Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 31

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG


KHOA TOÁN

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN


HỌC PHẦN: LÝ LUẬN DẠY HỌC MÔN TOÁN
NĂM HỌC: 2023-2024

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : NGUYỄN THỊ HÀ PHƯƠNG


SINH VIÊN : QUÁCH THỊ MAI
LỚP : 22ST1
MÃ SINH VIÊN : 3110122046
Số điện thoại : 0777420354
Email cá nhân : quachmai48@gmail.com

1
Mục lục
1. Nguyên tắc dạy học......................................................................................................3
1.1. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục...............3
1.2. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa “lý luận và thực tiễn” , “học đi đôi với
hành” và “nhà trường gắn liền với đời sống, với nhiệm vụ phát triển đất nước”. ...........4
1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính tuần tự trong dạy học. ........................6
1.4. Thống nhất vai trò chủ đạo của người dạy và vai trò tích cực, tự giác, sáng tạo
độc lập của học sinh trong dạy học. .......................................................................................7
1.5. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng trong dạy
học…. .........................................................................................................................................8
1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính vững chắc và sự phát triển năng lực nhận thức của học
sinh. ………………………………………………………………………………………...10
1.7. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức và chú ý tới đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm cá
biệt và tính tập thể của việc dạy học. ...................................................................................12
1.8. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và vừa sức riêng
trong dạy học. .........................................................................................................................13
1.9. Nguyên tắc đảm bảo cảm xúc mang tính tích cực của dạy học. ...........................15
1.10 .Nguyên tắc chuyển quá trình dạy học sang quá trình tự học. ..............................16
2. Dạy học bằng định nghĩa............................................................................................18
2.1. Nội hàm, ngoại diên, mối quan hệ giữa định nghĩa và khái niệm:.......................18
2.2. Xây dựng các bước tiến hành bằng định nghĩa.......................................................19
3. Dạy học bằng định lí .................................................................................................19
3.1. Định lí:..........................................................................................................................19
3.2. Cơ sở của việc chứng minh định lí:..........................................................................20
4. Lựa chọn một bài tập trong SGK Toán bộ Kết nối tri thức (bài tập vận dụng toán học
để giải quyết bài toán thực tiễn)........................................................................................21
4.1. Bài tập:..........................................................................................................................21
4.2. Các yêu cầu đối với lời giải bài tập trên:..................................................................22
4.3. Phân tích lược đồ giải bài toán..................................................................................22
5. Lựa chọn một nội dung dạy học, đề xuất một năng lực đặc thù của môn Toán cần
phát triển cho học sinh trong dạy học nội dung đó. Lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy
học để thiết kế 1 hoạt động dạy học nội dung trên nhằm phát triển năng lực đã đề xuất? 23
5.1. Nội dung dạy học và năng lực đặc thù của môn toán cần phát triển:...................23
5.2. Phương pháp , kĩ thuật dạy học để phát triển năng lực trên:.................................23
5.3. Thiết kế dạy học..........................................................................................................23
2
I. Mục tiêu:.............................................................................................................23
II. Công cụ, thiết bị dạy học:...................................................................................24
III. Tiến trình dạy học:..........................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................30

3
1. Khi dạy học môn Toán cấp THPT cần đảm bảo những nguyên tắc dạy học
nào? Phân tích các nguyên tắc dạy học được vận dụng trong thiết kế và tổ
chức các hoạt động dạy học và có ví dụ minh hoạ cho mỗi nguyên tắc (ví dụ
minh hoạ lấy từ nội dung SGK bộ Kết nối tri thức).
Bài làm:
[1] Các nguyên tắc dạy học là những luận điểm cơ bản có tính quy luật của lí luận
dạy học, có tác dụng chủ đạo toàn bộ tiến trình giảng dạy và học tập phù hợp với mục
đích dạy học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đã đề ra.
Cũng giống như nguyên tắc vậy, nguyên tắc dạy học cũng có nhiều định nghĩa
khác nhau nhưng mang một nội dung chính là muốn cho người học hiểu được nội
dung. Chúng ta có thể xem qua hai khái niệm dưới đây:
-Nguyên tắc dạy học là một hệ thống nhiều luận điểm, mỗi nguyên tắc nhấn mạnh
một khía cạnh của quá trình dạy học, nói cách khác nguyên tắc dạy học là luận điểm
cơ bản cần phải dựa vào khi giảng dạy những vấn đề khoa học.
-Nguyên tắc dạy học là hệ thống xác định những yêu cầu cơ bản, có tính chất xuất
phát để chỉ đạo việc xác định nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
phù hợp với mục đích giáo dục, với nhiệm vụ dạy học và với những tính quy luật của
quá trình dạy học.
Nguyên tắc dạy học là phạm trù lịch sử, lịch sử phát triển nhà trường và lí luận
nhà trường đã chỉ ra rằng mục đích giáo dục biến đổi dưới tác động của những yêu
cầu của sự phát triển xã hội dẫn tới sự biên đổi các nguyên tắc dạy học, với lí luận dạy
học phải nhạy bén nắm bắt sự biến đổi những yêu cầu của xã hội đối với việc giáo dục
thế hệ trẻ, phản ứng kịp thời trước những yêu cầu đó xây dựng hệ thống những
nguyên tắc dạy học chỉ ra một cách đúng đắn phương hướng chung đi đến mục đích
và đồng thời cũng cần bảo toàn và hoàn thiện những phương pháp dạy học trước đây
mà chưa mất ý nghĩa trong hoàn cảnh mới của nhà trường.
Nguyên tắc dạy học đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy và học vì nó
không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của một trường học, một cơ sở giáo dục
cụ thể nào đó mà thực chất là nó quyết định chất lượng “sản phẩm” của nền giáo dục
lấy các nguyên tắc dạy học đó làm nền tảng, vì lẽ đó mỗi giáo viên cần hiểu rõ và biết
vận dụng hệ thống các nguyên tắc dạy học vì nó hầu như chi phối toàn bộ nội dung và
hình thức dạy học.
Hệ thống các nguyên tắc dạy học:
1.1. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục. [2]

Yêu cầu:
Nguyên tắc này chính là đảm bảo sự thống nhất giữa hai mặt phẩm chất và năng lực
trong nhân cách học sinh.
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải vũ trang cho người học những tri
thức khoa học chân chính, phản ánh những thành tựu khoa học, công nghệ và văn hoá
4
hiện đại, phải dần dần giúp học sinh tiếp cận với những phương pháp học tập, nhận thức,
thói quen suy nghĩ và làm việc một cách khoa học, dạy học không chỉ làm phát triển lý trí
của con người và cung cấp cho người học một khối lượng kiến thức nào đó mà phải làm
cháy lên ở họ lòng khát khao học tập một cách nghiêm túc và thiếu điều đó thì cuộc sống
không thể nào là một cuộc sống xứng đáng và hạnh phúc.
Cách thực hiện:
Cách thực hiện nguyên tắc này cần phải:
-Cần phải bổ sung cho người học những tri thức khoa học hiện đại nhằm giúp cho người
học nắm được quy luật phát triển của tự nhiên, xã hội nhờ khoa học, bên cạnh đó giúp họ
có cái nhìn tư duy, có cách nhìn và thái độ hành động đúng đắn đối với hiện thực hơn.
-Cung cấp cho người học hiểu biết sâu sắc về xã hội, con người, những truyền thống tốt
đẹp của Việt Nam ta trong lịch sử dựng nước và bảo vệ đất nước qua hàng ngàn năm, từ
đó giáo dục cho học sinh tình thần trách nhiệm, nghĩa vụ công dân bảo vệ các truyền
thống đó trước sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong học tập.
-Bồi dưỡng cho học sinh có khả năng phân tích, tư duy phê phán một cách đúng nhất các
thông tin được đăng tải trên cách phương tiện thông tin đại chúng nó đúng hay sai và
những vấn đề khác.
-Vận dụng các phương pháp và hình thức dạy học theo hướng khoa học hoá giúp học sinh
làm quen được với một số phương pháp nghiên cứu khoa học từ đó dần tiếp cận với hoạt
động khoa học, rèn luyện những tác phong, phẩm chất của người nghiên cứu khoa học.
Liên hệ thực tiễn:
-Trong bài học về phương trình bậc hai, giáo viên có thể đưa ra bài toán liên quan đến
việc tính toán chi phí xây dựng một khu vườn hình chữ nhật, từ đó yêu cầu học sinh thiết
lập và giải phương trình để tìm ra các kích thước hợp lí. Bằng cách áp dụng kiến thức
toán học vào các tình huống thực tế, học sinh không chỉ hiểu sâu sắc hơn về phương trình
bậc hai mà còn thấy được ứng dụng của toán học trong đời sống hàng ngày, từ đó tăng
tính giáo dục và động lực học tập.
1.2. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa “lý luận và thực tiễn” , “học đi đôi với
hành” và “nhà trường gắn liền với đời sống, với nhiệm vụ phát triển đất nước”.
[2]
Yêu cầu:
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học nắm vững tri thức, nắm vững cơ sở
khoa học, kỹ thuật, văn hoá thông qua đó mà giúp họ ý thức rõ tác dụng của tri thức lí
thuyết đối với thực tiễn, hình thành cho họ những kĩ năng vận dụng chúng ở những mức
độ khác nhau mà mức độ cao nhất là góp phần phát triển kinh tế - xã hội và văn hoá –
khoa học của đất nước.
Bản thân nguyên tắc “ Lí luận thực tiễn” đã luôn phản ảnh nội dung “ học đi đôi với
hành”, như chúng ta đã biết khi đưa ra lí luận thì cần phải có những dẫn chứng thực tiễn
để có thể phân tích được vấn đề cần phải lí luận đó, cũng giống như lúc chúng ta muốn
bắn cái tên đến cái đích đã định sẵn, có tên rồi mà lại không bắn được, bắn lệch bắn
5
ngang, việc này muốn nhắc nhở chúng ta cần phải cố gắng học, đồng thời phải thực hành
kèm theo.
Bác Hồ đã nói, đã học là phải học phải toàn diện, không những phải có tri thức phổ thông
mà còn phải có đạo đức cách mạng, còn với hành theo Bác là vận dụng những điều đã
học vào việc giải quyết những vấn đề do thực tiễn đề ra, việc thực hành này không chỉ là
những việc to lớn mà cả trong những việc bình thường, ai cũng làm, từ đó có thể nhận
thấy nội dung khái niệm học và hành nó liên kết chặt chẽ với nhau, trong nội dung học có
nội dung hành và ngược lại.
Cách thực hiện:
Để thực hiện nguyên tắc này cần phải:
-Về nội dung dạy học phải làm cho người học nắm vững lí thuyết, thấy rõ nguồn gốc của
những giá trị và vai trò của kiến thức khoa học và hoàn cảnh cụ thể đất nước và phản ánh
được tình hình thực tiễn vào nội dung dạy học.
-Về phương pháp dạy học cần phải giúp người học hiểu được vấn đề từ đó đặt ra những
câu hỏi giải quyết những vấn đề cần lí luận bên cạnh đó cần vận dụng những phương
pháp như thí nghiệm, thực nghiệm, nghiên cứu các tài liệu thực tiễn để cho học sinh nắm
nhanh và nắm vững những tri thức lí thuyết đó vào giải quyết những tình huống khác
nhau.
-Về hình thức tổ chức dạy học thì cần kết hợp các hình thức tổ chức dạy học khác nhau
như hình tham quan, thực hành ở phòng thí nghiệm, ở các trung tâm kĩ thuật tổng hợp
cần thiết cho môn học.
Liên hệ thực tiễn:
-Khi dạy về hàm số và đồ thị hàm số, giáo viên có thể yêu cầu học sinh khảo sát và vẽ đồ
thị về mối quan hệ giữa nhiệt độ và thời gian trong ngày hoặc giữa lượng mưa và tháng
trong năm. Việc này giúp học sinh áp dụng lý thuyết hàm số vào việc phân tích các hiện
tượng thực tế, từ đó hiểu rõ hơn về cách các hàm số mô tả các mối quan hệ trong tự nhiên
và xã hội. Điều này cũng giúp học sinh phát triển khả năng phân tích dữ liệu và đưa ra
các dự đoán dựa trên mô hình toán học.
-Trong bài học về hình học không gian, , giáo viên có thể tổ chức buổi thực hành ngoài
trời, nơi học sinh sử dụng các dụng cụ đo đạc để tính toán diện tích và thể tích của các vật
thể thực tế như sân trường, bồn cây và hồ nước. Hoạt động thực hành này giúp học sinh
củng cố kiến thức hình học thông qua việc áp dụng chúng vào các bài toán thực tế. Học
sinh không chỉ học lí thuyết mà còn được thực hành, từ đó nâng cao khả năng áp dụng
kiến thức vào tình huống thực tiễn.
-Giáo viên có thể tổ chức các dự án học tập liên quan đến các vấn đề xã hội và kinh tế,
chẳng hạn như lập kế hoạch chi tiêu ngân sách cho một gia đình hoặc phân tích chi phí-
lợi ích của việc sử dụng năng lượng tái tạo trong cộng đồng. Các dự án này không chỉ
giúp học sinh áp dụng kiến thức toán học vào việc giải quyết các vấn đề thực tế mà còn
nâng cao nhận thức của các em về các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường. Học sinh

6
được khuyến khích suy nghĩ về các giải pháp sáng tạo và khả thi để phát triển đất nước
bền vững.
1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính tuần tự trong dạy học. [2]
Yêu cầu:
Nguyên tắc này đòi hỏi phải giúp người học lĩnh hội hay nói cách khác là nhận thức
được trình tự hệ thống logic, phải cho người học biết hệ thống những kiến thức khoa học
hiện đại. Trong lịch sử khoa học, sự nhận thức những vật thể và hiện tượng phức tạp hơn
thường đi trước sự nhận thức những thành phần của nó, trong quá trình dạy học ở trường
THPT khi muốn giới thiệu về tế bào của động, thực vật thì cần phải giới thiệu những thực
vật, động vật trước hay việc trình bày các hợp chất trước tiên phải nghiên cứu các phân
tử, nguyên tử,… Chính vì thế, hệ thống hợp lí về mặt lí luạn dạy học của những giáo trình
phải được xây dựng trên sự nghiên cứu cẩn thận logic của khoa học và sự phát triển của
những khái niệm, định luật trong lịch sử khoa học và trong ý thức của người học sinh.
Cách thực hiện:
Để thực hiện nguyên tắc dạy học này, về mặt nội dung dạy học cần:
-Xây dựng hệ thống dạy học cần phải phụ thuộc vào lí thuyết làm cơ sở cho việc giảng
dạy, vói tính tuần tự như vậy mới tạo điều kiện thuận lợi để phát triển tư duy lí luận cho
học sinh.
Liên hệ thực tiễn:
1. Dạy các khái niệm cơ bản trước khi nâng cao.
Ví dụ: Khi dạy về phương trình bậc hai, giáo viên cần dạy học sinh cách giải phương
trình bậc nhất trước. Sau khi học sinh đã nắm vững cách giải phương trình bậc nhất, giáo
viên mới tiếp tục giới thiệu về phương trình bậc hai, các dạng khác nhau của nó và
phương pháp giải tương ứng. Việc này giúp học sinh xây dựng nền tảng vững chắc về
phương trình trước khi tiếp cận với những kiến thức phức tạp hơn. Học sinh sẽ không bị
rối và có thể theo kịp tiến trình học tập một cách logic.
2. Xây dựng kiến thức theo một trình tự hợp lý.
Ví dụ: Trong dạy học hình học, giáo viên nên bắt đầu từ các khái niệm cơ bản về điểm,
đường thẳng, mặt phẳng, sau đó mới đến các khái niệm phức tạp hơn như tam giác, tứ
giác, và các đa giác khác. Tiếp theo là các khái niệm về hình học không gian như hình
hộp, hình lăng trụ, và cuối cùng là các phép biến đổi hình học. Bằng cách này, học sinh sẽ
hiểu được mối quan hệ giữa các khái niệm cơ bản và phức tạp, từ đó nắm vững kiến thức
một cách có hệ thống và có thể áp dụng vào các bài toán khác nhau.
3. Ôn tập và củng cố kiến thức cũ trước khi học kiến thức mới.
Ví dụ: Trước khi dạy về phép tính tích phân, giáo viên cần ôn tập lại các kiến thức về đạo
hàm, giới hạn và hàm số, vì những kiến thức này là nền tảng cho việc hiểu và áp dụng
tích phân. Việc ôn tập lại kiến thức cũ giúp học sinh nhớ lại và củng cố các khái niệm
quan trọng, từ đó dễ dàng tiếp thu kiến thức mới và hiểu rõ hơn về mối liên hệ giữa
chúng.
4. Xây dựng bài giảng theo chủ đề và từng phần nhỏ.
Ví dụ: Khi dạy về hình học phẳng, giáo viên có thể chia bài học thành các phần nhỏ như:
Định nghĩa và tính chất của các loại tam giác.
Các định lý về tam giác (ví dụ định lý Pythagore, định lý về góc).
Các bài toán liên quan đến tam giác (ví dụ tính chu vi, diện tích).
7
Mỗi phần nhỏ sẽ được dạy tuần tự, từ đơn giản đến phức tạp. Điều này giúp học sinh
từng bước nắm vững từng phần kiến thức trước khi chuyển sang phần tiếp theo, đảm bảo
tính hệ thống và tính tuần tự trong học tập.
5. Sử dụng các bài tập nâng cao dần mức độ khó.
Ví dụ: Sau khi dạy về công thức tính diện tích hình chữ nhật, giáo viên có thể cho học
sinh làm các bài tập từ cơ bản đến phức tạp. Bắt đầu với việc tính diện tích của một hình
chữ nhật đơn giản, sau đó chuyển sang các bài toán liên quan đến tính diện tích của các
hình phức tạp hơn (như hình chữ nhật ghép hoặc chia thành nhiều phần).
Các bài tập được sắp xếp theo mức độ khó tăng dần sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức
cơ bản và dần dần nâng cao kỹ năng giải toán, từ đó phát triển tư duy logic và khả năng
giải quyết vấn đề.
6. Liên kết các bài học với nhau một cách hợp lý.
Ví dụ: Khi dạy về các phép biến đổi hình học, giáo viên có thể liên kết với kiến thức về
hàm số và đồ thị đã học trước đó, giải thích cách các phép biến đổi ảnh hưởng đến hình
dạng và vị trí của đồ thị hàm số.
Việc liên kết các bài học với nhau giúp học sinh thấy rõ mối quan hệ giữa các khái niệm
toán học khác nhau, từ đó có cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về môn học.
1.4. Thống nhất vai trò chủ đạo của người dạy và vai trò tích cực, tự giác, sáng tạo
độc lập của học sinh trong dạy học. [2]
Yêu cầu:
Trong dạy học cần đảm bảo mối quan hệ thuận lợi nhất giữa sự chỉ đạo sư phạm của
thầy cô giáo và lao động tích cực, tự giác, sáng tạo của học sinh.
-Tinh tự giác nhận thức thể hiện ở chỗ người học phải nhận thức đầy đủ mục đích của
việc học này, nhiệm vụ mình cần phải làm gì.
-Tính tích cực nhận thức ở đây được hiểu là người học có thái độ tích cực trong việc học,
có sự tương tác cao trong việc dạy và học của giáo viên và học sinh.
-Tính sáng tạo độc lập ở đây được hiểu là học sinh tự độc lập trong việc giải quyết các
vấn đề, cần sáng tạo trong lúc cần thiết điều này cần phải linh động từ ý thức tới hành
động.
Cách thực hiện:
Để thực hiện nguyên tắc này, trong quá trình dạy học cần:
-Hoạt động dạy học phải hướng vào người học sinh, phải phát huy cao độ tính tích cực,
độc lập, sáng tạo của học sinh, tạo điều kiện cho họ có thể học tập bằng chính hoạt động
của mình.
-Giáo dục cho học sinh ý thức đầy đủ, sâu sắc về mục đích, nhiệm vụ học tập, từ đó động
cơ, thái độ học tập đúng đắn.
-Phát huy tư duy ngôn ngữ cho học sinh, khéo léo dẫn dắt học sinh vào các tình huống có
vấn đề, giải các bài tập có tính độc lập.
-Bồi dưỡng cho các em năng lực tự học, tự nghiên cứu, óc hoài nghi khoa học,..
-Trong giảng dạy, giáo viên phải thu được thông tin ngược chiều từ phía học sinh để điều
chỉnh và hoàn thiện hơn công tác dạy và học.
Liên hệ thực tiễn:
1. Giảng dạy theo phương pháp định hướng và khuyến khích học sinh tự khám phá
8
Ví dụ: Trong bài học về công thức tính diện tích hình tròn, giáo viên có thể đưa ra một
vài ví dụ thực tế và hướng dẫn sơ lược, sau đó yêu cầu học sinh tự tìm cách tính diện tích
của các hình tròn khác nhau bằng cách thực hiện các thí nghiệm hoặc sử dụng các công
cụ như thước đo và giấy graph.
Giải thích: Giáo viên đóng vai trò hướng dẫn và định hướng, giúp học sinh tự tìm ra công
thức qua quá trình khám phá và thử nghiệm. Điều này không chỉ giúp học sinh hiểu sâu
hơn về bản chất của công thức mà còn phát triển kỹ năng tư duy độc lập và sáng tạo.
2. Thực hiện các dự án nhóm với sự hướng dẫn của giáo viên
Ví dụ: Khi dạy về thống kê và xác suất, giáo viên có thể chia lớp thành các nhóm nhỏ và
giao nhiệm vụ thu thập dữ liệu từ các nguồn thực tế như khảo sát ý kiến học sinh về một
chủ đề nào đó (ví dụ: loại sách yêu thích, thói quen sử dụng internet). Giáo viên hướng
dẫn các bước cần thiết như lập kế hoạch khảo sát, thu thập dữ liệu, phân tích và trình bày
kết quả.
Giải thích: Giáo viên giữ vai trò hướng dẫn, hỗ trợ khi cần thiết và kiểm tra tiến độ dự án,
trong khi học sinh thực hiện công việc thu thập và phân tích dữ liệu, từ đó phát triển kỹ
năng làm việc nhóm, tư duy phân tích và khả năng trình bày.
3. Sử dụng phương pháp "flipped classroom" (lớp học đảo ngược)
Ví dụ: Trước khi học về đạo hàm, giáo viên có thể yêu cầu học sinh xem trước các video
giảng dạy và đọc tài liệu ở nhà. Khi đến lớp, học sinh sẽ tham gia vào các hoạt động thực
hành, thảo luận nhóm và giải quyết các bài toán liên quan đến đạo hàm dưới sự hướng
dẫn của giáo viên.
Giải thích: Phương pháp này giúp học sinh chủ động chuẩn bị trước kiến thức ở nhà và sử
dụng thời gian trên lớp để thực hành và giải đáp thắc mắc, từ đó nâng cao tính tích cực,
tự giác và khả năng sáng tạo trong học tập.
4. Tạo cơ hội cho học sinh tự giải quyết vấn đề thực tế
Ví dụ: Trong bài học về phương trình và hệ phương trình, giáo viên có thể đặt ra một vấn
đề thực tế như tính toán chi phí và lợi nhuận cho một dự án kinh doanh nhỏ. Học sinh sẽ
phải sử dụng các phương trình để tính toán và đưa ra các giải pháp tối ưu.
Giải thích: Giáo viên đặt ra vấn đề và cung cấp hướng dẫn ban đầu, sau đó để học sinh tự
giải quyết vấn đề. Việc này giúp học sinh áp dụng kiến thức toán học vào thực tế và phát
triển kỹ năng giải quyết vấn đề một cách sáng tạo và độc lập.
5. Khuyến khích học sinh tự thiết kế bài tập và đề xuất phương pháp giải
Ví dụ: Khi dạy về hình học không gian, giáo viên có thể yêu cầu học sinh tự thiết kế các
bài toán liên quan đến tính thể tích và diện tích bề mặt của các hình khối khác nhau, sau
đó đề xuất các phương pháp giải và trao đổi với bạn bè.
Giải thích: Giáo viên đóng vai trò người hướng dẫn, cung cấp khung lý thuyết và kỹ năng
cơ bản, trong khi học sinh tự thiết kế và giải quyết bài toán, từ đó phát triển tư duy sáng
tạo và khả năng làm việc độc lập.
6. Tổ chức các buổi thảo luận và phản biện
Ví dụ: Sau khi học xong về các dạng đồ thị hàm số, giáo viên có thể tổ chức các buổi
thảo luận nhóm, yêu cầu học sinh trình bày và bảo vệ cách vẽ và phân tích đồ thị của một
hàm số cụ thể trước lớp.
Giải thích: Giáo viên điều phối các buổi thảo luận, tạo cơ hội cho học sinh trình bày và
phản biện lẫn nhau. Việc này giúp học sinh phát triển kỹ năng giao tiếp, tư duy phản biện
và khả năng làm việc nhóm một cách hiệu quả.
1.5. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng trong dạy
học. [2]

9
Yêu cầu:
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học cần cho học sinh tiếp xúc trực tiếp với
những sự vật hiện tượng hay các hình ảnh của chúng từ đó có thể tự đưa ra ccs khái niệm,
quy luật trừu tượng theo cách suy nghĩ của mình. Và ngược lại, có thể cho học sinh nắm
cái trừu tượng, khái quát rồi xem xét các sự vật, hiện tượng cụ thể, đảm bảo được mối
liên hệ qua lại giữa tư duy cụ thể và tư duy trừu tượng.
Cách thực hiện:
Để thực hiện nguyên tắc này cần phải:
-Sử dụng phối hợp nhiều phương tiện trực quan khác nhau với tư cách là phương tiện và
các nguồn kiến thức trong khi giảng bài, khi tổ chức, điều khiển hoạt động lĩnh hội tri
thức mới, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, ôn tập và củng cố kiến thức.
-Kết hợp việc trình bày các phương tiện trực quan với lời nói, nghĩa là kết hợp hai hệ
thống tín hiệu với nhau.
-Rèn luyện cho học sinh óc quan sát và năng lực rút ra những kết luận có tính khái quát.
-Tổ chức, điều khiển học sinh, trong những trường hợp nhất định, nắm những cái khái
quát, trừu tượng như các khái niệm, những quy tắc,… rồi từ đó đi đến những cái cụ thể,
riêng biệt như lấy ví dụ cụ thể minh hoạ, vận dụng quy tắc để giải các bài tập cụ thể.
Cho học sinh làm các bài tập nhận thức đòi hỏi phải thiết lập mối liên hệ giữa cụ thể
hoá và trừu tượng, giữa tư duy cụ thể và tư duy trừu tượng….
Liên hệ thực tiễn:
1. Sử dụng ví dụ cụ thể trước khi giới thiệu khái niệm trừu tượng
Ví dụ: Trước khi dạy về khái niệm hàm số, giáo viên có thể bắt đầu bằng một ví dụ cụ thể
như mối quan hệ giữa thời gian và quãng đường trong một bài toán thực tế: "Nếu một xe
đạp di chuyển với vận tốc không đổi là 10 km/h, hãy tính quãng đường đi được theo thời
gian."
Giải thích: Bằng cách bắt đầu với một ví dụ cụ thể, học sinh sẽ dễ dàng hình dung mối
quan hệ giữa các đại lượng. Sau đó, giáo viên có thể giới thiệu khái niệm trừu tượng về
hàm số và biểu diễn nó bằng công thức S=10t (trong đó S là quãng đường và t là thời
gian).
2. Liên hệ kiến thức trừu tượng với các tình huống thực tế
Ví dụ: Khi dạy về tích phân, giáo viên có thể sử dụng ví dụ về tính diện tích dưới đường
cong để giải thích khái niệm này. Học sinh có thể bắt đầu bằng việc tính diện tích của các
hình chữ nhật dưới đường cong, sau đó dần dần chuyển sang khái niệm trừu tượng của
tích phân.
Giải thích: Việc liên hệ khái niệm trừu tượng với các tình huống thực tế giúp học sinh
hiểu rõ hơn về ý nghĩa và ứng dụng của tích phân trong thực tế, chẳng hạn như trong vật
lý (tính công suất) hay kinh tế (tính tổng lợi nhuận).
3. Sử dụng đồ thị và hình ảnh trực quan
Ví dụ: Khi giảng dạy về đạo hàm, giáo viên có thể bắt đầu bằng cách vẽ đồ thị của một
hàm số và chỉ ra sự thay đổi của hàm số tại các điểm khác nhau. Sau đó, giáo viên có thể
giới thiệu khái niệm trừu tượng về đạo hàm và cách tính đạo hàm bằng công thức.
Giải thích: Việc sử dụng đồ thị và hình ảnh trực quan giúp học sinh dễ dàng hiểu được
khái niệm đạo hàm, từ đó nắm vững cách tính toán và ý nghĩa hình học của đạo hàm.
4. Kết hợp các bài tập cụ thể với các khái niệm trừu tượng
10
Ví dụ: Sau khi dạy lý thuyết về các định lý hình học như định lý Pythagore, giáo viên có
thể cho học sinh làm các bài tập thực tế như đo đạc chiều dài của các cạnh trong tam giác
vuông ở sân trường và áp dụng định lý để kiểm tra kết quả.
Giải thích: Các bài tập cụ thể giúp học sinh áp dụng lý thuyết vào thực tế, củng cố kiến
thức trừu tượng thông qua việc giải quyết các vấn đề cụ thể.
5. Dùng các hoạt động thực hành để minh họa khái niệm trừu tượng
Ví dụ: Khi dạy về hình học không gian, giáo viên có thể sử dụng các mô hình vật lý như
khối lập phương, hình cầu, hình nón, và yêu cầu học sinh tính thể tích và diện tích bề mặt
của chúng.
Giải thích: Việc sử dụng các mô hình thực tế giúp học sinh dễ dàng hình dung và hiểu rõ
hơn về các khái niệm trừu tượng trong hình học không gian.
6. Kết hợp lý thuyết với phần mềm toán học
Ví dụ: Trong bài học về hệ phương trình tuyến tính, giáo viên có thể sử dụng phần mềm
như GeoGebra hoặc MATLAB để minh họa cách giải hệ phương trình. Học sinh có thể
nhìn thấy ngay kết quả của việc giải phương trình trên đồ thị.
Giải thích: Sử dụng phần mềm toán học giúp học sinh tiếp cận các khái niệm trừu tượng
một cách trực quan và sinh động, từ đó hiểu rõ hơn về cách giải và ứng dụng của các hệ
phương trình.
1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính vững chắc và sự phát triển năng lực nhận thức của
học sinh. [2]
Yêu cầu:
Trong quá trình dạy học, đòi hỏi học sinh phải nắm vững tri thức, kĩ năng, kĩ xảo để
khi cần, có thể nhớ, vận dụng được một cách linh hoạt, sáng tạo trong các tình huống
nhận thức hay hoạt động thực tiễn khác nhau. Bên cạnh đó rèn luyện ở học sinh phẩm
chất tư duy nói chung, phẩm chất mềm dẻo để vận dụng điều đã học vào tình huống quen
thuộc và tình huống mới.
Cách thực hiện:
Biện pháp thực hiện:
-Trong dạy học, cần làm nổi bật cái cơ bản của từng đề mục, từng chương để học sinh tập
trung sức lực và trí tuệ vào đó, không bị phân tán vào tình huống không cơ bản.
-Trong dạy học, học sinh phải biết sử dụng phối hợp các loại ghi nhớ, ghi nhớ không chủ
định và ghi nhớ có chủ định, ghi nhớ máy móc và ghi nhớ có ý nghĩa. Trong khi học bài,
có những cái phải học thuộc lòng, có cái nhớ đại ý.
-Hướng dẫn học sinh biết cách sử dụng sách giáo khoa và tài liệu học tập khác.
-Hướng dẫn học sinh biết cách ôn tập.
-Cần tổ chức quá trình dạy học như thế nào để một bộ phận đáng kể những tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo được củng cố tại tiết học muốn vậy, việc trình bày tài liệu học tập của giáo
viên phải logic, rõ ràng, dễ hiểu, phải tác động mạnh về mặt cảm xúc.
Liên hệ thực tiễn:
1. Xây dựng nền tảng kiến thức vững chắc
Ví dụ: Trước khi dạy về phương trình bậc hai, giáo viên cần đảm bảo rằng học sinh đã
nắm vững các khái niệm cơ bản về phương trình bậc nhất và các phép toán cơ bản.

11
Giải thích: Việc xây dựng một nền tảng kiến thức vững chắc giúp học sinh dễ dàng tiếp
thu và hiểu sâu hơn khi học các khái niệm phức tạp hơn. Điều này cũng giúp giảm thiểu
các lỗ hổng kiến thức, từ đó tăng cường sự tự tin và khả năng giải quyết vấn đề của học
sinh.
2. Tích hợp các hoạt động ôn tập và củng cố kiến thức
Ví dụ: Sau khi hoàn thành một chương học về hình học, giáo viên có thể tổ chức các buổi
ôn tập bằng cách yêu cầu học sinh giải các bài tập tổng hợp hoặc tham gia vào các trò
chơi toán học liên quan đến nội dung đã học.
Giải thích: Việc ôn tập và củng cố kiến thức giúp học sinh nhớ lâu hơn và hiểu sâu hơn
các khái niệm đã học. Các hoạt động này cũng giúp học sinh thấy được mối liên hệ giữa
các kiến thức khác nhau trong chương trình học.
3. Sử dụng các bài tập đa dạng và phong phú
Ví dụ: Khi dạy về phép nhân đa thức, giáo viên có thể cung cấp nhiều dạng bài tập khác
nhau, từ bài tập cơ bản đến bài tập nâng cao, và cả các bài tập ứng dụng thực tế như giải
quyết các vấn đề hình học sử dụng đa thức.
Giải thích: Sự đa dạng trong bài tập giúp học sinh phát triển khả năng áp dụng kiến thức
vào nhiều tình huống khác nhau, từ đó tăng cường khả năng tư duy linh hoạt và sáng tạo.
4. Khuyến khích tư duy phản biện và giải quyết vấn đề
Ví dụ: Trong bài học về xác suất, giáo viên có thể đặt ra các câu hỏi mở yêu cầu học sinh
tự suy nghĩ và tìm ra nhiều phương pháp giải quyết khác nhau cho một bài toán xác suất
cụ thể.
Giải thích: Khuyến khích học sinh tự suy nghĩ và giải quyết vấn đề giúp phát triển khả
năng tư duy phản biện và sáng tạo, đồng thời nâng cao kỹ năng phân tích và đánh giá các
giải pháp khác nhau.
5. Tạo điều kiện cho học sinh tự học và tự khám phá
Ví dụ: Giáo viên có thể giao cho học sinh các dự án nghiên cứu nhỏ liên quan đến các
chủ đề toán học cụ thể, yêu cầu các em tìm hiểu và trình bày kết quả trước lớp.
Giải thích: Việc tự học và tự khám phá giúp học sinh phát triển khả năng nghiên cứu, tìm
kiếm thông tin và trình bày một cách logic và khoa học. Điều này cũng giúp học sinh
phát triển khả năng tự quản lý thời gian và công việc.
6. Sử dụng công nghệ hỗ trợ học tập
Ví dụ: Giáo viên có thể sử dụng các phần mềm toán học như GeoGebra, Desmos hoặc
các ứng dụng học tập trực tuyến để hỗ trợ giảng dạy các khái niệm toán học phức tạp như
đồ thị hàm số, hình học không gian.
Giải thích: Công nghệ hỗ trợ học tập giúp học sinh tiếp cận các khái niệm toán học một
cách trực quan và sinh động, từ đó hiểu rõ hơn về bản chất của các khái niệm này và cách
áp dụng chúng vào các bài toán thực tế.
7. Thực hiện đánh giá liên tục và phản hồi kịp thời
Ví dụ: Sau mỗi bài kiểm tra, giáo viên nên dành thời gian phân tích kết quả cùng học
sinh, chỉ ra những lỗi sai phổ biến và hướng dẫn cách khắc phục.
Giải thích: Đánh giá liên tục và phản hồi kịp thời giúp học sinh nhận biết được điểm
mạnh và điểm yếu của mình, từ đó có thể điều chỉnh phương pháp học tập để cải thiện
hiệu quả. Phản hồi cũng giúp củng cố kiến thức và kỹ năng, đảm bảo học sinh tiến bộ
vững chắc.
8. Khuyến khích sự tham gia tích cực và hợp tác giữa học sinh
Ví dụ: Tổ chức các hoạt động nhóm như giải quyết bài toán phức tạp hoặc tham gia vào
các cuộc thi toán học nhóm.

12
Giải thích: Sự hợp tác và tham gia tích cực trong các hoạt động nhóm giúp học sinh học
hỏi lẫn nhau, phát triển kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm và tư duy hợp tác, từ đó tạo ra
môi trường học tập năng động và hiệu quả.
1.7. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức và chú ý tới đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm cá
biệt và tính tập thể của việc dạy học. [2]
Yêu cầu:
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học, khi lựa chọn nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức dạy học phải không ngừng nâng cao mức độ khó khăn trong học tập,
gây nên sự căng thẳng về trí lực, thể lực một cách cần thiết, nói cách khác, dạy học vừa
sức có nghĩa là trong dạy học phải tạo nên khó khăn vừa sức, những yêu cầu và nhiệm vụ
học tập đề ra phải tương ứng với giới hạn cao nhất của vùng phát triển trí tuệ gần nhất.
Tính vừa sức đòi hỏi phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, mỗi độ tuổi gắn liền với sự
trưởng thành của những cơ quan trong cơ thể và những chức năng của các cơ quan đó,
cũng như với sự tích luỹ những kinh nghiệm về mặt nhận thức và về mặt xã hội, với loại
hoạt động chủ đạo của lứa tuổi đó, lứa tuổi thay đổi thì nhu cầu trí tuệ và hứng thú nhận
thức của trẻ cũng biến đổi.
Cách thực hiện:
Để đảm bảo tính vừa sức và chú ý tới những đặc điểm cá biệt trong điều kiện tiến
hành dạy và học với cả tập thể cần:
-Xác định mức độ tính chất khó khăn trong quá trình dạy học để thiết lập những cách
thức chủ yếu tạo nên động lực học tập, mở rộng khả năng nhận thức của học sinh, suy
nghĩ những biện pháp tiến hành chung với cả lớp và với từng học sinh.
-Phối hợp hình thức lên lớp, hình thức độc lập công tác của học sinh và hình thức học tập
tại nhóm lớp trước tập thể lớp, giáo viên đề ra nhiệm vụ chung và dưới sự chỉ đạo của
giáo viên, từng cá nhận suy nghĩ cách giải quyết và trong thời gian đó, giáo viên giúp đỡ
những học sinh yếu kém.
-Cách tiến hành dạy học như vậy không chỉ giáo dục tinh thần tập thể cho học sinh, mà
từng học sinh giúp đỡ lẫn hau nên nhiệm vụ học tập đề ra trở nên vùa sức mỗi người.
Liên hệ thực tiễn:
1. Điều chỉnh nội dung và phương pháp giảng dạy phù hợp với lứa tuổi
Ví dụ: Khi dạy học sinh tiểu học về phép cộng và phép trừ, giáo viên có thể sử dụng các
công cụ trực quan như que tính, hình ảnh màu sắc, hoặc trò chơi toán học.
Giải thích: Học sinh tiểu học thường cần những hình ảnh cụ thể và các hoạt động thực
hành để hiểu và ghi nhớ các khái niệm toán học. Sử dụng các công cụ trực quan và trò
chơi giúp bài học trở nên hấp dẫn và dễ hiểu hơn đối với các em.
2. Cá nhân hóa quá trình học tập dựa trên năng lực và sở thích của học sinh
Ví dụ: Trong một lớp học có học sinh có năng lực toán học vượt trội, giáo viên có thể
cung cấp các bài tập nâng cao hoặc các dự án nghiên cứu nhỏ để thách thức và phát triển
thêm khả năng của các em. Đồng thời, đối với học sinh gặp khó khăn, giáo viên có thể
dành thời gian hướng dẫn riêng, sử dụng phương pháp giảng dạy đơn giản và cụ thể hơn.
Giải thích: Cá nhân hóa quá trình học tập giúp mỗi học sinh được học tập ở mức độ phù
hợp với khả năng của mình, từ đó phát triển tối đa tiềm năng cá nhân.

13
3. Sử dụng các hoạt động học tập theo nhóm để thúc đẩy tính tập thể
Ví dụ: Khi dạy về hình học, giáo viên có thể tổ chức các hoạt động nhóm như xây dựng
mô hình các hình khối từ giấy bìa, hoặc giải các bài toán hình học theo nhóm.
Giải thích: Các hoạt động nhóm không chỉ giúp học sinh học hỏi lẫn nhau mà còn phát
triển kỹ năng làm việc nhóm, giao tiếp và tư duy hợp tác. Điều này cũng tạo ra môi
trường học tập tích cực và hỗ trợ lẫn nhau.
4. Điều chỉnh tốc độ giảng dạy để phù hợp với đa số học sinh
Ví dụ: Khi giảng dạy về phương trình bậc nhất, giáo viên có thể chia nội dung thành các
phần nhỏ và giải thích từng phần một cách chi tiết, đảm bảo tất cả học sinh đều hiểu
trước khi chuyển sang phần tiếp theo. Đồng thời, giáo viên có thể cung cấp thêm các bài
tập thực hành để học sinh luyện tập và củng cố kiến thức.
Giải thích: Điều chỉnh tốc độ giảng dạy giúp đảm bảo rằng mọi học sinh đều có thể theo
kịp và nắm vững kiến thức, từ đó tránh tình trạng một số học sinh bị bỏ lại phía sau.
5. Sử dụng các phương pháp giảng dạy đa dạng để đáp ứng các kiểu học khác nhau
Ví dụ: Khi dạy về số học, giáo viên có thể sử dụng các phương pháp khác nhau như giải
thích lý thuyết, minh họa bằng hình ảnh, sử dụng các trò chơi toán học, và tổ chức các
hoạt động thực hành.
Giải thích: Mỗi học sinh có một kiểu học riêng (như học qua hình ảnh, học qua thực
hành, học qua nghe giảng), do đó sử dụng các phương pháp giảng dạy đa dạng giúp đáp
ứng nhu cầu học tập của từng cá nhân, từ đó nâng cao hiệu quả học tập.
6. Tạo cơ hội cho học sinh tự thể hiện và phát triển kỹ năng cá nhân
Ví dụ: Trong các bài kiểm tra hoặc dự án toán học, giáo viên có thể cho phép học sinh lựa
chọn các đề tài hoặc phương pháp giải quyết vấn đề theo sở thích và khả năng của mình.
Giải thích: Việc cho phép học sinh tự lựa chọn đề tài hoặc phương pháp giúp các em cảm
thấy hứng thú và chủ động hơn trong học tập, đồng thời phát triển kỹ năng tư duy sáng
tạo và tự quản lý.
7. Tạo môi trường học tập thân thiện và hỗ trợ
Ví dụ: Giáo viên có thể tổ chức các buổi học phụ đạo ngoài giờ học chính cho những học
sinh cần thêm sự hỗ trợ, đồng thời khuyến khích các em đặt câu hỏi và thảo luận trong
giờ học.
Giải thích: Môi trường học tập thân thiện và hỗ trợ giúp học sinh cảm thấy an tâm và tự
tin hơn khi học tập, từ đó nâng cao hiệu quả học tập và phát triển toàn diện.
1.8. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và vừa sức riêng
trong dạy học. [2]
Yêu cầu:
Đảm bảo nguyên tắc này trong dạy học là phải vận dụng nội dung, phương pháp, hình
thức dạy học nhằm thúc đẩy sự phát triển trí tuệ của mọi thành viên trong lóp đồng thời
phải quan tâm đến từng cá nhân người học, đảm bảo cho mọi người đều có thể phát triển
ở mức tối đa so với khả năng của mình.
Cách thực hiện:
Biện pháp thực hiện:
-Khi dạy học, cần nắm vững đặc điểm chung của cả lớp, đặc điểm riêng từng em về các
mặt, nhất là về năng lực nhận thức và động cơ, thái độ học tập.
-Khi lên lớp, giáo viên phải thường xuyên nắm tình hình lĩnh hội của học sinh để có thể
kịp thời điều chỉnh hoạt động của mình cũng như của học sinh, nhất là học sinh yếu kém.
14
-Cần cá biệt hoá việc dạy học.
-Đây là biện pháp cơ bản để giúp đỡ riêng từng loại đối tượng học sinh, thậm chí từng
học sinh.
Liên hệ thực tiễn:
1. Phân nhóm học tập theo trình độ
Ví dụ: Trong một bài học về phương trình bậc hai, giáo viên có thể chia học sinh thành
các nhóm nhỏ dựa trên trình độ. Nhóm học sinh khá giỏi có thể làm các bài tập nâng cao
như tìm nghiệm phức của phương trình, trong khi nhóm học sinh trung bình sẽ làm các
bài tập cơ bản như tìm nghiệm của phương trình bằng cách sử dụng công thức bậc hai.
Giải thích: Việc phân nhóm giúp đảm bảo rằng mọi học sinh đều được học tập theo đúng
khả năng của mình. Học sinh khá giỏi sẽ không cảm thấy nhàm chán, trong khi học sinh
yếu hơn sẽ không bị quá tải.
2. Sử dụng bài tập phân hóa
Ví dụ: Khi giảng dạy về phép nhân đa thức, giáo viên có thể chuẩn bị các bài tập với độ
khó khác nhau. Các bài tập cơ bản yêu cầu nhân hai đa thức đơn giản, trong khi các bài
tập nâng cao có thể yêu cầu nhân nhiều đa thức hoặc giải các bài toán ứng dụng.
Giải thích: Sử dụng bài tập phân hóa giúp học sinh tự chọn mức độ phù hợp với mình, từ
đó phát triển khả năng học tập ở mọi trình độ.
3. Tổ chức các buổi học phụ đạo và nâng cao
Ví dụ: Giáo viên có thể tổ chức các buổi học phụ đạo cho những học sinh cần hỗ trợ thêm
về các kiến thức cơ bản, đồng thời tổ chức các buổi học nâng cao cho những học sinh
muốn tìm hiểu sâu hơn về các chủ đề phức tạp.
Giải thích: Các buổi học phụ đạo và nâng cao giúp đảm bảo rằng cả học sinh yếu và học
sinh giỏi đều nhận được sự hỗ trợ và thách thức phù hợp với khả năng của mình.
4. Sử dụng công nghệ hỗ trợ học tập cá nhân hóa
Ví dụ: Giáo viên có thể sử dụng các phần mềm học tập như Khan Academy hoặc các ứng
dụng giáo dục khác, cho phép học sinh học theo tiến độ của riêng mình và nhận phản hồi
ngay lập tức về kết quả học tập.
Giải thích: Công nghệ hỗ trợ học tập cá nhân hóa giúp học sinh học theo đúng khả năng
của mình, từ đó phát triển một cách hiệu quả và bền vững.
5. Đưa ra các bài tập thực hành và dự án linh hoạt
Ví dụ: Khi dạy về hình học, giáo viên có thể yêu cầu học sinh thực hiện các dự án xây
dựng mô hình hình học. Học sinh có thể chọn từ các dự án đơn giản như dựng mô hình
tam giác, tứ giác đến các dự án phức tạp hơn như dựng mô hình các hình khối không
gian.
Giải thích: Các bài tập thực hành và dự án linh hoạt giúp học sinh áp dụng kiến thức theo
cách sáng tạo và phù hợp với khả năng cá nhân của mình.
6. Đánh giá và phản hồi cá nhân
Ví dụ: Sau mỗi bài kiểm tra, giáo viên nên dành thời gian phân tích kết quả của từng học
sinh, đưa ra nhận xét cụ thể và đề xuất phương pháp học tập phù hợp với từng em.
Giải thích: Đánh giá và phản hồi cá nhân giúp học sinh nhận biết được điểm mạnh và
điểm yếu của mình, từ đó có thể điều chỉnh phương pháp học tập để tiến bộ hơn.
7. Sử dụng phương pháp giảng dạy linh hoạt
Ví dụ: Trong một bài học về các công thức lượng giác, giáo viên có thể bắt đầu bằng cách
giải thích lý thuyết chung cho cả lớp, sau đó đưa ra các bài tập cá nhân và nhóm để học
sinh thực hành. Học sinh giỏi có thể được giao các bài tập khó hơn hoặc các dự án nhỏ để
tự nghiên cứu.
15
Giải thích: Phương pháp giảng dạy linh hoạt giúp giáo viên điều chỉnh nội dung và
phương pháp phù hợp với cả lớp cũng như từng cá nhân, đảm bảo rằng tất cả học sinh
đều có thể theo kịp và phát triển khả năng của mình.
8. Tạo cơ hội cho học sinh tự học và khám phá
Ví dụ: Giáo viên có thể giao cho học sinh các bài tập tự chọn, cho phép các em chọn
những bài tập hoặc chủ đề mình yêu thích để tìm hiểu sâu hơn, đồng thời cung cấp tài
liệu và hướng dẫn cần thiết.
Giải thích: Việc tự học và khám phá giúp học sinh phát triển khả năng tự học và tư duy
sáng tạo, đồng thời giúp các em học tập theo đúng sở thích và năng lực cá nhân.
1.9. Nguyên tắc đảm bảo cảm xúc mang tính tích cực của dạy học. [2]
Yêu cầu:
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải lôi cuốn, hấp dẫn tạo hứng thú
học hỏi cho người học, tác động mạnh mẽ lên cảm xúc của họ, bởi tình cảm có vai trò
quan trọng đối với hoạt động của con người, thôi thúc con người hành động, thấm chí đến
mức xả thân mình cho sự nghiệp.
Cách thực hiện:
Để thực hiện nguyên tắc này, trong quá trình dạy học cần:
-Thực hiện mối liên hệ dạy học với cuộc sống, với thực tiễn xây dựng đất nước, với kinh
nghiệm sống của bản thân học sinh, đó là phương tiện hình thành tình cảm nghĩa vụ và
nâng cao hứng thú học tập.
-Trong nội dung và phương pháp học tập cần làm sao tăng cường hoạt động tích cực tìm
tòi, đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ, phát hiện điều đó sẽ tạo điều kiện cho học sinh hình
thành tình cảm trí tuệ.
-Nên sử dụng các phương tiện nghệ thuật như văn học, âm nhạc, nghệ thuật tạo hình,
kịch,… trong quá trình dạy học, vì đó là những phương tiện tác động mạnh mẽ đến tình
cảm của người học, đây là một phương pháp giúp người học thích thú hơn. Người dạy
không cần phải lo cho học sinh thiếu tập trung vào công việc học tập nghiêm túc, vì khoa
học và nghệ thuật nó gắn liền với nhau.
Khoa học và nghệ thuật đều cùng phản ánh hiện thực khách quan, nhưng phương tiện sử
dụng của chúng khác nhau, khoa học phản ánh hiện thực bằng khái niệm, định luật, lí
thuyết còn nghệ thuật bằng hình tượng, cả hai cách phản ánh đó không mâu thuẫn nhau
mà còn bổ sung và làm phong phú cho nhau, tạo điều kiện hình thành và phối hợp tư duy
logic với tư duy thẩm mĩ.
-Tính cảm xúc của quá trình dạy học còn phụ thuộc vào ngữ cảnh, vào hoạt động học tập,
hoạt động tập thể của học sinh càng có nội dung, càng phong phú về hình thức thì càng
kích thích nhu cầu hiểu biết, hứng thú với học tập, vì vậy càng tổ chức hoạt động tập thể
của học sinh cần tổ chức dạy học như một hình thức tham quan học tập, hình thức ngoại
khoá.
-Nhân cách người giáo viên có vai trò rất lớn trong việc tác động về mặt cảm xúc đối với
người học, ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu cảm xúc thể hiện thái độ của giáo viên đối với

16
những sự vật, hiện tượng và tư tưởng được trình bày không chỉ giúp cho học sinh có tri
thức về vấn đề nào đó mà còn kích thích hình thành tình cảm tương ứng.
Liên hệ thực tiễn:
1. Tạo ra môi trường học tập thân thiện và hỗ trợ
Ví dụ: Giáo viên luôn khuyến khích học sinh đặt câu hỏi và không ngại sai lầm. Mỗi khi
học sinh trả lời sai, giáo viên nhẹ nhàng hướng dẫn và khen ngợi sự cố gắng của các em
thay vì chỉ trích.
Giải thích: Một môi trường học tập thân thiện và hỗ trợ giúp học sinh cảm thấy thoải mái,
từ đó dễ dàng tiếp thu kiến thức và phát triển sự tự tin trong học tập.
2. Sử dụng các hoạt động học tập thú vị và sáng tạo
Ví dụ: Giáo viên có thể tổ chức các trò chơi toán học như "Toán học vui," các câu đố
hoặc các cuộc thi toán học nhỏ trong lớp học để kích thích sự hứng thú và niềm vui học
tập.
Giải thích: Các hoạt động học tập thú vị và sáng tạo giúp học sinh thấy toán học không
chỉ là những con số khô khan mà còn là một môn học đầy thách thức và hấp dẫn.
3. Cung cấp phản hồi tích cực và kịp thời
Ví dụ: Khi học sinh hoàn thành tốt một bài tập hoặc có tiến bộ rõ rệt, giáo viên nên khen
ngợi và đưa ra những nhận xét tích cực, chẳng hạn như "Em đã làm rất tốt bài toán này,
tiếp tục phát huy nhé!"
Giải thích: Phản hồi tích cực giúp học sinh cảm thấy được công nhận và khích lệ, từ đó
tăng cường động lực học tập và tinh thần phấn đấu.
4. Cá nhân hóa bài học để phù hợp với năng lực và sở thích của học sinh
Ví dụ: Giáo viên có thể cho phép học sinh lựa chọn các bài tập hoặc dự án phù hợp với sở
thích cá nhân, như việc giải quyết các bài toán liên quan đến các chủ đề mà học sinh yêu
thích (thể thao, âm nhạc, công nghệ,...).
Giải thích: Cá nhân hóa bài học giúp học sinh cảm thấy hứng thú hơn khi học tập, vì các
em có thể thấy rõ sự liên quan giữa môn toán và sở thích cá nhân của mình.
5. Sử dụng công nghệ và các phương tiện trực quan
Ví dụ: Giáo viên có thể sử dụng các phần mềm học toán như GeoGebra, Desmos, hoặc
các video bài giảng sinh động để minh họa các khái niệm toán học phức tạp.
Giải thích: Sử dụng công nghệ và phương tiện trực quan giúp bài học trở nên hấp dẫn và
dễ hiểu hơn, từ đó học sinh có thể tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả và thú vị hơn.
6. Tạo cơ hội cho học sinh làm việc nhóm và giao tiếp
Ví dụ: Giáo viên có thể tổ chức các dự án nhóm hoặc các bài tập thảo luận, nơi học sinh
có thể trao đổi ý tưởng và học hỏi lẫn nhau.
Giải thích: Làm việc nhóm và giao tiếp giúp học sinh phát triển kỹ năng xã hội và cảm
thấy được hỗ trợ bởi các bạn cùng lớp, từ đó tạo ra một môi trường học tập tích cực và
đoàn kết.
7. Kết hợp toán học với các hoạt động ngoại khóa
Ví dụ: Giáo viên có thể tổ chức các hoạt động ngoại khóa như tham quan bảo tàng khoa
học, tham gia các câu lạc bộ toán học, hoặc tham gia các cuộc thi toán học.
Giải thích: Kết hợp toán học với các hoạt động ngoại khóa giúp học sinh thấy được ứng
dụng thực tế của toán học, từ đó tạo ra niềm đam mê và hứng thú học tập.
8. Đặt ra các mục tiêu học tập cụ thể và có thể đạt được
Ví dụ: Giáo viên đặt ra các mục tiêu học tập rõ ràng và có thể đạt được, chẳng hạn như
"Hôm nay chúng ta sẽ học cách giải phương trình bậc nhất và sau đó áp dụng để giải một
bài toán thực tế."
17
Giải thích: Đặt ra các mục tiêu học tập cụ thể giúp học sinh biết được hướng đi và cảm
thấy đạt được thành tựu sau mỗi bài học, từ đó tạo ra cảm giác thỏa mãn và hứng thú học
tập.
1.10.Nguyên tắc chuyển quá trình dạy học sang quá trình tự học. [2]
Yêu cầu:
Nguyên tắc này đòi hỏi phải hình thành cho người học có nhu cầu, năng lực, phẩm
chất tự học để có thể chuyển dần quá trình dạy học sang quá trình tự học, nghĩa là người
học có thể tìm ra kiến thức cùng với cách khai thác bằng hành động của chính mình, tự
thể hiện mình và hợp tác với các bạn, tự tổ chức hoạt động của mình, tự kiểm tra, tự đánh
giá, tự điều chỉnh hoạt động của mình.
Cách thực hiện:
Để thực hiện nguyên tắc này:
-Thông qua phương pháp giảng dạy của giáo viên mà thúc đẩy học sinh thực hiện có hệ
thống công tác độc lập nhằm lĩnh hội những tri thức về khoa học, kĩ thuật, nghệ thuật mà
họ yêu thích.
-Trong quá trình dạy học cần chú ý hình thành cho học sinh những kĩ năng lập kế hoạch,
kĩ năng tự tổ chức, kĩ năng tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt động tự học của chính mình,
thông qua công tác độc lập làm cho học sinh cảm thấy rằng việc tự học không chỉ là công
việc của bản thân từng người mà là sự quan tâm chung của cả tập thể lớp, của giáo viên
và của tập thể sư phạm.
-Cần tận dụng những nội dung dạy học, những hoàn cảnh thuận lợi nêu những tấm gương
tự học của những nhân vật trong lịch sử đất nước, trong trường, trong lớp để các em lấy
đó làm gương mà học tập, noi theo.
-Cần phát động và tổ chức các giờ tự học trong lớp, trong trường cho học sinh.
Liên hệ thực tiễn:
1. Hướng dẫn phương pháp tự học và tổ chức các hoạt động học tập độc lập
Ví dụ: Giáo viên giới thiệu cho học sinh các phương pháp học tập hiệu quả như ghi chú,
vẽ sơ đồ tư duy, và cách tìm kiếm thông tin từ sách giáo khoa hoặc internet. Sau đó, giáo
viên giao các nhiệm vụ học tập yêu cầu học sinh tự tìm hiểu và giải quyết bài toán.
Giải thích: Hướng dẫn các phương pháp tự học giúp học sinh biết cách tổ chức và quản lý
thời gian học tập của mình một cách hiệu quả.
2. Sử dụng các tài liệu học tập đa dạng và nguồn học liệu mở
Ví dụ: Giáo viên cung cấp cho học sinh danh sách các tài liệu tham khảo, bao gồm sách
giáo khoa, sách tham khảo, video bài giảng trên YouTube, và các trang web học toán như
Khan Academy hoặc Desmos.
Giải thích: Việc sử dụng các tài liệu học tập đa dạng và nguồn học liệu mở giúp học sinh
có nhiều nguồn tài liệu để tự nghiên cứu và học hỏi, từ đó phát triển kỹ năng tự học.
3. Tạo điều kiện cho học sinh thực hành giải quyết vấn đề
Ví dụ: Giáo viên đưa ra các bài toán thách thức và khuyến khích học sinh tự tìm kiếm
cách giải quyết thông qua việc thảo luận nhóm, tra cứu tài liệu và thử nghiệm các phương
pháp khác nhau.
Giải thích: Thực hành giải quyết vấn đề giúp học sinh phát triển khả năng tư duy logic,
kỹ năng phân tích và khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế.
18
4. Áp dụng các dự án học tập và bài tập lớn
Ví dụ: Giáo viên giao cho học sinh các dự án học tập như xây dựng mô hình hình học
hoặc nghiên cứu một chủ đề toán học cụ thể. Học sinh sẽ phải tự lập kế hoạch, tìm kiếm
thông tin và hoàn thành dự án trong một khoảng thời gian nhất định.
Giải thích: Các dự án học tập và bài tập lớn yêu cầu học sinh phải tự quản lý thời gian và
công việc, từ đó phát triển kỹ năng tự học và tự quản lý.
5. Khuyến khích học sinh đặt câu hỏi và tìm câu trả lời
Ví dụ: Trong mỗi bài học, giáo viên khuyến khích học sinh đặt câu hỏi về các khái niệm
chưa hiểu hoặc các vấn đề còn thắc mắc. Sau đó, giáo viên hướng dẫn học sinh cách tìm
kiếm câu trả lời qua các nguồn tài liệu hoặc thông qua thảo luận nhóm.
Giải thích: Khuyến khích học sinh đặt câu hỏi và tìm câu trả lời giúp các em phát triển kỹ
năng tự học, tự nghiên cứu và tư duy phản biện.
6. Sử dụng công nghệ hỗ trợ tự học
Ví dụ: Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng các ứng dụng và phần mềm học toán như
GeoGebra, Wolfram Alpha, hoặc các ứng dụng di động hỗ trợ giải toán. Học sinh có thể
sử dụng các công cụ này để tự khám phá và học tập ngoài giờ học chính thức.
Giải thích: Sử dụng công nghệ hỗ trợ tự học giúp học sinh tiếp cận các công cụ học tập
hiện đại và hiệu quả, từ đó tăng cường khả năng tự học.
7. Đánh giá quá trình tự học
Ví dụ: Giáo viên có thể yêu cầu học sinh viết báo cáo về quá trình tự học của mình, bao
gồm những gì đã học, những khó khăn gặp phải và cách giải quyết. Bên cạnh đó, giáo
viên có thể tổ chức các buổi thảo luận để học sinh chia sẻ kinh nghiệm tự học với nhau.
Giải thích: Đánh giá quá trình tự học giúp học sinh nhận thức rõ hơn về tiến trình học tập
của mình, từ đó điều chỉnh phương pháp học tập và phát triển kỹ năng tự học một cách
hiệu quả.
8. Tạo cơ hội cho học sinh giảng dạy lại
Ví dụ: Giáo viên có thể tổ chức các buổi học nhóm, trong đó mỗi học sinh sẽ được giao
nhiệm vụ giảng dạy lại một phần nội dung đã học cho các bạn trong nhóm.
Giải thích: Việc giảng dạy lại giúp học sinh củng cố kiến thức và phát triển kỹ năng
truyền đạt, đồng thời nâng cao sự tự tin và khả năng tự học.
2. Em hãy lựa chọn một định nghĩa trong SGK bộ Kết nối tri thức .
a) Xác định nội hàm và ngoại diên của định nghĩa. Định nghĩa theo hình thức
nào? Tìm mối quan hệ giữa định nghĩa và các khái niệm, tính chất toán học
có liên quan.
b) Xây dựng các bước tiến hành bằng định nghĩa.
Bài làm:
Định nghĩa: Đường tròn là tập hợp tất cả các điểm nằm trên một mặt phẳng, cách đều
một điểm cho trước một khoảng cách không đổi.
2.1. Nội hàm, ngoại diên, mối quan hệ giữa định nghĩa và khái niệm:
-Nội hàm:
+Đường tròn: tập hợp tất cả các điểm.
+Nằm trên một mặt phẳng.
+Cách đều một điểm cho trước.
+Khoảng cách không đổi.

19
-Ngoại diên: Tất cả các điểm thoả mãn điều kiện trên trong một mặt phẳng cụ thể tạo
thành một đường tròn.
-Hình thức định nghĩa: Đây là một định nghĩa bằng cách nêu rõ loại và thuộc tính đặc
trưng của chủng. Cụ thể đường tròn được định nghĩa bằng việc mô tả các thuộc tính của
các điểm thuộc tập hợp này.
-Mối quan hệ giữa định nghĩa và các khái niệm, tính chất toán học liên quan:
+Điểm cho trước được gọi là tâm của đường tròn.
+Khoảng cách không đổi được gọi là bán kính của đường tròn.
+Mặt phẳng là không gian hai chiều mà trong đó các điểm và đường tròn tồn tại.
+Khái niệm bán kính và tâm đường tròn là các yếu tố cơ bản giúp xác định và xây dựng
đường tròn trong hình học.
+Đường tròn có các tính chất toán học như:
Tất cả các bán kính của cùng một đường tròn đều bằng nhau.
Đường kính là đoạn thẳng đi qua tâm và có độ dài gấp đôi bán kính.
Các tiếp tuyến với đường tròn tại một điểm là đường thẳng vuông góc với bán kính đi
qua điểm đó.
2.2. Xây dựng các bước tiến hành bằng định nghĩa.
Để xây dựng một đường tròn theo định nghĩa đã cho, chúng ta có thể thực hiện các bước
sau:
1.Xác định bán kính của đường tròn: Chọn một điểm cố định O trên mặt phẳng. Điểm
này sẽ là tâm của đường tròn.
2.Xác định bán kính của một đường tròn: Chọn một khoảng cách không đổi r (Bán kính )
từ điểm O.
3. Vẽ đường tròn: Vẽ tất cả các điểm trên mặt phẳng cách điểm O một khoảng bằng r .
Các điểm này tạo thành một đường tròn.
Cụ thể các bước như sau:
1.Chọn điểm O làm tâm.
2.Chọn bán kính r .
3.Sử dụng compa hoặc công cụ vẽ đường tròn để tạo ra tập hợp các điểm cách đều điểm
O một khoảng bằng r .
Ứng dụng định nghĩa:
-Vẽ đường tròn trong các bài toán hình học.
-Tính chu vi và diện tích của đường tròn sử dụng công thức C=2 πr và S=π r 2.
-Xác định mối quan hệ giữa đường tròn và các yếu tố khác trong hình học như tiếp tuyến,
dây cung, dây vòng, cung tròn và các đường kính.
3. Em hãy lựa chọn một định lí trong SGK Toán bộ Kết nối tri thức.
a) Trình bày nội dung định lí mà em lựa chọn, yêu cầu dạy học định lí đó.
b) Trình bày cơ sở của việc chứng minh định lí, phân tích quá trình chứng minh
định lí đó.
Bài làm:
20
3.1. Định lí:
Định lí trong SGK Toán bộ Kết nối tri thức lớp 10 làm ví dụ:
Định lí: Trong một tam giác, đường trung tuyến đi qua đỉnh và trung điểm của cạnh đối
diện sẽ chia tam giác đó thành hai tam giác có diện tích bằng nhau.
Yêu cầu dạy học định lí này:
-Hiểu biết khái niệm: Học sinh cần hiểu rõ về khái niệm đường trung tuyến, trung điểm
của cạnh trong tam giác.
-Kỹ năng vẽ hình: Học sinh cần biết cách vẽ đường trung tuyến từ đỉnh đến trung điểm
của cạnh đối diện.
-Tư duy phân tích và lập luận để giải quyết bài toán: Học sinh phải có khả năng phân tích
hình học và sử dụng lập luận logic để hiểu và chứng minh được định lí.
-Áp dụng định lí: Học sinh cần biết cách áp dụng định lí vào các bài toán cụ thể để tìm ra
diện tích hoặc giải quyết các vấn đề liên quan đến tam giác.
3.2. Cơ sở của việc chứng minh định lí:
Để chứng minh định lí về đường trung tuyến trong tam giác, chúng ta dựa trên một số
khái niệm và tính chất cơ bản sau:
-Khái niệm đường trung tuyến: Đường trung tuyến của tam giác là đoạn tẳng nối từ đỉnh
đến trung điểm của cạnh đối diện.
-Diện tích tam giác: Công thức tính diện tích tam giác dựa trên độ dài các cạnh và chiều
cao tương ứng.
Giả sử cho ∆ ABC có BC là cạnh đáy và đường cao AH . Công thức tính diện tích của
1
∆ ABC như sau: S∆ ABC = × BC × AH .
2
-Tính chất của trung điểm: Trung điểm của một đoạn thẳng chia đoạn thẳng đó thành hai
đoạn thẳng bằng nhau.
Phân tích quá trình chứng minh định lí:
Giả sử ta có ∆ ABC với M là trung điểm của cạnh BC . Đường trung tuyến từ đỉnh A đến M
sẽ được vẽ như sau :

-Xác định trung điểm : Vì M là trung điểm của đoạn thẳng BC nên BM =MC .
-Chia tam giác thành hai phần: Đường trung tuyến AM chia ∆ ABC thành hai tam giác nhỏ
hơn là ∆ ABM và ∆ AMC .
-Diện tích hai tam giác nhỏ: Xét diện tích ∆ ABM và ∆ ACM . Vì M là trung điểm của BC ,
BM =MC . Đường trung tuyến AM được xem như là chiều cao chung của ∆ ABM và ∆ AMC
.

21
-Kết luận: Diện tích của ∆ ABM và ∆ AMC bằng nhau vì chúng có chung chiều cao AM và
cùng đáy là hai đoạn bằng nhau BM và MC .
1
S∆ ABM = × AM × BM
2
1
S∆ AMC = × AM × MC
2
Mà BM =MC nên S∆ ABM =S ∆ AMC

Vậy định lí đã được chứng minh: Trong một tam giác, đường trung tuyến đi qua đỉnh và
trung điểm của cạnh đối diện sẽ chia hai tam giác đó thành hai tam giác có diện tích bằng
nhau.
4. Lựa chọn một bài tập trong SGK Toán bộ Kết nối tri thức (bài tập vận dụng
toán học để giải quyết bài toán thực tiễn)
a) Đây là loại bài tập nào (có thuật toán hay chưa có sẵn thuật toán)? Bài toán
vận dụng kiến thức và kĩ năng toán học nào?
b) Trình bày các yêu cầu đối với lời giải bài tập nói trên.
c) Phân tích lược đồ giải bài toán trên.
Bài làm:
4.1. Bài tập:
Lựa chọn bài tập trong SGK Toán bộ Kết nối tri thức lớp 8 tập 2:
Bài tập: Một người đo chiều cao của một cái cây bằng cách chôn một cái cọc xuống đất,
cọc cao 2,4m và cách vị trí gốc cây 19m. Người đó đứng cách xa chiếc cọc 1m và nhìn
thấy đỉnh cọc thẳng với đỉnh của cây. Hãy tính chiều cao của cây, biết rằng khoảng cách
từ chân đến mắt người ấy là 1,6m.

a)Đây là loại bài tập chưa có sẵn thuật toán cụ thể. Học sinh phải tự lập luận và áp dụng
các kiến thức toán học đã học để giải quyết bài toán.
Kiến thức và kỹ năng toán học cần vận dụng:
-Kiến thức về tam giác đồng dạng: Hiểu và áp dụng được tính chất của hai tam giác đồng
dạng.
Tính chất cơ bản của tam giác đồng dạng:
+Các góc tương ứng của hai tam giác đồng dạng bằng nhau.
+Các cạnh tương ứng của hai tam giác tỉ lệ với nhau.
Các trường hợp chứng minh tam giác đồng dạng bao gồm:

22
+Cạnh-cạnh-cạnh: Nếu ba cặp cạnh của hai tam giác đó tỉ lệ với nhau thì hai tam giác đó
đồng dạng.
+Cạnh-góc-cạnh: Nếu hai cạnh và góc xen giữa của tam giác này tỉ lệ với hai cạnh và góc
xen giữa của hai tam giác kia thì hai tam giác đó đồng dạng.
+Góc-góc: Nếu hai góc của tam giác này bằng hai góc của tam giác kia thì hai tam giác
đó đồng dạng.
-Sử dụng tỉ lệ thức: Biết cách thiết lập và giải các tỉ lệ thức dựa trên các cạnh tương ứng
của tam giác đồng dạng.
-Lập luận và suy luận logic: Khả năng phân tích bài toán và sử dụng các bước trên để tìm
ra cách giải quyết.
4.2. Các yêu cầu đối với lời giải bài tập trên:
-Xác định và mô tả bài toán:
Dữ kiện đề bài toán đã cho: cái cọc cao 2,4m và cách vị trí gốc cây 19m, người đó đứng
cách xa chiếc cọc 1m, nhìn thấy đỉnh cọc thẳng với đỉnh của cây, khoảng cách từ chân
đến mắt của người đó là 1,6m.
Dữ kiện cần tìm: chiều cao của cây.
-Chứng minh hai tam giác đồng dạng (dựa vào hình vẽ đã cho): ∆ MXC ∆ MYA .
-Thiết lập tỉ lệ thức: Học sinh phải biết thiết lập tỉ lệ thức giữa các cạnh tương ứng của
MX XC
tam giác đồng dạng: = .
MY YA
-Giải tỉ lệ thức: Học sinh phải biết giải tỉ lệ thức để tìm ra chiều cao của cây.
-Kiểm tra và giải thích: Sau khi tìm ra kết quả, học sinh cần kiểm tra lại lời giải và giải
thích rõ ràng các bước làm.
4.3. Phân tích lược đồ giải bài toán.
-Bước 1: Tìm hiểu nội dung đề bài.
Bài toán cho hình vẽ như sau:

Một người đo chiều cao của một cái cây bằng cách chôn một cái cọc xuống đất, cọc cao
2,4m và cách vị trí gốc cây 19m. Người đó đứng cách xa chiếc cọc 1m và nhìn thấy đỉnh
cọc thẳng với đỉnh của cây biết khoảng cách từ chân đến mắt của người đó là 1,6m.
Yêu cầu: Tính chiều cao của cây.
-Bước 2: Tìm cách giải:
Để giải bài toán trên ta chứng minh hai tam giác đồng dạng với nhau, từ đó sử dụng tính
chất cơ bản của hai tam giác đồng dạng tìm chiều cao của cây.
Ta có: CX=2 , 4−1 , 6=0 ,8 (m), MN =1+19=20 ( m ) .
Chứng minh: ∆ MXC ∆ MYA .
23
MX XC
Từ tính chất của hai tam giác đồng dạng ta suy ra được tỉ lệ thức: = .
MY YA
XC × MY
Suy ra YA= =16 ( m ) .
MX
Từ đó ta tính được chiều cao của cây: AB=BY + YA=1 , 6+16=17 , 6(m).
-Bước 3: Trình bày lời giải:
Ta có: CX=2 , 4−1 , 6=0 ,8 ( m ) , MY =1+19=20 ( m ) .
Xét ∆ MXC và ∆ MYA có:
Góc M chung , ^ MXC= ^ MYA
Suy ra ∆ MXC ∆ MYA (g−g).
MX XC MY × XC
Từ đó ta thiết lập được tỉ lệ:= . Suy ra, YA= =20× 0 , 8=16 ( m ) .
MY YA MX
Vậy chiều cao của cây: AB=BY + YA=1 , 6+16=17 , 6 ( m ).
-Bước 4: Từ bài toán ví dụ trên ta có thể phát biểu bài toán khái quát hoặc mở rộng.
Ta có thể sử dụng tính chất của hai tam giác đồng dạng để tính chiều cao của toà nhà.
5. Lựa chọn một nội dung dạy học, đề xuất một năng lực đặc thù của môn Toán
cần phát triển cho học sinh trong dạy học nội dung đó. Lựa chọn phương pháp,
kĩ thuật dạy học để thiết kế 1 hoạt động dạy học nội dung trên nhằm phát triển
năng lực đã đề xuất?
Bài làm:
5.1. Nội dung dạy học và năng lực đặc thù của môn toán cần phát triển:
-Nội dung dạy học: Đa thức một biến (Toán lớp 7 tập 2 bộ Kết nối tri thức).
-Năng lực cần phát triển ở đây là năng lực tư duy và lập luận toán học. năng lực phát hiện
và giải quyết vấn đề toán học.
5.2. Phương pháp , kĩ thuật dạy học để phát triển năng lực trên:
-Phương pháp dạy học được sử dụng là phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề toán
học, phương pháp hợp tác và phương pháp vấn đáp.
+Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề toán học là giáo viên tạo ra những tình
huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ
động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng
và đạt được những mục đích học tập khác. Đặc trưng cơ bản của dạy học phát hiện và
giải quyết vấn đề là “tình huống gợi vấn đề" vì "Tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình
huống có vấn đề".
+Phương pháp hợp tác là học sinh được phân chia thành từng nhóm nhỏ riêng biệt, chịu
trách nhiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của
từng người. Các hoạt động cá nhân riêng biệt được tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau
nhằm thực hiện một mục tiêu chung.
+Phương pháp vấn đáp là phương pháp hỏi đáp trong dạy học, trong đó giáo viên đặt ra
câu hỏi, khích lệ và gợi mở để học sinh dựa và kiến thức đã học mà trả lời nhằm rút ra
những kiến thức mới hay củng cố hoặc kiểm tra.
-Kỹ thuật dạy học được sử dụng ở đây là: kĩ thuật động não.
24
Kĩ thuật động não là kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về một
chủ đề của các thành viên trong nhóm cùng thảo luận. Các thành viên tham gia một cách
tích cực nhằm tạo ra “cơn lốc” ý tưởng.
5.3. Thiết kế dạy học.
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
- Nhận biết được đơn thức (đa thức một biến), hệ số và bậc của đơn thức.
- Nhận biết được đa thức (một biến) và các hạng tử của nó.
- Nhận biết được hệ số và bậc của các hạng tử trong một đa thức.
- Nhận biết được bậc, hệ số cao nhất, hệ số tự do của một đa thức
- Nhận biết được nghiệm của một đa thức.
2. Năng lực:
-Năng lực chung:
+Năng lực tự chủ và tự học, tìm tòi, khám phá.
+Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm.
+Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề , sáng tạo trong thực hành và vận dụng.
-Năng lực riêng: Tư duy và lập luận toán học, cách phát hiện và giải quyết vấn đề của bài
toán, sử dụng được công cụ, phương tiện học toán, các phương pháp học toán mới.
3. Phẩm chất:
-Có ý thức học tập, ý thức tự học, tìm tòi và giải quyết bài toán, sáng tạo trong học tập.
-Hình thành tư duy logic và lập luận chặt chẽ trong toán học.
-Chăm chỉ xây dựng bài và lĩnh hội kiến thức theo sự hướng dẫn của giáo viên.
4. Phương pháp dạy học:
-Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề.
-Phương pháp hợp tác.
-Phương pháp vấn đáp.
5. Kỹ thuật dạy học:
Sử dụng kĩ thuật “động não”: giúp học sinh tư duy, nêu ý tưởng để giải quyết bài toán.
II. Công cụ, thiết bị dạy học:
1. Giáo viên: Sách giáo khoa, Tài liệu giảng dạy, giáo án, các hình ảnh liên quan
đến nội dung bài học.

25
2. Học sinh: Sách giáo khoa, vở bài tập, đồ dùng học tập (bút, thước,…), bảng
nhóm, bút ghi bảng nhóm.
III. Tiến trình dạy học:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động mở đầu:
-Giáo viên kiểm tra bài cũ: Biểu thức đại số, Học sinh trả lời những câu hỏi mà giáo viên
đặt ra các yêu cầu sau: đưa ra.
+Nêu định nghĩa của biểu thức số? +Biểu thức không chứa chữ là biểu thức đại số.
+Nêu định nghĩa biểu thức đại số? +Biểu thức chỉ chứa số hoặc chỉ chứa chữ hoặc
+Nêu định nghĩa biến số? chứa cả số và chữ được gọi chung là biểu thức
đại số.
+Trong biểu thức, các chữ dùng để thay thế hay
đại diện cho những số nào đó được gọi là các
biến số (gọi tắt là biến).
-Giáo viên nêu bài toán mở đầu: Học sinh đọc và tìm hiểu bài toán mở đầu.
Độ cao H (mét) của một vật (so với mặt đất)
khi ném lên từ một điểm trên mặt đất được
biểu thị bởi biểu thức
trong đó (giây) là thời gian tính từ thời
điểm ném vật. Hỏi sao bao lâu kể từ khi
được ném lên, vật sẽ rơi trở lại mặt đất?
Dễ thấy biểu thức có vai trò quan trọng
trong bài toán.
Trong bài này chúng ta sẽ bước đầu tìm hiểu
về các biểu thức tương tự như biểu thức ,
đó là các đa thức một biến.

26
HĐ1:Tìm hiểu về Đơn thức một biến -Học sinh làm việc theo nhóm, cử đại diện ghi
-Gv chia lớp thành 2 nhóm: kết quả đã tìm được vào bảng phụ.

+Nhóm 1: Tìm 5 biểu thức đại số mà phép +Nhóm 1: 4 x3 ;−5 x ; 6 x 2 ;−2 x5 ; 3 x


toán thực hiện trên biến chỉ là phép nhân +Nhóm 2:
hoặc luỹ thừa. 6
x +1;−5 x +3 ;−x−2 ; 5+ x ; 10+ x
+Nhóm 2: Tìm 5 biểu thức đại số còn lại.
-Gv nhận xét câu trả lời của hai nhóm và
giới thiệu các biểu thức nhóm 1 là đơn thức
một biến.
-Gv nêu định nghĩa của đơn thức một biến -Học sinh quan sát và chú ý lắng nghe.
và cho ví dụ.
Đơn thức một biến ( gọi tắt là đơn thức) là
biểu thức đại số có dạng tích của một số
thực với một luỹ thừa của biến, trong đó số
thực gọi là hệ số, số mũ của luỹ thừa của
biến gọi là bậc của đơn thức.
Ví dụ: Biểu thức 4 x3 là một đơn thức, trong
đó 4 là hệ số, số mũ 3 của x là bậc của đơn -Học sinh cho ví dụ:
thức.
Đơn thức 0 , 5 x có hệ số là 0 , 5 và có bậc 1.
-Gv yêu cầu học sinh cho ví dụ minh hoạ.
-Học sinh trả lời:
+Một số khác 0 là một đa thức bậc 0.
-Gv đặt câu hỏi: Một số khác 0 thì có bậc là
bao nhiêu? Số 0 có phải là đơn thức hay +Số 0 cũng được coi là một đơn thức, không có
không? bậc.
Học sinh thực hiện yêu cầu sgk:
a ¿ 2 x có hệ số là 2 và bậc 6.
6

1 2 −1
b ¿− x có hệ số là và bậc 2.
5 5
Triển khai cho học sinh thực hiện yêu cầu c ¿−8 có hệ số là −8 và bậc 0.
sgk:
d ¿ 3 xcó hệ số là 3 và bậc 1.
Cho biết hệ số và bậc của mỗi đơn thức sau:
-Học sinh quan sát và chú ý lắng nghe
6 1 2
a ¿ 2 x b ¿− x c ¿−8 d ¿ 3 x
5

-Gv nêu các phép toán với đơn thức một


27
biến:
+Cộng (hay trừ) hai đơn thức cùng bậc bằng
cách cộng (hay trừ) các hệ số với nhau và
giữ nguyên luỹ thừa của biến. Tổng nhận
được là một đơn thức.
Chẳng hạn:
4 4 4 4
−3 x + x =(−3+1 ) x =−2 x
2 2 2 2
3 , 7 x −1 ,2 x =( 3 ,7−1 , 2 ) x =2 , 5 x

+Nhân hai đơn thức tuỳ ý bằng cách nhân


hai hệ số với nhau và nhân hai luỹ thừa của -Học sinh vận dụng cách nhân đơn thức Gv vừa
biến với nhau. Tích nhận được cũng là một nêu, trả lời câu hỏi: Khi nhân một đơn thức bậc
đơn thức. Chẳng hạn: 3 với một đơn thức bậc 2, ta được đơn thức bậc
( 0 , 5 x ) . ( 6 x 2 )=( 0 , 5.6 ) . ( x . x 2 )=3 x 3 5.

-Gv đặt câu hỏi: Khi nhân một đơn thức bậc
3 với một đơn thức bậc 2, ta được đơn thức -Học sinh làm việc theo nhóm thực hiện yêu
bậc mấy? cầu của Gv:
3 3 3 3
-Gv nhận xét câu trả lời của học sinh. a ¿ 5 x + x =( 5+1 ) x =6 x

-Triển khai cho học sinh làm Luyện tập 1 7 5 3 5 5


b¿ x − x =x
4 4
theo nhóm gồm 2 học sinh:
c ¿ (−0 , 25 x2 ) . ( 8 x 3 )=(−0 , 25.8 ) . ( x 2 . x 3 )=−2 x 5
LT1: Tính:
3 3
a¿5 x + x
7 5 3 5
b¿ x− x
4 4
c ¿ (−0 , 25 x2 ) .(8 x 3 )

HĐ2 : Tìm hiểu về đa thức một biến:


-Từ đơn thức một biến, Gv nêu ví dụ: -Học sinh dựa vào kiến thức đơn thức và từ
3 2 3
A=6 x −5 x −4 x +7 những ví dụ minh hoạ mà Gv nêu ra, rút ra kết
4 2 luận về đa thức một biến:
B=2 x −3 x + x+ 1
-Gv giới thiệu những ví dụ trên là những đa Đa thức một biến (gọi tắt là đa thức) là tổng của
thức một biến. Từ đó đặt câu hỏi cho học những đơn thức của cùng một biến.
sinh: Thế nào là đa thức một biến? Mỗi đơn thức trong tổng gọi là một hạng tử của
đa thức đó.
-Học sinh dựa vào định nghĩa trả lời câu hỏi của

28
Gv:
-Gv đặt câu hỏi: Vậy số 0 có được coi là một Số 0 cũng là một đa thức, gọi là đa thức không.
đa thức hay không? -Học sinh theo dõi, quan sát chú ý lắng nghe.

-Gv giới thiệu chú ý, cách viết kí hiệu -Học sinh thực hiện LT2:
+Để chỉ rõ A là đa thức của biến x ta viết Các hạng tử của đa thức: 2 x 4 ,−3 x 2 , x ,1
A(x)
-Triển khai cho học sinh thực hiện LT2
LT2: Hãy liệt kê các hạng tử của đa thức
4 2
B=2 x −3 x + x+ 1
HĐ3: Tìm hiểu Đa thức một biến thu gọn
-Gv nêu ví dụ:
Xét hai đa thức:
3 2 3 -Học sinh quan sát hai đa thức trên nêu nhận
A=6 x −5 x −4 x +7
xét:
4 2
B=2 x −3 x + x+ 1
+ Trong đa thức A có hai đơn thức cùng bậc là
-Gv yêu cầu học sinh đưa ra nhận xét về hai 6 x và −4 x .
3 3

đa thức trên.
+Trong đa thức B không có hai đơn thức nào
cùng bậc.
-Học sinh quan sát và chú ý lắng nghe.

-Gv nhận xét câu trả lời của học sinh từ đó


rút ra kết luận:
Các đa thức không chứa hai đơn thức nào
cùng bậc là các đơn thức thu gọn.
VD: Thu gọn đa thức sau:
3 2 3
A=6 x −5 x −4 x +7
¿ ( 6 x 3−4 x 3 )−5 x 2+ 7 -Học sinh dựa vào kiến thức đã học thực hiện
LT3:
3 2
¿ 2 x −5 x +7
3 2 3
P=2 x −5 x + 4 x +4 x+ 9+ x
-Gv yêu cầu học sinh thực hiện LT3:
¿ ( 2 x 3+ 4 x 3 )−5 x 2 + ( 4 x + x ) +9
LT3: Thu gọn đa thức sau:
3 2
3 2 3
¿ 6 x −5 x +5 x +9
P=2 x −5 x + 4 x +4 x+ 9+ x

29
-Học sinh hoạt động nhóm và trả lời câu hỏi của
HĐ4: Tìm hiểu Sắp xếp đa thức một biến Gv:

-Gv chia lớp thành 4 nhóm. Yêu cầu các +Để sắp xếp các hạng tử của đa thức trước hết
nhóm đọc sgk rồi trả lời các câu hỏi sau: ta phải thu gọn đa thức.

+Để sắp xếp các hạng tử đa thức, trước hết +Có hai cách sắp xếp đa thức, đó là sắp xếp
ta phải làm gì? theo luỹ thừa tăng hoặc luỹ thừa giảm của biến.

+Có mấy cách sắp xếp các hạng tử của đa


thức, nêu cụ thể.
-Gv nêu ví dụ:
VD: Sắp xếp các hạng tử của đa thức theo
luỹ thừa của biến:
2 3 4
P ( x )=6 x+ 3−6 x + x + 2 x

Giải:
Giảm dần: -Hai học sinh lên bảng sắp xếp đa thức:
4 3 2
P ( x )=2 x + x −6 x + 6 x +3 4 3
A ( x )=x −3 x +7 x + x
4

Tăng dần: 4 3
¿ 2 x −3 x +7 x
2 3 4
P ( x )=3+6 x−6 x + x + 2 x
Giảm dần:
-Yêu cầu: Hãy sắp xếp đa thức A(x) theo luỹ 4 3
A ( x )=2 x +7 x −3 x
thừa tăng hoặc giảm của biến x.
4 3 4
Tăng dần:
A ( x )=x −3 x +7 x + x
3 4
A ( x )=−3 x +7 x +2 x

30
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Bá Kim, Phương pháp dạy học môn Toán, Hà Nội: NXB Đại học Sư phạm , 2015.

[2] Vieclam123, "Nguyên tắc dạy học," TNHH nguồn nhân lực Thanh Xuân, [Online].
Available: https://vieclam123.vn/cac-nguyen-tac-day-hoc-b512.html.

31

You might also like