Moi truong kinh doanh quoc te

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 20

Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế

BÀI 3 MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ

Hướng dẫn học


Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
 Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
 Đọc tài liệu:
1. Nguyễn Thị Hường (Chủ biên) (2001), Giáo trình Kinh doanh quốc tế, Tập 1,
Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Hường (Chủ biên) (2003), Giáo trình Kinh doanh quốc tế, Tập 2,
Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội.
3. Ball D. A, Geringer J. M, Minor M. S, McNett J. M, (2010), International Business –
The Challenge Of Global Competition, McGraw – Hill/Irwin.
4. Hill, Charles W. T. (2001), Kinh doanh toàn cầu ngày nay, Sách biên dịch, Nhà
xuất bản Thống kê, Hà Nội.
5. Wild, J. J, Kenneth L. Wild, J. C. Y. Han (2000), International Business: An
Integrated Approach, Prentice Hall, New Jersey 07458.
 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
 Trang Web môn học.

Nội dung
Bài 3 trong Học phần Kinh doanh quốc tế nghiên cứu những vấn đề liên quan đến các yếu
tố thuộc môi trường kinh doanh quốc tế như Thương mại và đầu tư quốc tế, tài chính quốc
tế; Liên kết kinh tế khu vực tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh
quốc tế, những công việc mà các doanh nghiệp cần thực hiện khi tham gia kinh doanh
quốc tế như lựa chọn thị trường, chiến lược, phương thức thâm nhập thị trường nước
ngoài và quản trị các chức năng kinh doanh cơ bản; Quản lý các rủi ro do môi trường kinh
doanh quốc tế đem lại.
Mục tiêu
 Giúp sinh viên tìm hiểu những nhân tố quốc tế tác động đến hoạt động của các doanh
nghiệp (môi trường kinh doanh quốc tế);
 Giúp sinh viên nghiên cứu các vấn đề chính sách, thực tiễn vận động của các dòng
hàng hóa (Thương mại quốc tế), tư bản (FDI, thị trường tài chính quốc tế) và các
khuôn khổ hợp tác quốc tế (Liên kết kinh tế khu vực).

IBS100_Bai3_v1.0013111230 49
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế

Tình huống dẫn nhập


Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (viết tắt là AFTA – ASEAN Free Trade Area) là một hiệp
định thương mại tự do (FTA) đa phương giữa các nước trong khối ASEAN. Theo đó, sẽ thực
hiện tiến trình giảm dần thuế quan xuống 0 – 5%, loại bỏ dần các hàng rào phi thuế quan đối với
đa phần các nhóm hàng và hài hòa hóa thủ tục hải quan giữa các nước.
Hiệp định về AFTA được ký kết vào năm 1992 tại Singapore. Ban đầu chỉ có sáu nước là
Brunei, Indonesia, Malaysia, Philipine, Singapore và Thái Lan (gọi chung là ASEAN – 6). Các
nước Campuchia, Lào, Myanma, Việt Nam được yêu cầu tham gia AFTA khi được kết nạp vào
khối này.
Việt Nam tham gia chương trình AFTA từ ngày 1 tháng 1 năm 1996. Việt Nam đồng ý cắt giảm
thuế quan xuống mức 0% vào năm 2015 và chậm nhất là 2018.

1. Các dòng Thương mại và Đầu tư trong ASEAN sẽ thay đổi như thế nào dưới
tác động của AFTA?
2. Sự thay đổi của các dòng Thương mại và Đầu tư này sẽ tác động như thế nào
tới hoạt động thương mại và đầu tư tại Việt Nam?

50 IBS100_Bai3_v1.0013111230
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế

3.1. Thương mại quốc tế


3.1.1. Tổng quan về thương mại quốc tế
TMQT theo cách hiểu truyền thống là hoạt động buôn bán hoặc trao đổi hàng hóa
vượt qua biên giới các quốc gia.
Sự phát triển của các quan hệ kinh tế quốc tế ngày nay đã dẫn đến sự mở rộng trong
khái niệm về TMQT. TMQT theo cách hiểu ngay nay thì hàng hóa được trao đổi bao
hàm cả nghĩa là hàng hóa vô hình (dịch vụ).
TMQT mở ra những cơ hội mới cho tất cả các quốc gia, doanh nghiệp và người tiêu
dùng trên toàn thế giới.
 Cơ hội mở rộng thị trường của các doanh nghiệp;
 Đa dạng hóa và tăng quy mô tiêu dùng;
 Tạo ra công ăn việc làm ở nhiều nước;
Các lợi ích do TMQT mang lại cũng như sự phân chia các lợi ích ấy như thế nào; cơ
sở nào để có được các lợi ích đó… đều đã được các nhà nghiên cứu tìm cách giải thích
trong các lý thuyết về thương mại quốc tế.

3.1.2. Lý thuyết thương mại quốc tế


Hệ thống các học thuyết kinh tế có đề cập đến thương mại quốc tế, nội dung cơ bản
của các học thuyết này cũng như một số hạn chế của nó trong việc giải thích về các
dòng thương mại quốc tế được tóm lược trong bảng 3.1 dưới đây.
Bảng 3.1: Tóm lược một số nội dung lý thuyết thương mại quốc tế điển hình


Nội dung Hạn chế
thuyết

1. Chủ Cho rằng một nước cần duy trì cán cân thương mại TMQT là trò chơi có tổng lợi ích
nghĩa thặng dư để gia tăng lượng của cải (vàng, bạc, bằng 0.
trọng kim loại quý khác). Và chính phủ cần can thiệp Làm TMQT bị thu hẹp thông qua
thương nhằm thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu của những tư tưởng về bảo hộ thương
quốc gia. mại

2. Lợi Một nước tập trung sản xuất những mặt hàng mình Không trả lời được câu hỏi: Điều
thế tuyệt có lợi thế (tuyệt đối) và trao đổi với những nước gì xảy ra nếu một nước không có
đối khác để có những mặt hàng mình không sản xuất lợi thế tuyệt đối về bất cứ một sản
ra được hoặc sản xuất kém hiệu quả hơn. phẩm nào?
Lợi thế tuyệt đối được xác định dựa trên mức hao
phí lao động ít hơn mức trung bình của thế giới.

3. Lợi Một nước không có khả năng sản xuất một mặt Đưa ra các giả định thường là
thế hàng nào đó hiệu quả hơn các nước khác vẫn có không có thực (không có chi phí
tương thể tham gia thương mại quốc tế bằng việc tập vận chuyển, không có thuế quan,
đối trung sản xuất mặt hàng có hiệu quả hơn so với rào cản thương mại, thị trường
những mặt hàng khác trong nội địa. hoàn hảo…).

4. Tỷ lệ Một quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng mà Coi các yếu tố sản xuất của một
các việc sản xuất đòi hỏi sử dụng nhiều nguồn lực (yếu nước là đồng nhất.
yếu tố tố) dồi dào, và nhập khẩu những mặt hàng đòi hỏi
(H – O) sử dụng nhiều nguồn lực khan hiếm của quốc gia.

IBS100_Bai3_v1.0013111230 51
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế


Nội dung Hạn chế
thuyết
5. Chu Một công ty sẽ bắt đầu xuất khẩu sản phẩm của Xuất hiện mô hình liên kết giữa
kỳ sống mình, sau đó tiến hành đầu tư trực tiếp nước ngoài các công ty để tận dụng nguồn lực
quốc tế khi sản phẩm trải qua các giai đoạn thuộc chu kỳ dẫn đến các bước của chu kỳ
của sản sống của nó. sống quốc tế của sản phẩm bị
phẩm thay đổi.
Xu hướng đầu tư cho phát minh,
cải tiến lớn, nhiều nơi cùng đưa ra
sản phẩm mới và chu kỳ sống
quốc tế của sản phẩm ngắn lại.
6. Lý Chuyên môn hóa và hiệu quả tăng dần theo quy Có trường hợp chính phủ can
thuyết mô sẽ mang đến lợi ích. thiệp quá sâu, bảo hộ quá chặt
mới về Xu thế tạo rào cản của những doanh nghiệp tiên chẽ làm giảm sức cạnh tranh của
thương phong. doanh nghiệp.
mại Chính phủ đóng vai trò hỗ trợ cho các công ty.
7. Lợi Khả năng cạnh tranh của ngành sản xuất phụ thuộc Chưa được kiểm chứng.
thế cạnh vào khả năng sáng tạo và đổi mới của ngành đó. Chưa chỉ ra chính xác những động
tranh 4 nhóm yếu tố hình thành khả năng cạnh tranh lực chính tạo ra khả năng cạnh
quốc gia quốc gia: tranh quốc gia.
Chiến lược, cơ cấu và cạnh tranh giữa các công ty.
Các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan.
Điều kiện về các yếu tố sản xuất.
Nhu cầu trong nước.

3.1.3. Can thiệp của chính phủ vào thương mại quốc tế
3.1.3.1. Động cơ can thiệp của chính phủ
 Các lý do văn hóa
Các quốc gia thường hạn chế buôn bán hàng hóa và dịch vụ nhằm đạt được các
mục tiêu về văn hóa, nhất là mục tiêu bảo vệ bản sắc và truyền thống dân tộc.
 Các lý do chính trị
o Bảo vệ việc làm: các chính phủ đều can thiệp vào TMQT khi tình trạng công
ăn việc làm trong nước bị đe dọa.
o Bảo vệ an ninh quốc gia:
 Những ngành công nghiệp được coi là thiết yếu đối với an ninh quốc gia
thường nhận được sự bảo hộ của chính phủ.
 Cấm xuất khẩu một số mặt hàng liên quan đến lĩnh vực quốc phòng.
 Trả đũa các hoạt động thương mại không công bằng.
 Tạo lập ảnh hưởng.
 Các lý do về kinh tế
o Bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ – công nghiệp mới có tiềm năng để giúp
chúng lớn mạnh và trưởng thành. Tuy nhiên nó có những mặt hạn chế cần
khắc phục.
o Theo đuổi chính sách thương mại chiến lược. Các doanh nghiệp sẽ có lợi
nhuận cao nếu có được lợi thế của người đến trước, củng cố vị trí của mình
trên thị trường thế giới. Và một phần lợi nhuận được chuyển về nước.

52 IBS100_Bai3_v1.0013111230
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế

3.1.3.2. Các biện pháp thúc đẩy thương mại


 Trợ cấp: là sự hỗ trợ tài chính cho các nhà sản
xuất trong nước (tiền, vay lãi suất thấp, miễn giảm
thuế, trợ giá…).
 Mục đích: giúp các doanh nghiệp trong nước tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường.
 Hạn chế: sản xuất không hiệu quả, tính ỷ lại, sử
dụng lãng phí nguồn lực. Người tiêu dùng bị thiệt
vì họ phải đóng thuế để trả cho người sản xuất.
 Tài trợ xuất khẩu: cung cấp các khoản vay ưu đãi,
thực hiện bảo lãnh đối với các khoản vay.
 Liên kết kinh tế: Thuận lợi hóa thương mại và đầu tư.
 Các tổ chức chuyên trách của chính phủ
o Mục đích: thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và tạo điều kiện thuận lợi cho việc
nhập khẩu.
o Cụ thể: tổ chức các chuyến khảo sát thị trường nước ngoài.
Một số quốc gia có điều kiện có thể mở các văn phòng thương mại ở nước
ngoài để giới thiệu các doanh nghiệp trong nước với các bạn hàng, quảng cáo,
cung cấp thông tin về thị trường, về chính sách thương mại cho các doanh
nghiệp trong nước. Hoặc tổ chức các cuộc gặp gỡ giữa các doanh nghiệp nước
ngoài và doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trong nước, giúp doanh nghiệp
nước ngoài tìm kiếm địa điểm thích hợp đặt văn phòng.

3.1.3.3. Các công cụ hạn chế thương mại


 Thuế quan: là khoản tiền mà chính phủ đánh vào mặt hàng được đưa vào hay ra
khỏi một nước. Bao gồm thuế quan nhập khẩu, thuế quan xuất khẩu và thuế quan
quá cảnh (hầu như đã được xóa bỏ). Các quốc gia đánh thuế nhập khẩu để bảo vệ
các nhà sản xuất trong nước và tạo nguồn thu cho ngân sách. Tuy nhiên, người tiêu
dùng lại bị hại do phải trả giá cao hơn đối với hàng nhập khẩu.
Thuế quan là một biện pháp mang tính kinh tế sử dụng trong điều tiết các hoạt
động thương mại. Bên cạnh công cụ thuế quan, các chính phủ có thể áp dụng hàng
loạt các biện pháp mang tính hành chính để can thiệp vào các dòng thương mại.
Các biện pháp này thường được xếp trong nhóm các biện pháp “phi thuế quan”.
Một số biện pháp phi thuế quan điển hình là:
 Hạn ngạch: là biện pháp quy định số lượng hàng hóa được đưa vào hay đưa ra
khỏi một nước trong một quãng thời gian nhất định, gồm hạn ngạch xuất khẩu, hạn
ngạch nhập khẩu và hạn chế xuất khẩu tự nguyện.
Hạn ngạch nhập khẩu được áp dụng vì chính phủ có thể bảo vệ các nhà sản xuất
trong nước bằng cách hạn chế số lượng hàng hóa nhập khẩu hoặc nhằm mục đích
tạo sự cạnh tranh giữa các nhà xuất khẩu nước ngoài.
Hạn ngạch xuất khẩu được áp dụng do: chính phủ muốn duy trì mức cung thích
hợp đối với thị trường trong nước về những mặt hàng tài nguyên quan trọng.

IBS100_Bai3_v1.0013111230 53
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế

Hơn nữa, việc này sẽ làm giảm lượng cung trên thị trường thế giới, từ đó làm mức
giá bán gia tăng nên nước xuất khẩu được lợi.
Về hạn chế xuất khẩu tự nguyện thì đây là hạn ngạch xuất khẩu tự nguyện áp đặt
đối với hoạt động xuất khẩu của mình theo yêu cầu của nước nhập khẩu.
Thuế quan và hạn ngạch có thể kết hợp với nhau tạo thành công cụ hạn ngạch thuế
quan: nước xuất khẩu có thể đề ra mức hạn ngạch nhất định và áp dụng mức thuế
quan thấp đối với lượng hàng hóa nhập khẩu thấp hơn hạn ngạch và áp dụng mức
thuế cao đối với lượng hàng hóa nhập khẩu cao hơn hạn ngạch.
 Cấm vận thương mại: là biện pháp cấm hoàn toàn quan hệ đối với một quốc gia
nào đó và nó thường nhắm tới mục đích chính trị.
 Yêu cầu tỷ lệ nội địa hóa: quy định một mặt hàng nào đó được bán trên thị trường
trong nước nếu như một phần nhất định của mặt hàng đó được cung cấp bởi nhà
sản xuất nội địa. Mục đích của nó là buộc nhà sản xuất nước ngoài sử dụng nguồn
lực nước sở tại và nhằm bảo vệ các nhà sản xuất trong nước.
 Các biện pháp khác: những quy định về thủ tục hành chính, tiêu chuẩn kỹ thuật,
vệ sinh dịch tễ, bảo vệ môi trường, kiểm soát ngoại hối, chống bán phá giá… đều
nhằm hạn chế việc nhập khẩu, tiêu dùng hàng hóa nước ngoài, bảo vệ các nhà sản
xuất trong nước và đảm bảo các tiêu chuẩn của hàng hóa ở nước xuất khẩu.

3.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài


3.2.1. Tổng quan về nguồn vốn FDI
Đầu tư nước ngoài là một hoạt động đem vốn từ quốc
gia này sang đầu tư ở quốc gia khác. Nguồn vốn đầu tư
này thường được phân chia thành Đầu tư trực tiếp
và Đầu tư gián tiếp nước ngoài dựa theo mức độ can
thiệp của chủ sở hữu vốn đối với hoạt động quản lý
nguồn vốn.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hành động đầu tư
quốc tế mà quyền sở hữu và quyền quản lý vốn đầu tư
đi liền với nhau (Nguyễn Thị Hường, 2003).
Một cách cụ thể hơn, theo cách diễn giải của Dự án hỗ trợ thương mại Đa biên, FDI là
sự đầu tư thông qua sản xuất, cung cấp dịch vụ, buôn bán tại nước nhận đầu tư. Hình
thức đầu tư này thường dẫn đến sự thành lập một pháp nhân riêng như công ty liên
doanh, công ty 100% vốn nước ngoài, chi nhánh công ty nước ngoài.
FDI góp phần làm tăng GDP, thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ và phương
thức quản lý, giải quyết việc làm...

3.2.1.1. Hình thức FDI


 Đầu tư mới: nhằm xây dựng nhà máy mới hoặc mở rộng nhà máy/dây chuyền hiện có.
 Mua lại và sáp nhập: mua lại và sáp nhập là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều
doanh nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh
nghiệp này (có thể đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại
một doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư.

54 IBS100_Bai3_v1.0013111230
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế

3.2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới dòng vốn FDI


Dòng vốn FDI dù được nhìn dưới góc nhìn của nhà đầu tư hay dưới góc nhìn của quốc
gia nhận đầu tư đều bị chi phối bởi một số yếu tố cơ bản liên quan đến môi trường đầu
tư, nguồn lực và sự lựa chọn chiến lược của các bên.
Vì vậy, có thể thấy một số nhân tố cơ bản sau đây có
thể ảnh hưởng đến các dòng FDI.
 Sự ổn định về chính trị.
 Các chính sách kinh tế.
 Hệ thống pháp luật đầu tư.
 Mức độ phát triển kinh tế.
 Các nhân tố khác: Vị trí địa lí, tài nguyên khoáng sản…

3.2.1.3. Lý do dẫn đến việc FDI phát triển nhanh


Trong những thập kỷ gần đây, thế giới chứng kiến sự bùng nổ mạnh mẽ của các dòng
di chuyển hàng hóa và nguồn lực sản xuất trên quy mô toàn cầu. Các tiến bộ về công
nghệ, những thay đổi về tư duy chiến lược và môi trường kinh tế chính trị thế giới đã
góp phần làm gia tăng các hoạt động và quy mô nguồn vốn đầu tư. Các chuyên gia
nhận định một số lý do cơ bản cho sự gia tăng của FDI bao gồm:
 Các nhà kinh doanh coi đầu tư trực tiếp nước ngoài như một cách để phá vỡ hàng
rào thương mại;
 Sự thay đổi đột ngột và mạnh mẽ trong chính trị và kinh tế thế giới theo hướng
thuận lợi hơn cho dòng FDI;
 Thể chế quốc tế và sự tự do hoá đầu tư trực tiếp nước ngoài:
o WTO quan tâm đến các luật lệ của chính phủ trong quản lý FDI;
o WTO đẩy mạnh tự do, nới lỏng luật lệ trong điều hành FDI, đặc biệt là trong
dịch vụ.

3.2.1.4. Vai trò của FDI


Vai trò của dòng FDI được xác định khác nhau cho từng bên liên quan và có cả vai trò
tích cực cũng như vai trò tiêu cực.
Đối với nước thực hiện đầu tư
 Ảnh hưởng tích cực:
o Tăng GNP;
o Khai thác, sử dụng triệt để lợi thế của nước tiếp nhận đầu tư cho hiệu quả của
người đầu tư;
o Tránh được những rào cản bảo hộ mậu dịch ngày càng tinh vi;
o Chuyển giao công nghệ cũ, phát triển công nghệ mới;
o Mở rộng thương mại, thúc đẩy R&D;
o Củng cố và bành trướng thế lực chính trị, tránh xung đột song phương;
o Giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư;
o Giúp xây dựng được thị trường cung cấp nguyên vật liệu ổn định;

IBS100_Bai3_v1.0013111230 55
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế

o Giúp bành trướng sức mạnh kinh tế, nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế;
o Giúp phân tán rủi ro, do tình hình kinh tế – chính trị bất ổn;
o Giúp thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước theo hướng có hiệu quả.
 Ảnh hưởng tiêu cực
o Chủ đầu tư có thể gặp rủi ro lớn nếu không hiểu biết về môi trường đầu tư;
o Làm giảm việc làm ở nước chủ đầu tư;
o Có thể xảy ra hiện tượng chảy máu chất xám trong quá trình chuyển giao công
nghệ;
o Nếu không có định hướng và chính sách thích hợp thì các nhà kinh doanh
không muốn kinh doanh trong nước mà chỉ muốn kinh doanh ở nước ngoài,
gây ra sự tụt hậu của nước chủ vốn đầu tư.
Đối với nước nhận đầu tư
 Ảnh hưởng tích cực
o Thu hút vốn đầu tư cho mục tiêu phát triển;
o Nhận chuyển giao công nghệ và kỹ năng
quản lý;
o Phát triển được các ngành và các vùng;
o Nâng cao khả năng cạnh tranh nội địa và kinh
doanh tư nhân;
o Tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu;
o Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
o Tác động tích cực tới cán cân thanh toán;
o Tạo ra công ăn, việc làm cho người lao động;
o Là nguồn thu ngân sách lớn.
 Ảnh hưởng tiêu cực
o Sự phụ thuộc nước ngoài về công nghệ;
o Sự can thiệp của nước ngoài vào các chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế;
o Ảnh hưởng và làm thay đổi các giá trị văn hóa;
o Có thể gia tăng khoảng cách giàu nghèo;
o Có thể thâm hụt cán cân thanh toán.

3.2.2. Lý thuyết về FDI


Lý thuyết FDI sẽ nhằm giải thích về cách thức mà các hãng tiến hành các dự án đầu
tư, đồng thời giải thích về các căn cứ của các quyết định đầu tư đó là do đâu. Có hai lý
thuyết cơ bản đề cập về các dòng FDI.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều ngang
FDI theo chiều ngang là đầu tư trực tiếp vào một ngành kinh doanh ở nước ngoài
giống như ngành kinh doanh của công ty ở trong nước.
Lý do của FDI theo chiều ngang
 Chi phí vận chuyển: thích hợp với sản phẩm có giá trị thấp so với trọng lượng (xi
măng, nước ngọt, thức ăn gia súc...).

56 IBS100_Bai3_v1.0013111230
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế

 Thị trường không hoàn hảo:


o Rào cản trong thương mại quốc tế;
o Rào cản chuyển giao bí quyết sản xuất.
 Theo sát những đối thủ cạnh tranh: Những gì một công ty làm có tác động trực
tiếp lên các công ty cạnh tranh lớn và buộc có một sự phản hồi lại đúng như vậy
 Chu kỳ sống của sản phẩm:
o Raymond Vernon đề cập đến đầu tư vào một quốc gia khi thị trường sở tại
đủ lớn;
o Chu kỳ sống của công nghệ: FDI có thể kéo dài chu kỳ khai thác.
 Lợi thế đặc biệt từ vị trí địa lý: FDI sẽ tìm kiếm
hiệu quả từ sự gắn kết các lợi thế của nhà đầu tư
với lợi thế đặc biệt từ vị trí địa lý, ví dụ:
o Đầu tư khai thác, chế biết dầu mỏ tại khu
vực có mỏ dầu: Vốn, công nghệ, kỹ năng kết
hợp với lợi thế địa lý.
o Electrolux đầu tư tại TQ: Lao động rẻ, được
đào tạo tốt kết hợp với lợi thế địa lý.
o Silicon Valley: nước Mỹ và Silicon Valley luôn có sẵn nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng cho các hãng phát triển công nghệ mới.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều dọc
FDI theo chiều dọc là hoạt động đầu tư vào các cấu phần khác nhau trong chuỗi sản
xuất của ngành này. Các nhà đầu tư có thể có hai sự lựa chọn đầu tư:
 Đầu tư lên thượng nguồn: nguồn vốn FDI được rót ngược cho một ngành công
nghiệp nước ngoài khi họ cung cấp đầu vào cho quá trình sản xuất trong nước của
một công ty (BP, Shell…).
 Đầu tư xuống hạ nguồn: hình thức đầu tư vào một ngành công nghiệp nước ngoài
đã bán sản phẩm do hãng SX ra ở trong nước (Volkswagen đầu tư vào Mỹ hệ
thống phân phối).
Lý do của FDI theo chiều dọc
 Quan điểm chiến lược:
o Bằng việc liên kết theo chiều dọc đầu vào để kiểm soát toàn bộ nguồn nguyên
liệu thô thì một hãng có thể gia tăng các rào cản đầu vào và loại bỏ các đối thủ
cạnh tranh ra khỏi ngành.
o Những nỗ lực nhằm loại bỏ các rào cản do các công ty đang hoạt động trong
nước đó tạo ra.
 Những yếu tố không hoàn hảo của thị trường: giống như tình huống của đầu tư
chiều ngang, các hoạt động đầu tư này cũng nhằm tránh các rào cản tại thị trường
nước ngoài.

IBS100_Bai3_v1.0013111230 57
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế

3.2.3. Can thiệp của chính phủ vào dòng vốn FDI
Do có những lợi ích đôi khi mâu thuẫn nhau giữa bên nhận và bên đi đầu tư, nên sự
can thiệp vào FDI cũng như những nguyên nhân cho sự can thiệp này là khác nhau ở
mỗi bên.
Nguyên nhân can thiệp FDI của các quốc gia nhận đầu tư
 Cán cân thanh toán.
 Các chính phủ cũng thường có can thiệp tới FDI nhằm huy động các nguồn lực
cùng những lợi ích từ bên ngoài như công nghệ, kỹ năng quản lý và lao động.
Nguyên nhân can thiệp FDI của các quốc gia đi đầu tư
 Do các ảnh hưởng tiêu cực:
o FDI dẫn tới việc mất đi các nguồn lực của
các quốc gia đi đầu tư;
o Ảnh hưởng xấu tới cán cân thanh toán của
chính quốc do mất thị trường xuất khẩu;
o Tăng tỉ lệ thất nghiệp ở chính quốc.
 Do các mặt tích cực:
o FDI có thể làm tăng khả năng cạnh tranh lâu
dài của các quốc gia đi đầu tư;
o Kéo dài tuổi thọ công nghệ đã lạc hậu đồng thời phát triển các ngành công
nghệ triển vọng trong nước.
Các biện pháp hạn chế FDI của các nước nhận đầu tư
Các nước tiếp nhận đầu tư có thể từ các lý do hạn chế đầu tư để xây dựng các biện
pháp hạn chế đối với một phần hoặc toàn bộ dòng FDI. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết
các quốc gia chỉ giới hạn ở các giải pháp hạn chế một phần dòng FDI, cụ thể là:
 Các biện pháp hạn chế quyền sở hữu;
 Giới hạn các nội dung, lĩnh vực hoạt động;
Các biện pháp khuyến khích FDI của các nước nhận đầu tư
Để khuyến khích các nhà đầu tư đổ vốn vào trong nước, hoặc để cạnh tranh với các
quốc gia khác trong việc thu hút FDI nói chung và thu hút FDI trong những lĩnh vực
mà mình cần, các quốc gia cũng thường đưa ra nhiều các giải pháp khuyến khích các
nhà đầu tư nước ngoài, một trong những giải pháp đó là:
 Đưa ra các chính sách ưu đãi về tài chính: ưu đãi về thuế, lãi suất;
 Củng cố cơ sở hạ tầng: Xây dựng cảng biển, đường cao tốc, phát triển hệ thống
liên lạc, viễn thông;
 Xây dựng quan hệ chiến lược với các tập đoàn lớn;
Các biện pháp hạn chế FDI của các quốc gia đi đầu tư
Chính phủ các nước muốn hạn chế các công ty nước mình đem vốn đi đầu tư ở nước
ngoài có thể áp dụng các biện pháp kinh tế hoặc hành chính để hạn chế dòng vốn chảy
ra nước ngoài. Các biện pháp hạn chế FDI ra nước ngoài thường gặp là:

58 IBS100_Bai3_v1.0013111230
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế

 Áp dụng mức thuế suất cao đối với thu nhập tại nước ngoài của các công ty;
 Áp dụng các hình thức xử phạt hoặc nghiêm cấm đầu tư vào các ngành, các quốc
gia cụ thể;...
Các biện pháp khuyến khích FDI của các quốc gia đi đầu tư
Bên cạnh những tổn hại đối với nền kinh tế chính quốc do dòng vốn chảy ra nước
ngoài, FDI cũng đem lại cho các nước đi đầu tư nhiều lợi ích. Vì vậy, hầu hết các
nước đều đã có chủ trương và các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đem vốn
ra nước ngoài. Một số biện pháp khuyến khích của các quốc gia đối với việc doanh
nghiệp của mình đầu tư ra nước ngoài có thể là:
 Bảo hiểm rủi do cho các dự án FDI;
 Cho vay vốn để mở rộng đầu tư;
 Miễn thuế hoặc đưa ra các ưu đãi về thuế;
 Gây áp lực chính trị để các quốc gia khác nới lỏng hạn chế đầu tư với các công ty
trong nước.

3.3. Vai trò của thị trường tài chính quốc tế


3.3.1. Tổng quan về thị trường tài chính quốc tế
Thị trường tài chính quốc tế là Tổng hoà các mối quan hệ cung – cầu về vốn quốc tế
hay nói cách khác là tổng hòa các kênh dẫn nguồn tài chính quốc tế.
Kết cấu của thị trường tài chính được mô tả theo hình 3.1 dưới đây.

Hình 3.1. Kết cấu thị trường tài chính

Thị trường tài chính quốc tế được nghiến cứu gồm có thị trường vốn quốc tế và thị
trường ngoại hối.

3.3.1.1. Thị trường vốn quốc tế (international capital market)


Thị trường vốn quốc tế là mạng lưới bao gồm các cá nhân, các công ty, các thể chế tài
chính và các chính phủ đầu tư hay vay tiền bên ngoài biên giới quốc gia (Nguyễn Thị
Hường, 2003).

IBS100_Bai3_v1.0013111230 59
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế

Các ngân hàng quốc tế lớn đóng vai trò trung tâm trên thị trường vốn quốc tế. Thị
trường này bao gồm:
 Những giao dịch chính thức (khi những người bán và những người mua gặp gỡ để
buôn bán các công cụ tài chính);
 Các giao dịch trên mạng điện tử.
Trong hệ thống của thị trường tài chính quốc tế có các Trung tâm tài chính hải ngoại,
các trung tâm này có những đặc điểm cơ bản như sau:
 Lãnh thổ mà hoạt động tài chính ở đó chịu rất ít điều tiết và cũng chịu rất ít, thậm
chí không chịu thuế;
 Cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội tốt (đặc biệt viễn thông chất lượng rất cao);
 Nguồn cung cấp vốn (và thường là vốn rẻ) cho các công ty có hoạt động mang tính
đa quốc gia.
Thị trường vốn quốc tế đem lại những lợi ích cơ bản như:
 Hạ thấp chi phí vốn;
 Tăng lượng vốn cho vay;
 Cung cấp nhiều cơ hội đầu tư hơn;
 Phân tán những rủi ro (rủi ro đặc thù và rủi ro hệ thống).

3.3.1.2. Thị trường ngoại hối


Thị trường ngoại hối (Forex, FX, hoặc thị trường
tiền tệ quốc tế) là một thị trường phi tập trung toàn
cầu cho việc trao đổi các loại tiền tệ. Những người
tham gia chính trong thị trường này là các ngân
hàng quốc tế lớn. Các trung tâm tài chính khắp thế
giới giữ chức năng như các điểm gặp gỡ của trao
đổi giữa một loạt các loại người mua và người bán
khác nhau suốt ngày đêm, ngoại trừ những ngày
cuối tuần. Thị trường ngoại hối xác định giá trị tương đối của các tiền tệ khác nhau.
Thị trường ngoại hối hỗ trợ thương mại và đầu tư quốc tế bằng cách cho phép chuyển
đổi tiền tệ. Ví dụ, nó cho phép một doanh nghiệp tại Việt Nam nhập khẩu hàng hóa từ
Hoa kỳ và trả bằng đồng USD, mặc dù thu nhập của doanh nghiệp đó là bằng VND.
Nó cũng hỗ trợ đầu cơ trực tiếp trong giá trị của các tiền tệ, và đầu cơ dựa trên sự
chênh lệch lãi suất giữa hai loại tiền tệ.
Trong một nghiệp vụ ngoại hối thông thường, một bên mua một lượng của một loại
tiền tệ này bằng cách trả một lượng của một loại tiền tệ khác. Thị trường ngoại hối
hiện đại bắt đầu hình thành trong thập niên 1970 sau ba thập kỷ của những hạn chế
chính phủ đối với các nghiệp vụ ngoại hối (hệ thống quản lý tiền tệ Bretton Woods đã
thiết lập các quy tắc cho quan hệ thương mại và tài chính giữa các quốc gia công
nghiệp lớn trên thế giới sau chiến tranh thế giới II), khi các quốc gia dần dần
chuyển sang chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi từ chế độ tỷ giá hối đoái cố định của
Bretton Woods.

60 IBS100_Bai3_v1.0013111230
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế

Thị trường ngoại hối có những đặc điểm sau:


 Khối lượng giao dịch là khổng lồ, đại diện cho các giao dịch tiền tệ khác nhau nên
có tính thanh khoản cao;
 Có sự phân tán địa lý;
 Có tính hoạt động liên tục: 24 giờ một ngày, ngoại trừ những ngày cuối tuần, tức
là, giao dịch từ 20:15 GMT ngày Chủ nhật cho đến 22:00 GMT thứ Sáu;
 Có tính đa dạng do có nhiều yếu tố có ảnh hưởng đến các tỷ giá hối đoái;
 Có biên độ lợi nhuận tương đối là thấp so với các thị trường thu nhập cố định
khác; và
 Thường sử dụng đòn bẩy để tăng các biên độ lợi nhuận và tổn thất và đối với quy
mô tài khoản.
Thị trường ngoại hối được coi là gần như hoàn hảo, bất chấp sự can thiệp tiền tệ
của các ngân hàng trung ương. Theo một số nguồn thống kê, đến tháng 4 năm
2010, luân chuyển trung bình hàng ngày trên thị trường ngoại hối toàn cầu được
ước tính là 3,98 nghìn tỷ USD, tăng khoảng 20% so với khối lượng hàng ngày 3,21
nghìn tỷ USD của tháng 4 năm 2007.
Các giao dịch kinh doanh ngoại hối bao gồm:
 SPOT: Spot là giao dịch hai bên thực hiện mua, bán một lượng ngoại tệ theo tỷ
giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong vòng hai (2)
ngày làm việc tiếp theo. Spot Chiếm tỷ trọng lớn và Chênh lệch tỷ giá nhỏ.
 Hợp đồng kì hạn – (forward contract): Là một giao dịch phái sinh của thị
trường ngoại hối, hợp đồng này có đặc điểm cơ bản là:
o Hợp đồng kỳ hạn Hợp đồng kì hạn là một
thoả thuận giữa hai bên về việc mua hay bán
một tài sản nào đó vào một thời điểm định
trước trong tương lai.
o Giao dịch ở hiện tại và kết thúc ở tương lai.
o Trên thế giới nghiệp vụ kỳ hạn được giao
dịch rất phổ biến trên thị trường giao dịch
qua quầy OTC, do đó thỏa mãn được hầu hết
các đối tác có nhu cầu bảo hiểm rủi ro, mà
chủ yếu là các ngân hàng và các công ty xuất nhập khẩu. Nhưng tại Việt Nam
thì những giao dịch này vẫn còn rất hạn chế.
 Hợp đồng tương lai – (futures contract): Hợp đồng kì hạn được tiêu
chuẩn hoá, giao dịch trên các thị trường tập trung gọi là hợp đồng tương lai
(futures contract).

IBS100_Bai3_v1.0013111230 61
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế

Bảng 3.1: So sánh Hợp đồng Future và hợp đồng Forward

Tiêu chí so sánh Future Forward

Địa điểm giao dịch Thực hiện tại sở GD Thực hiện tại OTC

Giá trị hợp đồng Tiêu chuẩn hóa Tùy thuộc vào hai bên thỏa thuận

Đồng tiền giao dịch Được chuẩn hóa Tất cả các đồng tiền

Mức độ biến động Được giới hạn bởi sở GD Theo thỏa thuận giữa các bên
tỷ giá hàng ngày

Mẫu Hợp đồng Chuẩn hóa Tự do thỏa thuận

Ngày giá trị hợp Có giá trị nhất định trong Có giá trị theo hợp đồng
đồng tương lai

Ý nghĩa Ăn đầu cơ chênh lệch tỷ giá Chủ yếu mang tính phòng ngừa rủi ro

Kết thúc HĐ HĐ TT theo ngày, có thể kết thúc Chỉ TT khi hết hạn HĐ kết thúc bằng
vào thời điểm bất kì việc giao nhận thật

 Hợp đồng quyền lựa chọn – (Option contract): Hợp đồng quyền lựa chọn cũng
là một loại giao dịch phái sinh của thị trường tài chính nói chung trong đó có thị
trường ngoại hối. Có hai loại quyền lựa chọn đó là quyền lựa chọn mua và quyền
lựa chọn bán cho các đối tượng tài chính cơ bản (quyền chọn mua ngoại tệ, quyền
chọn bán ngoại tệ…). Đặc điểm cơ bản của hợp đồng quyền lựa chọn là:
o Giao dịch ở hiện tại và kết thúc ở tương lai;
o Người giữ hợp đồng có quyền thực hiện hoặc không thực hiện quyền của mình.

 Hợp đồng SWAP: Swap là giao dịch hoán đổi tiền tệ, hợp đồng swap có thể được
mô tả qua một số đặc trưng sau đây:
o Giao dịch này tương đương với hai giao dịch đồng thời, một giao dịch mua bán
ngoại tệ giao ngay và một giao dịch kỳ hạn mua bán ngoại tệ trong tương lai
nhưng theo chiều ngược lại.
o Giao dịch trao đổi này có kỳ hạn nhất định, hết thời hạn này khách hàng nhận
lại loại tiền dùng để trao đổi và trả cho ngân hàng loại tiền đã vay.
o Hoạt động mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định được ký kết hợp đồng tại
thời điểm hôm nay.
o Số lượng mua vào và bán ra của đồng tiền này là bằng nhau.
o Ngày giá trị hợp đồng mua vào và bán ra là khác nhau.

 Thị trường tiền tệ EURO – (EURO currency market)


EURO currency là bất kỳ đồng tiền nào được gửi bên ngoài quốc gia xuất xứ của
nó. Thuật ngữ euro currency thực chất là sự dùng sai thuật ngữ vì euro currency có
thể được tạo ra ở bất kỳ nơi đâu trên thế giới, mà việc thêm vào tiếp đầu ngữ euro
là để chỉ xuất xứ Châu Âu của thị trường. Như chúng ta sẽ thấy, thị trường euro
currency là một nguồn vốn quan trọng, có chi phí thấp tương đối cho kinh doanh
quốc tế.

62 IBS100_Bai3_v1.0013111230
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế

Thị trường euro currency được ra đời vào giữa những năm 50 khi những người
nắm giữ đồng USD ở Đông Âu bao gồm Liên Xô cũ đã e ngại khi gửi tiền USD
mà họ nắm giữ vào Mỹ do sợ rằng chúng sẽ bị chính phủ Mỹ chiếm đoạt để xoa
dịu những khiếu nại của công dân Mỹ về những thua thiệt trong kinh doanh do
những người cộng sản nắm quyền ở Đông Âu. Những quốc gia này đã gửi phần
lớn USD mà họ nắm giữ ở Châu Âu, đặc biệt ở Luân Đôn. Việc gửi tiền bằng đồng
USD còn đến từ nhiều các ngân hàng trung ương ở các nước Tây Âu và các công
ty mà đã kiếm được đồng USD bằng việc xuất khẩu. Hai nhóm này gửi tiền USD
của họ ở các ngân hàng Luân Đôn, nhiều hơn là các ngân hàng Mỹ, do họ có thể
kiếm được lãi suất cao hơn.
Yếu tố chính tạo nên thị trường euro currency
hấp dẫn đối với cả người gửi và người vay là
việc thiếu các quy định của chính phủ. Điều này
cho phép các ngân hàng chào lãi suất cao hơn
trong tiền gửi bằng euro currency hơn là tiền gửi
bằng đồng nội tệ, làm cho việc gửi euro
currency hấp dẫn đối với những người có tiền
mặt để gửi. Việc thiếu những quy định cũng cho
phép các ngân hàng cung cấp cho những người vay bằng đồng euro currency chịu
1 lãi suất thấp hơn so với vay bằng đồng nội tệ, làm cho các khoản vay bằng đồng
euro currency hấp dẫn đối với những người muốn vay tiền. Mặt khác, chênh lệch
giữa tỷ lệ gửi và cho vay bằng đồng euro currency thấp hơn chênh lệch giữa tỷ lệ
gửi và cho vay bằng động nội tệ. Để hiểu tại sao có điều này, chúng ta phải xem
xét những quy định của chính phủ làm tăng chi phí của các ngân hàng nội địa như
thế nào.
Thị trường euro currency có 2 bất lợi, đầu tiên, khi người gửi sử dụng hệ thống
ngân hàng được quy định, họ biết rằng khả năng của ngân hàng bị phá sản làm họ
bị mất khoản tiền gửi là thấp. Những quy định có duy trì khả năng thanh toán của
hệ thống ngân hàng. Trong một hệ thống ngân hàng không được quy định như thị
trường euro currency, khả năng một ngân hàng phá sản làm cho người gửi bị mất
tiền gửi là lớn hơn. Vì vậy, lãi suất thấp hơn được nhận trong các khoản tiền gửi
bằng đồng nội tệ đã phản ánh chi phí bảo hiểm dự phòng ngân hàng phá sản. Một
số người gửi rất thích sự bảo đảm của hệ thống ngân hàng đó và mong trả phí.
Thứ hai, các khoản vay quốc tế có thể có rủi ro hối đoái. Ví dụ, xem xét một công
ty Mỹ sử dụng thị trường euro currency để vay đồng euro pounds có thể vì nó có
thể trả lãi suất cho khoản vay bằng euro pound thấp hơn khoản vay bằng đồng đô
la. Tuy nhiên, giả sử rằng, đồng bảng Anh lên giá đáng kể so với đồng đô la. Điều
này làm tăng chi phí đô la trong thanh toán các khoản vay bằng đồng Bảng và vì
vậy tăng chi phí vốn của công ty. Khả năng này có thể được bảo hiểm dự phòng
bằng việc sử dụng thị trường ngoại hối nhưng thị trường giao dịch kỳ hạn không
cung cấp bảo hiểm hoàn hảo. Kết quả, nhiều công ty vay vốn bằng đồng nội tệ để
tránh rủi ro hối đoái.

IBS100_Bai3_v1.0013111230 63
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế

3.3.2. Ý nghĩa đối với kinh doanh


Các công ty kinh doanh quốc tế sử dụng thị trường hối đoái cho các mục đích hoạt
động của họ. Tùy theo quy mô, tính chất, lĩnh vực hoạt động khác nhau mà họ có thể
tham gia thị trường hối đoái – thị trường hối đoái cung cấp cho họ các công cụ để tiến
hành các hoạt động kinh doanh quốc tế. Ví dụ: các công ty xuất nhập khẩu cần thị
trường hối đoái để hoán đổi các nhu cầu ngoại hối vì mục đích thanh toán và bảo hiểm
rủi ro hối đoái. Hoặc các công ty có thể tham gia thị trường ngoại hối một cách
chuyên nghiệp – tức là họ tham gia đầu cơ ngoại tệ để kiếm lời. Nhìn chung, có 4 nội
dung hoạt động như sau:
 Thứ nhất, Thu nhập từ nước ngoài cần được thanh toán bằng một loại ngoại tệ
nhất định;
 Thứ hai, khi phải thanh toán tiền hàng hoá dịch
vụ bằng ngoại tệ cho một hãng nước ngoài;
 Thứ ba, khi các công ty kinh doanh quốc tế có
nguồn ngoại tệ nhàn rỗi và muốn đầu tư ngắn
hạn vào thị trường ngoại hối;
 Cuối cùng, thị trường hối đoái được sử dụng
như một công cụ đầu cơ tiền thực thụ.
Hiểu biết về thị trường hối đoái giúp các công ty
quản lý rủi ro hối đoái và chi phí về vốn, cụ thể là:
 Những biến đổi bất lợi trong tỷ giá hối đoái có thể làm tăng đáng kể chi phí của
những khoản vay bằng tiền nước ngoài.
 Khi một hãng vay vốn từ thị trường vốn toàn cầu, nó phải tính toán lợi ích của lãi
suất thấp và rủi ro của sự tăng lên trong chi phí vốn thực tế do những thay đổi tỷ
giá bất lợi.

3.4. Liên kết kinh tế khu vực


3.4.1. Khái niệm và các cấp độ liên kết kinh tế
Liên kết kinh tế khu vực là các bước đi cụ thể để thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế,
trong đó, hội nhập kinh tế quốc tế được hiểu là quá trình mà một quốc gia tiến hành
mở cửa nền kinh tế cho các hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp trong nước tham gia phân công lao động quốc tế.
Liên kết kinh tế khu vực được thực hiện với nhiều mô hình và cấp độ khác nhau, tùy
thuộc điều kiện và mục tiêu của các bên tham gia. Cụ thể, nếu xếp theo mức độ liên
kết chặt chẽ tăng dần, ta có một số mô hình liên kết kinh tế khu vực đặc thù như sau:
Khu vực mậu dịch tự do
 Tự do hóa thương mại nội khối;
 Từng quốc gia độc lập trong chính sách thương mại ngoại khối.
Liên minh thuế quan
 Tự do hóa thương mại nội khối;
 Các quốc gia thành viên thực hiện chính sách thương mại chung với các quốc gia
ngoài khối.

64 IBS100_Bai3_v1.0013111230
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế

Thị trường chung


 Tự do hóa thương mại nội khối;
 Các quốc gia thành viên thực hiện chính sách thương mại chung với các quốc gia
ngoài khối;
 Di chuyển tự do của vốn và lao động.
Liên minh kinh tế
 Tự do hóa thương mại nội khối;
 Di chuyển tự do của vốn và lao động;
 Các quốc gia thành viên thực hiện chính sách thương mại chung với các quốc gia
ngoài khối;
 Các quốc gia thành viên phối hợp chính sách vĩ mô về kinh tế.
Liên minh chính trị
Liên minh chính trị được hiểu là một mô hình liên kết
chặt chẽ nhất của liên kết kinh tế khu vực, bởi trước hết
nó phục vụ giải quyết các lợi ích kinh tế chung cho các
quốc gia thành viên. Để có thể thực hiện một liên minh
chính trị tức là các quốc gia thành viên hướng đến hình
thành các thể chế siêu quốc gia. Thể chế này đòi hỏi có sự
phối hợp và liên kết chặt chẽ cả về phương diện kinh tế và
chính trị (ví dụ mô hình EU).
3.4.2. Tác động của liên kết kinh tế khu vực
Các mô hình liên kết kinh tế khu vực thực chất là hướng đến tự do hoá thương mại và
đầu tư nội khối. Tự do hoá thương mại tác động đến các nước tham gia ở nhiều mức
độ khác nhau, tuỳ thuộc vào mức độ mở cửa và quy mô của nền kinh tế đó. Tuy nhiên,
những ảnh hưởng chủ yếu của việc tham gia vào liên kết kinh tế khu vực của một
nước được thể hiện ở việc tạo lập mậu dịch và chuyển hướng mậu dịch: Tạo lập mậu
dịch nghĩa là thông qua việc tham gia vào khu vực mậu dịch tự do của các quốc gia,
quá trình tạo lập mậu dịch được hình thành và thể hiện ở việc mở rộng khả năng xuất –
nhập khẩu giữa các nước thành viên; Chuyển hướng mậu dịch nghĩa là thay vì phải
nhập hàng hóa từ các nước ngoài khu vực với mức giá cao, quốc gia thành viên có
quyền lựa chọn nhập khẩu hàng hóa của các nước trong khu vực với mức giá thấp hơn
do có những ưu đãi về thuế quan. Tham gia vào liên kết kinh tế khu vực, các nước sẽ
có nhiều thuận lợi cho chu chuyển thương mại nội bộ khu vực. Có thể tóm lược một
số những tác động của liên kết kinh tế khu vực đối với các bên tham gia như sau:
Về Kinh tế
 Cho phép các quốc gia khai thác triệt để lợi thế quốc gia;
 Thúc đẩy cải cách trong nước theo hướng có lợi cho sản xuất và dân sinh;
 …
Về Chính trị
 Liên kết kinh tế khu vực sẽ dần tạo ra luật chơi chung, sân chơi chung về kinh tế,
từ đó thúc đẩy sự lệ thuộc nhau về chính trị, tạo ra các hợp tác chính trị theo hướng
tích cực hơn;

IBS100_Bai3_v1.0013111230 65
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế

 Liên kết kinh tế khu vực, thông qua các giao lưu kinh tế, thúc đẩy lợi ích và hiểu
biết lẫn nhau sẽ tạo ra môi trường cho duy trì hòa bình;
 …
Như vậy liên kết kinh tế khu vực xét cả về mặt kinh tế và chính trị, có thể đem lại
một số cơ hội, bên cạnh đó còn có thể là một số thách thức nếu các quốc gia không
tận dụng được cơ hội.
Các cơ hội có thể là:
 Tạo lập mậu dịch;
 Tăng khả năng cạnh tranh của các thành viên nội khối;
 Hợp tác chính trị tốt đẹp hơn;
 Lợi ích khác.
Các thách thức có thể là:
 Chuyển hướng mậu dịch;
 Chuyển dịch việc làm;
 Hi sinh chủ quyền quốc gia;
 Thất bại trong cạnh tranh nội khối;
 …
Đối với các doanh nghiệp, liên kết kinh tế khu vực tác động ở một số mặt như sau:
 Những cơ hội: Các hãng có thể giảm được đáng kể chi phí sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nhờ sự mở rộng của thị trường thông qua việc: tăng quy mô sản xuất, giảm
các rào cản thương mại, thuận lợi hoá trong liên kết kinh doanh.
 Những thách thức: Các doanh nghiệp sẽ phải chịu sức ép gia tăng cạnh tranh ngày
càng lớn hơn.

66 IBS100_Bai3_v1.0013111230
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế

Tóm lược cuối bài


 Thương mại quốc tế mang nhiều ý nghĩa quan trọng đối với các công ty kinh doanh quốc tế.
 FDI là phương thức thâm nhập thị trường quốc tế cả trong ngắn hạn và dài hạn.
 Các quyết định về thương mại và đầu tư quốc tế phải được cân nhắc trên cơ sở hiểu biết
đầy đủ về lý thuyết thương mại, đầu tư quốc tế; các nhân tố thực tiễn và chính sách của nước
sở tại.
 Thị trường tài chính quốc tế là nơi các công ty có thể tìm kiếm được các lợi ích lớn về nguồn
vốn cũng như quản lý rủi ro tài chính.
 So với một thị trường vốn nội địa, thị trường vốn toàn cầu có khả năng cung cấp vốn lớn hơn
cho người vay tiền và điều này làm chi phí vốn của người vay thấp hơn.
 So với thị trường vốn nội địa, thị trường vốn toàn cầu cho phép các nhà đầu tư đa dạng hoá
các phần đầu tư trên phạm vi quốc tế, vì vậy giảm rủi ro.
 Sự tăng trưởng của thị trường vốn toàn cầu trong suốt những thập kỷ gần đây là do những
tiến bộ trong công nghệ thông tin, việc xoá bỏ những quy định trong các dịch vụ tài chính
trên một phạm vi rộng lớn và việc giảm những quy định đối với dòng vốn xuyên quốc gia.
 Khi vay vốn từ thị trường vốn toàn cầu, các công ty phải tính toán lợi ích của lãi suất thấp
hơn so với những rủi ro của chi phí thực tế về vốn lớn hơn do sự thay đổi tỷ giá.
 Các mô hình liên kết kinh tế khu vực vừa tạo ra các cơ hội, đồng thời cũng tạo ra nhiều thách
thức cho các doanh nghiệp.

IBS100_Bai3_v1.0013111230 67
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế

Câu hỏi ôn tập


1. Phân tích mô hình “viên kim cương” của M.Porter về việc xác định lợi thế cạnh tranh quốc
gia và ý nghĩa đối với kinh doanh.
2. Phân tích tác động của “khu vực mậu dịch tự do” đối với doanh nghiệp trong phân bố mạng
lưới sản xuất.
3. Phân tích nhân tố “tài nguyên chiến lược” trong chiến lược đầu tư ra nước ngoài của các
doanh nghiệp.
4. Phân tích lý thuyết đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều dọc.
5. Phân tích ý nghĩa của từng loại hình giao dịch ngoại hối đối với các doanh nghiệp kinh doanh
quốc tế.
6. Phân tích những lợi ích của thị trường vốn toàn cầu.
7. Phân tích “Rủi ro hối đoái và chi phí về vốn” của doanh nghiệp kinh doanh quốc tế.
8. Phân tích 4 lĩnh vực (trường hợp) chủ yếu mà các công ty kinh doanh quốc tế sử dụng thị
trường hối đoái.
9. Phân tích những yếu tố đặc trưng của từng cấp độ liên kết kinh tế khu vực.
10. Phân tích những tác động thuận lợi và bất lợi cho doanh nghiệp kinh doanh quốc tế dưới tác
động của các loại hình liên kết kinh tế khu vực.

68 IBS100_Bai3_v1.0013111230

You might also like