Professional Documents
Culture Documents
Moi truong kinh doanh quoc te
Moi truong kinh doanh quoc te
Moi truong kinh doanh quoc te
Nội dung
Bài 3 trong Học phần Kinh doanh quốc tế nghiên cứu những vấn đề liên quan đến các yếu
tố thuộc môi trường kinh doanh quốc tế như Thương mại và đầu tư quốc tế, tài chính quốc
tế; Liên kết kinh tế khu vực tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh
quốc tế, những công việc mà các doanh nghiệp cần thực hiện khi tham gia kinh doanh
quốc tế như lựa chọn thị trường, chiến lược, phương thức thâm nhập thị trường nước
ngoài và quản trị các chức năng kinh doanh cơ bản; Quản lý các rủi ro do môi trường kinh
doanh quốc tế đem lại.
Mục tiêu
Giúp sinh viên tìm hiểu những nhân tố quốc tế tác động đến hoạt động của các doanh
nghiệp (môi trường kinh doanh quốc tế);
Giúp sinh viên nghiên cứu các vấn đề chính sách, thực tiễn vận động của các dòng
hàng hóa (Thương mại quốc tế), tư bản (FDI, thị trường tài chính quốc tế) và các
khuôn khổ hợp tác quốc tế (Liên kết kinh tế khu vực).
IBS100_Bai3_v1.0013111230 49
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế
1. Các dòng Thương mại và Đầu tư trong ASEAN sẽ thay đổi như thế nào dưới
tác động của AFTA?
2. Sự thay đổi của các dòng Thương mại và Đầu tư này sẽ tác động như thế nào
tới hoạt động thương mại và đầu tư tại Việt Nam?
50 IBS100_Bai3_v1.0013111230
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế
Lý
Nội dung Hạn chế
thuyết
1. Chủ Cho rằng một nước cần duy trì cán cân thương mại TMQT là trò chơi có tổng lợi ích
nghĩa thặng dư để gia tăng lượng của cải (vàng, bạc, bằng 0.
trọng kim loại quý khác). Và chính phủ cần can thiệp Làm TMQT bị thu hẹp thông qua
thương nhằm thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu của những tư tưởng về bảo hộ thương
quốc gia. mại
2. Lợi Một nước tập trung sản xuất những mặt hàng mình Không trả lời được câu hỏi: Điều
thế tuyệt có lợi thế (tuyệt đối) và trao đổi với những nước gì xảy ra nếu một nước không có
đối khác để có những mặt hàng mình không sản xuất lợi thế tuyệt đối về bất cứ một sản
ra được hoặc sản xuất kém hiệu quả hơn. phẩm nào?
Lợi thế tuyệt đối được xác định dựa trên mức hao
phí lao động ít hơn mức trung bình của thế giới.
3. Lợi Một nước không có khả năng sản xuất một mặt Đưa ra các giả định thường là
thế hàng nào đó hiệu quả hơn các nước khác vẫn có không có thực (không có chi phí
tương thể tham gia thương mại quốc tế bằng việc tập vận chuyển, không có thuế quan,
đối trung sản xuất mặt hàng có hiệu quả hơn so với rào cản thương mại, thị trường
những mặt hàng khác trong nội địa. hoàn hảo…).
4. Tỷ lệ Một quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng mà Coi các yếu tố sản xuất của một
các việc sản xuất đòi hỏi sử dụng nhiều nguồn lực (yếu nước là đồng nhất.
yếu tố tố) dồi dào, và nhập khẩu những mặt hàng đòi hỏi
(H – O) sử dụng nhiều nguồn lực khan hiếm của quốc gia.
IBS100_Bai3_v1.0013111230 51
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế
Lý
Nội dung Hạn chế
thuyết
5. Chu Một công ty sẽ bắt đầu xuất khẩu sản phẩm của Xuất hiện mô hình liên kết giữa
kỳ sống mình, sau đó tiến hành đầu tư trực tiếp nước ngoài các công ty để tận dụng nguồn lực
quốc tế khi sản phẩm trải qua các giai đoạn thuộc chu kỳ dẫn đến các bước của chu kỳ
của sản sống của nó. sống quốc tế của sản phẩm bị
phẩm thay đổi.
Xu hướng đầu tư cho phát minh,
cải tiến lớn, nhiều nơi cùng đưa ra
sản phẩm mới và chu kỳ sống
quốc tế của sản phẩm ngắn lại.
6. Lý Chuyên môn hóa và hiệu quả tăng dần theo quy Có trường hợp chính phủ can
thuyết mô sẽ mang đến lợi ích. thiệp quá sâu, bảo hộ quá chặt
mới về Xu thế tạo rào cản của những doanh nghiệp tiên chẽ làm giảm sức cạnh tranh của
thương phong. doanh nghiệp.
mại Chính phủ đóng vai trò hỗ trợ cho các công ty.
7. Lợi Khả năng cạnh tranh của ngành sản xuất phụ thuộc Chưa được kiểm chứng.
thế cạnh vào khả năng sáng tạo và đổi mới của ngành đó. Chưa chỉ ra chính xác những động
tranh 4 nhóm yếu tố hình thành khả năng cạnh tranh lực chính tạo ra khả năng cạnh
quốc gia quốc gia: tranh quốc gia.
Chiến lược, cơ cấu và cạnh tranh giữa các công ty.
Các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan.
Điều kiện về các yếu tố sản xuất.
Nhu cầu trong nước.
3.1.3. Can thiệp của chính phủ vào thương mại quốc tế
3.1.3.1. Động cơ can thiệp của chính phủ
Các lý do văn hóa
Các quốc gia thường hạn chế buôn bán hàng hóa và dịch vụ nhằm đạt được các
mục tiêu về văn hóa, nhất là mục tiêu bảo vệ bản sắc và truyền thống dân tộc.
Các lý do chính trị
o Bảo vệ việc làm: các chính phủ đều can thiệp vào TMQT khi tình trạng công
ăn việc làm trong nước bị đe dọa.
o Bảo vệ an ninh quốc gia:
Những ngành công nghiệp được coi là thiết yếu đối với an ninh quốc gia
thường nhận được sự bảo hộ của chính phủ.
Cấm xuất khẩu một số mặt hàng liên quan đến lĩnh vực quốc phòng.
Trả đũa các hoạt động thương mại không công bằng.
Tạo lập ảnh hưởng.
Các lý do về kinh tế
o Bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ – công nghiệp mới có tiềm năng để giúp
chúng lớn mạnh và trưởng thành. Tuy nhiên nó có những mặt hạn chế cần
khắc phục.
o Theo đuổi chính sách thương mại chiến lược. Các doanh nghiệp sẽ có lợi
nhuận cao nếu có được lợi thế của người đến trước, củng cố vị trí của mình
trên thị trường thế giới. Và một phần lợi nhuận được chuyển về nước.
52 IBS100_Bai3_v1.0013111230
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế
IBS100_Bai3_v1.0013111230 53
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế
Hơn nữa, việc này sẽ làm giảm lượng cung trên thị trường thế giới, từ đó làm mức
giá bán gia tăng nên nước xuất khẩu được lợi.
Về hạn chế xuất khẩu tự nguyện thì đây là hạn ngạch xuất khẩu tự nguyện áp đặt
đối với hoạt động xuất khẩu của mình theo yêu cầu của nước nhập khẩu.
Thuế quan và hạn ngạch có thể kết hợp với nhau tạo thành công cụ hạn ngạch thuế
quan: nước xuất khẩu có thể đề ra mức hạn ngạch nhất định và áp dụng mức thuế
quan thấp đối với lượng hàng hóa nhập khẩu thấp hơn hạn ngạch và áp dụng mức
thuế cao đối với lượng hàng hóa nhập khẩu cao hơn hạn ngạch.
Cấm vận thương mại: là biện pháp cấm hoàn toàn quan hệ đối với một quốc gia
nào đó và nó thường nhắm tới mục đích chính trị.
Yêu cầu tỷ lệ nội địa hóa: quy định một mặt hàng nào đó được bán trên thị trường
trong nước nếu như một phần nhất định của mặt hàng đó được cung cấp bởi nhà
sản xuất nội địa. Mục đích của nó là buộc nhà sản xuất nước ngoài sử dụng nguồn
lực nước sở tại và nhằm bảo vệ các nhà sản xuất trong nước.
Các biện pháp khác: những quy định về thủ tục hành chính, tiêu chuẩn kỹ thuật,
vệ sinh dịch tễ, bảo vệ môi trường, kiểm soát ngoại hối, chống bán phá giá… đều
nhằm hạn chế việc nhập khẩu, tiêu dùng hàng hóa nước ngoài, bảo vệ các nhà sản
xuất trong nước và đảm bảo các tiêu chuẩn của hàng hóa ở nước xuất khẩu.
54 IBS100_Bai3_v1.0013111230
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế
IBS100_Bai3_v1.0013111230 55
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế
o Giúp bành trướng sức mạnh kinh tế, nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế;
o Giúp phân tán rủi ro, do tình hình kinh tế – chính trị bất ổn;
o Giúp thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước theo hướng có hiệu quả.
Ảnh hưởng tiêu cực
o Chủ đầu tư có thể gặp rủi ro lớn nếu không hiểu biết về môi trường đầu tư;
o Làm giảm việc làm ở nước chủ đầu tư;
o Có thể xảy ra hiện tượng chảy máu chất xám trong quá trình chuyển giao công
nghệ;
o Nếu không có định hướng và chính sách thích hợp thì các nhà kinh doanh
không muốn kinh doanh trong nước mà chỉ muốn kinh doanh ở nước ngoài,
gây ra sự tụt hậu của nước chủ vốn đầu tư.
Đối với nước nhận đầu tư
Ảnh hưởng tích cực
o Thu hút vốn đầu tư cho mục tiêu phát triển;
o Nhận chuyển giao công nghệ và kỹ năng
quản lý;
o Phát triển được các ngành và các vùng;
o Nâng cao khả năng cạnh tranh nội địa và kinh
doanh tư nhân;
o Tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu;
o Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
o Tác động tích cực tới cán cân thanh toán;
o Tạo ra công ăn, việc làm cho người lao động;
o Là nguồn thu ngân sách lớn.
Ảnh hưởng tiêu cực
o Sự phụ thuộc nước ngoài về công nghệ;
o Sự can thiệp của nước ngoài vào các chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế;
o Ảnh hưởng và làm thay đổi các giá trị văn hóa;
o Có thể gia tăng khoảng cách giàu nghèo;
o Có thể thâm hụt cán cân thanh toán.
56 IBS100_Bai3_v1.0013111230
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế
IBS100_Bai3_v1.0013111230 57
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế
3.2.3. Can thiệp của chính phủ vào dòng vốn FDI
Do có những lợi ích đôi khi mâu thuẫn nhau giữa bên nhận và bên đi đầu tư, nên sự
can thiệp vào FDI cũng như những nguyên nhân cho sự can thiệp này là khác nhau ở
mỗi bên.
Nguyên nhân can thiệp FDI của các quốc gia nhận đầu tư
Cán cân thanh toán.
Các chính phủ cũng thường có can thiệp tới FDI nhằm huy động các nguồn lực
cùng những lợi ích từ bên ngoài như công nghệ, kỹ năng quản lý và lao động.
Nguyên nhân can thiệp FDI của các quốc gia đi đầu tư
Do các ảnh hưởng tiêu cực:
o FDI dẫn tới việc mất đi các nguồn lực của
các quốc gia đi đầu tư;
o Ảnh hưởng xấu tới cán cân thanh toán của
chính quốc do mất thị trường xuất khẩu;
o Tăng tỉ lệ thất nghiệp ở chính quốc.
Do các mặt tích cực:
o FDI có thể làm tăng khả năng cạnh tranh lâu
dài của các quốc gia đi đầu tư;
o Kéo dài tuổi thọ công nghệ đã lạc hậu đồng thời phát triển các ngành công
nghệ triển vọng trong nước.
Các biện pháp hạn chế FDI của các nước nhận đầu tư
Các nước tiếp nhận đầu tư có thể từ các lý do hạn chế đầu tư để xây dựng các biện
pháp hạn chế đối với một phần hoặc toàn bộ dòng FDI. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết
các quốc gia chỉ giới hạn ở các giải pháp hạn chế một phần dòng FDI, cụ thể là:
Các biện pháp hạn chế quyền sở hữu;
Giới hạn các nội dung, lĩnh vực hoạt động;
Các biện pháp khuyến khích FDI của các nước nhận đầu tư
Để khuyến khích các nhà đầu tư đổ vốn vào trong nước, hoặc để cạnh tranh với các
quốc gia khác trong việc thu hút FDI nói chung và thu hút FDI trong những lĩnh vực
mà mình cần, các quốc gia cũng thường đưa ra nhiều các giải pháp khuyến khích các
nhà đầu tư nước ngoài, một trong những giải pháp đó là:
Đưa ra các chính sách ưu đãi về tài chính: ưu đãi về thuế, lãi suất;
Củng cố cơ sở hạ tầng: Xây dựng cảng biển, đường cao tốc, phát triển hệ thống
liên lạc, viễn thông;
Xây dựng quan hệ chiến lược với các tập đoàn lớn;
Các biện pháp hạn chế FDI của các quốc gia đi đầu tư
Chính phủ các nước muốn hạn chế các công ty nước mình đem vốn đi đầu tư ở nước
ngoài có thể áp dụng các biện pháp kinh tế hoặc hành chính để hạn chế dòng vốn chảy
ra nước ngoài. Các biện pháp hạn chế FDI ra nước ngoài thường gặp là:
58 IBS100_Bai3_v1.0013111230
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế
Áp dụng mức thuế suất cao đối với thu nhập tại nước ngoài của các công ty;
Áp dụng các hình thức xử phạt hoặc nghiêm cấm đầu tư vào các ngành, các quốc
gia cụ thể;...
Các biện pháp khuyến khích FDI của các quốc gia đi đầu tư
Bên cạnh những tổn hại đối với nền kinh tế chính quốc do dòng vốn chảy ra nước
ngoài, FDI cũng đem lại cho các nước đi đầu tư nhiều lợi ích. Vì vậy, hầu hết các
nước đều đã có chủ trương và các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đem vốn
ra nước ngoài. Một số biện pháp khuyến khích của các quốc gia đối với việc doanh
nghiệp của mình đầu tư ra nước ngoài có thể là:
Bảo hiểm rủi do cho các dự án FDI;
Cho vay vốn để mở rộng đầu tư;
Miễn thuế hoặc đưa ra các ưu đãi về thuế;
Gây áp lực chính trị để các quốc gia khác nới lỏng hạn chế đầu tư với các công ty
trong nước.
Thị trường tài chính quốc tế được nghiến cứu gồm có thị trường vốn quốc tế và thị
trường ngoại hối.
IBS100_Bai3_v1.0013111230 59
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế
Các ngân hàng quốc tế lớn đóng vai trò trung tâm trên thị trường vốn quốc tế. Thị
trường này bao gồm:
Những giao dịch chính thức (khi những người bán và những người mua gặp gỡ để
buôn bán các công cụ tài chính);
Các giao dịch trên mạng điện tử.
Trong hệ thống của thị trường tài chính quốc tế có các Trung tâm tài chính hải ngoại,
các trung tâm này có những đặc điểm cơ bản như sau:
Lãnh thổ mà hoạt động tài chính ở đó chịu rất ít điều tiết và cũng chịu rất ít, thậm
chí không chịu thuế;
Cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội tốt (đặc biệt viễn thông chất lượng rất cao);
Nguồn cung cấp vốn (và thường là vốn rẻ) cho các công ty có hoạt động mang tính
đa quốc gia.
Thị trường vốn quốc tế đem lại những lợi ích cơ bản như:
Hạ thấp chi phí vốn;
Tăng lượng vốn cho vay;
Cung cấp nhiều cơ hội đầu tư hơn;
Phân tán những rủi ro (rủi ro đặc thù và rủi ro hệ thống).
60 IBS100_Bai3_v1.0013111230
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế
IBS100_Bai3_v1.0013111230 61
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế
Địa điểm giao dịch Thực hiện tại sở GD Thực hiện tại OTC
Giá trị hợp đồng Tiêu chuẩn hóa Tùy thuộc vào hai bên thỏa thuận
Đồng tiền giao dịch Được chuẩn hóa Tất cả các đồng tiền
Mức độ biến động Được giới hạn bởi sở GD Theo thỏa thuận giữa các bên
tỷ giá hàng ngày
Ngày giá trị hợp Có giá trị nhất định trong Có giá trị theo hợp đồng
đồng tương lai
Ý nghĩa Ăn đầu cơ chênh lệch tỷ giá Chủ yếu mang tính phòng ngừa rủi ro
Kết thúc HĐ HĐ TT theo ngày, có thể kết thúc Chỉ TT khi hết hạn HĐ kết thúc bằng
vào thời điểm bất kì việc giao nhận thật
Hợp đồng quyền lựa chọn – (Option contract): Hợp đồng quyền lựa chọn cũng
là một loại giao dịch phái sinh của thị trường tài chính nói chung trong đó có thị
trường ngoại hối. Có hai loại quyền lựa chọn đó là quyền lựa chọn mua và quyền
lựa chọn bán cho các đối tượng tài chính cơ bản (quyền chọn mua ngoại tệ, quyền
chọn bán ngoại tệ…). Đặc điểm cơ bản của hợp đồng quyền lựa chọn là:
o Giao dịch ở hiện tại và kết thúc ở tương lai;
o Người giữ hợp đồng có quyền thực hiện hoặc không thực hiện quyền của mình.
Hợp đồng SWAP: Swap là giao dịch hoán đổi tiền tệ, hợp đồng swap có thể được
mô tả qua một số đặc trưng sau đây:
o Giao dịch này tương đương với hai giao dịch đồng thời, một giao dịch mua bán
ngoại tệ giao ngay và một giao dịch kỳ hạn mua bán ngoại tệ trong tương lai
nhưng theo chiều ngược lại.
o Giao dịch trao đổi này có kỳ hạn nhất định, hết thời hạn này khách hàng nhận
lại loại tiền dùng để trao đổi và trả cho ngân hàng loại tiền đã vay.
o Hoạt động mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định được ký kết hợp đồng tại
thời điểm hôm nay.
o Số lượng mua vào và bán ra của đồng tiền này là bằng nhau.
o Ngày giá trị hợp đồng mua vào và bán ra là khác nhau.
62 IBS100_Bai3_v1.0013111230
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế
Thị trường euro currency được ra đời vào giữa những năm 50 khi những người
nắm giữ đồng USD ở Đông Âu bao gồm Liên Xô cũ đã e ngại khi gửi tiền USD
mà họ nắm giữ vào Mỹ do sợ rằng chúng sẽ bị chính phủ Mỹ chiếm đoạt để xoa
dịu những khiếu nại của công dân Mỹ về những thua thiệt trong kinh doanh do
những người cộng sản nắm quyền ở Đông Âu. Những quốc gia này đã gửi phần
lớn USD mà họ nắm giữ ở Châu Âu, đặc biệt ở Luân Đôn. Việc gửi tiền bằng đồng
USD còn đến từ nhiều các ngân hàng trung ương ở các nước Tây Âu và các công
ty mà đã kiếm được đồng USD bằng việc xuất khẩu. Hai nhóm này gửi tiền USD
của họ ở các ngân hàng Luân Đôn, nhiều hơn là các ngân hàng Mỹ, do họ có thể
kiếm được lãi suất cao hơn.
Yếu tố chính tạo nên thị trường euro currency
hấp dẫn đối với cả người gửi và người vay là
việc thiếu các quy định của chính phủ. Điều này
cho phép các ngân hàng chào lãi suất cao hơn
trong tiền gửi bằng euro currency hơn là tiền gửi
bằng đồng nội tệ, làm cho việc gửi euro
currency hấp dẫn đối với những người có tiền
mặt để gửi. Việc thiếu những quy định cũng cho
phép các ngân hàng cung cấp cho những người vay bằng đồng euro currency chịu
1 lãi suất thấp hơn so với vay bằng đồng nội tệ, làm cho các khoản vay bằng đồng
euro currency hấp dẫn đối với những người muốn vay tiền. Mặt khác, chênh lệch
giữa tỷ lệ gửi và cho vay bằng đồng euro currency thấp hơn chênh lệch giữa tỷ lệ
gửi và cho vay bằng động nội tệ. Để hiểu tại sao có điều này, chúng ta phải xem
xét những quy định của chính phủ làm tăng chi phí của các ngân hàng nội địa như
thế nào.
Thị trường euro currency có 2 bất lợi, đầu tiên, khi người gửi sử dụng hệ thống
ngân hàng được quy định, họ biết rằng khả năng của ngân hàng bị phá sản làm họ
bị mất khoản tiền gửi là thấp. Những quy định có duy trì khả năng thanh toán của
hệ thống ngân hàng. Trong một hệ thống ngân hàng không được quy định như thị
trường euro currency, khả năng một ngân hàng phá sản làm cho người gửi bị mất
tiền gửi là lớn hơn. Vì vậy, lãi suất thấp hơn được nhận trong các khoản tiền gửi
bằng đồng nội tệ đã phản ánh chi phí bảo hiểm dự phòng ngân hàng phá sản. Một
số người gửi rất thích sự bảo đảm của hệ thống ngân hàng đó và mong trả phí.
Thứ hai, các khoản vay quốc tế có thể có rủi ro hối đoái. Ví dụ, xem xét một công
ty Mỹ sử dụng thị trường euro currency để vay đồng euro pounds có thể vì nó có
thể trả lãi suất cho khoản vay bằng euro pound thấp hơn khoản vay bằng đồng đô
la. Tuy nhiên, giả sử rằng, đồng bảng Anh lên giá đáng kể so với đồng đô la. Điều
này làm tăng chi phí đô la trong thanh toán các khoản vay bằng đồng Bảng và vì
vậy tăng chi phí vốn của công ty. Khả năng này có thể được bảo hiểm dự phòng
bằng việc sử dụng thị trường ngoại hối nhưng thị trường giao dịch kỳ hạn không
cung cấp bảo hiểm hoàn hảo. Kết quả, nhiều công ty vay vốn bằng đồng nội tệ để
tránh rủi ro hối đoái.
IBS100_Bai3_v1.0013111230 63
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế
64 IBS100_Bai3_v1.0013111230
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế
IBS100_Bai3_v1.0013111230 65
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế
Liên kết kinh tế khu vực, thông qua các giao lưu kinh tế, thúc đẩy lợi ích và hiểu
biết lẫn nhau sẽ tạo ra môi trường cho duy trì hòa bình;
…
Như vậy liên kết kinh tế khu vực xét cả về mặt kinh tế và chính trị, có thể đem lại
một số cơ hội, bên cạnh đó còn có thể là một số thách thức nếu các quốc gia không
tận dụng được cơ hội.
Các cơ hội có thể là:
Tạo lập mậu dịch;
Tăng khả năng cạnh tranh của các thành viên nội khối;
Hợp tác chính trị tốt đẹp hơn;
Lợi ích khác.
Các thách thức có thể là:
Chuyển hướng mậu dịch;
Chuyển dịch việc làm;
Hi sinh chủ quyền quốc gia;
Thất bại trong cạnh tranh nội khối;
…
Đối với các doanh nghiệp, liên kết kinh tế khu vực tác động ở một số mặt như sau:
Những cơ hội: Các hãng có thể giảm được đáng kể chi phí sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nhờ sự mở rộng của thị trường thông qua việc: tăng quy mô sản xuất, giảm
các rào cản thương mại, thuận lợi hoá trong liên kết kinh doanh.
Những thách thức: Các doanh nghiệp sẽ phải chịu sức ép gia tăng cạnh tranh ngày
càng lớn hơn.
66 IBS100_Bai3_v1.0013111230
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế
IBS100_Bai3_v1.0013111230 67
Bài 3: Môi trường kinh doanh quốc tế
68 IBS100_Bai3_v1.0013111230