Professional Documents
Culture Documents
Do an Ethylbenzene
Do an Ethylbenzene
Do an Ethylbenzene
1. Etylbenzen:
Etyl benzen là hợp chất H-C thơm, công thức phân tử là: C6H5C2H5.
Công thức cấu tạo:
Bên cạnh phản ứng chính còn có các phản ứng phụ gồm: dealkyl hóa
etylbenzen thành benzen và toluen
Một phản ứng quan trọng khác là phản ứng oxy hóa etylbezen bằng không khí
tạo thành hydro peroxit C6H5CH(OOH)CH3. Phản ứng tiến hành trong pha lỏng,
không yêu cầu xúc tác. Tuy nhiên, hydroperoxit là một chất không bền, dễ phân hủy ở
nhiệt độ cao do đó phải tối thiểu hóa nhiệt độ để giảm tỷ lệ phân hủy. Sự hình thành
sản phẩm phụ sẽ giảm nếu nhiệt độ được duy trì thấp trong thời gian phản ứng.
hydroperoxit sẽ phản ứng với C3H6 tạo thành styren vào propylene oxide.
Etylbezen có thể dealkyl hóa dưới tác dụng của xúc tác hoặc nhiệt tạo thành
benzen.
Ngoài ra, etylbenzen còn trải qua một số phản ứng đặc trưng khác của các hợp
chất thơm.
1.3. Ứng dụng của etylbenzen:
Khoảng 99% etylbenzen sử dụng trong hóa dầu để sản xuất stiren ( sản xuất
loại nhựa phổ biến là polystiren), khoảng 95% etylbenzen thu được từ quá trình alkyl
hóa benzen với etylen và 5% thu được từ phân đoạn C8 của quá trình reforming xúc
tác.
Thêm vào xăng như một chất chống kích nổ để giảm tiếng nổ của động cơ và
tăng chỉ số octan.
Được sử dụng để bơm vào lòng đất để thu hồi khí tự nhiên.
Sản xuất thuốc trừ sâu, cellulose acetat, cao su tổng hợp, sơn và mực.
1.4. Chỉ tiêu kĩ thuật của Etylbenzen thương phẩm:
Do etylbenzen sản xuất ra được sử dụng chủ yếu để tổng hợp styren, do đó, các
yêu cầu về thông kỹ thuật được áp dụng cho etylbenzen nhằm đảm bảo etylbenzen
thu được có thể đưa vào sản xuất styren. Nếu độ tinh khiết của etylbenzen không đạt
yêu cầu có thể gây cản trở đến quá trình thực hiện phản ứng sản xuất styren, đó sẽ
ảnh hưởng đến độ tinh khiết của sản phẩm styren:
Hợp chất chứa nguyên tử halogen làm mất hoạt tính xúc tác của phản
ứng dehydro hóa và còn có khả năng gây ăn mòn thiết bị phản ứng. Thường thì
các phân tử clo hữu cơ có mặt là do lẫn trong sản phẩm etylbenzen từ quá trình
alkyl hóa với xúc tác AlCl3, …
Dietylbenzen nếu có mặt trong nguyên liệu etylbenzen sẽ bị dehydro
hóa để tạo ra sản phẩm là divinylbenzen. Divinylbenzen sinh ra có khả năng tạo
liên kết ngang giữa các phân tử polyme làm cho chúng không thể bị hòa tan và
làm giảm chất lượng sản phẩm, do đó trong nguyên liệu etylbenzen người ta có
quy định hàm lượng dietylbenzen phải nhỏ hơn 10 ppm. Thì mới được đưa vào
sản xuất styren.
Các tạp chất chứa trong etylbenzen có thể gây ảnh hưởng đến độ tinh
khiết của styren là các cấu tử có khoảng nhiệt độ sôi nằm giữa nhiệt độ sôi của
etylbenzen và styren: xylen, propylbenzen, và etyltoluen. Hàm lượng các chất này
trong etylbenzen được điều chỉnh để đáp ứng yêu cầu về độ tinh khiết cho styren.
Một số các chỉ tiêu kỹ thuật được dùng để đánh giá chất lượng của
etylbenzen thương phẩm (cho các nhà máy sản xuất etylbenzen ở Mỹ).
Bảng 2. Một số thông số kỹ thuật đánh giá chất lượng của etylbenzen thương
phẩm
Thông số Giá trị
Đông Bắc Á là khu vực chiếm ưu thế trong ngành công nghiệp ethylbenzen,
chiếm hơn một nửa công suất và mức tiêu thụ toàn cầu. Trung Quốc đại lục là động
lực chính ở Đông Bắc Á, chiếm khoảng 2/3 công suất khu vực và gần 60% nhu cầu
khu vực tính đến năm 2021. Trung Quốc đại lục cũng sẽ là thị trường phát triển nhanh
nhất về ethylbenzen trong 5 năm tới. Nhu cầu ethylbenzen toàn cầu được dự đoán sẽ
tăng ở mức 2–3% mỗi năm trong giai đoạn dự báo.
2. Phương pháp alkyl hóa sản xuất Etylbenzen:
- Khái niệm: Alkyl hóa là quá trình đưa nhóm alkyl vào phân tử hợp chất hữu
cơ hoặc vô cơ. Phản ứng này có thể được phân loại theo dạng liên kết tạo thành
hoặc nhóm alkyl đưa vào phân tử hợp chất.
Hiện nay hầu hết etylbenzen sản xuất trong thương mại đều từ quá trình alkyl
hóa benzen bằng etylen. Sự sản xuất etylbenzen tiêu thụ 50% lượng benzen trên thế
giới. Quá trình alkyl hóa này được tiến hành chủ yếu theo 2 phương pháp:
- Tiến hành trong pha lỏng với xúc tác AlCl3.
- Tiến hành trong pha hơi với xúc tác rắn tầng cố định.
2.3. Quá trình Alkyl hóa trên xúc tác Zeolite trong pha lỏng:
Công nghệ pha lỏng sử dụng xúc tác Zeolite bắt đầu được thương mại hóa từ
năm 1990, nhà máy đầu tiên vận hành bởi Nippon SM của Nhật, dựa trên công nghệ
của hãng ABB Lummus Global and Unocal. Công nghệ này sử dụng xúc tác Zeolite Y
và gần đây hơn là β Zeolite siêu ổn định. Công nghệ EB trên pha lỏng, EBMax của
Mobil-Badger, dựa trên xúc tác Mobil MCM-22, được đưa vào hoạt động lần đầu ở
Chiba Styrene Monomer Corp, Nhật. Có tất cả 12 nhà máy sử dụng công nghệ xúc tác
Zeolite trong pha lỏng được đưa vào vận hành cuối năm 1999. Mặc dù có nhiều điểm
khác biệt giữa 2 công nghệ nhưng cả hai đều có ưu điểm là vốn đầu tư thấp, chất
lượng sản phẩm tốt hơn so với những công nghệ ra đời trước đó (công nghệ pha hơi
của Mobil-Badger).
Nhằm đạt được vận tốc alkyl hóa cao ngay từ thời điểm bắt đầu phản ứng, phức
này thường được chuẩn bị trước rồi sau đó đưa vào hệ phản ứng.
b) Cơ chế phản ứng:
- Khi tác nhân là dẫn xuất Clo RCl:
Xúc tác AlCl3 sẽ hoạt hóa Cl tạo ra phức phân cực mạnh (phức σ) và hình thành
cacbocation
- Khi tác nhân là olefin:
Xúc tác AlCl3 sẽ kết hợp với chất đồng xúc tác là HCl để tạo ra cacbocation
CH2 = CH2 + HCl + AlCl3 ↔ CH3 - CH2 + + AlCl4
- Trong trường hợp này cấu tạo của nhóm alkyl trong sản phẩm được xác định
theo nguyên tắc về sự tạo thành cacbocation bền vững nhất ở giai đoạn trung gian (bậc
III > bậc II > bậc I).
- Khi tác nhân là olefin: xúc tác dị thể
Zeol-O-H+ + CH2=CH2 → CH3-CH2+ + Zeol-O-
Hình 3. Công nghệ alkyl hóa pha lỏng Alkar UOP sản xuất etylbenzen
Thuyết minh:
Hai dòng nguyên liệu benzen (đã được trộn với BF3) và dòng khí chứa etylen đi
vào thiết bị phản ứng, phản ứng xảy ra trong pha lỏng, trên lớp xúc tác cố định
AlCl3.
Độ chuyển hóa của phản ứng giới hạn từ 25-30%, để tránh tỏa nhiệt lớn, hạn chế
tạo ra nhiều sản phẩm phụ. Nhiệt của phản ứng cũng được tách ra nhờ quá trình
tuần hoàn, làm lạnh bên ngoài.
Tại thiết bị tuần hoàn benzen, pha nhẹ giàu benzen và BF 3 đi ra ở đỉnh tháp , được
ngưng tụ và sau đó được tuần hoàn trở lại thiết bị phản ứng (bao gồm cả thiết bị
alkyl hóa và thiết bị chuyển nhóm alkyl).
Dòng sản phẩm đi ra ở đáy tháp này được đưa sang tháp chưng cất để tách sản
phẩm. Dòng sản phẩm nặng chứa các cấu tử polyetylbenzen đi ra ở đáy tháp được
đưa đến thiết bị chuyển nhóm alkyl để phản ứng với benzen và tạo etylbenzen.
3.2.3. Công nghệ sử dụng xúc tác zeolit trong pha lỏng:
Công nghệ alkyl hóa thực hiện trong pha lỏng trên xúc tác zeolit bắt đầu được
thương mại hóa năm 1990, nhà máy đầu tiên được xây dựng ở Nippon SM tại Oita,
Nhật Bản, và được đăng kí bản quyền bởi hãng ABB Lummus Global và Unocal.
Công nghệ này sử dụng loại xúc tác zeolit Y siêu ổn định, và gần đây hơn là xúc tác
zeolit beta. Một công nghệ alkyl hóa khác cũng cho phép sản xuất etylbenzen trong
pha lỏng, đó là công nghệ EBMax được phát triển bởi hãng Mobil-Badger dựa trên
xúc tác của hãng Mobil: MCM-22. Nhà máy sử dụng công nghệ này được xây dựng
đầu tiên ở Chiba Styrene Monomer Corp, Nhật Bản. Đến cuối năm 1999, có tất cả 12
nhà máy alkyl hóa benzen bằng etylen được xây dựng sử dụng công nghệ alkyl hóa
trong pha lỏng [2]. Tuy đã đạt được những ưu điểm nổi bật từ hai công nghệ alkyl hóa
trong pha lỏng, xong công nghệ alkyl hóa trong pha hơi của hãng Mobil/Badger ra
đời, cho phép sử dụng nguyên liệu etylen có độ tinh khiết thấp đã cho phép tiết kiệm
hơn về chi phí đầu tư, và lại thu được sản phẩm có chất lượng cao hơn so với những
công nghệ đi trước, sử dụng etylen tinh khiết làm nguyên liệu.
Công nghệ Lummus/UOP EBOne
Hình 4: Sơ đồ công nghệ Lummus/UOP EBOne quá trình alkyl hóa benzen bằng
etylen
(1): thiết bị phản ứng alkyl hóa
(2): thiết bị phản ứng chuyển nhóm alkyl
(3): tháp chưng tách benzen
(4): tháp chưng tách sản phẩm etylbenzen
(5): tháp chưng tách sản phẩm polyetylbenzen.
Thuyết minh:
Trong công nghệ Lummus/UOP EBOne, quá trình alkyl hóa benzen bằng
etylen được thực hiện trong pha lỏng, trên xúc tác zeolit của hãng UOP. Nguyên liệu
etylen có độ tinh khiết từ 70-100% có thể làm nguyên liệu cho quá trình.
Benzen và etylen phản ứng với nhau trên xúc tác zeolit trong thiết bị xúc tác cố
định. Bên trong thiết bị phản ứng, người ta đổ xúc tác thành nhiều tầng, etylen được
chia thành nhiều dòng và đưa vào thiết bị tại mỗi tầng xúc tác, etylen đi lên, tiếp xúc
và phản ứng với benzen. Phản ứng tỏa nhiệt mạnh, do đó, việc chia xúc tác thành
nhiều tầng không chỉ giúp cho quá trình phân bố tác nhân phản ứng được đều hơn,
tăng sự tiếp xúc trên bề mặt xúc tác mà còn có tác dụng tách nhiệt của phản ứng, tránh
tích nhiệt cục bộ.
Benzen chưa phản ứng được thu hồi từ dòng sản phẩm đỉnh của tháp số 3, dòng
sản phẩm etylbenzen cũng được thu hồi từ dòng sản phẩm đỉnh của tháp số 4.
Sản phẩm phụ, polyetylbenzen được tách ra khỏi sản phẩm chính và được thu
hồi từ dòng sản phẩm đỉnh của tháp số 5 và được tuần hoàn lại thiết bị phản ứng số 2
để thực hiện phản ứng chuyển nhóm alkyl với benzen và sinh ra etylbenzen, dòng sản
phẩm đáy của tháp 5 thường là phần cặn nặng, có thể được sử dụng làm nhiên liệu
đốt.
Xúc tác sử dụng trong công nghệ này là xúc tác zeolit, do đó hạn chế được tối
đa sự ăn mòn thiết bị. quá trình vận hành ở điều kiện êm dịu, nên cho phép thiết bị
trong quá trình có thể chế tạo bằng thép cacbon. Thời gian làm việc của xúc tác có thể
kéo dài từ 2-6 năm, sau đó, xúc tác có thể được tái sinh hoàn toàn.
Sản phẩm chính etylbenzen thu được có độ tinh khiết cao (≥ 99,9 %wt) nên rất
thích hợp để sử dụng làm nguyên liệu sản xuất styren, hàm lượng xylen lẫn trong sản
phẩm nhỏ hơn 10ppm. Hiệu suất chung của quá trình là khoảng 99.7%.
Hình 5: sơ đồ công nghệ alkyl hóa pha lỏng Mobil Badger EBMax sản xuất
etylbenzen
Thuyết minh:
Công nghệ Badger EBMax sản xuất etylbenzen từ nguyên liệu benzen và etylen
tinh khiết hoặc etylen/etan trên loại xúc tác đặc biệt của ExxonMobil cho cả hai quá
trình alkyl hóa và chuyển hóa nhóm alkyl. Công nghệ này có thể được sử dụng để xây
dựng lên phân xưởng sản xuất etylbenzen hoặc được dùng để nâng cấp công nghệ cũ:
công nghệ pha hơi, hay chuyển từ công nghệ sử dụng xúc tác AlCl 3 sang xúc tác
zeolit.
Thiết bị phản ứng alkyl hóa (1) và thiết bị phản ứng chuyển hóa nhóm alkyl (2)
có trúc rỗng, bên trong là lớp xúc tác cố định.
Phản ứng có thể được thực hiện trong pha lỏng hoặc pha hỗn hợp lỏng hơi,
etylen phản ứng với benzen trong thiết bị alkyl hóa (1) tạo ra etylbenzen và một lượng
nhỏ poly etylbenzen. Trong thiết chuyển hóa alkyl 2, polyetylbenzen được phản ứng
với benzen để tạo ra etylbenzen trên xúc tác chuyển nhóm alkyl của ExxonMobil.
Dòng sản phẩm ra khỏi thiết bị 1, 2 được đưa vào tháp benzen (3) để thu hồi benzen
chưa phản ứng.
Nguyên liệu benzen mới, cùng với một lượng nhỏ dòng đi lên từ tháp 3 được đưa
vào tháp 4 là tháp light column để loại bỏ các tạp chất nhẹ, dòng sản phẩm ra ở đáy
tháp 4 được đưa trở lại tháp 3
Dòng benzen mới và một lượng nhỏ dòng hơi đi lên từ tháp thu hồi benzen đi
vào làm nguyên liệu cho tháp 4 để loại bỏ các tạp chất. sản phẩm đáy ra khỏi tháp này
được tuần hoàn trở lại tháp tháp tách benzen (3). Dòng sản phẩm đáy ra khỏi (3) được
đưa vào tháp thách etylbenzen (5) để tách sản phẩm etylbenzen. Dòng ra ở đáy tháp 5
chứa chủ yếu là các polyetylbenzen, được đưa vào tháp 6 để tách các hợp chất
diphenyl ra khỏi các polyetylbenzen, sau đó, polyetylbenzen được đựa trở lại tháp 2
để thực hiện phản ứng chuyển nhóm alkyl với benzen, sản phẩm nặng ra khỏi đáy tháp
6 có thể được sử dụng làm nhiên liệu đốt.
Xúc tác: thời gian làm việc của xúc tác cho quá trình alkyl hóa và chuyển nhóm
alkyl là 4 năm. Các thiết bị của quá trình có thể làm toàn bộ bằng thép cacbon. Vốn
đầu tư của quá trình được giảm khi xúc tác có hoạt tính và độ chọn lọc cao, và có khả
năng xúc tác cho cả 2 quá trình alkyl hóa và chuyển nhóm alkyl để vận hành ở điều
kiện dư ít benzen.
Chất lượng sản phẩm
Độ tinh khiết của sản phẩm 99.95- 99.99% wt
Hàm lượng C8+ C9 < 100 ppm.
3.2.4. Công nghệ alkyl hóa pha hơi:
a) Công nghệ Mobilbadger:
Hình 6: Công nghệ alkyl hóa pha hơi Mobil-Badger sản xuất etylbenzen
(a): thiết bị gia nhiệt sơ bộ
(b): thiết bị phản ứng alkyl hóa
(c): tháp thu hồi benzen
(d): tháp thu hồi etylbenzen
(e): tháp thu hồi poly etylbenzen
(f): thiết bị phản ứng thứ cấp
(g): tháp ổn định.
Xúc tác: zeolit ZSM-5 của hãng Mobil.
Thiết bị alkyl hóa vận hành trong điều kiện T= 350- 450 oC, P= 1- 3
MPa.
Thuyết minh:
Công nghệ alkyl hóa bezen trong pha hơi, trên xúc tác zeolit có thể vận hành với
dòng nguyên liệu etylen có độ tinh khiết thấp, đặc biệt có thể sử dụng dòng sản phẩm
khí của quá trình FCC.
Nguyên liệu etylen được đựa vào thiết bị alkyl hóa tại mỗi tầng xúc tác, tiếp xúc
và phản ứng với benzen đưa sang từ tháp thu hồi benzen (c).
Dòng sản phẩm ra khỏi thiết bị phản ứng alkyl hóa tiếp tục được đưa sang các
tháp tách benzen, etylbenzen, polyetylbenzen. Benzen chưa tham gia phản ứng được
tách ra ở tháp chưng tách benzen (c), sau đó được tuần hoàn trở lại thiết bị phản ứng.
Etylbenzen được lấy ra từ đỉnh của tháp chưng tách etylbenzen thứ hai (d), dòng sản
phẩm đi ra từ đáy của tháp này chứa chủ yếu là các polyetylbenzen và các cặn nặng
khác như diphenylmetan, diphenyletan, tiếp tục được đưa sang tháp chứng thứ 3 (e) để
thu hồi polyetylbenzen và đưa sang thiết bị phản ứng thứ cấp (f) để thực hiện phản
ứng chuyển nhóm alkyl với benzen. Trong tháp này, ở điều kiện áp suất thấp hơn,
nhiệt độ cao hơn (so với thiết bị alkyl hóa) các hợp chất alkylbenzen có mạnh nhánh
dài bị cắt mách alkyl, các polyalkyl benzen thì tham gia phản ứng chuyển nhóm để
sinh ra etylbenzen.
Thời gian làm việc của xúc tác kéo dài từ 18- 24 tháng, phụ thuộc vào điều kiện
vận hành. Sau khoảng thời gian này, xúc tác bị mất hoạt tính do sự tạo thành cốc bám
trên bề mặt xúc tác, quá trình tái sinh xúc tác có thể kéo dài khoảng 36h.
b) Công nghệ CD Tech pha hỗn hợp:
Hình 7: Sơ đồ công nghệ alkyl hóa pha hỗn hợp CDtech sản xuất etylbenzen
Thuyết minh:
Thiết bị alkyl hóa (1) vận hành như một tháp chưng. Phản ứng alkyl hóa và quá
trình chưng cất cùng xảy ra bên trong tháp với sự có mặt của xúc tác zeolit. Etylen và
benzen chưa phản ứng ra khỏi đỉnh tháp được ngưng tụ và làm nguyên liệu cho thiết
bị phản ứng 2, thiết bị này cũng được đổ xúc tác zeolit. Dòng ra khỏi đáy thiết bị 1
gồm có etylbenzen, polyetylbenzen và cặn nặng (flux oil).
Polyetylbenzen được tách ra và đưa trở lại thiết bị phản ứng 3 để thực hiện phản
ứng chuyển hóa alkyl với benzen tạo ra etylbenzen trên xúc tác zeolit. Thiết bị phản
ứng được thiết kế vận hành liên tục trong vòng từ 3 đến 6 tháng, ở điều kiện nhiệt độ
thấp, do đó cho phép thiết kế bằng các thiết bị bằng vật liệu thép cacbon.
Ưu điểm của công nghệ: cho phép sản xuất ra etylbenzen có độ tinh khiết cao
bằng phản ứng alkyl hóa benzen với tác nhân etylen sử dụng công nghệ chưng cất xúc
tác (CD). Thiết bị phản ứng CD có cấu trúc đặc biệt, bên trong đổ lớp xúc tác zeolit,
có thể sử dụng nguyên liệu etylen độ tinh khiết từ 10-100% [5] do đó cho phép tiết
kiệm được chi phí đầu tư.
Năng suất và chất lượng sản phẩm: cả hai quá trình alkyl hóa và chuyển hóa
nhóm alkyl đều có độ chọn lọc cao, tạo ít sản phẩm phụ, etylbenzen thu được có độ
tinh khiết trên 99.9%wt [5], rất thích hợp làm nguyên liệu sản xuất styren. Xylen lẫn
trong sản phẩm có hàm lượng thấp (<10 ppm [5]). Hiệu suất chung của quá trình thể
đạt được 99.7% [5].
Bảng 3. Chi phí sản xuất của một số công nghệ sản xuất etylbenzen[5]
Bảng 4. Thị phần của một số hãng sản xuất etylbenzen trên thế giới [5]
Hãng Badger đã Trên thế giới, công Trên thế giới, hiện nay có
được cấp bản nghệ EBOne của khoảng 4 nhà máy vận
quyền cho 47 công hãng này đã được lựa hành sản xuất với công
nghệ sản xuất chọn cho hơn 35 dự suất từ 140,000 – 850,000
etylbenzen sử án, và trong số đó có tấn sản phẩm mỗi năm.
dụng xúc tác 22 nhà máy hiện
zeolit, với tổng đang vận hành. Năng
năng suất sản suất sản phẩm đạt từ
phẩm đạt khoảng 65,000 đến 1,250,000
22 triệu tấn mỗi tấn mỗi năm.
năm, và đã vượt
quá khoảng 17
triệu tấn mỗi năm
so với năng suất
đăng kí bản quyền.
Hình 7. Sơ đồ công nghệ alkyl hóa trong pha lỏng của hãng UOP & ABB Lummus
Global
(H-1) thiết bị gia nhiệt
(R-1) thiết bị phản ứng alkyl hóa
(C-1) thiết bị làm lạnh
(L-1) tháp tách khí sau phản ứng
(T-1) tháp chưng tách benzen
(T-2) tháp chưng tách sản phẩm etylbenzen
Benzen được alkyl hóa bằng etylen để tạo ra sản phẩm benzen alkylat. Hỗn hợp
sau phản ứng được đưa vào tháp chưng cất để thu hồi benzen (T-1) và tách lấy sản
phẩm etylbenzen có độ tinh khiết cao (T-2). Do quá trình tạo ra sản phẩm etylbenzen
có hiệu suất cao nên không cần sử dụng thiết bị chuyển nhóm alkyl và không cần tuần
hoàn lại dietylbenzen.
Phản ứng alkyl hóa được thực hiện ở pha lỏng trong thiết bị phản ứng dạng ống
chùm, với xúc tác zeolit đặt trong các ống, thiết bị vận hành ở chế độ đoạn nhiệt.
Nguyên liệu etylen (có thể còn lẫn etan) được trộn với benzen theo tỷ lệ xác định,
được gia nhiệt đến nhiệt độ phản ứng rồi đi vào thiết bị alkyl hóa. Hỗn hợp sản phẩm
sau khi đi vào thiết bị làm lạnh sang thiết bị tách khí, khí etan lẫn trong nguyên liệu
etylen được tách ra ở đỉnh tháp, ra ở đáy tháp là hỗn hợp sản phẩm lỏng, tiếp tục đi
sang tháp chưng tách benzen. Tại tháp này, benzen đi ra ở đỉnh tháp được tuần hoàn
trở lại tháp phản ứng. Dòng đi ra ở đáy tháp chứa etylbenzen, dietylbenzen và một
lượng nhỏ benzen tiếp tục sang tháp chưng tách sản phẩm etylbenzen (T-2). Sản phẩm
etylbenzen được lấy ra ở đỉnh T-2 có độ tinh khiết cao, có thể sử dụng trực tiếp làm
nguyên liệu sản xuất styren.