Professional Documents
Culture Documents
DƯỢC LÂM SÀNG 2
DƯỢC LÂM SÀNG 2
DƯỢC LÂM SÀNG 2
KHÁNG SINH
CASE (ÔNG 2)
Ông Hai 63 tuổi, 70 nhập ICU để phẩu thuật khẩn cấp ruột già sau phẫu thuật. Ông Hai phải thở
máy. Vào ngày 20 ở bệnh viện ông trở nên lú lẫn, HA xuống còn 70/30 mmHg, nhịp tim/phút: 130, tay
chân lạnh, thân nhiệt 400C (lấy ở nách), nhịp thở/phút: 24, có nhiều dịch tiết màu vàng xanh trong ống
nội khí quản.
X-quang lồng ngực thấy 2 bên thùy dưới bị thâm nhiễm
Phân tích nước tiểu: > 50 WBC/HPF (high power field) có ít cặn. Tỉ trọng nước tiểu 1,015
BUN: 5-8mg/dl (bình thường 8-18), Na+ huyết 320 mg/dl (bình thường 70-110), albumin
2,1g/dl (bình thường 4- 6), CO2 16 mEp/l (bình thường 20 – 29)
Serum creatinine (Scr 3,8 mg/dl; bình thường 0,6 - 1,2)
WBC Count: 15.600μl (bình thường 4.500-10.000 μl)
Tiểu cầu 40.000μl (bình thường 130.000 – 400.000)
Prothrombin time (PT) 18 giây (bình thường 10 – 12)
Erythrocyte sedimentation rate (ESR) 65 mm/giờ (bình thường 0 – 20)
Procalcitonin 1 μl/l (bình thường < 0,25 μl/l
Câu hỏi:
1. Dấu hiệu và triệu chứng nào cho biết bệnh nhân đang bị nhiễm trùng?
- Sốt 400C
- WBC: 15.600μl (bình thường 4.500-10.000 μl)
2. Dấu hiệu và triệu chứng nào cho biết bệnh nhân đang bị nhiễm trùng hệ thống năng?
- Tim nhanh 130 nhịp/phút
- Lú lẫn, natri huyết giảm, CO2 16mEq/L giảm
- Huyết áp giảm: 70/30mmHg
Ảnh hưởng toàn bộ hô hấp nhiễm trùng huyết (sốc nhiễm khuẩn)
- Sốc nhiễm khuẩn tiết nhiều quinin phá hủy ngũ tạng suy đa tạng
- Huyết áp 70/30mmHg
- Khắc phục tăng nhịp tim, chất co mạch, tăng dịch ngoại bào
- Không tăng huyết áp vì giãn mạch quá nhiều
- Tuy nhiên có những mạch co lại khi:
o Não lú lẫn (máu không đi được đến não)
o Chi: tay chân lạnh
- Suy gan: Albumin giảm vì albumin được tổng hợp ở gan
- Suy thận: Creatinin tăng, BUN giảm
- Huyết: tiểu cầu giảm, thời gian đông máu tăng đông máu tăng
- Hô hấp: Nhịp thở 24 lần (16 – 18) tăng do bệnh nhân bị thâm nhiễm sinh ra acid toan
chuyễn hóa nhiễm acid chuyễn hóa để loại bớt acid CO2 được thoát ra (ion H+)
giảm acid chuyễn hóa CO2 giả do tăng đào thải acid)
- Viêm: Procalcitonin 1 μl/l (bình thường < 0,25 μl/l) viêm do nhiễm trùng ESR (tốc độ lắng
máu hồng cầu) viêm do bắt cứ nguyên nhân nào
3. Tiền sử y khoa của ông Hai gồm có viêm khớp và động kinh được điều trị lâu dài bằng
corticosteroid và phenytoin. Vì vậy ông vừa nhận 1 liều hydrocortisone cao để chuẩn bị
cho phẫu thuật. Hãy cho biết thuốc hoặc tình trạng bệnh nào làm sai lệch chẩn đoán
nhiễm trùng.
- Dùng liều lớn Hydrocortison trước phẩu thuật
Bình thường vùng dưới đồi tiết 20mg cortisol nếu dùng lâu dài suy tuyến
thượng thận
Vỏ thượng thận teo không tiết cortisol phải dùng corticoid (300 –
400mg dùng cách ngày) để giảm stress vậy tress tiết ra gấp 10 lần dùng 1
liều duy nhất và dùng cách ngày
Phenytoin: thuốc gây sốt khó phân biệt với sốt do nhiễm trùng hay do thuốc
Cortisol (ức chế miễn dịch) làm giảm bạch cầu mặt dấu hiệu nhiễm trùng
che giấu dấu hiệu vì giảm miễn dịch
khi nhiễm trùng tủy xương tăng lên
4. Tình trạng nhiễm trùng của ông Hai bắt đầu từ vị trí nào là chắc nhất?
- Nhiễm trùng ruột (Phẫu thuật ruột già) Nhiễm trùng phổi (ICU) nhiễm trùng đường
tiểu ở nơi đặt nội tĩnh mạch trung tâm
5. Tác nhân gây nhiễm nào là chắc nhất với tình trạng của ông Hai?
- Ở ruột: kị khí, trực khuẩn gram (-) Enterobacteria, Enterococcus (+)
- Ở phổi: trực khuẩn gram (-), vi khuẩn không điển hình (tụ cầu vàng kháng penicillin,
MRSA, Pseudomonas)
- Đường tiểu: trực khuẩn gram (-) như E.coli
- Tĩnh mạch trung tâm: gram (+) tụ cầu vàng (da)
6. Nhuộm gram chất hút từ khí quản thấy trực khuẩn gram (-) là Serratia marcescens,
tăng tiết dịch đường hô hấp và vết thâm nhiễm phổi khi Xquang lồng ngực.Tất cả dữ
kiện đó dự đoán BN bị viêm phổi do thở máy. Trong khi chờ đợi kết quả kháng sinh đồ,
bác sĩ cho dùng imipenem và gentamicin. Sự lựa chọn kháng sinh này có hợp lý
không? Cho biết ông Hai không dị ứng với kháng sinh.
- Serratia marcescens: trực khuẩn gram (-)
- Do ông bị động kinh mà Imipenem bị động kinh nên không dùng imipenem
- Gentamin không dùng được do ông bị suy thận
- Thay Imipenem Meropenem được vì phổ tương tự ít gây tác dụng phụ
- Gentamicin thay bằng kháng sinh trị được gram (-) như Quinolon, Monobactam,…
7. Kết quả kháng sinh đồ cho thấy Serratia nhạy với ciprofloxacin. Bác sĩ chỉ định
ciprofloxacin IV. Tại sao không chỉ định ciprofloxacin PO?
- Ciprofloxacin đường tiêm ưu tiên hơn đường uống, suy đa tạng nặng nên cần thời gian
vào thuốc vào nhanh
- Bị suy đa tạng mạch máu ruột, não, chi đường uống không bảo đảm
- Tác dụng phụ qua đường tiêu hóa
- Ciprofloxacin tương tác với antacid tương tác kim loại tạo phức chelat
Theo em, có nên tăng liều LT hay ngưng liều ông Jack
- Không nên do tăng liều LT sẽ tăng độc tính
10. HCTZ làm thay đổi chỉ số cholesterol như thế nào ?
- Tăng tạm thời cholesterol toàn phần, TG huyết, LDL – c huyết , HDL không giảm đủ cải
thiện cholesterrol bằng cách giảm mỡ nhưng không cần thiết
- Nên thay đổi chế độ ăn cho ông Jack và xét nghiệm
11. Thuốc LT còn gây rối loạn chất điện giải nào ?
- Ngoài hạ Kali còn hạ Na, Mg huyết tăng Ca
- Hạ Na huyết không thường gặp tương đối nhẹ trừ phụ nữ lớn tuổi, suy nhược, bệnh thuốc
SSRI (thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc Serotonin)
- Hạ Mg huyết biến chứng lợi tiểu như yếu cơ, loạn nhịp tim bổ sung Mg
- Hạ Canxi huyết: làm giảm bài tiết Ca không nguy hiểm, lợi cho đối tượng bệnh nhân bị
loãng xương, phụ nữ sau mãn kinh
CASE 3 (BÀ B)
-Bà B là phụ nữ da đen, 68 tuổi đang được điều trị bệnh tăng HA bằng Hydrochlorothiazid
(HCTZ). Trong làng kiểm tra HA gần đây, HA bà là 161/93mmHg đồng thời bà còn được
chẩn đoán ĐTĐ type 2. Creatinine huyết là 1,1mg/dL nhịp tim 70/phút, chức năng thận bình
thường
1. Có cần thay đổi chế độ điều trị cho bà B hay không ?
- Bệnh nhân đang điều trị tăng HA độ 2 kèm tiểu đường type 2, bệnh nhân phòng ngừa
thứ phát chỉ định bắt buộc là ACEI
- Do ACEI giảm nguy cơ tim mạch và bảo vệ thận của người tiểu đường
2. Bà B có microalbumin niệu và lisinopril có thể giúp bảo tồn chức năng thận cho bà.
Tuy nhiên có phải lisinopril có thể gây rối loạn chức năng thận cấp ?
Khi nào thì được dùng lisinopril ?
- Bà B bị cao HA kèm tiểu đường bảo vệ thận. bà này đang ở trong tình trạng
mircoalbumin niệu có nguy cơ bị suy thận nên cần dùng lisinopril
Trường hợp không được dùng lisinopril ?
- Hẹp động mạch thận 2 bên thận suy yếu giảm tưới máu thận thận phải bù tiết
Renin tạo Angiotensin II và Aldosteron huyết áp tăng đó là 1 phản xạ bù có lợi
nên không dùng ACEI
- Có thai
- Cạn dịch cơ thể
1. Nếu bà B không bị tiểu đường thì được điều trị như thế nào
- Nếu bà B không tiểu đường thì xếp vào bệnh nhân phòng ngừa nguyên phát thì sẽ được lựa
chọn 1 trong 4 thuốc ACEI, ARB, CCB, LT thiazid theo JINC 8. Nhưng bà B là da đen nên
chọn LT thiazid, CCB
Chọn LT thiazid giá thành thấp, phối hợp được nhiều thuốc, có nhiều kinh nghiệm sử
dụng, dễ dung nạp, có y học chứng cứ
3. Khi thêm lisinopril vào chế độ điều trị HCTZ cần báo cho bệnh nhân biết trước tác
dụng phụ gì có thể xảy ra ?
- Khi sử dụng liều khởi đầu ACEI có thể gây hạ huyết áp nặng
Tại sao gây hạ huyết áp nặng ?
- Khởi đầu ACEI có thể thận có vấn đề khi nào thận suy thì mới có phản xạ bù phối
hợp ACEI + LT thì mất phản xạ bù mất muối nước thêm nữa hạ huyết áp quá mức
Trường hợp bà B lúc khởi đầu thuốc ACEI, LT như thế nào ?
- Dùng ACEI dùng ½ liều, thuốc LT thì giảm liều (phòng người đó có bị suy thận hay không),
xét nghiệm Creatinine để xem bệnh nhân có bị suy thận hay không (chức năng thận bà B
bình thường ,Creatinine 1,1mg/dL)
4. Tại sao nên theo dõi K+ huyết và Creatinine huyết khi điều trị bằng lisinopril ?
- Do ACEI có khả năng làm tăng K+ nếu tăng cao quá sẽ làm rối loạn nhịp tim
- Theo dõi Creatine để xem bà B có bị suy thận không vì suy thận không đào thải K+
quá mức
5. ACEI có phải lựa chọn hợp lý cho bệnh nhân da đen như bà B ?
- ACEI phù hợp với bệnh nhân da trắng hơn, da đen nên dùng LT thiazid và CCB, nếu
dùng ACEI đủ liều nhưng huyết áp hạ ít hơn người da trắng và sẽ bị ho khan phù mạch
6. Sau 1 năm điều trị huyết áp của bà B hiện nay là 139/80mmHg, K+ huyết và Creatinin huyết
không thay đổi so với trước đây, tuy nhiên bà cho biết đang bị ho khan trong vài tháng qua.
Bà không có dấu hiệu nhiễm khuẩn hô hấp trên hoặc rối loạn tâm thất (LVD). Nên thay đổi
điều trị cho bà B như thế nào
- Dấu hiệu nhiễm khuẩn hô hấp trên ý nói là bị ho là do thuốc không phải do bệnh
- Thay ACEI bằng ARB Nguyên nhân ho khan là tăng Bradikynin mà ACEI làm tăng
Bradikynin ho khan là tác dụng ACEI nên thay ARB
Thay thuốc khác không làm tăng Bradikynin có được không (VD: LT) ?
- Không vì nên thay thuốc cùng nhóm ACEI vì ACEI là chỉ dịnh bắt buộc
Thay ARB rồi huyết áp mục tiêu có đạt hay chưa
- Chưa, huyết áp mục tiêu < 130/80mmHg Bà B chưa đạt được thêm thuốc thứ 2 là
CCB
Tại sao lại thêm CCB ?
- Do có y học chứng cứ và chỉ định bắt buộc
Ngừng thuốc lợi tiểu hay tiếp tục dùng thuốc lợi tiểu ?
- Tiếp tục dùng thuốc lợi tiểu, do dùng huyết áp mà còn chưa về mục tiêu dừng thì không
về mục tiêu
Kali huyết và Creatinin huyết không thay đổi so với trước đây ?
- Mặc dù 1 năm rồi, chứng tỏ thuốc dung nạp tốt nên không ngừng thuốc LT
7. ARB khác ACEI chổ nào
- ACEI thì ức chế Angiotensin I và Angiotensin II ức chế cái có hại và có lợi
- ARB thì ức chế Angiotensin I ức chế có hại
Đứng về lý thuyết ARB tốt hơn vì ức chế chọn lọc receptor có hại chừa lại receptor có lợi.
Nghiên cứu: thì 2 thuốc điều trị tương đương nhau, do ACEI thì ra đời sớm hơn nên có nhiều thí
nghiệm hơn nên ACEI là thuốc hàng thứ nhất và ARB là thuốc thay thế
8. Trong trường hợp nào ARB là thuốc khởi đầu (thuốc hàng thứ I) chống tăng huyết áp
hợp lý hơn ACEI ?
- Bệnh thận tiến triễn do ĐTĐ type 2
9. Nếu bà B bị phù mạch do lisinopril thì có thể thay bằng ARB hay không
Phù mặt ? phù môi và phù khí phế quản ( gây nghẹt thở), phù mặt có thể được coi là dị
ứng, phù mạch
ACEI và ARB có dị ứng chéo ?
Tác dụng phụ phù mặt của ARB sẽ diễn ra nhẹ hơn
10. Người da đen như bà B, ngoài LT thiazid là thuốc lựa chọn trị tăng huyết áp vô triệu
chứng còn có thể dùng thuốc nào ?
- Có thể dùng CCB
11. Bà B tăng huyết áp kèm tiểu đường, ngoài ACEI ( hoặc ARB) có thể dùng CCB hay
không
- Có thể dùng
CASE 4 (CÔ THU)
Cô thu 30 tuổi đang được điều trị tăng huyết áp nhẹ bằng valsartan và HCTZ. Cô có sức khỏe
tốt và đang mang thai
1. Các thuốc cô Thu được chỉ định có an toàn cho thai kỳ hay không
- HCTZ qua nhao thai nhưng chưa được chống chỉ định cho bào thai (bảng C là lợi ích lớn
nguy cơ)
- Valsartan là bảng D là chống chỉ định
Không cần trị tăng HA bằng thuốc, do bị tăng huyết áp nhẹ và chưa có biến chứng
thay đổi lối sống
Nên dùng Niacin nào ? ER dùng liều từ từ do có dược động không gây độc gan và đỏ mặt
SUY TIM