đề cương tài chính tiền tệ

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 11

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ

Phần 1: Nhận định sau đúng hay sai? Giải thích?


1. Trong nền kinh tế thị trường, khi lạm phát của nền kinh tế tăng lên sẽ góp phần làm tăng thu
nhập thực tế của người dân trong xã hội.
Sai. Trong nền kinh tế thị trường, khi lạm phát tăng lên, điều này thường dẫn đến sự suy giảm của
thu nhập thực tế của người dân trong xã hội, chứ không phải tăng lên.
Lý do là:
 Khi lạm phát tăng, giá cả hàng hóa và dịch vụ sẽ tăng lên, nhưng mức tăng của thu nhập danh
nghĩa (tiền lương, tiền lãi, tiền lương...) thường không theo kịp mức tăng của giá cả. Do đó,
thu nhập thực tế (thu nhập danh nghĩa sau khi điều chỉnh lạm phát) của người dân bị suy giảm.
 Sức mua của đồng tiền sẽ giảm đi khi lạm phát tăng, dẫn đến việc người dân không thể mua
được nhiều hàng hóa và dịch vụ như trước, tức là thu nhập thực tế bị giảm.
 Lạm phát cao còn làm giảm sức mua, suy giảm nhu cầu tiêu dùng, ảnh hưởng tiêu cực đến sản
xuất và việc làm, từ đó làm giảm thu nhập thực tế của người dân.
2. Tiền là công cụ thể hiện tính mục đích của người sử dụng.

Đúng. Tiền không chỉ là một phương tiện trao đổi hàng hóa và dịch vụ, mà còn là một công cụ để thể
hiện mục đích, nhu cầu và hành vi của người sử dụng. Cách một người sử dụng tiền phản ánh
những ưu tiên, sở thích và lối sống của họ.

Ví dụ, nếu một người chi tiêu nhiều tiền cho việc du lịch và giải trí, điều này cho thấy họ coi trọng việc
khám phá và tận hưởng cuộc sống. Trong khi một người khác lại dành nhiều tiền cho việc đầu tư và tiết
kiệm, điều này phản ánh quan điểm trọng dài hạn và an toàn tài chính.
3. Trong lưu thông tiền tệ, lượng tiền cần thiết trong lưu thông tỷ lệ nghịch với giá cả hàng hoá,
dịch vụ trên thị trường.
SAI. Vì Trong lưu thông tiền tệ, lượng tiền cần thiết trong lưu thông tỷ lệ thuận với giá cả hàng hoá,
dịch vụ trên thị trường và tỷ lệ nghịch với tốc độ lưu thông của tiền tệ
4. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng thương mại chỉ thực hiện hoạt động nhận
tiền gửi và cho vay.
SAI. Ngoài việc nhận tiền gửi và cho vay, ngân hàng thương mại còn thực hiện các hoạt động như:
 Cung cấp các dịch vụ thanh toán: Chuyển tiền, phát hành thẻ ngân hàng, thu hộ, chi trả hộ,
v.v.
 Kinh doanh ngoại hối và các công cụ tài chính khác.
 Tư vấn và quản lý tài sản, quỹ đầu tư, quỹ hưu trí.
 Cấp tín dụng thương mại, tài trợ dự án, bảo lãnh ngân hàng.
 Dịch vụ ngân quỹ, phát hành trái phiếu, cổ phiếu.
5. Trong lưu thông tiền tệ, lượng tiền cần thiết trong lưu thông tỷ lệ thuận với tốc độ lưu thông
bình quân của tiền.

SAI. Trong quy luật lưu thông tiền tệ, số lượng tiền cần thiết để thực hiện chức năng phương tiện lưu
thông tỷ lệ thuận với tổng giá cả sản phẩm trong lưu thông; và tỷ lệ nghịch với tốc độ lưu thông
bình quân của tiền tệ trong thời kỳ đó.
6. Lãi suất tín dụng là công cụ giúp các doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả hơn.

Đúng. Lãi suất tín dụng là một công cụ quan trọng giúp các doanh nghiệp sử dụng vốn một cách hiệu
quả hơn vì các lý do sau:

 Lãi suất tín dụng phản ánh chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn. Khi lãi suất cao, doanh nghiệp cần
sử dụng vốn một cách cẩn trọng, tập trung vào các dự án/hoạt động đem lại hiệu quả cao hơn.

 Lãi suất tín dụng khác nhau theo rủi ro của từng doanh nghiệp. Doanh nghiệp có rủi ro thấp sẽ
được tiếp cận với nguồn vốn rẻ hơn, giúp họ tối ưu hóa chi phí tài chính.

 Lãi suất tín dụng linh hoạt theo điều kiện thị trường. Khi lãi suất thị trường thay đổi, doanh nghiệp
có thể điều chỉnh kế hoạch tài chính và hoạt động kinh doanh cho phù hợp.

 Lãi suất tín dụng là thông tin quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư và
ra quyết định phù hợp.
7. Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại thực hiện chức năng làm trung gian thanh
toán.
ĐÚNG. Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng là
trung gian thanh toán giữa các chủ thể kinh tế. Cụ thể:
 Ngân hàng nhận tiền gửi từ các cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức, và cung cấp các dịch vụ
thanh toán như chuyển khoản, phát hành thẻ, thu hộ, chi trả hộ, v.v.
 Ngân hàng được sử dụng như một nơi trung gian để thực hiện các giao dịch thanh toán giữa
các bên, thay vì phải trực tiếp chuyển tiền mặt.
 Ngân hàng cung cấp các dịch vụ như tín dụng, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, quản lý tài
sản, v.v. để hỗ trợ các hoạt động thanh toán trong nền kinh tế.
 Hệ thống ngân hàng thương mại tạo ra một mạng lưới thanh toán rộng khắp, giúp các giao
dịch trong nền kinh tế diễn ra một cách nhanh chóng, an toàn và hiệu quả.
8. Ngân hàng trung ương là tổ chức kinh tế, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với mục tiêu tối đa
hoá lợi nhuận.

Sai. Ngân hàng trung ương không phải là một tổ chức kinh tế, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Vai trò và mục tiêu của ngân hàng trung ương có các đặc điểm
sau:
 Ngân hàng trung ương không nhằm mục tiêu kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận, mà có vai trò
quản lý chính sách tiền tệ của quốc gia.

 Mục tiêu chính của ngân hàng trung ương là duy trì ổn định giá cả, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế và việc làm, chứ không phải lợi nhuận.

 Ngân hàng trung ương thực hiện các chức năng như kiểm soát cung tiền, điều hành chính sách
tiền tệ, giám sát và quản lý hệ thống ngân hàng, v.v. nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ
mô.

 Ngân hàng trung ương không hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận như các tổ chức kinh doanh
khác, mà vì lợi ích quốc gia và cộng đồng.
9. Lãi suất tín dụng và lợi tức tín dụng đồng nhất với nhau.

SAI. Lãi suất tín dụng và lợi tức tín dụng là hai khái niệm khác nhau, cụ thể:

 Lãi suất tín dụng là mức phí mà người vay phải trả cho khoản vay, thể hiện chi phí sử dụng vốn.
Lãi suất này do ngân hàng ấn định khi cho vay.

 Lợi tức tín dụng là phần thu nhập mà ngân hàng hay tổ chức cho vay thu được từ hoạt động cho
vay. Lợi tức này bao gồm lãi suất cộng với các khoản phí, hoa hồng liên quan đến khoản vay.

 Lãi suất tín dụng và lợi tức tín dụng không nhất thiết phải bằng nhau. Lợi tức tín dụng thường
cao hơn lãi suất tín dụng, bởi ngân hàng còn thu thêm các khoản phí khác liên quan đến khoản
vay.

 Chênh lệch giữa lãi suất tín dụng và lợi tức tín dụng chính là phần thu nhập của ngân hàng từ
hoạt động tín dụng.
10. Trong lưu thông tiền tệ, lưu thông tiền vàng thường ít xảy ra tình trạng lạm phát, còn trong lưu
thông tiền giấy thì thường xuyên xảy ra tình trạng lạm phát.
ĐÚNG. Vì các lý do sau:

 Tiền vàng:

- Tiền vàng có giá trị nội tại, được giới hạn bởi nguồn cung và khả năng khai thác vàng.

- Việc phát hành tiền vàng được kiểm soát chặt chẽ, nên ít xảy ra tình trạng lạm phát.

- Tiền vàng không thể bị phát hành quá mức, giúp duy trì ổn định giá cả.

 Tiền giấy:

- Tiền giấy không có giá trị nội tại, chỉ có giá trị pháp định do nhà nước quy định.

- Việc phát hành tiền giấy dễ dàng hơn so với tiền vàng, không bị ràng buộc bởi nguồn
cung.
- Khi phát hành tiền giấy quá mức so với nhu cầu lưu thông, sẽ dẫn đến tình trạng lạm phát.
11. Tiền dấu hiệu là do ngân hàng trung ương phát hành.

SAI. Tiền dấu hiệu không phải do ngân hàng trung ương phát hành mà do các ngân hàng thương mại
phát hành. Cụ thể:

 Tiền dấu hiệu (token money) là một loại tiền được phát hành dựa trên một tài sản có giá trị
đảm bảo, chẳng hạn như vàng, ngoại tệ, hàng hóa... Nó không có giá trị pháp định như tiền
giấy.

 Việc phát hành tiền dấu hiệu do các ngân hàng thương mại thực hiện, chứ không phải do ngân
hàng trung ương. Ngân hàng trung ương chỉ kiểm soát việc phát hành chung của các ngân
hàng thương mại.

 Ngân hàng trung ương chủ yếu phát hành tiền pháp định, bao gồm tiền xu và tiền giấy, nhằm
đáp ứng nhu cầu lưu thông của nền kinh tế.
12. Ngân hàng trung ương là ngân hàng của các ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.

ĐÚNG. Vai trò của ngân hàng trung ương:

 Ngân hàng trung ương là ngân hàng cao nhất, là ngân hàng của các ngân hàng thương mại
trong nền kinh tế.

 Ngân hàng trung ương có nhiệm vụ điều hành chính sách tiền tệ, cung cấp dịch vụ ngân hàng
cho các ngân hàng thương mại.

Quan hệ với các ngân hàng thương mại:

 Ngân hàng trung ương giữ các tài khoản của ngân hàng thương mại, cung cấp tín dụng cho họ
khi cần.

 Ngân hàng trung ương quy định các quy tắc, chính sách mà các ngân hàng thương mại phải
tuân thủ.

 Các ngân hàng thương mại phải tuân thủ các yêu cầu về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ an toàn
vốn... do ngân hàng trung ương thiết lập.

13. Trong nền kinh tế thị trường, tiền nhất thiết phải là vàng.
SAI.
 Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, tiền không nhất thiết phải là vàng. Các quốc gia đã từ bỏ
việc liên kết tiền tệ với vàng (bỏ chuẩn vàng) và chuyển sang sử dụng tiền pháp định do ngân
hàng trung ương phát hành.
 Tiền pháp định có thể là tiền giấy hoặc tiền polymer do ngân hàng trung ương phát hành, không
cần liên kết với vàng hay các tài sản khác. Tiền pháp định có giá trị được pháp luật công nhận
và chấp nhận rộng rãi trong giao dịch.
 Sử dụng vàng làm tiền mang theo nhiều bất lợi như khó lưu thông, khó vận chuyển, bảo quản...
Nền kinh tế hiện đại cần một phương tiện thanh toán linh hoạt hơn là vàng.
14. Lãi suất tín dụng là giá cả đặc biệt trong quan hệ tín dụng
ĐÚNG. Lãi suất tín dụng là chi phí mà người vay phải trả cho người cho vay khi sử dụng vốn vay.
Nó thể hiện "giá" của việc sử dụng vốn vay.
Lãi suất tín dụng có một số đặc điểm khác biệt so với các giá cả thông thường trong nền kinh tế:
 Lãi suất tín dụng do ngân hàng trung ương, các tổ chức tín dụng điều chỉnh dựa trên chính
sách tiền tệ và tình hình thị trường.
 Lãi suất tín dụng không chỉ phản ánh cung - cầu vốn mà còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
như rủi ro, kỳ hạn, loại hình tín dụng...
 Lãi suất tín dụng có tác động đến toàn bộ nền kinh tế và được coi là công cụ chính sách tiền
tệ.
15. Trong nền kinh tế thị trường, bội chi ngân sách Nhà nước càng lớn thì lãi suất tín dụng càng
tăng.

Đúng. Đây là một quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường, với lý do như sau:

 Khi ngân sách Nhà nước bội chi lớn, Chính phủ phải đi vay thêm để bù đắp khoản thiếu hụt
này.

 Sự tăng lên của nhu cầu vay vốn của Chính phủ sẽ làm cho cung tiền trên thị trường thu hẹp,
dẫn đến áp lực tăng lãi suất.

 Lãi suất tín dụng tăng lên sẽ khiến chi phí vay vốn cho các chủ thể khác trong nền kinh tế
cũng tăng theo.

 Vì vậy, khi bội chi ngân sách Nhà nước càng lớn, lãi suất tín dụng trên thị trường càng có xu
hướng tăng lên.
16. Trong nền kinh tế thị trường, khi lãi suất tiền gửi tăng sẽ làm cầu tiền giao dịch giảm xuống.
SAI. Lý do như sau:
 Trong nền kinh tế thị trường, khi lãi suất tiền gửi tăng, điều đó sẽ khuyến khích người dân và
các chủ thể khác tăng số tiền gửi vào ngân hàng để hưởng lãi suất cao hơn.
 Khi số tiền gửi tăng, nguồn cung tiền trên thị trường sẽ tăng lên. Điều này sẽ làm tăng cầu
tiền giao dịch (tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế) vì người dân và các chủ thể có thêm tiền
để giao dịch, chi tiêu.
 Vì vậy, khi lãi suất tiền gửi tăng, điều đó sẽ làm cầu tiền giao dịch tăng lên, chứ không phải
giảm xuống.
Phần II.
Câu 1: Sự giống và khác nhau giữa vốn cố định và vốn lưu động:
Giống nhau:
 Cả hai đều là thành phần quan trọng của tổng vốn kinh doanh của một doanh nghiệp.
 Đều là những nguồn lực thiết yếu để doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Tiêu chí Vốn lưu động Vốn cố định


Khái niệm là những tài sản dùng trong một chu là những tài sản dùng trong nhiều kỳ
kỳ sản xuất kinh doanh, bị tiêu hao hết kế toán, không tiêu hao hết trong một
trong một chu kỳ đó (như nguyên vật chu kỳ sản xuất kinh doanh (như máy
liệu, công cụ, dụng cụ...). móc, thiết bị, nhà xưởng...).
Đặc trưng -- Thời gian sử dụng ngắn, thông thường-- Thời gian sử dụng kéo dài, thông
dưới 1 năm thường trên 1 năm
-- Tiêu hao hết trong 1 chu kỳ sản xuất -- Không tiêu hao hết trong 1 chu kỳ sản
-- Giá trị không bị giảm đi qua thời gian, xuất
không cần trích khấu hao -- Giá trị sử dụng dần qua thời gian, phải
-- Hình thức biểu hiện chủ yếu là nguyên trích khấu hao
vật liệu, hàng tồn kho, tiền mặt, tiền-- Hình thức biểu hiện chủ yếu là tài sản
gửi... cố định như máy móc, nhà xưởng,
-- Có thể chuyển đổi trực tiếp thành tiền phương tiện vận tải...
mặt trong 1 chu kỳ sản xuất -- Không thể chuyển đổi trực tiếp thành
-- Chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất, tiền mặt trong 1 chu kỳ sản xuất
kinh doanh. -- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất,
-- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của kinh doanh liên tục
nó vào giá trị sản phẩm theo chu kỳ sản-- Vốn cố định chuyển dần giá trị của nó
xuất, kinh doanh. vào sản phẩm thông qua mức khấu hao

Biều hiện Tài sản lưu động như tiền mặt, nguyên Tài sản cố định, bất động sản,..
vật liệu, thành phẩm,…
Câu 2: Phân tích các chức năng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường?
Các ngân hàng thương mại hiện nay ngoài việc nhận tiền gửi và cho vay, còn thực hiện những
dịch vụ gì khác nữa không?

 Khái niệm: NHTM là 1 doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền – tín
dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ
ngân hàng cho nền kinh tế
 Chức năng: 3 chức năng
(1) Trung gian tín dụng
- Nd: Trung gian tín dụng: ra đời cùng sự ra đời của NHTM
+ Tập trung nguồn vốn huy động, tập trung các khoản tiền nhàn rỗi của DN,
CN, TCTD, NHTW,.. dưới hình thức nhận tiền gửi, phát hành chứng khoán, đi vay
để hình thành nguồn vốn cho vay. VD: NHTM huy động vốn = vay NHTW
+ Cho vay: sử dụng nguồn vốn đã tập trung được để cho vay đối với chủ thể kinh tế
thiếu vốn, đầu tư, gửi vào tài khoản tại NHTW, TCTD
- Ý nghĩa:
+ Người gử tiền thu dược lãi tiền gửi, đảm bảo an toàn cho tiền gửi và được
khách hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi
+ Người đi vay thỏa mãn nhu cầu vốn cho sản xuất hoặc tiêu dùng
+ NHTM thu được lợi nhuận từ chênh lệch giữa LS vay và LS tiền gửi
+ Đối với nền kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trưởng KT
(2) Trung gian thanh toán:
- Nd: Trung gian thanh toán: khi làm TG thanh toán, NHTM tiến hành nghiệp vụ:
+ Mở tài khoản tiền gửi
+ Nhận vốn tiền gửi vào tài khoản
+ Thanh toán theo yêu cầu cảu KH
- Ý nghĩa:
+ Các khoản thanh toán trong nền kinh tế thuận tiện, nhanh chóng, an toàn và tiết
kiệm
+ Góp phần tăng nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa, tốc độ luân chuyển vốn
+ Huy động được vốn TG gửi mức cao nhất để mở rộng cho vay
+ Góp phần giám sát kỉ luật HĐKT, tài chính và thanh toán theo đúng quy
định của pháp luật
(3) Tạo tiền chuyển khoản
- Nd:
+ Từ 1 lượng tiền gửi ban đầu thông qua cho vay bằng tiền chuyển khoản
trong hệ thống NH, làm cho số tiền gửi tăng lên gấp bội
+ Khả năng tạo tiền chuyển khoản của NHTM phụ thuộc vào các yếu tố:
 Tỉ lệ dự trữ bắt buộc
 Tỉ lệ dự trữ dư thừa
 Tỉ lệ giữa tiền mặt so với TGNH
- Ý nghĩa
+ Khối lượng tiền do các NHTM tạo ra đáp ứng nhu cầu SD tiền của nền KT, góp
phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển
+ Tạo tiền CK để thay thế tiền mặt, do đó tiết kiệm chi phí lưu thông tiền tệ
 Các NHTM ngoài việc nhận tiền gửi, cho vay còn thực hiện các dịch vụ:
+ Cung ứng dịch vụ thanh toán (thanh toán séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,..)
+ Bảo lãnh
+ Chiết khấu/Tái chiết khấu
+ Bao thanh toán
+ Cho thuê tài chính

Câu 3: Trình bày hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước? Theo anh (chị) bội chi ngân sách nhà nước
là gì? Để bù đắp bội chi, Nhà nước có thể sử dụng các biện pháp gì?

 Hoạt động thu chi NSNN:


- NSNN là toàn bộ khoản thu, chi của NN được dự toán và thực hiện
trong 1 khoảng thời gian nhất định do NN có thẩm quyền quyết định.
- Thu NSNN là việc NN dùng quyền lực của mình để tập trung 1 phần
nguồn TC quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm đáp ứng yêu cầu của NN
- Nội dung thu NSNN:
+ Thu thuế: Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo luật định do pháp nhân hay thể
nhân đóng góp cho NN nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của NN. Bao gồm Thuế trực thu
và Thuế gián thu
+ Thu phí và lệ phí: Là khoản tiền mà các cá nhân phải trả khi được hưởng dịch vụ
công cộng do NN cung cấp.
- Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của NN theo những nguyên tắc nhất định.
- Nội dung của chi NSNN:
+ Chi đầu tư phát triển: là việc NN sử dụng một phần nguồn TC trong quỹ NSNN
để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KT-XH, cho phát triển sản xuất, ..
+ Chi thường xuyên: là khoản chi của NN trong thời gian ngắn , nhằm duy trì HĐ
thường xuyên của NN (chi cho QP-an ninh, GD đào tạo , chi quản lý hành chính NN,..)
 B
ội chi NSNN:
- Khái niệm: Là tình trạng chi NSNN > thu NSNN trong 1 thời kỳ nhất định.
- Nguyên nhân:
+ Do thay đổi chính sách thu chi của NN (Bội chi cơ cấu)
+ Do biến động của chu kỳ kinh tế (Bội chi chu kỳ)
+ Do gian lận và thất thoát, CS thu chi chưa hiệu quả.
 B
iện pháp để bù đắp bội chi NSNN:Có 3 biện pháp
- Tăng thu, giảm chi:
+ Tăng thu NSNN (Tăng thu thuế, phí và lệ phí)
+ Giảm chi NSNN (giảm chi đầu tư phát triển và giảm chi thường xuyên)
+ Ưu điểm: Không làm gia tăng gánh nặng nợ,kophải phát hành tiền
+ Nhược điểm: Triệt tiêu phát triển nền kinh tế, ảnh hưởng ko tốt đến kích cầu và phát
triển XH
- Vay nợ: Có thể vay nước ngoài hoặc vay trong nước
+ Vay trong nước: phát hành trái phiếu CP, tín phiếu kho bạc,..
+ Vay nước ngoài: Vay các TCTD quốc tế, vay ODA
+ Ưu điểm: Tránh được việc phát hành tiền, sử dụng nguồn vốn rẻ
+ Nhược điểm: Gia tăng nợ công, sử dụng nguồn vay không hiệu quả sẽ gây rủi ro
nợ công
- Phát hành tiền:
+ Là việc NHTƯ phát hành tiền vào nền kinh tế để bù đắp bội chi NSNN
+ Ưu điểm: Huy động vốn nhanh để cân đối NSNN mà không tốn nhiều chi phí
+ Nhược điểm: Tăng cung tiền vào nền kinh tế, dễ gây ra lạm phát cao

Câu 4: Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng:
+ Lợi tức tín dụng là 1 khoản tiền mà người đi vay trả cho người cho vay ngoài phần vốn
gốc ban đầu, sau 1 thời gian sử dụng vốn vay.
+ Lãi suất tín dụng là tỉ lệ % giữa lợi tức thu được và tổng số tiền cho vay trong 1 KTG
nhất định.
+ Công thức tính: Lãi suất tín dụng = (Lợi tức thu được/Tổng số tiền cho vay) x 100
Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất
- Cung cầu tín dụng:
Cung TD > cầu TD: lãi suất giảm Cung TD < cầu TD: lãi suất tăng
- Tỉ lệ lạm phát:
+ Lạm phát tăng thì cầu tín dụng tăng => cung tín dụng giảm => lãi suất tăng
+ Lãi suất tăng => cung tiền tệ giảm => lạm phát giảm
- Tỉ suất LNBQ trong nền kinh tế:
+ Tỉ lệ lạm phát <= LS thị trường <= Tỉ suất sinh lời bình quân của DN
+ Tỉ suất LNBQ phản ánh đồng vốn lợi nhuận đầu tư
+ Tỉ suất LNBQ tăng => Nhu cầu đầu tư tăng => Cầu tín dụng giảm => người cho vay
giảm => Cung tín dụng giảm => Lãi suất tăng
- Chính sách vĩ mô nhà nước:
+ Chính sách tài khóa: Mở rộng => LS giảm Thắt chặt => LS tăng
+ Chính sách tiền tệ: Mở rộng => LS giảm
Thắt chặt => LS tăng

You might also like