Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 7

LỊCH SỬ ĐẢNG (Những chỗ in nghiêng là nhất định cần có, mọi người có thể để

nguyên cho dễ phân biệt hoặc chỉnh lại nếu rối mắt quá)
Câu 14: Phân tích các bước đột phá trong tư duy đổi mới kinh tế của Đảng từ sau Đại
hội (ĐH) V đến trước ĐH VI.
- Hội nghị Trung ương (HNTW) 6 (8/1979) là bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh tế của
Đảng ta với chủ trương khắc phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản lí kinh tế, trong cải
tạo xã hội chủ nghĩa, phá bỏ những rào cản để cho “sản xuất bung ra”.
- Từ sau ĐH V đến trước ĐH VI, TW Đảng có nhiều Hội nghị cụ thể hóa, thực hiện Nghị
quyết Đại hội. Nổi bật nhất phải kể đến HNTW 8 (6/1985) và Hội nghị Bộ Chính trị khóa 5
(8/1986). Đây được coi là hai bước đột phá tiếp theo về đổi mới kinh tế sau HNTW 6.
+ HNTW 8 (6/1985) là bước đột phá thứ 2 trong quá trình tìm tòi, đổi mới của Đảng.
Tại Hội nghị này, TW chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp, lấy
giá lương tiền là khâu đột phá để chuyển sang cơ chế hoạch toán, kinh doanh XHCN.
Nội dung nổi bật của chủ trương xóa bỏ cơ chế quan liêu, bao cấp trong giá và lương là tính
đủ chi phí hợp lí trong giá thành sản phẩm; thực hiện cơ chế một giá, xóa bỏ chế độ bao cấp
bằng hiện vật theo giá thấp, chuyển mọi hoạt động sản xuất kinh doanh sang hoạch toán kinh
doanh xã hội chủ nghĩa. Giá, lương, tiền được coi là khâu đột phá để chuyển đổi cơ chế.
+ Hội nghị Bộ Chính trị khóa 5 (8/1986) là bước đột phá thứ 3 về đổi mới kinh tế đồng thời
cũng là bước quyết định cho sự ra đời của đường lối đổi mới của Đảng. Nội dung đổi mới có
tính đột phá là:
Về cơ cấu sản xuất: Cần tiến hành một cuộc điều chỉnh lớn về cơ cấu sản xuât và cơ
cấu đầu tư theo hướng thật sự lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu; ra sức phát triển công
nghiệp nhẹ; công nghiệp nặng phải lựa chọn về quy mô, nhịp độ, phục vụ đắc lực yêu cầu
phát triển nông nghiệp, công nghiệp nhẹ và xuất khẩu. Hội nghị đã chỉ ra thay vì nóng vội,
chủ quan đề ra một số chủ trương quá lớn về quy mô, quá cao về nhịp độ xây dựng cơ bản và
phát triển sản xuất thì cần tập trung thực hiện cho được ba chương trình quan trọng nhất về
lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu và hàng xuất khẩu.
Về cải tạo XHCN: Phải biết lựa chọn bước đi và hình thức thích hợp trên quy mô cả
nước cũng như từng vùng, từng lĩnh vực, phải đi qua những bước trung gian, quá độ từ thấp
đế cao, từ quy mô nhỏ đến trung bình, rồi tiến lên quy mô lớn; phải nhận thức đúng đắn đặc
trưng của thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta là xây dựng nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành
phần, cải tạo XHCN là thay đổi chế độ sở hữu, quản lí và phân phối.
Về cơ chế quản lý kinh tế: bố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi đôi với đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế; phân biệt chức năng quản lí hành chính của nhà nước với chức năng quản lí
sản xuất, kinh doanh; đảm bảo quyền tập trung thống nhất cua TW, quyền chủ động của địa
phương, quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của cơ sở.
- Ý nghĩa:
+ Những kết luận trên đây là kết quả tổng hợp của cả quá trình tìm tòi, thử nghiệm, đấu
tranh giữa quan điểm mới và quan điểm cũ, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế.
+ Những quan điểm mới được trình bày trong bản kết luận đã định hướng cho việc soạn thảo
Báo cáo chính trị để trình ra ĐH Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng.
KL: Trong bối cảnh có nhiều khó khăn, phức tạp, những nỗ lực đổi mới kinh tế cho thấy
Đảng bộ và nhân dân cả nước đã tỏ rõ bản lĩnh vững vàng, ra sức khắc phục khó khăn, giữ
vững ổn định chính trị - xã hội, sáng tạo quan điểm, đường lối đổi mới để từng bước giải
quyết những vấn đề kinh tế - xã hội cấp bách, phù hợp với thực tiễn đất nước.

Câu 15: Hoàn cảnh, nội dung cơ bản và ý nghĩa của ĐH VI. Vì sao Đảng ta lại tiến hành
đổi mới toàn diện đất nước từ ĐH VI.
a. Hoàn cảnh:
ĐH VI của Đảng diễn ra tại Hà Nội, từ 15 đến 18/12/1986, trong bối cảnh thế giới có nhiều
biến động: cuộc Cách mạng khoa học – kỹ thuật phát triển mạnh mẽ; xu thế của thế giới
chuyển từ đối đầu sang đối thoại; các nước XHCN tiến hành cải cách cải tổ đất nước (Trung
Quốc, Liên Xô). Tình hình Việt Nam lúc đó đang bị các thế lực thù địch bao vây cấm vận và
lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng. Đổi mới đất nước trong hoàn cảnh ấy là tất
yếu, là đòi hỏi bức thiết.
b. Nội dung
Đường lối đổi mới toàn diện do ĐH VI đề ra thể hiện ở các lĩnh vực nổi bật:
- ĐH đánh giá đúng sự thật, đánh giá thành tựu và khuyết điểm của Đảng trong thời kì 1975-
1986. ĐH chỉ ra những sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai
lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện xuất phát từ bệnh chủ quan duy ý chí, lối suy
nghĩ và hành động giản đơn, chạy theo nguyện vọng chủ quan mà xa rời thực tiễn.
- Từ việc nhìn thấu sai lầm và nguyên nhân gây nên chúng, ĐH nêu ra 4 bài học quan trọng:
+ Lấy dân làm gốc
+ Luôn luôn xuất phát từ tình hình thực tiễn, tôn trọng và hành động theo quy luật khách
quan.
+ Kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại
+ Chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một Đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- ĐH chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu ba cấp sang hạch toán kinh doanh kết
hợp kế hoạch với thị trường. Mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của chặng đường
đầu tiên là sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy; bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lí,
trong đó đặc biệt chú trọng ba chương trình kinh tế lớn là lương thực – thực phẩm, hàng tiêu
dùng và hàng xuất khẩu.
- ĐH khẳng định chính sách xã hội bao trùm mọi mặt của cuộc sống con người, cần có chính
sách cơ bản, lâu dài, xác định được những nhiệm vụ phù hợp với yêu cầu và khả năng.
Bốn nhóm chính sách xã hội là:
+ Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao động
+ Thực hiện công bằng xã hội, đảm bảo an toàn xã hội, khôi phục trật tự, kỉ cương trong mọi
lĩnh vực xã hội
+ Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ và tăng cường sức khỏe của nhân
dân
+ Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội
- Về quốc phòng an ninh: đề cao cảnh giác, tăng cường khả năng quốc phòng – an ninh của
đất nước, đảm bảo chủ động trong mọi tình huống để bảo vệ tổ quốc.
- Về đối ngoại: ĐH chủ trương
+ Với Liên Xô và các nước XHCN: tăng cường tình hữu nghị hợp tác
+ Với Trung Quốc: bình thường hóa quan hệ
+ Với Lào, Campuchia: tăng cường quan hệ đặc biệt
- Về công tác xây dựng Đảng: cần phải đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế; đổi mới
công tác cán bộ và phong cách làm việc; giữ vững các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng;
tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng. Đảng cần phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân
dân lao động.
c. Ý nghĩa:
- ĐH VI là ĐH đổi mới toàn diện, đánh dấu ngoặt phát triển mới trong thời kì quá độ lên
CNXH.
- Các văn kiện trong ĐH mang tính chất khoa học và cách mạng, tạo bước ngoặt cho sự phát
triển của Cách mạng Việt Nam.
d. Vì sao:
- Do hoàn cảnh thế giới gây ra nhiều bất lợi đối với Việt Nam: sự sụp đổ của các nước xã hội
chủ nghĩa Đông Âu đã thu hẹp nhanh chóng sự viện trợ và quan hệ kinh tế giữa Liên Xô và
các nước Đông Âu với nước ta; Mỹ và các thế lực thù địch lấy cớ quân tình nguyện Việt Nam
chưa rút khỏi Campuchia dẫn đến tiếp tục bị bao vây, cấm vận, cô lập, tuyên truyền chống
Việt Nam… Mặt khác, hòa bình và độc lập trên Việt Nam vẫn bị đe dọa bởi các tổ chức phản
động và quân đội Trung Quốc… Trong nước, những khủng hoảng kinh tế - xã hội vẫn diễn ra
nghiêm trọng: nạn đói, lạm phát cao, đời sống nhân dân khó khăn, sự dao động về tư tưởng
chính trị và giảm sút niềm tin vào con đường XHCN ngày càng lan rộng… Chính vì hoàn
cảnh hết sức ngặt nghèo đã đặt Việt Nam vào tình thế không thể không đổi mới.
- Là quá trình đổi mới từng phần từ 1979-1986 đã tạo tiền đề, động lực, quyết tâm đổi mới
đất nước.
KL: Đại hội lần thứ VI Đảng cộng sản Việt Nam biểu thị quyết tâm của Đảng giương cao
ngọn cờ chủ nghĩa Mác - Lênin, tiến bước theo con đường do Chủ tịch Hồ Chí Minh vạch ra,
động viên toàn Đảng, toàn dân, toàn quân phấn đấu hết sức mình vì độc lập, tự do và chủ
nghĩa xã hội.
Câu 17: Phân tích các đặc trưng của CNXH ở nước ta thể hiện trong Cương lĩnh năm
1991
a. Hoàn cảnh lịch sử: Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (năm 1991) của Đảng, mô hình CNXH mà nhân dân ta xây dựng đã được phác
họa với sáu đặc trưng.
b. Nội dung
- Do nhân dân lao động làm chủ. Tính ưu việt của CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng
thể hiện ở bản chất ưu việt về chính trị của chế độ dân chủ XHCN trên cơ sở kế thừa giá trị
quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin: sự nghiệp cách mạng là của quần chúng; kế thừa
những giá trị trong tư tưởng truyền thống của dân tộc Việt Nam - tư tưởng dân là gốc. Tính
ưu việt của CNXH tự bản thân nó đã đòi hỏi phải phát huy dân chủ cao độ, gắn với tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của nhân dân trong tham gia xây dựng, quản lý các lĩnh vực của đời
sống xã hội. V.I.Lênin từng nêu quan niệm: CNXH không phải là sản phẩm được tạo ra từ
những sắc lệnh từ trên ban xuống. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: Nước ta là
nước dân chủ. Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền lợi đều của dân.
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. Đây là đặc trưng thể hiện tính ưu việt trên lĩnh vực kinh tế
của CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng so với các chế độ xã hội khác. Về lực lượng sản
xuất của xã hội XHCN mà nhân dân ta đang xây dựng không thể là cái gì khác ngoài lực
lượng sản xuất hiện đại với khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, gắn với phát triển kinh
tế tri thức. Về quan hệ sản xuất không thể không tính đến yếu tố quan trọng hàng đầu là chế
độ sở hữu. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH việc xác định chế độ công hữu về các tư liệu sản
xuất chủ yếu thể hiện tính ưu việt của CNXH mà chúng ta đang xây dựng (đã khắc phục được
tư duy cũ, giáo điều về CNXH ở Việt Nam đồng nghĩa với chế độ công hữu là duy nhất ngay
trong thời kỳ quá độ). Cho dù ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa, tức bỏ
qua xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa
nhưng không hề quay lưng với những thành tựu của CNTB, mặt khác, ta kế thừa thành tựu
nhân loại đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về khoa học và công nghệ để phát triển nhanh
lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại. Đây là một điểm
- Văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Đặc trưng này thể hiện mặt đời sống tinh
thần của chủ nghĩa xã hội; thể hiện mối quan hệ biện chứng, sự kết hợp hài hòa giữa cái
truyền thống và cái hiện đại, giữa giá trị bản sắc dân tộc với những giá trị văn hóa tinh hoa,
tinh túy của nhân loại trong nền văn hóa xã hội chủ nghĩa. Việc xác định này giúp cho chúng
ta không lạc hậu với thế giới, cùng hòa mình vào xu thế hội nhập quốc tế mạnh mẽ để giao
lưu, đón nhận tinh hoa văn hóa nhân loại, làm giàu cho bản sắc dân tộc. Một mặt khác việc kế
thừa những giá trị của bản sắc dân tộc ngăn chặn nguy cơ mai một những giá trị truyền thống,
không đánh mất bản sắc dân tộc. Quan điểm “hòa nhập chứ không hòa tan” thể hiện tính ưu
việt của CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng trên lĩnh vực văn hóa, làm cho văn hóa trở
thành sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển.
- Con người được giải phóng, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân. Tính ưu việt của
CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng không chỉ được thể hiện trong đặc trưng tổng quát
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mà còn được thể hiện qua đặc trưng về
con người trong xã hội XHCN. Về phương diện con người, CNXH đồng nghĩa với chủ nghĩa
nhân văn, nhân đạo: tất cả vì con người, cho con người và phát triển con người toàn diện.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Muốn xây dựng CNXH thì phải có con người XHCN. Để có
con người XHCN phải xác định và hiện thực hóa hệ giá trị phản ánh nhu cầu chính đáng của
con người trong xã hội XHCN mà nhân dân ta đang xây dựng. Đặc trưng này còn thể hiện
quan điểm vì con người, chăm lo xây dựng con người, phát triển toàn diện con người (đức, trí
thể, mỹ) của Đảng và Nhà nước ta.
- Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Đặc trưng này thể hiện tính
ưu việt trong chính sách dân tộc, giải quyết đúng các quan hệ dân tộc (theo nghĩa hẹp là quan
hệ giữa các tộc người trong quốc gia ta dân tộc Việt Nam). CNXH mà nhân dân ta đang xây
dựng nhất thiết phải bảo đảm quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên tất cả các lĩnh vực: kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội, không phân biệt dân tộc đa số hay thiểu số, về lịch sử ra đời
sớm hay muộn, trình độ phát triển cao hay thấp giữa các dân tộc. Đối lập với các chế độ áp
bức bóc lột người thường phân biệt, kỳ thị và chia rẽ các dân tộc, CNXH mà nhân dân ta
đang xây dựng gắn liền với việc xây dựng tình đoàn kết các dân tộc, tôn trọng và giúp đỡ
nhau cùng phát triển, từng bước rút ngắn khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển giữa
các dân tộc hiện nay.
- Đối ngoại: có quan hệ hữu nghị hợp tác với tất cả các nước trên thế giới. Việt Nam luôn
luôn khẳng định quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân ta và nhân dân các nước trên thế
giới. Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế. Đảng và Nhà
nước ta chủ trương hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế
độ chính trị - xã hội khác nhau trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên
hợp quốc và luật pháp quốc tế. Việc chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, tham gia tích cực
vào các tổ chức, diễn đàn quốc tế và khu vực đã chứng minh một cách sinh động tính ưu việt
của CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng, thể hiện trong đặc trưng về quan hệ đối ngoại của
Đảng và Nhà nước ta.
KB: Những đặc trưng vừa nêu trên thể hiện tính ưu việt của CNXH mà nhân dân ta đang
xây dựng trong việc xác lập những đường nét cơ bản mang sắc thái riêng của mô hình chủ
nghĩa xã hội Việt Nam mà nhân dân ta đang xây dựng để từng bước hiện thực hóa đặc trưng,
mô hình đó trong thực tiễn cuộc sống.
Câu 18: Trình bày các thắng lợi vĩ đại của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Vì sao những thắng lợi đó được coi là thắng lợi vĩ đại của cách mạng Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt lịch sử vĩ đại của cách mạng Việt Nam, chấm
dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối cứu nước giải phóng dân tộc. Dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, cách mạng nước ta đã giành được những thắng lợi to lớn trong sự
nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
trên phạm vi cả nước.
a. Trình bày các thắng lợi lịch sử
- Thắng lợi lịch sử đầu tiên là Cách mạng tháng Tám thành công lập nên nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa: Sau khi ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã sát cánh cùng dân tộc, lãnh đạo
thắng lợi nhiều cao trào cách mạng. Tháng 8/1945, Đảng nhận thấy “cơ hội rất tốt cho ta
giành độc lập đã tới” và quyết định phát động toàn dân khởi nghĩa giành chính quyền từ tay
phát xít Nhật và tay sai trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương. Dưới sự lãnh đạo của
Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nhân dân cả nước đồng loạt tiến hành Tổng khởi nghĩa,
giành chính quyền. Chỉ trong vòng 15 ngày, cuộc Tổng khởi nghĩa đã giành thắng lợi hoàn
toàn, chính quyền trong cả nước về tay nhân dân. Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình,
Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời trịnh trọng đọc bản Tuyên ngôn độc lập,
tuyên bố trước quốc dân và thế giới: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.
- Năm 1954 kết thúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, giải phóng miền Bắc với chiến
thắng Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm châu trấn động địa cầu”, tạo điều kiện để cho miền Bắc
tiến lên Chủ nghĩa Xã hội: Sau cách mạng tháng 8/1945, thực dân Pháp quay lại xâm lược
nước ta, nền độc lập của dân tộc chưa thực sự được bảo vệ vững chắc. Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo thực hiện đường lối “vừa kháng chiến vừa kiến quốc”, xác định thực dân Pháp
là kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam, với phương châm “toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào
sức mình là chính”. Đảng đã lãnh đạo đưa cuộc kháng chiến từng bước thắng lợi, đỉnh cao là
thắng lợi Điện biên Phủ (1954) giải phóng hoàn toàn miền Bắc, đưa miền Bắc quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
- Năm 1975 kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam, thực hiện
hòa bình thống nhất nước nhà: Sau chiến thắng Điện biên Phủ 1954, Mỹ thay thế Pháp ở lập
nên chế độ thuộc địa kiểu mới Đông Dương. Nước ta tạm thời chia cắt làm hai miền với hai
chiến lược cách mạng khác nhau. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, ở miền
Bắc Đảng đề ra và lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa, xây dựng miền Bắc làm hậu phương
cho công cuộc giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. Ở miền Nam, Đảng đề ra đường
lối kháng chiến và lãnh đạo lần lượt đánh thắng các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ.
Đại thắng mùa xuân 1975 đã thống nhất đất nước, đưa cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
đánh dấu một bước ngoặt quyết định mở đường cho dân tộc Việt Nam tiến hẳn vào kỷ
nguyên mới, kỷ nguyên độc lập, thống nhất và chủ nghĩa xã hội.
- Từ năm 1986 đến nay, công cuộc đổi mới đất nước đạt được nhiều thành tựu quan trọng
tạo nên nhiều đột phá trong sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước: Sau năm 1975, đất nước
có nhiều thuận lợi song cũng gặp muôn vàn khó khăn thách thức. Đảng đã lãnh đạo tìm tòi
khảo nghiệm con đường xây dựng CNXH. Tháng 12/1986 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI của Đảng đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện, đồng bộ trên các lĩnh vực, trọng tâm là đổi
mới về kinh tế. Nhìn tổng thể, trải qua hơn 40 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những
thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa. Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát
triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
b. Giải thích:
Những thắng lợi đó được coi là thắng lợi vĩ đại của cách mạng Việt Nam bởi ý nghĩa to
lớn của nó đối với công cuộc giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và công cuộc đổi mới, từng
bước đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Cách mạng tháng Tám: Thắng lợi cách mạng tháng 8/1945 đã đập tan ách thống trị của
thực dân Pháp và phát xít Nhật, lật đổ chế độ quân chủ hàng nghìn năm, lập nên Nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa, nhà nước dân chủ công nông đầu tiên ở Đông Nam Á. Từ đây dân
tộc ta bước sang kỷ nguyên mới: từ một nước thuộc địa thành nước độc lập, dân ta từ thân
phận nô lệ trở thành người làm chủ, Đảng từ hoạt động bí mật đến công khai, trở thành
Đảng cầm quyền trong cả nước.
- 1954: bảo vệ được thành quả của Cách mạng tháng Tám và phát triển chế độ dân chủ nhân
dân đồng thời giải phóng được miền Bắc, đưa miền Bắc lên CNXH.
- 1975:
+ Kết thúc thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên cả nước
+ Mở ra kỉ nguyên mới cả nước hòa bình thống nhất đi lên CNXH
+ Tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần, thế và lực, uy tín của dân tộc ta trên trường quốc
tế.
+ Để lại niềm tự hào sâu sắc với những kinh nghiệm quý trong sự nghiệp dựng nước và giữ
nước.
- 1986 đến nay: đất nước ra khỏi khung hoảng kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện, chính trị xã hội ổn định, quốc
phòng – an ninh được củng cố, vị thế của Việt Nam được nâng cao trên trường quốc tế.
KB: Những thắng lợi trên là thắng lợi vĩ đại của Đảng và nhân dân ta. Có thể khẳng định,
sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam,
xứng đáng là Đảng Cộng sản Việt Nam quang vinh, Đảng của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ
đại sáng lập và rèn luyện.

You might also like