Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 35

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HỒ CHÍ MINH


KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO

MÔN HỌC: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

THỰC TRẠNG LÀM THÊM CỦA SINH VIÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM

Tiểu luận cuối kỳ


Môn học: Phương pháp nghiên cứu
MÃ SỐ LỚP HP: RMET220306_01CLC
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ NHƯ THÚY
NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN:
Võ Như Hằng 20125057
Đặng Nguyễn Quỳnh Anh 20125039
Trần Phước Lợi 18110153
HỌC KỲ: II – NĂM HỌC: 2020-2021

TP Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 05 năm 2021


ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đề tài:
THỰC TRẠNG LÀM THÊM CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
GVHD: TS. Nguyễn Thị Như Thúy
Họ và tên thí sinh thực hiện đề tài:
1. Võ Như Hằng 20125057
2. Đặng Nguyễn Quỳnh Anh 20125039
3. Trần Phước Lợi 18110153

ĐIỂM:

NHẬN XÉT CỦA GV:


....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
GV ký tên
LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan đây là đề cương nghiên cứu khoa học được sử dụng
cho môn Phương pháp nghiên cứu và phục vụ làm đề tài nghiên cứu khoa học cấp
trường sau này. Đây là công trình nghiên cứu độc lập với sự hướng dẫn của TS.
Nguyễn Thị Như Thúy (khoa Lý luận Chính trị - Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành
phố Hồ Chí Minh), đề cương có vận dụng và phát huy những thành quả nghiên
cứu trước đó. Tất cả tài liệu tham khảo được sử dụng từ những nguồn chính thống,
những nền tảng thư viện mở, mã nguồn mở, và nếu có sử dụng tài liệu bản quyền
thì phải có văn bản cho phép của tác giả, nhóm tác giả. Chúng tôi cam đoan đề
cương này là dùng vào mục đích học tập, không dùng vào bất kỳ mục đích nào
khác.
Thay mặt nhóm tác giả

Võ Như Hằng
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề cương chi tiết này, trong quá trình khảo sát và thu thập,
tổng hợp thông tin, chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình từ Ban Giám Hiệu
nhà trường, thầy cô trong thư viện trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành phố
Hồ Chí Minh.

Nhân đây, chúng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô,
đặc biệt đối với TS.Nguyễn Thị Như Thúy, bởi cô đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình
trong suốt thời gian thực hiện đề cương chi tiết với đề tài “Thực trạng làm thêm
của sinh viên trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành phố Hồ Chí Minh”.

Trong quá trình khảo sát và nghiên cứu, chúng tôi gặp nhiều khó khăn, mặc
khác do trình độ nghiên cứu còn hạn chế và những nguyên nhân khác nên dù có cố
gắng song đề tài chúng tôi vẫn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu xót. Vì thế
chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô cũng như các bạn đọc.

Những ý kiến đóng góp của mọi người sẽ giúp chúng tôi nhận ra những hạn
chế và từ đó chúng tôi có thêm những kinh nghiệm mới cho những bài nghiên cứu
sau này.

Xin trân trọng cảm ơn !

Thay mặt nhóm tác giả

Võ Như Hằng
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... 3


LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... 4
MỤC LỤC ........................................................................................................... 5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. 7
DANH MỤC HÌNH VẼ BẢNG BIỂU............................................................... 8
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 1
2.1 Mục tiêu tổng quát............................................................................................... 1
2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 2
3.1 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 2
3.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2
4. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 3
5. Ý nghĩa lý luận (khoa học) và thực tiễn ...................................................... 3
5.1 Ý nghĩa lý luận (khoa học) ................................................................................. 3
5.2 Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 3
6. Bố cục của đề tài............................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................... 5
1.1. Các nghiên cứu về vấn đề làm thêm của sinh viên hiện nay trên thế giới
........................................................................................................................... 5
1.2. Các nghiên cứu về vấn đề làm thêm của sinh viên hiện nay ở Việt Nam
...........................................................................................................................7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........14
2.1 Khái niệm công cụ.......................................................................................14
2.2 Lý thuyết tiếp cận........................................................................................ 16
2.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 17
2.4 Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 19
2.5 Địa bàn nghiên cứu ..................................................................................... 19
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 21
3.1. Phân tích thống kê mô tả (Mô tả mẫu nghiên cứu) ................................ 21
3.2. Phân tích độ tin cậy của thang do ............................................................ 21
3.3. Phân tích nhân tô khám phá ..................................................................... 21
3.4. Phân tích ma trận hệ số tương quan ........................................................ 21
3.5. Phân tích hồi quy ....................................................................................... 21
3.6. Kết quả phân tích dữ liệu (Kiểm định các giả thuyết thống kê, phân
tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hài lòng của khách hàng, …)
........................................................................................................................... 21
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT........................................................................... 22
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1 Mối quan hệ tác động đến việc làm
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Xã hội của những năm gần đây phát triển mạnh mẽ vì thế mà nhu cầu cũng
như lối sống của xã hội nói chung và các bạn sinh viên nói riêng cũng tăng lên. Do
đó để có thể đáp ứng được nhu cầu của bản thân thì giải pháp của đa phần các bạn
sinh viên là đi làm thêm. Hình ảnh những sinh viên vừa đi học vừa đi làm thêm đã
trở nên quá phổ biến trong xã hội. Việc làm thêm không những giúp sinh viên có
thêm khoản thu nhập để trang trải việc học tập mà còn giúp sinh viên có kinh
nghiệm cọ xát thực tế, tạo quan hệ, chứng tỏ được khả năng và bản lĩnh của mình
trước doanh nghiệp. Rất nhiều bạn trẻ hiện nay, không còn coi mục đích quan
trọng nhất của làm thêm là vì thu nhập nữa. Học bốn năm đại học nhưng đa số
những kiến thức được học trong trường đều là lý thuyết không có nhiều thực hành,
nên “kinh nghiệm” đối với một sinh viên ra trường rất quý báu. Ngoài kinh nghiệm
làm việc, các bạn ấy còn nhận được những kinh nghiệm thực sự đáng giá trong
cuộc sống: kinh nghiệm ứng xử, giao tiếp, quan hệ đồng nghiệp, giữa sếp với nhân
viên. Được va vấp trưởng thành hơn. Suy nghĩ khác về công việc sau này và những
kỹ năng cần thiết trong cuộc sống đã khiến họ có sự chọn lựa công việc làm thêm
kỹ càng hơn. Tuy nhiên, khi lựa chọn những công việc làm thêm để có kinh
nghiệm, các bạn trẻ cũng thường quan tâm chú ý đến những công việc liên quan
đến ngành học của mình, để mình có nơi thực hành những cái đang học. Chính vì
thế mà nhóm em đã chọn đề tài: “Thực trạng làm thêm của sinh viên trường Đại
học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành phố Hồ Chí Minh”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát

1
Phân tích nhu cầu đi làm thêm của sinh viên trường Đại học Sư Phạm Kỹ
Thuật Thành phố Hồ Chí Minh nhằm đưa ra các giải pháp giúp sinh viên tìm việc
làm phù hợp nhất.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, tìm hiểu nhu cầu đi làm thêm của sinh viên.
- Phân tích, tìm hiểu các yếu tố tác động đến nhu cầu làm thêm.
- Tìm hiểu về hoạt động làm thêm của sinh viên.
- Chỉ ra những công việc sinh viên thường làm
- Chỉ ra những tác động, ảnh hưởng của việc làm thêm của sinh viên.
- Đề xuất giải pháp giúp sinh viên cân bằng thời gian học và làm thêm, cũng
như hạn chế những tác động tiêu cực của việc làm thêm đối với cuộc sống và việc
học tập.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng về việc làm thêm của sinh viên trường Đại học Sư Phạm Kỹ
Thuật Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tại Trường Đại học Sư phạm
Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh – Số 1, Võ Văn Ngân, phường Linh Chiểu, Tp. Thủ
Đức, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
Thời gian: Đề tài viết đề cương chi tiết từ tháng 3 năm 2020 đến tháng 5
năm 2021, thực hiện khảo sát và phân tích dữ liệu sơ cấp từ tháng 5 năm 2021 đến
tháng 12 năm 2021.
Nội dung: Đề tài tập trung phân tích về thực trạng và nhu cầu về việc làm
thêm của sinh viên tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.

2
4. Giả thuyết nghiên cứu
Sinh viên trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật đã tìm được công việc làm
thêm phù hợp cho mình.
5. Ý nghĩa lý luận (khoa học) và thực tiễn
5.1 Ý nghĩa lý luận (khoa học)
- Lý luận khoa học sẽ trở thành kim chỉ nam cho khoa học thực tiễn. Nó
hướng dẫn chỉ đạo cho việc sinh viên tham gia vào hoạt động làm thêm ngoài giờ,
nó vạch ra phương pháp cụ thể để hoạt động đó đi đến thành công. Giúp cho sinh
viên xác định đúng mục tiêu để hành động có hiệu quả hơn , tránh được những sai
lầm vấp váp.
- Đồng thời tạo nên sức mạnh vật chất, điều chỉnh hoạt động làm thêm, giúp
cho sinh viên trở nên tự giác, chủ động, tiết kiệm được thời gian công sức, hạn chế
các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên.
- Đòi hỏi sinh viên phải đề ra những dự kiến sự vận động và phát triển của
xã hội trong quá trình làm việc ngoài giờ. Nếu các dự kiến không đúng nó sẽ dẫn
đến những sai lầm, hậu quả xấu trong quá trình sinh viên đi làm việc ngoài giờ
học.
5.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Tạo ra cái nhìn tổng quát nhất về đề tài “Thực trạng làm thêm của sinh
viên trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh”.
- Có thể ứng dụng rộng khắp cả nước để tìm hiểu vấn đề việc làm thêm của
sinh viên hiện nay.
- Chỉ ra các mặt lợi và các mặt hại của vấn đề để đề ra các giải pháp thiết
thực nhất.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được kết
3
cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
1.1. Các nghiên cứu về ví điện tử và sự hài lòng của người tiêu dùng về
dịch vụ ví điện tử trên thế giới.
1.2. Các nghiên cứu về ví điện tử và sự hài lòng của ngời tiêu dùng về dịch
vụ ví điện tử tại Việt Nam.
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1 Khái niệm công cụ
2.2 Lý thuyết tiếp cận
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.4 Mô hình nghiên cứu
2.5 Địa bàn nghiên cứu
2.6 Xây dựng bảng hỏi khảo sát
Chương 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm thêm của sinh viên
trường Đại học Sư Phạm Kỹ thuật
3.1. Phân tích thống kê mô tả (Mô tả mẫu nghiên cứu)
3.2. Phân tích độ tin cậy của thang đo
3.3. Phân tích nhân tố khám phá
3.4. Phân tích ma trận hệ số tương quan
3.5. Phân tích hồi quy
3.6. Kết quả phân tích dữ liệu (Kiểm định các giả thuyết thống kê, phân tích
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hài lòng của khách hàng, …).

4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Các nghiên cứu về vấn đề làm thêm ở sinh viên hiện nay trên thế giới:
Theo nghiên cứu của Hielke năm 2004 về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định làm việc bán thời gian ở các nước thuộc Liên minh châu Âu (EU) cho
thấy có 3 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu làm thêm của người lao động
gồm: Chu kỳ kinh doanh, Tổ chức thị trường lao động, thể chế luật pháp và Yếu
tố cấu trúc khác.
Chu kỳ kinh doanh: Kết quả nghiên cứu của Hielke cho thấy chu kỳ kinh
doanh có tác động đến sự biến động tỉ lệ việc làm bán thời gian của cơ cấu lao
động trong ngắn hạn và trung hạn, trở thành phương tiện điều chuyển lực lượng
lao động một cách linh hoạt sao cho phù hợp với từng giai đoạn trong chu kỳ
kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong thời kỳ suy thoái, những người làm
việc theo ca tăng lên do các nhà tuyển dụng cung cấp việc làm bán thời gian
như một cách để điều chỉnh số giờ làm việc, tránh cho nhân viên bị sa thải hoặc
rơi vào tình trạng thất nghiệp dài hạn. Theo đó, chủ doanh nghiệp có thể giảm
số giờ làm việc của lực lượng lao động hiện tại hoặc thuê thêm lao động mới
làm việc bán thời gian nhằm tiết kiệm chi phí vượt qua giai đoạn khó khăn của
chu kỳ kinh doanh. Sự tác động của chu kỳ kinh doanh đến tỉ lệ việc làm bán
thời gian ở chỗ người tuyển dụng có thể sử dụng công việc bán thời gian để
sàng lọc nhân viên tốt cho vị trí toàn thời gian, hoặc ngược lại cung cấp các hợp
đồng toàn thời gian cho nhân viên bán thời gian nhằm giảm thiểu rủi ro không
đáng có trong thời kỳ suy thoái của chu kỳ kinh doanh. Về phía người được
tuyển dụng, trong hoàn cảnh nền kinh tế giảm sút hoặc tỉ lệ thất nghiệp gia tăng,
người lao động sẵn sàng coi công việc bán thời gian thay thế cho lựa chọn công
việc toàn thời gian, đồng thời khả năng tham gia thị trường lao động bán thời
gian của người có tay nghề thấp hoặc phụ nữ có xu hướng giảm.
Tổ chức thị trường lao động và thể chế luật pháp: Các yếu tố thị trường lao
động và thể chế luật pháp có khả năng ảnh hưởng dài hạn đến tỉ lệ lao động bán
thời gian. Các quy định luật pháp hoặc thỏa ước lao động tập thể có thể ảnh
hưởng đến sự phát triển việc làm bán thời gian thông qua 3 cơ chế: Thứ nhất,
một số quy định về thời gian làm việc làm hạn chế nhà tuyển dụng sử dụng
công việc bán thời gian. Thứ hai, quy định về tiền lương, hệ thống bảo trợ xã

5
hội hoặc hệ thống pháp luật thuế trong tương quan so sánh giữa việc làm bán
thời gian và toàn thời gian ảnh hưởng đến nguồn cung lao động sẵn sàng tham
gia công việc bán thời gian. Thứ ba, các quy định liên quan đến điều kiện để
người lao động tự nguyện chuyển đổi công việc từ toàn thời gian sang bán thời
gian để dung hòa giữa cuộc sống và sự nghiệp cá nhân, trong khi công việc bán
thời gian ngày càng chứng tỏ ưu thế linh hoạt trong việc sắp xếp nhân sự và tiết
kiệm chi phí của nhà tuyển dụng.
Yếu tố cấu trúc khác: Việc làm bán thời gian là cách thức phụ nữ tham gia
vào thị trường lao động, biến động tăng giảm tỉ lệ phụ nữ trong cơ cấu dân số tỉ
lệ thuận với sự gia tăng tỉ lệ việc làm bán thời gian ở nhiều quốc gia. Theo
Fagan & ctg (1998), các gia đình có nam giới là trụ cột thì phụ nữ được khuyến
khích làm việc bán thời gian nhiều hơn so với nam giới. Kết quả lược khảo các
nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy có nhiều nghiên cứu liên quan đến
nhu cầu việc làm bán thời gian của người lao động. Valletta (2013) khi nghiên
cứu những ẩn số đằng sau sự gia tăng của lao động bán thời gian trong các thời
kỳ suy thoái của nền kinh tế giai đoạn từ năm 1976 đến 2013 cho thấy: sự tác
động của chu kỳ kinh doanh đến tỉ lệ lao động bán thời gian khi nền kinh tế đi
xuống, nhu cầu lao động giảm xuống kéo theo số giờ lao động giảm, đồng
nghĩa với tỉ lệ thất nghiệp tăng lên.
Theo Arne (2000), tổng thời gian làm việc trung bình mỗi tuần được quy
định làm căn cứ phân loại công việc bán thời gian và toàn thời gian ở các quốc
gia khác nhau. Ở Hoa Kỳ và Pháp, công việc bán thời gian được quy định là
dưới 35 giờ một tuần, Canada và Anh là dưới 30 giờ một tuần, Đức là dưới 36
giờ, trong khi đó ở Nhật Bản, việc quyết định một nhân viên làm bán thời gian
hay không do chủ doanh nghiệp phân loại mà không căn cứ vào thời lượng làm
việc. Theo đó, người lao động bán thời gian sẽ làm việc theo ca, mỗi ca được
sắp xếp xoay vòng luân phiên giữa các nhân viên.
Nghiên cứu của Arne (1995) lại nghiên cứu về việc làm bán thời gian của
người lao động Hoa Kỳ ở khía cạnh chính sách. Các phân tích của ông nhấn
mạnh những lợi ích của việc làm bán thời gian đối với cả người sử dụng lao
động và nhân viên nhưng các chính sách thu nhập, lợi ích, thăng tiến, phúc lợi
xã hội như bảo hiểm, hưu trí… dường như chỉ dành sự ưu ái cho lao động toàn
thời gian, chính điều này đã làm giảm hiệu quả công việc và sự trung thành ở
người làm việc bán thời gian đối với chủ sở hữu. Susan trong một nghiên cứu
về sự tác động của chính sách đối với lao động bán thời gian năm 2015 cho thấy
6
tỉ lệ lao động bán thời gian tại Nhật Bản tăng lên 80% từ năm 1982 đến năm
1992 và chiếm hơn 16% việc làm được trả lương năm 1992 nhờ các ưu đãi về
thuế và phúc lợi của chính phủ đối với lao động bán thời gian và người phối
ngẫu của họ.
1.2Các nghiên cứu về vấn đề làm thêm ở sinh viên hiện nay ở Việt Nam:
Trong một nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành trên 400 sinh viên
Trường Đại học Cần Thơ của Vương Quốc Duy và ctg (2015) cho thấy thu
nhập của sinh viên, năm sinh viên theo học và kinh nghiệm, kỹ năng sống ảnh
hưởng thuận chiều có ý nghĩa thống kê lên quyết định đi làm thêm của sinh viên
Đại học Cần Thơ. Theo nghiên cứu của tác giả hiện nay, việc làm luôn luôn là
vấn đề nóng bỏng bởi vì nó không chỉ được quan tâm nhiều trên các phương
tiện thông tin đại chính, các cơ quan ban ngành, các doanh nghiệp mà còn ăn
sâu vào suy nghĩ của rất nhiều sinh viên ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Sinh viên nỗ lực rất nhiều để không ngừng tích lũy kiến thức, kinh nghiệm
nhằm có được một công việc thích hợp sau khi ra trường. Trên cơ sở dữ liệu thu
thập trực tiếp 400 sinh viên ở các Khoa tại Trường Đại học Cần Thơ và mô hình
Probit, bài viết này “Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đi làm
thêm của sinh viên Đại học Cần Thơ”. Kết quả cho thấy rằng, thu nhập của
sinh viên, năm mà sinh viên đang theo học và kinh nghiệm sống ảnh hưởng
thuận chiều có ý nghĩa thống kê lên quyết định đi làm thêm của sinh viên Đại
học Cần Thơ.
Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Xuân Long (2009) về thực trạng
nhu cầu làm thêm của 480 sinh viên Đại học Ngoại ngữ Đại học Quốc gia
Hà Nội cho thấy có 33,1% đáp viên được hỏi lựa chọn lý do tham gia làm thêm
vì muốn rèn luyện chuyên môn nghiệp vụ, 31,3% sinh viên đi làm vì lý do thu
nhập, 12,5% vì muốn thử sức mình, 12,1% muốn tận dụng thời gian nhàn rỗi,
7,7% muốn tự khẳng định mình, còn lại vì muốn mở rộng giao tiếp và tìm cơ
hội việc làm khi ra trường chiếm 8,4%. Thực tế hiện nay, nhiều sinh viên
truờng ĐHNN – ĐHQGHN đã tìm được cho mình những công việc làm thêm
và thỏa mãn được phần nào nhu cầu của họ. Tuy nhiên, việc làm thêm của sinh
viên vẫn còn mang tính chất tự phát và chưa được kiểm soát chặt chẽ. Việc làm
thêm của sinh viên ngoài mong muốn tăng thu nhập còn muốn áp dụng kiến
thức đã lĩnh hội vào trong thực tế cuộc sống. Chính vì thế việc nghiên cứu nhu
cầu làm thêm của sinh viên DHNN - DHQGHN, từ đó đề xuất xây dựng một hệ

7
thống giới thiệu việc làm dưới dạng các trung tâm GTVL cho sinh viên là rất
cần thiết.
Bài nghiên cứu của tác giả Lê Phương Lan & ctg (2015) nghiên cứu về
khả năng có việc làm của sinh viên Đại học Ngoại Thương sau khi tốt
nghiệp theo tác giả việc làm sau khi tốt nghiệp luôn là vấn đề bức xúc không
chỉ đối với bản thân sinh viên mà cả đối với gia đình, nhà trường và xã hội. Có
một việc làm đúng với ngành nghề đào tạo luôn là mơ ước của hầu hết không
chỉ đối với các sinh viên tốt nghiệp ra trường mà ngay cả đối với các em còn
ngồi trên ghế giảng đường đại học. Trong thời gian gần đây, việc làm trở nên
khó tìm do nhiều nguyên nhân, trong đó có tình hình hoạt động sản xuất, kinh
doanh có nhiều khó khăn, nhu cầu tuyển dụng lao động bị thu hẹp. Đối với các
cơ quan, tổ chức nhà nước, nhu cầu tuyển dụng công chức, viên chức ngày càng
có yêu cầu cao hơn về chất lượng và có nơi thừa về số lượng. Không chỉ đối với
các trường đại học ngoài công lập, ngay cả các trường đại học công lập có danh
tiếng, không phải sinh viên tốt nghiệp ra trường đều có việc làm. Một nguyên
nhân khác, việc có thêm nhiều cơ sở đào tạo (trường cao đẳng, đại học) ra đời
dẫn đến số lượng sinh viên được đào tạo ở cùng các ngành, chuyên ngành ngày
càng nhiều, cung vượt cầu. Về chủ quan, việc có được việc làm hay không, liên
quan rất nhiều đến phẩm chất, năng lực, trình độ, kỹ năng của người được đào
tạo. Thực tế cho thấy, số lượng ứng viên đăng ký dự tuyển hàng năm để tìm
việc làm khá đông, song kết quả số người đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển
dụng còn rất hạn chế. Trước những thách thức nêu trên, đòi hỏi các cơ sở đào
tạo và bản thân người học (sinh viên) phải có cách nhìn nhận mới về vấn đề
việc làm sau khi tốt nghiệp. Nhận thức sâu sắc về việc đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng với yêu cầu trong tình hình mới, trong những năm qua, bằng những nỗ
lực có thể, Trường Đại học Ngoại Thương đã thực hiện nhiều giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo. Mặc dù sinh viên trường ĐH Ngoại thương được
giới doanh nghiệp và xã hội đánh giá cao, nhờ khả năng ngoại ngữ và kiến thức
kinh tế tốt, khả năng thích ứng với các công việc thực tế cao, tuy nhiên sinh
viên ĐH Ngoại thương vẫn phải chịu những ảnh hưởng tiêu cực trong quá trình
xin việc làm.
Để giúp sinh viên, và người làm công tác quản lý và giảng viên trong nhà
trường có cái nhìn cụ thể về khả năng xin việc của SV Trường ĐH Ngoại
thương trong bối cảnh kinh tế hiện tại, bài viết sẽ nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng có việc của sinh viên ĐH Ngoại thương sau khi tốt nghiệp
8
cụ thể bài viết sẽ trả lời các câu hỏi sau: Các yếu tố như điểm đầu vào, điểm tốt
nghiệp, điểm tiếng anh, xếp loại học lực khi tốt nghiệp, có ảnh hưởng như thế
nào đến khả năng có việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp, Liệu những sinh
viên tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa thì khả năng có việc sau khi tốt
nghiệp có cao hơn các sinh viên khác? Khả năng cạnh tranh của sinh viên
ngoại thương so với sinh viên các trường khác như thế nào? Việc theo học các
khóa học kỹ năng mềm trước khi ra trường, tham gia làm thêm trong thời gian
sinh viên và sự cập nhật thông tin thị trường lao động ảnh hưởng đến khả năng
của sinh viên sau khi tốt nghiệp như thế nào? Sức khỏe có ảnh hưởng ra sao đến
khả năng có việc làm của sinh viên? Trong giới hạn của nghiên cứu này, tác giả
gợi mở một vài giải pháp để giúp sinh viên ra trường có việc làm đó là sinh viên
cần tích cực học tập chuyên môn, chuyên môn vững, tư duy tốt là điều kiện tiên
quyết đối với nhà tuyển dụng. Bên cạnh đó, tích cực hoàn thiện về ngoại ngữ.
Trong bối cảnh hội nhập, ngoài ngữ là rất cần thiết cho người lao động. Cuối
cùng, bên cạnh rèn luyện chuyên môn, ngôn ngữ sinh viên cần tích cực tham
gia các hoạt động ngoại khóa. Đối với sinh viên Đại học Ngoại thương việc tìm
cho mình một câu lạc bộ thích hợp là không hề khó. Sinh viên cần hiểu được
những lợi ích tích cực mà tham gia ngoại khóa mang lại để tham gia các hoạt
động này. Qua bài nghiên cứu này, tác giả đã chứng minh rằng những sinh viên
có đi làm thêm trong thời gian còn đi học thì xác suất có việc làm sau khi tốt
nghiệp sẽ cao hơn những sinh viên khác, điều đó có nghĩa là việc tích lũy kinh
nghiệm để mong muốn tìm được việc làm đúng chuyên ngành sau khi ra trường
là một trong những động lực thôi thúc sinh viên tham gia làm thêm.
Vương Quốc Duy với bài nghiên cứu Evaluation the impact of part-time
job on the adademic result of students in Can Tho University (Đánh giá kết
quả học tập giữa sinh viên đi làm thêm và sinh viên không đi làm thêm của
Đại học Cần Thơ). Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội, nhiều công ty
được thành lập với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Chính vì vậy, có rất nhiều doanh
nghiệp đã đẩy mạnh tuyển dụng lao động không chỉ nhân viên làm việc toàn
thời gian mà còn tìm kiếm những nhân viên làm việc bán thời gian. Đối với
công việc bán thời gian, đây là cơ hội cho đối tượng sinh viên, học sinh vừa đi
học vừa có nhu cầu đi làm. Và nhu cầu làm thêm đã trở nên rất phổ biến trong
học đường, đặc biệt là đối với sinh viên. Phần lớn sinh viên đi làm thêm với
nhiều mục đích khác nhau như để phụ giúp gia đình, trang trải chi phí học tập,
tích lũy kinh nghiệm, nâng cao kỹ năng giao tiếp... Ngày nay, với nhiều công
9
việc đi làm khác nhau sinh viên có thể lựa chọn công việc mình yêu thích và
phù hợp như gia sư, nghiên cứu thị trường, phát tờ rơi, bồi bàn... Mặc dù có
nhiều lợi ích khi tham gia các công việc làm thêm nhưng vẫn còn xảy ra nhiều
bất cập. Một số bộ phận sinh viên bị cuốn vào công việc nên sao nhãng việc học
hành dẫn đến kết quả sa sút, bị nợ nhiều môn. Hơn nữa do tập trung vào công
việc đôi khi không có thời gian dành cho việc học hoặc chỉ học với tâm lý đối
phó nên dẫn đến tình trạng không có kiến thức, học không có chất lượng. Từ
thực trạng trên việc “Đánh giá kết quả học tập của sinh viên đi làm thêm và sinh
viên không làm thêm ở các khoa trong Trường Đại học Cần Thơ” cần thiết
được nghiên cứu để tìm hiểu thực trạng về nhu cầu đi làm thêm của sinh viên,
phân tích các nhân tố của việc đi làm thêm ảnh hưởng đến kết quả học tập của
sinh viên như thế nào, qua đó đề ra giải pháp giúp sinh viên giải quyết những
khó khăn khi đi làm thêm. Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của việc đi làm thêm
lên kết quả học tập của sinh viên ở các khoa trong Trường Đại học Cần Thơ.
Dữ liệu nghiên cứu được tác giả thu thập bằng bảng câu hỏi gửi trực tiếp đến
400 sinh viên ở các khoa trong Trường Đại học Cần Thơ. Bên cạnh công cụ
thống kê mô tả, bài viết sử dụng mô hình Probit và mô hình phân tích điểm số
xu hướng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đi làm thêm và
đánh giá ảnh hưởng của việc đi làm thêm lên kết quả học tập của sinh viên
trong Trường. Kết quả nghiên cứu mô hình Probit cho thấy quyết định đi làm
thêm của sinh viên Trường Đại học Cần Thơ phụ thuộc vào 6 yếu tố: năm đang
học, thu nhập, chi tiêu, thời gian rảnh, kinh nghiệm-kỹ năng sống và kết quả
học tập. Mô hình phân tích điểm số xu hướng chỉ ra rằng kết quả học tập của
sinh viên đi làm thêm có sự khác biệt thấp hơn so với sinh viên không đi làm
thêm. Cuối cùng tác giả đã kết luận lại quá trình phân tích quyết định của sinh
viên đi làm thêm và sự tác động của chúng đến kết quả học tập của sinh viên
Trường Đại học Cần Thơ, ta có thể đưa ra kết luận rằng: Phần lớn sinh viên của
trường đều có tham gia vào các công việc làm thêm. Công việc sinh viên
thường tham gia vào nhiều nhất đó là làm tiếp tân. Tăng thêm khoản thu nhập
để trang trải chi phí sinh hoạt và tích góp kinh nghiệm từ thực tế, giúp ích cho
công việc sau này là phần đánh giá tác động của việc đi làm thêm. Kết quả
nghiên cứu này cho thấy các nhân tố có thể ảnh hưởng đến kết quả học tập của
sinh viên như môi trường bên ngoài/xã hội, năng lực học tập, thời gian học tập.
Tuy nhiên, việc tham gia làm thêm chưa cho thấy có ảnh hưởng nhiều đến kết
quả học tập của sinh viên và đó là tác động tương hỗ với kết quả học tập.
10
Theo bài Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm thêm của sinh viên
Khoa Kinh tế - Trường Đại học An Giang của THS. NGUYỄN THỊ
PHƯỢNG (Giảng viên Khoa Kinh tế - Trường Đại học An Giang) TRẦN
THỊ DIỄM THÚY (Giảng viên Khoa Sư phạm - Trường Đại học An Giang)
thì Trong thời gian đi học, nhằm gia tăng thu nhập, bên cạnh việc hàng ngày lên
lớp, bộ phận lớn sinh viên đã quyết định tham gia vào lực lượng lao động bán
thời gian (part-time). Các công việc làm thêm chủ yếu mang tính chất thời vụ,
có thể đi làm ngoài giờ như: gia sư, phát tờ rơi, bán hàng, trực điện thoại, chở
hàng, xe ôm… Những công việc này thường giản đơn, không đòi hỏi tay nghề
cao, không qua đào tạo bài bản nhưng thông qua đó các bạn có thể học hỏi được
kỹ năng, kinh nghiệm, tay nghề cũng như gia tăng thu nhập. Không những vậy,
sinh viên có thể tìm kiếm một môi trường để áp dụng kiến thức đã được học
vào thực tế, trải nghiệm kỹ năng xử lý các tình huống phát sinh, từ đó giúp gia
tăng cơ hội nghề nghiệp của mình sau khi ra trường. Từ những lợi ích trên,
công việc làm thêm không những thu hút các sinh viên ngoại tỉnh mà đây còn là
nhu cầu của cả sinh viên nội thành, phải kể đến như tại trường Đại Học An
Giang (thành phố Long Xuyên). Hiện nay, Trường Đại học An Giang có 13.498
sinh viên đang theo học, thuộc 57 ngành đào tạo khác nhau, trong đó Khoa
Kinh tế có số lượng 2.435 sinh viên, chiếm 18,94% tổng số sinh viên toàn
trường. Đây là nguồn cung cấp đáng kể cho nhu cầu thị trường lao động thời vụ
của 1.314 doanh nghiệp và hộ kinh doanh đang hoạt động trên địa bàn Thành
phố Long Xuyên (Niên gián thống kê tỉnh An Giang, 2018). Đề tài nghiên cứu
này đã được thực hiện với mong muốn tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định làm thêm của sinh viên Khoa Kinh tế - Trường Đại học An
Giang.Kết quả mang lại: Trong tổng số 267 sinh viên trả lời phỏng vấn có 112
sinh viên nam tương đương 41,95% và có 154 sinh viên nữ tương đương
58,05%, như vậy số lượng sinh viên nữ nhiều hơn sinh viên nam. Số lượng sinh
viên theo học các ngành gồm có 76 sinh viên Ngành Quản trị kinh doanh; 56
sinh viên Ngành Kế toán, đây là ngành có số lượng sinh viên theo học cao nhất
chiếm tỉ lệ lần lượt là 28,5% và 21%; 50 sinh viên học Ngành Marketing tương
ứng 18,7%; và 40 bạn học Ngành Tài chính ngân hàng, tương đương 15%.
Ngành có số sinh viên được phỏng vấn ít nhất gồm 32 bạn học Tài chính doanh
nghiệp và 13 bạn học Kinh tế quốc tế, chiếm tỉ lệ lần lượt là 12% và 4,9%.
Trong tổng mẫu điều tra có 45 sinh viên đang học năm thứ nhất, 112 bạn đang
học năm thứ hai, 76 bạn theo học năm thứ ba và 34 bạn theo học năm cuối,
11
tương đương tỉ lệ 16,9%, 41,9%, 28,5% và 12,7%. Qua thống kê cơ cấu mẫu
theo giới tính, ngành học, khóa học cho thấy số đáp viên tham gia trả lời phỏng
vấn đồng đều ở cả hai giới, đa dạng ở các ngành học và khóa học, tuy có chênh
lệch về số lượng nhưng không đáng kể. Có thể kết luận cơ cấu mẫu tương đối
phù hợp với đề tài nghiên cứu. Nghiên cứu này xác định được 6 yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định làm thêm của sinh viên Khoa Kinh tế - Trường Đại học
An Giang bao gồm: thu nhập, kinh nghiệm - kỹ năng sống, năm đang học, chi
tiêu, thời gian rảnh, kết quả học tập. Nghiên cứu đưa ra đánh giá khả năng tác
động của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm thêm của sinh viên, góp
phần giúp lãnh đạo khoa Kinh tế, Ban Giám hiệu của Trường có định hướng
đúng đắn để sinh viên vừa làm thêm đạt hiệu quả công việc vừa không ảnh
hưởng đến kết quả học tập.
Trong bài nghiên cứu Tác động của việc đi làm thêm đến kết quả học tập
của sinh viên Trường Đại học Cần Thơ của nhóm tác giả Nguyễn Phạm Tuyết
Anh, Châu Thị Lệ Duyên và Hoàng Minh Trí kết quả nghiên cứu cho thấy có sự
khác nhau về kết quả học tập đợt đánh giá quan điểm trung bình học kỳ của 2
đối tượng sinh viên là có đi làm thêm và không có đi làm thêm là khá nhau. Mặt
khác, kết quả cũng cho thấy kết quả học tập được đánh giá thông qua điểm
trung bình học kỳ của nhóm đối tượng sinh viên có đi làm thêm ở 2 thời điểm
trước khi đi làm thêm và sau khi đi làm thêm là khác nhau. Từ những kết quả
này cho phép nghiên cứu có thể kết luận có sự tác động từ việc làm thêm đến
kết quả học tập của sinh viên. Qua đó nghiên cứu đã tìm ra một số ảnh hưởng
cụ thể từ việc làm thêm mà những yếu tố này làm cho kết quả học tập của sinh
viên bị giảm sút. Từ cơ sở đó nghiên cứu cũng đã đề xuất những giải pháp và
kiến nghị nhằm giúp cho sinh viên có đi làm thêm ở Trường ĐH Cần Thơ cải
thiện được kết quả học tập của mình. Qua nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu đã
đặt ra vấn đề: Khi Trường Đại học Cần Thơ (ĐHCT) áp dụng chương trình học
theo qui chế tín chỉ thì sinh viên có ít thời gian lên lớp hơn, có nhiều thời gian
dành cho sinh viên tự trang bị kiến thức hơn. Đồng thời, sinh viên chủ động hơn
trong việc lựa chọn cũng như đăng ký chương trình học riêng cho mình. Vì vậy
sinh viên đi làm thêm ngày càng là một hiện tượng phổ biến, nhất là đối với
sinh viên Khoa Kinh tế, Khoa Sư phạm... Việc sinh viên đi làm thêm sẽ làm
tiêu tốn thời gian dẫn đến kết quả học tập của các em cũng bị ảnh hưởng ít
nhiều. Vì vậy, nghiên cứu về “Tác động của việc đi làm thêm đến kết quả học
tập của sinh viên Trƣờng Đại học Cần Thơ” là rất cần thiết. Kết quả nghiên cứu
12
sẽ là cơ sở thực tế giúp cho Trường ĐHCT có thêm căn cứ để hỗ trợ cho sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn vừa học vừa làm thêm, đồng thời giúp cho các sở,
ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp có căn cứ để tuyển dụng và bố trí việc
làm thêm cho sinh viên kinh tế Trường ĐHCT. Kết quả mang lại sau 5 bảng
khảo sát: Kết quả khảo sát sinh viên làm thêm cho thấy có nhiều tác động đến
kết quả học tập của sinh viên, những tác động đó tập trung vào những yếu tố
như giảm thời gian tự học, và ảnh hưởng đến sức khỏe, từ đó làm cho kết quả
học tập bị giảm sút kể từ khi sinh viên bắt đầu đi làm thêm. Tuy nhiên, những
tác động cụ thể nhiều hay ít của việc đi làm thêm đến kết quả học tập còn tùy
thuộc vào nhiều yếu tố, đó là số giờ làm việc vào mỗi ngày hoặc mỗi tuần, tùy
thuộc vào loại công việc và tính chất công việc, tùy thuộc vào thời gian và sự
phù hợp với chuyên môn của sinh viên. Sau đây là những tác động cụ thể từ
việc làm thêm đến kết quả học tập của sinh viên làm thêm Trường ĐHCT. Kết
luận lại rằng: Qua kết quả nghiên cứu đề tài đã chấp nhận các giả thiết nghiên
cứu đó là: thứ nhất có sự khác biệt về kết quả học tập ở những sinh viên có đi
làm thêm và sinh viên không đi làm thêm, thứ hai có sự khác nhau về kết quả
học tập ở những sinh viên trước khi đi làm thêm và sau khi đi làm thêm và cuối
cùng là số giờ đi làm thêm có sự tác động ngược chiều lên kết quả học tập.
Trong một nghiên cứu tên: Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian tự học của
sinh viên: Trường hợp của sinh viên khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh,
Trường Đại học Cần Thơ đến từ nhóm tác giả Nguyễn Hữu Đặng, Lê Tín, Bùi
Diên Giàu, Nguyễn Hồng Thoa, Hà Mỹ Trang, Lê Trần Phước Huy, Đặng Thị
Ánh Dương và Hồ Hữu Phương Chi. Nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến thời gian tự học của sinh viên Khoa Kinh tế & Quản trị Kinh doanh
được thực hiện dựa trên bộ dữ liệu khảo sát từ 523 sinh viên. Kết quả thống kê
cho thấy, hoạt động tự học của sinh viên đảm bảo tốt yêu cầu của hoạt động đào
tạo theo hệ thống tín chỉ (2 tiết tự học cho 1 tiết lên lớp). Kết quả phân tích hàm
hồi quy đa biến cho thấy, thời gian tự học của sinh viên phụ thuộc vào năng lực
cá nhân của sinh viên, chất lượng đầu vào, phương pháp giảng dạy, phương
pháp đánh giá học phần, tiến độ học tập của sinh viên. Bên cạnh đó, nghiên cứu
cũng phát hiện, sinh viên chưa khai thác tốt các sở vật chất hỗ trợ cho hoạt động
tự học, tự làm giàu thêm kiến thức cho mình. Nghiên cứu khuyến nghị, cố vấn
học tập cần đánh giá sâu sát năng lực học tập của sinh viên trước khi cho sinh
viên xây dựng, điều chỉnh kế hoạch học tập để học vượt tiến độ của chương
trình. Bên cạnh đó, phương pháp giảng dạy và phương pháp đánh giá học phần
13
là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến tự học của sinh viên, giáo viên cần
hướng dẫn cho sinh viên tự học phần kiến thức bổ sung có liên quan đến học
phần giảng dạy và có phương pháp đánh giá thích hợp cho hoạt động tự học
này. Việc tổ chức bài tập nhóm phải đi kèm với các biện pháp quản lý tính tham
gia của các thành viên trong nhóm. Bên cạnh đó, cố vấn học tập và các đoàn thể
cần tăng cường hướng dẫn sinh viên sử dụng cơ sở vật chất phục vụ tự học
(máy tính cá nhân, internet). Sự tham gia tích cực của cố vấn học tập và tinh
thần nhiệt huyết của giảng viên là nền tảng căn bản giúp sinh viên cải thiện chất
lượng tự học, tự nâng cao, mở rộng kiến thức của mình để đáp ứng yêu cầu chất
lượng lao động ngày càng cao của xã hội.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Khái niệm công cụ
Khi chúng ta bước vào hành trình tìm việc làm cho bản thân chúng ta sẽ bắt
gặp rất nhiều hình thức việc làm khác nhau và việc hiểu hết định nghĩa của các
hình thức việc làm đó không phải là một điều đơn giản.
Trong đó, ngoài hình thức việc làm toàn thời gian tức là công việc chính
hàng ngày của bạn thì việc làm thêm được xem là hình thức thứ hai được nhắc đến
nhiều nhất. Vậy việc làm thêm là gì? Thực chất việc làm thêm là một định nghĩa
nhằm mô tả hay diễn đạt một công việc mang tính chất chất không chính thức,
không thường xuyên, không cố định, không ổn định bên cạnh một công việc chính
thức.
Việc làm thêm còn có một khái niệm khác nữa là việc làm part time hay
còn gọi là bán thời gian. Các công việc làm thêm, bán thời gian, part time thường
kéo dài trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 giờ mỗi ngày hoặc ít hơn tùy vào tính
chất của mỗi công việc.
Khác với hình thức việc làm toàn thời gian hay còn gọi là Full time thì các
công việc làm thêm thường không cố định, đôi khi cũng không bắt buộc bạn phải
đến công ty để làm, bạn có thể làm tại nhà, gia đình của bạn, bạn được lựa chọn
môi trường và cách thức việc làm cũng như thời gian để bạn có thể làm việc.
Hiện nay, với xu hướng phát triển mạnh mẽ của các thành phố lớn nhiều cửa
hàng ra đời để phục vụ cho các nhu cầu của cuộc sống. Chính vì thế, nhu cầu tuyển
dụng người làm thêm rất nhiều, vì vậy nếu bạn muốn tìm việc làm thêm để kiếm
thêm các khoản thu nhập mới trong cuộc sống cũng không phải là quá khó khan

14
Việc làm thêm có các loại công việc nào?
Việc làm thêm tại nhà buổi tối
Việc làm thêm tại nhà buổi tối đang được rất nhiều bạn lựa chọn, nhất là các
bà mẹ bỉm sữa, dân văn phòng hoặc những người có nhiều thời gian rảnh vào buổi
tối.
Với các công việc làm thêm tại nhà vào buổi tối sẽ giúp bạn không phải đi
làm xa, có thể kết hợp được cả công việc gia đình với các công việc làm thêm, giúp
bạn tận dung được các khoảng thời gian rảnh dỗi một cách hiệu quả nhất.
Một số công việc làm thêm tại nhà buổi tối lương cao hiện nay như là nhận
gia công tại nhà: Bạn hoàn toàn có thể đăng ký với các cơ sở gia công các đồ thủ
công rồi sau đó tranh thủ làm thêm tại nhà rồi nhận lương theo sản phẩm của mình,
điển hình của một số công việc đó như là nhận xâu chuỗi vòng hạt, thêu tranh tại
nhà, nối mi, …
Nhận làm sổ sách kế toán tại nhà: Riêng với dân văn phòng lĩnh vực kế toán
bạn hoàn toàn có thể nhận làm thêm sổ sách kế toán tại nhà từ các cửa hàng hoặc
công ty bé, công việc này đã và đang trở lên phổ biến ở thời kỳ công nghệ 4.0 như
hiện nay và đây cũng là việc làm thêm cho dân văn phòng được lựa chọn nhiều.
Việc làm thêm dịch thuật: Nếu bạn đang làm ở các công ty dịch thuật hoặc
có khả năng dịch thuật từ ngôn ngữ nước ngoài ra tiếng việt hoặc ngược lại thì bạn
hoàn toàn có thể nhận công việc này về làm tại nhà, hiện nay nhu cầu nguồn nhân
lực cần cho công việc này là khá lớn, rất nhiều các công việc đang chờ đợi bạn.
Mức lương dành cho công việc này cũng nằm ở phân khúc cao trong số các công
việc làm thêm hiện nay.
Việc làm thêm viết bài Content, PR cho website, công ty truyền thông: Đây
là công việc còn khá mới trong vài năm gần đây, nếu bạn là người đam mê viết
lách và muốn thử khả năng của mình thì có thể đăng ký làm các công việc này. Với
xu hướng phát triển của việc bán hàng Online trực tuyến, nhu cầu cũng như số
lượng bài viết mô tả, giới thiệu sản phẩm ngày càng nhiều, các công ty, doanh
nghiệp bán hàng online rất cần các công tác viên có thể sáng tạo nội dung liên tục,
mới lạ và quan trọng là độc đáo. Vì thế, bạn hoàn toàn có thể thử sức của mình
trong lĩnh vực này
Bán hàng Online trực tuyến tại nhà: Nếu bạn là người đam mê kinh doanh
nhưng chưa có điều kiện để mở cửa hàng thì việc kinh doanh online chính là một
bài test hiệu quả dành cho bạn để bạn có thể đánh giá năng lực cũng như khả năng
kinh doanh của bản thân. Hiện nay, có rất nhiều mặt hàng để bạn có thể lựa chọn là
15
mặt hàng để bán, ngoài ra cũng có rất nhiều các khóa học và chương trình đào tạo
để bạn có thể thành thục các kỹ năng bán hàng Online trực tuyến qua mạng. Vì thế,
việc bán hàng cũng trở lên đơn giản hơn bao giờ hết.
Việc làm thêm Online
Việc làm thêm Online thường phù hợp với các anh chị thuộc dân văn phòng,
các công việc này bạn có thể tranh thủ làm vào buổi trưa hoặc giờ nghỉ giải lao,
công việc làm thêm Online được nhiều người lựa chọn nhất đó chính là tham gia
các cuộc đánh giá khảo sát trực tuyến lấy tiền
Việc làm thêm tại các cửa hàng
Hiện nay, tại các cửa hàng nhu cầu tuyển dụng người làm thêm hoặc làm
part time bán thời gian rất lớn, các công việc làm thêm cũng nhiều
Với mức lương cho các công việc làm bán thời gian là gì? Họ thường được
thuê thêu thỏa thuận giữa 2 bên là bao nhiều tiền 1 giờ và sẽ làm theo ca cho bạn
dễ lựa chọn để phù hợp với thời gian mình muốn dành ra để làm thêm.
Các công việc bán thời gian thường được trả lương từ 12.000-20.000
đồng/1h. Thu nhập mà họ có được từ công việc bán thời gian này tuy không cao
chỉ rơi vào tầm 2 triệu -3.5 triệu/ tháng. Các công việc và tính chất công việ khác
nhau thì mức lương mà người sử dụng lao động trả cho họ là khác nhau.

Với mức lương như vậy, bạn có thể trang trang 1 số chi tiêu trong cuộc sống,
đối với nhiều bạn chỉ nhờ vào việc làm thêm mà có thể chi trả được hết các khoản
chi tiêu của mình mà không cần phụ thuộc vào bố mẹ khi sống xa nhà.

Thời gian làm việc của các công việc bán thời gian cũng khác nhau. tùy
thuộc vào người sử dụng lao động hướng tới tuyển dụng đối tượng nào thì họ sẽ
điều chỉnh thời gian và ca làm cho phù hợp với đối tượng họ muốn thuê.

Thường thì các công việc bán thời gian rơi vào từ 2-6h/ngày. Thường là
những ca làm không trùng lặp với ca làm hành chính để thuận tiện với các bạn học
sinh, sinh viên có mong muốn làm thêm khi có thời gian rảnh dỗi. Ca làm thường
là các ca gãy trong ngày vào buổi sáng, buổi chiều hoặc buổi tối. Với thời gian làm
việc bán thời gian linh động phù hợp với nhiều đối tượng có nhu cầu làm thêm để
tạo thêm thu nhập. Không cần bỏ quá nhiều thời gian bạn vẫn ó 1 khoản lương khá
để chi tiêu cho cuộc sống.

16
2.2 Lý thuyết tiếp cận

Việc làm (tiếng Anh: job) hay công việc là một hoạt động được thường
xuyên thực hiện để đổi lấy việc thanh toán hoặc tiền công, thường là nghề nghiệp
của một người. Một người thường bắt đầu một công việc bằng cách trở thành một
nhân viên, người tình nguyện, hoặc bắt đầu việc buôn bán. Thời hạn cho một công
việc có thể nằm trong khoảng từ một giờ (trong trường hợp các công việc lặt vặt)
hoặc cả đời (trong trường hợp của các thẩm phán). Nếu một người được đào tạo
cho một loại công việc nhất định, họ có thể có một nghề nghiệp. Tập hợp hàng loạt
các công việc của một người trong cả cuộc đời là sự nghiệp của họ. Một công việc
phải có điểm đầu và điểm kết thúc, phải có mục tiêu, kết quả, có nguồn lực.
Việc làm part-time là công việc làm theo giờ linh hoạt hay người ta còn gọi
là việc bán thời gian, có thể chia ca từ 4-5h/ca. Đây là công việc với khoảng thời
gian vừa phải để học sinh, sinh viên có thể làm thêm sau khi học trên trường. Công
việc part-time phù hợp cho những học sinh, sinh viên có thời gian rảnh rỗi, vừa
muốn kiếm thêm thu nhập, vừa học hỏi, trau dồi thêm những kỹ năng, kinh nghiệm
làm việc, xã hội.
Công việc part time nghĩa là bán thời gian. Part time job là gì? đó là thuật
ngữ dùng để chỉ những hoạt động làm thêm bán thời gian, thường nhắm đến các
đối tượng: Học sinh, học viên, nội trợ… tranh thủ thời gian rảnh đi làm kiếm thêm
thu nhập. ngoài ra, thực hiện công việc part time cũng là cách để bạn vừa học vừa
tích lũy kinh nghiệm, làm dày CV khi đi xin việc sau này.
Part time hay bán thời gian là thuật ngữ để nói đến công việc làm thêm. Và
đối tượng chủ yếu lựa chọn hình thức làm thêm này là: sinh viên, các bà nội trợ,
học sinh… Họ là những người có thời gian rảnh dỗi và muốn dùng thời gian đó để
tạo thêm thu nhập cho bản thân. Việc làm bán thời gian cùng là 1 trong những lựa
chọn phổ biến của các bạn sinh viên khi vừa theo học trên giản đường vừa có thời
gian làm thêm tạo thu nhập và quan trong hơn là từ công việc mà họ làm thêm đó
để tích lỹ kinh nghiệm cho việc xin việc sau khi ra trường.
Công việc bán thời gian thời có thời gian lao động dưới 30h/tuần. Công việc
bán thời gian là công việc ở hầu hết các lĩnh vực đều có và sử dụng người lao động
linh động về thời gian cho họ.
Người sử dụng lao động chọn phương thức tuyển dụng là part time hay bán
thời gian cho đối tưởng hướng đến muốn tuyển dụng chủ yếu là học sinh, sinh viên
và đặc biệt là sinh viên thường là những đối tượng có thời gian rảnh rỗi 1 ngày

17
nhiều. Nhưng họ lại không có thời gian cả ngày để có thể làm việc full time (toàn
thời gian). Thời gian họ có có chỉ là rảnh buổi sáng hoặc rảnh buổi chiều hoặc rảnh
buổi tối. Chính vì vậy, hình thức việc làm bán thời gian nhằm đáp ứng nhu cầu
muốn có thêm thu nhập, có kinh nghiệm khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
2.3 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kết
hợp với các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích
Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp điều
tra xã hội học; Phương pháp toán học thống kê
Phương pháp phỏng vấn Đây là một phương pháp thu thập thông tin dựa trên
cơ sở quá trình giao tiếp bằng lời nói có tính đến mục đích đặt ra. Trong cuộc
phỏng vấn, người phỏng vấn nêu những câu hỏi theo một chương trình dc định sẵn
dựa trên những cơ sở luật số lớn của toán học.
Điều tra xã hội học là cách thu thập thông tin từ quần chúng thông qua các
phiếu hỏi, bảng hỏi (ankét) giúp cho việc nhìn nhận, đánh giá về những vấn đề, sự
kiện, diễn biến của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội; đồng thời là một phương
pháp thường được dùng trong công tác nghiên cứu
Thống kê là một dạng phân tích toán học sử dụng các mô hình, sự biểu diễn
và tóm tắt định lượng cho một tập hợp dữ liệu thực nghiệm hoặc nghiên cứu thực
tế nhất định nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và quyết định
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Trước tiên tổng quan lý thuyết và kế
thừa kết quả từ các mô hình nghiên cứu trước để sử dụng thang đo đánh giá chất
lượng dịch vụ, sau đó nhờ vào quá trình thảo luận và nghiên cứu để hiệu chỉnh, bổ
sung các biến quan sát nhằm xây dựng những tiêu chí đánh giá, điều chỉnh câu hỏi
phục vụ cho quá trình nghiên cứu định lượng.
Phương pháp thu thập và nghiên cứu định lượng: Điều tra bằng bảng câu hỏi
thông qua phỏng vấn thông qua mạng Internet và phát phiếu câu hỏi trực tiếp để
thu thập thông tin sinh vien Bảng hỏi được thiết kế “n” nội dung (đo lường) với
“n” biến quan sát, dưới dạng câu hỏi đóng, với các thang đo cụ thể (thang đo 5
mức độ). Kết quả thu nhận được xử lý bởi phần mền SPSS 20.0 và Excel để cho ra
số liệu thống kê mô tả, xác định và phân tích các nhân tố tác động đến chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng mô hình hồi quy.

18
Phương pháp chọn mẫu, đề tài đã sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên thuận tiện với đối tượng là sinh viên đang theo học tại trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Tp. HCM. Dung lượng mẫu theo phương pháp chọn ngẫu nhiên
thuận tiện mà chúng tôi thu nhận được là “n” sinh viên đang theo học tại các ngành
học trong nhà trường và học từ năm thứ nhất đến năm thứ tư.
Các phương pháp xử lý và phân tích số liệu: Phương pháp phân tích đánh
giá độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha: Những mục hỏi đo lường một khái
niệm tiềm ẩn thì phải có mối liên quan với những cái còn lại trong nhóm đó. Hệ số
Alpha của Cronbach’s là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các
mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau. Mức giá trị hệ số Cronbach’s Alpha
Từ 0.8 đến gần bằng 1: thang đo lường rất tốt. Từ 0.7 đến gần bằng 0.8: thang đo
lường sử dụng tốt; Từ 0.6 trở lên: thang đo lường đủ điều kiện
2.4 Mô hình nghiên cứu
Việc làm thêm = Muốn kiếm thu nhập + trải nghiệm + nhu cầu

Muốn kiếm thu


Trải nghiệm
nhâp
Việc làm thêm

Nhu cầu

Sơ đồ 2.1 Mối quan hệ tác động đến việc làm


2.5 Địa bàn nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu là Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí
Minh - Số 1, Võ Văn Ngân, phường Linh Chiểu, quận Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh.
Trường được thành lập ngày 05-10-1962 trên cơ sở là Ban Cao đẳng Sư phạm Kỹ
thuật. Nằm ở cửa ngõ phía bắc Tp. Hồ Chí Minh
Mục tiêu của trường là phấn đấu trở thành một trong tốp 10 trường đại học
hàng đầu của Việt Nam theo các tiêu chí kiểm định chất lượng trường đại học, trên
một số mặt ngang tầm với những trường có uy tín của các nước trong khu vực; Trở

19
thành một trường đa lĩnh vực; Sinh viên tốt nghiệp có việc làm phù hợp và phát
huy được năng lực của mình một cách tối đa để cống hiến cho xã hội. Chương
trình đào tạo có tính thích ứng cao, bằng cấp của Trường được công nhận một cách
rộng rãi trong khu vực và thế giới. Tạo được ảnh hưởng tích cực đến đời Sự hài
lòng của khách hàng khi sử dụng ví điện tử Cách tiếp cận Khách hàng Sự tiện lợi
Mức độ an toàn bảo mật Độ tin cậy Độ tin cậy Đánh giá việc sử dụng ví điện tử 37
sống tinh thần và vật chất của xã hội, đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh và khu
vực phía Nam. Trường là một trong những trường đi đầu trong việc đổi mới giáo
dục, lấy người học làm trung tâm, chính vì thế mà môi trường học tập tại đây luôn
năng động, sáng tạo. Là nơi đào tạo ra những kỹ sư, cử nhân, giảng viên kỹ thuật
nên cơ sở vật chất của trường luôn được đầu tư và hiện đại hóa, là nơi chuyển giao
nhiều công nghệ mới. Với số lượng sinh viên, học viên rất đông, cộng với các điều
kiện về địa lý, khoa học công nghệ, kinh tế, có thể xem trường là một mô hình xã
hội hiện đại thu nhỏ
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh (tiếng
Anh: Ho Chi Minh City University of Technology and Education) là một trường
đại học đa ngành tại Việt Nam, với thế mạnh về đạo tạo kỹ thuật, được đánh giá là
trường Đại học kỹ thuật tốt (hạng 2) về đào tạo khối ngành kỹ thuật tại miền
Nam chỉ sau đại học Bách Khoa TPHCM . [1] Nổi bật với phòng nghiên cứu , thực
hành mở cửa 24/24. Trường là một trong 6 Đại học Sư phạm Kỹ thuật của cả nước
– đào tạo kỹ thuật lấy ứng dụng làm trọng tâm để giảng dạy, có chức năng đào tạo
kỹ sư công nghệ và giáo viên kỹ thuật. Đồng thời cũng là trung tâm nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ lớn của miền Nam Việt Nam.

20
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
(Nội dung dự kiến, hoàn thiện khi học môn Phân tích dữ liệu ở kỳ sau).
3.1. Phân tích thống kê mô tả (Mô tả mẫu nghiên cứu)
3.2. Phân tích độ tin cậy của thang do
3.3. Phân tích nhân tô khám phá
3.4. Phân tích ma trận hệ số tương quan
3.5. Phân tích hồi quy
3.6. Kết quả phân tích dữ liệu (Kiểm định các giả thuyết thống kê, phân tích
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hài lòng của khách hàng, …)

21
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Đề tài: Thực trạng làm thêm của sinh viên trường Đại học Sư Phạm
Kỹ Thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Xin chào các bạn, chúng mình đến từ ngành Quản lí Công nghiệp thuộc
Khoa Đào tạo Chất lượng cao. Dưới đây là bảng câu hỏi khảo sát về đề tài mà
chúng mình đang thực hiện cho môn học "Phương pháp nghiên cứu".
Chúng mình xin cam kết tất cả thông tin thu thập chỉ sử dụng cho mục đích
học tập và nghiên cứu, không sử dụng với mục đích khác.
Cảm ơn tất cả các bạn đã tham gia khảo sát, ủng hộ nhóm chúng mình trong
đề tài lần này, xin chúc các bạn sẽ luôn vui vẻ và hạnh phúc!

Phần 1: Thông tin chung. Vui lòng đánh dấu () vào câu trả lời 
1. Họ và tên: ………………………………………………………………….
2. Giới tính?
Nữ Nam Khác
3. Bạn thuộc khóa bao nhiêu?
K21 K20 K19 K18 K17Khác: ………
4. Khoa của bạn là gì?
Khoa Đào tạo Chất lượng cao Khoa Khoa học ứng dụng
Khoa Cơ khí Chế tạo máy Khoa Điện - Điện tử
Khoa Cơ khí Động lực Khoa Kinh tế
Khoa Công nghệ May và Thời Khoa Công nghệ thông tin
Trang Khoa Xây dựng
Khoa Công nghệ Hóa học và Khoa Ngoại ngữ
Thực phẩm Khoa In và Truyền thông

22
Phần 2: Khảo sát: Thực trạng làm thêm của sinh viên trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.
1. Bạn có đã từng hoặc đang đi làm thêm không ?
 có không
2. Ngành nghề làm thêm của bạn là gì?
 phục vụ (nhà hàng ....) bán hàng online
gia sư khác
3. Thời gian làm việc trong tuần của bạn là bao nhiêu?
<= 10 tiếng 10 - 20 tiếng > 20 tiếng
4. Mức thu nhập hàng tháng của bạn khoảng bao nhiêu?
1 - 2 triệu 2 - 3 triệu
3 - 4 triệu khác
5. Theo bạn đi làm làm có ảnh hưởng đến việc học không?
đồng ý không đồng ý
Khác: ............................................................................................................
6. Mục đích đi làm thêm của bạn là gì?
trang trải cuộc sống (đóng học phí,tiền sinh hoạt, ...)
phụ thêm phần sinh hoạt cá nhân
lấy kinh nghiệm thực tiễn
Khác: ............................................................................................................
7. Yếu tố nào bạn quan tâm nhất khi lựa chọn công việc làm thêm?
tính chất công việc (giúp tích lũy kinh nghiệm liên quan đến ngành
học)
mức lương nhận được
thời gian đi làm hợp lí
địa điểm thuận tiện
phù hợp với sở thích
8. Điểm trung bình học kì gần nhất bạn có đi làm thêm?
=<2.0
2 - 2.5
2.6 - 3.2

23
> 3.2
9. Bạn tìm công việc qua đâu?
Qua bạn bè
Qua internet
Qua trung tâm mô giới việc làm
10. Bạn có hoàn toàn đồng ý với ý kiến sinh viên nên đi làm thêm không?
hoàn toàn không đồng ý
không đồng ý
bình thường
đồng ý
hoàn toàn đồng ý
11. Bạn có dự định gắn bó lâu dài với công việc không?
Có
không
không còn làm nữa
12. Với thu nhập hàng tháng bạn dư khoảng bao nhiêu?
<= 1 triệu 1-2 triệu
>2 triệu không dư
13. Sức khỏe của bạn như thế nào khi đi làm thêm?
Bình thường
Tốt hơn trước
Tệ hơn trước
14. Đi làm thêm sẽ có thêm kinh nghiệm?
Có Không
15. Những yêu cầu của bạn về công việc làm thêm?
Lương cao
Chủ động về thời gian
Đúng chuyên ngành học
Mục khác:
16. Theo bạn việc đi làm thêm giúp cho bạn những gì khi bạn ra trường?

24
Câu trả lời của bạn: ......................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
17. Việc đi làm thêm của bạn có ảnh hưởng như thế nào đến cá nhân hay các
hoạt động xã hội khác?
Câu trả lời của bạn: ......................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
18. Bạn có cảm thấy thích / thoải mái với công việc đang làm hiện tại? tại sao
bạn thích/ không thích công việc đó?
Câu trả lời của bạn:.......................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
19. Bạn có giải pháp gì để cân bằng việc học và việc đi làm thêm?
Câu trả lời của bạn:.......................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

Vui lòng đánh dấu () vào câu trả lời


Hoàn toàn không đồng ý (1) Đồng ý (4)
Không đồng ý (2) Hoàn toàn đồng ý (5)
Không ý kiến (3)

1 2 3 4 5
Sau khi đi thêm bạn đã thay đổi gì về bản thân?

1. Tự tin giao tiếp với mọi người hơn


2. Năng động, nhanh nhẹn, sáng tạo


3.Tích lũy nhiều kinh nghiệm thực tế


4. Góp ích nhiều cho việc học ở trường

Bạn nghĩ đi làm thêm có tác động như thế nào đến việc học?

25

1. Giảm thời gian lên lớp


2. Giảm thời gian tự học


3. Ảnh hưởng đến sức khỏe


4. Phân tâm trong việc học

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


(Nội dung dự kiến, hoàn thiện khi học môn Phân tích dữ liệu ở kỳ sau)

26
TÀI LIỆU THAM KHẢO

27

You might also like