Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 34

1. Câu 1: Trình bày nội dung, ý nghĩa cương lĩnh chính trị tháng 2/1930?

2. Câu 2: Tại sao nói ĐCSVN ra đời đã đánh dấu một bước ngoặc quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam?
3. Câu 3: Luận giải thời cơ, trình bày ý nghĩa cách mạng tháng 8 năm 1945?
4. Câu 4: Chủ trương linh hoạt của Đảng trong việc giải quyết giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm sau cách mạng
tháng 8 năm 1945?
5. Câu 5: Trình bày nội dung, ý nghĩa cương lĩnh chính trị tháng 2/1951?
1. Trình bày quá trình tìm tòi, khảo nghiệm đường lối đổi mới kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam qua 3 bước đột
phá tư duy về kinh tế (1976-1986) và ý nghĩa của quá trình này. (5 điểm)
2. Tại sao đến năm 1986 đổi mới đất nước là nhiệm vụ bức thiết, sống còn của Việt Nam? Bạn có thể vận dụng được
gì cho bản thân từ những bài học kinh nghiệm của Đại hội VI của Đảng (1986). (5 điểm)
6. Tại sao cương lĩnh chính trị của Đảng thể hiện sự độc lập, tự chủ, sáng tạo? (So sánh với luận cương tháng 10)
7. Ý nghĩa Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (T2/1930)
8. Nhật đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương đã tạo nên 1 cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, vậy khủng
hoảng chính trị ở đây là gì?
9. Phân tích vấn đề thời cơ của CM tháng 8 và vận dụng bài học đó trong bối cảnh quốc tế hiện nay
10. Từ việc phân tích bài học kinh nghiệm của CMT8, anh chị vận dụng như thế nào vào bối cảnh quốc tế hiện nay?
(giữa kỳ)
11. Phân tích cơ sở, thuận lợi của CMVN sau 7/1954?
12. Tại sao Đảng chuyển từ đấu tranh chính trị sang đấu tranh vũ trang?
13. Mối quan hệ của cách mạng 2 miền? Vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của từng chiến lực cách mạng ở mỗi miền?
14. Trình bày cơ sở của việc Đảng đề ra chiến lược chống Mỹ trong phạm vi cả nước
15. Đại hội toàn quốc lần thứ V của Đảng và các bước đột phá tiếp tục đổi mới kinh tế 1982 – 1986 (page 10)
16. Bước đột phá đổi mới cục bộ về kinh tế (1981- 1986)
17. ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, HỌC TẬP LỊCH
SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
18. Giai đoạn 1930-1945
19. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
20. Giai đoạn 1945-1954
21. Đối sách của VNDCCH sau cách mạng tháng 8
22. Cuộc kháng chiến 1946-1950
23. Cuộc kháng chiến 1951-1954
24. Kháng chiến toàn quốc chống Pháp kết thức 1953-1954
25. Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954
26. Giai đoạn 1954-1975: Khái quát lịch sử VN 1954-1975
1. Nhìn lại bao quát “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển nền tri thức” của đại hội X
2. Liên hệ thực tiễn “Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức” trong Văn kiện
Đại hội lần thứ X của Đảng của nước ta hiện nay.
I. Ý nghĩa của việc xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng 1945-1946
II. Liên hệ việc xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng 1945-1946 với tình hình hiện nay
27. Làm rõ nét độc đáo, tính sáng tạo của chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt được thông qua tại hội nghị thành
lập đảng cộng sản Việt Nam đầu năm 1930.
28. Câu 4: Phân tích nội dung Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” được Ban Chấp hành Trung ương Đảng thông qua
ngày 25-11-1945. Anh/Chị có nhận xét gì về chủ trương trên của Đảng?
29. Trình bày thuận lợi và khó khăn của tình hình trong nước và quốc tế sau cách mạng tháng 8. Những chủ
trương của đảng nhằm xây dựng chế độ mới và bảo vệ chính quyền cách mạng giai đoạn 19045 đến 1946.
30. Về phương hướng cơ bản của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội

Trình bày các bước đột phá trong nhận thức của Đảng giai đoạn trước đổi mới (5đ)?
Trình bày nội dùng đường lối đổi mới toàn diện đất nước được Đảng đề ra tại Đại hội VI (12-1986) của Đảng?
Dưới đây là tổng hợp đề cương ôn tập Lịch sử đảng:
Câu 1: Trình bày nội dung, ý nghĩa cương lĩnh chính trị tháng 2/1930?
Nội dung cơ bản của chính cương như sau:
- Xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam: "Đảng chủ trương làm cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản''
- Xác định những nhiệm vụ cụ thể của cách mạng tư sản dân quyền: đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến đem lại độc lập dân tộc.
Xác định lực lượng của cách mạng bao gồm toàn thể nhân dân Việt Nam yêu nước trong đó lấy thiên binh công nông làm; còn học trò nhỏ, nhà vua nhỏ, điền chủ
nhỏ chỉ là bầu bạn mà thôi.
- Xác định vai trò lãnh đạo cách mạng: là giai cấp công nhân với đội tiền phong Đảng cộng sản. Lấy chủ nghĩa Mác-Lenin làm nền tảng tư tưởng, làm kim chỉ nam
cho mọi hành động.
- Xác đinh mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, có mối liên hệ mật
thiết với các dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới nhất là quần chúng vô sản pháp.
* Ý nghĩa của chính cương
- Là cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng ta. Trở thành ngọn cờ tập hợp, đoàn kết toàn dân.
- Là một cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, mang đậm tính giai cấp và thấm đượm
tinh thần dân tộc vì độc lập tự do.
- Đường lối chiến lược, sách lược của Đảng thể hiện trong cương lĩnh vắn tắt là mục tiêu lý tưởng của Đảng, phù hợp và đáp ứng đúng nguyện vọng của giai cấp
công nhân, các tầng lớp nhân dân lao động và của toàn dân tộc.
-Tính đúng đắn của chính cương đã được kiểm nghiệm bởi chính lịch sử.

Câu 2: Tại sao nói ĐCSVN ra đời đã đánh dấu một bước ngoặc quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam?
Trước khi Đảng ra đời trước năm 1930 nước ta rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng về đường lối và giai cấp lãnh đạo tiên tiến. Biểu hiện: các phong trào
đấu tranh diễn ra liên tiếp mạnh mẽ quật khởi nhưng đều thất bại (khởi nghĩa của Trương Định, Nguyễn Trung Trực, Phong trào Cần Vương, cuộc đấu tranh của
PBC và PCT), từ năm 1930 khi Đảng ta ra đời với chính cương sách lược vắn tắt của Nguyễn Ái Quốc và luận cương của Trần Phú đã chỉ ra đường lối đúng đắn
cho CMVN đó là: Tiến hành cuộc CM tư sản dân quyền, CM ruộng đất sau đó tiến thẳng lên CMXH bỏ qua tư bản chủ nghĩa. Như vậy sự ra đời của Đảng đã
chấm dứt thời kỳ khủng hoảng đường lối và giai cấp mở ra 1 thời kỳ mới. CMVN dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN theo chủ nghĩa Mác Lênin.
Trước khi Đảng ra đời CM nước ta chưa tập hợp được toàn bộ các lực lượng đoàn kết chống xâm lược. Biểu hiện: những nhà lãnh đạo đã kêu gọi quần chúng nhân
dân đấu tranh chống Pháp giành độc lập kêu gọi chống phong kiến để giành ruộng đất chưa chú ý đến nguyện vọng của nhân dân nên không tập hợp được đông
đảo quần chúng. Khi Đảng ra đời đã xây dựng đc 1 lực lượng CM mới bao gồm mọi tầng lớp nhân dân mà nòng cốt là liên minh công nông, Đảng đã thực hiện
đồng thời 2 khẩu hiệu :" Độc lập dân tộc", " ruộng đất cho dân cày" đáp ứng đc nguyện vọng của nhân dân và đã xây dựng đc trên thực tế khối liên minh công
nông vững chắc.
Trước năm 1930 các cuộc đấu tranh nổ ra đều chưa có phương pháp CM đúng đắn. Biểu hiện: hình thức đấu tranh vũ trang của các cuộc khởi nghĩa nổ ra lẻ tẻ,
đơn độc chiến thuật thì thủ hiểm, phòng ngự bị động nên bị thất bại (VD như Phong trào Cần Vương) hay hoạt động của PBC lại muốn dựa vào Nhật để đánh Pháp
giành độc lập, PCT muốn xin Pháp thực hiện nhiều cải cách dân chủ kết cục đều bị bế tắc hoặc hùng cứ 1 phương như Hoàng Hoa Thám với khởi nghĩa Yên Thế
sau gần 30 năm cũng bị thất bại. Sau khi Đảng ta ra đời đã xây dựng đc phương pháp CM đúng đắn: phải dựa vào chính sức mình, dựa vào 2 lực lượng cơ bản: lực
lượng chính trị và lực lượng vũ trang, sử dụng 2 hình thức đấu tranh chủ yếu: đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, Đảng cũng nhấn mạnh CM muốn thành
công phải nổ ra đúng thời cơ và có sự chuẩn bị chu đáo.
Trước năm 1930 các nhà lãnh đạo CM cũng ra nước ngoài tìm bạn đồng minh chống giặc như Phan Đình phùng, PBC, PCT nhưng đều không thành công. Sau khi
Đảng ra đời đưa CMVN trở thành bộ phận khăng khít của CMTG tức là góp phần vào sự nghiệp chung của CMTG và ngược lại nhận được sự đồng tình giúp đỡ
của CMTG. Như vậy Đảng ra đời đã xây dựng được bạn đồng minh mới tạo nên sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1930 là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc trong thời đại mới; là sản phẩm của sự kết
hợp chủ nghĩa Mác- Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam; là kết quả của quá trình lựa chọn, sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử; là kết
quả của quá trình chuẩn bị đầy đủ về chính trị, tư tưởng và tổ chức của các chiến sĩ cách mạng đứng đầu là Bác Hồ kính yêu của chúng ta.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chứng tỏ rằng: Giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng. Đó cũng là cột mốc lớn đánh
dấu bước ngoặt trọng đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước kéo dài mấy chục năm đã được giải quyết. Từ đây, cách
mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, một Đảng Mác- Lênin chân chính với đường lối cách mạng khoa học và sáng tạo là cơ sở lý luận
vững chắc đảm bảo mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và công cuộc phát triển của đất nước.
Câu 3: Luận giải thời cơ, trình bày ý nghĩa cách mạng tháng 8 năm 1945?
Ý nghĩa của CMT8 năm 1945:
Một là: CMT8 thắng lợi là bước nhảy vọt vĩ đại,đánh dấu một cuộc biến đổi cực kì to lớn trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Nó phá tan xiềng
xích nô lệ của Phát xít Nhật và ách thống trị của thực dân Pháp lật đổ chế độ phong kiến, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa - nhà nước dân chủ nhân dân
đầu tiên ở Đông Nam Á. Đó là nhà nước kiểu mới, nhà nước thực sự là của dân, do dân và vì dân. Từ đây dân tộc Việt Nam bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên
độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội, mở ra một thời đại mới, kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội. Với ý nghĩa đó, cách mạng tháng tám
thành công nhà nước kiểu mới ra đời, mở đầu cho những thắng lợi tiếp theo của CMVN.
Hai là: CMT8 thành công lật đổ ách thống trị Phát Xít, thực dân, phong kiến, đưa đất nước từ 1 nước thuộc địa nửa phong kiến trở thành một nước tự do độc lập;
đưa dân tộc ta lên hàng ngũ các dân tộc tiên phong trên thế giới. Lần đầu tiên trong lịch sử, nhân dân ta từ người nô lệ trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ
vận mệnh của mình.Đảng ta từ một Đảng hoạt động không hợp pháp trở thành một Đảng lãnh đạo chính quyền trong cả nước. Đây là cuộc đổi đời chưa từng thấy
của nhân dân Việt Nam.
CMT8 chẳng những có ý nghĩa quan trọng đối với dân tộc mà còn có ý nghĩa quốc tế rộng lớn:
Thắng lợi của CMT8 là thắng lợi của CN Mac-Lênin ở một nước thuộc địa nửa phong kiến, nó chứng tỏ rằng trong thời đại ngày nay, một cuộc cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân ở một nước thuộc địa do toàn dân nổi dậy, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản, có đường lối CM đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển của
thời đại hoàn toàn có khả năng giành thắng lợi cuối cùng.
Cách mạng tháng 8 thắng lợi mở ra thời kỳ suy sụp, tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ trên phạm vi thế giới, báo hiệu thời kỳ giải phóng của các dân tộc bị áp bức
đã đến, thúc đẩy mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ.
Với thắng lợi CMT8, nhân dân Việt Nam đã góp phần xương máu của mình vào cuộc chiến đấu đánh thắng hoàn toàn chủ nghĩa Phát xít trên thế giới.Thắng lợi đã
cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa, nhất là các nước thuộc địa và phụ thuộc ở Đông Nam Á, đấu tranh chống bọn thực dân, phát xít giành độc lập. Đánh
giá về CMT8, Hồ Chí Minh đã viết:"Chẳng những giai cấp lao động và nhân dân Việt Nam ta có thể tự hào mà giai cấp lao động và những dân tộc bị áp bức nơi
khác cũng có thể tự hào rằng: lần này là lần đầu tiên trong lịch sử CM của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một đảng mới 15 năm tuổi đã lãnh đạo CM
thành công, đã nắm chính quyền toàn quốc".
Thắng lợi của CMT8 năm 1945 và việc thành lập nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa là một trong ba thắng lợi vĩ đại của nhân dân ta trong thế kỷ 20, dưới sự
lãnh đạo của Đảng. Đây là kết quả tổng hợp của các phong trào CM liên tục diễn ra trong 15 năm sau ngày thành lập Đảng, từ cao trào Xô Viết Nghệ Tĩnh, cuộc
vận động dân chủ 1936 -1939 đến giải phóng dân tộc 1939-1945 mặc dù CM có lúc bị dìm trong máu lửa. Chế độ thuộc địa nửa phong kiến ở nước ta bị xóa bỏ,
một kỷ nguyên mới mở ra, kỷ nguyên của độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội.
Câu 4: Chủ trương linh hoạt của Đảng trong việc giải quyết giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm sau cách mạng tháng 8 năm 1945?
Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Trong những năm 1945 – 1946, trước sự bao vây của các thế lực thù địch cũng như những khó
khăn trên tất cả các lĩnh vực cảu đời sống kinh tế - xã hội, Đảng CS Đông Dương và chủ tịch Hồ Chí Minh linh hoạt khơi dậy sức mạnh của toàn dân tộc trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ như diệt giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm.
Diệt giặc đói: đây là nhiệm vụ cấp bách, Đảng và chính phủ vận động toàn dân tham gia sản xuất, tiết kiệm lương thực, kêu gọi nhường cơm sẻ áo “hũ gạo tình
thương”, “ngày đồng tâm”, với khẩu hiệu “không một tấc đất bỏ hoang” nhanh chóng gieo trồng cây lương thực, hoa mùa, tịch thu ruộng đất của bọn Việt gian
chia cho nông dân, giảm tô thuế …Nhờ vậy sản xuất nông nghiệp được khôi phục nạn đói bị đẩy lùi.
Diệt giặc dốt:
- 8/9 lập Nha Bình dân học vụ chuyên lo công tác cống nạn mù chữ
- Đến tháng 3/1946 ở Bắc bộ và Bắc Trung bộ có 3 vạn lớp học với 81 vạn học viên. Nội dung và phương pháp được đổi mới theo tinh thần dân tộc và dân chủ.
Khắc phụ khó khăn về tài chính:
- Chính phủ kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân trong cả nứơc. Hưởng ứng xây dựng “quỹ độc lập”, “tuần lễ vàng” do chính phủ phát động, nhân
dân ta tự nguyện đóng góp 370 kg vàng và 20 triệu đồng.
- 31/1/1946 phát hành giấy bạc Việt Nam
Ý nghĩa: có ý nghĩa chính trị to lớn: làm nổi bật tính ưu việt của chế độ mới; xây dựng vững chắc khối liên minh công nông; giải quyết được những quyền lợi cơ
bản cho người dân, nhân dân càng gắn bó và tin tưởng vào Đảng và chính phủ.

Câu 5: Trình bày nội dung, ý nghĩa cương lĩnh chính trị tháng 2/1951?
Nội dung cương lĩnh:
Xác định tính chất của xã hội Việt Nam: Tính dân chủ, 1 phần thuộc địa, nửa phong kiến => Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân: thành lập chính quyền do nhân
dân lao động đứng đầu, ban hành hiến pháp, đem lại quyền lợi cho quần chúng nhân dân.
Xác định kẻ thù: kẻ thù chính là TD Pháp và can thiệp Mỹ, kẻ thù phụ là bọn tay sai.
Xác định nhiệm vụ: cách mạng lúc này có 3 nhiệm vụ:
- Tiêu diệt đế quốc xâm lược, đánh đổ bọn bù nhìn việt gian bán nước làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập.
- Xóa bỏ những tàn tích phong kiến làm cho dân cày có ruộng.
- Gây dựng mầm mống cho CNXH ở Việt Nam.
Xác định lực lượng cách mạng: bao gồm toàn thể nhân dân Việt Nam yêu nước, lấy liêm minh công – nông – tri thức làm nòng cốt.
Lãnh đạo cách mạng: cách mạng muốn thành công phải có sự lãnh đạo cảu ĐCS. Đảng lấy CN Mac – Lenin, tư tưởng Stalin, tư tưởng Mao Trạch Đông làm nền
tảng tư tưởng, làm kim chỉ nam cho mọi hành động.
- Xác định đặc điểm của cách mạng Việt Nam: CM VN lúc này là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đem lại quyền dân chủ cho nhân dân và do nhân dân
tiến hành (chính là cách mạng tư sản dân quyền).
- Đoàn kết quốc tế: cách mạng Việt Nam phải đẩy mạnh đoàn kết với các lực lượng dân chủ, yêu chuộng hòa bình trên thế giới nhất là đoàn kết với các nước
XHCN. Xây dựng tình đoàn kết Việt – Xô – Trung, Việt – Miên – Lào.
Cương lĩnh 1951 là sự bổ sung, phát triển cương lĩnh 1930 thể hiện trên những mặt sau:
- Đưa thêm lực lượng trí thức vào lực lượng nòng cốt.
- Xác định thêm kẻ thù của VN lúc này có thêm can thiệp Mỹ.
- Hoàn thiện khái niệm cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, mở rộng phạm vi quan hệ đoàn kết quốc tế.
- Hạn chế, sai lầm: đó là đã đưa tư tưởng Stalin, tư tưởng Mao Trạch Đông làm nền tảng tư tưởng, làm kim chỉ nam cho mọi hành động của dân tộc ta.

1. Trình bày quá trình tìm tòi, khảo nghiệm đường lối đổi mới kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam qua 3 bước đột phá tư duy về kinh tế (1976-1986) và
ý nghĩa của quá trình này. (5 điểm)
* Quá trình tìm tòi, khảo nghiệm đường lối đổi mới kinh tế của Đảng Cộng Sản Việt Nam qua 3 bước đột phá tư duy về kinh tế (1976-1986)
- Sau năm 1975, đất nước ta trải qua vô vàn những khó khăn. Đó chính là hậu quả của 30 năm chiến tranh đối với cả nước và chủ nghĩa thực dân mới ở miền Nam
phải giải quyết vô cùng nặng nề; ở miền Nam phải chịu hậu quả của chiến tranh và chính sách thực dân kiểu mới của Mỹ trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội; còn ở miền Bắc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội bị tàn phá nặng nề trong hai cuộc chiến tranh phá hoại năm 1964-1968 và năm 1972; Nền kinh tế quốc
dân mất cân đối một cách gay gắt, nhất là cung-cầu lương thực, sản xuất không đủ tiêu dùng. Trong khi đó, Mỹ và các thế lực thù địch lại tăng cường chống phá
cách mạng nước ta. Và để bảo vệ tổ quốc, nhân dân Việt Nam phải tiến hành hai cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới Tây-Nam và biên giới phía Bắc. Các
nước XHCN gặp nhiều khó khăn, đã bộc lộ trì trệ, đòi hỏi phải cải cách, cải tổ.... Từ những khó khăn đó, Đảng ta đã tìm thấy những bất cập của cơ chế, đồng thời
phát hiện những điểm sáng của thực tiễn đặt ra. Do vậy, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV, V, VI Đảng ta đã chỉ ra những đột phá lớn, mà cụ thể:
-Đại hội lần thứ IV (1976) ta xác định đường lối xây dựng, phát triển kinh tế, trong đó nổi bật là: Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa bằng ưu tiên phát
triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, xây dựng cơ cấu kinh tế công-nông nghiệp; kết hợp kinh tế trung
ương với kinh tế địa phương, kết hợp phát triển lực lượng sản xuất; tăng cường quan hệ kinh tế với các nước xã hội chủ nghĩa anh em đồng thời phát triển quan hệ
kinh tế với các nước khác. Tuy nhiên vẫn còn 1 số hạn chế về mặt kinh tế như không thể áp dụng đầy đủ các quy luật kinh tế, không thể hạch toán kinh tế mà tất
yếu phải thực hành chính sách bao cấp, dự kiến thời gian hoàn thành về cơ bản quá trình đưa nền kinh tế của đất nước từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ
nghĩa trong khoảng 20 năm để kết thúc thời kỳ quá độ; việc ưu tiên phát triển công nghiệp nặng với quy mô lớn, việc đề ra các chỉ tiêu kinh tế nông nghiệp và
công nghiệp vượt quá khả năng thực tế...
- Tại Đại hội V(1982) ta đã có những bước phát triển nhận thức, tìm tòi đổi mới trong bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội, trước hết cụ thể là về mặt kinh tế so
với Đại hội IV. Nổi bật là Hội nghị Trung ương 6 (7-1984) chủ trương tập trung giải quyết một số vấn đề cấp bách về phân phối lưu thông với hai loại công việc
cần làm ngay: Một là, phải đẩy mạnh thu mua nắm nguồn hàng, quản lý chặt chẽ thị trường tự do; Hai là, thực hiện điều chỉnh giá cả, tiền lương, tài chính cho phù
hợp với thực tế. Hội nghị Trung ương 7 (12-1984) xác định kế hoạch năm 1985 phải tiếp tục coi mặt trận sản xuất nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, trước hết là
sản xuất lương thực, thực phẩm. Nổi bật nhất là Hội nghị Trung ương 8 khóa V (6-1985) được coi là bước đột phá thứ hai trong quá trình tìm tòi, đổi mới kinh tế
của Đảng. Tại Hội nghị này, Trung ương chủ trương xóa quan liêu bao cấp trong giá và lương là yêu cầu hết sức cấp bách, là khâu đột ph có tính quyết định để
chuyển hẳn nền kinh tế sang hạch toán, kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, Đại hội V vẫn còn nhiều bất cập: chưa thấy hết sự cần thiết duy trì nền kinh tế
nhiều thành phần, chưa xác định những quan điểm kết hợp kế hoạch với thị trường, về công tác quản lý lưu thông, phân phối; vẫn tiếp tục chủ trương hoàn thành
về cơ bản cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Nam trong vòng 5 năm; vẫn tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật cho việc phát triển công nghiệp nặng một cách tràn
lan; không dứt khoát dành thêm vốn và vật tư cho phát triển nông nghiệp và công nghiệp hàng tiêu dùng...
- Hội nghị Trung ương 6 khóa IV (15-23/8/79) “tìm kiếm lối thoát” cho nền kinh tế ra khỏi khủng hoảng, trì trệ với những chủ trương, biện pháp cấp bách, mạnh
mẽ, kiên quyết, đem lại hiệu quả thiết thực. Về cơ cấu sản xuất, ta xác định các vấn đề về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu và tạo nguồn hàng cho
xuất khẩu, hiểu rõ tác hại của việc nóng vội đề ra các chủ trương quá lớn về quy mô, nhịp độ xây dựng cơ bản và phát triển sản xuất sản xuất làm năng suất lao
động giảm sút, chi phí sản xuất không ngừng tăng lên, tình hình kinh tế không ổn định.Để giải quyết ta thực hiện tiến hành một cuộc điều chỉnh lớn về cơ cấu sản
xuất và cơ cấu đầu tư theo hướng thật sự lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công nghiệp nhẹ, việc phát triển công nghiệp nặng phải có lựa
chọn cả về quy mô và nhịp độ, tập trung lực lượng, trước hết là vốn và vật tư cho ba chương trình quan trọng nhất về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và
xuất khẩu
Về cải tạo xã hội chủ nghĩa, ta học cách nắm vững quy luật đẩy mạnh cải tạo xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục trong suốt thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, nên chúng ta đã phạm nhiều khuyết điểm trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, nhận thức đúng đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta là nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần, đó là sự cần thiết khách quan để phát triển lực lượng sản xuất, tận dụng các tiềm năng, tạo thêm việc làm
cho người lao động, sử dụng đúng đắn các thành phần kinh tế
Về cơ chế quản lý kinh tế: Tiến hành đổi mới kế hoạch hóa theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ đạo của các quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa, đồng thời
sử dụng đúng đắn các quy luật của quan hệ hàng hóa-tiền tệ; làm cho các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh; phân biệt chức năng quản lý
hành chính của Nhà nước với chức năng quản lý sản xuất, kinh doanh của các đơn vị kinh tế; phân công, phân cấp bảo đảm các quyền tập trung thống nhất của
Trung ương trong những khâu then chốt, quyền chủ động của địa phương trên địa bàn lãnh thổ, quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của cơ sở.
* Ý nghĩa của quá trình trên:
- Khẳng định con đường của Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội là hoàn toàn đúng đắn, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng
- Đánh dấu một bước ngoặt lớn trong việc chuyển đổi cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trường do Nhà nước quản lý, điều hành theo
định hướng XHCN
- Nâng tầm kinh tế đất nước lên một trình độ mới, tầm cao mới, kế thừa và phát huy những thành quả kinh tế tốt đẹp đạt được trước đây
- Đem đến một sức vóc mới cho đất nước,tiếp sức chúng ta đi thêm những bước dài trên con đường XHCN trong tương lai.

2. Tại sao đến năm 1986 đổi mới đất nước là nhiệm vụ bức thiết, sống còn của Việt Nam? Bạn có thể vận dụng được gì cho bản thân từ những bài học
kinh nghiệm của Đại hội VI của Đảng (1986). (5 điểm)
*Ta nói đến năm 1986 đổi mới đất nước là nhiệm vụ bức thiết, sống còn của Việt Nam vì :
Từ cuối những năm 70, đầu những năm 80 của thế kỷ XX, thế giới đã diễn ra những biến đổi to lớn, sâu sắc. Nhiều nước xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng
kinh tế - xã hội trầm trọng. Các nước theo tư bản chủ nghĩa, do điều chỉnh, thích ứng và sử dụng những thành quả của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện
đại nên đã vượt qua được những khó khăn, kinh tế có bước tăng trưởng đáng kể, xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay thế xu thế đối đầu. Để thoát khỏi tình
trạng khủng hoảng, cải tổ, cải cách và đổi mới đã trở thành xu thế khách quan ở nhiều nước xã hội chủ nghĩa, trong đó có Trung Quốc
Ở Việt Nam, sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, bên cạnh thuận lợi và những thành tựu đã đạt được trong giai đoạn đầu xây dựng đất nước,
chúng ta cũng đứng trước nhiều khó khăn, thách thức mới.Tư tưởng chủ quan, say sưa với thắng lợi, nóng vội muốn tiến nhanh lên chủ nghĩa xã hội trong một thời
gian ngắn, việc bố trí sai cơ cấu kinh tế, cộng với những khuyết điểm của mô hình kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp bộc lộ ngày càng rõ, làm cho tình
hình kinh tế - xã hội rơi vào trì trệ, khủng hoảng. Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng đều khan hiếm; lạm phát tăng 300% năm 1985 lên 774% năm 1986. Các
hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, vượt biên trái phép diễn ra khá phổ biến.Nước ta lại bị các thế lực thù địch bao vây, cấm vận, chiến tranh biên giới Tây
Nam và biên giới phía Bắc gây ra… Để đưa Việt Nam thoát khỏi tình trạng đó, ta phải tìm tòi, thực nghiệm đổi mới mạnh mẽ, cơ bản cách nghĩ, cách làm. Qua
những thành công bước đầu đạt được trong quá trình đó, Đảng và nhân dân ta càng nhận thấy sự cần thiết đổi mới, trước hết là đổi mới tư duy, đổi mới cách làm
nhằm xây dựng chủ nghĩa xã hội một cách có hiệu quả hơn. Đại hội VI (1986) của Đảng đánh dấu một bước ngoặt rất cơ bản và có ý nghĩa quyết định trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, với việc đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước - từ đổi mới tư duy đến đổi mới tổ chức, cán bộ, phương thức
lãnh đạo và phong cách của Đảng; từ đổi mới kinh tế đến đổi mới chính trị và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội.
*Từ những bài học kinh nghiệm của Đại hội VI của Đảng (1986) , em có thể vận dụng cho bản thân là:
Thứ nhất, tích cực tham gia vào các cuộc đấu tranh bảo vệ Đảng, Nhà nước và bảo vệ Cương lĩnh, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước: tích
cực tham gia học tập rèn luyện nâng cao trình độ lý luận chính trị, rèn luyện bồi đắp lý tưởng cách mạng, có lập trường tư tưởng vững vàng, có lòng yêu nước
nồng nàn, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của Nhà nước ta, xây dựng đạo đức trong sáng và đấu tranh chống lại âm
mưu “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch và các mặt tiêu cực trong học đường, bài trừ tệ nạn xã hội.
Thứ hai, phải tích cực xây dựng Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân. Là một người học sinh chân chính, phải biết tích cực
tham gia xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc vững chắc. Có tinh thần tự nguyện, tụ giác tham gia vào các Đoàn, Hội do thanh niên lập ra, mang tinh thần phấn
đấu trở thành Đoàn viên, đảng viên của Đảng và hội viên của các tổ chức mang tính cộng đồng.
Thứ ba, cần tích cực học tập và tự học tập để nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, khoa học, kỹ thuật, tay nghề, học phải đi đôi với hành, biết trau dồi kĩ
năng làm việc nhóm của bản thân để nâng cao sức mạnh tập thể, từ đó có thể dễ dàng hòa nhập với môi trường làm việc và hoan thành công việc hiệu quả
hơn.Trong thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội trong nước và hội nhập quốc tế, phải biết nâng cao học vấn, tay nghề, khả năng thực tiễn, kỹ năng lao động cho tốt để
đáp ứng nhu cầu thị trường lao động trong nước và thị trường lao động quốc tế. Tích cực tham gia xây dựng xã hội học tập với phương châm: học, học nữa, học
mãi, mang tinh thần phấn đấu học tập thường xuyên, suốt đời
Thứ tư, phải xung kích đi đầu trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Biết hành động vì lợi ích chung của cộng đồng và xã
hội, không tư lợi cho bản thân.Có tinh thần tích cực tham gia các chương trình, dự án của địa phương; tự nguyện, tự giác tham gia các thực hiện nghĩa vụ quân sự,
tham gia các hoạt động bảo vệ Tổ quốc và biết giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội
Thứ năm, phải tích cực rèn luyện sức khỏe cho bản thân, có lối sống lành mạnh; tham gia xây dựng môi trường xanh- sạch-đẹp, môi trường sinh thái trong lành
và xã hội lành mạnh. Tuyên truyền, vận động gia đình và mọi người xung quanh bảo vệ mội trường, tích cực tham gia các cuộc thi nâng cao phòng chống ô nhiễm
môi trường, suy thoái môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu toàn cầu
Thứ sáu, cần tích cực, chủ động tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế toàn diện, biết học hỏi, tiếp thu những điều hay, tốt từ những người bạn năm châu
nhưng không được làm mất đi bản sắc, giá trị của bản thân; chủ động và tham gia đóng góp ý kiến một cách hiệu quả vào việc giải quyết các vấn đề mang tính
toàn cầu như: giữ gìn hòa bình, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, chống khủng bố, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu,..

CHƯƠNG 1. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930- 1945)
I. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng tháng 2 – 1930
1. Bối cảnh lịch sử
b. Hoàn cảnh trong nước và các phong trào yêu nước trước khi Đảng ra đời
c. Các phong trào yêu nước trước khi có Đảng
2. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng
b. Hội nghị thành lập ĐCS VN
3. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
a. Hoàn cảnh ra đời
b. Nội dung:
II. Lãnh đạo quá trình đấu tranh giành chính quyền (1930 – 1945)
1. Phong trào cách mạng 1930 – 1931 và khôi phục phong trào 1932 – 1935
a. Phong trào cách mạng năm 1930 – 1931
b. Luận cương chính trị (10/1930)
2. Phong trào giải phóng dân tộc 1939 – 1945
a. Bối cảnh lịch sử và chủ trương chiến lược mới của Đảng
b. Phong trào chống Pháp – Nhật, đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang
c. Cao trào kháng Nhật cứu nước * (Cuối kỳ)
d. Tổng khởi nghĩa giàng chính quyền
3. Tính chất, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của CMT8 năm 1945
a. Tính chất
b. Ý nghĩa lịch sử
c. Kinh nghiệm lịch sử
CHƯƠNG 2. ĐẢNG LÃNH ĐẠO 2 CUỘC KHÁNG CHIẾN, HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1945
– 1975)
I. Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng và kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 – 1954)
1. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng 1945 – 1946 (Thi)
II. Lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
(1954 – 1975)
4. Sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng hai miền Nam - Bắc (1954 – 1965)
* Khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, chuyển cách mạng miền nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công 1954 - 1960
* Xây dựng CNXH ở miền Bắc, phát triển thế tiến công của cách mạng miền Nam 1961 – 1965
5. Lãnh đạo cách mạng cả nước 1965 – 1975
CHƯƠNG 3. ĐẢNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH (1975 – 2018)
I. Lãnh đạo cả nước xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc (1975 – 1986)
1. Xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc 1975 – 1981
a. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nước nhà
b. ĐH IV và quá trình xây dựng CNXH và bảo vệ TQ 1976 – 1981
c. Kết quả, kinh nghiệm
2. Đại hội toàn quốc lần thứ V của Đảng và các bước đột phá tiếp tục đổi mới kinh tế 1982 – 1986
a. Đại hội V của Đảng và quá trình thực hiện NQĐH
II. Lãnh đạo công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế (1986 – 2018)
1. Đổi mới toàn diện, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng KT- XH (1986 – 1996)
a. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986)
b. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6/1991)
2. Tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế (1996 – 2018) (20 năm, qua 5 ĐH)
a. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và bước đầu thực hiện công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước 1996 - 2001
b. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4/2001)
c. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (1/2011)
d. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (1/2011)
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930- 1945)

Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng tháng 2 – 1930
1. Bối cảnh lịch sử

Tháng 3 – 1919 QTCS đc thành lập

Tại Đại hội II (1920), Sơ thảo Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của
Lênin được công bố, chỉ ra phương hướng đấu trang cho các dân tộc thuộc địa

- Chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển nhanh từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (đế quốc chủ nghĩa) , xâm chiếm thuộc địa
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng 10 Nga
- Bác luôn muốn gắn CM VN vs CMTG
- trở thành 1 dòng thác CM.
b. Hoàn cảnh trong nước và các phong trào yêu nước trước khi Đảng ra đời
 Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của TD Pháp
- Chính sách cai trị của thực dân Pháp
 Về chính trị: áp đặt chính sách thống trị điển hình của chủ nghĩa Thực dân cũ, bóp nghẹt tự do
 Về kinh tế: Duy trì phương thức bóc lột phong kiến kết hợp du nhập hạn chế phương thức sx TBCN, lạc hậu phụ thuộc
 Về văn hoá: Thực hiện chính sách ngu dân nô dịch, lập nha tù nhiều hơn trường học, đồng thời du nhập những giá trị phản văn hoá, duy trì tệ nạn vốn có
của chế độ phong kiến và tạo nên tệ nạn xã hội mới, dùng rựou cồn và thuốc phiện đề đầu độc các thế hệ người Việt Nam, ra sức tuyên truyền tư tưởng
“khai hoá văn minh” của nước “Đại Pháp” ( trung bình 1 nghìn làng mở
=> Chế độ áp bức về chính trị, bóc lột về kinh tế, nô dịch về văn hoá của thực dân pháp đã làm biến đổi tình hình chính trị , kinh tế, xã hội Việt Nam. Các giai cấp
cũ phân hoá, giai cấp, tầng lớp mới xuất hiện với địa vị kinh tế khác nhau và do đó cũng có thái độ chính trị khác nhau đối với vận mệnh của dân tộc
=> Việt Nam từ một nước độc lập, có chủ quyền trở thành thuộc địa của thực dân Pháp. Xã hội Việt Nam bị biến đổi sâu sắc
- Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam
Kết cấu XH: Xuất hiện các giai cấp mới (CN, tư sản, tiểu tư sản)
Tính chất XH: Từ xã hội pk chuyển sang xã hội thuộc địa, nửa pk
Mâu thuẫn XH: có 2 mâu thuẫn: dân tộc và giai cấp
c. Các phong trào yêu nước trước khi
có Đảng

2. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng


b. Hội nghị thành lập ĐCS VN

- Hội nghị từ ngày 6-1 đến 7-2-1930 họp tại Cửu Long (Hồng Công)> đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960)
Nội dung cơ bản và ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
3. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Hoàn cảnh ra đời
Tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành lập một chính đảng duy nhất của Việt Nam tại Cửu Long – Hương Cảng (Trung Quốc) được tiến hành trong thời
gian từ ngày 6-1-1930 đến ngày 7-2-1930 (sau này tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng ngày 10-9-1960 quyết nghị “từ nay trở đi sẽ lấy ngày 3
tháng 2 dương lịch mỗi năm làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng”.
Thông qua các văn kiện do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Đó là Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt, Điều lệ
vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam . Lấy tên Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Hội nghị thảo luận và thông qua:


+ Chánh cương vắn tắt của Đảng
+ Sách lược vắn tắt của Đảng
+ Chương trình tóm tắt của Đảng
+ Điều lệ vắn tắt của ĐCSVN
Nội dung:
Cương lĩnh chính trị - Ngọn cờ tư tưởng lý luận chỉ đạo sự nghiệp cách mạng của chúng ta. Tuy còn vắn tắt nhưng nó là cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc,
đúng đắn và sáng tạo, nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp, thấm đượm tính dân tộc nhân văn. Độc lập, tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.

Tại sao cương lĩnh chính trị của Đảng thể hiện sự độc lập, tự chủ, sáng tạo?
(So sánh với luận cương tháng 10)
1. Phạm vi
- Luận cương chính trị: xây dựng đường lối cách mạng cho Việt Nam nói riêng và các nước Đông Dương nói chung.
- Cương lĩnh chính trị: xây dựng đường lối của cách mạng Việt Nam
2. Tính chất XH: khác biệt lớn nhất vì
- Luận cương chính trị: Xã hội Đông Dương gồm hai mâu thuẫn dân tộc và giai cấp, trong đó mâu thuẫn giai cấp là cơ bản nhất.
- Cương lĩnh chính trị:
Cương lĩnh là của riêng người Việt Nam, dưới ngọn cờ chỉ đạo của Đảng, nó không bị lệ thuộc hay bị áp đặt bởi bất kì một tổ chức nào khác. Với tư tưởng cốt lõi
bao trùm là độc lập, tự do, cương lĩnh chính trị đã vạch rõ con đường cách mạng của Đảng đã lựa chọn, đó là con đường kết hợp: giương cao ngọn cờ độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Vào thời kì này, ta không lệ thuộc vào quan điểm tổ chức quốc tế cộng sản - tổ chức lãnh đạo chung của phong trào công nhân quốc tế, đề cao chủ nghĩa quốc tế
chứ không phải dân tộc. Chủ nghĩa Mác Angen - Bộ phận lớn của quốc tế cộng sản đề cao giai cấp trong khi Bác Hồ đề cao vấn đề dân tộc dù nó gây khó khăn với
cách mạng VN trong quan hệ với quốc tế cộng sản. Quan điểm của cương lĩnh chính trị đầu tiên khác với quan điểm Quốc tế cộng sản là đề cao mọi tầng lớp giai
cấp trong xã hội, đặt lợi ích của dân tộc lên hàng đầu. Chúng ta đã không đi theo quốc tế cộng sản mà đưa ra quan điểm phù hợp với điều kiện cụ thể thời điểm
hiện tại của VN: vấn đề dân tộc cấp bách hơn, là mâu thuẫn được đẩy lên hàng đầu, đặt nhiệm vụ giải phóng, giành độc lập dân tộc lên cao nhất và chỉ khi đó mới
huy động được lực lượng toàn dân.
- Thực tiễn CM VN, đặc biệt giai đoạn 1939-1945 cũng đã chứng minh nhờ có việc giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc mà chúng ta đã tập hợp được lực lượng
đông đảo quần chúng nhân dân trong mặt trận Việt Minh để làm nên thành công của cách mạng tháng 8 – đánh giá là cuộc CM diễn ra nhanh gọn, không tốn kém
và hầu như không có đổ máu. Đây cũng chính là sự sáng tạo trong đường lối của Đảng, nhà nước và chủ tịch HCM.
=> Bác vượt qua quan điểm của chủ nghũa cộng sản mà xuất phát từ điều kiện hoàn cảnh thực tiễn VN để đưa ra chính sách
3. Xác định lực lượng tham gia cách mạng
- Quan điểm QTCS chỉ đề cao công nhân và nông dân, triệt để CM, còn các giai cấp khác không phải lực lượng tham gia CM. Nhưng quan điểm cương lĩnh không
chỉ công nhân, nông dân mà mọi tầng lớp giai cấp trong XH đều được đề cao. Đảng đã xác định cần tập hợp hầu hết giai cấp trong xã hội (sáng tạo) đại bộ phận
công nhân, nông dân; lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông… làm cho phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản Việt Nam đứng trung lập, từ đó xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân vững mạnh.
- Chủ trương đề ra trong cương lĩnh chính trị là hoàn toàn phù hợp hoàn cảnh VN lúc bấy giờ – trong XH thuộc địa 1 phong kiến, không chỉ CN, ND mâu thuẫn
với thực dân Pháp mà mọi tầng lớp giai cấp đều bị ảnh hưởng và đều mâu thuẫn, do vậy việc lôi kéo, tập hợp đông đảo lực lượng là việc đúng đắn. Thực tiễn lịch
sử cũng đã chứng minh, nhờ có việc tập hợp lực lượng, cụ thể là qua mặt trận Việt minh, Hội cứu quốc, phụ nữ cứu quốc, nông dân cứu quốc..., chúng ta đã giành
được chiến thắng vang dội t8/1945.
- Tính sáng tạo:
· Phương hướng chiến lược: “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”
· Nhiệm vụ:
Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh và tổ chức quân
đội công nông, nhiệm vụ chống đế quốc đặt lên hang đầu
Về xã hội- kinh tế: tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho Chính phủ công nông binh; tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và
chia cho dân nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm 8h.
Về văn hóa – xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền; phổ thông giáo dục theo công nông hóa.
Về lực lượng và phương pháp cách mạng: Tập hợp hầu hết giai cấp trong xã hội (sáng tạo) đại bộ phận công nhân, nông dân; lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung
nông… làm cho phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản Việt Nam đứng trung lập. Phải đoàn kết công nhân, nông dân; dựa vào dân nghèo, lãnh đạo nông dân làm
cách mạng ruộng đất. Lôi kéo tiểu tư sản, tri thức, trung nông… đi vào phe vô sản giai cấp. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng như Đảng Lập hiến thì phải
đánh đổ.
-> cơ sở chiến lược xây dựng đại đoàn kết dân tộc, rộng rãi giữa các giai cấp .
Về lãnh đạo của Đảng: Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp, làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng. Đồng thời là đội tiên phong của đạo quân vô
sản gồm 1 số lớn của giai cấp công nhân và làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng.
Về mối quan hệ quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới; phải liên kết với những dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế
giới nhất là VS Pháp. Trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc phải tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là
giai cấp vô sản Pháp => ĐCS VN đã nêu cao chủ nghĩa quốc tế và mang bản chất quốc tế của giai cấp công nhân.
a. Ý nghĩa:

Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã mở ra thời kì mới cho cách mạng Việt Nam: thời kì đấu tranh giành độc lập dân tộc tiến lên
chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã xác định được những nội dung cơ bản nhất của con đường cách mạng Việt Nam, đáp ứng được nguyện vọng
của nhân dân, trở thành sức mạnh vật chất, chấm dứt tình trạng bế tắc, khủng hoảng về đường lối CM.
b. Áp dụng hiện nay:
Cương lĩnh ra đời gần 1 thế kỷ, nhưng đến nay nó vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là ngọn cờ dẫn lối cho CMVN tiến bước trên con đường tộc đã lựa chọn trong công
cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu "dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh". CL đã, đang và sẽ đc Đảng, toàn dân
trung thành, vận dụng vào công cuộc đổi mới ngày nay.

Ý nghĩa Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (T2/1930)
- Giá trị lý luận:
+ Cương lĩnh đã xác định đúng đắn những vấn đề chiến lược, sách lược của cách mạng Việt Nam, phản ánh được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp
ứng được yêu cầu cấp bách và cơ bản của cách mạng Việt Nam, phù hợp với xu thế thời đại.
+ Những nội dung của Cương lĩnh chính trị là sự vận dụng, sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện nước ta, một nước thuộc địa nửa phong kiến, giải quyết
đúng đắn hàng loạt vấn đề như: mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến, về lực lượng cách mạng… Qua đó,
cương lĩnh đã góp phần bổ sung, phát triển làm phong phú CN Mác – Lênin.
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên ghi đậm dấu ấn tư tưởng Hồ Chí Minh, phản ánh công lao to lớn của Hồ Chí Minh đối với Đảng và cách mạng Việt Nam. Thủ
tướng Phạm Văn Đồng sau này đã nhận xét: “Vào thời ấy, hệ thống luận điểm của Hồ Chí Minh mới mẻ đến kỳ lạ, khó lòng tưởng tượng. Nó nằm trong dòng sáng
tạo cách mạng của những con người mà cống hiến lý luận và sự nghiệp đấu tranh vạch đường cho thời đại”.
- Giá trị thực tiễn:
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên ngay khi mới ra đời đã đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân và thâm nhập vào quần chúng trở thành sức mạnh vật chất, biến
thành phong trào cách mạng, chấm dứt tình trạng bế tắc, khủng hoảng về đường lối cách mạng.
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng trở thành ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, đưa dân tộc Việt Nam từ dân tộc thuộc địa
trở thành dân tộc độc lập, đưa nhân dân ta từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình.
Cương lĩnh ra đời gần một thế kỷ, nhưng đến nay nó vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là ngọn cờ dẫn lối cho cách mạng Việt Nam tiến bước trên con đường mà Đảng,
chủ tịch Hồ Chí Minh và dân tộc đã lựa chọn. Cương lĩnh đã, đang, sẽ được toàn Đảng, toàn dân trung thành, vận dụng vào công cuộc đổi mới hiện nay.
Phân tích mqh giữa vđề DT vs vđề dân chủ 1930 – 1945
(giai đoạn nào đấu tranh DT, gđ nào đấu tranh giai cấp)
1930 – 1939: đấu tranh giải phóng giai cấp
1930 – 1931: Xô Viết Nghệ Tĩnh
=> tổng diễn tập lần thứ nhất chuẩn bị về mặt lực lượng cho CM T8 (pp đấu tranh vũ trang)
Khẩu hiệu đấu tranh: người cày có ruộng, thực hiện giảm tô giảm sức giảmsưu giảm thuế, tăng lương giảm giờ làm
Phong trào cách mạng 1930 – 1931 để lại cho Đảng những kinh nghiệm quý báu “về kết hợp hai nhiệm vụ chiếm lược phản đế và phản phong kiến, kết hợp phong
trào đấu tranh của công nhân với phong trào đấu tranh của nông dân, thực hiện liên minh công nông dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân; kết hợp phong trào
cách mạng ở nông thon với phong trào cách mạng ở thành thị, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang.
1936 – 1939: pt đấu tranh dân sinh dân chủ
Pp đấu tranh chính trị (hợp pháp nửa hợp pháp, công khia bán công khai: mít ting, biểu tình)
Khẩu hiệu đấu tranh: k thay đổi

*1939 – 1945: đấu tranh giải phóng dân tộc


Lãnh đạo quá trình đấu tranh giành chính quyền (1930 – 1945)
Phong trào cách mạng 1930 – 1931 và khôi phục phong trào 1932 – 1935
Phong trào cách mạng năm 1930 – 1931
Phong trào cách mạng 1930 – 1931 để lại cho Đảng những kinh nghiệm quý báu “về kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược phản đế và phản phong kiến, kết hợp phong
trào đấu tranh của công nhân với phong trào đấu tranh của nông dân, thực hiện liên minh công nông dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân; kết hợp phong trào
CM ở nông thôn với pt CM ở thành thị, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang
Luận cương chính trị (10/1930)
Nội dung:
- Đặc điểm hình thành ĐD
- Quan hệ quốc tế
- Vai trò của Đảng
- Con đường phát triển của CM ĐD
- Phương pháp CM, hình thức đấu tranh
- Lực lượng cách mạng
- Nhiệm vụ cách mạng TSDQ
- Tính chất cách mạng TSDQ
Phong trào giải phóng dân tộc 1939 – 1945
Bối cảnh lịch sử và chủ trương chiến lược mới của Đảng
 Tình hình quốc tế
- Chiến tranh TG thứ II bùng nổ
- Pháp đầu hàng Đức (6/1940)
(Vì Pháp là chính quốc của VN nên khi Pháp thua, là cơ hội cho Nhật xâm chiếm thị trường VN)
- Nhật bất ngờ tấn công Trân Châu cảng (chiến tranh lan rộng ra Châu Á – TBD)
Đức tấn công Liên Xô. Tính chất chiến tranh thay đổi, TG hình thành 2 trận tuyến: Lực lượng dân chủ >< Khối phát xít
 Tình hình trong nước
- Pháp phát xít hoá bộ máy thống trị
- Nhật – Pháp cùng thống trị Đông Dương
- Mâu thuẫn xã hội sâu sắc
=> Để rảnh tay cho CTTG II, TDP khủng bố dã man ĐCS VN
 Chủ trương chiến lược mới của Đảng
Hội nghị TW 6 (11/ 1939) Hội nghị TW 7 (11/ 1940) Hội nghị TW 8 (5/ 1941)=>
1. Xác định rõ mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp- Nhật
2. Đưa nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng DT lên hàng đầu
- Vạch rõ mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông Dương với bọn đế quốc-phát xít xâm lược Pháp-Nhật
- Xác định nhiệm vụ bức thiết nhất của CM là giải phóng dân tộc
- Chủ trương tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng các khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian
chia cho dân cày nghèo. Thực hiện giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công”, tiến tới thực hiện “Người cày có ruộng”
- Hội nghị chủ trương giải quyết vđ dân tộc trong khuôn khổ mỗi nước Đông Dương. Song các dân tộc ở Đông Dương phải đoàn kết với nhau chống kẻ thù chung
là Pháp - Nhật, đồng thời liên hệ mật thiết với Liên Xô và các lực lượng dân chủ chống phát xít.
3. Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước
4. Đoàn kết rộng rãi toàn dân tộc trong Mặt trận DT thống nhất ( Mặt trận Việt Minh (19/5/1941)
- Quyết định thành lập ở VN 1 mặt trận lấy tên là Việt Minh, bao gồm các tổ chức quần chúng mang tên Cứu quốc nhằm tập hợp, đoàn kết mọi lực lượng quần
chúng nd chống lại kẻ thù
- Coi việc chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân chống lại kẻ thù chính là đế quốc-phát xít Pháp và Nhật tay sai

5. Thành lập nước Việt Nam DCCH theo tinh thần dân chủ
6. Chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là trung tâm
Mặt trận Việt – Minh: nhân tố quan trọng đưa CM VN thành công
Ý nghĩa
- Có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của p. trào CM, đi tới thắng lợi của CMT8/1945, giành độc lập hoàn toàn cho Tổ quốc.
- Là sự hoàn chỉnh chủ trương chiến lược từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930, đồng thời khẳng
định kế thừa, tiếp thu và phát triển sáng tạo tư tưởng cách mạng đúng đắn của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã vạch ra trong tác phẩm “Đường Cách mệnh” (1927) và
Cương lĩnh chính trị đầu tiên 1930.
- Là sự khẳng định bước trưởng thành vượt bậc của Đảng ta trong lãnh đạo chính trị, trong đổi mới tư duy về xây dựng đường lối cứu nước, vượt qua bệnh ấu trĩ
“tả” khuynh, bệnh giáo điều dập khuôn máy móc…
- Là ngọn đèn pha soi sáng, là ngọn cờ dẫn đường chỉ lối cho toàn dân ta giành thắng lợi vĩ đại trong Cách mạng tháng Tám năm 1945, giành độc lập tự do dân tộc,
lập nên nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà.
- Phát triển và làm phong phú kho tàng lý luận Mác Lê-nin về CM giải phóng dân tộc
Bài học
Bài học kinh nghiệm để Đảng ta hôm nay tiếp tục quán triệt và vận dụng, đặc biệt là trong công cuộc xây dựng bảo vệ tổ quốc, phòng chống đại dịch Coovit 19
chính là phát huy năng lực lãnh đạo, kịp thời điều chỉnh, chuyển hướng chỉ đạo chiến lược một cách linh hoạt, sáng tạo khi tình hình thay đổi. Bài học về phát huy
sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, tập hợp đông đảo mọi giai tầng trong xã hội tham gia theo một chỉ đạo đường lối chung. Bài học về hợp tác quốc tế, liên minh
tương trợ giữa ba nước Đông Dương anh em.n tộc trở nên cấp bách.
Phong trào chống Pháp – Nhật, đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang
- Phong trào chống Pháp – Nhật
+ Khởi nghĩa Bắc Sơn 27/9/1940
+ Binh biến Đô Lương 13/1/1941
+ Khởi nghĩa ở Nam Kỳ 23/11/1940
- Chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang
+ Đẩy mạnh xây dựng lực lượng chính trị
+ Xuất bản nhiều tờ báo
+ Công bố bản Đề cương về văn hoá Việt Nam
+ Chuẩn bị lực lượng vũ trang và căn cứ địa CM
+ Thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân (22/12/1944)
Cao trào kháng Nhật cứu nước * (Cuối kỳ)
- Tình hình quốc tế: Liên Xô thắng lớn, Pháp đc giải phóng, ưu thế trên chiến trường dần nghiêng về phe đồng minh, phe phát xít đang dần thất bại hoàn toàn
- Tình hình trong nước: Nhật đảo chính Pháp (9/3/1944)
- Hội nghị mở rộng tại Đình Bảng – Bắc Ninh (9/3/1944):
Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12/3/1945)
+ Nhận định tình hình: Chỉ rõ bản chất hành động của Nhật ngày 09/03/1945 là một cuộc đảo chính tranh giành lợi ích giữa Nhật và Pháp.
+ Xác định kẻ thù trước mắt duy nhất của Đông Dương là phát xít Nhật, quyết định thay đổi khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” bằng khẩu hiệu “Đánh
đuổi phát xít Nhật”.
+ Nhiệm vụ trước mắt: đẩy mạnh các hình thức đấu tranh vũ trang, tuyên truyền
Khẩu hiệu đấu tranh “Đánh đuổi phát xít Nhật, thành lập chính quyền CM của nhân dân Đông Dương”
+ Phương châm đấu tranh: tiến hành KN từng phần dẫn đến Tổng KN
+ Dự kiến thời cơ:
Nếu Nhật để mất nước giống Pháp năm 1940 ta sẽ nổi dậy đấu tranh giành chính quyền
Khi quân Đồng minh kéo vào để giải giáp quân đội Nhật thì quân Nhật sẽ kéo ra ứng phó, ta sẽ cùng quân ĐM tạo thế 2 gọng kìm, lật đổ ách thống trị của PX
Nhật
Tuy nhiên, bất cứ khi nào thời cơ CM xuất hiện, ta sẽ ngay lập tức Tổng KN đấu tranh giành chính quyền

Nhật đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương đã tạo nên 1 cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, vậy khủng hoảng chính trị ở đây là gì?
Tình thế CM đã xuất hiện nhưng thời cơ CM chưa thực sự chín muồi mà hiện chỉ có những thời cơ tốt để tiến tới thực hiện tổng khởi nghĩa đấu tranh giành chính
quyền
o 22/9/1945, khi Nhật nhảy vào Đông Dương, để rảnh tay tham gia CTTTG II và để ngay lập tức có 1 bộ máy tay sai phục vụ Nhật mà k phải mất thời gian
đào tạo, xây dựng thì họ đã sử dụng lại ngay bộ máy cai trị của TDP để làm bàn đạp thống trị nhân dân ta lúc bấy giờ. TDP là tay sai của phát xít Nhật trong
công cuộc áp bức bóc lột nd ta nhưng đến bây giờ, Nhật đã đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương. Đối với phát xít Nhật , Đông Dương là cứ điểm cuối
cùng của phát xít Nhật, Anh và Mỹ đã giải phóng được nước Pháp.
=> cái cũ (công cụ của TDP) đã mất đi, cái mới thì trong khoảng thời gian ngắn PX Nhật không thể gây dựng lại ngay 1 bộ máy cai trị mới. Trong khi đó, các tầng
lớp trung gian đang ngả nghiêng dao động không biết đi đâu về đâu => Đảng ta đã nhận định đây là 1 khoảng trống về mặt quyền lực của nhân dân ta lúc bấy giờ
=>Tình thế CM là 2 kẻ thù trực tiếp đã tiến hành đấu tranh với nhau
o Nhưng thời cơ CM chưa thực sự chín muồi vì rõ ràng trên chiến truòng, Nhật đang trong thế thất bại nhưng Nhật xác định Đông Dương là sào huyệt cuối
cùng nên sẽ làm mọi cách để giữ Đông Dương. Quân Nhật ở Đông Dương còn rất mạnh, chưa bị tan rã, chưa bị hoang mang
=>Ý nghĩa:
· - Thể hiện sự nhận định sáng suốt, có những chủ trương kiên quyết, kịp thời của Đảng ta, nhờ đó đẩy lên 1 cao trào CM, thúc đẩy tình thế CM mau chóng chín
muồi
- Là kim chỉ nam cho hành động của toàn Đảng, toàn dân để thực hiện KN vũ trang từng phần, tiến tới Tổng KN.
- Thể hiện năng lực của Đảng trong việc nắm bắt thời cơ và đưa ra đường lối phù hợp.

Phân tích vấn đề thời cơ của CM tháng 8 và vận dụng bài học đó trong bối cảnh quốc tế hiện nay
Tổng khởi nghĩa giàng chính quyền
- Tình hình quốc tế:
+ Chiến tranh thế giới thứ II kết thúc
+ PX Đức, Nhật đầu hàng vô điều kiện
+ Quân Đồng minh chuẩn bị vào Đông Dương
- Tình hình trong nước
+ Cao trào tiền khởi nghĩa
Tính chất, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của CMT8 năm 1945
* Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan: Nhật đầu hàng Đồng minh
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Sự chuẩn bị của CM
+ ĐCS lãnh đạo
+ Tinh thần chiến đấu
Tính chất
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình
- Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc
- Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc
- Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc”
Ý nghĩa lịch sử
* Đối với dân tộc VN
- Đập tan đế quốc phong kiến
- Nhân dân làm chủ
- Bước nhảy vọt của dân tộc
* Đối với quốc tế
- GPDT điển hình
- CNTD cũ sụp đổ
- Cổ vũ CM GPDT
- Lần đầu tiên CM giải phóng DT theo con đường CM vô sản đã giành thắng lợi ở 1 nước thuộc địa
Kinh nghiệm lịch sử
- Về chỉ đạo chiến lược: Giương cao ngọn cờ ĐLDT, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống ĐQ và PK
- Về xây dựng lực lượng: Đoàn kết toàn dân tộc trong Mặt trận Việt Minh
- Về phương pháp cách mạng: Kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang. Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa
- Về xây dựng Đảng: Xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, thống nhất ý chí và hành động
- Lợi dụng mâu thuẫn của kẻ thù, chọn đúng thời cơ.

Từ việc phân tích bài học kinh nghiệm của CMT8, anh chị vận dụng như thế nào vào bối cảnh quốc tế hiện nay? (giữa kỳ)
ĐẢNG LÃNH ĐẠO 2 CUỘC KHÁNG CHIẾN, HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1945 – 1975)
I. Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng và kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 – 1954)
Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng 1945 – 1946 (Thi)
Tình hình VN sau CMT8
Thuận lợi Khó khăn
Thế giới
Trong nước
II. Lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1954 –
1975)
Sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng hai miền Nam - Bắc (1954 – 1965)
(Chiến tranh chỉ dừng lại ở miền Nam VN)
- Biện pháp nhân nhượng trên lĩnh vực kinh tế: đồng ý cung cấp lương thực thực phẩm cho 20 vạn Tưởng (là 1 điều khó khăn cho CMVN);
Đồng ý cho tiêu Quan kim và Quốc tệ
- Chính trị: đồng ý nhượng 70 ghế trong quốc hội k cần thông qua bầu cử (1 ghế phó thủ tướng, 4 ghế bộ trưởng)
11/1945, ĐCS tuyên bố tạm thời giải tán
- Quân sự: tránh tối đa mọi hiềm khích, giao tranh vs Tưởng
* Khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, chuyển cách mạng miền nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công 1954 - 1960
Tình hình Việt Nam sau 7/1954
* Thế giới:

Phân tích cơ sở, thuận lợi của CMVN sau 7/1954?


- Thuận lợi:
+ Sau 1954, hệ thống các nước XHCN phát triển mạnh mẽ, đặc biệt với sự vươn lên phát triển mạnh mẽ của Liên Xô (năm 1950, vươn lên trở thành cường quốc
công nghiệp lớn thứ 2 trên thế giới), đạt được nhiều thành tựu liên quan đến kte và quân sự, đặc biệt năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá
vỡ thế độc quyền của Mỹ, tạo ra sự cân bằng trên cả góc độ kinh tế và quân sự.
Hơn nữa, đây là thời điểm CTTG II kết thúc đuợc 5 năm, Liên Xô đã khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh đồng thời đã giúp các nước XHCN Đông
Âu đi lên xây dựng XHCN
=> Trở thành chỗ dựa của cách mạng thế giới. Đặc biệt, đối với VN trong hơn 20 năm, Liên Xô đã có sự hỗ trợ rất lớn về mọi mặt (vd: viện trợ kinh tế chiếm 50%
GDP)
+ Phong trào đấu tranh giải phóng dt trên thế giới phát triển mạnh mẽ, đặc biêtj sau thắng lợi của nhân dân VN trước TDP đã góp phần cổ vũ mạnh mẽ pt đấu tranh
giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa Pháp trên toàn thế giới
Bên cạnh đó, tất cả pt đấu tranh của VN trong giai đoạn này nhận được sự đồng tình giúp đỡ của các lực lượng dân chủ ưa chuộng hoà bình trên thế giới trong đó
có cả nhân dân Mỹ
+ Phong trào công nhân ở các nước phát triển cũng đang phát triển
- Khó khăn: sau 1945, Tình hình quốc tế thay đổi rất lớn, kẻ thù lớn nhất, mạnh nhất thế giới
Mỹ với âm mưu trở thành bá chủ thế giới với thế mạnh lớn về cả kinh tế và quân sự, liên tục đề ra các chiến lược toàn cầu phản cách mạng (Chiến tranh cục bộ,
chiến tranh toàn đặc biệt, Việt Nam hóa chiến tranh)
+ Sự bất đồng, chia rẽ dẫn đến mâu thuẫn sâu sắc giữa 2 nước lớn trong XHCN – Liên Xô Trung Quốc

* Trong nước
- Thuận lợi:
+ Sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, người dân vẫn tin tưởng vào Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh, hướng tới khát vọng chung là giải phóng miền Nam, thống
nhất đất nước.
+ Miền Bắc: tuyên bố được giải phóng, độc lập, quá độ lên CNXH, trở thành hậu phương vững chắc cho miền Nam VN
- Khó khăn: Đế quốc Mỹ hùng mạnh đã trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân VN

Khôi phục kinh tế, cải tạo XHCN ở miền Bắc


1954 – 1957: khôi phục kinh tế
1958 – 1960: cải tạo XHCN
- Tháng 9/1954, Bộ Chính trị đề ra nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của miền Bắc là hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi kinh tế quốc dân, ổn định xã hội, ổn định
đời sống nhân dân…
- Hội nghị lần thứ 7 (3/1955) và lần thứ 8 (8/1955) khoá II của Đảng chủ trương ra sức củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của
nhân dân miền Nam; đòi đối phương phải thi hành Hiệp định Giơ – ne – vơ
- Ngày 10/10/1954, người lính Pháp cuối cùng rút khỏi HN, ngày 16/5/1955, toàn bộ quân đội viễn chinh Pháp và tay sai sau đã phải rút khỏi miền Bắc
- Đảng đã chỉ đạo lấy khôi phục kinh tế và phát triẻn sản xuất nông nghiệp làm trọng tâm
- cùng với khôi phục sản xuất nông nghiệp, việc khôi phục công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và giao thông vận tải cũng hoàn thành
- Công cuộc giảm tô, giảm tức và cải cách ruộng đất được tiếp tục đẩy mạnh
- Đến tháng 7/1956, cải cách ruộng đất đã căn bản được hoàn thành ở đồng bàng, trung du và miền núi
- Hội nghị TW 10 khoá II của Đảng, tháng 9/1956, Đảng ta thực hiện chương trình sửa sai trong cải cách ruộng đất và phê phán, chấn chỉnh kịp thời vấn đề nhân
văn giai phẩm…
- Tháng 12/1957, Hội nghị TW 13 khoá II của Đảng đã đánh giá thắng lợi về khôi phục kinh tế và đề ra nhiệm vụ soạn thảo đường lối cách mạng trong giai đoạn
mới
- Đến tháng 11/1958, Hội nghị TW 14 khoá II của Đảng đã đề ra kế hoạch cải tạo XHCN đối với kinh tế cá thể và kinh tế tư bản tư doanh (1958 – 1960)
- Tháng 4/ 1959, Hội nghị TW 16 khoá II của Đảng thông qua nghị quyết về vấn đề hợp tác hoá nông nghiệp, xác định hình thức và bước đi của HTX
- Kết quả của 3 năm phát triển kinh tế, văn hoá và cải tạo XHCN )1958 – 1960) đã tạo nên những chuyển biến cách mnagj trong nền kinh tế và xã hội ở miền Bắc
nước ta. Miền Bắc được củng cố, từng bước đi lên CNXH và trở thành hậu phương ổn định, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CMVN
Chuyển cách mạng miền Nam
*Âm mưu của địch:
- Thực hiện “chiến tranh đơn phương”
- Từ tháng 6/1954, lợi dụng sự thất bại và khó khăn của Pháp, đế quốc Mỹ đã nhảy vào thay chân Pháp thống trị miền Nam Việt Nam và thi hành chính sách thực
dân mới của Mỹ ở miền Nam Việt Nam…
- Địch vừa dụ dỗ, lừa bịp, vừa đàn áp, khủng bố với nhiều thủ đoạn thâm độc, dã man, ráo riết thi hành quốc sách “tố cộng, diệt cộng”, lập “khu dinh điền”, “khu
dinh điền”…
* Chủ trương đấu tranh của Đảng
- Thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
- Từ tháng 7/1954, Đảng chủ trương chuyển hướng đấu tranh từ quân sự sang chính trị.
- Ngày 22/7/1954, Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước tăng cường đoàn kết, kiên trì đấu tranh…
- Nghị quyết Bộ Chính trị (tháng 9/1954) nêu rõ 3 nhiệm vụ cụ thể và trước mắt của cách mạng miền Nam là: Đấu tranh đòi thi hành Hiệp định; chuyển hướng
công tác cho phù hợp điều kiện mới…
- Tháng 10/1954, Xứ ủy Nam Bộ được thành lập. Tháng 8/1956, đồng chí Lê Duẩn đã dự thảo Đề cương đường lối cách mạng Việt Nam ở miền Nam…
- Tháng 1/1959 Hội nghị Trung ương 15 khóa II của Đảng đã ra Nghị quyết về cách mạng miền Nam với tinh thần cơ bản là tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân, xử dụng bạo lực cách mạng…
- Đường vận tải trên bộ mang tên 559, trên biển mang tên đường 759, đường vận tải Hồ Chí Minh trên bộ hình thành từ ngày 19/5/1959, đường Hồ Chí Minh trên
biển từ ngày 23/10/1961 và kéo dài hàng ngàn km vào Nam cả trên bô và trên biển…
- Ngày 17/1/1960, phong trào đấu tranh nổ ra ở bến tra với hình thức Đồng khởi do đòng chí Nguyễn Thị Định lãnh đạo ở Mỏ Cày…
- Ngày 20/12/1960, tại xã Tân Lập (Tây Ninh), Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được thành lập do Luật sư Nguyễn Hữu Thọ làm Chủ tịch…

Tại sao Đảng chuyển từ đấu tranh chính trị sang đấu tranh vũ trang?
1954 – 1957: đấu trang chính trị
- Vì đây là khoảng thời gian ta đòi Mỹ thi hành Hiệp định Giơ – ne – vơ (2 bên thực hiện ngừng bắn, VN tạm thời chia cắt thành 2 miền, sau 2 năm sẽ thực hiện
Tổng tuyển cử thống nhất) nên không thực hiện đấu tranh vũ trang được
- So sánh về tương quan lực lượng
+ Kinh tế: Mỹ là nền kinh tế số 1 thế giới, VN có xuất phát điểm là nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển
+ Chính trị: chỉ có chính quyền ở miền Bắc, miền Nam không có chính quyền
+ Quân sự:
 Theo tinh thần của Hiệp định Giơ- ne – vơ, tất cả quân bộ đội phải tập kết ra Bắc để thực hiện việc chuyển giao quân, ở miền Nam không đóng bất kỳ liên
minh quân sự nào, chỉ có 1 bộ phận rất nhỏ ở lại dưới danh nghĩa công nhân, nông dân,…
 Trong khi đó, Mỹ đã kịp xây dựng 1 chế độ nguỵ quân nguỵ quyền từ 8/1950
=> Ta chưa kịp chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang và buộc thi hành HĐ Giơ – ne - vơ
1958 – 1960: đấu tranh vũ trang
- Tháng 8/1956 ( 1 năm sau HĐ được ký kết), Mỹ tuyên bố không hiệp thương Tổng tuyển cử thống nhất đất nước
- Do chính sách của Mỹ Diệm
Đầu 1968, Mỹ Diệm thực hiện chính sách Tố cộng diệt cộng, lê máy chém khắp miền Nam VN, thực hiện đạo luật 10/59 (với phương châm “giết nhầm còn hơn bỏ
sót” đã làm cho lực lượng CMVN tổn thất nặng nề. Theo thống kê, trong vòng 2 năm, chúng đã bắt và giết hại hơn 108 nghìn người dân vô tội)
=> Đảng đi đến nhận định: chính sách của Mỹ Diệm sẽ gây cho ta rất nhiều khó khăn nhưng nhân dân ta sẽ đứng lên đấu tranh theo quy luật tức nước vỡ bờ
=> Tháng 1/1959, Nghị quyết số 15 về tình hình mới, đây là Nghị quyết về tình hình phát triển ở miền Nam, như 1 ngọn đuốc ném vào đống cỏ khô để mở đường
cho CM miền Nam tiến lên. Vì nội dung của Nghị quyết vạch rõ con đường CM khởi nghĩa ở VN phải là con đường khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân
trong đó sử dụng lực lượng chính trị kết hợp với lực lượng vũ trang
- Dưới ánh sáng của Nghị quyết 15, ngày 17/6/1960, phong trào đồng khởi Bến Tre nổ ra do đồng chí Nguyễn Thị ĐỊnh lãnh đạo ở Mỏ Cày. Đây được xem như
dấu mốc đánh dấu cuộc chiến của nhân dân ta từ thế gìn giữ lực lượng chuyển sang thế tiến công

* Xây dựng CNXH ở miền Bắc, phát triển thế tiến công của cách mạng miền Nam 1961 – 1965
Xây dựng CNXH ở miền Bắc
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ III CỦA ĐẢNG (9/1960)

Mối quan hệ của cách mạng 2 miền? Vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của từng chiến lực cách mạng ở mỗi miền?
- Vị trí, vai trò:
+ CM miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ CM Việt Nam (cung cấp sức người, sức của)
+ CM miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam thống nhất nước nhà
+ Miền Bắc là hậu phương lớn, miền Nam là tiền tuyến lớn
+ Miền Bắc là căn cứ địa cách mạng của cả nước
- Mối quan hệ: đều có mục tiêu chung là hoà bình và thống nhất nước nhà
Phát triển thế tiến công của cách mạng miền Nam
* Âm mưu của địch:
- Từ năm 1961 đế quốc Mỹ đã chuyển sang thực hiện chiến lược “chiến tranh đặc biệt”
- Thực hiện kế hoạch Stalay - Taylo (1961-1963) và John-M.Namara (1964-1965). Chiến thuật quân sự được chúng áp dụng là “Trực thăng vận” và “Thiết xa
vận”…
- Từ ngày 10/81961, Mỹ bắt đầu rải chất độc D.O.Xin xuống miền Nam Việt Nam.
* Chủ trương của Đảng
- Thông qua Hội nghị TW lần 1 đến lần 12
- Kết quả: Bắt đầu giành được những thắng lợi quan trọng để đối đầu với chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ
 Chiến thắng vang dội ở Ấp Bắc (Mỹ Tho, ngày 2/1/1963)
 Phong trào đấu tranh phá “Ấp chiến lược” phát triển mạnh mẽ với phương châm bám đất, bám làng, một tấc không đi một li không dời.
 Ngày 1/11/1963, anh em Diệm - Nhu tiêu diệt, chấm dứt chế độ gia định trị của “Nền đệ nhất Cộng hòa”.
 Từ tháng 11/1963 - 6/1965 đã diễn ra 10 cuộc đảo chính quân sự nhằm lật đổ lẫn nhau trong nội bộ chính quyền Sài Gòn.
 Chiến thắng Bình Giã (12/1964), Ba Za (5/1965), Đồng Xoài (7/1965). Phong trào đấu tranh chính trị ở các đô thị cũng phát tiển sôi động, mạnh mẽ từ
giữa năm 1963.
 Sau hơn 4 năm (từ đầu năm 1961 đến giữa năm 1965), lực lượng cách mạng ở miền Nam đã làm phá sản chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của đễ quốc
Mỹ ở miền Nam.
Lãnh đạo cách mạng cả nước 1965 – 1975
(Cả nước bước vào thời kỳ thực hiện chống đế quốc Mỹ xâm lược)
* Âm mưu và hiến lược mới của Mỹ
- Chính quyền của Tổng thống Mỹ Lyndon Jonhson quyết định tiến hành chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam.
- Ngày 8/3/1965, quân Mỹ đổ bộ vào Đà Nẵng trực tiếp tham chiến ở miền Nam, đồng thời đế quốc Mỹ mở cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc bằng không quân
và hải quân đánh phá miền Bắc nhằm làm suy yếu miền Bắc và ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc cho cách mạng miền Nam.
* Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Đảng
- Đại hội III (9/1960); Hội nghị lần thứ 11 (3/1965) và Hội nghị lần thứ 12 (12/1965) của BCH Trung ương khóa III đã phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước trên phạm vi cả nước…

Trình bày cơ sở của việc Đảng đề ra chiến lược chống Mỹ trong phạm vi cả nước
Bối cảnh lịch sử
- Thuận lợi: Cách mạng thế giới đang ở thế tiến công; kế hoạch 5 năm lần thứ nhất ở miền Bắc đã đạt được thành tựu quan trọng; cách mạng miền Nam có bước
phát triển mới
- Khó khăn: Mâu thuẫn Xô - Trung ngày càng trở nên gay gắt gây bất lợi cho CM nước ta; Mỹ đưa quân ồ ạt vào miền Nam thực hiện chiến lược chiến tranh cục
bộ và bắn phá miền Bắc bằng không quân và hải quân
b. Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước của Đảng
Hôi nghị TW12(12-1965) đề ra đường lối chống Mỹ trên cả nước với nội dung:
Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh của Mỹ để bảo vệ MB, giải phóng MN
Phương châm chỉ đạo chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính
Phương châm đấu tranh:quân sự kết hợp với chính trị; triệt để vận dụng ba mũi giáp công
Nhiệm vụ và mối quan hệ của cuộc chiến đấu ở 2 miền: MN là tiền tuyến lớn, MB là hậu phương lớn
Nhiệm vụ của miền Bắc
Một là, chuyển hướng xây dựng kinh tế cho phù hợp với tình hình có chiến tranh phá hoại, bảo đảm sẵn sàng chiến đấu, chi viện cho miền Nam
Hai là, tăng cường lực lượng quốc phòng cho kịp với sự phát triển tình hình mới
Ba là, ra sức chi viện cho miền Nam với mức cao nhất
Bốn là, chuyển hướng tư tưởng và tổ chức phù hợp với yêu cầu mới.
ĐẢNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH (1975 – 2018)
Lãnh đạo cả nước xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc (1975 – 1986)
Xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc 1975 – 1981
Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nước nhà
ĐH IV và quá trình xây dựng CNXH và bảo vệ TQ 1976 – 1981
Kết quả, kinh nghiệm
 Bước đột phá đổi mới cục bộ về kinh tế (1979 – 1981)
- HNTW 6, Khoá 4 (8/1979) được xem là bước đột phá đầu tiên, chủ trương để sx “bung ra”, xoá “cấm chợ, ngăn sông”. Quyết định tận dụng đất đai nông nghiệp
để khai hoang, phục hoá được miễn thuế, trả thù lao và được sử dụng toàn bộ sản phẩm; quyết định xoá bỏ những trạm kiểm soát để người sản xuất có quyền tự do
đưa sản phẩm ra trao đổi ngoài thị trường, cho phép kinh tế hộ gia đình được chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm, từ đó khuyến khích sản xuất phát triển
- Cho phép doanh nghiệp nếu có đủ năng lực thì hợp tác với các doanh nghiệp bên ngoài
- Một số địa phương đã tìm tòi cách quản lý mới, thực hiện chính sách khoán sản phẩm đến tay của nhóm và người lao động
- Chỉ thị số 100 – CT/TW (1/1981)
- Q/đ số 25 – CP (1/1981), ban hành quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ về tài chính của các xí nghiệp quốc doanh
- Đ/đ số 26 – CP (1/1981), mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm và vận dụng hình thức tiền thưởng trong các đơn vị sản xuất kinh doanh của Nhà
nước
=> Tạo nên động lực mới, góp phần thúc đẩy sx công nghiệp đạt kế hoạch, riêng công nghiệp địa phượng vượt kế hoạch 7,5%

Đại hội toàn quốc lần thứ V của Đảng và các bước đột phá tiếp tục đổi mới kinh tế 1982 – 1986
Đại hội V của Đảng và quá trình thực hiện NQĐH
Nội dung nổi bật của Đại hội V (3/1982)
 Thời gian : Họp nội bộ : 15 – 24/3/1982 Họp công khai 27 – 31/3/1982
 Địa điểm : Thủ đô Hà Nội
 Thành viên tham dự : 1033 đại biểu tham gia,thay mặt cho hơn 1,7 triệu đảng viên trên cả nước, có 47 đoàn đại biểu của các đảng và tổ chức quốc tế tham dự.
 Tổng Bí thư : đồng chí Lê Duẩn
- Tiếp tục thực hiện đường lối chung và đường lối kinh tế do Đại hội IV đề ra
- Tập trung phát triển mặt NN, coi NN là mặt trận hàng đầu
Bối cảnh
o Bối cảnh lịch sử, tình hình quốc tế
 Mỹ tiếp tục thực hiện chính sách bao vây cấm vận và “kế hoạch hậu chiến”.
 Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động quốc tế ra sức tuyên truyền, xuyên tạc việc quân tình nguyện Việt Nam làm nghĩa vụ quốc tế ở Campuchia, gây sức
ép với Việt Nam, chia rẽ 3 nước Đông Dương.
o Bối cảnh lịch sử, tình hình trong nước
 Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam V diễn ra trong bối cảnh kinh tế đất nước sau 5 năm Kháng chiến chống Mỹ đang gặp những trì trệ nghiêm trọng, tình trạng
khủng hoảng kinh tế xã hội trong nước ngày càng căng thẳng
 Bên cạnh đó Việt Nam đóng quân ở Campuchia sau Chiến tranh biên giới Tây Nam từ năm 1979 và quan hệ Việt Nam – Trung Quốc bị đổ vỡ sau Chiến tranh
biên giới phía Bắc 1979 dẫn đến việc Trung Quốc tiến hành hoạt động phá hoại biên giới trên bộ và trên biển thường xuyên.
 Chủ trương, đường lối
o Chú trọng việc giữ ổn định, tiến lên cải thiện một bước đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
 Đẩy mạnh công tác khoa học kỹ thuật, coi đây là một nội dung rất quan trọng của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật, cuộc cách mạng giữ vị trí then chốt trong
ba cuộc cách mạng: ứng dụng các thành tựu khoa học và tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống kết hợp các ngành khoa học xã hội, khoa học tự nhiên và khoa
học kỹ thuật nhằm góp phần vào việc đổi mới quản lý kinh tế quản lý xã hội.
 Thực hiện cải cách giáo dục một cách tích cực và vững chắc.
 Thể dục thể thao là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được trong công cuộc xây dựng nền văn hoá mới, Đảng và Nhà nước phải chăm lo hơn nữa phát
triển thể dục thể thao…
 Nâng cao hơn nữa chất lượng công tác phòng chống dịch bệnh, tổ chức tốt hơn việc khám chữa bệnh, kết hợp có hiệu quả hơn nữa y học cổ truyền dân tộc và y
học hiện đại. Khai thác mọi khả năng sẵn có trong nước về nguồn dược liệu, xây dựng công nghiệp dược phẩm, khắc phục tình trạng thiếu thuốc...
 Mở rộng mạng lưới y tế, nhất là tuyến cơ sở và tuyến huyện. Đặc biệt chăm lo phát triển và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể
thao. o Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, chủ yếu nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, hàng tiêu dùng và xuất khẩu, đáp ưng nhu cầu của
công cuộc phòng thủ đất nước, củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh, trật tự xã hội.

3 bước đột phá của Đại hội 5


Sau năm 1975, đất nước còn vô vàn những khó khăn. Đó là: Hậu quả của 30 năm chiến tranh đối với cả nước và chủ nghĩa thực dân mới ở miền Nam phải giải
quyết vô cùng nặng nề; miền Nam hậu quả của chiến tranh và chính sách thực dân kiểu mới của Mỹ trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; miền Bắc
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội bị tàn phá nặng nề trong hai cuộc chiến tranh phá hoại năm 1964-1968 và năm 1972; Nền kinh tế quốc dân mất cân đối một cách
gay gắt, nhất là cung-cầu lương thực, sản xuất không đủ tiêu dùng. Trong khi đó, Mỹ và các thế lực thù địch tăng cường chống phá cách mạng nước ta. Nhân dân
VN phải tiến hành hai cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới Tây-Nam và biên giới phía Bắc. Các nước XHCN gặp nhiều khó khăn, đã bộc lộ trì trệ, đòi hỏi
phải cải cách, cải tổ....
Từ những khó khăn đó, Đảng ta không còn con đđờng nào khác ngoài con đường tiến hành đổi mới. Do đó, Đại hội 5 đã có những phát triển trong nhận thức, đổi
mới trong bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội, mà hoạt động đầu tiên để tiến hành đổi mới chính là đổi mới tư duy mà trước hết là tư duy kinh tế. Cụ thể, xuyên suốt
quá trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 5, Đảng ta đã có 3 bước đột phá vô cùng lớn, mở đường cho phát triển kinh tế, xã hội, là cơ sở quan trọng để Đảng ta
đổi mới toàn diện, trước hết là đổi mới về tư duy kinh tế.
Hội nghị Trung ương 6 khóa IV ( tháng 8/1979 ) được coi là bước đột phá đầu tiên. Với chủ trương quyết tâm giải quyết những vấn đề còn tồn đọng trong việc
phân phối lưu thông với hai công việc chính : Một là, quản lý chặt chẽ thị trường tự do và đẩy mạnh thu mua nắm nguồn hàng; Hai là, thực hiện việc điều chỉnh
giá cả, tiền lương và tài chính cho phù hợp với thực tế.
Hội nghị đã tập trung đẩy mạnh sản xuất, ổn định đời sống, làm cho sản xuất ‘‘bung ra’’, tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển; chú tâm vào những biện
pháp nhằm khắc phục những yếu kém trong quản lý kinh tế và cải tạo xã hội chủ nghĩa; điều chỉnh những chủ trương, chính sách kinh tế, phá bỏ rào cản, mở
đường cho sản xuất phát triển: ổn định nghĩa vụ lương thực trong 5 năm, phần dôi ra được bán cho Nhà nước hoặc lưu thông tự do; khuyến khích mọi người tận
dụng ao hồ, ruộng đất hoang hoá; đẩy mạnh chăn nuôi gia súc dưới mọi hình thức (quốc doanh, tập thể, gia đình); sửa lại thuế lương thực, giá lương thực để
khuyến khích sản xuất; sửa lại chế độ phân phối trong nội bộ hợp tác xã nông nghiệp, bỏ lối phân phối theo định suất, định lượng để khuyến khích tính tích cực
của người lao động,...
Trên cơ sở đó, Chỉ thị 100-CT/TW, ngày 13-1-1981 của Ban Bí thư về cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong hợp
tác xã nông nghiệp đã ra đời, làm cho người lao động thực sự gắn bó với sản phẩm cuối cùng, từ đó tạo ra cho người lao động sự nhiệt tình trong lao động và khả
năng sản xuất, bước đầu tạo ra một động lực mới trong CNXH.
Trên lĩnh vực công nghiệp, với Quyết định 25/CP, ngày 21-1- 1981 của Hội đồng Chính phủ, cùng với Quyết định 26/CP về việc mở rộng hình thức trả lương
khoán, lương sản phẩm và vận dụng hình thức tiền thưởng trong các đơn vị sản xuất, kinh doanh, được áp dụng hiệu quả, đây chính là bước đi có thể xem như
bước đầu trong việc tạo ra động lực mới, thúc đẩy lĩnh vực công nghiệp..
Có thể nhìn nhận những tư duy đột phá về kinh tế được thể hiện trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khoá IV, trong Chỉ thị 100-CT/TW của Ban Bí thư và
qua những quyết định của Chính phủ: Đó là những tư duy kinh tế ban đầu, tuy còn sơ khai, chưa cơ bản và toàn diện, nhưng là bước mở đầu có ý nghĩa quan trọng.
Tư duy kinh tế nổi bật trong những tìm tòi đó là “cởi trói”, "giải phóng lực lượng sản xuất" , “làm cho sản xuất bung ra”, trên cơ sở khắc phục những khuyết điểm
trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, tạo ra động lực cho sản xuất : chú ý kết hợp ba lợi ích, quan tâm hơn lợi ích thiết thân của người lao động. Những tư duy kinh tế ban
đầu đó đã đặt những cơ sở đầu tiên cho quá trình đổi mới sau này.
Tuy nhiên, do những khó khăn bởi chiến tranh biên giới phía Bắc và Tây Nam gây ra, do thiếu đồng bộ của tư tưởng đổi mới và chưa có đủ thời gian để những
chủ trương đổi mới phát huy tác dụng, những tìm tòi đổi mới ban đầu đó đã phải trải qua các thử thách rất phức tạp. Tư duy cũ về kinh tế hiện vật còn ăn sâu, bám
rễ trong nhiều người. Bên cạnh những tư duy cũ trên đây, trước đòi hỏi của thực tiễn cuộc sống, cũng đã xuất hiện khuynh hướng muốn đổi mới mạnh mẽ hơn, tiếp
tục đẩy tới tư duy thừa nhận sản xuất hàng hoá và những quy luật của sản xuất hàng hoá trong chủ nghĩa xã hội.
Bước đột phá thứ hai trong quá trình đổi mới kinh tế của Đảng là Hội nghị Trung ương 8 khóa V ( tháng 6/1985 ). Với chủ trương dứt khoát xóa bỏ cơ chế tập
trung quan liêu, bao cấp, thực hiện cơ chế một giá, xóa bỏ chế độ cung cấp hiện vật theo giá thấp; chuyển mọi hoạt động sản xuất – kinh doanh sang cơ chế hạch
toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa; chuyển ngân hàng sang nguyên tắc kinh doanh. Điều mấu chốt của Hội nghị là đã thừa nhận sản xuất hàng hóa và những quy
luật của sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời nhìn nhận trực diện vào những sai lầm như việc vội vàng đổi tiền và tổng điều chỉnh giá trong
tình hình chưa chuẩn bị đầy đù về mọi mặt.
Hội nghị Bộ Chính trị khóa V ( tháng 8/1986 ) đánh dấu bước đột phá thứ 3 về đổi mới kinh tế bằng việc đưa ra ‘‘Kết luận đối với một số vấn đề thuộc về quan
điểm kinh tế’’, đồng thời là cột mốc đánh dấu sự ra đời của đường lối đổi mới của Đảng. Nội dung đổi mới được Đảng đưa ra dựa trên 3 vấn đề chính :
Về cơ cấu sản xuất, Đảng cho rằng chúng ta đã quá chủ quan, nóng vội đề ra những kì vọng, mục tiêu quá lớn, thực tại không có khả năng thực hiện. Đó cũng là
nguyên nhân khiến sản xuất trì trệ, dậm chân tại chỗ. Vì vậy, Hội nghị thống nhất cần phải tiến hành một cuộc điều chỉnh lớn về cơ cấu sản xuất, phải lấy nông
nghiệp làm mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công nghiệp nhẹ, công nghiệp nặng được phát triển có chọn lọc, tập trung lực lượng cũng như vốn và vật tư để
phục vụ cho vấn đề lương thực, thực phẩm và nhu yếu phẩm.
Về cải tạo xã hội chủ nghĩa, Đảng ta đã mắc nhiều khuyết điểm trong quá trình cải tạo xã hội chủ nghĩa do chưa nắm vững bản chất quy luật là phải thường xuyên
và liên tục đẩy mạnh cải tạo xã hội chủ nghĩa xuyên suốt thời kỳ quá độ. Cải tạo xã hội chủ nghĩa không chỉ là sự thay đổi chế độ sở hữu mà còn là cả một quá
trình gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất, vì vậy cần phải có thời gian và trải qua một quá trình dài hạn, Hội nghị xác định rõ cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Về cơ chế quản lý kinh tế, việc đổi mới và bố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi đôi với nhau. Trong cơ chế quản lý kinh tế, lấy kế hoạch làm trung tâm, nhưng đồng
thời phải sử dụng đúng quan hệ hàng hóa - tiền tệ, dứt khoát xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp; chính sách giá phải vận dụng quy luật giá trị, tiến tới thực
hiện cơ chế một giá.
Nhìn một cách khái quát, những đổi mới tư duy kinh tế trên đây là những nhận thức về sự cần thiết phải giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất, sự cần thiết phải
tạo ra động lực thiết thực cho người lao động - đó là quan tâm đến lợi ích kinh tế, lợi ích vật chất thiết thân của người lao động,... Những tư duy đổi mới về kinh tế
đó tuy mới mang tính chất từng mặt, từng bộ phận, chưa cơ bản và toàn diện, nhưng lại là những bước chuẩn bị quan trọng, tạo tiền đề cho bước phát triển nhảy
vọt ở Đại hội VI.
B. LIÊN HỆ
1. Phân tích và liên hệ
Thông qua 3 bước đột phá, nhà nước ta đã có sự đổi mới và phát triển vô cùng rõ ràng về tư duy, đặc biệt là tư duy kinh tế. Những đổii mới tư duy về kinh tế là
nền tảng để nhận thức lý luận của tư duy đổi mới hiện nay trên các lĩnh vực khác như chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh-quốc phòng,…
Công cuộc đổi mới mà cụ thể là 3 bước đột phá của Đại hội 5 đem lại những thành quả rất đáng trân trọng. Tuy nhiên, thành công và hành động của chúng ta
phần nhiều dựa trên động lực ‘‘cởi trói’’ và nhiều người tin rằng đó chính là điều cần thiết duy nhất cho sự phát triển. Đây rõ ràng là một tư duy tốt, nhưng không
bền theo thời gian, cũng giống như một con người, một dân tộc muốn cường phát, được cộng đồng thế giới trân trọng và ngưỡng mộ thì phải nhanh chóng chuyển
từ tư duy ‘‘cởi trói’’ hay ‘‘làm cho sản xuát bung ra’’ chuyển thành tư duy tái cấu trúc nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, từ chiều rộng sang chiều sâu.
Để sức mạnh tiềm tàng của dân tộc được thực sự khơi dậy, sự nghiệp phát triển của nước ta trong những năm tới đây cần dựa trên động lực mãnh liệt của “ý chí
và khát vọng chấn hưng đất nước”, làm cho “non sông ta sánh vai với các cường quốc năm châu”, chứ không phải chỉ là nỗ lực “cởi trói”, “làm cho sản xuất bung
ra”. Nếu chúng ta chỉ dừng lại ở mức độ “cởi trói” hay “làm cho sản xuất bung ra” và hài lòng với các thành quả đã đạt được thì trì trệ vẫn có chỗ đứng và dân tộc
khó có thể làm nên những thành quả kỳ diệu trong tương lai. Khát vọng độc lập, tự do được dân tộc ta phát huy cao độ trong chiến tranh giành độc lập nhưng
thường bị coi nhẹ, nhìn nhận một cách phiến diện trong thời bình. Lý do có lẽ là, ước vọng đưa dân tộc đến vị thế phồn vinh trong cộng đồng thế giới chưa trở
thành thiêng liêng và bức xúc như ước mơ giành độc lập.
Cần nghiêm khắc nhận thấy rằng, một bộ phận đáng kể trong đội ngũ cán bộ, đảng viên của chúng ta đã mất đi bổn phận thiêng liêng về trách nhiệm đưa dân tộc
đi tới phồn vinh và vị thế vẻ vang trong cộng đồng thế giới. Những người này không thấu hiểu rằng, cái giá phải trả cho những thiếu sót về trách nhiệm, bổn phận
công dân không chỉ là sự giảm sút niềm tin của thế hệ trẻ mà còn là sự mất đi lòng tự hào của một dân tộc đã chấp nhận muôn vàn hy sinh để bảo vệ phẩm giá của
mình. Có thể nói, hiện nay, tạm thời chúng ta có khá lên về mức sống vật chất chút ít, nhưng lòng tự hào của chúng ta với tư cách là một dân tộc có hoài bão lớn,
nhân bản, và kiên cường, đang bị tổn thương nghiêm trọng. Hai thiếu sót trong tư duy kinh tế mà nhiều người Việt Nam thường mắc phải là “tầm nhìn không rộng”
và “ý chí không cao, dễ thoả mãn”.“Tầm nhìn không rộng” làm mất đi khả năng nắm bắt những thời cơ có ảnh hưởng đến vận mệnh dân tộc và huy động các
nguồn lực chiến lược cho phát triển; “ý chí không cao, dễ thoả mãn” làm người ta dễ sa vào hưởng thụ cá nhân, thiếu tính hợp tác, thậm chí đi đến mâu thuẫn và
lục đục nội bộ. Để đất nước đi lên, chúng ta thực sự cần trách được hai điểm thiếu sót nguy hiểm này, kiên quyết chuyển từ tư duy “cởi trói”, “làm cho sản xuất
bung ra” sang tư duy tái cấu trúc nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển từ chiều rộng sang chiều sâu, với“khát vọng chấn hưng đất nước”, làm cho
“non sông ta sánh vai với các cường quốc năm châu”.
2. Liên hệ bản thân
Là sinh viên đang được học tập rèn luyện dưới mái trường xã hội chủ nghĩa, đồng thời cũng là một trong những chủ nhân tương lai của đất nước, bản thân tôi
luôn luôn nhận thức sâu sắc rằng: Thứ nhất, phải quán triệt sâu những nội dung cơ bản của những quan điểm, đường lối chiến lược, phương châm có tính nguyên
tắc trong quá trình đổi mới mục tiêu cuối cùng là giữ vững độc lập, ổn định chính trị, phát triển đất nước làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh. Đây là tính ưu việt mà chỉ có xã hội chủ nghĩa mới có. Thứ hai, phải tuyệt đối tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước; phải chống mọi biểu hiện
suy thoái, biến chất tư tưởng, lệch lạc, tư chuyển hóa tự diễn biến trong mọi người và làm thất bại mọi âm mưu chống phá của các thế lực thù địch như: diễn biến
hòa bình, khủng bố, bạo loạn, lật đổ, phi chính trị hóa Quân đội (tách dời sự lãnh đạo của đảng đối với quân đội); góp phần giữ vững ổn định chinh trị để phát triển
đất nước. Bên cạnh đó, cần phải không ngừng học tập rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, tính tiên phong gương mẫu trong mọi hoạt động; đồng thời tích lũy
kiến thức, kinh nghiệm để sau này cống hiến và phục vụ đất nước, nhất là trong giai đoạn hiện nay nước ta đang đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, tiến tới nền công nghiệp 4;0, chính phủ điện tử số. Điều quan trọng là đất nước ta có ổn định được chính trị để phát triển đất nước hay không phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như: Sự lãnh đạo sáng suốt tài tình của Đảng, nhà nước, sự vào cuộc các cấp các nghành và chính quyền, lực lượng vũ trang, mọi tầng lớp công
nông trí thức và cơ quan đoàn thể quần chúng và đặc biệt có tôi và các bạn trẻ khác – những chủ nhân tương lai của đất nước ủng hộ và làm theo mọi đường lối,
quan điểm đúng đắn của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong quá trình quá độ lên XHCN hiện nay.

 Bước đột phá đổi mới cục bộ về kinh tế (1981- 1986)


1. Bước đột phá thứ hai: HNTW 8, khoá V (6/1985) chủ trương xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp; xoá bỏ chế độ tem phiếu, điều chỉnh giá lương tiền lần
2 vào 9/1985
Điểm quan trọng là Hội nghị này đã thừa nhận sản xuất hàng hoá và những quy luật của sản xuất hàng hoá
- Nội dung trên giúp xoá bỏ tình trạng Nhà nước mua thấp, bán thấp và bù lỗ.
- Thực hiện cơ chế một giá, xoá bỏ chế độ bao cấp bằng hiện vật theo giá thấp, chuyển mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh sang hoạch toán kinh doanh XHCN.
- Xoá bỏ các khoản chi của ngân sách trung ương, địa phương mang tính chấp bao cấp tràn lan.
- Nhanh chóng chuyển hẳn công tác ngân hàng sang hạch toán kinh tế và kinh doanh XHCN
2. Bước đột phá thứ ba (kết luận của Bộ Chính trị Khoá V (8/1986) về phát triển nhiều thành phần kinh tế, xoá cơ chế bao cấp, chuyển sang cơ chế 1 giá. Đây là
bước quyết định cho sự ra đời của đường lối đổi mới của Đảng. Nội dung đổi mới có tính đột phá là:
- Trong bố trí cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư, phải lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu; ra sức phát triển công nghiệp nhẹ; công nghiệp nặng được phát triển có
chọn lọc;
- Trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, xác định cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta;
- Trong cơ chế quản lý kinh tế, lấy kế hoạch làm trung tâm, nhưng đồng thời phải sử dụng đúng quan hệ hàng hoá - tiền tệ, dứt khoát xoá bỏ cơ chế tập trung
quan liêu, bao cấp; chính sách giá phải vận dụng quy luật giá trị, tiến tới thực hiện cơ chế một giá. Đây là bước đột phá thứ ba về đổi mới tư duy kinh tế, có ý
nghĩa lớn trong đổi mới tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
=> Nhìn một cách khái quát, những đổi mới tư duy kinh tế trên đây là những nhận thức về sự cần thiết phải giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất, sự cần
thiết phải tạo ra động lực thiết thực cho người lao động - đó là quan tâm đến lợi ích kinh tế, lợi ích vật chất thiết thân của người lao động,... Những tư duy đổi
mới về kinh tế đó tuy mới mang tính chất từng mặt, từng bộ phận, chưa cơ bản và toàn diện, nhưng lại là những bước chuẩn bị quan trọng, tạo tiền đề cho
bước phát triển nhảy vọt ở Đại hội VI.
Kết quả:
- Bối cảnh đất nước 10 năm 1975 – 1986
- Ba thành tựu nổi bật:
 Thống nhất nước nhà về mặt Nhà nước
 Bảo vệ biên giới Tây Nam, giúp nhân dân Campuchia xoá bỏ chế độ diệt chủng
 Bảo vệ biên giới phía Bắc Tổ quốc
Lãnh đạo công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế (1986 – 2018)
Đổi mới toàn diện, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng KT- XH (1986 – 1996)
- Đổi mới là xu thế thời đại và đòi hỏi bức thiết của tình hình đất nước
 Xu thế của thời đại: Tác động của cách mạng KH – CN đòi hỏi các nước phải mở cửa để đón nhận sự đổi mới đó, cải tổ ở Liên Xô, Đông Âu và ở các nước
khác…
 Đòi hỏi bức thiết của đất nước: Đến 1986, đất nước bị khủng hoảng KT – XH trầm trọng, bị bao vây cấm vận…
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986)
 4 bài học về xây dựng CNXH những năm 1975 – 1986
- Kết hợp sức mạnh DT vs sức mạnh thời đại
- Xuất phát từ thực tế. Việt Nam có xuất phát điểm là
- Lấy dân làm gốc
- Chăm lo XD Đảng
 Nội dụng trọng tâm, nổi bật của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986)
- Đổi mới kinh tế: Mục tiêu là ổn định kinh tế - xã hội. Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ
- Năm phương hướng lớn phát triển kinh tế
 Bố trí lại cơ cấu sản xuất, tập trung vào nông nghiệp với 3 chương trình: Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, đây là nội dung
CNH trong chặng đường đầu của thời kỳ quá độ
 Điều chỉnh cơ cấu đầu tư. Thay vì ưu tiên phát triển CN nặng thì bây giờ coi NN là hàng đầu
 Nhiều thành phần kinh tế
 Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
 Mở rộng kinh tế đối ngoại
 Đổi mới trên các lĩnh vực khác
- Phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân, thực hiện “dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra” (Đối với lịch sử phát triển của DT Vn, bất kỳ triều
đại nào biết đem tài dân, sức dân để dành lợi cho dan thì thời đại đó hưng thịnh)
- Đổi mới các chính sách xã hội
- Đổi mới quốc phòng, an ninh và quan hệ đối ngoại
- Đảng đổi mới tư duy kinh tế, đổi mới đội ngũ cán bộ; phong cách làm việc, mở rộng dân chủ, chất lượng đảng viên
Ý nghĩa
 Hoàn cảnh lịch sử sau ĐH VI
- Tháng 5/1987, ĐCS Liên Xô chấp nhận đa Đảng
- Tháng 3/1988, TQ cho quân đội chiếm đảo Gạch Ma và các bãi cạn Châu Viên, Chữ Thập, Tư Nghĩa
- Chủ nghĩa đế quốc tăng cường “diễn biến hoà bình”
 Hội nghị TW 8 (3/1990) phân tích nguyên nhân sụp đổ của Liên Xô
- Nguyên nhân sâu xa:
Sai lầm về nhận thức và thực hiện mô hình, con đường, bước đi của CNXH.. Sai lầm đó chậm phát triển, chậm sửa chữa, sửa chữa vô nguyên tắc…
- Hai nguyên nhân trực tiếp: Sự suy thoái về phẩm chất chính trị của bộ phận cán bộ cấp cao của ĐCS Liên Xô
- Sự chống phá bằng “Diễn biến hoà bình” chủ nghĩa đế quốc
 Tác động của sự sụp đổ Liên XÔ:
- Thay đổi trật tự thế giới: về một cực…
- CNXH lầm vào thoái trào…
- Phong trào cách mạng TG mất chỗ dựa
- Gây dao động tư tươngr, niềm tin…
- tạo cơ hội cho kẻ thù chống phá quyết liệt
 Bài học rút ra từ sự sụp đổ Liên Xô:
- Nhận thức đúng mô hình, con đường, bước đi của XNCH
- Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vân dụng cơ chế thị trường
- Chăm lo XD Đảng về CT, tư tưởng, tổ chức, cán bộ đứng đầu, cán bộ cấp cao của Đảng, không chấp nhận đa đảng
- Mở rộng quan hệ quốc tế, phát triển KH – CN
- Cảnh giác chống “Diễn biến hoà bình
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6/1991)
“Đại hội của trí tuệ - đổi mới, Dân chủ - kỷ cương – đoàn kết”
 Bối cảnh
- Được thực hiện sau khi VN bước vào 5 năm thực hiện quá trình đổi mới đất nước. Sau 5 năm này, ta bước đàu đạt được thành tựu quan trọng, với quá
trình thực hiện đổi mới đúng hướng, toàn diện đất nước đã tạo nên 1 bước ngoặt vĩ đại cho CM VN, đẻ ta được những thành tựu trong những năm sau đó
 Nội dung trọng tậm, nổi bật của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6/1991)
Sau 40 năm, kể từ Cương lĩnh đầu tiên là “Chính cương vắn tắt”, Đảng đưa ra Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (CL thứ 4)
 Nội dung cơ bản của Cương lĩnh
- Tổng kết 60 năm Đảng lãnh đạo cách mạng VN. Đảng có vai trò chèo lái con thuyền CM VN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác như: thắng lợi 15 năm
đấu tranh giành chính quyền, thắng lợi 9 năm kháng chiến chống TDP, thắng lợi 21 năm trường kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ
- Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN là quá trình lâu dài, trải qua nhiều chặng đường mà nhiệm vụ đầu tiên trong chặng đường xây dựng phát
triển kinh tế là lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu
- Khái quát 6 đặc trưng và 7 phương hướng xây dựng CNXH
 6 đặc trưng của CNXHCNXH:
1. Dân làm chủ
2. Kinh tế phát triển cao
3. Văn hoá tiên tiến
4. Con người được giải phóng
5. Các dân tộc đoàn kết
6. Hữu nghị hợp tác mới các nước
- Những đính hướng lớn về chính sách kinh tế, xã hội, QP-AN, đối ngoại
Chiến lược ổn định và phát triển KT – XH đến năm 2000
 Mục tiêu tổng quát đến năm 2000 là ra khỏi khủng hoảng, ổn định tình hình kinh tế - xã hội, phấn đấu vượt qua tình trạng nước nghèo và kém phảt triển
 GDP năm 2000 tăng gấp đôi so với 1990. Xuất phát từ sự thay đổi tư duy đối ngoại của VN: “Khép lại quá khứ, hướng đến tương lai”
 Các quan điểm chỉ đạo của Chiến lược
Tập trung vào 4 lĩnh vực chính:
 Đổi mới kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm
 Đổi mới về chính trị, xây dựng Đảng là then chốt
 Đổi mới phát triển văn hoá, xã hội, con người
 Tăng cường quốc phòng, an nih, mở rộng quan hệ đối ngoại
 5 bài học bước đầu đổi mới (1986 – 1991)
- Hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng
* Chỉ đạo đổi mới kinh tế
Trong cả ĐH 7 và ĐH 8 đều tập trung phát triển con người, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản trong phát triển nhanh và bền vững.
? Chứng minh vấn đề này ntn?
Đvs các nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội bao gồm: tài nguyên thiên nhiên, vốn , KH – CN, thể chế kinh tế xã hội con người thì nguồn lực con người được
xem là quan trọng nhất.
Vì:
- Là nguồn lực duy nhất có khả năng chi phối các nguồn lực còn lại. VD: tài nguyên thiên nhiên có hiệu quả hay không phải phụ thuộc vào hoạt động khai
thác của con người. Vốn có được sử dụng hiệu quả hay không, có khả năng quay vòng lớn hay không cũng do con người quyết định. KH – CN có tiên
tiến đến đâu cũng là do con người.
- Duy nhất con người là nguồn lực vô hạn, có khả năng tái sinh thông qua giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng , phát triển
* Đối với CM VN trong giai đoạn này, thành quả lớn nhất trong kỳ ĐH VII là đạt được phương châm “muốn làm bạn với các nước”, “Khép lại quá khứ, hướng
đến tương lai”. Kết quả:
 Tháng 7/1995, Hoa Kỳ tuyên bố chính thức bình thường hoá quan hệ với VN
 Tháng 7/1995, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN
 Ký hiệp định khung về hợp tác giữa VN – EU
Tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế (1996 – 2018) (20 năm, qua 5 ĐH)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và bước đầu thực hiện công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước 1996 - 2001
 Nội dung cốt lõi, nổi bật của ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (6/1996)
1. - Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng KT – XH. Nhiệm vụ của chặng đường đầu tiên thừoi kỳ quá độ đã cơ bản hoàn thành. Sáu bài học qua 10 năm đổi mới
- Nước ta chuyển sang thời kỳ mới - đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
2. Nội dung, quan điểm, nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá (Phát triển khoa học và công nghệ giáo dục và đào tạo; xây dựng nền văn hoá tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc) (Quan trọng nhất)
 Tuyên ngôn về văn hoá của Hội nghị TW 5 (7/1998)
Trước đây vấn đề văn hoá được xen vào trong các kỳ hội họp và được xem là nội dung nhỏ
Đây là lần đầu tiên Đảng ta có 1 nghị quyết riêng về vấn đề văn hoá chứng tỏ Đảng biết rõ vai trò, vị trí của văn hoá trong quá trình xây dựng và phát triển
kinh tế
Hội nghị TW 5 (7/1998) thông qua Nghị quyết về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Nền văn hoá tiên tiến, đâm đà bản sắc dân tộc: là nền văn hoá mà ở đó có sự giao lưu, học hỏi kinh nghiệm của sự phát triển kinh tế, văn hoá của các quốc
gia, tiếp nhận giá trị đó để làm giàu, phong phú thêm các giá trị văn hoá của DT mình. Nhưng bên cạnh đó, không khi nào ta bỏ qua những giá trị bản sắc, văn hoá
của DT
“Văn hoá là nét hình hài của DT”, nét hình hài đó được hình thành cả trong quá trình dựng nước và giữ nước của người Việt. Chính vì vậy trong quá trình xây
dựng và phát triển, luôn luôn đề cao phát triển nền văn hoá tiên tiến, đâm đà bản sắc dân tộc
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4/2001)
- CHỦ ĐỀ ĐẠI HỘI: “Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc VN xã hội chủ nghĩa”
 Nội dung trọng tâm, nổi bật của ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ IX:
- Tổng kết thế giới TK XX: 3 sự kiện nổi bật
- Việt Nam TK XX: 3 thắng lợi vĩ đại
- Con đường đi lên CNXH ở nước ta rõ hơn: về bỏ qua chế độ TBCN, đấu tranh giai cấp, động lực chủ yếu để phát triển đất nước,…
- Làm rõ tư tưởng HCM (10 vấn đề)
- Coi kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát ở nước ta
=> Đvs ĐH IX, thành tựu lớn nhất của VN là ta đã đưa ra mô hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá độ đi lên xây dựng XHCN, đó là nên kinh tế thị trường định
hướng XHCN
- Một lần nữa ĐH IX lại làm sâu sắc thêm những vấn đề liên quan đến văn hoá: xây dựng nền văn hoá VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là nền tảng tinh
thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy phát triển KT – XH
- Tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
(ở ĐH VII mới chỉ dừng lại ở việc VN mong muốn làm bạn vs tất cả các nước. Sang ĐH IX, sau 10 năm , thế và lực ở VN đã có sự khác hẳn. Ta khẳng định vị thế,
bước tiến và vai trò của VN trong việc chủ động hội nhập với nền kinh tế quốc tế lúc bấy giờ.
Phương châm trong quan hệ đối ngoại của VN là: “VN sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập va
phát triển.”
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 – 2010 (GDP từ 35 tỷ USD tăng lên 70 tỷ USD)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (1/2011)
CHỦ ĐỀ ĐẠI HỘI: “Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện cong cuộc đổi mới,
tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.”
 Nội dung trọng tâm, nổi bật của ĐH XI
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011); (8 đặc trưng của CNXH và 8 phương hướng, 8 mối quan hệ,
định hướng lớn về HTCT):
 Diễn đạt mới về những thắng lợi và bài học của CM VN
 Đánh giá về CNXH và chủ nghĩa tư bản
 Đặc điểm nổi bật hiện nay của thời đại là: “Theo quy luật tiến hoá của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới CNXH”
 Mô hình CNXH: 8 đặc trưng với diễn đạt mới
 Mục tiêu đến giữa TK XXI
 8 phương hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại
 Hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng: Chú ý diễn đạt mới về Đảng, sự lãnh đạo của Đảng
 Đảng lãnh đạo bằng Cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn
 Bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục…
 Bằng công tác tổ chức thực hiện
 Bằng công tác kiểm tra, giám sát
 Bằng hành động gương mẫu của đảng viên
 Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ
- Đại hội lần thứ XI đã bổ sung những điểm so với Cương lĩnh 1991:
 Bổ sung thêm 2 điểm mới về đặc trưng của CNXH: Dân giàu nước mạnh dân chủ công bằng văn minh; có 1 nhà nước pháp quyền XHCN của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân
 Cương lĩnh 1991 khẳng định CNXH do nhân dân lao động làm chủ, còn ở Cương lĩnh 2011 khẳng định CNXH do nhân dân làm chủ. Nhân dân LĐ thể
hiện rõ bản chất về giai cấp nhưng để có thể phát triển kinh tế xã hội cần phát huy khối đại đoàn kết dân tộc => Bỏ từ lao động
 Về đặc trưng kinh tế: trong cương lĩnh 1991 xác định cần có 1 xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại, công hữu về tư
liệu sản xuất là chủ yếu. Đến bây giờ, Đảng ta chỉ rõ, làm sâu sắc thêm để có thể thực hiện được
 Về đặc trưng dân tộc:
Cương lĩnh 1991 cho rằng các DT trong nước phải bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Cương lĩnh 2011 bổ sung: cần phải tương trợ bổ sung lẫn
nhau, giúp đỡ nhau cùng phát triển trong giai đoạn này
- Ý nghĩa cương lĩnh
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (1/2011)
Thành tựu lớn nhất là đã nhìn rõ cần phát triển phát triển kinh tế tư nhân như động lực quan trọng trong quá trình xây dựng phát triển kinh tế, xã hội => Đưa
ra nhiều chính sách thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển.
Hiện nay, Vingroup đã đưa được sản phẩm ra những thị trường khó tính.

Lịch Sử Đảng
Chương nhập môn:
ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, HỌC TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Đảng đã lãnh đạo và đưa sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân và dân tộc Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, “có được cơ đồ là vị thế như
ngày nay”
“Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiền phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiền phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung
thành lợi ích của giai cấp côngnhân, nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ
nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản”
- 1933, Hồng Thế Công (Hà Huy Tập)công bố tác phẩm Sơ thảo lịch sử phong trào cộng sản Đông Dương
- 1960, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng nêu rõ nhiệm vụ nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, bài học lãnh đạo của Đảng, con đường và quy luật phát
triển của cách mạng Việt Nam
- 1962, Ban Nghiên cứu Lịch sử Đảng Trung ương được thành lập (nay là Viện Lịch sử Đảng)
I. Đối tượng nghiên cứu của môn học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
sự ra đời, phát triển và hoạt động lãnh đạo của Đảng qua các thời kỳ lịch sử
1. Các sự kiện lịch sử Đảng: hiểu rõ nội dung,tính chất, bản chất của các sự kiện đó gắn liền với sự lãnh đạo của Đảng
“là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc”
2. Cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách lớn: nghiên cứu, làm sáng tỏ nội dung Cương lĩnh, đường lối của Đảng, cơ sở lý luận, thực tiễn và giá trị hiện
thực của đường lối trong tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam
- 2-1930, Cương lĩnh chính trị đầu tiên
- 10-1930, Luận cương chính trị
- 2-1951 Chính cương của Đảng
- 6-1991-2011, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳquá độ lên chủ nghĩa xã hội
3. Thắng lợi, thành tựu,kinh nghiệm, bài học của cách mạng Việt Nam
- 1945, Cách mạng Tháng Tám
- Tuyên ngôn độc lập lịch sử
4. Hệ thống tổ chức Đảng, công tác xây dựng Đảng qua các thời kỳ lịch sử
“Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động. Xây dựng Đảng về tổ chức, củng cố, phát triển hệ
thống tổ chức và đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng, tuân thủ các nguyên tắc tổ chức cơ bản”

II. Chức năng, nhiệm vụ


1. Chức năng
nhận thức:
- 1930 - nay ,Đảng là tổ chức lãnh đạo duy nhất của cách mạng Việt Nam
- Từ Cách mạng Tháng Tám (1945), Đảng trở thành Đảng cầm quyền, nghĩa là Đảng nắm chính quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội
giáo dục:
- Đảng ta là đạo đức, là văn minh”
dự báo và phê phán
- 1942, Lịch sử nước ta, Hồ Chí Minh dự báo: “Năm 1945 Việt Nam độc lập”
- “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
2. Nhiệm vụ
- trình bày có hệ thống Cương lĩnh, đường lối của Đảng - nhiệm vụ hàng đầu là khẳng định, chứng minh giá trị khoa học và hiện thực của những mục tiêu chiến
lược và sách lược cách mạng
- tái hiện tiến trình lịch sử lãnh đạo, đấu tranh của Đảng - nhiệm vụ rất quan trọng và làm rõ những sự kiện lịch sử, làm nổi bật các thời kỳ, giaiđoạn và dấu mốc
phát triển căn bản của tiến trình lịch sử
- tổng kết lịch sử của Đảng - tổng kết từng chặng đường và suốt tiến trình lịch sử, làm rõ kinh nghiệm, bài học, quy luật và những vấn đề lý luận
Hồ Chí Minh nêu rõ:
- “Lý luận là đem thực tế trong lịch sử, trong kinh nghiệm, trong các cuộc tranh đấu, xem xét, so sánh thật kỹ lưỡng, rõ ràng, làm thành kết luận. Rồi lại đem nó
chứng minh với thực tế. Đó là lý luận chân chính”
- “Lý luận do kinh nghiệm cách mạng ở các nước và trong nước ta, do kinh nghiệm từ trước và kinh nghiệm hiện nay gom góp phân tích và kết luận những kinh
nghiệm đóthành ra lý luận”
Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định:
- “Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng được xác định rõ hơn”
- “Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử”
- làm rõ vai trò, sức chiến đấu của hệ thống tổ chức đảng từ Trung ương đến cơ sở trong lãnh đạo, tổ chức thực tiễn
- 10-2016, Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII : “Chúng ta có quyền tự hào về bản chất tốt đẹp, truyền thống anh hùng và lịch sử vẻ vang của Đảng ta-Đảng của
Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại, đại biểu của dân tộc Việt Nam anh hùng”

III. Phương pháp nghiên cứu, học tập


1. Quán triệt phương pháp luận sử học
dựa trên phương pháp luận khoa học mác xít, đặc biệt là nắm vững chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để xem xét và nhận thức lịch sử một
cách khách quan, trungthực và đúng quy luật
3. Các phương pháp cụ thể
- lịch sử: diễn lại tiến trình phát triển của lịch sử
- logic: hiểu cái bản chất, cái phổ biến, cái lặp lại của các hiệntượng, các sự kiện, phân tích, so sánh, tổng hợp với tư duy khái quát để tìm ra bản chấtcác sự kiện,
hiện tượng
- tổng kết thực tiễn lịch sử: để làm rõ kinh nghiệm, bài học, quy luật phát triển và những vấn đề về nhận thức lý luận của cách mạng Việt Nam
- so sánh: so sánh giữa các giai đoạn, thời kỳ lịch sử, so sánh cácsự kiện, hiện tượng lịch sử, làm rõ các mối quan hệ, so sánh trong nước và thế giới
- làm việc nhóm
IV. Mục đích, yêu cầu
- Tính khoa học
- Tính Đảng cộng sản
- 30-10-2016, Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII, Về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ
- Lich sử Đảng Cộng sản Việt Nam, như Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định, là cả một pho lịch sử bằng vàng
Mục tiêu:
- nâng cao nhận thức, hiểu biết về Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiền phong lãnh đạo cách mạng Việt Nam đưa đến những thắng lợi, thành tựu có ý nghĩa lịch sử
to lớn trong sự phát triển của lịch sử dân tộc
- Qua học tập, nghiên cứu lịch sử Đảng để giáo dục lý tưởng, truyền thống đấu tranh cách mạng của Đảng và dân tộc, củng cố, bồi đắp niềm tin đối với sự lãnh đạo
của Đảng, tự hào về Đảng và thế hệ trẻ gia nhập Đảng, tham gia xây dựng Đảng ngày càng vững mạnh, tiếp tục thực hiện sứ mệnh vẻ vang của Đảng lãnh đạo bảo
vệ vững chắcTổ quốc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Qúa trình Pháp xâm lược Việt Nam (1858-cuối thế kỳ 19)
- Cuối thế kỳ 19, triều đình phong kiến nhà Nguyễn đã rơi vào tình trạng khủng hoảng, suy thoái (Vua không chăm lo cho dân, quan lại tham nhũng, không chịu lo
đời sống cho nhân dân) + chính sách bế quan tỏa cảng + cấm đạo (Pháp có cớ xâm lược nước ta)
-> kinh tế Việt Nam sa sút
-> Mâu thuẫn khối đại đoàn kết dân tộc
-> Pháp ráo rít phát triển con đường TBCN -> ráo rít đánh chiếm Việt Nam
- Pháp bắt đầu xâm lược Việt Nam tại Đà Nẵng (1/9/1858)
- Pháp + TBN: tấn công bán đảo Sơn Trà
-> Không thành công do sự chống trà quyết liệt của dân ta - ”vườn không nhà chống”
-> âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp thất bại
(*) Tại sao Pháp chọn Đà Nẵng: có cửa sông thuận lợi cho tàu chiến của Pháp ra vào, làm bàn đạp tấn công ra Huế.
- Pháp đưa quân đánh vào Gia Định - “chinh phục từng gói nhỏ”
(*) Tại sao Pháp chọn Gia Định: một trong những vựa lúa lớn nhất của cả nước và chiếm vị chí chiến lược quan trọng. Pháp có thể chi phối khu vực sông mê
công bao gồm Campuchia và Lào, ngăn cản nguồn chi viện lương thực ra triều đình Huế
-> Quân đội triều đình nhanh chóng tan rã tuy nhiên dân nhân ta chống trả quyết liệt
- Pháp bị sa lầy ở TQ và Ý -> Pháp rút quân
- Không chớp lấy cơ hội triều đình nhà Nguyễn “nhu ngược”, thu hiếm ở Chí Hòa -> Nội bộ phân hóa thành 2 phe “chủ chiến và chủ hòa”
- Pháp chiếm Đông Nam Kỳ:
- Pháp thắng ở TQ, kéo về Gia Định
- Pháp gặp khó khắn với nghĩa quân Trướng Định, Nguyễn Trung Trực (đánh chiếm tàu của Pháp) -> cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân ta
- Tùy nhiên, Triều Đình nhà Nguyễn kí với Pháp hiệp ước Nhâm Tuất (1862), nhượng cho Pháp 3 tỉnh miền Đông Nam Kỳ
=> Không chấp nhận, phong trào kháng chiến của 3 tỉnh miền Đông Nam Kỳ vẫn phát triển mạnh mẽ. Nổi bật là cuộc khởi nghĩa của Trương Định (thất bại
do địch quá lớn)
- Pháp chiếm 3 tỉnh miền Tây Nam Kỳ:
- Pháp thiết lập chế độ cai trị và tố cáo triều đình vi phạm hiệp ước -> chiếm 3 tỉnh miền Tây Nam Kỳ không tốn 1 viên đạn
=> nhân dân 3 tỉnh miền Tây Nam Kỳ chống Pháp, lực lượng chính là văn thân sĩ phu yêu nước. Nổi bật, Trương Định và Nguyễn Hữu Huân.
=> Phong trào thất bại do lực lượng Pháp quá mạnh, nhưng thể hiện tinh thần yêu nước
- Pháp chiếm Bắc Kỳ
- Lần 1:
lợi dụng triều đình nhờ giải quyết vụ Duy Bi, gửi tối hậu thư cho “Nguyễn Tri Phương” yêu cầu giải tán quân đội.
-> Nhân dân chống trả quyết liệt. Nồi bật, Viên Chưởng Cơ, Nguyễn Tri Phương, chiến thắng Cầu Giấy lần 1 (Hoàng Tá Viên + quân cờ đen)
- Triều đình ký hiệp ước Giáp Tuất (1874) thừa nhận 6 tỉnh Nam Kỳ là đất thuộc Pháp
- Lần 2:
Vu cáo triều đình vi phạm hiệp ước, gửi tối hậu thư đòi Hoàng Diệu giái tán lực lượng
- Nhân dân các tỉnh Bắc Kỳ đứng lên chống Pháp. Nổi bật, Hoàng Diệu, Hoàng Tá Viên, Trương Quang Đản, trận thắng cầu giấy lần 2 (1883)
- Triều đình ký hiệp ước Patơnốt(1884), Việt Nam đặt dưới sự bảo hộ của Pháp
=> Việt Nam trở thành quốc gia thuộc địa nửa phong kiến
1897, thực dân Pháp bắt đầu tiến hành các cuộc khai thác thuộc địa lớn:
Khai thác thuộc địa lần 1 (1897- Khai thác thuộc địa lần 2 (1919-1929)
1914)
Hoàn Sau khi thực hiện xong việc bình Sau chiến tranh thế giới thứ 1 (1914-1918)
cảnh định về quân sự ở Việt Nam
Giống Mục - Vơ vét, bóc lột, không nhằm phát triển kinh tế thuộc địa
nhau đích - Muốn biến Việt Nam thành thuộc địa và thị trường độc chiếm của Pháp
khai
thác
Nội Kinh tế:
dung - Tiến hành khai thác toàn diện trên mọi lĩnh vực (nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải,...).
khai - Tập trung vốn đầu tư nhiều nhất vào hai lĩnh vực : nông nghiệp và công nghiệp.
thác Chính trị: thi hành chính sách “chia để trị” : chia Việt Nam thành ba kì (Bắc Kì, Trung Kì và Nam Kì) với ba chế độ
cai trị khác nhau.
Văn hóa, giáo dục: thực hiện nền văn hóa nô dịch phục vụ cho Pháp
Tác Tác động tích cực:
động - Góp phần làm chuyển biến đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam => tạo điều kiện dẫn tới sự xuất hiện của khuynh
hướng cứu nước mới. (Khuynh hướng tư sản và vô sản, trước đó là phong kiến)
- Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa từng bước được du nhập vào Việt Nam => góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế
ở một số vùng, kinh tế hàng hóa có bước chuyển biến.
- Bổ sung lực lượng mới cho phong trào yêu nước (công nhân, tiểu tư sản,...).
Tác động tiêu cực: Tài nguyên vơi cạn; Xã hội phân hóa sâu sắc; Văn hóa dân tộc bị xói mòn; Mâu thuẫn dân tộc
giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp ngày càng sâu sắc.
=> Nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự bùng nổ các cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam.
Khác Mục - Củng cố bộ máy thống trị của - Khai thác nhằm bù đắp thiệt hại do cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất gây ra.
nhau đích Pháp ở Việt Nam. - Độc chiếm Đông Dương
khai - Vơ vét tài nguyên, bóc lột nhân
thác công nhằm phục vụ cho cuộc
Chiến tranh thế giới thứ nhất
Nội - Quy mô nhỏ, tốc độ đầu tư chậm - Đầu tư ồ ạt với quy mô lớn, tốc độ nhanh hơn so với đợt khai thác lần thứ nhất.
dung hơn so với đợt - khai thác lần thứ Từ năm 1924 đến năm 1929, Pháp đầu tư vào Đông Dương (chủ yếu là Việt Nam)
hai. Từ năm 1888 đến năm 1918, khoảng 4 tỉ Phơrăng
Pháp đầu tư vào Đông Dương - Tập trung vốn đầu tư nhiều nhất vào lĩnh vực nông nghiệp
(chủ yếu là Việt Nam) khoảng 1 tỉ
Phơrăng.
- Tập trung vốn đầu tư nhiều nhất
vào lĩnh vực công nghiệp
Tác Kinh tế: Kinh tế:
động - Phương pháp sản xuất TBCN Giống lần 1
bắt đầu du nhập và tồn tại cùng Xã hội:
PTSX phong kiến - 5 giai cấp: địa chủ, nông dân, công nhân, tư sản, tiểu tư sản
- Kinh tế VN-ĐD có bước phát - Tạo điều kiện dẫn đến sự xuất hiện của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản (Nguyễn Ái Quốc)
triển nhưng què quặt, lệ thuộc vào
Pháp
Xã hội:
- xuất hiện lực lượng mới : giai
cấp công nhân và hai tầng lớp : tư
sản, tiểu tư sản.
- Tạo điều kiện dẫn tới sự xuất
hiện của con đường cứu nước
theo khuynh hướng dân chủ tư
sản.
1. Phan Bội Châu (bạo động)-
Việt Nam Quang Phục Hôi -
Đông Du
2. Phan Chu Chinh (cải cách) -
Duy Tân

Văn hoá-xã hội


“ngu dân”: nhà tù nhiều hơn trường học, du nhập những giá trị phản văn hoá, duy trì tệ nạn xã hội, dùng rượu cồn và thuốc phiện
“khai hoá văn minh”
Địa chủ
1. câu kết với thực dân Pháp và làm tay sai đắc lực cho Pháptrong việc ra sức đàn áp phong trào yêu nước và bóc lột nông dân
2. nêu cao tinh thần dân tộc khởi xướng và lãnh đạo các phong trào chống Pháp và bảo vệ chế độ phong kiến - Cần Vương
3. lãnh đạo phong trào nông dân chống thực dân Pháp và phong kiến phản động
4. kinh doanh theo lối tư bản
Nông dân (90%):
- giai cấp bị phong kiến, thực dân bóc lột nặng nề nhất, lực lượng hùng hậu, có tinh thần đấu tranh
“Tinh thần cách mạng của nông dân không chỉ gắn liền với ruộng đất, với đời sống hằng ngày của họ, mà còn gắn bó một cách sâu sắc với tình cảm quê hương đất
nước, với nền văn hóa hàng nghìn năm của dân tộc”
Công nhân
xuất thân từ nông dân, sớm tiếp nhận tư tưởng tiên tiến của thời đại, nhanh chóng phát triển từ “tự phát” đến “tự giác”, giai cấp có năng lực lãnh đạo cách mạng.
Tư sản
1.tư sản mại bản: gắn liền lợi ích với tư bản Pháp, tham gia vào đời sống chính trị, kinh tế của chính quyền thực dân Pháp
2. tư sản dân tộc: bịthực dân Pháp chèn ép, kìm hãm, bị lệ thuộc, yếu ớt về kinh tế -có tinh thần dân tộc, yêu nước nhưng không có khả năng tập hợp các giai tầng
để tiến hành cách mạng
3. tiểu tư sản (tiểu thương, tiểu chủ, sinh viên,…) bị đế quốc, tư bản chèn ép,khinh miệt, do đó có tinh thần dân tộc, yêu nước và rất nhạy cảm về chính trị và thời
cuộc. Tuy nhiên, do địa vị kinh tế bấp bênh, thái độ hay dao động, thiếu kiên định, do đótầng lớp tiểu tư sản không thể lãnh đạo cách mạng
Các sĩ phu phong kiến
1. hướng sang tư tưởng dân chủ tư sản hoặc tư tưởng vô sản
2. khởi xướng các phong trào yêu nước có ảnh hưởng lớn.
Mâu thuẫn:
- mâu thuẫn dân tộc: Toàn thể nhân dân VN >< Pháp, tay sai (mâu thuẫn chủ yếu)
- mâu thuẫn về giai cấp: Nông dân >< địa chủ phong kiến
Các phong trào - phong kiến
- 1885-1896, phong trào Cần Vương do vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết khởi xướng
- khởi nghĩa Ba Đình(Thanh Hoá)
- Bãi Sậy (Hưng Yên)
- Hương Khê (Hà Tĩnh)
- 1896, khởi nghĩa của Phan Đình Phùng thất bại
- Cuối XIX đầu XX, phong trào nông dân Yên Thế (Bắc Giang), Hoàng Hoa Thám lãnh đạo - “cốt cách phong kiến”

Giai đoạn 1919 - 1930


Các phong trào đấu tranh từ 1919- 1930 của các giai cấp
Tư sản - châm ngòi Tiểu tư sản Công nhân
Mục tiêu Đòi quyền tự do kinh doanh, tự chủ về chính Đòi tự do dân chủ Nặng về mục đích kinh tế
trị
Phong trào tiêu - Tư sản vận động “chấn hưng hội hóa”,”bài - TL các tổ chức: VN nghĩa đoàn, Hội Phục - 1920 ở Sài Gòn – Chợ Lớn đã TL Công
biểu trừ ngoại hóa” - tẩy chay hàng hoa kiều Việt, Đảng Thanh niên. hội bí mật.
- 1923 địa chủ và tư sản chống độc quyền - Nhiều tờ báo tiến bộ: - 8/1925 Công nhân Ba son bãi công
cảng sài gòn, độc quyền xuất khẩu lúa gạo Báo tiếng Pháp: Chuông rề, An Nam trẻ, => Đánh dấu giai Công nhân bước đầu
- 1923 tư sản và địa chủ lớn Nam Kì lập Người nhà quê. chuyển từ đấu tranh tự phát sang bắt đầu
Đảng lập hiến đòi tự do dân chủ Báo Việt: Đông Pháp thời Báo, Hữu Thanh, đấu tranh tự giác
Tiếng dân.
Một số nhà xuất bản: Nam Đồng thư xã,
Cường học thư xã.
- xu hướng bạo động của Phan Bội Châu (Đông
Du, Việt Nam Quang Phục Hội)
- xu hướng cải cách của Phan Châu Trinh (Duy
Tân)
- 12/1927 - 2/1930, phong trào tiểu tư sản trí
thức của tổ chức Việt Nam Quốc dân đảng
- Tiêu biểu: đòi thả PBC 1925 và để tang PCT
1926
Phong trào dân chủ công khai
Đặc điểm Theo khuynh hướng dân chủ tư sản. Dễ thỏa Theo khuynh hướng dân chủ tư sản. Mang tính Mang tính tự phát, tiến dần đến tự giác
hiệp, mang tính cải lương chất yêu nước, dân chủ rõ rệt.
Nguyên nhân - do thiếu đường lối chính trị đúng đắn để giải quyết triệt để những mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu của xã hội,
thất bại - chưa có một tổ chức vững mạnh để tập hợp, giác ngộ và lãnh đạo toàn dân tộc,
- chưa xác định được phương pháp đấu tranh thích hợp để đánh đổ kẻ thù.
- Tuy nhiên, nó đã góp phần cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân
Các tổ chức cách mạng
Hội VN CÁCH MẠNG THANH NIÊN VIỆT NAM QUỐC DÂN ĐẢNG
Đại diện cho giai cấp vô sản Đại diện cho giai cấp tư sản dân tộc
Thời gian 6/1925 Quảng Châu(TQ) VN
Cơ sở TL Tâm Tâm xã (nòng cốt là cộng sản đoàn) Nam Đồng thư xã
Báo Thanh niên (báo trí cách mạng VN)
Khuyng hướng DÂN CHỦ VÔ SẢN DÂN CHỦ TƯ SẢN
CM Tuyên truyền, giác ngộ, CM bạo lực Tiến hành CM bằng bạo lực
Mục tiêu Tổ chức và lãnh đạo quần chúng đoàn kết, tranh đấu nhằm - Chưa có chính cương rõ ràng:”Tự do-bình đăng-bác ái”
đánh độ đế quốc Pháp và tay sai, tự cứu lấy mình - Chính đảng yêu nước, đấu tranh giành độc lập cho dân tộc. Trước làm
dân tộc CM, sau làm TGCM. Đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua,
thiết lập dân quyền
Chủ trương làm cách mệnh dân tộc (đập tan bọn Pháp và giành độc lập Cách mạng sắt và máu
cho xứ sở) rồi sau đó làm cách mạng thế giới (lật đổ chủ
nghĩa đế quốc và thực hiện chủ nghĩa cộng sản)
Lí luận Lí luận GPDT- CN Mác Lênin Tư tưởng: tự do-bình đẳng-bác ái
- CN Tam dân của TTS
Tài liệu Báo Thanh niên và tp Đường Kách Mệnh (1927)
Lực lượng Trí thức, tiểu tư sản, công nhân, nòng cốt là trí thức Tư sản, binh lính người Việt trong quân đội Pháp
Hoạt động -Tuyên truyền qua báo thanh niên và Đường Kách Mệnh Ám sát cá nhân, khủng bố
- Huấn luyện và đào tạo cán bộ.
Phong trào Phong trào Vô sản hóa (1928) Khởi nghĩa Yên Bái (thất bại) - “không thành công thì thành nhân”
Kết quả Phân hóa thành: DDCS đảng, ANCS đảng Giải tán
Ý nghĩa - Bước đầu xác lập con đường CMVS - Khép lại vai trò lãnh đạo của giai cấp Tư sản VN, cổ vũ tinh thần yêu
- Góp phần chuẩn bị về tư tưởng chính trị, tổ chức và đào tạo, nước.
tạo điều kiện cho sự ra đời của ĐCSVN - Khảo nhiệm con đường cứu nước
Quy mô Hoạt động ở Bắc Kỳ, Trung Kỳ, và Nam Kỳ, Xiêm(Thái Lan) Hoạt động ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ
Nhận Xét - chưa phải là chính đảng cộng sản
- nhưng chương trình hành động đã thể hiện quan điểm, lập
trường của giai cấp công nhân
- là tổ chức tiền thân dẫn tới ra đời các tổ chức cộng sản ở
Việt Nam.

Ba tổ chức cộng sản


Tổ chức Địa bàn Ý nghĩa
Đông Dương Cộng Sản Đảng Những hội viên HVNCMTN ở Bắc Kỳ thành lập - Khẳng định bước phát triển về chất
sớm nhất -Là xu thế khách quan của cuộc vận động GPDT theo CMVS
Báo: Búa Liềm - Sự chuẩn bị trực tiếp cho sự thành lập Đảng CSVN
An Nam Cộng Sản Đảng Tổng bộ và hội viên HVNCMTN ở Nam Kỳ - Bước phát triển của phong trào công nhân
Báo: Báo Đỏ (Bôn sơ vích) - Hoạt động riêng lẻ, cục bộ
Đông Dương Cộng Sản Liên Đoàn Tân Việt CM Đảng ở Trung Kỳ - không tránh khỏi phân tán về lực lượng và thiếu thống nhất về
tổ chức trên cả nước

Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc


Thời gian Nội dung sự kiện Ý nghĩa Tính chất
1911 rời bến cảng nhà rồng sang phương Tây, tìm đường cứu nước Giai đoạn khảo sát thực tiễn
1917 Thắng lợi Cách mạng Tháng 10 Nga- “cách mạng đến nơi”.
Từ nước Anh trở lại Pháp, tham gia hoạt động chính trị tìm
hiểu con đường Cách mạng Tháng Mười Nga, về V.I.Lênin.
1919 Tham gia Đảng Xã hội Pháp- Đảng tiến bộ nhất lúc bấy giờ
về quyền lợi cho giai cấp vô sản
6-1919 Hội nghị Versailles,(Pháp), Nguyễn Tất Thành lấy tên là “Muốn được giải phóng các dân tộc chỉ có thể trông cậy vào
Nguyễn Ái Quốc gửi tới Hội nghị bản Yêu sách của nhân dân mình, trông cậy vào lực lượng của bản thân mình”. Chủ
An Nam (gồm 8 điểm đòi tự do cho nhân dân Việt Nam) nghĩa đế quốc ở đâu cũng là thù, công nhân là bạn
1920-1925 Tìm ra con đường cứu nước
7/1920 đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân - giải đáp vấn đề cơ bản và chỉ dẫn hướng phát triển sự
tộc và vấn đề thuộc địa của V.I.Lênin đăng trên báo nghiệp cứu nước
L'Humanité (Nhân đạo) -> con đường độc lập: CMVS -công lao đầu tiên quan trọng
nhất
lộ trình: “đi vào quần chúng, thức tỉnh họ,tổ chức họ, đoàn
kết họ, đưa họ ra đấu tranh giành tự do độc lập”
12/1920 - bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản tại Đại hội lần thứ - Đánh dấu bước chuyển biến trong tư tưởng và lập trường
XVIII của Đảng Xã hội Pháp. chính trị
- lập Phân bộ Pháp của Quốc tế Cộng sản- Đảng Cộng sản - Người cộng sản đầu tiên ở Việt Nam
Pháp - Bước ngoặt đối với bản thân NAQ
1921 Lập Hội liên hiệp thuộc địa, sáng lập báo Le Paria (Người - Tập hợp lực lượng chống CNĐQ Tư tưởng
cùng khổ). - Lần đầu tiên có mối quan hệ mật thiết với cách mạng thế
giới
1921 - Viết nhiều bài trên các báo Nhân đạo, Đời sống công nhân, Bước đầu tuyên truyền chủ nghĩa Mac Lenin Tư tưởng
Tạp chí Cộng sản, Tập san Thư tín quốc tế,…
- Viết bản án chố độ thực dân Pháp
1924 Về Quảng Châu, Trung Quốc, nơi có đông người Việt Nam Trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lí luận, xây dựng tổ chức Tổ chức
yêu nước hoạt động để xúc tiến các công việc tổ chức thành giải phóng dân tộc
lập đảng cộng sản
4/1924 rời Quảng Châu đi Liên Xô
1925-1930 Chuẩn bị tư tưởng, chính trị, tổ chức cho TL ĐCSVN
2/1925 lựa chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã, lập ra
nhóm Cộng sản đoàn
6/1925 Lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên- một tổ chức đại Tổ chức
diện cho giai cấp vô sản, tiền thân Tâm Tâm xã, nòng cốt là
Cộng sản đoàn
7/1925 Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á-Đông Thiết lập mối quan hệ với CMTG
1927 Đừơng Kách Mệnh-cuốn sách chính trị đầu tiên - Trang bị lí luận giải phóng dân tộc cho cán bộ,
Tập hợp những bài giảng của NAQ - vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào đặc điểm Việt
Nam
4/1927 trở lại Mátxcơva và sau đó được Quốc Tế Cộng Sản cử đi
công tác ở nhiều nước Châu Âu.
1928 trở về Châu Á hoạt động ở Xiêm(Thái Lan)
29/9/1928 Phong trào “Vô sản hóa”- Hội Việt Nam Cách mạng thanh Đưa cán bộ hội và nhà máy xí nghiệp -> truyền bá tư tưởng
niên vô sản, rèn luyện cán bộ và xây dựng phát triển tổ chức của
công nhân
1930 Sáng lập Đảng Cộng Sản Việt Nam

So sánh luận cương và cương lĩnh chính trị


Cương lĩnh chính trị Luận cương chính trị
Chánh cương vắn tắt của Đảng và Sách lược vắn tắt của Đảng Đảng cộng sản VN-> Đảng Cộng Sản Đông Dương
Ra đời 1/1930, Hội nghị hợp nhất 3 tổ chức cộng sản tại cửu long, Trung 10-1930, Ban Chấp hành Trung ương lâm thời họp Hội nghị lần thứ
Quốc nhất của Đảng tại Hương Cảng, Hồng Kông (Trung Quốc)
Tổng bí thư Nguyễn Ái Quốc Trần Phú
Mâu thuẫn Thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ >< địa chủ,phong kiến,
giai cấp tư bản và đế quốc chủ nghĩa”
Đường lối 3 bước: Tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cuộc cách mạng tư sản dân
chiến lược để đi tới xã hội cộng sản quyền, sau đó sẽ tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bản tiến thẳng
lên con đường xã hội chủ nghĩa
Hạn chế: tả khuynh giáo điều
Nhiệm vụ Đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng Hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng: đánh đổ phong kiến, đánh
làm cho nước Việt Nam độc lập, tự do đổ đế quốc
Giải quyết mâu thuẫn chủ yếu - mâu thuẫn dân tộc Hạn chế: chưa xác định được điều cần làm nhất
Lực lượng Công nhân, nông dân(lực lượng cơ bản), tiểu tư sản, trí thức, trung Độc lực cách mạng là giai cấp Vô Sản và nông dân
nông => chưa thấy được vai trò của giai cấp bóc lột
Đối với phú nông, trung và tiểu địa chủ, tư sản, thì lợi dụng hoặc
trung lập
=> Tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân
Lãnh đạo Đảng Cộng Sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp vô sản, giữ vai Giai cấp vô sản với đội tiên phong của nó là Đảng Cộng Sản
trò lãnh đạo cách mạng
Quan hệ với Cách mạng VN là một bộ phân khăng khít của cách mạng thế giới, có Cách mạng Đông Dương là bộ phân khăng khít của cách mạng Thế
cách mạng thế liên hệ mật thiết với giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức trên thế Giới
giới giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp
Phương pháp - Dùng lực lượng quân chủ lật đổ ác thống trị của Đế Quốc và Phong Sử dụng bạo lực cách mạng, tiến hành khởi nghĩa vũ trang giành
cách mạng kiến chính quyền
- bạo lực cách mạng của quần chúng
Giai đoạn 1930-1945
Hội nghị thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam
23-12-1929, Nguyễn Ái Quốc đến Hồng Kông (Trung Quốc) triệu tập đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng đến họp tại Cửu Long
(Hồng Kông) tiến hành hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng duy nhất của Việt Nam
Thời gian Hội nghị: 6-1 đến 7-2-1930. ( ngày 3 tháng 2 - ngày kỷ niệm thành lập Đảng)
Thành phần: 2 Đông Dương Cộng sản Đảng (Trịnh Đình Cửu và Nguyễn Đức Cảnh), 2 An Nam Cộng sản Đảng (Châu Văn Liêm và Nguyễn Thiệu), chủ trì -
Nguyễn Ái Quốc
Chương trình nghị sự của Hội nghị:
1. lý do cuộc hội nghị
2. Thảo luận ý kiến về hợp nhất và kế hoạch thành lập tổ chức mới
1. Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất
2. Tên: Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam
3. Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược
4. Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước;
5. Cử một Ban Trung ương lâm thời…
⇒ Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng, Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Mục đích: “Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức ra để lãnh đạo quần chúng lao khổ làm giai cấp tranh đấu để tiêu trừ tư bản đế quốc chủ nghĩa, làm cho thực hiện
xã hội cộng sản”
- Điều kiện vào Đảng: là những người “tin theo chủ nghĩa cộng sản, chương trình đảng và Quốc tế Cộng sản, hăng hái tranh đấu và dám hy sinh phục tùng mệnh
lệnh Đảng và đóng kinh phí, chịu phấn đấu trong một bộ phận đảng”
24-2-1930, việc thống nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng duy nhất được hoàn thành. ĐDCSLĐ gia nhập

Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng


Ý nghĩa thành lập ĐCS VN
- giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng
- Lần đầu tiên cách mạng Việt Nam có một bảncương lĩnh chính trị phản ánh được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứngnhững nhu cầu cơ bản và cấp
bách của xã hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại,định hướng chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
- Đảng ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc
- Đảng là sự kết hợp: CM M-Lenin + phong trào công nhân + phong trào yêu nước
- Đảng ra đời là bước ngoặt của CMVN: chấm dứt khủng hoảng đường lối lãnh đạo. Mở ra thắng lợi về sau
- Đánh dấu phong trào công nhân chuyển hoàn toàn sang đấu tranh tự giác
(*): bước đầu chuyển sang đấu tranh tự giác: phong trào của công nhân ba son
Các phong trào cách mạng 1930-1945- tập duyệt dưới dự lãnh đạo của Đảng
1930-1931 1936-1939: Phong trào đấu tranh đòi tự do, 1939-1945: Cao trào kháng Nhật cứu nước
dân chủ, cơm áo, hòa bình
Bối cảnh - Khủng hoảng kinh tế thế giới: 1929-1933 -> Chủ nghĩa phát xít xuất hiện 1939:Chiến tranh thế giới thứ 2, Mặt trận
Kinh tế VN ảnh hưởng -> Pháp Tăng cường Quốc tế Cộng sản VII: chống phát xít và nhân dân Pháp thất bại => Việt Nam bị đàn
bóc lột -> Mâu thuẫn thành lập mặt trận nhân dân -> Lê Hồng áp
- Sau thất bại khởi nghĩa Yên Bái -> Pháp Phong tham dự 1940 Nhật vào Đông Dương -> Bắt VN nhổ
tăng cường khủng bố Mặt trận nhân dân Pháp lên nắm chính quyền lúa trồng đay
- Đảng cộng sản VN ra đời 1941 Liên Xô tham chiến - Hội nghị 8
1945: Nhật đảo chính Pháp
Kẻ thù Đế quốc Pháp và phong kiến tay sai phát xít, phản động thuộc địa Pháp và tay sai Đế quốc pháp xít Pháp, Nhật và tay sai
Mục Tiêu Giành độc lập dân tộc và ruộng đất cho dân Đòi các quyền tự do, dân chủ, cơm áo hòa Giải phóng dân tộc
cày bình Đề ra rõ nét tại HN6 (Nguyễn Văn Cừ) và
Khẩu hiệu chính trị: “đả đảo Đế Quốc”,”Đả Dân chủ điển hình - tính dân tộc HN8 (Nguyễn Ái Quốc)
đảo Phong Kiến”
Dân tộc, quyết liệt, triệt để, quy mô lớn
Lực lượng công nhân, nông dân Đông đào các giai cấp tầng lớp công nhân, - Toàn dân tộc không phân biệt giai cấp, tôn
nông dân, tiểu tư sản, tư tản,… tập hợp trong giáo, đảng phải cá nhân…
mặt trận dân chủ đông dương - 10/1941,Mặt Trận Việt Minh ( Việt Nam
(Khắc phục hạn chế của luận cương là công độc lập đồng minh)
nhân và nông dân)
Sự kiện - 1-4/1930, bãi công của công nhân, phong phong trào đấu tranh công khai: - chuẩn bị lực lượng cho khởi nghĩa vũ trang:
trào đấu tranh của nông dân - lập “Ủy ban trù bị Đông Dương đại hội”: - cao trào kháng nhật cứu nước:
- 5/1930: cao trào: 16 bãi công, 34 biểu tình, thu thập “dân nguyện” -> triệu tập Đại hội đại - tổng khởi nghĩa giành chính quyền:
4 đấu tranh biểu nhân dân Đông Dương
-1/5/1930: Quốc tế lao động - Sách chính trị: Tự chỉ trích,…
- 6-8/1930: 121 cuộc đấu tranh
- 8/1930: tổng bãi công Bến Thủy,Vinh
-”thời kỳ đấu tranh kịch liệt đã đến”
- 9/1930: đỉnh cao - Xô viết ra đời
- 9/1930: Ban Thường vụ Trung ương Đảng
vạch rõ chủ trương bạo động riêng lẻ trong
vài địa phương là quá sớm vì chưa đủ điều
kiện
Phương Phong phú và quyết liệt như bãi công, biểu Phong phú như mít ting, hội họp, lập đoàn Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
pháp tình, mít ting, bãi khóa, thành lập đội tự vệ, thể, đấu tranh nghị trường, báo chí, đưa đơn Khời nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa
bao vây,… kiến nghị…
=> đấu tranh bất hợp pháp (vũ trang tự vệ) => kết hợp công khai và bí mật, hợp pháp và
bất hợp pháp
Kết quả - Làm hệ thống địch tan rã ở nhiều nơi
- Thành lập chính quyền Xô Viết Nghệ Tĩnh -
một chính quyền của dân do dân và vì dân
- cuối 1930, Pháp đàn áp khốc liệt
- đầu 1931, chiến sĩ cộng sản, người yêu
nước bị bắt, bị giết hoặc bị tù đày
- 4/1931, Ban Chấp hành Trung ương Đảng
bị bắt
Ý nghĩa - khẳng định quyền và năng lực lãnh đạo của làm cho trận địa và lực lượng cách mạngđược
Đảng mở rộng ở cả nông thôn và thành thị, một
bước chuẩn bị cho thắng lợi của Cách mạng
Tháng Tám sau này
Bài học, - kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược phản đế và chỉ đạo chiến lược: mối quan hệ giữa mục Sách
kinh phản phong kiến, kết hợp phong trào đấu tiêu chiến lược và mục tiêu trước mắt; về xây
nghiệm tranh của công nhân với phong trào đấu tranh dựng một mặt trận thống nhất rộng rãi phù
của nông dân, thực hiện liên minh công nông hợp với yêu cầu của nhiệm vụ chính trị, phân
dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân; kết hóa và cô lập cao độ kẻ thù nguy hiểm nhất;
hợp phong trào cách mạng ở nông thôn với về kết hợp các hình thức tổ chức bí mật và
phong trào cách mạng ở thành thị, kết hợp côngkhai để tập hợp quần chúng và các hìn
đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang,.. thức
phương pháp đấu tranh: tổ chức Đông
Dương đại hội, đấu tranh nghị trường, trên
mặt trận báo chí, đòi dân sinh, dân chủ, bãi
công lớn của công nhân vùng mỏ (12-11-
1936), kỷ niệm Ngày Quốc tế lao động 1-5.
=> “Việc gì đúng với nguyện vọng nhân dân
thì được quần chúngnhân dân ủng hộ và hăng
hái đấu tranh, và như vậy mới thật là một
phong trào quầnchúng”

Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức và phong trào cách mạng 1931-1935
- 1-1931, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Thông cáo về việc đế quốc Pháp buộc dân cày ra đầu thú, vạch rõ thủ đoạn của kẻ thù và đề ra các biện pháp hướng
dẫn quần chúng đấu tranh.
- 3-1931, Hội nghị Trung ương, quyết định nhiều vấn đề thúc đẩy đấu tranh
- 1931, các đồng chí Trung ương bị địch bắt. Trần Phú bị địch bắt ngày 18-4-1931 tại Sài Gòn
- Xứ ủy Trung Kỳ không nhận rõ “số ít quần chúng có tư tưởng hoang mang dao động”-> chủ trương “thanh trừ trí, phú, địa, hào, đào tận gốc trốc tận rễ”
- 5-1931, Thường vụ Trung ương Đảng phê phán chủ trương sai lầm xứ ủy Trung Kỳ và vạch ra phương hướng xây dựng Đảng, “làm cho Đảng bôn-sê-vích hóa để
cách mạng hóa quần chúng, qua đó mà duy trì cơ sở, phát triển phong trào cách mạng, đồng thời qua thử thách đấu tranh mà vận động phát triển Đảng”
- 11-4-1931, Quốc tế Cộng sản ra Nghị quyết công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là chi bộ độc lập - khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng
- Trong nhà tù đế quốc:
- Tổng Bí thư Trần Phú hy sinh ngày 6-9-1931 tại Nhà thương Chợ Quán (Sài Gòn) “Hãy giữ vững chí khí chiến đấu!”
- Nguyễn Đức Cảnh viết tổng kết công tác vận động công nhân
- Lý Tự Trọng trước lúc hy sinh nói: “con đường của thanh niên chỉ có thể là con đường cách mạng”.
- Những đảng viên cộng sản trong nhà tù bí mật thành lập nhiều chi bộ, lãnh đạo đấu tranh chống khủng bố, chế độ nhà tù hà khắc, cải thiện sinh hoạt…
- Cuộc đấu tranh phản đối án tử hình Lý Tự Trọng nổ ra ở Khám Lớn (11-1931) gây náo động cả thành phố Sài Gòn.
- Anh chị em tù ở Hỏa Lò tuyệt thực phản đối vụ án tử hình Nguyễn Đức Cảnh
- Cuộc đấu tranh chống chế độ nhà tù hà khắc ở Kon Tum diễn ra đẫm máu…
- Nhiều chi bộ nhà tù tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng: lý luận Mác-Lênin, đường lối chính trị của Đảng, kinh nghiệm vận động cách mạng; tổ chức học văn
hóa, ngoại ngữ v.v.
- Tài liệu huấn luyện được biên soạn trong tù: Chủ nghĩa duy vật lịch sử , Gia đình và Tổ quốc, Lịch sử tóm tắt ba tổ chức quốc tế (chủ yếu là Quốc tế Cộng
sản), Những vần đề cơ bản của cách mạng Đông Dương.
- Tác phẩm của chủ nghĩa Mác-Lênin: Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, Tư bản, Làm gì?,Bệnh ấu trĩ “tả” khuynh trong phong trào cộng sản, Hai sách lược
của Đảng xã hội dân chủ…
- Báo: Hỏa Lò - Đuốc đưa đường và Con đường chính; Côn Đảo - Người tù đỏ, tạp chí Ý kiến chung…
- 6-6-1931, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc bị chính quyền Anh ở Hồng Kông bắt giam.
- Đầu 1932, Lê Hồng Phong công bố Chương trình hành động của Đảng Cộng sản Đông Dương; chương trình hành động của Công hội, Nông hội, Thanh niên
cộng sản đoàn…
- 15-6-1932, chương trình hành động Đảng Cộng sản Đông Dương: nhiệm vụ đấu tranh trước mắt để khôi phục hệ thống tổ chức của Đảng và phong trào cách
mạng, đặc biệt “gây dựng một đoàn thể bí mật, có kỷ luật nghiêm ngặt, cứng như sắt, vững như đồng, tức Đảng Cộng sản để hướng đạo quần chúng trên con
đường giai cấp chiến đấu”
- 3-1933, đồng chí Hà Huy Tập (Hồng Thế Công) đã xuất bản Sơ thảo lịch sử phong trào cộng sản Đông Dương, bước đầu tổng kết kinh nghiệm lãnh đạo của
Đảng, khẳng định công lao và sáng kiến của đồng chí Nguyễn Ái Quốc, người sáng lập Đảng.
- 2-9/5/1933, Tòa án Sài Gòn xử 120 chiến sĩ cộng sản( Ngô Gia Tự, Nguyễn Chí Diểu, Lê Văn Lương, Phạm Hùng, Hà Huy Giáp, Bùi Lâm và đày ra Côn Đảo
- Đầu 1934, Nguyễn Ái Quốc sau khi ra tù, trở lại làm việc ở Quốc tế Cộng sản (Mátxcơva-LiênXô).
- Đầu 1934, Ban Chỉ huy ở ngoài của Đảng Cộng sản Đông Dương được thành lập lãnh đạo, chỉ đạo phong trào trong nước như chức năng, trách nhiệm của Ban
Chấp hành Trung ương
- Đầu 1935, hệ thống tổ chức của Đảng được phục hồi, cơ sở để tiến tới Đại hội lần thứ I của Đảng

Hội nghị giai đoạn 1930-1945


Nội dung HN BCH TW I Đại hội Đảng lần HN BCHTW ĐCS HN TW Đ HN BCHTW HN BCHTW
(10/1930) thứ nhất (3-1935) Dông Dương (29-30/3/1938) DDCSDDD 11/1939 DDCSDDD 5/1941
(7/1936)
Tình hình Bên trên - Chủ nghĩa phát xít 1939. Chiến tranh thế 1941, Liên Xô tham
thế giới ĐCSVN -> ĐCSDD bắt đầu nhen nhóm giới thứ 2 bùng nổ chiến -> cục diện
Quốc tế cộng sản chiến tranh thay đổi
họp
- Mặt trận nhân dân
Pháp lên nắm chính
quyền
Thời gian 31/10/1930, Ma Cao (Trung 7/1939 11/1939 (lần 6) 5/1941(lần 8)
địa điểm Hương Cảng, Trung Quốc) Thượng Hải, Trung Bà Điểm, Hóc Môn Pắc Bó, Cao Bằng
Quốc Quốc
Chủ trì Trần Phú Lê Hồng Phong Lê Hồng Phong Nguyễn Văn Cừ (bí Nguyễn Văn Cừ Nguyễn Ái Quốc
thư)
Tài liệu Luận cương chính trị
Nhiệm vụ Đánh phong kiến, 3nhiệm vụ trước Chiến lược: chống Lập Mặt trận Dân Đánh đổ đế quốc và Trước mắt là giải
đánh đế quốc mắt: đế quốc và phong chủ Đông Dương, tay sai giải phóng phóng dân tộc
- Củng cố và phát kiến tập hợp rộng rãi lực Đông Dương, làm
triển Đảng Trước mắt: chống lượng, phát triển cho Đông Dương
- Đẩy mạnh cuộc phát xít, chống chế phong trào hoàn toàn độc lập
vận động tập hợp độ phản động thuộc
quần chúng địa, chống nguy cơ
- Mở rộng tuyên chiến tranh đòi tự do
truyền chống đế cơm áo
quốc, chống chiến
tranh, ủng hộ Liên
Xô và cách mạng
Trung Quốc
Chiến lược Cách mạng tư sản dân Thành lập mặt trận Tạm gác KH CM Tạm gác CMKD ->
chủ quyền tiến thẳng lên thống nhất nhân dân ruộng đất -> tịch thu KH giảm tô
chương XHCN phản đế Đông * Lập chính quyền * Mặt trận Việt
Dương dân chủ cộng hòa Minh
1938: Mặt trận thanh Xô Viết công * Hội cứu quốc
thống nhất dân chủ nông binh
Đông Dương
Phương Vũ trang bạo động để Công khai và bí mật, tổ chức quần chúng: Từ đòi dân sinh, dân Từ khởi nghĩa từng
pháp giành chính quyền hợp pháp và bất hợp hội tương tế, hội ái chủ chuyển sang đánh phần lên tổng khởi
pháp hữu đế quốc tay sau hoạt nghĩa vũ trang
Vận động tranh cử động hợp pháp, nửa
hợp pháp -> bí mật
Ý nghĩa Còn nhiều hạn chế: - chiến lược chưa Đánh dấu bước Hoàn chỉnh chuyển
nặng nề về đấu tranh phù hợp với thực chuyển hướng quan hướng chiến lược
giai cấp, mang tính tả tiễn cách mạng trọng, giải phóng dân và sách lược
khuynh giáo điều, Việt Nam tộc lên hàng đầu
chưa liên kết được - chưa đặt nhiệm vụ
nhiều lực lượng giải phóng dân tộc
lên hàng đầu và tập
hợp lực lượng toàn
dân tộc. - đánh dấu
sự phục hồi hệ
thống tổ chức của
Đảng và phong trào
cách mạng, tạo điều
kiện để bước vào
một cao trào cách
mạng mới.
Note: - 18-11-1930, “Hội
phản đế Đồng
minh”, tổ chức mặt
trận đầu tiên để tập
hợp đoàn kết các giai
cấp tầng lớp dân tộc,
khẳng định vai trò của
nhân dân trong sự
nghiệp giải phóng dân
tộc.
Các mặt trận được thành lập từ năm 1936-1945 - vai trò của từng mặt trận
Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương
Do đảng Cộng sản Đông Dương thành lập theo chủ trương của Hội nghị ban chấp hành Trung ương 7 - 1936, đến 3 - 193? là Mặt trận thống nhất dân chủ Đông
Dương (gọi tắt là mặt trận Dân chủ Đông Dương).
Vai trò: đoàn kết rộng rãi mọi tầng lớp, giai cấp, cá nhân yêu nước không phân biệt tôn giáo, đảng phái, kể cả những người ? chủ tiến bộ, nhằm chống phát xít,
phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình, xây dựng ? luyện lực lượng chính trị quần chúng cho CMT8 1945.
Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
Được thành lập theo chủ trương của Hội nghị ban chấp hành trung ương đảng Cộng sản Đông Dương 11 – 1939.
Vai trò: đoàn kết mọi tầng lớp, giai cấp, cá nhân yêu nước không phân biệt giai cấp, tôn giáo, đảng phái, nhằm chia mũi nh quốc Pháp xâm lược và tay sai, đấu
tranh giải phóng dân tộc, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
Mặt trận Việt Minh ( Việt Nam độc lập đồng minh)
Được thành lập theo chủ trương của hội nghị ban chấp hành trung ương đảng Cộng sản Đông Dương 5 – 1941.
Vai trò: đoàn kết mọi người Việt Nam có lòng yêu nước thương nòi, không phân chia dân tộc, giai cấp, tôn giáo, đảng phái nhằm chống Đế quốc phát xít Pháp -
Nhật và tay sai. Đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng chính trị lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng. Đưa cả dân tộc tiến lên trong cao trào đánh đuổi
Pháp, đuổi Nhật, đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Mặt trận Việt Minh đã huy động lực lượng toàn dân tộc lên trận tuyến đấu tranh cách mạng, tạo ra sức mạnh áp đảo, đưa Tổng khởi nghĩa tháng 8 đến thành công.
Cục diện đó để lại bài học, phài xây dựng một mặt trận thống nhất dân tộc rộng rãi, dựa trên cơ sở khối liên minh công nông, dưới sự lãnh đạo của Đảng, phát huy
sức mạnh toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh vì độc lập tự do.

Giai đoạn 1945-1954


Tình hình
Thuận lợi
- Thế giới: Liên Xô trở thành thành trì của chủ nghĩa xã hội, Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa dâng cao
- Việt Nam: Việt Nam trở thành quốc gia độc lập, tự do; Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền lãnh đạo, hình thành hệ thống chính quyền cách mạng
Khó khăn
- Thế giới:phe đế quốc âm mưu“chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”, đàn áp phong trào cách mạng thế giới,không công nhận độc lập của Việt Nam
- Việt Nam: giặc đói (1945)-cần giải quyết sớm nhất, giặc dốt,hủ tục, tệ nạn xh,thiên tai, chính quyền non trẻ, kinh tế xơ xác, khó khắn tài chính, thù trong giặc
ngoài (P,T) - khó khăn lớn nhất
Thách thức nghiêm trọng nhất: Pháp quay lại VN
- Vĩ tuyến 16 ra Bắc, 8/1945: 20 vạn quân Trung Hoa Dân Quốc (Tưởng) + Việt Quốc + Việt Cách vào cướp chính quyền
- Vĩ tuyết 16 vào Nam: 1 vạn Anh+Pháp trở lại xâm lược + Nhật -> chống phá cách mạng
- Bắc vĩ tuyến 16, Hiệp ước Potsdam (Đức), 8-1945, quân đội Tưởng Giới Thạch (Trung Hoa dân quốc) vào VN âm mưu “diệt Cộng, cầm Hồ”, phá Việt Minh
=> “Ngàn cân treo sợi tóc”

Biện pháp khắc phục khó khăn:


- 3-9-1945, Chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên, chủ trì Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhiệm vụ lớn trước mắt: diệt giặc đói, diệt giặc dốt và diệt giặc ngoại xâm.
- 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc
Kẻ thù chính: Pháp
Mục tiêu: dân tộc giải phóng
Mục tiêu trước mắt: củng cố chính quyền, chống Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống”
Khẩu hiệu:”Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”
Chính trị: độc lập
Ngoại giao: “làm cho nước mình ít kẻ thù và nhiều bạn đồng minh hơn hết”
Tàu Tưởng: “Hoa-Việt thân thiện”
Pháp: “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”
Tuyên truyền: đoàn kết Pháp xâm lược; “đặc biệt mưu mô phá hoại, chia rẽ của Trốtxkit, Đại Việt, Việt Nam Quốc dân Đảng ”,…
Chống thù trong, giặc ngoài: “mềm dẻo về sách lược, cứng rắn về nguyên tắc”,”nhân nhượng có nguyên tắc” phải giữ vững độc lập, chủ quyền
=> đáp ứng đúng yêu cầu cấp bách của cách mạng Việt Nam; định hướng tư tưởng, trực tiếp chỉ đạo kháng chiến chống Pháp ở Nam Bộ; xây dựng và bảo vệ
chính quyền cách mạng trong giai đoạn đầy khó khăn.

Xây dựng chính quyền cách mạng


- 6/1/1946, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tổ chức cuộc Tổng tuyển cứ bầu Quốc hội trong cả nước
- 2/3/1946, Quốc hội Khóa I Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa họp phiên đầu tiên
- 9/11/1946, Hiến pháp đầu tiên được thông qua
Ý nghĩa: bộ máy chính quyền nhà nước được kiện toàn, trở thành công cụ sắc bén phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
- Hội liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt), Huỳnh Thúc Kháng - hội trưởng, Tôn Đức Thắng - hội phó
- Hội đồng cố vấn Chính phủ do Vĩnh Thụy đứng đầu
- Thành lập thêm một số đoàn thể xã hội mới, tiếp tục củng cố các tổ chức đoàn thể của Mặt trận Việt Minh
- Lực lượng vũ trang cách mạngđược củng cố và tổ chức lại; tích cực mua sắm vũ khí, tích trữ lương thực, thuốc men,củng cố các cơ sở và căn cứ địa cách mạng
cả ở miền Bắc, miền Nam.
=> Cuối 1946,có hơn 8 vạn bộ đội chính quy, lực lượng công an được tổ chức đến cấp huyện,hàng vạn dân quân, tự vệ được tổ chức ở cơ sở từ Bắc chí Nam…

Giải quyết nạn đói


- Biện pháp trước mắt: quyên góp, điều hòa thóc gạo, đồng bào cả nước hưởng ứng lời kêu gọi của chủ tịch HCM, tổ chức hữ gạo cứu đói, ngày đồng tâm, không
dùng lương thực để nấu rượu
- Biện pháp lâu dài: tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm (khẩu hiệu: “tăng gia sản xuất, tăng gia sản xuất hơn nữa”), lập hũ gạo tiết kiệm,bãi bỏ thuế thân và các
thứ thuế vô lí khác, giảm tô 25%, chia lại ruộng đất công bằng
=> Kết quả: Đầu 1946, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, đời sống ổn định, tinh thần dân tộc được phát huy cao độ, góp phần động viênkháng chiến ở Nam Bộ

Giải quyết khó khăn về tài chính


Biện pháp trước mắt:Chính phủ phát động quyên góp, thực hiện “Tuẫn lễ vàng”, xây dựng “Qũy độc lập”, Qũy đảm phụ quốc phòng, Qũy Nam Bộ kháng chiến,...;
=>Kết quả: Nhân dân cả nước đã góp được 370 kg vàng, 20 tr đồng vào Qũy độc lập, 40 triệu Qũy đảm phụ quốc phòng
Biện pháp lâu dài: 23/11/1946, kì họp thứ 2 của Quốc hội quyết định lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước

Văn hóa - Xã hội:


-8/9/1945, HCM kí sắc lệnh thành lập Nha bình dân học vụ, cơ quan chuyên trách việc chống “giặc dốt”. Nội dung và phương pháp giáo dục đổi mới theo tinh
thần dân tộc, dân chủ
- Vận động toàn dân xây dựng nếp sống mới, đời sống văn hóa mới để đẩy lùi các tệ nạn, hủ tục, thói quen cũ, lạc hậu cản trở tiến bộ.
Kết quả: cuối 1946, cả nước có hơn 2,5 triệu người dân biết đọc, biết viết chữ Quốc ngữ. Đời sống cải thiện
Ý nghĩa: Góp phần nâng cao trình độ hiểu biết của nhân dân, xây dựng đời sống mới

Đối sách của VNDCCH sau cách mạng tháng 8


2/9/1945 - 6/3/1946 6/3/1946 “Hiệp định sơ bộ”- 19/12/1946 “Lời kêu gọi toàn
Hòa tưởng, đánh pháp quốc kháng chiến”
Kẻ thù nguy hiểm nhất Pháp
Sự kiện Miền Nam:”Thành đồng Tổ Quốc” - 12/1946, Đảng đã có sự phát triển về chất lượng, 20.000
- 2-9-1945 ở Sài Gòn, Pháp khiêu khích trắng trợn ngày đảng viên
- 23-9-1945, Pháp đánh chiếm Sài Gòn, mở đầu cuộc chiến tranh - thực dân hiếu chiến Pháp + tay sai âm mưu đảo chính lật đổ
xâm lược lần thứ 2 của thực dân Pháp ở Việt Nam Cính Phủ VN vào ngày 14/7/1946
=> Cuộc kháng chiến chống xâm lược của Nhân dân Nam Bộ - - 12/7/1946, đập tan âm mưu lật đổ
“Thà chế tự do còn hơn sống nô lệ” = tiêu biểu TN,KH,PL,AN,..
Miền Bắc:
- 26-9-1945, Nam tiến chi viện cho Nam Bộ
Miền Trung:
- cuộc chiến của quân, dân Nha Trang
Chủ trương Hòa hoãn với quân Trung Hoa Dân Quốc để tập trung lực lượng Hòa với Pháp để đẩy quân Trung Hoa Dân Quốc về nước tránh
đánh Pháp ở miền Nam một lúc đối phó với nhiều kẻ thù
Biện pháp - Nhường cho Trung Hoa Dân Quốc và tay sai một số quyền lợi về - Kí với đại diện Chính phủ Pháp hiệp định sơ bộ (6/3/1946),
kinh tế và chính trị. Nhường các ghế bộ trưởng và quốc hội -> phá đồng ý cho quân Pháp đưa ra miền Bắc, Tưởng rút về
- Đảng Cộng sản rút vào hoạt động bí mật với danh nghĩa “tự giải (hạn:31/3), công nhận VN tự do
tán” - 11/11/1945 -> Đảng ra hoạt động công khai (1951- Đại hội - Thường vụ TWĐ ra Chỉ thị Hòa để tiến (9/3/1946)
2-Chiêm Hóa, Tuyên Quang) - Đấu tranh ngoại giao (5/1946)
- Kiên quyết trừng trị bọn phản cách mạng khi có đủ bằng chứng - Đàm phán với Pháp tại Hội nghị Phôngtennoblo (7/1946)
- “dàn hòa với Pháp” (3/3/1946), đòi Pháp thừa nhận quyền dân nhượng cho Pháp một số quyền lợi kinh tế - văn hóa (Bản Tạm
tộc tự quyết -> lợi dụng thời gian hòa hoãn Pháp, diệt phản động, ước- 14/9/1946)
tay sai Tàu, hành động ly gián ta với Pháp + đẩy nhanh Tưởng về -> đình chỉ ciến sự ở Nam Bộ và tiếp tục đàm phán
nước, bớt đi một kẻ thù nguy hiểm. - 11/1946 “Công việc khẩn cấp bây giờ”, HCM, chuyển sang
Tuy nhiên, Tưởng và Pháp đã bắt tay kí hiệp ước Hoa Pháp tình trạng chiến tránh, kháng chiến lâu dài, tiếp tục cầm chân
địch, di chuyển cơ quan lãnh đạo, xây dựng căn cứ địa, chiến
khu, ATK,…, “vườn không nhà trống, phá hoại để kháng
chiến”
Kết quả Hạn chế sự chống phá của quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai Tránh được một cuộc chiến đấu bất lợi với nhiều kẻ thù cùng
Tập trung kháng chiến chống Pháp ở miền Nam một lúc
Loại bỏ bớt kẻ thù
Ý nghĩa Tạm thời gian để củng cố chính quyền cách mạng, chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp
Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ
- Pháp đánh úp trụ sở ủy ban nhân dân Nam Bộ
- Gửi tối hậu thư buộc ta giải tán lực lượng ở HN
=> Không thể nhân nhược được nữa
=> kháng chiến bùng nổ
Văn kiện chỉ đạo:
-25/11/1945, Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc
- 3/3/1946, Chỉ thị tình hình và chủ trương
- 9/3/1946, Chỉ thị Hòa để tiến
- 12/12/1946, Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của BTV TWĐ -” thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”
-19/12/1946, ”Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” - HCM
- 8/1947, Tác phẩm “ kháng chiến nhất định thắng lợi” - Trường Chinh - giải thích rõ nhất đường lối, nội dung, tính chất kháng chiến
Đường lối kháng chiến
Đường lối kháng chiến: dựa trên sức mạnh toàn dân, tiến hành kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính
Mục tiêu kháng chiến: đánh đổ Pháp , giành độc lập, tự do, thống nhất,…
Kháng chiến toàn dân: “mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo đài, mỗi đường phố là một mặt trận”
Kháng chiến toàn diện: đánh trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận (quận sự, vũ trang - mũi nhọn, quyết định)
Kháng chiến lâu dài: trường kì kháng chiến
Kháng chiến dựa vào sức mình là chính
=> Đường lối được nhân dân ủng hộ, hưởng ứng

Cuộc kháng chiến 1946-1950


Cuộc chiến đấu ở các đô thị Bắc vĩ tuyến 16:
Hà Nội
- 19/12/1946, từ bắc vĩ tuyến 16 trở ra, cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ, HN quyết liệt nhất (60 ngày)-”quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”
-> giam chân địch, làm thất bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp, phát triển lực lượng chiến đấu thành “Trung đoàn thủ đô”
- 2/1947, Trung đoàn thủ đô rút lên chiến khu an toàn để củng cố, bảo toàn và phát triển lực lượng kháng chiến lâu dài
Đô thị khác:
- quân và dân ta nổ súng tấn công vào các vị trí đóng quân của địch, ngăn địch trên tuyết giao thông, kìm chân chúng không cho mở rộng địa bàn chiếm đóng
Kết quả: giam chân địch, tạo điều kiện cho cơ quan đầu não di chuyển về hậu cứ an toàn, kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của P bước đầu bị phá sản

Chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947


Âm mưu của Pháp: Chuẩn bị tiến công Việt Bắc, nhằm đánh phá căn cứ địa, tiêu diệt cơ quan đầu não và bộ đội chủ lực, triệt đường liên lạc quốc tế, giành thắng
lợi quân sự quyết định, nhanh chóng kết thúc chiến tranh
Hành động của Pháp:Kế hoạch gọng kìm - Pháp huy động 15.000 quân (lục quân, hải quân, không quân) hình thành 3 mũi tiến công lên ATK Việt Bắc
Cuộc chiến của quân dân VN:
- 15/10/1947, Ban thường vụ trung ương đảng ra chỉ thị phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của Pháp = đánh du kích
- diễn biến: với quân dù: bao vây, tiến công ở Chợ Đồn, Chợ Mới | với quân bộ: phục kích, chặn đánh trên đường số 4(đèo bông lau) | với quân thủy: chặn đánh
trên sông Lô (Khe Long)
=> 19/12/1947, Pháp rút khỏi VB, chiến dịch kết thúc thắng lợi
Ý nghĩa: Cơ quan đầu não được bảo toàn, bộ đội chủ lực dần trưởng thành, làm phá sản kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp
-> buộc Pháp phải bị động chuyển sang đánh lâu dài, chuyển cuộc kháng chiến sang giai đoạn mới

Chiến dịch Biện giới thu-đông 1950 (chủ động)


Hoàn cảnh lịch sử:
- 1/10/1949, Đảng Cộng sản Trung Quốc giành được chính quyền, Nhà nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời
- Đặt quan hệ ngoại giao: TQ(18/1/1950), Liên Xô(30/1/1950), Triều Tiên(2/1950)
- Pháp liên tục đối mặt với nhiều khó khăn, mâu thuẫn, chiến lược quân sự của Pháp ở Đông Dương bị đảo lộn
- Âm mưu Pháp: “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt đánh người Việt”
- Mĩ bát đầu dính líu đến chiến tranh Đông Dương, giúp Pháp đề ra vè thực hiện kế hoạch Rơ-ve
Kế hoạch Rơ - ve (1949):
- Tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4
- Thiết lập hệ thống hành lang Đông Tây (Hải Phòng-HN-Hòa Bình-Sơn La) nhằm chặn Việt Minh đưa nhân lực, vật lực lên Việt Bắc
- Chuẩn bị kế hoạch lên Việt Bách
Chủ trương của Đảng:
6/1950, Mở chiến dịch biên giới nhằm tiêu diệt một bộ phân sinh lực địch, khai thông đường sang TQ và TG, củng cố và mở rộng căn cứ địa VB tạo đà thức đẩy
kháng chiến tiến lên
Diễn biến: 30 ngày đêm(16/9-17/10/1950)
Ý nghĩa: Chiến dịch quân sự lớn, do quân ta chủ động tiến công, HCM chỉ đạo, Bộ đội chủ lực VN đã trưởng thành -> Mở ra một bước phát triển mới
Kết quả: đạt được mục tiêu diệt địch, kết thúc thời kỳ chiến đấu trong vòng vây

Cuộc kháng chiến 1951-1954


- 12/1950, Mĩ kí với Pháp hiệp định phòng thủ chung Đông Dương
- 9/1951, Mĩ kí với Bảo Đại Hiệp ước kinh tế Việt-Mĩ nhằm ràng buộc
- 1950, Mĩ giúp Pháp đề ra và thực hiện kế hoạch Đờ Lát Đờ tátxinhi
Đại hội đại biểu lần thứ II ( 11-19/2/1951, Tuyên Quang)
- Do nhu cầu kháng chiến, giai cấp công nhân và nhân dân mỗi nước VN,Lào,Campuchia cần có một đảng riêng, -> Đảng Lao Động VN (báo: nhân dân)
Chính cương đảng lao động VN:
- đường lối cách mạng: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên chủ nghĩa xã hội
- tính chất xã hội: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến
- kẻ thù: Pháp, Mỹ, phong kiến phản động
- nhiệm vụ: “ đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thận sự, xóa bỏ phong kiến và nửa phong kiến, người cày có ruộng, phát triển chế độ dân
chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội
- nhiệm vụ trước mắt/chính: tập trung đấu tranh chống xâm lược, hoàn thành công cuộc giải phóng dân tộc
- độc lực: 4 giai cấp(công nhân- lãnh đạo, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc, ngoài ra có thân sĩ yêu nước)
- triển vọng tiên lên chủ nghĩa xã hội: nhất định sẽ tiến lên, quá trình lâu dài, giai đoạn phát triển (hoàn thành giải phóng dân tộc - xóa bỏ phong kiến và nửa pk -
người cày có ruộng - dân chủ nhân dân - xây dựng cơ sở cho CNXH - thực hiện CNXH)
=> Đại hội 2 thành công là một bước tiến mới của Đảng, “Đại hội kháng chiến kiến quốc” , “thức đầy kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn và xây dựng Đảng Lao
động VN”

Xây dựng hậu phương kháng chiến


Chính trị:
- 3/1951, thống nhất mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thành Mặt trận Liên Việt
- 3/1951, Thành lập Liên minh nhân dân Việt-Miên Lào
- Phong trào thi đua yêu nước phát triển
Kinh tế:
- 1952, mở cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm
- 4/1953-7/1954, phát động quần chúng triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất
-> hậu phương: cày cấy, tuyến đầu: hào hứng chiến đấu
Văn hóa, giáo dục, y tế:
- Thực hiện cải cách giáo dục theo phương châm: phục vụ kháng chiến, phục vụ dân sinh, phục vụ sản xuất
- bình dân học vụ được tiếp tục
- văn hóa: “dân tộc, khoa học, đại chúng: tệ nạn đẩy lùi
- bệnh viện, trạm y tế xây dựng
Những chiến dịch tiến công giữ vững quyền chủ động trên chiến trường:
1. Các chiến dịch ở trung du và đồng bằng Bắc Bộ (cuối 1950-giữa 1951)
2. Chiến dịch Hòa Bình đông-xuân 1951-1952
3. Chiến dịch Tây Bắc thu-đông 1952
4. Chiến dịch Thượng Lào xuân-hè 1953
Mục tiêu: tiêu diệt mộ bộ phận sinh lực địch, giữ thế chủ động, phá sản âm mưu của Pháp Mỹ “tái lập hành lang đông tây”, bài học và kinh nghiệm

Kháng chiến toàn quốc chống Pháp kết thức 1953-1954


Âm mưu mới của Pháp-Mĩ, kế hoạch NAVA
Bối cảnh lịch sử: Pháp sa lầy trong chiến tranh Đông Dương, Mĩ can thiệp sâu, áp Pháp kéo dài chiến tranh, tích cực thay thế Pháp
-> 7/1953, Pháp, Mĩ đề ra vè thực hiện kế hoạch NAVA trong 18 tháng giành lấy 1 thắng lượi quyết định để kết thúc chiến tranh trong danh dự
Nội dung kế hoạch NAVA: tập trung quân để thực hiện tiến công chiến lược
1. Trong thu-đông 1953, xuân 1954, giữ thế phòng ngực chiến lược ở Bắc Bộ, thực hiện tiến công chiến lược ở Trung Bộ, Nam Đông Dương
2. Từ thu-đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường Bắc Bộ, thực hiện tiến công chiến lược, giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta phải đàm phán những
điều kiện có lợi cho chúng nhằm kết thức chiến tranh
Biện pháp:
- Tăng viện binh cho chiến trường Đông Dương
- Xin Mĩ tăng thêm viện trợ
- Tập trung 44 tiểu đoàn cơ động ở đồng bằng Bắc Bộ
- Mở các cuộc tiến công lớn vào Ninh Bình, Thanh Hóa
Cuộc tiến công chiến lược đông xuân 1953-1954
Chủ trưởng của Đảng: phương hướng chiến lược:
- tập trung lực lượng mở những cuộc tấn công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tưởng đối yếu nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải
phóng đất đai
- buộc địch phải bị động phân tán lực lượng đối phó vơi sta trên những địa phàn xung yếu -> tạo điều kiện để ta tiêu diệt thêm từng bộ phận sinh lực của địch
Diễn biến:
- 12/1953, bộ đội VN tiến công thị xã Lai Châu, giải phóng tỉnh Lai Châu (trừ Điện Biên Phủ)
-> NAVA phải tăng viện cho ĐBP
-> trở thành nơi tập trung lực lượng lớn thứ 2 của Pháp (1.Bắc Bộ)
- 12/1953, liên quân Lào-Việt tiến công B, giải phóng Thà Khẹt uy hiếp Xênô và Xavannakhet Trung Lào
-> NAVA phải tăng viện cho Xêno
-> Xeeno trở thành nơi tập trung lực lượng lớn thứ 3 của Pháp
- 1/1954, liên quân Lào-Việt tiến công Thượng Lào, giải phóng Phõngalif
-> NAVA phải tăng viện Luông phabang, Mường Sài
-> Đây trở thành nơi tập trung binh lực lớn thứ 4 của Pháp
- 2/1954, bộ đội VN đánh Bắc Tây Nguyên, giải phóng KonTum, uy hiếm Playku
-> NAVA phải tăng biện cho Playku
-> Đây trở thành nơi tập trung bình lực lớn thứ 5 của Pháp
Ý nghĩa: Quân Pháp bị phân tán, giam chân ở vùng rừng núi, kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản, Chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho chiến dịch Điện Biên Phủ
Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954
Âm mưu, hành động của Pháp, Mĩ:
- Pháp, Mĩ xây dựng ĐBP trở thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương nhằm thu hút chủ lực VN đến để tiêu diệt
- Đặc điểm của tập đoàn cứ điểm ĐBP: 16200 quân, 49 cứ điểm, 3 phân khu
Cuộc chiến đấu của nhân dân VN
- Chủ trương của Đảng: mở chiến địch ĐBP nhằm tiêu diệt lực lượng địch, giải phóng Tây Bắc, giải phóng Bắc Lào
-> tiến hành chuẩn bị đầy đủ cho chiến dịch với tinh thần” tất cả cho tiền tuyết, tất cả cho chiến dịch toàn thắng”
- Chuyển từ đánh nhanh thắng nhanh -> đánh chắc tiến chắc : Võ Nguyên Giáp
Diễn biễn:
Đợi 1: 13-17/3 tấn công và tiêu diệt được phân khu Bắc, cụm cứ điểm Hinh Lam
Đợt 2: 30/3-26/4 tấn công các cứ điểm phía đông phân khu Trung Tâm
Đợt 3: 1-7/5 ta tấn công các cứ điểm còn lại của phân khi Trung Tâm và phân khu Nam
-> Chiều 7/5: chiến dịch toàn thắng
Ý nghĩa:
- Làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Nava
- Giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của Pháp
- Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh
- Tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của VN giành thắng lợi
Hiệp định Gionevo 1954 vầ chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương:
- 8/5/1954, Hội nghị Gionevo, Đoàn đại biểu VN do Phạm Văn Đồng dẫn đầu được mời tham dự hội nghị
- 21/7/1954, ta ký với Pháp bản Hiệp định đình chỉ chiến sự ở VN
Nội dung:
- các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng quyền dân tộc cơ bản của VN,Lào,Campuchia; cam kết không can thiệp vào công việc nội bộ của 3 nước,
- các bên ngừng bắn và lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương
- các bên thực hiện tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực: ở VN, quân độ nhân dân VN và quân viễn chinh Pháp tập kết ở hai miền Bắc-Nam, lấy vĩ tuyến
17 làm giới tuyến quân sự tạm thời
- Cấm đưa quân hội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào Đông Dương. Các nước Đông Dương không được tham gia vào bất cứ khối liên minh quân sự
nào
- VN tiến tới thống nhất đất nước bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước, sẽ được tổ chức vào 7/1956, dưới sự giám sát của một ủy ban quốc tế
- Trách nhiệm thi hành hiệp định thuộc về những người đã kí hiệp định và kế tục họ
Ý nghĩa: là văn bản pháp lý quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân các nước Đông Dương, đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống
Pháp song chưa trọn vẹn vì mới giải phóng được miền Bắc (còn miền Nam thì vẫn có Pháp phải rút quân trong 2 năm)
Nguyên nhân, Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)
Nguyễn nhân:
- Chủ quan: đường lối chính trị-quân sự đúng đắn của Đảng, hệ thống chính quyền và mặt trận dân chủ nhân dân với 3 thứ quân và hậu phương lớn manhj, toàn
dân toàn đảng toàn quân đoàn kết một lòng
- Khách quan: Tinh thành đoàn kết chiến đấu Đông Dương, đồng tình và ủng hộ cùng với sụ giúp đỡ của các nước xhcn, nhân dân P và loài người tiến bộ
Ý nghĩa:
- VN: chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị của Pháp trong gần 1 thế kì, Miền Bắc được giải phóng tiến lên xây dựng CNXH, tạo cơ sở để giải
phóng miền Nam, thống nhất đất nước
- TG: giáng đòn nặng nề vào thâm vọng xâm lược âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quôc sau chiến tranh thế giới thứ 2, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa
của chủ nghĩa thực dân, cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
Kinh nghiệm:
1. Đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử
2. Kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ cơ bản vừa kháng chiến vừa kiến quốc, chống đế quốc và chống phong kiến
3. Ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc kháng chiến phù hợp với đặc thù của từng giai đoạn
4. Xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân: bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, dân quân du kích
5. Coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng , nâng cao vai trò lãnh đạo toàn diện của Đảng đuối với cuộc kháng chiến

Giai đoạn 1954-1975


Khái quát lịch sử VN 1954-1975
Tình hình nhiệm vụ: đất nước ta từ sau Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương
Hoàn cảnh đất nước
Miền Bắc: đã được giải phóng, căn bản hoàn thành CMDTDC nhân dân, hậu quả chiến tranh
Miền Nam: Pháp rút quân, Mĩ nhảy vào (giữ vững chính quyền tay sai Ngô Đình Nhiệm, thực hiện trưng cầu dân ý,thành lập Nước Việt Nam Cộng Hòa) , nhiệm
vụ CMDTDC nhân dân chưa hoàn thành
Nhiệm vụ cách mạng 2 miền
- Bắc: nhanh chóng khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, thực hiện cải tạo quan hệ sản xuất, cải cách ruộng đất, bước đầu xây dựng cơ sở vật chất kĩ
thuật, làm hậu phương cho miền Nam đánh Mĩ
- Nam: CMDTDC (giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp)
Mối quan hệ của CM 2 miền: cả nước cùng kháng chiến chống Mĩ cứu nước, để tiến tới thống nhất tổ quốc
Âm mưu, hành động của Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược VN (1945-1975)
- Nằm trong chiến lược toàn cầu cuả Mĩ (bá chủ thế giới)
-> Thực hiện 4 chiến lược chiến tranh, trải qua 5 đời tổng thống: trực tiếp ở Nam, Phá hoại ở Bắc
- Chiến tranh đơn phương
- Chiến tranh đặc biệt
- Chiến tranh cục bộ
- VN hóa và Đông Dương hóa chiến tranh
Miền Bắc 1954-1975: hoàn cảnh đất nước, đại hội đảng lần 3, vai trò của miền cách mạng miền Bắc
Đại hội Đảng toàn quốc lần 3 (9/1960)
Hoàn cảnh: Miền Nam giành thắng lợi trong phong trào Đồng Khởi làm thất bại chiến lược chiến tranh đơn phương của Mỹ: Miền Bắc căn bản hoàn thành việc
khôi phục hàn gắn vết thương chiến tranh, cải tạo quan hệ sản xuất và bước đầu xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, ổn định tình hình để có bước phát triển cao hơn
Nội dung:
- Nhiệm vụ chiến lược cho CM cả nước: kháng chiến chống Mĩ cứu nước để tiến tới thống nhất cả nước
- Nhiệm vụ chiến lược của CM miền Bắc (hậu phương lớn): đi lên chủ nghĩa xã hội, làm hậu phương vững chắc cho miền Nam đánh Mĩ, đóng vai trò quyết định
nhất đối với sự nghiệp cách mạng cả nước
- Nhiệm vụ chiến lược của CM miền Nam (tiền tuyến lớn): do chưa giải phóng nên tiếp tục cuộc cách mạng dân chủ nhân dân, đóng vai trò trực tiếp đối với sự
nghiệp giải phóng miền Nam
Vai trò của miền Bắc (1954-1960):
- Khôi phục, hàn gắn vết thương chiến tranh (1954-1975)
- Cải tạo quan hệ sản xuất (1958-1960)
Vai trò của miền Bắc (1960-1975): “thóc không thiếu 1 cân, quân không thiếu một người. Những thửa ruộng dành cho miền Nam ruột thịt, Miền Nam gọi Miền
Bắc trả lời”
- Làm cho miền Bắc vững mạnh
- Nghĩa vụ hậu phương
- Trực tiếp đánh Mĩ; 2 lần làm thất bại âm mưu phá họa của Mĩ (lần 1(8/1964-1/1968): nổi bật là chiến dịch sấm rền của Mĩ, lần 2 (4/1972-27/1/1973): đập tan kế
hoạch tấn công ném bom của Mĩ bằng pháo đài bay B52 - Điện Biên Phủ trên không - buộc Mĩ kí hiệp định Paris)
- Nghĩa vụ quốc tế: Lào và Campuchia làm phá sản “VN hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ
- Tiếp nhận và trung chuyển hàng hóa
- Xây dựng tuyến đường huyết mạch HCM, đường ống dẫn dầu nối Bắc-Nam
- Đánh giá: Hoàn thành xuất sắc

Miền Nam 1954-1975: Tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
1954-1960: Đánh bại chiến lược CT đơn phương: đấu tranh chống lại những hành động đơn phương phá hoại của Mĩ và Chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm
- 1954-1957: đấu tranh đòi Mĩ-Diệm thi hành Hiệp định Giơnevơ nhưng không thành, Mĩ-Diệm đưa ra những hành động chống phá và dùng bạo lực (Điển hình:
Luật 10/59 đưa máy chém đi khắp miền Nam với khẩu hiệu “thà giết nhầm còn hơn bỏ xót”).
- 1/1959, Hội nghị lần thứ 15 của Đảng, Đảng cho phép miền Nam dùng bạo lực cách mạng + chính trị để lật đổ Mĩ-Diệm -> điều kiện quyết định dẫn đến phong
trào Đồng Khởi nổ ra trên khắp miền Nam
- 1959 - 1960: Phong trào Đồng Khởi đánh dấu bước nhảy vọt từ giữ gìn lực lượng sang thế tiến công
- 20/12/1960: mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam VN ra đời
=> Đồng Khởi kết thúc chiến lược chiến tranh đơn phương của Mĩ, buộc Mĩ chuyển sang chiến lược chiến tranh đặc biệt
1961-1965: Đánh bại chiến lược chiến tranh đặc biệt
- Âm mưu của Mĩ: dùng người Việt đánh người Việt - lực lượng: quân đội Sài Gòn(tay sai)
- Thủ đoạn của Mĩ: bình định miền nam, lập ấp chiến lược(xương sống của Mĩ)
1. 1961-1963: kế hoạch Staley–Taylor
2. 1964-1965: Johnson McNamara
3. Cuối 1964, Mĩ đánh phá miền Bắc nhằm chặn sự chi viện
- ND miền Nam chiến Đấu:
1. Tổ chức lãnh đạo của cách mạng Miền Nam: Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam
2. Giành thắng lợi trên mặt trận bình định -”Một tấc không đi, 1 li không dời”
3. Quân sự:
a) giành thắng lợi mở đầu Ấp Bắc (1963) dấy lên phong trào thi đua Ấp Bắc giết giặc lập công
b) Trận đánh đông xuân (1964-1965) làm phá sản hoàn toàn chiến lược chiến tranh đặc biệt của Mĩ. Ngoài ra đội quân tóc dài cũng góp phần làm nên
thắng lợi
1965-1968: Đánh bại chiến lược chiến tranh cục bộ
- Âm mưu của Mĩ: Đẩy quân ta trở về thế phòng ngự bị động rồi lụi tàn dần, tiêu diệt bộ đội chủ lực của ta
-Thủ đoạn của Mĩ: tấn công vào vùng đất thánh của Việt Cộng tìm và diệt, hành quân 2 mùa khô, đẩy mạnh cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc ngăn sự chi viện
và uy hiếp tinh thần chiến đấu của dân ta,
- ND miền Nam chiến đấu:
Quân sự: mở đầu bằng chiến thắng Vạn Tường - đối đầu trực tiếp - khẩu hiệu”tìm mĩ mà đánh, lùng mĩ mà diệt -> khẳng định nhân dân ta có thể chiến thắng
1965-1966, 1966-1967: giành thắng lợi trong 2 mùa khô
1968: nhận thấy tương quan lực lượng có sự thay đổi theo hướng có lợi cho ta- > tổng tiến công đánh vào bộ đội nước Mĩ - Tết mậu thân 1968 -> đánh dấu bước
ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước
1968-1973: Đánh bại chiến lược VN hóa và Đông Dương hóa chiến tranh
- Âm mưu: dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương
- thủ đoạn của Mĩ: ngoại giao xảo quyệt
- ND miền Nam chiến đấu:
- Chính Phủ lâm thời cộng hòa miền Nam Việt Nam thành lập
- Tình đoàn kết chiến đấu của 3 nước Đông Dương được thiêt lập cao hơn, chặt chẽ hơn
- VN-Lào-Campuchia phối hợp mở các chiến dịch giúp nước bạn đánh Mĩ
- 1972, Mở cuộc tiến công chiến lược trực tiếp đánh vào Quảng Trị, Mĩ thừa nhận sự thất bại

1973-1974: Đánh bại hoàn toàn chiến lược VN hóa chiến tranh
- Âm mưu, thủ đoạn của Mĩ sau Hiệp định Pari 1973: Mĩ vẫn để lại nước ta hơn 2 vạn cố vấn, tiếp tục viện trợ cho chính quyền tay sai SG -> Chính quyền SG đẩy
mạnh phá hoại hiệp định Giơnevơ và mở rộng xâm chiếm các vùng giải phóng của ta
- Nghị quyết 21 của Đảng (7/1973): đẩy mạnh những hoạt động phá hoại của chính quyền tay sai
Chiến thắng Phước Long: mở ra bình thế mới, thời cơ giải phóng miền Nam đã tới
- Giải phòng hoàn toàn Miền Nam (1975):
Cuối 1974-8/1/1975, Hội nghị bộ chính trị mở rộng của Đảng đã họp và đưa ra kế hoạch giải phóng miền Nam
Chiến lược tiến công đầu tiên Tây Nguyên -> mở ra bước ngoặt chuyển từ cuộc tiến công chiến lược ở Tây Nguyên sang cuộc tổng tiến công chiến lược trên toàn
miền Nam
Tổng kết
1884-1930: khủng hoảng về đường lối cứu nước và giai cấp lãnh đạo (46 năm)
Hoàn thành giai đoạn 1 của đường lối chiến lược trong cương lĩnh chính trị đầu tiên: Làm Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng
1930-1945: Đảng lãnh đạo cuộc vận động GPDT, Nước VNDCCH
1945-1954: Đảng lãnh đạo vừa kháng chiến, vừa kiến quốc. Hiệp định Giơnevơ 1954
1954-1975: Đảng lãnh đạo đất nước thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược CM. Hoàn thành CMDTDC nhân dân trên cả nước
Giai đoạn 2: Bỏ qua TBCN tiến lên XHCS
1975-1986: Cả nước đi lên CNXH (thời kì quá độ): Đổi mới

1. Nhìn lại bao quát “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển nền tri thức” của đại hội X
Đại hội lần thứ X của Đảng đã xác định mục tiêu và phương hướng tổng quát của 5 năm 2006-2010 là: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng,
phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát
triển văn hoá; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, tăng cường quốc phòng và an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế,
giữ vững ổn định chính trị xã hội, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại. Phấn đấu tăng trưởng kinh tế với nhịp độ nhanh, chất lượng cao và bền vững hơn, gắn với phát triển con người. Đến năm 2010, tổng sản
phẩm trong nước (GDP) tăng gấp hơn 2,1 lần so với năm 2000. Trong những năm 2006-2010, mức tăng trưởng GDP bình quân đạt 7,5 – 8%/năm, phấn đấu đạt
trên 8%/năm”. Để thực hiện được mục tiêu nói trên, nền kinh tế ở nước ta phải có lực lượng sản xuất đạt trình độ phát triển cao và có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện
đại - đại công nghiệp cơ khí phát triển trên cơ sở khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Muốn vậy phải đẩy mạnh “công nghiệp hóa, hiện đại hóa”
Trên thế giới ngày nay, công nghiệp hóa không chỉ gắn với các mục tiêu, giải pháp có “tính chất truyền thống”, mà phải đạt tới mục tiêu hiện đại và dựa trên các
công cụ, giải pháp hiện đại. Theo nghĩa đó, công nghiệp hóa phải là quá trình hiện đại hóa. Vì thế, Công nghiệp hóa, hiện đại hóa được hiểu là quá trình công
nghiệp hóa với các mục tiêu và giải pháp phù hợp với điều kiện và xu hướng phát triển hiện đại. Nắm bắt được xu hướng phát triển hiện đại và trên cơ sở tổng kết
thực tiễn công cuộc đổi mới ở nước ta, Đại hội lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ
nghĩa”, “phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm. Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta cần và có thể rút ngắn thời
gian, vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt”.
Đại hội lần thứ X của Đảng đã khẳng định: “Tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và
công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Như vậy, có thể hiểu rằng, đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là một phương thức công nghiệp hóa mới trong điều kiện của
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, của xu hướng toàn cầu hóa kinh tế đang gia tăng mạnh mẽ.
Chỉ có đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức mới có thể sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triến; tạo nền tảng để
đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

2. Liên hệ thực tiễn “Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức” trong Văn kiện Đại hội lần thứ X của Đảng của nước ta
hiện nay.
2.1. Những thành tự đã đạt được
Nhờ thực hiện nhất quán đường lối đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên nền tảng khoa học - công nghệ, trong những năm qua, đất nước ta đã đạt
được thành tựu to lớn:
- Công nghiệp là ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các ngành kinh tế quốc dân với đóng góp xấp xỉ 30% GDP và trở thành ngành xuất khẩu chủ lực của
đất nước, góp phần đưa Việt Nam lên vị trí thứ 22 quốc gia xuất khẩu lớn nhất thế giới vào năm 2018.
- Theo xếp hạng doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2019, trong số 10 doanh nghiệp lớn nhất thì có tới 8/10 doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, trong đó
7/10 doanh nghiệp nội địa ; chiếm 5/10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất cả nước . Các doanh nghiệp công nghiệp lớn của Việt Nam chủ yếu tập trung vào lĩnh vực
dầu khí, điện, khoáng sản, ô tô, thép, sữa và thực phẩm.
- Tỷ trọng giá trị xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao tăng từ 19% năm 2010 lên 50% năm 2020. Khoa học - công nghệ từng bước khẳng định vai trò động lực trong
phát triển kinh tế - xã hội. Tiềm lực khoa học - công nghệ của đất nước được tăng cường. Hiệu quả hoạt động khoa học - công nghệ được nâng lên, tạo chuyển biến
tích cực cho hoạt động đổi mới và khởi nghiệp sáng tạo. Trình độ khoa học - công nghệ sản xuất được nâng cao, tham gia hiệu quả hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu.
- Trong quý III năm 2021, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giảm sâu (-6,17%), đây là mức giảm sâu nhất kể từ khi Việt Nam tính và công bố GDP quý đến nay,
ước tính GDP của Việt Nam năm 2021 chỉ ước đạt 2-2,5%.Nhu cầu cấp bách, khẩn trương hiện nay là tìm kiếm những giải pháp hiệu quả nhằm phục hồi và phát
triển kinh tế - xã hội bền vững thời kỳ hậu COVID-19, đồng thời tạo nền tảng, hỗ trợ các động lực tăng trưởng trong dài hạn thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa phù hợp với bối cảnh và yêu cầu phát triển mới.
2.2. Những điểm còn hạn chế
- Bên cạnh những kết quả đạt được, hiện nay, khoa học - công nghệ chưa thực hiện đầy đủ vai trò “quốc sách hàng đầu”, chưa là động lực quan trọng nhất để phát
triển lực lượng sản xuất: “Năng lực và trình độ công nghệ của nền kinh tế còn thấp. Công nghiệp vẫn chủ yếu là gia công, lắp ráp, giá trị gia tăng không cao; công
nghiệp hỗ trợ phát triển chậm, tỷ lệ nội địa hóa thấp, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu hiệu quả còn hạn chế”. Trong khi đó, trên thế giới, cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư, nhất là công nghệ số, đang phát triển mạnh mẽ, tạo đột phá trên nhiều lĩnh vực, mang đến nhiều thời cơ nhưng cũng đặt ra không ít thách thức
với tất cả các nền kinh tế.
2.3. Một số định hướng và giải pháp cần được thực hiện để thực hiện có kết quả bước phát triển “rút ngắn” sớm xác lập nền kinh tế tri thức tại Việt Nam
Một là, tiếp tục cải cách mạnh mẽ, có hiệu quả nền giáo dục và đào tạo theo hướng nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng và phát huy nhân tài.
Cải cách triệt để nền giáo dục được coi là “đột phá khẩu”, bởi nó hướng tới việc đào tạo, bồi dưỡng và phát huy nguồn nhân lực có chất lượng cao cho quá trình tái
cơ cấu lại nền kinh tế, tăng lợi thế cạnh tranh, bảo đảm phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế thị trường. Dự thảo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 khẳng định: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh dài
hạn, bảo đảm kinh tế - xã hội phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững”.
Hai là, phát triển mạnh khoa học, công nghệ, chú trọng vào việc việc ứng dụng, sáng tạo công nghệ cao làm động lực đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và phát triển kinh tế tri thức.
Đã từ lâu, chúng ta quan tâm tới việc phát triển khoa học và công nghệ, song trong lĩnh vực công nghệ chúng ta chưa tập trung vào việc vận dụng và sáng tạo, phát
triển công nghệ cao. Là nước đi sau, Việt Nam có thể bỏ qua các thế hệ công nghệ trung gian để đi ngay vào các công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, không lệ
thuộc vào cơ sở hạ tầng đã có. Nhiệm vụ trung tâm là sử dụng tri thức mới, công nghệ mới của thời đại kết hợp với sáng tạo tri thức mới, công nghệ mới để nhanh
chóng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh các ngành công nghiệp và dịch vụ hàm lượng tri thức cao, giá trị gia tăng cao. Đây chính là yêu cầu và
nội dung của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức trong thời đại toàn cầu hoá với một trật tự “thế giới phẳng”.
Ba là, tiếp tục đổi mới, phát huy vai trò quản lý, điều hành ở tầm vĩ mô của Nhà nước trong cải cách giáo dục - đào tạo, phát triển khoa học, công nghệ và trong
quản lý và phát triển kinh tế thị trường - xã hội.
Vai trò quản lý của Nhà nước trong điều kiện mới phải được xem như là một quá trình tạo điều kiện cho việc thúc đẩy phát triển chứ không đơn thuần là sự thực
thi những quyết sách không sát với thực tiễn.

I. Ý nghĩa của việc xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng 1945-1946
1. Gìn giữ thành công kết quả của cuộc Cách mạng Tháng Tám
Giai đoạn 1945-1946 là một thời kì gam go khi chính quyền cách mạng non trẻ của Đảng và nhân dân ta phải đối mặt với cùng lúc nhiều kẻ thù với tiềm lực kinh
tế, quân sự vượt trội đặc biệt là Pháp và quân Tưởng Giới Thạch. Trong hoàn cảnh ngặt nghèo đó, bằng những chính sách ngoại giao khôn khéo, nhượng bộ hợp
lý, Đảng và chính quyền đã thành công lợi dụng những mâu thuẫn giữa các thế lực thù địch, giúp ta từng bước loại bỏ quân Tưởng khỏi bờ cõi, đồng thời trì hoãn
đủ thời gian để gây dựng lực lượng, xây dựng cơ sở vững chắc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài với Pháp.
2. Ghi dấu ấn đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trên trường quốc tế
Bên cạnh việc trì hoãn thời gian cho quân và dân ta chuẩn bị kháng chiến, bản Hiệp định sơ bộ ngày 6/3/1946 chính là bước chân đầu tiên của ngoại giao Việt Nam
trên trường quốc tế, cũng như là sự công nhận đầu tiên từ chính Pháp về sự tồn tại của chính quyền Đảng Cộng sản ở Việt Nam (trước đó chưa có nước nào công
nhận). Đây là khởi đầu cho nền ngoại giao Việt Nam, là tiền đề cho sự hiện diện của Việt Nam trên trường quốc tế.
3. Xây dựng cơ sở kháng chiến cơ bản, cải thiện đời sống nhân dân
Bản Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc ngày 25/11/1945 đã nhận định chính xác tình hình và con đường đi lên của Cách mạng sau khi giành được chính quyền, đồng
thời đề ra những nhiệm vụ chủ yếu, trước mắt là: “củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân”. Kết thúc
giai đoạn 1945-1946, chính quyền cách mạng đã đạt được các thành tựu nhất định, hoàn thành tốt các nhiệm vụ nêu trên, đặc biệt là củng cố chính quyền và cải
thiện đời sống nhân dân
- Củng cố chính quyền Ngày 6/1/1946, nhân dân cả nước tham gia bầu cử với 89% cử tri đi bầu, chọn ra 333 đại biểu Quốc hội đầu tiên của Nhà nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa. Các địa phương cũng đã tiến hành bầu cử Hội đồng Nhân dân các cấp và kiện toàn ủy ban hành chính các cấp. Tại kỳ họp thứ hai vào ngày
19/11/1946, Quốc hội đã thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Mặt trận dân tộc tiếp tục được mở rộng nhằm tăng cường
thực lực cách mạng, tập trung chống Pháp ở Nam Bộ. Hội liên hiệp quốc dân Việt Nam được thành lập.
- Cải thiện đời sống nhân dân
Với việc triển khai các phong trào, các cuộc vận động tăng gia sản xuất, hũ gạo tiết kiệm và bãi bỏ nhiều loại tô thuế, phân chia lại ruộng đất, sản xuất lương thực
trong nước đã tăng trưởng cả về diện tích canh tác và sản lượng hoa màu, nạn đói cơ bản được đẩy lùi vào đầu năm 1946; Chính phủ và Đảng ta đã thành công
chống giặc đói. Bên cạnh giặc đói, giặc dốt cũng là vấn đề được quan tâm bậc nhất trong giai đoạn này, đây cũng là điểm thể hiện tính ưu việt của chế độ mới.
Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trương phát động phong trào “Bình dân học vụ”, tới cuối năm 1946, cả nước đã có hơn 2,5 triệu đồng bào biết chữ quốc ngữ.
Kết luận: Công cuộc xây dựng và bảo vệ chính quyền Cách mạng giai đoạn 1945-1946 là một chiến thắng ngoạn mục của Đảng, tận dụng mọi cơ hội để giành lấy
lợi ích cho quốc gia, dân tộc, thành công giúp Việt Nam giữ vững nền độc lập tự chủ trong khi phải đối diện với nhiều thế lực thù địch, xây dựng căn bản, nền tảng
quốc gia, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống Pháp.

II. Liên hệ việc xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng 1945-1946 với tình hình hiện nay
Cách mạng Tháng Tám 1945 là một cột mốc lịch sử quan trọng, đánh dấu ngày mà nhân dân lao động giành được chính quyền, mỗi người dân và Đảng phải có
trách nhiệm gìn giữ thành quả ấy. Việc xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng 1945-1946 là kinh nghiệm quý báu, bài học cho Đảng ta ngày nay để có thể
bảo vệ và xây dựng củng cố chính quyền cách mạng trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Giai đoạn 1945-1946 là sự kết hợp giữa mềm dẻo cùng với cứng rắn trong ngoại giao đối với các nước khác, đồng thời là kinh nghiệm về việc chống nội phản, gìn
giữ chính quyền từ bên trong. Hiện nay, trước xu hướng toàn cầu hóa, công tác bảo vệ và xây dựng chính quyền cách mạng càng cần phải được đề cao để nước ta
có thể vừa hòa nhập với thế giới lại không bị hòa tan, giữ được những nét riêng, độc đáo của dân tộc.Từ đó đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu đã đề ra
trong Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc XIII: “Mục tiêu cụ thể đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước: Là nước
đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp. Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: Là nước đang phát
triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao. Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, nay là nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam: Trở thành nước phát triển, thu nhập cao.”
III. Liên hệ bản thân
Bác Hồ đã từng nói: “Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”. Câu nói ấy đã đang và sẽ luôn đúng với Đảng, với chính
quyền và với mọi cá nhân là con dân của Tổ quốc Việt Nam. Trong thời đại ngày nay, để có thể làm theo chân ngôn của Người, mỗi một công dân Việt Nam phải
luôn có ý thức góp 1 phần sức lực để xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng, điều mà bao đời ông cha ta đã dày công xây dựng, đổ mồ hôi, hy sinh xương
máu để giữ vững tới tận ngày nay. Trong suốt cả chặng đường dài ấy, giai đoạn 1945-1946 đã để lại cho em cùng lớp trẻ sau này nhiều kinh nghiệm trân quý để có
thể góp sức mình vào công cuộc xây dựng đất nước. Đó chính là bài học về tinh thần đoàn kết, thống nhất ý chí của cả dân tộc dưới ngọn cờ lãnh đạo của Đảng, về
tầm nhìn chiến lược cũng như đối sách linh hoạt, khôn khéo, biết nhượng bộ nhún nhường hợp lý để đổi lấy đại cục và sự quyết đoán để có thể nắm chặt được thời
cơ hành động dứt khoát, chính xác giành lấy thắng lợi. Thành công của Đảng và chính quyền cách mạng trong giai đoạn này cũng đã chứng tỏ tinh thần chủ động
sáng tạo, tự lực, tự cường của Đảng và nhân dân ta.
Là một sinh viên đang theo học tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân, một ngôi trường đã đào tạo ra nhiều Đảng viên ưu tú, nhiều nhân tài đã và đang
làm việc trong bộ máy chính quyền Việt Nam, em thấu hiểu sâu sắc tầm quan trọng cũng như ý nghĩa thiêng liêng của việc xây dựng và bảo vệ chính quyền cách
mạng tại Việt Nam. Đúng như câu nói: “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”, em nhận thấy bản thân cần phải rèn luyện thêm về mọi mặt để trở thành hiền tài, góp
phần vào công cuộc xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng nước ta:
- Cố gắng học tập thật tốt, tiếp thu các kiến thức khoa học, xã hội không chỉ từ trường lớp mà còn cả trong cuộc sống, xây dựng cho bản thân một vốn sống và
lượng tri thức đầy đủ để góp phần phát triển tương lai nước nhà
- Rèn luyện đạo đức, nhân phẩm, trở thành một người vừa có tài, vừa có đức
- Củng cố lòng yêu nước, lòng tự tôn dân tộc, niềm tin vào đường lối lãnh đạo của Đảng; nhận thức và ngăn chặn các hành vi, tư tưởng phản động, chống phá cách
mạng; nâng cao hiểu biết của bản thân và những người xung quanh về Đảng.
- Trau dồi, phát huy các truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc, học tập và làm theo tấm gương Hồ Chí Minh, phát huy tinh thần nhân văn, nhân đạo và các đức
tính tốt đẹp của người Việt Nam.
Bản thân em là một thành viên trong lực lượng thanh niên Việt Nam, là sức trẻ, là tương lai của đất nước nhận thức rõ ràng về vai trò thiết yếu, không
thể thay thế của Thanh niên Việt Nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng; luôn sẵn sàng tiên phong, đi đầu trong quá trình xây dựng,
kiến thiết đất nước, đẩy mạnh phát triển quốc gia trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa và toàn cầu hóa.
Để có thể xứng đáng là những chủ nhân tương lai của đất nước, mỗi sinh viên, thanh niên Việt Nam nói chung và bản thân em nói riêng cần nhận thức
chính xác, sâu sắc về vai trò, trách nhiệm của bản thân, không ngừng học hỏi và tu dưỡng, ngày một hoàn thiện bản thân để có thể tự hào là con rồng cháu tiên,
tiếp bước cha ông trên con đường xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng, xây dựng và bảo vệ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Làm rõ nét độc đáo, tính sáng tạo của chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt được thông qua tại hội nghị thành lập đảng cộng sản Việt Nam đầu năm
1930.
Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do nguyễn ái quốc khởi thảo là cương lĩnh cách mạng đầu 琀椀 ên của Đảng cộng sản Việt Nam, đó là một cương lĩnh cách
mạng giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo. Tính đúng đắn, sáng tạo đó được thể hiện ở những vấn đề sau: 1. Về cơ sở lí luận: Cương lĩnh đã dựa trên nền tảng
lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, một hệ thống lí luận 琀椀 ến bộ đúng đắn và khoa học. 2. Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo quy luật ra đời Đảng cộng sản của
chủ nghĩa Mác - Lênin và chỉ ra quy luật ra đời đặc thù của Đảng Cộng sản Việt Nam. Theo Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản là đội 琀椀 ên phong của giai cấp công
nhân, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới của chủ nghĩa Mác - Lênin, đó là: nguyên tắc tập trung dân chủ, phải đoàn kết
thống nhất, lấy tự phê bình và phê bình làm quy luật phát triển và phải có kỷ luật nghiêm minh... Vận dụng sáng tạo quy luật này ở một nước thuộc địa nửa phong
kiến, kinh tế nghèo nàn lạc hậu như Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng định: Chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn
đến việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.. Chủ nghĩa Mác - Lênin là chủ nghĩa “chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất”, cần phải được truyền bá,
thẩm thấu vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước để tạo nên sự chuyển biến về chất, trở thành hành động cách mạng của dân tộc Việt Nam. Chính sáng
tạo của Hồ Chí Minh về quy luật ra đời đặc thù của Đảng Cộng sản Việt Nam đã tập hợp được lực lượng đông đảo trong nhân dân dưới sự lãnh đạo của giai cấp
công nhân mà đội 琀椀 ền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam làm nên những thắng lợi vẻ vang của cách mạng Việt Nam.. 3. Cương lĩnh khẳng định cách mạng
Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn: Cách mạng tư sản dân quyền và Cách mạng xã hội chủ nghĩa. Hai giai đoạn cách mạng này kế 琀椀 ếp nhau, không có bức
tường nào ngăn cách. Cương lĩnh chủ trương: "làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Qua đó ta thấy rằng, ngay từ đầu,
Đảng ta đã nhận thức rõ con đường phát triển tất yếu của cách mạng Việt Nam là kết hợp và gương cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đây là
điều hoàn toàn đúng đắn vì nó phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của lịch sử nước ta. Đồng thời, chúng ta cũng thấy được sự vận dụng sáng tạo và hợp lí lí luận cách
mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác- Lenin 4. Cương lĩnh khẳng định, nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền ở nước ta là chống để quốc và chống phong
kiến. Điều này cũng thể hiện 琀nh đúng đắn và sáng tạo của Cương lĩnh. Tính đúng đắn và sáng tạo thể hiện ở chỗ Cương lĩnh đã giải quyết đúng hai mâu thuẫn
cơ bản của xã hội Việt Nam và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể ở Việt Nam. Mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam lúc đó là: Mẫu
thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược; mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến. Cách mạng Việt Nam muốn đi đến thắng lợi
phải giải quyết thành công hai mâu thuẫn đó, nghĩa là phải hoàn thành hai nhiệm vụ mà Cương lĩnh đã đề ra. Về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ trên, Cương lĩnh
đã đề cao vấn đề dân tộc hơn vấn đề đấu tranh giai cấp và chống phong kiến là đúng đắn và sáng tạo. Vì: Xã hội Việt Nam lúc đó có hai mâu thuẫn như vừa nêu
trên, nhưng mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp là mẫu thuẫn bao trùm, chi phối việc giải quyết các mâu thuẫn khác, vấn đề giải phóng dân tộc là
vấn đề bức xúc nhất. 5. Về lực lượng cách mạng: Cương lĩnh xác định, ngoài giai cấp công nhân, thì cách mạng “phải hết sức liên lạc với 琀椀 ểu tư sản, tri thức
và trung nông …để kéo họ về phe vô sản giải cáp. Còn đối với phú nông, trung, 琀椀 ểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa lộ rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi
dụng, ít ra cũng làm cho trung lập". Như vậy, ngoài công nhân và nông dân là hai lực lượng chính của cách mạng Cương lĩnh chủ trương phải tranh thủ các lực
lượng khác tư sản dân tộc, 琀椀 ểu tư sản, trung 琀椀 ểu địa chủ các loại. Điều đó hoàn toàn phù hợp với thực tế của lịch sử Việt Nam. Vì các giai cấp khác ngoài
công nhân và nông dân, có một số bộ phận khác cũng có 琀椀 nh thần yêu nước như: Tư sản dân tộc, 琀椀 ểu tư sản, địa chủ yêu nước... vì thế, cần phải tranh thủ
kéo họ về phe cách mạng. Đó cũng là vấn đề thể hiện sự ưu 琀椀 ên hơn cho nhiệm vụ giải phóng dân tộc của Cương lĩnh, đều hoàn toàn hợp lí và đúng đắn. 6.
Cương lĩnh đã xác định đúng đắn vai trò lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng: Cách mạng muốn thắng lợi phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, một
chính đảng của giai cấp công nhân. 7. Sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc đặt tên Đảng và chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ mỗi nước Đông
Dương. Trong thảo luận tại Hội nghị thành lập Đảng, Hồ Chí Minh giải thích: “Cái từ Đông Dương rất rộng và theo nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, vấn đề
dân tộc là vấn đề rất nghiêm túc, người ta không thể bắt buộc các dân tộc khác gia nhập Đảng, làm như thế là trái với nguyên lý của chủ nghĩa Lênin. Chủ trương
đó của Người tuân thủ những nguyên lý xây dựng đảng kiểu mới của chủ nghĩa Mác - Lênin, có 琀nh đến yếu tố dân tộc, nhằm thức tỉnh ý thức dân tộc, khơi
dậy sức mạnh của ba dân tộc Đông Dương, đồng thời tạo ra sự 琀椀 n cậy về chính trị để đoàn kết, giúp đỡ nhau một cách tự nguyện, bình đẳng và có hiệu quả. 8.
Cương lĩnh khẳng định, cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. Đây cũng là một nội dung thể hiện 琀nh đúng đắn và sáng tạo của Cương
lĩnh. Vì: giai cấp tư sản ở các nước, trong thực tế đã cấu kết với nhau để đàn áp phong trào đấu tranh của giai các công nhân ở chính quốc và phong trào đấu tranh
giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa. Cho nên cách mạng ở các nước thuộc địa muốn thắng lợi thì nhân dân các nước thuộc địa phải đoàn kết với nhau và đoàn
kết với giai cấp vô sản trên thế giới.

Câu 4: Phân tích nội dung Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” được Ban Chấp hành Trung ương Đảng thông qua ngày 25-11-1945. Anh/Chị có nhận xét gì
về chủ trương trên của Đảng?
a. Hoàn cảnh lịch sử Chỉ thị kháng chiến và kiến quốc ra đời trong bối cảnh là sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, đất nước ta đứng trước 琀nh thế “ngàn
cân treo sợi tóc”. Để giải quyết 琀nh hình “thù trong, giặc ngoài”. Đảng Cộng sản Đông Dương đã ra Chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" ngày 25/11/1945. Chỉ thị
là tuyên bố quan trọng của Đảng trong việc giải quyết 琀nh hình đất nước và đề ra những nhiệm vụ mới, với khẩu hiệu “Dân tộc trên hết", "Tổ quốc trên hết". -
Nhưng cách mạng nước ta thời kỳ này đứng trước những khó khăn, thử thách nghiêm trọng: + Nước ta còn nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc và các
chính quyền phản động trong khu vực. Nước ta còn chưa nhận được sự giúp đỡ trực 琀椀 ếp của các nước xã hội chủ nghĩa và lực lượng 琀椀 ến bộ trên thế giới.
+ Không chỉ khó khăn do bị xâm lược mà kèm theo đó là nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Đặc biệt là nạn đói năm 1945 làm 2
triệu người chết, 琀椀 ếp đó là nạn lũ lụt, hạn hán kéo dài làm 50% ruộng đất bị bỏ hoang. Sản xuất nông nghiệp đình đốn. Tài chính khô kiệt, kho bạc trống rống,
ngân hàng Đông Dương còn nằm trong tay tư bản Pháp. Khó khăn chồng lên khó khăn khi trình độ văn hoá của nhân dân ta thấp kém, 90% số dân mù chữ. Cụ thể:
+ Tại miền Bắc: 20 vạn quân Tưởng ồ ạt tràn qua biên giới, theo gót chúng là bọn Việt Quốc, Việt Cách, chúng lập chính quyền phản động ở một số nơi, cướp của
giết người và chống phá chính quyền cách mạng. + Còn miền Nam: quân Anh với danh nghĩa Đồng Minh kéo vào nước ta 琀椀 ếp tay cho thực dân Pháp trở lại
xâm lược nước ta lần thứ hai. “Tổ quốc lâm nguy! Vận mệnh dân tộc như ngàn cân treo sợi tóc!”. - Chính vì vậy văn kiện quan trọng này đã xác định cách mạng
nước ta vẫn là Cách mạng giải phóng dân tộc, kẻ thù chính của nhân dân ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng.
b. Nội dung cơ bản của chỉ thị: Ngày 25-11-1945, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra bản Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” vạch rõ nhiệm vụ chiến lược và
nhiệm vụ cần kíp của cách mạng nước ta. Chỉ thị xác định: – “Cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng. Khẩu hiệu đấu tranh
vẫn là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”. – Kẻ thù chính của cách mạng lúc này là thực dân Pháp xâm lược. – Nhiệm vụ cơ bản, trước mắt của toàn dân tộc ta là:
củng cố chính quyền cách mạng, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống của nhân dân. Nhiệm vụ bao trùm là bảo vệ, củng cố chính
quyền cách mạng. – Chỉ thị vạch ra những biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên. + Về nội chính: xúc 琀椀 ến bầu cử Quốc hội, thành lập Chính phủ
chính thức, lập hiến pháp, xử lý bọn phản động đối lập, củng cố chính quyền nhân dân. + Về quân sự: động viên lực lượng toàn dân trường kỳ kháng chiến. + Về
ngoại giao: kiên trì nguyên tắc “bình đẳng, tương trợ”, thêm bạn bớt thù. Đối với quân đội Tưởng, thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”.
c. Ý nghĩa: Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng ngày 25/11/1945 là Cương lĩnh hành động trước mắt của Đảng và nhân dân ta.
Bản Chỉ thị đã giải quyết kịp thời những vấn đề quan trọng về chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và sách lược cách mạng trong thời kỳ mới giành được chính
quyền, đưa đất nước vượt qua 琀nh thế “ngàn cân treo sợi tóc”. Nhờ có chủ trương đúng đắn, sáng suốt và nhiều quyết sách kịp thời của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh mà cách mạng Việt Nam đã vượt qua những thách thức hiểm nghèo, tranh thủ từng thời gian hoà bình quý báu để xây dựng
thực lực, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Nhận xét: chỉ thị “kháng chiến, kiến quốc” được ban chấp hành Trung ương Đảng thông qua ngày 25-11-1945
Chỉ thị là bước đi hợp lý, là biện pháp cần thiết sau khi giành chính quyền nhằm củng cố chế độ, giải quyết những khó khăn của quần chúng càng làm tăng cường
sự gắn bó chặt chẽ của nhân dân với cách mạng. Chỉ thị thể hiện sự sáng tạo trong việc giải quyết chỉ đạo chiến lược và sách lược của Đảng trong 琀nh hình
mới, chiến lược ở đây được hiểu là chiến lược cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, còn sách lược ở đây là những biện pháp cụ thể có 琀nh mềm dẻo, khôn
khéo, giải pháp mang 琀nh tạm thời nhưng vẫn hướng tới mục 琀椀 êu chiến lược đó là giải phóng dân tộc. Bản Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” đã thể hiện
tầm nhìn chiến lược, nhãn quan chính trị của một chính Đảng mới ra hoạt động công khai chưa bao lâu trên một loạt vấn đề liên quan trực 琀椀 ếp tới sự nghiệp
bảo vệ nền độc lập tự do của Tổ quốc, bảo vệ Nhà nước dân chủ nhân dân - thành quả cao nhất của Cách mạng tháng Tám 1945, tạo 琀椀 ền đề cơ bản đưa cách
mạng Việt Nam 琀椀 ến lên. Đó là việc xác định rõ 琀nh chất và nhiệm vụ chiến lược của giai đoạn cách mạng từ sau Tổng khởi nghĩa tháng Tám, xác định và
phân loại chính xác kẻ thù, phương hướng cơ bản vừa kháng chiến vừa kiến quốc, một loạt giải pháp nhằm xây dựng và tăng cường thực lực cho cuộc kháng
chiến, những quan điểm cơ bản về chỉ đạo chiến tranh và những nội dung chính của đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh... Trong
琀nh hình “nước sôi lửa bỏng” lúc bấy giờ, những chiến lược và sách lược được thể hiện trong bản Chỉ thị lịch sử “Kháng chiến kiến quốc” của Đảng Cộng sản
Đông Dương thực sự là ánh sáng soi đường cho toàn dân, toàn quân trong cuộc chiến đấu nhằm bảo vệ sự sống còn của dân tộc.

Trình bày thuận lợi và khó khăn của tình hình trong nước và quốc tế sau cách mạng tháng 8. Những chủ trương của đảng nhằm xây dựng chế độ
mới và bảo vệ chính quyền cách mạng giai đoạn 19045 đến 1946.
+ Thuận lợi:
* Thếắ giới:
Sau cuộc chiễốn tranh t h ễ ố giới II, cục diện khu vực và t h ễ ố giới có sự thaỹ đổi lớn có lợi cho CMVN. Liễn Xố trở thành thành trì của CNXH. Nhiễầu nước
ở Đống Trung Âu, được sự ủng hộ và giúp đỡ của Liễn Xố đã lựa chọn con đường phát triển theo chủ nghĩa xã hội. Phong trào giải phóng dần tộc ở các nước
thuộc địa chầu Á, chầu Phi và khu vực M ỹ ễ Latinh dầng cao.
* Trong nước:
Việt Nam trở thành quốốc gia độc lập, tự do; nhần dần Việt Nam từ thần phận nố lệ, bị áp bức trở thành chủ nhần của c h ễ ố độ dần chủ mới. Đảng Cộng sản
trở thành Đảng cầầm quỹễần lãnh đạo cách mạng trong cả nước. Đặc biệt, việc hình thành hệ thốống chính quỹễần cách mạng với bộ máỹ thốống nhầốt từ cầốp
TW đễốn cơ sở, ra sức phục vụ lợi ích của Tổ quốốc, nhần dần.
Chủ tịch H ố ầ Chí Minh trở thành biểu tượng của nễần độc lập, tự do, là trung tầm của khốối đại đoàn kễốt toàn dần tộc Việt Nam.
+ Khó khắn:
* Thếắ giới:
Phe đ ễ ố quốốc chủ nghĩa đ ễ ố quốốc nuối dưỡng ầm mưu mới “chia lại hệ thốống thuộc địa t h ễ ố giới”, ra sức tầốn cống, đàn áp phong trào cách mạng t h ễ ố giới,
trong đó có CMVN. Do lợi ích cục bộ của mình, các nước lớn, khống có nước nào ủng hộ lập trường độc lập và cống nhận địa vị pháp lí của Nhà nước Việt Nam
Dần chủ Cộng hòa. VN năầm trong vòng vầỹ của chủ nghĩa đ ễ ố quốốc, bị bao vầỹ cách biệt với t h ễ ố giới bễn ngoài. CM 3 nước Đống Dương nói chung, CMVN
nói riễng phải đương đầầu với nhiễầu bầốt lợi, khó khăn, thử thách hễốt sức to lớn và rầốt nghiễm trọng.
* Trong nước:
- Chính trị - xã hội: Trong nước là hệ thốống chính quỹễần cách mạng mới thiễốt lập, còn rầốt non trẻ, thiễốu thốốn, ỹễốu kém v ễ ầ nhiễầu mặt; hậu quả của
c h ễ ố độ cũ để lại hễốt sức nặng n ễ ầ, sự tàn phá của lũ lụt, nạn đói năm 1945 rầốt nghiễm trọng. Các hủ tục lạc hậu, thói hư, tật xầốu, các tệ nạn xã hội chưa
được k h ă ốc phục, 95% dần s ố ố thầốt học, mù chữ, nạn đói cuốối năm 1944 đầầu năm 1945 làm cho 2 triệu người dần chễốt đói.
- Kinh tễố: Nhà nước Việt Nam Dần chủ Cộng hòa tiễốp quản một n ễ ần KT xơ xác, tiễu điễầu, n ễ ần cống nghiệp đình đốốn, nống nghiệp bị hoang hóa,
50% ruộng đầốt bị bỏ hoang; nễần tài chính, ngần k h ố ố kiệt quệ, kho bạc t r ốốn g rốễn g .
- Thù trong giặc ngoài: Âm mưu, hành động quaỹ trở lại thốống trị Việt Nam một l ầ ần nữa của thực dần Pháp. Ngàỹ 02/09/1945, quần Pháp đã trăống trợn
gầỹ hầốn, băốn vào cuộc mít tinh mừng ngàỹ độc lập của nhần dần ta ở Sài Gòn – Chợ Lớn. Hơn 20 vạn quần của Tưởng Giới Thạch tràn qua biễn giới kéo vào
Việt Nam dưới sự bảo trợ và ủng hộ của M ỹ ễ dưới danh nghĩa là quần Đ ố ần g minh vào giải giáp quần đội Nhật, kéo theo là lực lượng taỹ sai Việt Quốốc,
Việt Cách với ầm mưu thầm độc “diệt Cộng, cầầm Hố”, phá Việt Minh. Trong khi đó trễn đầốt nước Việt Nam còn 6 vạn quần đội Nhật Hoàng thua trận chưa
được giải giáp.
➔ Tình hình đó đã đặt nếền độc lập và chính quyếền cách mạng non trẻ của Việt Nam trước tình t h ế ắ “như ngàn cân treo sợi tóc”, cùng
một lúc phải đốắi phó với nạn đói, nạn dốắt, và bọn thù trong giặc ngoài.
Những chủ trương của Đảng nhắềm xây dựng c h ế ắ độ mới và bảo vệ chính q uyế ền CM giai đoạn 1945-1946
- V ễ ầ chỉ đạo chiễốn lược:
+ Đảng xác định mục tiễu phải nễu cao của cách mạng Việt Nam lúc nàỹ vầễn là dần tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc nàỹ là "Dần tộc trễn hễốt, Tổ quốốc trễn
hễốt", nhưng khống phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
- V ễ ầ xác định kẻ thù:
+ Đảng phần tích ầm mưu của các nước đ ễ ố quốốc đốối với Đống Dương và chỉ ro "Kẻ thù chính của ta lúc nàỹ là thực dần Pháp xầm lược, phải tập trung
ngọn lửa đầốu tranh vào chúng".
+ Vì vậỹ, phải "lập Mặt trận dần tộc thốống nhầốt c h ố ốn g thực dần Pháp xầm lược"; mở rộng Mặt trận Việt Minh nhăầm thu hút mọi tầầng lớp nhần dần;
t h ố ốn g nhầốt Mặt trận Việt - Miễn - Lào, V. V...
- V ễ ầ phương hướng, nhiệm vụ:
+ Đảng nễu lễn bốốn nhiệm vụ chủ ỹễốu và cầốp bách cầần khẩn trương thực hiện là: "củng c ố ố chính quỹễần chốống thực dần Pháp xầm lược, bài trừ nội
phản, cải thiện đời s ố ốn g cho nhần dần".
+ Đảng chủ trương kiễn trì nguỹễn tăốc thễm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu "Hoa - Việt thần thiện" đốối với quần đội Tưởng Giới Thạch và "Độc lập v ễ ầ
chính trị, nhần nhượng v ễ ầ kinh tễố" đốối với Pháp.
➔ Chỉ thị v ễ ầ kháng chiễốn kiễốn quốốc có ý nghĩa hễốt sức quan trọng.
➔ Xác định đúng kẻ thù chính của dần tộc Việt Nam là thực dần Pháp xầm luợc.
➔ Chỉ ra kịp thời những vầốn đ ễ ầ cơ bản v ễ ầ chiễốn lược và sách lược cách mạng, nhầốt là nễu ro hai nhiệm vụ chiễốn lược mới của
cách mạng Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám là xầỹ đựng đầốt nước đi đối với bảo vệ đầốt nước.
➔ Đ ễ ầ ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể v ễ ầ đốối nội, đốối ngoại để kh ă ốc phục nạn đói, nạn dốốt, c h ố ốn g giặc ngoài, bảo vệ chính quỹễần cách
mạng.
Những nội dung của chủ trương kháng chiễốn kiễốn quốốc được Đảng tập trung chỉ đạo thực hiện trễn thực t ễ ố với tinh t h ầ ần kiễn q u ỹ ễ ốt , khẩn trương,
linh hoạt, sáng tạo, trước hễốt là trong giai đoạn từ tháng 9-1945 đễốn cuốối năm 1946. Như việc bầầu cử Quốốc hội, lập Chính phủ chính thức, ban hành
Hiễốn pháp, xầỹ dựng các đoàn thể nhần dần, khối phục sản xuầốt, ổn định đời s ố ốn g nhần dần, xóa nạn mù chữ, khai giảng năm học mới, tập luỹện quần sự,
thực hiện hòa với quần Tưởng ở miễần Băốc để chốống thực dần Pháp ở miễần Nam và hòa với Pháp để đuổi Tưởng v ễ ầ nước...
K ế ắt quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm

Cuộc đầốu tranh thực hiện chủ trương kháng chiễốn kiễốn quốốc của Đảng giai đoạn 1945-1946 đã diễễn ra rầốt gaỹ go, quỹễốt liệt trễn tầốt cả các lĩnh vực
chính trị, kinh tễố, văn hóa, quần sự, ngoại giao và đã giành được những kễốt quả hễốt sức to lớn.
➢ V ễ ầ chính trị - xã hội:
- Đã xầỹ dựng được n ễ ần móng cho một c h ễ ố độ xã hội mới - c h ễ ố độ dần chủ nhần dần với đầầỹ đủ các ỹễốu t ố ố cầốu thành cầần thiễốt.
- Quốốc hội, Hội đ ố ần g nhần dần các cầốp được thành lập thống qua phổ thống bầầu cử. Hiễốn pháp dần chủ nhần dần được Quốốc hội thống qua và ban
hành.
- Bộ máỹ chính quỹễần từ Trung ương đễốn làng, xã và các cơ quan tư pháp, tòa án, các cống cụ chuỹễn chính như Vệ quốốc toàn, Cống an nhần
dần được thiễốt lập và tăng cường.
- Các đoàn thể nhần dần như Mặt trận Việt Minh, Hội Liễn hiệp quốốc dần Việt Nam, Tổng Cống đoàn Việt Nam, Hội Liễn hiệp Phụ nữ Việt Nam
được xầỹ dựng và mở rộng. Đảng Dần chủ Việt Nam, Đảng Xã hội Việt Nam được thành lập.
➢ V ễ ầ kinh tễố, văn hóa:
- Đã phát động phong trào tăng gia sản x u ầ ốt , cứu đói, xóa bỏ các thứ t h u ễ ố vố lý của c h ễ ố độ cũ, ra săốc lệnh giảm tố 25%, xầỹ dựng ngần q u ỹ ễ quốốc
gia. Các lĩnh vực sản xuầốt được hốầi phục.
- Cuốối năm 1945, nạn đói cơ bản được đẩỹ lùi, năm 1946 đời s ố ốn g nhần dần được ổn định và có cải thiện. Tháng 11-1946, giầốỹ bạc "Cụ
H ố ầ" được phát hành.
- Đã mở lại các trường lớp và tổ chức khai giảng năm học mới. Cuộc vận động toàn dần xầỹ dựng n ễ ần văn hóa mới đã bước đầầu xóa bỏ được nhiễầu tệ
nạn xã hội và tập tục lạc hậu.
- Phong trào diệt dốốt, bình dần học vụ được thực hiện sối nổi. Cuốối năm 1946, cả nước đã có thễm 2.5 triệu người biễốt đọc, biễốt v i ễ ốt .
➢ V ễ ầ bảo vệ chính quỹễần cách mạng:
- Ngaỹ từ khi thực dần Pháp nổ súng đánh chiễốm Sài Gòn và mở rộng phạm vi chiễốm đóng ra các tỉnh Nam Bộ, Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhần dần
Nam Bộ đứng lễn kháng chiễốn và phát động phong trào Nam tiễốn chi viện Nam Bộ, ngăn khống cho quần Pháp đánh ra Trung Bộ.
- Ở miễần Băốc, băầng chủ trương lợi dụng mầu thuầễn trong nội bộ kẻ thù, Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện sách lược nhần nhượng với quần đội. Tưởng
taỹ sai của chúng để giữ vững chính quỹễần, tập trung lực lượng chổng Pháp ở miễần Nam. Khi Pháp - Tường ký Hiệp ước Trùng Khánh (28-2-1946), thỏa
thuận mua bán quỹễần lợi với nhau, cho Pháp kéo quần ra miễần Băốc, Đảng lại mau lẹ chỉ đạo chọn giải pháp hào hoãn, dàn x ễ ốp với Pháp để buộc
quần Tưởng phải rút v ễ ầ nước. Hiệp định sơ bộ 6-3-1946, cuộc đàm phán ở Đà Lạt, ở Phốngtennơbờlố (Phongtennebleau, Pháp), Tạm ước 14-9-1946
đã tạo điễầu kiện cho quần dần ta có thễm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiễốn đầốu mới.
Ý nghĩa của những thành quả đầốu tranh nói trễn là đã bảo vệ được n ễ ần độc lập của đầốt nước, giữ vững chính quỹễần cách mạng; xầỹ dựng được những
n ễ ần móng đầầu tiễn và cơ bản cho một c h ễ ố độ mới, c h ễ ố độ Việt Nam Dần chủ Cộng hòa; chuẩn bị được những điễầu kiện c ầ ần thiễốt, trực t i ễ ốp cho cuộc
kháng chiễốn toàn quốốc sau đó.
*Nguyến nhân thắắng lợi: Có được những t h ă ốn g lợi quan trọng đó là do Đảng đã đánh giá đúng tình hình nước ta sau Cách mạng Tháng Tám, kịp thời đ ễ ầ
ra chủ trương kháng chiễốn, kiễốn quốốc đứng đăống; xầỹ đựng và phát huỹ được sức manh của khốối đại đoàn kễốt dần tộc; lợi dụng được mầu thuầễn trong
hàng ngũ kẻ địch, V.V..
* Bài học kinh nghiệm trong hoạch định và chỉ đạo thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc giai đoạn 1945-1946 là: Phát huỹ sức mạnh đại
đoàn kễốt dần tộc, dựa vào dần để xầỹ dựng và bảo vệ chính quỹễần cách mạng; Triệt để lợi dụng mầu thuầễn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù
chính, coi sự nhần nhượng có nguỹễn tăốc với kẻ địch cũng là một biện pháp đ ầ ốu tranh cách mạng c ầ ần thiễốt trong hoàn cành, cụ thể.

Về phương hướng cơ bản của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển 2011) được thông qua tại Đại hội XI của Đảng đã nêu ra 8 phương
hướng cơ bản của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta như sau:
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
1.Sự phát triển nhận thức lý luận về phương hướng cơ bản của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội:
Với phương hướng 1:
-Những luận điểm đã rõ:
Nhìn nhận công nghiệp hóa, hiện đại hóa là vấn đề cơ bản của việc phát triển mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Xem xét công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước một cách toàn diện hơn: công nghiệp hóa gắn hiện đại hóa; gắn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với phát triển kinh tế tri thức, tức
là phù hợp xu thế phát triển của nhân loại; gắn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với bảo vệ tài nguyên, môi trường là phù hợp thực tế Việt Nam và kinh nghiệm của
các nước đi trước đã thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa; gắn công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung với công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn là phù hợp thực tế Việt Nam.
- Những nhận thức và vấn đề chưa rõ, hoặc còn khác nhau:
Tiêu chí của một nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng như tiêu chí của nền kinh tế tri thức vận dụng vào điều kiện cụ thể Việt Nam chưa thống nhất. Từ đó
làm cho chúng ta còn lúng túng về biện pháp, con đường, điểm đột phá để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng như xây dựng nền kinh tế tri thức. Chúng
ta cũng chưa nhận thức rõ vai trò của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân trong thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế
tri thức. Trong công nghiệp thì đột phá ngành gì, ưu tiên ngành gì cũng còn lúng túng. Trong nông nghiệp cũng tương tự như vậy, chưa chọn được khâu đột phá để
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Nguyên nhân hạn chế:
Chưa thống nhất về mặt nhận thức lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa, về kinh tế tri thức; còn cầu toàn quá về nghiên cứu lý luận nên chậm trong triển khai
thực tiễn. Hơn nữa, chúng ta chậm tổng kết thực tiễn thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ môi trường trong thời kỳ
đổi mới để rút ra những bài học cần thiết cho thực hiện phương hướng này.
Với phương hướng 2:
-Những luận điểm đã rõ:
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, chúng ta sẽ thực hiện nhất quán, lâu dài mô
hình kinh tế này. Những đặc trưng cơ bản của mô hình kinh tế này đã được nêu ra và về đại thể là được chấp nhận trong toàn Đảng. Đặc biệt, tại Đại hội XII của
Đảng, những đặc trưng của mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã được nhận thức đầy đủ, đúng đắn, phù hợp với kinh tế thị trường hiện đại
hơn.
- Những nhận thức và vấn đề chưa rõ, hoặc còn khác nhau:
Vẫn chưa thống nhất trong Đảng, nhất là trong xã hội về những đặc trưng cơ bản của mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt là việc cụ
thể hóa những đặc trưng này trong từng lĩnh vực để bảo đảm giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. Do vậy, còn lúng túng trong tổ chức thực hiện. Do vậy, cơ chế
“xin – cho” vẫn còn tồn tại và biểu hiện biến tướng phức tạp.
- Nguyên nhân hạn chế:
Tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận về vấn đề này còn chậm. Còn những nhóm lợi ích nhóm xấu tìm mọi cách giữ lại cơ chế “xin – cho”. Hơn nữa, đây là mô
hình kinh tế mới chỉ có ở nước ta, nên không thể học hỏi kinh nghiệm các nước khác được.
Với phương hướng 3:
-Những luận điểm đã rõ:
Nhận thức toàn diện hơn về xây dựng văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc cũng như mối liên hệ giữa xây dựng văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc với
xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Tư duy lý luận về vai trò của văn hóa đối với phát triển bền vững được
khẳng định, phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu và động lực của phát triển. Xây dựng và phát triển văn hóa, con người là sức mạnh
nội sinh của phát triển bền vững; làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là văn hóa nhân cách, văn hóa trong kinh tế, văn hóa
trong chính trị; tư duy bước đầu về xây dựng hệ giá trị, chuẩn mực của văn hóa, con người Việt Nam thời kỳ đổi mới, chủ động hội nhập quốc tế; đổi mới, nâng
cao năng lực lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước trên lĩnh vực văn hóa. Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng trên lĩnh vực văn hóa là tất yếu chính trị.
Thực tiễn thực hiện phương hướng này cho thấy chúng ta đã nhận thức đầy đủ hơn về vai trò, vị trí của giáo dục và đào tạo; khoa học và công nghệ với tư cách là
quốc sách hàng đầu. Đã gắn tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước đi và từng chính sách phát triển. Chế độ phân phối đã thể
hiện được tinh thần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội của Đảng.
- Những nhận thức và vấn đề chưa rõ, hoặc còn khác nhau:
Cơ chế, điều kiện phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa còn chung chung, chưa rõ ràng, chưa cụ thể. Xã hội công dân chưa
được nghiên cứu đầy đủ, nghiêm túc chỉ đơn thuần là phủ định. Chưa đề ra được hệ giá trị chuẩn mực văn hóa Việt Nam; hệ giá trị con người Việt Nam. Chưa có
giải pháp đột phá để bứt phá về giáo dục, đào tạo; phát triển khoa học công nghệ; trọng dụng nhân tài. Nhiều chủ trương đúng vẫn dừng ở tư tưởng, quan điểm
chưa hoặc chậm triển khai trên thực tế.
- Nguyên nhân hạn chế:
Chúng ta còn chủ quan và chưa nhận thức, đánh giá đúng vai trò, vị trí của một số vấn đề văn hóa, xã hội, con người, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ
trong mối quan hệ với kinh tế; chưa nhận thức hết vai trò sức mạnh mềm của văn hóa. Còn có tư tưởng tuyệt đối hóa kinh tế, còn tâm lý chỉ chú ý lo tăng trưởng
GDP. Chúng ta chậm tổng kết thực tiễn việc xây dựng xây dựng văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc với xây dựng con người.
Với phương hướng 4:
-Những luận điểm đã rõ:
Đã nhận thức và gắn kết nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia với nhiệm vụ giữ vững chế độ, bảo vệ Đảng, giữ vững an toàn, trật tự xã hội, văn hóa cũng như
gắn kết phương hướng bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia với với yêu cầu giữ vững an toàn, trật tự xã hội, bảo đảm cuộc sống của nhân dân. Trên thực tế,
phương hướng bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội luôn gắn với nhiệm vụ đối ngoại. Nhận thức mềm dẻo, linh hoạt phù hợp
thực tiễn về “đối tác” và “đối tượng” trong quốc phòng, an ninh được thay thế cho nhận thức cũ, cứng nhắc. Gắn xây dựng đường lối quốc phòng, an ninh nhân
dân với kiên quyết, kiên trì giữa vững độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, vùng đất, vùng trời, vùng biển của Tổ quốc.
- Những nhận thức và vấn đề chưa rõ, hoặc còn khác nhau:
Nhận thức lý luận về vấn đề ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh từ xa vẫn còn chung chung, chưa cụ thể. Có những vấn đề liên quan đến nội bộ trong đời sống
xã hội của nhân dân gắn với an toàn, trật tự xã hội, bảo đảm cuộc sống của nhân dân như “Luật biểu tình” chưa được nhận thức giải quyết triệt để, còn các ý kiến
trái chiều. Đây là một trong những nguyên nhân chưa giải quyết triệt để vấn đề tụ tập đông người, lợi dụng dân chủ, “dân chủ quá trớn” gây mất trật tự, an toàn xã
hội cho người dân. Vấn đề an ninh phi truyền thống chưa được quan tâm đúng mức. Việc nghiên cứu những dự báo chiến lược về lĩnh vực quốc phòng, an ninh
chưa theo kịp sự phát triển của tình hình. Đặc biệt là những nhận thức và tư duy chiến lược về vấn đề biển Đông chưa chủ động, còn chậm so với một số nước
khác trong khu vực, thậm chí có lúc bị động, còn có biểu hiện chạy theo lợi ích kinh tế mà coi nhẹ chiến lược quốc phòng, an ninh.
- Nguyên nhân hạn chế:
Chúng ta chưa tập trung nghiên cứu, giải quyết dứt điểm những vấn đề liên quan quốc phòng, an ninh nảy sinh từ thực tế; còn thận trọng quá mức dẫn tới “né
tránh” vấn đề.
Với phương hướng 5:
-Những luận điểm đã rõ:
Đặt lợi ích quốc gia, dân tộc lên trên hết trong đối ngoại. Đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội
nhập quốc tế đã được kiên trì, kiên định trong qúa trình thực hiện Cương lĩnh. Từ “sẵn sàng là bạn” “chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế” chúng ta đã
chuyển thành công sang phương châm “Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy, là thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế” và “chủ động, tích cực hội nhập
quốc tế” tức là công tác đối ngoại ngày càng toàn diện hơn. “Đối ngoại nhân dân” đã được thay bằng “Ngoại giao nhân dân”. Chúng ta luôn giữ vững nguyên tắc
chiến lược, mềm dẻo trong sách lược bằng những biện pháp, hình thức linh hoạt, sáng tạo, tranh thủ điểm tương đồng, hạn chế bất đồng, giải quyết các tranh chấp
bằng thương lượng hoà bình.
- Những nhận thức và vấn đề chưa rõ, hoặc còn khác nhau:
Tính tới tháng 9/2018, Việt Nam có 3 đối tác chiến lược toàn diện, 16 đối tác chiến lược (bao gồm cả 3 đối tác chiến lược toàn diện) và 12 đối tác toàn diện nhưng
chúng ta chưa có “chiến lược, chương trình, nội dung” cụ thể cho từng đối tác và chưa có trọng tâm, trọng điểm để đột phá về đối ngoại.
Nội hàm của khái niệm lợi ích quốc gia dân tộc, độc lập, chủ quyền, cùng thế nào là ưu tiên bảo đảm lợi ích quốc gia dân tộc trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện
nay còn chung chung, chưa rõ.
- Nguyên nhân hạn chế:
Chưa xác định thật rõ liên minh hay liên hiệp mà mình phải dựa vào khi tình hình khó khăn, trong khi bối cảnh thế giới biến động khôn lường. Do vậy, chúng ta
còn rất cẩn trọng trong xác định từng đối tác cụ thể trong đối ngoại. Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận về những vấn đề trên còn chậm, chưa đáp ứng
yêu cầu thực tiễn.
Với phương hướng 6:
-Những luận điểm đã rõ:
Chuyển “dân chủ xã hội chủ nghĩa là mục tiêu, động lực của công cuộc đổi mới” thành “dân chủ xã hội chủ nghĩa là mục tiêu, động lực của phát triển đất nước”.
Như vậy đầy đủ hơn, đúng đắn hơn, phù hợp thực tế hơn. Coi dân chủ xã hội chủ nghĩa như một phương hướng cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội. Gắn xây dựng
dân chủ xã hội chủ nghĩa với thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất. Đại đoàn kết toàn dân tộc được mở rộng
trên cơ sở “cộng đồng Việt Nam” rộng hơn trước kia trên cơ sở các “dân tộc trong nước”. Lấy điểm tương đồng về mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh” để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Những nhận thức và vấn đề chưa rõ, hoặc còn khác nhau:
Cơ chế, phương thức thực hiện phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra chưa rõ” cho nên việc phát huy vai trò, quyền làm chủ của nhân dân còn
hạn chế. Cơ chế, điều kiện thực hiện dân chủ trực tiếp của nhân dân còn hạn chế. Phương thức hoạt động hiệu quả nhất trong điều kiện quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội và các đoàn thể nhân dân chưa rõ. Bệnh hành chính hóa, nguy cơ quan liêu hóa của các cơ quan
này được nhận thức từ sớm nhưng chưa có giải pháp hữu hiệu, triệt để khắc phục.
- Nguyên nhân hạn chế:
Chúng ta chưa quyết liệt giải quyết những vấn đề nảy sinh từ thực tế, bằng lòng với kết quả đã có. Chưa tổng kết thực tiễn, xây dựng mô hình thí điểm hoạt động
của Mặt trận đoàn kết để tìm ra phương thức hoạt động tối ưu. Chưa quyết liệt tổng kết thực hiện việc thí điểm nhân dân bầu trực tiếp một số chức danh lãnh đạo ở
cấp cơ sở và cấp quận (huyện) để tổ chức thực hiện trên cả nước.
Với phương hướng 7:
-Những luận điểm đã rõ:
So với Cương lĩnh 1991, lần đầu tiên tính chất pháp quyền xã hội chủ nghĩa được khẳng định trong phương hướng xây dựng nhà nước ở Việt Nam. Coi xây dựng,
hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân trên tất cả các mặt lập pháp, hành pháp, tư pháp và xây dựng đội ngũ
công chức là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị.
- Những nhận thức và vấn đề chưa rõ, hoặc còn khác nhau:
Chúng ta mới chỉ thấy tính chất pháp quyền trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mà chưa thấy được đây là phương thức thực hiện quyền lực của nhân dân
hiệu quả nhất, cũng như phương thức thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa thực tế nhất trong điều kiện hiện nay.
Mô hình, cơ chế vận hành của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa còn chưa rõ, nhất là cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước. Cụ thể cơ chế “phân công, phối
hợp và kiểm soát giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp” trong thực hiện quyền lực nhà nước chưa được làm rõ. Do vậy, chưa có cơ chế ngăn chặn sự
tha hóa quyền lực trong bộ máy nhà nước.
Chúng ta phủ định mô hình “tam quyền phân lập” của phương Tây một cách giản đơn mà không nghiên cứu để tìm ra “hạt nhân hợp lý”, gạt bỏ những bất hợp lý
không phù hợp điều kiện Việt Nam.
- Nguyên nhân hạn chế:
Đây là vấn đề mới và khó cho nên chúng ta chưa nghiên cứu về mặt lý luận một cách toàn diện, bài bản. Đã vậy, chúng ta chưa tổng kết được thực tiễn xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam để rút ra bài học cho việc kiểm soát quyền lực tốt hơn. Chúng ta chưa quyết liệt trong việc loại bỏ những công
chức biến chất, tha hóa ra khỏi bộ máy nhà nước. Việc xây dựng bộ máy nhà nước tinh giản, hiệu lực, hiệu quả bàn, tổ chức triển khai nhiều nhiều nhưng kết quả
rất hạn chế.
Với phương hướng 8:
-Những luận điểm đã rõ:
Khẳng định và kiên trì, kiên định nền tảng tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ
đại biểu cho lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động mà còn của cả dân tộc. Cùng với xây dựng Đảng về tư tưởng, chính trị, tổ chức thì Đảng Cộng sản
Việt Nam rất coi trọng xây dựng Đảng về đạo đức. Những luận điểm này phù hợp thực tiễn Việt Nam và được thực tiễn chứng minh là đúng.
- Những nhận thức và vấn đề chưa rõ, hoặc còn khác nhau:
Mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ được nêu ra từ rất sớm nhưng nội hàm, cơ chế vận hành của mối quan hệ này còn lúng
túng, chưa rõ. Quan hệ giữa Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và công dân cũng chưa được làm rõ. Vấn đề kiểm soát quyền lực trong Đảng cũng chưa được nhận
thức và giải quyết một cách quyết liệt. Cơ chế ngăn ngừa sự suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự suy thoái, tự chuyển hóa” còn chung chung.
- Nguyên nhân hạn chế:
Chậm nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng, vai trò của xây dựng Đảng về Đạo đức; tổ chức thực hiện trên thực tế công tác xây dựng Đảng về đạo đức chưa tốt.
Chúng ta tổ chức đấu chống tham nhũng, quan liêu, cửa quyền ,v.v.. trong bộ máy Đảng, chính quyền trong nhiều nhiệm kỳ Đại hội nhưng hiệu quả không cao,
chưa đáp ứng yêu cầu mong mỏi của nhân dân và yêu cầu của sự nghiệp đổi mới.
2. Khái quát việc thực hiện các phương hướng cơ bản: Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân.
Ưu điểm và nguyên nhân:
Tám phương hướng cơ bản của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội được thực hiện đồng bộ, toàn diện trong mối liên hệ với việc giải quyết 9 quan hệ lớn và đã
đạt được những thành tựu rất quan trọng:
Kinh tế vĩ mô ổn định, tăng trưởng kinh tế nhìn chung năm sau cao hơn năm trước, quy mô nền kinh tế tăng nhanh, nước ta trở thành nước có thu nhập trung bình.
Môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện. Năng xuất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên. Các đột phá chiến lược được đẩy
mạnh triển khai. Mô hình tăng trưởng bao trùm lấy con người làm trung tâm, không để ai tụt lại phía sau; dựa vào phát huy trí lực con người để phát triển và vì con
người bước đầu được hình thành, khẳng định, củng cố. Cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng được khẳng định. Các lĩnh vực văn hóa,
xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ được chỉ đạo thực hiện đồng bộ, quyết liệt và có những kết quả chuyển biến tích cực nhất là xóa đói, giảm
nghèo, xây dựng nông thôn mới. Những năm gần đây, nhân dân đang trở thành trung tâm của sự phát triển. Tiềm lực quốc phòng, an ninh được tăng cường, chính
trị - xã hội ổn định; trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm. Dân chủ xã hội chủ nghĩa ngày càng được phát huy và trở thành động lực phát triển đất nước. Đại đoàn
kết toàn dân tộc được củng cố vững chắc hơn. Xây dựng Đảng được triển khai đồng bộ, toàn diện, gắn xây dựng Đảng về tư tưởng, chính trị, tổ chức với đạo đức.
Đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí được chỉ đạo quyết liệt, đạt nhiều kết quả thiết thực, góp phần củng cố niềm tin của nhân dân vào Đảng, vào chế độ.
Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị đạt kết quả khả quan, bộ máy bước đầu được tinh giản, chính phủ liêm chính, kiến tạo, xây
dựng được củng cố. Đối ngoại và hội nhập quốc tế đạt nhiều thành tựu nổi bật. Vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao.
Những kết quả trên khẳng định sự đúng đắn, phù hợp thực tiễn của các phương hướng cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Có được những kết quả trên là do Đảng ta đã đề ra được những phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội đúng đắn, phù hợp thực tiễn nước ta, phù hợp với
nguyện vọng, lợi ích của nhân dân, được toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đồng lòng, quyết tâm thực hiện. Nhà nước Việt Nam đã kịp thời cụ thể hóa, thể chế hóa
các phương hướng này thành các chính sách cụ thể phù hợp tình hình thực tiễn từng giai đoạn. Đồng thời các bạn bè quốc tế nhiệt tình ủng hộ, hợp tác, giúp đỡ.
Điều kiện trong nước, khu vực và quốc tế cũng thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện các phương hướng này.
Hạn chế và nguyên nhân:
Cùng với những thành tựu đạt được trên thì việc thực hiện các phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta trong thời gian qua vẫn còn những hạn chế:
Nền kinh tế phát triển chưa bền vững, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao. Cơ chế bao cấp biến tướng, trá hình vẫn tồn tại. Chúng ta không đạt mục tiêu
trở thành nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020. Kinh tế tri thức chưa được quan tâm phát triển. Bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học còn nhiều bất cập. Văn
hóa, xã hội còn có những mặt bất cập; giáo dục và đào tạo; khoa học và công nghệ chưa thực sự trở thành quốc sách hàng đầu. Xây dựng, phát triển con người Việt
Nam toàn diện, còn có mặt, nhất là đạo đức, nhân cách chưa đáp ứng yêu cầu. Xây dựng Đảng về đạo đức chưa đạt mong muốn và yêu cầu. Bộ máy hành chính
còn cồng kềnh, cải cách hành chính chưa được như mong muốn và chưa đạt yêu cầu. Tình trạng suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, tham nhũng,
lãng phí còn nghiêm trọng. Niềm tin của nhân dân vào Đảng, vào chế độ được nâng lên nhưng chưa bền vững. Chưa kiểm soát tốt quyền lực trong bộ máy Đảng và
chính quyền, mô hình, phương thức kiểm soát quyền lực trong bộ máy Đảng và Nhà nước cũng chưa rõ. Nội dung, phương thức của đảng cầm quyền, mô hình bộ
máy nhà nước tinh giản, hiệu lực, hiệu quả còn chưa thật rõ.
Những hạn chế trên có những nguyên nhân chủ yếu: Nhận thức lý luận của chúng ta về một số vấn đề như tiêu chí của nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tiêu chí
nền kinh tế tri thức; hệ tiêu chí giá trị văn hóa Việt Nam; hệ tiêu chí con người mới Việt Nam chưa thống nhất. Những nội dung, phương thức của đảng cầm
quyền, mô hình bộ máy nhà nước tinh giản, hiệu lực, hiệu quả còn chưa rõ. Mô hình, phương thức kiểm soát quyền lực trong bộ máy Đảng và Nhà nước còn chưa
rõ. Lý luận về phát triển kinh tế tri thức hướng tới đáp ứng cách mạng công nghiệp 4.0 chưa rõ. Điều này dẫn đến lúng túng trong triển khai, tổ chức thực hiện và
kết quả chưa được như mong muốn.
Chúng ta còn có biểu hiện chủ quan trong thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc xây dựng Đảng về đạo đức còn có biểu hiện chưa thật quyết liệt,
chưa thật quyết tâm. Việc cụ thể hóa, thể chế hóa các chủ trương của Đảng còn chậm. Việc triển khai, tổ chức thực hiện nghị quyết, chủ trương của Đảng chậm,
việc tổng kết, đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm chưa kịp thời. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt, nhất là cán bộ cấp chiến lược chưa ngang tầm nhiệm vụ.
3. Những vấn đề đặt ra về phương hướng cơ bản của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Một là, cần nghiên cứu làm rõ nội dung, tiêu chí của nền kinh tế tri thức. Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải phù hợp với xu thế của cách mạng công
nghiệp 4.0 và gắn với bảo vệ tài nguyên, môi trường. Không nên phát triển những ngành công nghiệp truyền thống tiêu hao nhiều nguyên, nhiên liệu, xả thải nhiều
ra môi trường; xử dụng nhiều nhân công giá rẻ. Những ngành này đi ngược xu thế của cách mạng công nghiệp 4.0 và đã hết giới hạn phát triển. Thực tế phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước cho phép chúng ta dần chuyển sang phát triển những ngành công nghiệp dựa trên khai thác trí tuệ sáng tạo của con người, ít sử dụng
tài nguyên thiên nhiên.
Hai là, tiếp tục giải quyết tốt quan hệ Nhà nước – Thị trường – Xã hội. Để bảo đảm phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì phải giải quyết tốt
quan hệ Nhà nước – Thị trường – Xã hội trên thực tế. Có 4 chủ thể tham gia giải quyết quan hệ này là Nhà nước, Thị trường, Xã hội và doanh nghiệp. Cần giải
quyết hài hòa lợi ích của 4 chủ thể này. Đồng thời, cần khắc phục triệt để cơ chế bao cấp, “xin – cho” trá hình, vì còn “xin – cho” thì chưa thế có cơ chế thị trường
đúng nghĩa. Đặc biệt, cần chuyển tư duy “xin - cho” sang tư duy phân bổ nguồn lực dựa trên kết quả đầu ra; căn cứ trên các nguyên tắc thị trường để phân bổ
nguồn lực; tăng tính tự chủ cho địa phương, doanh nghiệp trong sử dụng nguồn lực. Cơ chế “xin – cho” là điểm nghẽn cố hữu trong việc giải quyết quan hệ nhà
nước - thị trường ở nước ta hiện nay. Vì vậy, thay vì nhà nước trực tiếp phân bổ, thì nhà nước thực hiện hoàn thiện thể chế để thị trường phân bổ một cách tối ưu
các nguồn lực, trước hết là các nguồn lực tài chính, đất đai. Muốn vậy, hệ thống thể chế về thẩm định, phê duyệt dự án, kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn lực
phải được rà soát tổng thể để bổ sung, chỉnh sửa theo hướng minh bạch hóa, xóa bỏ lợi ích cục bộ ngành, địa phương.
Ba là, ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục sự tha hóa của con người Việt Nam do tác động mặt trái kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế cũng như do quản lý kinh tế -
xã hội, quản lý cán bộ chưa hiệu quả của chúng ta. Phải khắc phục cho được tính thực dụng, vụ lợi, cá nhân chủ nghĩa, lợi ích nhóm, vô cảm, thờ ơ với nỗi đau, sự
không may mắn của đồng loại, của nhân dân ở đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý. Khắc phục tính ngoại lai, lai căng, ít hiểu biết lịch sử của cha ông, dân tộc. Đồng
thời, phải khắc phục những hạn chế vốn có của con ngươì Việt Nam nói chung như nghiêng về tư duy kinh nghiệm, yếu tư duy chiến lược; ngại thay đổi; tư tưởng
gia trưởng; trọng tình hơn lý; nể nang, tuỳ tiện; lối sống mang nặng tâm lý cộng đồng làng xã,v.v.. Chỉ trên cơ sở khắc phục những hạn chế này chúng ta mới phát
huy được tối đa mặt mạnh của con người Việt Nam. Chúng ta phải tạo điều kiện cho mỗi người Việt Nam được nói, được nghe, được phát biểu chính kiến của
mình, được hiến kế sáng tạo. Muốn dân chủ thực sự thì phải dân chủ hóa đời sống kinh tế làm cơ sở cho dân chủ hóa đời sống chính trị, lấy dân chủ hóa trong
Đảng làm điều kiện, tiền đề để dân chủ hóa đời sống xã hội. Tuy nhiên, thực hành dân chủ phải theo tinh thần đổi mới. Dân chủ là điều kiện cho đổi mới, không có
dân chủ thì không có đổi mới. Có đổi mới thì mới có cơ sở để sáng tạo. Do vậy, đổi mới phải sáng tạo, không sáng tạo thì không thể là đổi mới. Làm được như vậy
thì mọi hoạt động mới có năng suất, chất lượng, hiệu quả. Đồng thời, thực hành dân chủ là thực hiện quyền làm chủ của nhân dân một cách thực sự, giảm bớt dân
chủ gián tiếp, tăng cường dân chủ trực tiếp của người dân. Phát huy dân chủ phải đi đôi với giữ gìn kỷ cương, kỷ luật, tránh dân chủ hình thức.
Bốn là, cần tập trung nghiên cứu cơ sở khoa học nhằm hình thành 3 trụ cột trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh mang tầm khu vực:
Thứ nhất, phát triển thế trận quốc phòng nhân dân và an ninh nhân dân trên địa bàn biển đảo mà lực lượng nòng cốt là hải quân mạnh;
Thứ hai, phát triển cơ sở hạ tầng khoa học công nghệ quốc phòng, an ninh tiên tiến, hiện đại;
Thứ ba, xây dựng đội ngũ cán bộ chỉ huy và chuyên gia kỹ thuật quốc phòng, an ninh tinh nhuệ. Đồng thời nghiên cứu, chủ động xây dựng các phương án dự
phòng cho việc xử lý những vấn đề an ninh phi truyền thống.
Năm là, nghiên cứu làm rõ hơn nội hàm của khái niệm lợi ích quốc gia dân tộc; độc lập, chủ quyền; cùng thế nào là ưu tiên bảo đảm lợi ích quốc gia dân tộc trong
hội nhập quốc tế hiện nay. Trên cơ sở đó, cụ thể hóa, thể chế hóa bằng các chính sách phù hợp với tình hình trong nước, khu vực và quốc tế.
Sáu là, nghiên cứu, tổng kết thực tiễn thí điểm, đề xuất cơ chế thực hiện dân chủ trực tiếp cho nhân dân, trước hết là thực hiện nhân dân bầu trực tiếp các chức
danh lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở và cấp huyện, tiến tới thực hiện phổ biến trên cả nước và ở tất cả các cấp.
Bảy là, nghiên cứu, xây dựng cơ chế kiểm soát quyền lực trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam để tránh lạm quyền, lộng quyền và buông lỏng
quyền lực.
Tám là, tiếp tục kiên định, kiên trì xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch vững mạnh, để Đảng thực sự là đạo đức, là văn minh, là lương tâm, trí tuệ của thời đại. Có
như vậy mới lấy lại được niềm tin của nhân dân vào Đảng và mới giữ được vai trò lãnh đạo, cầm quyền của Đảng. Trong điều kiện hiện nay, “mất dân”, “mất niềm
tin” của nhân dân là mất vai trò cầm quyền của Đảng.
4. Bổ sung nhận thức về phương hướng cơ bản của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
Một là, đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với mô hình tăng trưởng bao trùm - mô hình phát triển bao gồm cả kinh tế, tài chính, văn hóa - xã hội, trong đó con
người phải là trung tâm. Trong mô hình phát triển này mọi người đều có cơ hội thể hiện hết tài năng, sáng tạo, năng lực của mình và mọi người cũng như mỗi
người đều được hưởng lợi, bảo đảm “không bỏ ai lại phía sau” và phải hướng tới “nhu cầu của những đối tượng dễ bị tổn thương nhất đều được đáp ứng”. Mô
hình phát triển bao trùm sẽ phát huy được vai trò con người, từ đó giải quyết được điểm nghẽn về nguồn nhân lực chất lượng cao, từ đây sẽ giải quyết được điểm
nghẽn về thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và điểm nghẽn về kết cấu hạ tầng của nền kinh tế. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn
với công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; từng bước phát triển kinh tế tri thức; phát triển các ngành kinh tế biển phù hợp điều kiện cụ thể. Tạo
đột phá trong năng xuất, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tập trung phát triển nông nghiệp công nghệ cao; công nghiệp hóa dược và kinh tế du lịch. Quản lý, sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái. Chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, an ninh phi truyền thống.
Hai là, tạo bước đột phá trong đổi mới giáo dục và đào tạo, phát triển khoa học và công nghệ; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là nguồn nhân lực
lãnh đạo, quản trị đáp ứng yêu cầu cách mạng công nghiệp 4.0. Tăng cường xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, văn hóa thực sự trở
thành sức mạnh nội sinh phát triển đất nước. Phải “làm cho văn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội…”. Xây dựng, phát triển con người Việt Nam toàn
diện, là trung tâm, mục tiêu, động lực của sự phát triển đất nước.
Ba là, kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, chú trọng bảo vệ chủ quyền biển, đảo; bảo vệ nhân dân, bảo vệ
Đảng, bảo vệ chế độ. Giữ vững an ninh, an toàn trật tự xã hội cho phát triển đất nước. Chủ động ứng phó với những vấn đề an ninh phi truyền thống. Quốc phòng,
an ninh là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên, xuyên xuốt cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, là nhiệm vụ sống còn của đất nước và dân tộc, trong đó mục tiêu,
nhiệm vụ bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn biển, đảo và giữ vững an ninh chính trị là nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện nay.
Bốn là, chủ động thực hiện các cam kết quốc tế, các hiệp định thương mại thế hệ mới; xử lý tốt các mối quan hệ với các nước lớn, các nước láng giềng, khu vực.
Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế vì sự phát triển bền vững của đất nước. Chúng ta nên bắt đầu phát triển tư duy đối ngoại theo hướng định vị Việt Nam là “
quốc gia phát triển” vào năm 2045.
Năm là, thực hành và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa; phát huy quyền làm chủ của nhân dân gắn với kỷ cương, kỷ luật. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc; xây dựng, khơi dậy niềm tin, khát vọng, niềm tự hào dân tộc của người Việt Nam. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội. Tạo đột phá trong phát huy các nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân; khơi dậy niềm tin, khát vọng phát triển của mỗi người
Việt Nam; phát huy sức mạnh mềm của dân tộc cho phát triển. Giải quyết dứt điểm những vấn đề bức xúc, kéo dài; ngăn chặn, đẩy lùi sự xuống cấp về đạo đức xã
hội; phát triển xã hội lành mạnh. Lấy con người Việt Nam làm trung tâm của mọi sự phát triển.
Sáu là, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong sạch, liêm chính, hành động vì nhân dân phục vụ và vì sự phát triển đất nước trên tất cả các mặt
lập pháp, hành pháp, tư pháp và xây dựng đội ngũ. Xây dựng nền hành chính công khai, minh bạch, liêm chính, từng bước xây dựng Chính phủ điện tử; quản trị
thông minh; xây dựng cơ chế kiểm soát hiệu quả quyền lực.
Bảy, tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao sự lãnh đạo toàn diện của Đảng; xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, đội
ngũ cán bộ, công chức liêm khiết, có phẩm chất đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn ngang tầm nhiệm vụ.
Đồng thời tiếp tục quán triệt và xử lý tốt 9 quan hệ lớn theo tinh thần Đại hội XII và chủ động nhận thức, giải quyết tốt một số quan hệ phát sinh khác. Đó là quan
hệ giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu sách lược; quan hệ giữa phát huy nội lực và phát huy ngoại lực; quan hệ giữa thực hành dân chủ và thực hiện kỷ cương,
pháp luật; quan hệ giữa dân tộc và quốc tế trong điều kiện mới./.

You might also like