Professional Documents
Culture Documents
CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN CẤP HUYỆN 2023-2024 (_231208_132857
CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN CẤP HUYỆN 2023-2024 (_231208_132857
Tên chuyên đề: “Một số biện pháp rèn kĩ năng nói cho học sinh THCS trong phần Nói và
nghe ở bộ môn Ngữ văn theo Chương trình GDPT 2018.”
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngƣời xƣa có câu:“Lời nói gói vàng” còn trong “Sức mạnh của ngôn từ”, Shin Dohyeon
từng khẳng định: Cuộc sống của bạn sẽ trở nên tốt đẹp và hạnh phúc hơn nếu thấu hiểu được
ẩn ý và cách xử sự khéo léo và linh hoạt ngôn từ trong giao tiếp”. Điều đó cho thấy năng lực
giao tiếp là một năng lực không thể thiếu của con ngƣời trong xã hội hiện đại, cần đƣợc hình
thành và phát triển cho HS.
Đối với môn Ngữ văn, kĩ năng nói đƣợc đánh giá là phần quan trọng trong việc hình thành và
phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh theo yêu cầu của Chƣơng trình GDPT 2018. Các tiết Nói
và nghe đƣợc coi là tiết học quan trọng giúp HS có cơ hội rèn luyện năng lực giao tiếp nhiều
nhất, hiệu quả nhất. Qua tiết học, HS không chỉ đƣợc rèn kĩ năng nói đúng, nói logic, diễn
cảm, thuyết phục, tự tin mà còn biết lắng nghe, cảm thụ và đánh giá bài nói. Nhờ tiết nói và
nghe mà có thể giúp HS làm tăng vốn từ tiếng Việt, chủ động, linh hoạt hơn trong giao
tiếp.Tuy nhiên, hiện nay một bộ phận học sinh trung học còn hạn chế về kĩ năng nói. Dễ
thấy nhất là việc học sinh ngại nói, có tâm lí ngƣợng ngùng, dè dặt vì sợ nói sai, không có đủ
thông tin để diễn đạt. Học sinh không tự tin, chủ động và linh hoạt trong các tiết luyện nói.
Qua thực tế giảng dạy, một số giáo viên chú trọng rèn luyện kĩ năng viết mà chƣa thực sự
chú ý rèn kĩ năng nói cho học sinh.
Tìm hiểu việc thực hiện Chƣơng trình GDPT 2018 từ năm học 2021-2022 đến nay và
thực tế giảng dạy tiết Nói và nghe môn Ngữ văn ở các trƣờng THCS trên địa bàn Bảo Lâm,
chúng tôi nhận thấy cần thiết có các biện pháp để rèn luyện kĩ năng nói cho các em học sinh
và đó là lí do chúng tôi đi đến quyết định lựa chọn chuyên đề:“Một số biện pháp rèn kĩ năng
nói cho học sinh THCS trong phần Nói và nghe ở bộ môn Ngữ văn theo Chương trình GDPT
2018.”
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN.
Điểm khác biệt lớn nhất của Chƣơng trình GDPT 2018 so với 2006 là sự chuyển hƣớng
hoàn toàn từ việc coi trọng truyền đạt kiến thức sang chú trọng phát triển phẩm chất năng lực
ngƣời học. Vì thế môn Ngữ văn trong nhà trƣờng phổ thông đƣợc thiết kế theo các mạch
chính tƣơng ứng với các kĩ năng đọc, viết, nói, nghe, lấy việc rèn luyện các kĩ năng giao tiếp
(đọc, viết, nói, nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học nhằm đáp ứng yêu cầu của
chƣơng trình, bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả các cấp học, lớp học.
Chƣơng trình cũng quy định rõ thời lƣợng dành cho hoạt động nói và nghe là 10% số tiết của
năm học. Mục tiêu của giai đoạn THCS là giúp HS sử dụng tiếng Việt thành thạo để giao tiếp
hiệu quả trong cuộc sống và học tập tốt các môn học, hoạt động giáo dục khác; hình thành và
phát triển năng lực văn học, năng lực thẩm mĩ; bồi dƣỡng tƣ tƣởng, tình cảm để học sinh phát
1
TRƢỜNG THCS TRẦN PHÚ TỔ VĂN- NGHỆ THUẬT
Dạy học theo quan điểm giao tiếp là một trong những tƣ tƣởng chủ đạo của chiến lƣợc
dạy học môn Ngữ văn ở cấc cấp học phổ thông hiện nay. Ở các nƣớc trên thế giới cũng rất coi
trọng quan điểm này, lấy hoạt động giao tiếp là một căn cứ để hình thành và phát triển các hoạt
động ngôn ngữ mà cụ thể là năng lực nghe, nói, đọc, viết cho ngƣời học. Nếu nhƣ nghe và đọc là
hai kỹ năng quan trọng của hoạt động tiếp nhận thông tin, thì nói và viết là hai kỹ năng quan
trọng của hoạt động bộc lộ, truyền đạt thông tin cần đƣợc rèn luyện và phát triển trong nhà
trƣờng. Nói là hoạt động sử dụng ngôn ngữ cùng các yếu tố kèm theo nhằm truyền đạt một thông
tin nào đó tới ngƣời nghe. Từ xƣa đến nay, ngôn ngữ - tiếng nói đã góp phần quan trọng trong
giao tiếp, trao đổi thông tin, biểu hiện tình cảm, trạng thái tâm lý và là một yếu tố quan trọng
trong biểu lộ văn hóa, tính cách con ngƣời. SGK Ngữ văn THCS bộ sách Chân trời sáng tạo đã
chú trọng hơn tới việc hình thành và phát triển bốn kỹ năng này cho học sinh. Đây là một điểm
mới nhằm nâng cao chất lƣợng hiệu quả trong dạy học phát triển năng lực và phẩm chất ngƣời
học. Đó cũng là yêu cầu mới đòi hỏi ngƣời giáo viên không ngừng tìm tòi, nghiên cứu, học hỏi
để tìm ra phƣơng pháp giảng dạy phù hợp nhằm phát huy khả năng Nghe -nói -đọc- viết của học
sinh. Ngƣời giáo viên phải phát huy đƣợc tính tích cực trong học tập cho học sinh thông qua việc
luyện nói chính là cách để các em rèn luyện ngôn ngữ, cách diễn đạt trƣớc tập thể và trƣớc đám
đông tạo nên tâm thế tự tin cho các em, hình thành, phát triển nhân cách, tƣ tƣởng và tâm hồn
con ngƣời.
2
TRƢỜNG THCS TRẦN PHÚ TỔ VĂN- NGHỆ THUẬT
- Trƣờng có nhiều học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đa số các em còn có tâm lí e dè,
ngại nói hoặc không tự tin khi nói trƣớc đông ngƣời. Không những thế ngoài giờ học, các em
quen nói tự do, còn trong giờ tập nói, các em phải trả lời, phải suy nghĩ, trình bày lời nói của
mình dƣới sự giám sát của giáo viên.
- Học sinh phát âm chƣa tốt, nói sai nhiều, do ảnh hƣởng của từ ngữ địa phƣơng. Khi trả lời học
sinh có thói quen lặp lại từ, diễn đạt vụng về, thiếu mạch lạc, tác phong chƣa mạnh dạn, không
dựa vào đề cƣơng để nói mà thƣờng là đọc. Dù là học sinh có thuộc bài nhƣng cách thức trình
bày chƣa tạo đƣợc sự lôi cuốn, hấp dẫn.
2.2 Khó khăn về phía giáo viên
- Do thời lƣợng ít nên một số GV chƣa quan tâm đúng mức đến tiết nói và nghe, chỉ hƣớng
dẫn đơn giản, phân nhóm đại diện trình bày nên nhiều HS không có cơ hội đƣợc nói
- Một số GV đã sử dụng biện pháp dạy học tích cực (phƣơng pháp, kĩ thuật) nhƣng vẫn chƣa
sinh động nên chƣa khơi gợi đƣợc sự hứng thú, tích cực để học sinh muốn đƣợc tham gia nói.
3
TRƢỜNG THCS TRẦN PHÚ TỔ VĂN- NGHỆ THUẬT
- Các chiến lƣợc nghe: nghe và phản hồi thông tin dự đoán, nghe và sửa lỗi sai, nghe và
trả lời câu hỏi, nghe và tóm tắt nội dung văn bản.
Nguyên tắc 3: Hƣớng dẫn cụ thể HS cách nói và nghe
- Người nói: cần xác định đƣợc:
+ Đối tƣợng: Ai nghe?
+ Mục đích: Nói để làm gì?
+ Nội dung: Nói cái gì?
+ Cách nói: Nói nhƣ thế nào?
- Người nghe:
+ Tập trung để chú ý đến thái độ, cử chỉ, điệu bộ của ngƣời nói khi nghe.
+ Cách ghi chép: ghi chép vắn tắt lại những gì đã nghe, những gì cần trao đổi…
+ Cách phản hồi: dùng kĩ thuật 3-2-1 (3 điều khen-2 điều hỏi-1 điều góp ý) theo bảng
tiêu chí đánh giá.
Nguyên tắc 4: Đa dạng hóa các hoạt động tổ chức dạy học
GV tạo hứng thú và hiệu quả cho tiết nói và nghe thông qua việc đa dạng hóa các hoạt
động tổ chức nhƣ: cá nhân, cặp đôi, nhóm,…
4
TRƢỜNG THCS TRẦN PHÚ TỔ VĂN- NGHỆ THUẬT
Khuyến khích học sinh tự tập luyện nói trƣớc gƣơng, kết hợp ngôn ngữ và cả các ngôn ngữ
ngoài giọng nói nhƣ hình thể, động tác, cử chỉ, nét mặt, ánh mắt…hoặc nói cho ngƣời thân, bạn
bè nhận xét để học sinh kịp thời sửa chữa khắc phục những hạn chế trong hoạt động nói.
Bước 3: GV kiểm tra việc chuẩn bị của HS
Đầu giờ học, GV kiểm tra sơ bộ việc chuẩn bị ở nhà của học sinh và có những nhận xét, động
viên khuyến khích với những cá nhân, nhóm để các em hứng thú với phần nói tiếp sau.
3. Dùng sơ đồ tƣ duy
3.1. Nội dung:
Chúng ta đều biết việc sử dụng sơ đồ tƣ duy nhƣ một công cụ hữu ích giúp ta có thể tạo
nên một bức tranh, hệ thống hóa các kiến thức và các mối liên quan trong bài học cho học sinh.
Không những mang lại cho các em phƣơng pháp học tập đúng đắn nhƣ một công cụ hỗ trợ việc
học tập trở nên dễ nhớ, dễ hiểu hơn mà còn giúp các em có thói quen tự kích thích tƣ duy, suy
luận logic óc tƣởng tƣợng và khả năng sáng tạo. Các em sẽ dùng bản đồ tƣ duy để khái quát chủ
đề bài nói theo một mạch ý rõ ràng, khoa học, tránh sự trùng lặp ý, thiếu ý khi nói.
3.2. Quy trình thực hiện:
Bước 1: GV lựa chọn chủ đề nói để vẽ sơ đồ tư duy.
Bước 2. HS vẽ sơ đồ tư duy
Việc này thƣờng để HS thực hiện ở nhà vì thời lƣợng tiết học ít, không đủ để HS vừa thực hiện
vẽ sơ đồ tƣ duy vừa trình bày bài nói.
Bước 3: HS nói dựa trên sơ đồ tư duy
HS nói đầy đủ, chi tiết các nội dung cần nói mặc dù ở sơ đồ tƣ duy chỉ khái quát mạch kiến thức
chung ngắn gọn. Muốn đƣợc nhƣ thế, học sinh phải nhớ đƣợc nội dung cần nói và cũng cần có
sự chuẩn bị chu đáo.
Ví dụ :
Bƣớc 1: Xác định vấn đề cần nghị luận
Trƣớc tiên bạn cần xác định đƣợc đề tài của văn bản cần nghị luận. Hãy trả lời cho câu hỏi: Ai?
Cái gì? Vấn đề gì? Ví dụ các đề tài tƣ tƣởng đạo lý nhƣ: sống đẹp, thành công, thất bại, vƣợt lên
chính mình, đoàn kết, hạnh phúc, cho và nhận… các đề tài hiện tƣợng xã hội ví dụ nhƣ: tai nạn
giao thông, cây xanh, môi trƣờng, bạo lực học đƣờng…
Từ đề tài, bạn xác định tiếp chủ đề của văn bản. Chú ý thái độ, cách đánh giá của văn bản đó
đối với đề tài đặt ra từ đó ngƣời viết sẽ có quan điểm riêng của mình.
5
TRƢỜNG THCS TRẦN PHÚ TỔ VĂN- NGHỆ THUẬT
Lựa chọn một hình ảnh trung tâm của sơ đồ phù hợp, bạn đã ngay lập tức có định hƣớng rõ ràng
về vấn đề cần nghị luận.
6
TRƢỜNG THCS TRẦN PHÚ TỔ VĂN- NGHỆ THUẬT
Nhờ sơ đồ tƣ duy hệ thống dẫn chứng của bài viết đƣợc sắp xếp theo trình tự hợp lý, không mắc
phải lỗi viết lan man, dàn trải, lủng củng.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin
4.1. Nội dung:
Sự bùng nổ của công nghệ thông tin đã tạo nên một điều kiện vô cùng thuận lợi cho quá
trình dạy và học. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học không còn là vấn đề xa lạ nhƣng
việc phát huy hiệu quả của ứng dụng công nghệ thông tin trong việc rèn kĩ năng nói cho học
sinh thì không phải giáo viên nào cũng đã áp dụng.
Ví dụ: Khi học sinh nói chủ đề về môi trƣờng, các em có thể chụp hình, quay video về
thực trạng vấn đề đang diễn ra tại các địa phƣơng, khu vực, hoặc những việc làm của con ngƣời
với mong muốn nỗ lực cải thiện môi trƣờng thiên nhiên ngày càng tốt đẹp hơn để ngƣời nghe có
cái nhìn cụ thể hơn về hiện tƣợng đang đƣợc đề cập.
4.2.Cách thức ứng dụng:
* Ứng dụng công nghệ thông tin trong khâu chuẩn bị ở nhà: Thông qua các trang mạng xã hội
nhƣ Zalo, Messenger…giáo viên và học sinh dễ dàng kết nối và tƣơng tác trực tiếp với nhau.
Giáo viên có thể dễ dàng hƣớng dẫn học sinh thực hiện yêu cầu của bài luyện nói, học sinh cũng
có thể gửi phần chuẩn bị của mình để giáo viên nhận xét, góp ý để học sinh hoàn thiện bài nói.
* Ứng dụng công nghệ thông tin trong khi nói: Để bài nói của mình sinh động, có sức thu hút
ngƣời nghe, các em có thể sử dụng thêm những số liệu, biểu đồ, tranh ảnh, các video…minh họa
khi cần thiết. Các số liệu, biểu đồ, tranh ảnh, video có thể do các em tự thu thập, tự vẽ, tự chụp,
tự quay hay khai thác trên mạng Internet đều có thể sử dụng làm cho bài nói có tính trực quan và
tăng thêm sức hấp dẫn, thuyết phục.
7
TRƢỜNG THCS TRẦN PHÚ TỔ VĂN- NGHỆ THUẬT
Ví dụ: Trong bài nói về các sự việc, hiện tƣợng trong đời sống nhƣ bạo lực học đƣờng, thuốc lá
điện tử…GV có thể yêu cầu HS xây dựng hoạt cảnh phụ họa cho bài nói thêm sinh động
Bước 2: HS tập luyện
Để theo dõi, nắm bắt khả năng tập luyện của các em, GV sẽ chọn một khoảng thời gian phù hợp
để hƣớng dẫn, tổ chức. Khi HS đã định hình đƣợc nhiệm vụ của mình thì các em có thể tự tập
luyện ở nhà .
Bước 3: HS diễn minh họa trong tiết học
HS sẽ thực hiện các vị trí của mình trong tiết học, những HS khác quan sát, theo dõi để nhận xét,
góp ý.
Bước 4: GV và HS nhận xét, đánh giá
- Các ý kiến nhận xét nhận xét tập trung vào thái độ, biểu cảm của các bạn tham gia trong hoạt
cảnh đã tự nhiên, thể hiện đúng vai của mình chƣa.
- Giữa ngƣời nói và phần minh họa có hài hòa, trùng khớp chƣa, có tạo đƣợc sự hấp dẫn cho
phần nói hay không.
8
TRƢỜNG THCS TRẦN PHÚ TỔ VĂN- NGHỆ THUẬT
9
TRƢỜNG THCS TRẦN PHÚ TỔ VĂN- NGHỆ THUẬT
năng lực nhƣ: minh họa cho bạn đóng vai, hỗ trợ phƣơng tiện, đạo cụ; nhận xét, đánh
giá việc đóng vai của bạn… Ví dụ: Trong tiết nói và nghe: “Kể lại một truyện cổ
tích bằng lời một nhân vật”
Bước 1: GV lựa chọn tình huống và cung cấp thông tin về vai diễn
- GV giao cho HS kể lại truyện cổ tích mà HS thích bằng phƣơng pháp đóng vai.
- GV dự kiến và thông tin về các vai diễn
- GV thông tin cho HS về không gian, thời gian để HS lên KH cho việc đóng vai.
Bước 2: HS làm quen và tập đóng vai
- GV lựa chọn vai diễn trong nhóm hoặc để HS tự nhận/phân vai diễn cho nhau đóng
vai ngƣời anh, ngƣời em, chim đại bàng…
- HS tập luyện đóng vai nhân vật của mình. GV hỗ trợ HS trong quá trình tập luyện về
biểu cảm, phong thái… cho phù hợp với nhân vật và khuyến khích HS kết hợp các phƣơng
tiện hỗ trợ khác.
- GV hƣớng dẫn các HS khác nghe, quan sát để định hƣớng các tiêu chí nhận xét, đánh
giá về việc HS đóng vai các nhân vật ngƣời anh, ngƣời em, chim đại bàng.
Bước 3: HS đóng vai
HS diễn vai do mình đảm nhận. HS khác quan sát, ghi chép để chuẩn bị cho việc phản
hồi, nhận xét, đánh giá (theo tiêu chí) đối với các nhân vật ngƣời anh, ngƣời em, chim đại
bàng.
Bước 4: GV và HS thảo luận, đánh giá và rút ra kết luận
- GV có thể để nhân vật ngƣời anh, ngƣời em, chim đại bàng tự đánh giá về kết quả trình
diễn của bản thân, về vai diễn và cảm nhận của mình.
- Ngƣời nghe phản hồi, nhận xét về tiến trình đóng vai của một hoặc tất cả các nhân
vật đóng vai.
- Toàn lớp thảo luận nhóm, đánh giá về hoạt động đóng vai.
- GV tổng hợp ý kiến nhận xét của HS sau đó GV nhận xét, đánh giá về việc đóng vai
của nhân vật ngƣời anh, ngƣời em…Sau đó, rút ra kinh nghiệm, kiến thức, thông điệp từ hoạt
động đóng vai ấy.
C. KẾT LUẬN
1. Về phạm vi áp dụng
Chuyên đề: “Một số biện pháp rèn kĩ năng nói cho học sinh THCS trong phần Nói
và nghe ở bộ môn Ngữ văn theo Chương trình GDPT 2018.” có thể áp dụng cho mọi khối
lớp không chỉ trong giờ dạy nói và nghe mà còn áp dụng đƣợc trong các tiết dạy đọc hiểu
văn bản, không chỉ ở các trƣờng trên địa bàn huyện Bảo Lâm mà còn các trƣờng khác trong
toàn tỉnh vì chuyên đề đảm bảo yêu cầu của chƣơng trình GDPT 2018. Đó là phát triển giáo
dục toàn diện theo các phẩm chất và năng lực của HS (bao gồm cả năng lực chung và năng
lực đặc thù bộ môn Ngữ văn).
10
TRƢỜNG THCS TRẦN PHÚ TỔ VĂN- NGHỆ THUẬT
11
TRƢỜNG THCS TRẦN PHÚ TỔ VĂN- NGHỆ THUẬT
MỤC LỤC
A.ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………Trang 1
1.Giáo viên cần nắm vững nguyên tắc dạy học tiết Nói và nghe ………
2. Hƣớng dẫn việc HS chuẩn bị bài ở nhà…………………………. Trang 4
3. Dùng sơ đồ tƣ duy………………………………………………… Trang 5
4. Ứng dụng công nghệ thông tin…………………………………….Trang 7
12
TRƢỜNG THCS TRẦN PHÚ TỔ VĂN- NGHỆ THUẬT
13
TRƢỜNG THCS TRẦN PHÚ TỔ VĂN- NGHỆ THUẬT
14
TRƢỜNG THCS TRẦN PHÚ TỔ VĂN- NGHỆ THUẬT
15