Tap Huan Pc 2023

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 90

1

BỘ CÔNG AN
CỤC CẢNH SÁT PCCC VÀ CNCH

TÀI LIỆU TẬP HUẤN


VỀ CÔNG TÁC THẨM DUYỆT THIẾT KẾ, NGHIỆM THU VỀ
PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY

Hà Nội, năm 2023

MỤC LỤC
2
PHẦN I: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN VỀ THẨM
DUYỆT, NGHIỆM THU VỀ PCCC .................................................................................................... 3
I. Quy định của pháp luật về công tác thẩm duyệt, nghiệm thu về PCCC ................................... 3
II. Danh mục quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC và các văn bản hướng dẫn của C07 ................ 27
PHẦN II: HƯỚNG DẪN VỀ QUY CHUẨN, TIÊU CHUẨN MỚI BAN HÀNH ......................... 33
I. Hướng dẫn QCVN 06:2022/BXD ................................................................................................ 33
II. Hướng dẫn nội dung của TCVN 3890:2023 ............................................................................. 61
III. Hướng dẫn nội dung TCVN 7161-1:2022 ............................................................................... 76
PHẦN III. HƯỚNG DẪN VỀ HỆ THỐNG PCCC VÀ HỆ THỐNG KỸ THUẬT KHÁC CÓ
LIÊN QUAN......................................................................................................................................... 79
I. Hệ thống báo cháy tự động.......................................................................................................... 79
II. Hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt ........................................................................... 81
III. Trạm bơm nước chữa cháy ...................................................................................................... 83
IV. Hệ thống chữa cháy bằng khí ................................................................................................... 84
V. Hệ thống chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn ...................................................................... 87
VI. Thang máy chữa cháy ............................................................................................................... 88
VII. Giải pháp cấp điện cho hệ thống PCCC ................................................................................ 89
3
PHẦN I: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ CÁC VĂN BẢN
HƯỚNG DẪN VỀ THẨM DUYỆT, NGHIỆM THU VỀ PCCC
I. Quy định của pháp luật về công tác thẩm duyệt, nghiệm thu về PCCC
- Công tác thẩm duyệt, nghiệm thu về PCCC được quy định Điều 15 Luật
PCCC năm 2001. Các nội dung này được quy định, hướng dẫn cụ thể tại Nghị
định số 136/2020/NĐ-CP quy định từ Điều 10 đến điều 15, khoản 4 Điều 53, Phụ
lục V, Phụ lục IX. Trong đó:
- Điều 10. Yêu cầu về PCCC khi lập quy hoạch xây dựng hoặc điều chỉnh
quy hoạch xây dựng đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao và các khu chức năng khác theo Luật Quy hoạch;
- Điều 11. Yêu cầu về PCCC khi lập dự án và thiết kế xây dựng mới hoặc
cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng của công trình;
- Điều 12. Kinh phí PCCC trong đầu tư, xây dựng;
- Điều 13. Thiết kế và thẩm duyệt thiết kế về PCCC;
- Điều 14. Trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ phương tiện giao thông cơ giới,
đơn vị tư vấn dự án, giám sát thi công, đơn vị tư vấn thiết kế, đơn vị thi công, cơ
quan phê duyệt quy hoạch, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, cơ quan cấp
giấy phép xây dựng và cơ quan Cảnh sát PCCC trong đầu tư, xây dựng công trình;
- Điều 15 Nghiệm thu, kiểm tra kết quả nghiệm thu về PCCC;
- Khoản 4 Điều 53 Quy định chuyển tiếp;
- Phụ lục V Danh mục dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới
thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về PCCC;
- Phụ lục IX Biểu mẫu sử dụng trong công tác PCCC.
Các nội dung lưu ý đối với công tác thẩm duyệt được C07 hướng dẫn chi
tiết tại văn bản số 2075/C07-P4 ngày 09/8/2022, cụ thể như sau:
1. Đối tượng, chủ đầu tư thực hiện thẩm duyệt thiết kế về PCCC
1.1 Xác định đối tượng thẩm duyệt theo khối tích, tổng khối tích
1.1.1 Khối tích của nhà được tính dựa trên các kích thước sau (tham khảo
TCVN 9255:2012)
- Kích thước mặt bằng lấy theo khoảng cách giữa các bề mặt hoàn hiện phía
trong của tường bao, hoặc ở tất cả các mặt không có tường bao thì tính đến một
mặt phẳng thẳng đứng kéo đến cạnh ngoài trên cùng của sàn.
- Chiều cao lấy theo khoảng cách từ bề mặt trên của sàn phía dưới đến mặt
bề mặt dưới của sàn phía trên hoặc mái.
1.1.2. Tổng khối tích của một dự án, công trình được tính toán bằng tổng
khối tích các hạng mục trong khuôn viên của dự án, công trình đó, không bao gồm
các hạng mục phụ trợ không có nguy hiểm về cháy, nổ, được bố trí độc lập và bảo
4
đảm khoảng cách an toàn PCCC đến các hạng mục xung quanh (nhà bảo vệ, nhà
vệ sinh công cộng, trạm bơm nước thải…).
1.2. Xác định đối tượng thẩm duyệt theo số tầng, chiều dài phương tiện giao
thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn PCCC
1.2.1 Số tầng nhà để xác định đối tượng thẩm duyệt thiết kế về PCCC được
quy định cụ thể như sau
Số tầng tòa nhà bao gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất (kể cả tầng kỹ thuật,
tầng lửng, tầng tum) và tầng nửa hầm. Một số trường hợp tầng tum và tầng lửng
không tính vào số tầng cao (Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30/6/2021 về cấp
công trình trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng):
- Tầng tum không tính vào số tầng cao của công trình khi diện tích mái
tum không vượt quá 30 % diện tích sàn mái, có chức năng sử dụng làm tum
thang, kỹ thuật.
- Nhà ở riêng lẻ kết hợp các mục đích dân dụng khác: Tầng lửng có diện
tích sàn không vượt quá 65 % diện tích sàn xây dựng của tầng có công năng sử
dụng chính ngay bên dưới và chỉ cho phép có một tầng lửng không tính vào số
tầng cao của nhà.
- Nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp: Duy nhất 01 tầng lửng không tính
vào số tầng cao của công trình khi tầng lửng chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật
(ví dụ: sàn kỹ thuật đáy bể bơi, sàn đặt máy phát điện, hoặc các thiết bị công trình
khác), có diện tích sàn xây dựng không vượt quá 10 % diện tích sàn xây dựng của
tầng ngay bên dưới và không vượt quá 300 m2.
- Các công trình khác: Tầng lửng chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật, có
diện tích sàn không vượt quá 10 % diện tích sàn xây dựng của tầng có công năng
sử dụng chính ngay bên dưới.
1.2.2 Chiều dài hầm đường bộ, hầm đường sắt: chiều dài đường hầm được
xác định là đường kín dành cho xe cơ giới, phương tiện lưu thông được giới hạn
ở các cửa hầm.
1.2.3 Chiều dài phương tiện giao thông đường thủy quy định tại khoản 12
Điều 13 và mục 21 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP
ngày 24/11/2020 được xác định theo chiều dài tàu (L). Chiều dài tàu là khoảng
cách, tính bằng mét, đo theo phương nằm ngang trên đường nước thiết kế toàn tải,
từ mép trước của sống mũi đến mép sau của trụ lái (hoặc tâm trục lái nếu không
có trụ lái), hoặc bằng 96 % chiều dài toàn bộ của đường nước thiết kế toàn tải, lấy
trị số nào lớn hơn. Đối với tàu không có trục lái thì L là chiều dài của đường nước
thiết kế toàn tải. Trong mọi trường hợp, L không được lớn hơn đường nước thiết
kế (QCVN 72:2013/BGTVT sửa đổi 1:2015).
5
1.3. Xác định đối tượng góp ý đồ án quy hoạch
- Đồ án quy hoạch xây dựng đô thị, các khu chức năng theo Luật Quy hoạch
quy định tại Khoản 3, Điều 13, Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020
là đồ án quy hoạch chi tiết của một khu vực, một dự án cụ thể nằm trong đô thị,
các khu chức năng hoặc đồ án quy hoạch chi tiết của toàn bộ đô thị, khu chức
năng được lập với tỷ lệ 1/500 hoặc 1/2000 đối với khu công nghiệp có quy mô
trên 20 ha; trường hợp dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện
có quy mô từ 05 héc ta (từ 02 héc ta đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung
cư) thì phải góp ý về PCCC đối với đồ án quy hoạch;
- Các trường hợp không thuộc đối tượng nêu trên không bắt buộc phải góp
ý về PCCC đối với đồ án quy hoạch nhưng phải bảo đảm yêu cầu về PCCC theo
quy định tại Điều 10 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 và tiêu
chuẩn, quy chuẩn về PCCC.
1.4. Xác định đối tượng chấp thuận địa điểm xây dựng
- Đối tượng chấp thuận địa điểm là các công trình độc lập có nguy hiểm
cháy, nổ quy định tại các mục 15, 16 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 (trừ trạm cấp xăng dầu nội bộ và cơ sở sử
dụng khí đốt).
- Trường hợp công trình có hạng mục nguy hiểm cháy, nổ với công năng
tương tự đối tượng quy định tại các mục 15, 16 Phụ lục V Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 nhưng công trình không thuộc đối tượng quy
định tại các mục 15, 16 Phụ lục V Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày
24/11/2020 thì không phải chấp thuận địa điểm xây dựng.
1.5. Xác định đối tượng thẩm duyệt đối với một số trường hợp
1.5.1 Công trình nhà hỗn hợp (có từ 02 công năng trở lên)
1.5.1.1 Nhà ở kết hợp kinh doanh
Trường hợp phần kinh doanh của nhà có quy mô thuộc đối tượng thẩm
duyệt theo quy định tại Phụ lục V Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020
thì phải thẩm duyệt cho toàn bộ công trình.
1.5.1.2 Nhà không có công năng ở
Trường hợp công trình cao dưới 7 tầng và có khối tích dưới 5.000 m3, việc
xác định đối tượng thẩm duyệt dựa trên quy mô (số tầng, khối tích) của từng công
năng, đối chiếu với quy định cho công năng đó tại Phụ lục V Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020, trường hợp thuộc diện phải thẩm duyệt thiết
kế về PCCC thì phải đối chiếu, thẩm duyệt cho toàn bộ công trình.
6
1.5.2 Nhà thương mại liên kế (shophouse), biệt thự, villa kinh doanh dịch
vụ nghỉ dưỡng
Đối với các nhà thương mại liên kế; biệt thự, villa kinh doanh dịch vụ nghỉ
dưỡng trong cùng một dự án được bố trí theo từng khối nhà (hoặc dãy nhà) và
được ngăn cháy độc lập bằng tường ngăn cháy hoặc bảo đảm khoảng cách an toàn
PCCC, có kết cấu và giải pháp thoát nạn độc lập đối với từng nhà thì xác định quy
mô để thực hiện thẩm duyệt thiết kế về PCCC theo từng nhà thuộc dãy nhà đó mà
không tính tổng khối tích của cả dãy nhà, khu nhà.
Khi các nhà này có chung tầng hầm thì căn cứ quy mô, tính chất sử dụng
của tầng hầm nếu thuộc Phụ lục V Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày
24/11/2020 thì phải thẩm duyệt cho phần hầm, trong đó lưu ý giải pháp ngăn cháy
độc lập giữa tầng hầm và các nhà xây dựng trên mặt đất, thoát nạn của tầng hầm
đi qua các thang riêng.
1.5.3 Trường hợp khi xét đối tượng thẩm duyệt theo tên dự án không thuộc
Phụ lục V Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 nhưng trong dự án có
các công trình, hạng mục công trình mà quy mô, tính chất sử dụng thuộc đối tượng
thẩm duyệt thì phải thực hiện thẩm duyệt cho các công trình, hạng mục công trình
đó. Ví dụ: Công trình tôn giáo (đền, chùa...) hoặc sân gôn không được quy định
trong Phụ lục V Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 nhưng trong
khuôn viên xây dựng các hạng mục như nhà hàng, khách sạn... thì căn cứ quy mô
của nhà hàng, khách sạn đó để xác định đối tượng thẩm duyệt.
1.5.4 Hệ thống điện mặt trời mái nhà
- Công trình thuộc Phụ lục V Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày
24/11/2020 khi lắp đặt hệ thống điện mặt trời trên mái nhà thì phải thẩm duyệt
thiết kế về PCCC. Việc xác định chủ đầu tư đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC
theo hướng dẫn tại mục 6 phần này.
- Hệ thống điện mặt trời lắp đặt trên mái nhà của công trình không thuộc
Phụ lục V Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 thì không yêu cầu phải
thẩm duyệt thiết kế về PCCC.
1.5.5 Trạm sạc xe điện
Trạm sạc xe điện không phải là đối tượng thẩm duyệt thiết kế về PCCC quy
định trong phụ lục V Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính
phủ. Tuy nhiên, khi đặt trạm sạc xe điện trong một số loại hình công trình thì việc
xác định đối tượng thẩm duyệt thiết kế về PCCC được quy định như sau:
- Đối với trạm sạc xe điện đặt tại gara xe độc lập; tại gara xe trong nhà của
các công trình; trong khuôn viên cửa hàng xăng dầu thì yêu cầu thực hiện thẩm
duyệt với các đối tượng là các gara xe, công trình, cửa hàng xăng dầu quy định tại
7
Phụ lục V Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020. Việc xác định chủ
đầu tư đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC theo hướng dẫn tại mục 6 phần này.
Trường hợp bố trí bổ sung trạm sạc xe điện trong gara độc lập, gara trong nhà của
các công trình thuộc đối tượng thẩm duyệt quy định tại Phụ lục V Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 nhưng việc bố trí không làm ảnh hưởng đến
các điều kiện an toàn PCCC quy định tại điểm b khoản 5 Điều 13 Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 (không làm thay đổi giải pháp ngăn cháy,
chống cháy lan; không thay đổi, cản trở đường, lối thoát nạn; không điều chỉnh
hệ thống báo cháy, chữa cháy của công trình) thì không yêu cầu phải thẩm duyệt
thiết kế về PCCC. Trường hợp bố trí trạm sạc trong công trình cửa hàng xăng dầu
hiện hữu đã bảo đảm khoảng cách an toàn từ trạm sạc đến các hạng mục trong cửa
hàng thì không yêu cầu phải thẩm duyệt thiết kế về PCCC.
- Đối với trạm sạc xe điện đặt ngoài trời (trừ trường hợp đặt trong khuôn
viên cửa hàng xăng dầu) thì không yêu cầu thẩm duyệt thiết kế về PCCC.
2. Thẩm quyền thẩm duyệt thiết kế về PCCC
Thẩm quyền thẩm duyệt được quy định tại khoản 12 Điều 13 Nghị định số
136/2020/NĐ-CP, trong đó cần lưu ý một số nội dung sau:
2.1. Xác định nhóm dự án để xác định thẩm quyền thẩm duyệt
Khi xác định tổng mức đầu tư dựa trên tiêu chí giá trị đầu tư của Luật Đầu
tư công để phân nhóm dự án phải căn cứ trên giá trị tổng mức đầu tư thể hiện
trong văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc diện phải thực
hiện chấp thuận chủ trương đầu tư, hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với
dự án thuộc diện phải cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trong đó tiêu chí phân
loại nhóm dự án (tham khảo tại văn bản số 2075/C07-P4 ngày 09/8/2022).
2.2. Xác định chiều cao công trình, chiều dài phương tiện đường thủy để
xác định thẩm quyền thẩm duyệt
2.2.1 Chiều cao công trình được xác định theo chiều cao an toàn PCCC quy
định tại Điều 1.4.9 của QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an
toàn cháy cho nhà và công trình.
2.2.2 Chiều dài phương tiện giao thông đường thủy quy định tại khoản 12
Điều 13 và mục 21 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP
được xác định theo chiều dài tàu (L) (hướng dẫn tại điểm 1.2.3 mục 2 phần I nêu
trên).
2.3. Thẩm quyền thẩm duyệt trong một số trường hợp đặc biệt
2.3.1 Trường hợp dự án đầu tư xây dựng được phân chia thành các dự án
thành phần theo nguyên tắc dự án thành phần có thể vận hành, khai thác độc lập
8
mà trong quyết định chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu
tư có nội dung dự kiến phân chia dự án thành phần thì xác định thẩm quyền thẩm
duyệt cho từng dự án thành phần.
2.3.2 Trường hợp thay đổi chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư dẫn đến thay đổi nhóm dự án:
- Dự án đã triển khai xây dựng mà tại thời điểm chấp thuận chủ trương
đầu tư thuộc nhóm B, C và đã được PC07 Công an các địa phương thẩm duyệt,
nghiệm thu theo quy định, sau đó điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án trở thành nhóm A, thì thẩm quyền thẩm
duyệt thuộc C07.
- Dự án đã triển khai xây dựng mà tại thời điểm chấp thuận chủ trương đầu
tư thuộc nhóm A và đã được C07 thẩm duyệt, nghiệm thu, sau đó điều chỉnh chủ
trương đầu tư hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án trở thành
nhóm B, C, thì thẩm quyền thẩm duyệt thuộc PC07.
2.3.3 Trường hợp dự án thuộc nhóm B, C có công trình cao trên 100 m thì
C07 chỉ thực hiện thẩm duyệt đối với công trình đó, các công trình còn lại của dự
án thuộc thẩm quyền thẩm duyệt của PC07.
2.3.4 Dự án đã được C07 thẩm duyệt, nghiệm thu đưa vào sử dụng thì khi
cải tạo, điều chỉnh, thay đổi tính chất sử dụng hoặc bổ sung hạng mục nhưng
không thuộc diện phải điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư thì C07 ủy quyền PC07 Công an cấp tỉnh thực hiện việc thẩm
duyệt điều chỉnh, bổ sung về PCCC. Trường hợp phải điều chỉnh chủ trương đầu
tư hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì thẩm quyền thẩm duyệt
thuộc C07.
3. Xác định đối tượng phải góp ý về PCCC đối với hồ sơ thiết kế cơ sở
và thiết kế cơ sở điều chỉnh
3.1. Xác định đối tượng dự án, công trình phải góp ý về PCCC đối với hồ
sơ thiết kế cơ sở
Căn cứ khoản 1 Điều 58 Luật Xây dựng năm 2020, căn cứ khoản 3 Điều 5,
khoản 5 Điều 12 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ,
để thống nhất trình tự góp ý thiết kế cơ sở, thẩm duyệt thiết kế kỹ thuật với các cơ
quan chuyên môn về xây dựng thì các trường hợp dự án, công trình (thuộc đối
tượng của phụ lục V Nghị định 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020) phải thực hiện
bước góp ý về PCCC đối với thiết kế cơ sở là các dự án thuộc diện phải có từ 2
bước thiết kế trở lên (danh mục các công trình thuộc diện góp ý thiết kế cơ sở
tham khảo tại văn bản số 2075/C07-P4 ngày 09/8/2022).
9
3.2. Các trường hợp dự án, công trình phải thực hiện góp ý về PCCC đối
với hồ sơ thiết kế cơ sở điều chỉnh
Căn cứ khoản 2 Điều 19 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021, để
thống nhất trình tự góp ý thiết kế cơ sở điều chỉnh với các cơ quan chuyên môn
về xây dựng thì các trường hợp dự án, công trình (thuộc đối tượng quy định tại
Phụ lục V Nghị định 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020) phải thực hiện góp ý về
PCCC đối với thiết kế cơ sở điều chỉnh là các dự án thuộc diện phải thẩm định
báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh (4) và có thay đổi về công suất, quy mô
(tăng diện tích xây dựng, tăng số tầng, chiều cao), giải pháp bố trí các công năng
chính trong công trình đã được góp ý thiết kế cơ sở trước đó dẫn đến yêu cầu phải
đánh giá lại giải pháp thiết kế bảo đảm an toàn PCCC.
(4)
Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi
điều chỉnh trong các trường hợp sau:
- Khi điều chỉnh dự án có thay đổi về mục tiêu, quy mô sử dụng đất, quy mô
đầu tư xây dựng;
- Khi có thay đổi về chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của dự án tại quy hoạch
chi tiết xây dựng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành khác hoặc quyết
định/chấp thuận chủ trương đầu tư được phê duyệt;
- Khi điều chỉnh làm tăng tổng mức đầu tư dự án đối với dự án sử dụng vốn
đầu tư công, dự án sử dụng vốn Nhà nước ngoài đầu tư công;
- Khi có thay đổi về giải pháp bố trí các công năng chính trong công trình
dẫn đến yêu cầu phải đánh giá lại về giải pháp thiết kế bảo đảm an toàn xây
dựng, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật
của dự án.
Lưu ý: Yêu cầu góp ý về PCCC thiết kế cơ sở điều chỉnh không áp dụng
đối với trường hợp cải tạo công trình đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng.
4. Về cấp văn bản thẩm duyệt thiết kế về PCCC
4.1. Văn bản góp ý về PCCC đối với đồ án quy hoạch xây dựng thực hiện
theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020, trong
đó lưu ý:
- Văn bản góp ý về PCCC đối với đồ án quy hoạch xây dựng không thay
thế cho Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về PCCC đối với công trình hạ tầng
kỹ thuật có liên quan đến PCCC của dự án. Trong văn bản góp ý về PCCC đối với
đồ án quy hoạch xây dựng phải có nội dung khuyến cáo cơ quan, tổ chức lập quy
10
hoạch về việc chuẩn bị điều kiện đầu tư, bố trí đội PCCC chuyên ngành, trang bị
xe chữa cháy và các phương tiện PCCC... cho giai đoạn tiếp theo;
- Đối với dự án chưa được góp ý về PCCC nhưng đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt đồ án quy hoạch 1/500, thì khi điều chỉnh đồ án quy hoạch chi
tiết 1/500 phải được góp ý của cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH theo quy định.
- Lưu ý, trong đó cần tập trung đối chiếu các giải pháp về PCCC, cụ thể:
- Khoảng cách an toàn PCCC giữa công trình, cụm công trình, các khu đất,
các lô nhà đến các khu dân cư và công trình xung quanh;
- Đường giao thông cho xe chữa cháy, bãi đỗ (khoảng trống) cho phương
tiện chữa cháy cơ giới triển khai các hoạt động chữa cháy;
- Nguồn nước chữa cháy (bồn, bể hoặc hồ tự nhiên, nhân tạo hoặc hệ thống
cấp nước chữa cháy ngoài nhà); hệ thống thông tin liên lạc, nguồn điện phục vụ
cho các hoạt động chữa cháy, thông tin báo cháy;
- Bố trí địa điểm xây dựng doanh trại cho đơn vị Cảnh sát PCCC theo quy
định tại Điều 2.6.13 QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy
hoạch xây dựng.
4.2. Văn bản chấp thuận địa điểm xây dựng
- Trường hợp địa điểm xây dựng công trình bảo đảm các giải pháp về PCCC
thì cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH cấp văn bản chấp thuận địa điểm xây dựng.
- Trường hợp hồ sơ, địa điểm xây dựng công trình chưa bảo đảm đầy đủ
các giải pháp về PCCC thì phải có văn bản trả lời nêu rõ các nội dung chưa bảo
đảm theo quy định.
- Trường hợp cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH đã có các văn bản tham
gia ý kiến với các Sở, ngành về địa điểm xây dựng của công trình thì chủ đầu tư
vẫn phải thực hiện trình tự, thủ tục chấp thuận địa điểm xây dựng theo quy định
tại Điều 13 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020.
- Trường hợp cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH đã tham gia đoàn liên
ngành để kiểm tra địa điểm xây dựng công trình thì vẫn phải thực hiện trình tự,
thủ tục chấp thuận địa điểm xây dựng, tuy nhiên có thể căn cứ kết quả kiểm tra
của đoàn liên ngành để cấp văn bản chấp thuận địa điểm xây dựng cho công trình
mà không cần kiểm tra lại địa điểm xây dựng công trình.
Lưu ý, trong đó cần tập trung đối chiếu các giải pháp về PCCC, cụ thể:
- Bậc chịu lửa của công trình phải phù hợp với quy mô, tính chất của nhà
(thể hiện tại thuyết minh thiết kế);
11
- Khoảng cách an toàn PCCC từ công trình dự kiến xây dựng đến các công
trình lân cận hiện hữu hoặc theo quy hoạch phải bảo đảm theo quy định (thể hiện
tại bản vẽ tổng mặt bằng);
- Thiết kế có thể hiện hướng gió (để kiểm tra việc tính toán bức xạ nhiệt đối
với một số công trình xác định khoảng cách an toàn căn cứ trên tính toán bức xạ
nhiệt); cao độ công trình (để xác định loại kho ngầm hay nổi chứa xăng dầu, vật
liệu nổ công nghiệp).
4.3. Văn bản góp ý về PCCC đối với hồ sơ thiết kế cơ sở
- Đối với các công trình, khi bảo đảm các giải pháp về PCCC thì trả lời
bằng văn bản góp ý đối với hồ sơ thiết kế cơ sở. Văn bản góp ý cần nêu rõ các
giải pháp thiết kế về PCCC đã bảo đảm yêu cầu trong giai đoạn thiết kế cơ sở.
- Trường hợp hồ sơ chưa bảo đảm đầy đủ các giải pháp về PCCC nêu trên
thì phải có văn bản trả lời nêu rõ các nội dung chưa bảo đảm theo quy định.
Lưu ý: trong đó cần tập trung đối chiếu các giải pháp về PCCC, cụ thể:
1. Sự phù hợp của danh mục các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành
về PCCC để thiết kế đối với dự án, công trình (thể hiện trong thuyết minh);
2. Đường giao thông cho xe chữa cháy và bãi đỗ xe chữa cháy (thể hiện
trong bản vẽ thiết kế cơ sở)
- Đường giao thông cho xe chữa cháy phải bảo đảm chiều rộng thông thủy
của mặt đường, chiều cao thông thủy, bãi quay xe tại cuối đường cụt, vị trí tránh
xe và thuyết minh tải trọng của đường cho xe chữa cháy;
- Bãi đỗ xe chữa cháy phải bảo đảm vị trí tương ứng với lối vào từ trên cao
(nếu có), khoảng cách đến nhà hoặc đến lối vào từ trên cao, chiều rộng, chiều dài,
chiều cao thông thủy và thuyết minh tải trọng của bãi đỗ xe chữa cháy.
3. Khoảng cách an toàn PCCC: Phải bảo đảm khoảng cách đến công trình
lân cận hoặc đến đường ranh giới khu đất và khoảng cách giữa các hạng mục trong
công trình (thể hiện tại bản vẽ tổng mặt bằng).
4. Bậc chịu lửa, hạng nguy hiểm cháy nổ
- Hạng nguy hiểm cháy nổ, bậc chịu lửa của công trình phải phù hợp với
quy mô, tính chất của nhà (thể hiện trong thuyết minh thiết kế);
- Đối với công trình công nghiệp phải thuyết minh dây chuyền, công nghệ
sản xuất.
5. Mặt bằng bố trí công năng, lối và đường thoát nạn
- Giải pháp bố trí công năng của từng hạng mục trong công trình, số tầng,
chiều cao công trình phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn về PCCC;
12
- Giải pháp bố trí các lối và đường thoát nạn: thiết kế số lượng lối thoát nạn
(xác định trong từng khoang cháy), chiều rộng, chiều cao lối và đường thoát nạn,
loại thang bộ thoát nạn, lối ra thoát nạn tại tầng 1 (tách biệt, lối ra ngoài trực tiếp),
khoảng cách thoát nạn phù hợp với công năng của công trình;
- Đối với nhà có chiều cao PCCC trên 100 m đến 150 m phải thiết kế gian
lánh nạn bảo đảm vị trí, diện tích, lối vào thang bộ và khoang đệm của thang máy
chữa cháy, giải pháp thông gió bảo đảm theo quy định.
4.4. Thẩm duyệt thiết kế điều chỉnh (đối với công trình đã được thẩm duyệt
thiết kế nhưng chưa được nghiệm thu về PCCC)
- Trường hợp nội dung thiết kế chỉ điều chỉnh một phần hạng mục, hệ thống
PCCC trong công trình thì chỉ xem xét thẩm duyệt đối với nội dung điều chỉnh và
cấp công văn thẩm duyệt kèm theo danh mục các bản vẽ, tài liệu và được coi là một
thành phần bổ sung của giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về PCCC đã cấp trước
đó (mẫu PC09 theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020), không thu phí
thẩm duyệt. Lưu ý, trong hồ sơ thiết kế cần yêu cầu chủ đầu tư thể hiện phạm vi,
nội dung điều chỉnh.
- Trường hợp nội dung thiết kế điều chỉnh làm thay đổi toàn bộ phương án
thiết kế đã được duyệt (quy mô, công năng, tính chất sử dụng và các giải pháp
PCCC…) mà nội dung thiết kế mới bảo đảm các yêu cầu quy định tại Điều 11 Nghị
định 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 thì thực hiện thẩm duyệt lại để cấp Giấy
chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về PCCC thay thế Giấy chứng nhận thẩm duyệt đã
cấp trước đó, đồng thời thực hiện thu phí thẩm duyệt theo quy định tại Thông tư
258/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 và các quy định có liên quan trên tổng mức
đầu tư mới.
- Đối với trường hợp bổ sung xây dựng thêm hạng mục xây mới thì xem
xét cấp giấy chứng nhận thẩm duyệt, thực hiện thu phí thẩm duyệt theo quy định
tại Thông tư 258/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 và các quy định có liên quan
trên tổng mức đầu tư xây dựng hạng mục mới.
4.5. Thẩm duyệt thiết kế cải tạo, mở rộng (đối với công trình đã được nghiệm
thu)
4.5.1. Trường hợp cải tạo, mở rộng đã bảo đảm các yêu cầu về PCCC, cơ
quan Cảnh sát PCCC và CNCH cấp văn bản thẩm duyệt thiết kế về PCCC (Mẫu
PC09), thực hiện thu phí thẩm duyệt căn cứ trên dự toán xây dựng của phần cải
tạo, mở rộng.
13
4.5.2. Trường hợp bổ sung hạng mục mới thì cơ quan Cảnh sát PCCC và
CNCH cấp Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về PCCC và thực hiện thu phí
thẩm duyệt căn cứ trên dự toán của hạng mục bổ sung.
4.6. Thẩm duyệt đối với các công trình đã đưa vào sử dụng nhưng chưa
được thẩm duyệt thiết kế và nghiệm thu về PCCC theo quy định, Cơ quan Cảnh
sát PCCC và CNCH cần thành lập đoàn để tổ chức kiểm tra, đánh giá thực trạng
các điều kiện an toàn PCCC của công trình theo quy định tại Điều 5 và Điều 11
Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020, trong đó tập trung vào các yêu
cầu: Khoảng cách an toàn PCCC; Giao thông cho xe chữa cháy; Bậc chịu lửa;
Giải pháp ngăn cháy, chống cháy lan, chống tụ khói; Giải pháp thoát nạn; Hệ
thống đèn chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn; Hệ thống báo cháy, hệ thống chữa
cháy; Trang bị phương tiện PCCC ban đầu và các hệ thống kỹ thuật khác có liên
quan.
- Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế của công trình đảm bảo các yêu cầu
theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC thì hướng dẫn chủ đầu tư lập
hồ sơ thiết kế cải tạo, bổ sung về PCCC;
- Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế của công trình chưa đảm bảo các yêu
cầu theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC thì hướng dẫn chủ đầu tư
điều chỉnh đảm bảo các yêu cầu tại Điều 11 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày
24/11/2020 và lập hồ sơ thiết kế cải tạo, bổ sung về PCCC.
Sau khi chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ thiết kế cải tạo công trình thì trình hồ
sơ đến cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH để được thẩm duyệt thiết kế và nghiệm
thu về PCCC theo quy định tại Điều 13 và Điều 15 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP
ngày 24/11/2020.
4.7. Đối với cơ sở đang hoạt động và không thuộc diện thẩm duyệt thiết kế
về PCCC theo quy định tại Nghị định 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 khi mở
rộng thêm các hạng mục khác dẫn đến cơ sở thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về
PCCC theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 thì thực hiện như sau:
- Trường hợp hạng mục xây dựng mới độc lập, bảo đảm khoảng cách an
toàn PCCC đối với các hạng mục hiện hữu thì tiến hành đối chiếu thẩm duyệt
riêng hạng mục mở rộng theo quy định hiện hành;
- Trường hợp hạng mục xây dựng mới gắn liền hoặc kết nối với hạng mục
hiện hữu liên quan đến kết cấu, ngăn cháy, thoát nạn hoặc không bảo đảm khoảng
cách an toàn PCCC thì thực hiện đối chiếu thẩm duyệt tổng thể các hạng mục mới
và hạng mục hiện hữu theo quy định hiện hành.
4.8. Thẩm duyệt về PCCC đối với các công trình nằm trong dự án
14
Đối với dự án đầu tư xây dựng có nhiều công trình, hạng mục công trình,
chủ đầu tư có thể đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC 01 lần đối với tất cả các
công trình thuộc dự án hoặc đề nghị thành nhiều lần riêng đối với từng công trình,
hạng mục công trình có thể khai thác, vận hành độc lập, bảo đảm an toàn PCCC.
Ví dụ: Dự án nhà ở được phê duyệt bao gồm khu nhà ở cao tầng, khu thương mại
dịch vụ, nhà trẻ, trường mầm non nằm ở các khu đất độc lập với nhau. Chủ đầu
tư có thể đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC 01 lần đối với toàn bộ dự án, hoặc
đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC riêng đối với khu nhà ở cao tầng, khu thương
mại dịch vụ, hoặc nhà trẻ, trường mầm non. Cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH
góp ý đối với hồ sơ thiết kế cơ sở, thẩm duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ
thi công đối với từng công trình, hạng mục công trình theo đề nghị của chủ đầu tư.
5. Các thành phần văn bản pháp lý liên quan trong hồ sơ đề nghị thẩm
duyệt
Khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm duyệt, cần kiểm tra thành phần pháp lý
của dự án được quy định tại Điều 13 Nghị định 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020
như: văn bản góp ý thiết kế cơ sở về PCCC của cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH,
văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có), giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
(nếu có), văn bản thẩm định thiết kế xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây
dựng (nếu có). Cụm từ “nếu có” được hiểu là đối với các trường hợp quy định dự
án, công trình phải có các văn bản này. Mục đích để kiểm tra quy mô, tính chất
hoạt động của công trình để xác định đối tượng thẩm duyệt theo quy định của Phụ
lục V Nghị định 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020, đối chiếu dự toán tổng mức
đầu tư do chủ đầu tư lập với tổng mức đầu tư trong văn bản chấp thuận chủ trương
đầu tư để xác định rõ nhóm dự án, thẩm quyền thẩm duyệt dự án, công trình.
5.1. Dự án thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư
Chấp thuận chủ trương đầu tư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu
tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có)
để thực hiện dự án đầu tư (khoản 1 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2020).
Theo quy định tại Điều 30, Điều 31, Điều 32 Luật Đầu tư năm 2020, các
dự án thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư (tham khảo tại văn bản số
2075/C07-P4 ngày 09/8/2022).
5.3. Dự án phải có văn bản thẩm định thiết kế xây dựng của cơ quan chuyên
môn về xây dựng là dự án công trình phải góp ý về PCCC đối với hồ sơ thiết kế
cơ sở theo nội dung quy định tại phần III Phụ lục này.
5.4. Thành phần hồ sơ đối với trường hợp cải tạo: Trường hợp công trình
hiện hữu đã được cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH có thẩm quyền cấp văn bản
chấp thuận kết quả nghiệm thu theo quy định mà có điều chỉnh, cải tạo nhưng
15
không thay đổi về quy mô, công năng chính của công trình thì không yêu cầu các
văn bản chấp thuận về đầu tư và quyền sử dụng đất của công trình hiện hữu.
6. Một số nội dung cần lưu ý trong công tác kiểm tra kết quả nghiệm
thu về PCCC
6. 1. Quy định chung
- Về thời gian tổ chức kiểm tra kết quả nghiệm thu: Trong thời hạn 10 ngày
làm việc đối với dự án, công trình quan trọng quốc gia, nhóm A hoặc 07 ngày làm
việc đối với nhóm B, C (được tính từ thời gian đồng ý tiếp nhận hồ sơ) kể từ khi
nhận đủ hồ sơ phải tổ chức kiểm tra nghiệm thu. Trong đó, cán bộ tiếp nhận hồ
sơ phải rà soát đầy đủ thành phần trước khi tiếp nhận theo quy định tại khoản 2,
khoản 4 và khoản 5 Điều 15 Nghị định 136/2020/NĐ-CP.
- Giấy đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ PCCC của đơn vị tư vấn giám
sát và thi công về PCCC:
+ Theo quy định tại Điều 120 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, các
công trình xây dựng (trừ nhà ở riêng lẻ) phải được giám sát, do vậy khi các công
trình này trang bị, thi công hệ thống PCCC thì phải được giám sát về PCCC và do
đơn vị có năng lực thực hiện. Đơn vị tư vấn giám sát phải tham gia vào quá trình
nghiệm thu, xác nhận vào hồ sơ nghiệm thu công trình và chịu trách nhiệm về
việc giám sát của mình.
+ Nội dung Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh PCCC đối với tư vấn
giám sát được hiểu như sau:
Tại điểm a, khoản 1, Điều 121 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Chủ
đầu tư có quyền tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều
kiện năng lực giám sát thi công xây dựng công trình, xác nhận vào hồ sơ nghiệm
thu công trình và tự chịu trách nhiệm về việc giám sát của mình. Khi đó chủ đầu
tư phải có Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ PCCC theo quy định tại
điểm g khoản 2 Điều 15 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP trong thành phần hồ sơ
nghiệm thu về PCCC.
Khi chủ đầu tư không có đủ năng lực để thực hiện công việc giám sát thi
công xây dựng công trình, giám sát thi công về PCCC thì phải thuê đơn vị tư vấn
giám sát có năng lực để thực hiện và khi nộp hồ sơ kiểm tra kết quả nghiệm thu
về PCCC phải có bản sao giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ PCCC
của đơn vị tư vấn giám sát.
+ Đối với các cơ sở cửa hàng xăng dầu, cửa hàng gas, các hạng mục công
trình xây dựng mới hoặc cải tạo, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc
biệt về đảm bảo an toàn PCCC mà không có hoạt động thi công hệ thống PCCC
hoặc các hạng mục, công trình theo quy định chỉ trang bị bình chữa cháy xách tay
16
thì không yêu cầu đơn vị thi công, đơn vị tư vấn giám sát có Giấy xác nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ PCCC nhưng khi thiết kế, cần yêu cầu đơn vị tư vấn
thiết kế về PCCC có năng lực theo quy định Điều 13 Nghị định 136/2020/NĐ-
CP.
- Thành phần tham gia đoàn kiểm tra kết quả nghiệm thu về PCCC cần có
sự tham gia của đơn vị quản lý địa bàn để nắm bắt được quy mô, tính chất, giải
pháp đảm bảo an toàn PCCC của công trình.
- Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, chủ
đầu tư quyết định việc nghiệm thu từng phần công trình trong trường hợp công
trình đủ điều kiện nghiệm thu độc lập, bảo đảm an toàn về PCCC. Cơ quan Cảnh
sát PCCC và CNCH cần căn cứ vào tính chất của hạng mục công trình để xem xét
nghiệm thu trên nguyên tắc hạng mục công trình nghiệm thu phải bảo đảm đầy đủ
các yêu cầu về PCCC theo nội dung đã được thẩm duyệt thiết kế và có thể hoạt
động độc lập, không bị ảnh hưởng bởi các hạng mục công trình đang tiếp tục thi
công, đảm bảo trên cơ sở phù hợp với quy định về nghiệm thu hạng mục công
trình theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng. Khi tổ chức nghiệm thu từng phần cần đánh giá đầy đủ các giải
pháp an toàn PCCC bao gồm giao thông cho xe chữa cháy, khoảng cách an toàn
PCCC, giải pháp về kết cấu, lối thoát nạn, giải pháp ngăn cháy, các hệ thống
PCCC và các hệ thống kỹ thuật khác có liên quan và không bị ảnh hưởng bởi việc
thi công, hoàn thiện của hạng mục khác.
- Trong quá trình kiểm tra, khi thấy công trình có điều chỉnh thiết kế về
PCCC thì yêu cầu chủ đầu tư phải thi công đảm bảo theo thiết kế được duyệt, hoặc
hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện thẩm duyệt đối với hồ sơ thiết kế về PCCC, sau
đó tổ chức kiểm tra nghiệm thu về PCCC.
6. 2. Trình tự, phương pháp, nội dung kiểm tra kết quả nghiệm thu về
phòng cháy, chữa cháy (tham khảo phụ lục III công văn số 2075/C07-P4 ngày
09/8/2022)
6. 3. Một số nội dung liên quan đến kiểm tra nghiệm thu đối với cấu
kiện, phương tiện PCCC
6.3.1 Hướng dẫn kiểm tra đối với các cấu kiện, phương tiện PCCC thuộc diện
kiểm định
Trong quá trình kiểm tra, khi xét thấy cần thiết có thể yêu cầu chủ đầu tư,
chủ phương tiện xuất trình một số hồ sơ, tài liệu hoặc kiểm tra thực tế, cụ thể như
sau:
6.3.1.1 Đối với các phương tiện PCCC thuộc mục 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 Phụ
lục VII Nghị định 136/2020/NĐ-CP:
17
- Về hồ sơ: Bảng thống kê danh mục phương tiện PCCC được lắp đặt cho dự
án, công trình, ghi rõ tên phương tiện, ký mã hiệu, số lượng, nơi sản xuất, năm sản
xuất, đơn vị cung cấp, số giấy chứng nhận kiểm định, số tem kiểm định;
- Về kiểm tra lắp đặt, thử nghiệm
+ Kiểm tra số lượng, chủng loại, mẫu mã, số tem kiểm định trên phương
tiện PCCC và đối chiếu với tài liệu được cung cấp trong hồ sơ đề nghị của chủ
đầu tư, chủ phương tiện;
+ Phương thức kiểm tra: Kiểm tra xác suất;
+ Thử nghiệm vận hành các hệ thống PCCC (đơn động, liên động).
6.3.1.2. Đối với phương tiện PCCC thuộc mục 5 Phụ lục VII Nghị định
136/2020/NĐ-CP
- Về hồ sơ:
+ Bảng thống kê danh mục mẫu kết cấu được bọc bảo vệ bằng các chất hoặc
vật liệu chống cháy, mẫu cấu kiện ngăn cháy sử dụng trong công trình, nêu cụ thể
các nội dung: tên kết cấu, cấu kiện, quy cách phân loại; kích thước, hình dạng; cấu
tạo cụ thể; giới hạn chịu lửa; ký mã hiệu; số lượng; nơi sản xuất (cụ thể tên đơn vị
sản xuất); năm sản xuất; ghi chú vị trí lắp đặt trong công trình; tài liệu chứng minh,
tính toán cụ thể khối lượng chất, vật liệu đã sơn/bọc lên kết cấu;
+ Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định đã được cấp;
+ Các biên bản thử nghiệm, nghiệm thu từng phần và nghiệm thu tổng thể,
nghiệm thu hoàn thành việc thi công, lắp đặt các kết cấu được bọc bảo vệ bằng
các chất hoặc vật liệu chống cháy, cấu kiện ngăn cháy của công trình (kèm theo
tài liệu chứng minh chất lượng, chứng nhận xuất xưởng, các giấy tờ xuất kho,
biên bản bàn giao của sản phẩm hoặc các thành phần vật tư, phụ kiện để sản
xuất, thi công kết cấu, cấu kiện ngăn cháy, nếu có);
+ Các bản vẽ thiết kế, cấu tạo và hoàn công của việc thi công, lắp đặt các
kết cấu được bọc bảo vệ bằng các chất hoặc vật liệu chống cháy, cấu kiện ngăn
cháy của công trình.
Yêu cầu: Thành phần hồ sơ đầy đủ, đảm bảo tính pháp lý, có trình tự thời
gian rõ ràng, logic.
- Về kiểm tra lắp đặt, thử nghiệm
+ Kiểm tra số lượng, chủng loại, mẫu mã, số giấy chứng nhận kiểm định
được ghi nhãn trên kết cấu, cấu kiện và đối chiếu với tài liệu do chủ đầu tư, chủ
phương tiện cung cấp;
+ Phương thức kiểm tra: Kiểm tra xác suất;
18
+ Kiểm tra cấu tạo thực tế và đối chiếu với mô tả chi tiết cấu tạo trên giấy
chứng nhận kiểm định và trên bản vẽ kèm theo, yêu cầu kết quả kiểm tra phải phù
hợp nội dung được chứng nhận và nằm trong phạm vi ứng dụng trực tiếp được
nêu trên Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện PCCC, chi tiết phương pháp
kiểm tra một số loại kết cấu, cấu kiện.
Tên, chủng Nội dung Phương pháp Yêu cầu cần đạt Ghi chú
STT loại phương kiểm tra
kiểm tra
tiện PCCC
Đối với các Kiểm tra xác Tìm kiếm tem Kết quả kiểm tra
phương tiện suất thông kiểm định, được mã QR trên tem
PCCC thuộc tin tem kiểm dán tại vị trí theo kiểm định hoặc
mục 1, 2, 3, 4, định trên hướng dẫn tại kiểm tra số serial
6, 7, 8, 9 Phụ một số Công văn số trùng khớp với
lục VII Nghị phương tiện 716/C07-P7 ngày loại phương tiện,
định PCCC tại 06/4/2021 của số tem trên giấy
136/2020/NĐ- công trình. C07, Quét mã QR chứng nhận kiểm
CP (phương trên tem kiểm định định phương tiện
tiện là hàng (đối với tem mẫu PCCC theo hồ sơ
hóa trên thị A, B, C, D, E) để
trường) kiểm tra, hoặc đối
1 chiếu serial trên
tem với giấy chứng
nhận kiểm định
(đối với tem mẫu
G)
Kiểm tra Quan sát Phương tiện
việc lắp đặt PCCC được lắp
phương tiện đặt đúng kỹ thuật
PCCC theo hồ sơ thiết kế
và tài liệu hướng
dẫn của nhà sản
xuất
- Kiểm tra Quan sát Ghi nhãn phải phù Lựa chọn
ghi nhãn; hợp theo quy định xác suất
Cửa đi, cửa tại Điều 3.3 các vị trí
chắn và cửa sổ; QCVN cần kiểm
Cửa tầng thang 03:2021/BCA tra theo hồ
2 máy; Cửa sơ thiết kế,
cuốn; Cửa kính - Kiểm tra Quan sát Phân loại phải phù
bảo đảm
và vách kính phân loại hợp theo hướng
mỗi lô cửa
kết hợp cửa; dẫn tại hồ sơ chất
ngăn cháy
lượng tại Mục 2
sản xuất
nêu trên
theo một
19
Tên, chủng Nội dung Phương pháp Yêu cầu cần đạt Ghi chú
STT loại phương kiểm tra
kiểm tra
tiện PCCC
- Kiểm tra Đo bằng thước, đo Kích thước cửa mẫu nhất
kích thước kích thước tổng phải phù hợp với định phải
cụm cửa; thể, kích thước các hồ sơ thiết kế và được kiểm
bộ phận hồ sơ chất lượng tra ít nhất
01 mẫu
- Kiểm tra Quan sát, kết hợp Cấu tạo, số lượng,
tương ứng
cấu tạo,
kiểm tra phá hủy chủng loại phụ
chủng loại nếu có nghi vấn; có kiện trên cửa phải
phụ kiện
thể tháo rời và cân phù hợp hồ sơ
trên cửa; khối lượng tấm thiết kế và hồ sơ
cánh cửa, tính toán chất lượng;
- Kiểm tra
khối lượng tương
hướng cửa - Không cho phép
đối của vật liệu
thử nghiệm sử dụng các loại
làm tấm cánh cửa
vật liệu không
(kg/m2) và đối
được nêu trên giấy
chiếu thông số kỹ
chứng nhận kiểm
thuật được ghi trên
định (ngoại trừ vật
giấy chứng nhận
liệu không cháy)
kiểm định;
để trang trí, gắn,
- Đối với các cửa dán hoàn thiện
thép chống cháy, trên bề mặt cửa;
kiểm tra độ dày
thép tấm cánh cửa,
thép khung cửa
bằng máy đo độ
dày kim loại; kiểm
tra cấu tạo bên
trong cánh cửa,
khung cửa bằng
cách sử dụng
camera kiểu đầu
dò nội soi cấu tạo
bên trong thông
qua các lỗ hở trên
và dưới mém tấm
cánh cửa, trên
khung cửa
- Kiểm tra Quan sát kết hợp Việc lắp đặt phải
lắp đặt, vận vận hành thực tế phù hợp với mẫu
hành thử nghiệm, hồ sơ
thiết kế, hướng
dẫn của nhà sản
xuất
20
Tên, chủng Nội dung Phương pháp Yêu cầu cần đạt Ghi chú
STT loại phương kiểm tra
kiểm tra
tiện PCCC
- Kiểm tra Quan sát Ghi nhãn phải phù Lựa chọn
ghi nhãn; hợp theo quy định xác suất
tại Điều 3.3 các vị trí
QCVN cần kiểm
03:2021/BCA tra theo hồ
sơ thiết kế,
- Kiểm tra Quan sát Phân loại phải phù
bảo đảm
phân loại; hợp theo hướng
các vách
dẫn tại hồ sơ chất
ngăn cháy
lượng tại Mục 2
sản xuất
nêu trên
theo một
- Kiểm tra Đo bằng thước Kích thước vách mẫu nhất
Vách ngăn kích thước; phải phù hợp với định phải
cháy; Vách hồ sơ thiết kế và được kiểm
kính ngăn hồ sơ chất lượng tra ít nhất
cháy; Mặt 01 mẫu
3 - Kiểm tra - Quan sát, kết hợp - Cấu tạo, số tương ứng
dựng; Bộ phận
cấu tạo, kiểm tra phá hủy lượng, chủng loại
ngăn cách
chủng loại nếu có nghi vấn; phụ kiện trên vách
đứng không
vật tư, phụ phải phù hợp hồ
chịu tải - Đo kích thước,
kiện; sơ thiết kế và hồ
chiều dày bằng
sơ chất lượng;
thước mét, độ
chính xác đến 1 - Không cho phép
mm; sử dụng các loại
vật liệu không
- Đối với vách kính
được nêu trên giấy
chống cháy, đo
chứng nhận kiểm
kích thước các ô
định (ngoại trừ vật
kính, kiểm tra các
liệu không cháy)
vị trí làm kín khe
để trang trí, gắn,
hở, đối chiếu với
dán trên bề mặt
kết quả kiểm định.
vách.
- Kiểm tra Quan sát Ghi nhãn phải phù Lựa chọn
ghi nhãn; hợp theo quy định xác suất
tại Điều 3.3 các vị trí
QCVN cần kiểm
03:2021/BCA tra theo hồ
4 Màn ngăn cháy sơ thiết kế,
- Kiểm tra Quan sát Phân loại phải phù
bảo đảm
phân loại; hợp theo hướng
các màn
dẫn tại hồ sơ chất
ngăn cháy
lượng tại Mục 2
sản xuất
nêu trên
theo một
21
Tên, chủng Nội dung Phương pháp Yêu cầu cần đạt Ghi chú
STT loại phương kiểm tra
kiểm tra
tiện PCCC
- Kiểm tra Đo bằng thước, đo Kích thước màn mẫu nhất
kích thước; kích thước tổng phải phù hợp với định phải
thể, kích thước các hồ sơ thiết kế và được kiểm
bộ phận hồ sơ chất lượng tra ít nhất
01 mẫu
- Kiểm tra Quan sát, kết hợp Cấu tạo, số lượng,
tương ứng
cấu tạo, kiểm tra phá hủy chủng loại phụ
chủng loại nếu có nghi vấn; có kiện trên màn phải
phụ kiện thể tháo rời để phù hợp hồ sơ
trên màn; kiểm tra các bộ thiết kế và hồ sơ
Kiểm tra các phận; chất lượng;
vị trí nối
- Đo kích thước - Chiều rộng các
màn
màn ngăn bằng vị trí nối màn và
thước mét, độ kỹ thuật nối phải
chính xác đến phù hợp báo cáo
1mm; thử nghiệm và
giấy chứng nhận
- Kiểm tra kích
kiểm định;
thước tấm màn
ngăn bằng thước - Số lượng, chủng
kẹp, độ chính xác loại, cách lắp đặt
đến 0,01mm; các phụ kiện kèm
theo: móc treo, lô
cuốn, ray dẫn
hướng phải phù
hợp báo cáo thử
nghiệm và giấy
chứng nhận kiểm
định;
- Không cho phép
sử dụng các loại
vật liệu không
được nêu trên giấy
chứng nhận kiểm
định (ngoại trừ vật
liệu không cháy)
để trang trí, gắn,
dán hoàn thiện
trên bề mặt các bộ
phận của màn;
- Kiểm tra Quan sát kết hợp Việc lắp đặt phải
lắp đặt, vận vận hành thực tế: phù hợp với mẫu
hành thử nghiệm, hồ sơ
thiết kế, hướng
22
Tên, chủng Nội dung Phương pháp Yêu cầu cần đạt Ghi chú
STT loại phương kiểm tra
kiểm tra
tiện PCCC
- Vị trí lắp đặt màn, dẫn của nhà sản
lô cuốn phải phù xuất
hợp báo cáo thử
nghiệm (trong hay
ngoài khoang
cháy, có bọc bảo
vệ lô cuốn hay
không)
- Nâng, hạ rèm
thực tế để kiểm tra:
tốc độ hạ rèm, sự
ổn định của ray
dẫn hướng;
- Kiểm tra các vị trí
tiếp giáp với
tường, trần có
được làm kín bằng
chất, vật liệu thích
hợp theo báo cáo
thử nghiệm và kết
quả kiểm định hay
không.
- Kiểm tra Quan sát Ghi nhãn phải phù Lựa chọn
ghi nhãn; hợp theo quy định xác suất
tại Điều 3.3 các vị trí
QCVN cần kiểm
03:2021/BCA tra theo hồ
sơ thiết kế,
- Kiểm tra Quan sát Phân loại phải phù
bảo đảm
phân loại; hợp theo hướng
các van
Van ngăn cháy dẫn tại hồ sơ chất
ngăn cháy
của hệ thống lượng tại Mục 2
sản xuất
phân phối khí; nêu trên
5 theo một
Van kiểm soát - Kiểm tra Đo bằng thước, đo Kích thước phải mẫu nhất
khói kích thước; kích thước tổng phù hợp với hồ sơ định phải
thể, kích thước các thiết kế và hồ sơ được kiểm
bộ phận chất lượng tra ít nhất
01 mẫu
- Kiểm tra Quan sát, kết hợp Cấu tạo, số lượng, tương ứng
cấu tạo, kiểm tra phá hủy chủng loại phụ
chủng loại nếu có nghi vấn; kiện trên van phải
phụ kiện phù hợp hồ sơ
- Kiểm tra độ dày
trên van;
thép làm thân van
23
Tên, chủng Nội dung Phương pháp Yêu cầu cần đạt Ghi chú
STT loại phương kiểm tra
kiểm tra
tiện PCCC
bằng máy đo độ thiết kế và hồ sơ
dày kim loại; chất lượng;
- Trường hợp cho - Không cho phép
phép, kiểm tra cơ sử dụng các loại
cấu kích hoạt bên vật liệu không
trong bằng cách sử được nêu trên giấy
dụng camera đầu chứng nhận kiểm
dò (nội soi) cấu tạo định (ngoại trừ vật
bên trong thông liệu không cháy)
qua các vị trí kiểm để trang trí, gắn,
tra trên hệ thống; dán hoàn thiện
trên bề mặt van;
- Kiểm tra - Quan sát kết hợp Việc lắp đặt phải
lắp đặt, vận vận hành thực tế; phù hợp với mẫu
hành thử nghiệm, hồ sơ
- Thử nghiệm thao
thiết kế, hướng
tác đóng, mở van
dẫn của nhà sản
đối với van điện từ.
xuất
- Kiểm tra - Kiểm tra ghi - Ghi nhãn phải Lựa chọn
ghi nhãn; nhãn, phân loại phù hợp theo quy xác suất
bằng cách quan định tại Điều 3.3 các vị trí
- Kiểm tra
sát; QCVN cần kiểm
số lượng,
03:2021/BCA; tra theo hồ
chủng loại, - Đo kích thước kết
sơ thiết kế,
mẫu mã; cấu bằng thước - Phân loại phải
bảo đảm
mét, độ chính xác phù hợp theo
- Đo kích các kết cấu
đến 1mm; hướng dẫn tại hồ
thước kết ngăn cháy
sơ chất lượng tại
cấu; - Kiểm tra độ dày sản xuất
Kết cấu chịu Mục 2 nêu trên;
tổng thể các lớp theo một
lực được bọc - Kiểm tra mẫu nhất
sơn, vữa bằng máy - Kích thước phải
bảo vệ bằng lớp bọc bảo định phải
6 siêu âm đo độ dày phù hợp với hồ sơ
chất, vật liệu vệ. được kiểm
sơn, vữa với thiết kế và hồ sơ
chống cháy ngưỡng đo thích chất lượng; tra ít nhất
hợp; 01 mẫu
- Quy cách, cấu tương ứng
- Trường hợp lớp tạo, chủng loại vật
bọc bảo vệ không tư, biện pháp thi
có biện pháp khắc công phải phù hợp
phục sau khi phá hồ sơ thiết kế và
vỡ: Kiểm tra độ hồ sơ chất lượng;
dày tổng thể lớp
- Không cho phép
bọc bảo vệ thạch
sử dụng các loại
cao, vữa chống
vật liệu không
24
Tên, chủng Nội dung Phương pháp Yêu cầu cần đạt Ghi chú
STT loại phương kiểm tra
kiểm tra
tiện PCCC
cháy bằng phương được nêu trên giấy
pháp đo chu vi bên chứng nhận kiểm
ngoài kết cấu, cấu định (ngoại trừ vật
kiện và tính toán liệu không cháy)
độ dày tương đối để trang trí, gắn,
của lớp bọ bảo vệ dán hoàn thiện
xung quanh; trên bề mặt;
- Trường hợp lớp
bọc bảo vệ có thể
khắc phục sau khi
phá vỡ: thực hiện
phá hủy 1-3 điểm
trên bề mặt kết cấu,
cấu kiện để đo
kiểm tra các lớp
bảo vệ và độ dày
các lớp, độ dày
.tổng thể.

6.3.2 Hướng dẫn kiểm tra đối với các cấu kiện, phương tiện không thuộc
diện kiểm định về PCCC
6.3.2.1 Các cấu kiện, phương tiện không thuộc diện phải có Giấy chứng
nhận kiểm định về PCCC
- Các loại kết cấu như cột, dầm, sàn chịu lực, tường buồng thang... được thi
công các biện pháp bọc bảo vệ bằng chất hoặc vật liệu, có cấu tạo, đặc điểm kỹ
thuật phù hợp với cấu kiện nêu trong Phụ lục F QCVN 06:2022/BXD;
- Đường ống và thiết bị của hệ thống hút khói; thảm, vật liệu hoàn thiện,
trang trí trên đường thoát nạn; vật liệu chèn bịt các trục kỹ thuật; bình khí mồi của
hệ thống chữa cháy bằng khí; tủ điều khiển bơm chữa cháy; bộ trộn bọt.
6.3.2.2 Thành phần hồ sơ, cách thức kiểm tra
Trong quá trình kiểm tra, khi xét thấy cần thiết có thể yêu cầu chủ đầu tư,
chủ phương tiện xuất trình một số hồ sơ, tài liệu hoặc kiểm tra thực tế, cụ thể như
sau:
6.3.2.2.1 Đối với đường ống và thiết bị của hệ thống hút khói
a) Bảng thống kê danh mục vật tư, thiết bị được lắp đặt tại công trình, thể
hiện được một số thông tin cơ bản như: tên, quy cách phân loại, kích thước, giới
hạn chịu lửa, ký mã hiệu, số lượng, nơi sản xuất, năm sản xuất, đơn vị cung cấp,
vị trí lắp đặt, số giấy chứng nhận xuất xưởng/ chứng nhận chất lượng;
25
b) Kết quả thử nghiệm của đơn vị có thẩm quyền thử nghiệm theo quy định,
kết quả đánh giá áp dụng mở rộng kết quả thử nghiệm (trường hợp không áp dụng
trực tiếp kết quả thử nghiệm), lưu ý: Đơn vị có thẩm quyền là đơn vị được Bộ Xây
dựng hoặc Bộ chuyên ngành cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí
nghiệm chuyên ngành, được thực hiện các chỉ tiêu, phép thử phù hợp với yêu cầu
của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng;
c) Bản sao các Giấy chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy của phương tiện, vật
tư, vật liệu, sử dụng cho công trình;
d) Các biên bản thử nghiệm, nghiệm thu từng phần và nghiệm thu tổng thể,
nghiệm thu hoàn thành; các bản vẽ thiết kế, hoàn công.
e) Nội dung áp dụng kết quả thử nghiệm chịu lửa của mẫu ống dẫn khói,
không khí tham khảo hướng dẫn tại văn bản số 2555/C07-P4,P7 ngày 11/10/2021
của C07, trong đó lưu ý một số nội dung sau:
- Mẫu ống dẫn khói, không khí của hệ thống thông gió và bảo vệ chống khói
theo quy định tại Phụ lục D và mục A.2.29 QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình phải được kiểm tra, thử nghiệm
chịu lửa theo quy định tại tiêu chuẩn ISO 6944-1:2008 Thử nghiệm khả năng chịu
lửa hệ thống kỹ thuật - Phần 1: Ống thông gió (Fire resistance tests for service
installations Part 1: Ducts) hoặc các Phần 1, 8 và 9 của Bộ Tiêu chuẩn Châu Âu EN
1366 (Fire resistance tests for service installations). Khi lựa chọn mẫu thử nghiệm
cần đáp ứng một số yêu cầu như sau:
+ Mẫu thử nghiệm là mẫu ống dẫn khói, không khí có cấu tạo các lớp vật
liệu đồng nhất trên toàn bộ chiều dài đường ống (mẫu thử nghiệm phải bảo đảm
theo quy định tại Phụ lục I của văn bản số 2555/C07-P4, P7 ngày 11/10/2021 của
C07), không chấp nhận các mẫu thử có cấu tạo không đồng nhất, không hoàn
chỉnh hoặc các mẫu thử vật liệu làm ống dẫn khói, không khí (ví dụ: Các mẫu thử
chỉ bọc bảo vệ bằng chất, vật liệu chống cháy cho phần ống phía ngoài lò nhưng
không bọc bảo vệ với cấu tạo tương tự cho phần ống phía trong lò đốt hoặc ngược
lại…).
+ Mẫu thử nghiệm gồm ống mẫu loại A (thử nghiệm chịu tác động của lửa
từ bên ngoài ống) và ống mẫu loại B (thử nghiệm chịu tác động của lửa từ bên
trong ống); ống mẫu bố trí thẳng đứng và ống mẫu bố trí nằm ngang.
+ Các đoạn ống của ống mẫu thử nghiệm phải có cùng cấu tạo các lớp vật
liệu, phương pháp ghép nối, gioăng bịt, các phụ kiện tương tự ống dẫn khói,
không khí được sản xuất và lắp đặt tại công trình.
- Thực tế tại các dự án, công trình, các ống dẫn khói, không khí được thiết
kế để phục vụ một hoặc nhiều mục đích khác nhau, phương pháp thiết kế khác
nhau, có thể đi qua hoặc không đi qua các gian phòng hoặc khoang cháy mà đường
26
ống đó trực tiếp phục vụ. Vì vậy, việc sử dụng kết quả thử nghiệm chịu lửa của
mẫu ống dẫn khói, không khí để nghiệm thu các hệ thống tương ứng có yêu cầu
chịu lửa cần lưu ý như sau:
+ Theo quy định tại mục D.9 Phụ lục D QCVN 06:2022/BXD, các đường
ống và thiết bị của hệ thống hút khói nằm trong phạm vi khoang cháy được phục
vụ phải được làm từ vật liệu không cháy, có giới hạn chịu lửa EI30 hoặc cao hơn
tùy cách bố trí và mục đích sử dụng. Như vậy, trong trường hợp đường ống và và
thiết bị của hệ thống hút khói chỉ phục vụ một khoang cháy và nằm trong khoang
đó thì vẫn phải đáp ứng giới hạn chịu lửa theo quy định.
+ Các đoạn ống trong từng khoang cháy phải thuộc cùng nhóm phân loại
và kiểu bố trí so với mẫu thử nghiệm theo ISO 6944-1:2008, cụ thể:
- Hướng bố trí của ống trong thực tế phải tương tự mẫu thử nghiệm
(phương đứng hoặc phương nằm ngang);
- Đối với hệ thống hút khói có đường ống nằm trong 01 khoang cháy mà
nó phục vụ và đường ống dẫn đến quạt hút không đi qua khoang cháy khác có
thể áp dụng kết quả thử nghiệm với ống mẫu loại B; các trường hợp còn lại phải
có kết quả thử nghiệm với ống mẫu loại A và ống mẫu loại B.
+ Đối với các ống dẫn khói, không khí có tiết diện tròn hoặc 04 mặt có thể
chấp nhận phạm vi áp dụng trực tiếp của kết quả thử nghiệm quy định trong tiêu
chuẩn thử nghiệm tương ứng được áp dụng và báo cáo kết quả thử nghiệm phải
nêu rõ nội dung này, đối với các trường hợp nằm ngoài phạm vi áp dụng trực tiếp
cần có báo cáo đánh giá phạm vi áp dụng mở rộng của kết quả thử nghiệm theo
quy định.
6.3.2.2.2 Đối với thảm, vật liệu hoàn thiện, trang trí trên đường thoát nạn:
- Bảng thống kê danh mục vật tư, thiết bị được lắp đặt tại công trình, thể
hiện được một số thông tin cơ bản như: tên, phân loại nguy hiểm cháy theo quy
định của QCVN 06:2022/BXD, ký mã hiệu, số lượng, nơi sản xuất, năm sản xuất,
đơn vị cung cấp, tài liệu công bố kết quả thử nghiệm của đơn vị độc lập;
- Kết quả đánh giá, thử nghiệm của đơn vị có thẩm quyền thử nghiệm theo
quy định (đơn vị có thẩm quyền là đơn vị được Bộ Xây dựng hoặc Bộ chuyên
ngành cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành,
được thực hiện các chỉ tiêu, phép thử phù hợp với yêu cầu của quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật tương ứng);
- Bản sao các Giấy chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy của phương tiện, vật
tư, vật liệu, sử dụng cho công trình;
- Các biên bản thử nghiệm, nghiệm thu từng phần và nghiệm thu tổng thể,
nghiệm thu hoàn thành; các bản vẽ thiết kế, hoàn công.
27
II. Danh mục quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC và các văn bản hướng dẫn
của C07
1. Danh mục quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC
Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về PCCC
TT
Số hiệu Tên đầy đủ
I Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về PCCC
1 QCVN 01:2019/BCA Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống phòng cháy
và chữa cháy cho kho chứa, cảng xuất, nhập và trạm
phân phối khí đốt
2 QCVN 02:2020/BCA Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm bơm nước
chữa cháy
3 QCVN 03:2021/BCA Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện phòng
cháy và chữa cháy
4 QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà
và công trình
5 QCVN 04:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư
6 QCVN 13:2018/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về gara ô-tô
7 QCVN 08:2018/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia công trình tàu điện
ngầm
8 QCVN 07:2016/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về công trình hạ tầng
kỹ thuật đô thị
9 QCVN 03:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp công trình
phục vụ thiết kế xây dựng
10 QCVN 12:2014/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống điện của
nhà ở và nhà công cộng
11 QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng
12 QCVN 01:2020/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa
hàng xăng dầu
13 QCVN 03:2014/BCT Trang thiết bị, phụ trợ và phương tiện sử dụng trong
pha chế, tồn trữ và vận chuyển etanol nhiên liệu,
xăng sinh học E10 tại kho xăng dầu
14 QCVN 01:2020/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện
15 QCVN 01:2019/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo
quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ
công nghiệp
16 QCVN 01:2019/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản
xuất, thử nghiệm và nghiệm thu vật liệu nổ công
nghiệp
17 QCVN 04:2012/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc nổ ANFO
18 QCVN 05:2020/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc nổ nhũ tương
an toàn dùng cho mỏ hầm lò có độ thoát khí Mê tan
siêu hạng
19 QCVN 06:2012/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dây dẫn tín hiệu nổ
20 QCVN 06:2020/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc nổ nhũ tương
an toàn dùng cho mỏ hầm lò có khí nổ
28
Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về PCCC
TT
Số hiệu Tên đầy đủ
21 QCVN 01:2014/BCT An toàn trong sản xuất thuốc nổ công nghiệp bằng
thiết bị di động
22 QCVN 05:2015/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Amôni nitrat dùng
để sản xuất thuốc nổ nhũ tương
23 QCVN 06:2015/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dây cháy chậm công
nghiệp
24 QCVN 07:2015/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc nổ Amonit
AD1
25 QCVN 01:2008/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp và đóng
phương tiện thủy nội địa vỏ thép chở xô hóa chất
nguy hiểm
26 QCVN 21:2015/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm phân cấp
và các sửa đổi và đóng tàu biển vỏ thép
II QCVN 72:2013/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm phân cấp
và các sửa đổi và đóng phương tiện thủy nội địa
26 Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về PCCC
27 TCVN 5738 - 2021 Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu thiết kế
28 TCVN 7568-14:2015 ISO Hệ thống báo cháy - phần 14: thiết kế, lắp đặt, vận
7240-14:2013 hành và bảo dưỡng các hệ thống báo cháy trong nhà
và xung quanh tòa nhà
29 TCVN 5760 - 1993 Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung về thiết kế, lắp
đặt và sử dụng
30 TCVN 7336:2021 Phòng cháy chữa cháy - Hệ thống sprinkler tự động
- Yêu cầu thiết kế và lắp đặt
31 TCVN 6101:1996 ISO Thiết bị chữa cháy - Hệ thống chữa cháy Cacbon
6183:1990 dioxit - thiết kế và lắp đặt
32 TCVN 7161-1:2022 ISO Hệ thống chữa cháy bằng khí - Tính chất vật lý và
14520-1:2015 thiết kế hệ thống – Phần 1: Yêu cầu chung.
33 TCVN 7161-9:2009 ISO Hệ thống chữa cháy bằng khí - Tính chất vật lý và
14520-9:2006 thiết kế hệ thống - Phần 9: Khí chữa cháy HFC-227ea
34 TCVN 7161-13:2009 ISO Hệ thống chữa cháy bằng khí - Tính chất vật lý và
14520-13:2005 thiết kế hệ thống – Phần 13: Khí chữa cháy IG-100
35 TCVN 13333:2021 Hệ thống chữa cháy bằng Sol-khí - Yêu cầu về thiết
kế, lắp đặt, kiểm tra và bảo dưỡng.
36 TCVN 7161-5:2021 Hệ thống chữa cháy bằng khí – Tính chất vật lý và
(ISO 14520-5:2019) thiết kế hệ thống – Phần 5: Khí chữa cháy FK-5-1-
12.
37 TCVN 2622:1995 Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình - Yêu
cầu thiết kế
38 TCVN 3890:2023 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và
công trình - trang bị, bố trí
39 TCVN 5740:2009 Phương tiện phòng cháy chữa cháy - Vòi đẩy chữa
cháy - Vòi đẩy bằng sợi tổng hợp tráng cao su
40 TCVN 6379:1998 Thiết bị chữa cháy - Trụ nước chữa cháy - Yêu cầu
kỹ thuật
29
Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về PCCC
TT
Số hiệu Tên đầy đủ
41 TCVN 7435-1:2004 - Phòng cháy, chữa cháy - bình chữa cháy xách tay và
ISO 11602-1:2000 xe đẩy chữa cháy. Phần 1: lựa chọn và bố trí
42 TCVN 4317-1986 Nhà kho - Nguyên tắc cơ bản để thiết kế
43 TCVN 4513-1988 Cấp nước bên trong tiêu chuẩn thiết kế
44 TCVN 4604:2012 Xí nghiệp công nghiệp - Nhà sản xuất - Tiêu chuẩn
thiết kế
45 TCVN 5065 -1990 Khách sạn - Tiêu chuẩn thiết kế
46 TCVN 12873:2020 Căn hộ lưu trú - yêu cầu chung về thiết kế
47 TCVN 6160:1996 Phòng cháy, chữa cháy - Nhà cao tầng - Yêu cầu thiết
kế
48 TCVN 6161:1996 Phòng cháy, chữa cháy Chợ và Trung tâm thương
mại - Yêu cầu về thiết kế
49 TCVN 3907:2011 Trường mầm non - Yêu cầu thiết kế
50 TCVN 8793:2011 Trường tiểu học - Yêu cầu thiết kế
51 TCVN 8794:2011 Trường trung học - Yêu cầu thiết kế
52 TCVN 8753:2011 Sân bay dân dụng - Yêu cầu chung về thiết kế và khai
thác
53 TCVN 4205:2012 Công trình thể thao - Sân thể thao - Tiêu chuẩn thiết
kế
54 TCVN 4470:2012 Bệnh viện đa khoa - Tiêu chuẩn thiết kế
55 TCVN 4514:2012 Xí nghiệp công nghiệp - Tổng mặt bằng - Tiêu chuẩn
thiết kế
56 TCVN 4529:2012 Công trình thể thao - Nhà thể thao - Tiêu chuẩn thiết
kế
57 TCVN 4601:2012 Công sở cơ quan hành chính nhà nước - Yêu cầu thiết
kế
58 TCVN 9211:2012 Chợ -Tiêu chuẩn thiết kế
59 TCVN 9365:2012 Nhà văn hóa thể thao - Nguyên tắc cơ bản để thiết kế
60 TCVN 9369:2012 Nhà hát - Tiêu chuẩn thiết kế
61 TCVN 9206:2012 Đặt thiết bị điện bên trong nhà ở và công trình công
cộng - Tiêu chuẩn thiết kế
62 TCVN 5687:2010 Thông gió - Điều hòa không khí - Tiêu chuẩn thiết
kế
63 TCVN 6396-72:2010 Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy - Áp
dụng riêng cho thang máy chở người và thang máy
chở người và hàng - Phần 72: Thang máy chữa cháy
64 TCVN 6396-73:2010 Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy - Áp
dụng riêng cho thang máy chở người và thang máy
chở người và hàng - Phần 73: Trạng thái của thang
máy trong trường hợp có cháy
65 TCVN 4090-1985 Kho tàng, trạm và đường ống dẫn xăng dầu - Đường
ống dẫn chính và sản phẩm dầu - Tiêu chuẩn thiết kế
66 TCVN 5066:1990 Đường ống chính dẫn khí đốt, dầu mỏ và sản phẩm
dầu mỏ đặt ngầm dưới đất - Yêu cầu chung về thiết
kế chống ăn mòn
30
Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về PCCC
TT
Số hiệu Tên đầy đủ
67 TCVN 5684:2003 An toàn cháy các công trình dầu mỏ và sản phẩm dầu
mỏ - yêu cầu chung. Soát xét lần 1
68 TCVN 5334-2007 Thiết bị điện kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu
cầu an toàn trong thiết kế, lắp đặt và sử dụng
69 TCVN 5307:2009 Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu thiết kế
70 TCVN 6304:1997 Chai chứa khí đốt hoá lỏng - Yêu cầu an toàn trong
bảo quản, xếp dỡ và vận chuyển
71 TCVN 6484:1999 Khí đốt hoá lỏng (LPG) - Xe bồn vận chuyển - yêu
cầu an toàn về thiết kế, chế tạo và sử dụng
72 TCVN 6485:1999 Khí đốt hoá lỏng (LPG) - Nạp khí vào chai có dung
tích nước đến 150 lít - Yêu cầu an toàn
TCVN 6486:2008 Khí đốt hoá lỏng (LPG) - Tồn chứa dưới áp suất- Yêu
cầu về thiết kế và lắp đặt
73 TCVN 7441:2004 Hệ thống cung cấp khí dầu mỏ hoá lỏng (LPG) tại
nơi tiêu thụ - Yêu cầu thiết kế, lắp đặt và vận hành
74 TCVN 8610:2010 Khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) - Hệ thống thiết bị
(EN 1160:1997) và lắp đặt - Tính chất chung của LNG
75 TCVN 8612:2010 Khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) - Hệ thống thiết bị
và lắp đặt - Thiết kế và thử nghiệm cần xuất nhập
76 TCVN 8616:2010 Khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) - Yêu cầu trong sản
xuất, tồn chứa và vận chuyển
77 TCVN 9385:2012 Chống sét cho công trình xây dựng - Hướng dẫn thiết
kế, kiểm tra và bảo trì hệ thống
78 TCVN 13456:2022 Phòng cháy chữa cháy – Phương tiện chiếu sáng sự
cố và chỉ dẫn thoát nạn – Yêu cầu thiết kế, lắp đặt
2. Văn bản hướng dẫn của C07
Năm Số VB/ ngày ký Nơi nhận văn Tóm tắt nội dung văn bản Ghi chú
bản
2021
1. 554/C07-P4 Công an các tỉnh, Giải pháp xử lý đối với các công Còn hiệu lực
ngày thành phố trực trình, cơ sở vi phạm quy định của
17/3/2021 thuộc Trung ương pháp luật về PCCC
2. 1143/C07-P4 Công an các tỉnh, Hướng dẫn công tác kiểm tra an Còn hiệu lực
ngày thành phố trực toàn PCCC trong quá trình thi
26/5/2021 thuộc Trung ương công
3. 1773/C07-P4 Công an các tỉnh, Hướng dẫn áp dụng TCVN Còn hiệu lực
ngày thành phố trực 13333:2021 và TCVN 7175-
30/7/2021 thuộc Trung ương 5:2021
4. 1631/C07-P4 Công an thành Hướng dẫn về thẩm quyền; đối Còn hiệu lực
ngày phố Hà Nội tượng thẩm duyệt thiết kế về
03/8/2021 PCCC; thẩm duyệt thiết kế về
PCCC đối với công trình khí
thiên nhiên nén CNG; xây dựng,
31
phê duyệt và tổ chức phương án
chữa cháy
5. 2036/C07-P4 Công an các tỉnh, Triển khai thực hiện Thông tư số Còn hiệu lực
ngày thành phố trực 82/2021/TT-BCA ngày
30/8/2021 thuộc Trung ương 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ
Công an
6. 2076/C07-P4 Công an tỉnh Bà Hướng dẫn thẩm duyệt thiết kế về Còn hiệu lực
ngày Rịa – Vũng Tàu PCCC đối với hệ thống chống sét
30/8/2021
2022
1. 68/C07-P4 Công an các tỉnh, Hướng dẫn áp dụng TCVN Còn hiệu lực
ngày thành phố trực 5738:2021 và TCVN 7336:2021
10/01/2022 thuộc Trung ương
2. 69/C07-P4 Công an các tỉnh,
Thực hiện Điều 63a Luật Phòng Còn hiệu lực
ngày thành phố trực cháy và chữa cháy và xử lý công
10/01/2022 thuộc Trung ươngtrình chưa được nghiệm thu đã
đưa vào sử dụng
3. 1079/C07-P4 Công an các tỉnh, Hướng dẫn thẩm duyệt thiết kế về Còn hiệu lực
ngày thành phố trực PCCC đối với trạm sạc xe điện
09/5/2022 thuộc Trung ương
4. 1691/C07-P4 Công an các tỉnh, Thu phí thẩm duyệt thiết kế về Còn hiệu lực
ngày thành phố trực PCCC (hướng dẫn xử lý chuyển
05/7/2022 thuộc Trung ương tiếp việc thu phí thẩm duyệt khi
Thông tư số 120/2021/TT-BTC
hết hiệu lực từ ngày 01/7/2022)
5. 2075/C07-P4 Công an các tỉnh, Hướng dẫn công tác thẩm duyệt Tham khảo
ngày thành phố trực thiết kế, nghiệm thu về PCCC
09/8/2022 thuộc Trung ương (tổng hợp các văn bản hướng
dẫn)
6. 2785/C07- Công an tỉnh Trà Hướng dẫn xác định hạng nguy Còn hiệu lực
P4,P7 ngày Vinh hiểm cháy nổ, diện tích lớn nhất
27/9/2022 của khoang cháy đối với nhà máy
xử lý chất thải rắn
2023
1. 21/C07-P4 Công an tỉnh Điện Hướng dẫn thẩm duyệt thiết kế về Còn hiệu lực
ngày Biên PCCC đối với trạm sạc xe điện
04/01/2023 nằm trong cửa hàng xăng dầu
2. 98/C07-P4 Công an các tỉnh, Hướng dẫn một số nội dung áp Còn hiệu lực
ngày thành phố trực dụng QCVN 06:2022/BXD
12/01/2023 thuộc Trung ương
3. 422/C07-P4 Công an thành Hướng dẫn một số nội dung của Còn hiệu lực
ngày phố Hải Phòng QCVN 06:2022/BXD và
21/2/2023 QCVN01:2021/BXD
32
4. 620/C07-P4 Công an tỉnh Hải Hướng dẫn một số nội dung của Còn hiệu lực
ngày Dương QCVN 06:2022/BXD
10/3/2023
5. 363/C07-P3, Công an các tỉnh, Hướng dẫn bảo đảm an toàn Còn hiệu lực
P4, P7 ngày thành phố trực PCCC dối với các cơ sở kinh
16/2/2023 thuộc Trung ương doanh dịch vụ karaoke, quán bar,
vũ trường theo QCVN
06:2022/BXD
6. Công văn số Công an các tỉnh, Hướng dẫn một số nội dung áp Còn hiệu lực
682/C07- thành phố trực dụng TCVN 3890:2023
P4,P7 ngày thuộc Trung ương
14/3/2023
7. 688/C07-P4 Công an tỉnh Thái Hướng dẫn việc bố trí đầu phun Còn hiệu lực
ngày Nguyên Sprinkler trong căn hộ chung cư
15/3/2023
33
PHẦN II: HƯỚNG DẪN VỀ QUY CHUẨN, TIÊU CHUẨN MỚI BAN
HÀNH
I. Hướng dẫn QCVN 06:2022/BXD
1. VỀ BỐ CỤC CỦA QUY CHUẨN
Ngoài phần mục lục, lời nói đầu, QCVN 06:2022/BXD được bố cục gồm 7
phần và 9 phụ lục.
1. QUY ĐỊNH CHUNG
2. PHÂN LOẠI KỸ THUẬT VỀ CHÁY
3. BẢO ĐẢM AN TOÀN CHO NGƯỜI
4. NGĂN CHẶN CHÁY LAN
5. CẤP NƯỚC CHỮA CHÁY
6. CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN
7. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
PHỤ LỤC A (quy định) QUY ĐỊNH BỔ SUNG ĐỐI VỚI MỘT SỐ
NHÓM NHÀ CỤ THỂ
PHỤ LỤC B (quy định) PHÂN LOẠI VẬT LIỆU XÂY DỰNG THEO ĐẶC
TÍNH KỸ THUẬT VỀ CHÁY VÀ YÊU CẦU VỀ AN TOÀN CHÁY ĐỐI VỚI VẬT
LIỆU
PHỤ LỤC C (quy định) HẠNG NGUY HIỂM CHÁY VÀ CHÁY NỔ CỦA
NHÀ, CÔNG TRÌNH VÀ CÁC GIAN PHÒNG CÓ CÔNG NĂNG SẢN XUẤT VÀ
KHO
PHỤ LỤC D (quy định) BẢO VỆ CHỐNG KHÓI
PHỤ LỤC E (quy định) KHOẢNG CÁCH PHÒNG CHÁY CHỐNG
CHÁY
PHỤ LỤC F (quy định) GIỚI HẠN CHỊU LỬA DANH ĐỊNH CỦA MỘT
SỐ CẤU KIỆN
PHỤ LỤC G (quy định) KHOẢNG CÁCH ĐẾN CÁC LỐI RA THOÁT
NẠN VÀ CHIỀU RỘNG LỐI RA THOÁT NẠN
PHỤ LỤC H (quy định) BẬC CHỊU LỬA VÀ CÁC YÊU CẦU BẢO
ĐẢM AN TOÀN CHÁY CHO NHÀ, CÔNG TRÌNH, KHOANG CHÁY
PHỤ LỤC I (tham khảo) CÁC HÌNH MINH HỌA
2. VỀ PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
2.1. Quy chuẩn này áp dụng khi xây dựng mới hoặc trong phạm vi cải tạo,
sửa chữa đối với các nhà và công trình (quy định tại Điều 1.1.2, Điều 1.1.4)
34
- Nhà ở: chung cư và nhà ở tập thể có chiều cao PCCC đến 150 m và không
quá 3 tầng hầm; nhà ở riêng lẻ có chiều cao từ 7 tầng trở lên hoặc có nhiều hơn 1
tầng hầm đến 3 tầng hầm; nhà ở riêng lẻ kết hợp sản xuất, kinh doanh với diện tích
sàn dành cho mục đích sản xuất, kinh doanh chiếm trên 30% tổng diện tích sàn
(Trường hợp chuyển đổi nhà ở riêng lẻ sang mục đích khác thì phải tuân thủ theo
quy định của quy chuẩn này và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan);
- Các nhà công cộng có chiều cao PCCC đến 150 m và không quá 3 tầng
hầm (trừ các công trình trực tiếp sử dụng làm nơi thờ cúng, tín ngưỡng; các công
trình di tích); các loại sân thể thao ngoài trời có khán đài (sân vận động, sân tập
luyện, thi đấu thể thao và tương tự);
- Các nhà sản xuất, nhà kho có chiều cao PCCC đến 50 m và không quá 1
tầng hầm;
- Các nhà cung cấp cơ sở, tiện ích hạ tầng kỹ thuật có chiều cao PCCC đến
50 m và không quá 1 tầng hầm;
- Các nhà phục vụ giao thông vận tải có chiều cao PCCC đến 50 m và không
quá 3 tầng hầm;
- Các nhà phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn (trừ nhà ươm, nhà
kính trồng cây và tương tự).
2.2. Các đối tượng khác
- Đối với các nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.2, F1.3,
F4.2, F4.3 và nhà hỗn hợp khi có tối đa 05 tầng hầm trong đó tầng hầm 4, 5 chỉ
bố trí gara thì áp dụng quy chuẩn QCVN 06:2022/BXD và QCVN 13:2018/BXD
về Gara ô tô để thiết kế, thẩm duyệt;
- Các phần 2, 3, 4, 5 và 6 không áp dụng cho các nhà có công năng đặc biệt
và các nhà có đặc điểm tương tự sau:
+ Nhà và công trình thuộc dây chuyền công nghệ của các cơ sở năng lượng:
nhà máy thủy điện, nhiệt điện, điện nguyên tử, điện gió, điện mặt trời, điện địa
nhiệt, điện thủy triều, điện rác, điện sinh khối, điện khí biogas, điện đồng phát;
+ Tháp kiểm soát không lưu;
+ Nhà sản xuất hoặc bảo quản các chất và vật liệu nổ; các kho chứa dầu mỏ
và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt tự nhiên, các loại khí dễ cháy, cũng như các chất tự
35
cháy; cửa hàng kinh doanh xăng dầu, chất lỏng dễ cháy, khí đốt; nhà sản xuất
hoặc kho hóa chất độc hại;
+ Công trình quốc phòng, an ninh;
+ Phần ngầm của công trình tầu điện ngầm; công trình hầm mỏ.
- Phần 5 cũng không áp dụng cho các đối tượng quy định tại Điều 1.1.6.
Như vậy, các nhà, công trình không thuộc phạm vi áp dụng toàn bộ hoặc
một phần của QCVN 06:2022/BXD, chủ đầu tư phải thực hiện các yêu cầu về
PCCC của các tài liệu chuẩn1 để thiết kế và thẩm duyệt về PCCC theo nguyên tắc
quy định tại Điều 1.1.7 QCVN 06:2022/BXD. Trường hợp sử dụng tiêu chuẩn
nước ngoài về hệ thống PCCC phải thực hiện việc chấp thuận theo quy định tại
khoản 5, Điều 8 Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2013; trường hợp sử dụng
tiêu chuẩn nước ngoài khác về xây dựng thì thực hiện theo quy định tại Điều 8
Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ. Trong các tài liệu
chuẩn hiện hành có liên quan về PCCC cho nhà và công trình mà có các quy định,
yêu cầu kỹ thuật cụ thể kém an toàn hơn quy định của QCVN 06:2022/BXD thì
áp dụng quy chuẩn này.
2.3. Thay thế một số yêu cầu của Quy chuẩn
Đối với một số trường hợp riêng biệt quy định tại Điều 1.1.10, Điều 3.1.7,
chủ đầu tư phải có luận chứng kỹ thuật nêu rõ các giải pháp bổ sung, thay thế và
cơ sở của những giải pháp này để bảo đảm an toàn cháy cho công trình. Luận
chứng này phải được Bộ Xây dựng cho ý kiến thống nhất. Sau khi được Bộ Xây
dựng cho ý kiến chấp thuận, chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ thiết kế gửi đến cơ quan
Cảnh sát PCCC và CNCH theo phân cấp tại khoản 12 Điều 13 Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ để thẩm duyệt theo quy định.
2.4. Xử lý chuyển tiếp
Công an các đơn vị, địa phương hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện theo quy
định tại Điều 7.1.1 và Điều 7.1.2, trong đó lưu ý một số nội dung sau:
- Dự án, công trình đã được góp ý về giải pháp PCCC đối với hồ sơ thiết
kế cơ sở (theo QCVN 06:/BXD phiên bản cũ) trước ngày 16/01/2023 thì tiếp tục
thực hiện theo hồ sơ thiết kế đã được góp ý trước đó (giải pháp giao thông, bãi đỗ
cho xe chữa cháy; bậc chịu lửa; khoảng cách an toàn PCCC; phân khoang ngăn
cháy theo chiều ngang và chiều đứng; bố trí vị trí thang bộ thoát nạn, khoảng cách
thoát nạn, cấu tạo buồng thang; bố trí vị trí, số lượng thang máy chữa cháy; bố trí
gian lánh nạn) hoặc lựa chọn áp dụng toàn bộ các giải pháp theo quy định của

1
Bao gồm các tài liệu như các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, quy phạm thực hành và quy chuẩn kỹ thuật trong và
ngoài nước được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành.
36
QCVN 06:2022/BXD để thiết kế, thẩm duyệt. Đối với nhà, công trình không thuộc
phạm vi áp dụng của QCVN 06:2022/BXD thì chủ đầu tư có thể lựa chọn các tài
liệu chuẩn (theo hướng dẫn tại mục 2 phần II phụ lục này) áp dụng để thiết kế,
thẩm duyệt.
- Dự án, công trình đã được thẩm duyệt thiết kế về PCCC đối với hồ sơ thiết
kế kỹ thuật (theo QCVN 06:/BXD phiên bản cũ) trước ngày 16/01/2023, nay thẩm
duyệt thiết kế kỹ thuật điều chỉnh:
+ Trường hợp thiết kế điều chỉnh nhà, công trình thuộc phạm vi áp dụng
của QCVN 06:2022/BXD thì áp dụng QCVN 06:2022/BXD để thiết kế, thẩm
duyệt đối với phạm vi điều chỉnh đó. Khi áp dụng một phần quy định theo QCVN
06:2022/BXD thì phải áp dụng cả các nội dung liên quan đến phần quy định đó
trong QCVN 06:2022/BXD (ví dụ khi thay đổi bậc chịu lửa của nhà sản xuất, nhà
kho từ bậc I, II xuống bậc IV để được áp dụng diện tích khoang cháy theo QCVN
06:2022/BXD thì ngoài việc áp dụng quy định của QCVN 06:2022/BXD đối với
bậc chịu lửa, khoang cháy còn phải áp dụng các nội dung khác có liên quan đến
bậc chịu lửa, khoang cháy như khoảng cách an toàn PCCC, lối và đường thoát
nạn, giải pháp chống tụ khói...).
+ Trường hợp thiết kế điều chỉnh nhà, công trình không thuộc phạm vi áp
dụng của QCVN 06:2022/BXD thì chủ đầu tư cần lựa chọn các tài liệu chuẩn
(theo hướng dẫn tại mục 2 phần II phụ lục này) áp dụng để thiết kế, thẩm duyệt
đối với phạm vi điều chỉnh đó (Điều 1.1.7).
2.5. Tổ chức thực hiện
- Công an các đơn vị địa phương phối hợp với cơ quan quản lý về xây dựng
chủ động tham mưu, đề xuất nội dung triển khai để tổ chức kiểm tra sự tuân thủ
quy chuẩn này trong lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý xây dựng nhà và công
trình trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Tại những địa phương chưa có đủ điều kiện hạ tầng giao thông công cộng
và cấp nước chung theo quy định của quy chuẩn này, Công an các địa phương
phối hợp với cơ quan quản lý về xây dựng chủ động tham mưu, đề xuất nội dung
triển khai ban hành quy định liên quan đến các thông số kỹ thuật để thiết kế, cấu
tạo đường cho xe chữa cháy và bãi đỗ xe chữa cháy phù hợp với các đặc điểm của
37
phương tiện chữa cháy tại địa phương theo quy định tại Điều 6.1, Điều 7.4 của
QCVN 06:2022/BXD.
2.6. Trình tự thực hiện bước góp ý thiết kế cơ sở, thẩm duyệt thiết kế
về PCCC, thẩm định về xây dựng và cấp phép xây dựng
Đối với dự án, công trình khi xây dựng mới, cải tạo, chuyển đổi công năng
thuộc diện phải thẩm duyệt về PCCC, thẩm định, cấp phép về xây dựng thì thực
hiện trình tự thẩm duyệt về PCCC theo quy định tại Nghị định số 136/2020/NĐ-CP
và trình tự thẩm định, cấp phép về xây dựng theo quy định tại Luật Xây dựng, Nghị
định số 15/2021/NĐ-CP, cụ thể:
(1) Cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH thực hiện góp ý thiết kế cơ sở về
PCCC trước hoặc đồng thời với thực hiện (2) Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả
thi (Cơ quan chuyên môn về xây dựng2) → (3) Thẩm duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc
thiết kế bản vẽ thi công về PCCC (Cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH) → (4)
Thẩm định thiết kế kỹ thuật về xây dựng → (5) Cấp phép xây dựng.
Lưu ý: đối với nhà ở riêng lẻ chuyển đổi sang mục đích khác thì phải tuân thủ
theo quy định của QCVN 06:2022/BXD và các quy định của pháp luật hiện hành có
liên quan. Đồng thời phải thực hiện các bước theo quy định trước khi cấp phép xây
dựng để chuyển đổi công năng của nhà theo hướng dẫn tại Văn bản số 4253/BXD-
HĐXD ngày 21/9/2022 của Bộ Xây dựng.
2.7. Một số lưu ý
2.7.1 Về phân loại kỹ thuật về cháy
- Bổ sung quy định về cấp nguy hiểm cháy của vật liệu xây dựng, quy định
Phụ lục B;
- Điều 2.3.2 Bổ sung khả năng hạn chế bức xạ bằng nhiệt của cấu kiện xây
dựng;
- Bảng 1 QCVN 06:2022/BXD, quy định Đối với Vách ngăn cháy có diện
tích kính lớn hơn 25% diện tích vách thì phần vật liệu khác kính áp dụng chỉ tiêu
EI, đối với phần kính áp dụng chỉ tiêu EW. Các vách ngăn cháy đã thử nghiệm
đạt chỉ tiêu EI đối với cả phần kính được xem là đạt chỉ tiêu EW
- Bảng 2 QCVN 06:2022/BXD Chỉ yêu cầu GHCL của cửa tầng thang máy
trường hợp kết cấu bao che thang máy có yêu cầu giới hạn chịu lửa. Khi đó GHCL
của cửa tầng thang máy xác định theo bảng 1 và bảng 2, tức là E30. Trường hợp
trước sảnh thang máy có khoang đệm ngăn cháy hoặc sảnh được bao che bởi các
bộ phận ngăn cháy như tại 4.23 thì không yêu cầu GHCL của cửa tầng thang máy
2
Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
38
kể cả khi kết cấu bao che giếng thang có yêu cầu về GHCL. Đối với Cửa đi có
diện tích kính lớn hơn 25% diện tích cửa thì phần vật liệu khác kính áp dụng chỉ
tiêu EI, đối với phần kính áp dụng chỉ tiêu EW. Các cửa đi đã thử nghiệm đạt chỉ
tiêu EI đối với cả phần kính được xem là đạt chỉ tiêu EW
- Tại bảng 4 QCVN 06:2022/BXD, được hiểu như sau:
+ Đối với từng công trình cụ thể sử dụng kết cấu cột bê tông cốt thép, sàn
từng tầng bê tông cốt thép (với nhà nhiều tầng), tại bộ phận mái (không có tầng
áp mái) gồm tấm lợp, giàn, dầm, xà gồ thiết kế bằng thép (không bọc bảo vệ) khi
trong hồ sơ thiết kế chủ đầu tư, đơn vị tư vấn thiết kế, người thiết kế kết cấu có
năng lực thuyết minh, tính toán chỉ rõ các bộ phận này không tham gia vào độ bền
tổng thể và sự ổn định không gian cho nhà khi có cháy và chịu trách nhiệm về kết
quả này (không phải là tường chịu lực, cột chịu lực và các bộ phận chịu lực khác
theo quy định của QCVN 06:2022/BXD) thì có thể xét giới hạn chịu lửa các bộ
phận này là kết cấu mái (không phải cột chịu lực và các bộ phận chịu lực khác của
nhà theo quy định tại bảng 4), khi đó giới hạn chịu lửa của các bộ phận này đạt
R15, RE15, R30, RE30 thì xác định bậc chịu lửa của nhà là bậc II/I;
- Đối với trường hợp khác: phải có biện pháp để bảo đảm giới hạn chịu lửa
cho kết cấu mái;
- Đối với nhà có bộ phận chịu lực là các kết cấu thép: để bảo đảm đạt được
bậc chịu lửa I, II, III phải có giải pháp phủ, bọc bảo vệ chống cháy cho các kết
cấu thép chịu lực đạt GHCL tương ứng R120, R90, R45:
+ Thông tin về các bộ phận chịu lực của nhà (tương ứng với từng GHCL)
phải được đơn vị thiết kế chỉ rõ trong thuyết minh và thiết kế kỹ thuật (Điều
2.5.3.3);
+ Trong hồ sơ, tài liệu kỹ thuật (thuyết minh và thiết kế kỹ thuật) cho các
lớp phủ, bọc bảo vệ chống cháy phải chỉ rõ chu kỳ thay thế hoặc khôi phục tùy
thuộc vào điều kiện khai thác sử dụng (quy định tại Điều 4.13).
+ Một cấu kiện xây dựng được cho là bảo đảm yêu cầu về giới hạn chịu lửa
nếu thỏa mãn một trong các điều kiện được nêu tại CHÚ THÍCH 3 của Điều
2.2.2.2
Lưu ý: Nội dung hướng dẫn nêu trên thay thế nội dung hướng dẫn tại văn
bản số số 3500/-P4, P7 ngày 29/11/2021; 2661/C07-P4,P7 ngày 27/9/2022 và nội
dung nêu tại mục 3 phần V phụ lục II của văn bản số 2075/C07-P4 ngày 09/8/2022
của C07.
- Làm rõ thêm về bộ phận chịu lực của nhà "Tường chịu lực, cột chịu lực,
hệ giằng, vách cứng, giàn, các bộ phận của sàn giữa các tầng và của mái không
có tầng áp mái (dầm, vì kèo, xà, tấm sàn, tấm lợp) được coi là các bộ phận chịu
39
lực của nhà nếu chúng bảo đảm độ bền tổng thể và sự ổn định không gian cho nhà
khi có cháy";
- Theo chú thích 5 thì cho phép một phần tường ngoài không yêu cầu giới
hạn chịu lửa (tỷ lệ phần này tuân theo khoảng cách đến đường ranh giới). Trường
hợp khoảng cách bảo đảm thì theo Chú thích 6 tường ngoài không yêu cầu GHCL.
Lưu ý rằng dù có 100% tường ngoài ko cần bảo vệ chịu lửa theo phụ lục E thì vẫn
phải tuân thủ các quy định ngăn cháy lan theo mặt đứng tại 4.32, 4.33;
- Lớp cách nhiệt của tấm lợp được coi là một thành phần của tấm lợp, phải
bảo đảm giới hạn chịu lửa quy định tại Bảng 4 khi tấm lợp đó không thuộc diện
giảm trừ tại Chú thích 2.
- Hệ số tiết diện Am/V xác định theo ISO 834-10 hoặc các tiêu chuẩn tương
đương
- Bổ sung quy định về giới hạn chịu lửa của:
+ Các tấm lợp (kể cả tấm lợp có lớp cách nhiệt) và xà gồ đỡ tấm lợp (trừ
các nhà, khoang cháy, gian phòng thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng
F3.1, F3.2, nhà sản xuất, nhà kho nhóm F5 và các nhà, gian phòng, khoang cháy
khác thuộc hạng A, B, C)
+ Tường ngoài không chịu lực
- Không quy định giới hạn chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy của các cấu kiện
kết cấu mái có tầng áp mái trong các nhà với mọi bậc chịu lửa. Không quy định
giới hạn chịu lửa của kết cấu đầu hồi tầng áp mái, trong trường hợp này thì đầu
hồi tầng áp mái phải có cấp nguy hiểm cháy tương đương với cấp nguy hiểm cháy
của tường bao che nhà. Các cấu kiện, kết cấu thuộc các bộ phận của mái có tầng
áp mái phải được đơn vị thiết kế chỉ dẫn trong tài liệu kỹ thuật của nhà
- Bảng 6 QCVN 06:2022/BXD
+ Phạm vi áp dụng để phân nhóm làm rõ hơn mở rộng từ “Nhà” thành “Nhà,
công trình, khoang cháy, gian phòng hoặc nhóm các phòng có công năng liên quan
với nhau”
+ Chuyển các loại hình: câu lạc bộ, vũ trường, quán bar, phòng hát, nhà
kinh doanh karaoke từ nhóm F2.2 thành nhóm F2.1. Đồng thời bổ sung loại hình
hộp đêm trong nhóm F2.1
+ Bỏ các loại hình: cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, đình, chùa, nhà thờ, nhà
nguyện, thánh đường, thánh thất, niệm phật đường, từ đường, nhà thờ họ ra khỏi
nhóm F3.5 do không thuộc phạm vi của quy chuẩn nêu tại 1.2.
40
+ Bổ sung loại hình văn phòng làm việc của các tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác trong nhóm
F4.3
2.7.2. Về bảo đảm an toàn cho người
- Điều 3.1.7 QCVN 06:2022/BXD
- Khi bố trí công năng công cộng, thương mại dịch vụ tại tầng hầm 1 của
công trình thì diện tích khoang cháy lớn nhất cho phép được xác định dựa vào
tổng số tầng bố trí công năng đó trên cơ sở quy định tại Phụ lục H.2. Khi bố trí
công năng công cộng, thương mại dịch vụ tại tầng hầm 2, 3 thì thực hiện theo quy
định tại Điều 1.1.10 và hướng dẫn tại mục II.3
- Quy định bổ sung công năng bệnh viện và trường phổ thông được phép
bố trí ở tầng bán hầm hoặc hầm 1.
- Điều 3.1.10, quy định Các hệ thống PCCC phải bảo đảm được cấp điện
ưu tiên từ 02 nguồn độc lập (một nguồn điện lưới và một nguồn máy phát điện dự
phòng). Không cho phép sử dụng 02 nguồn độc lập từ 02 nguồn điện lưới qua các
máy biến áp (có thể dùng 2 bơm động cơ diesel).
- Điều 3.2.1 Lối dẫn ra mái có khai thác sử dụng, hoặc ra một khu vực riêng
của mái dẫn tới cầu thang bộ loại 3 cũng được coi là lối thoát nạn
- Điều 3.2.2, Bổ sung thêm yêu cầu kèm theo đối với lối ra từ phòng chờ,
phòng gửi đồ, phòng hút thuốc và phòng vệ sinh ở các tầng hầm hoặc tầng nửa
hầm của nhà nhóm F2, F3 và F4 đi vào tiền sảnh của tầng 1 theo các cầu thang bộ
riêng loại 2. Bổ sung thêm các cửa mở quay có bản lề trên cửa ra vào dành cho
phương tiện vận tải đường sắt hoặc đường bộ.
- Điều 3.2.4 cho phép Việc bố trí thoát nạn khu vực từng khoang cháy có
thể cho phép sử dụng không quá 50% số lối dẫn vào khoang cháy lân cận. (thoát
nạn qua các khoang cháy khác).
- Điều 3.2.5, cho phép Các căn hộ thông tầng không yêu cầu có lối ra thoát
nạn từ mỗi tầng. Đồng thời Cho phép thoát nạn đi qua gian phòng liền kề, nhưng
có kèm điều kiện gian phòng liền kề đó cũng phải có lối ra thoát nạn tuân thủ quy
định của quy chuẩn này và các tài liệu chuẩn tương ứng cho gian phòng đó. Khi
có các lối thoát nạn thông vào gian phòng đang xét từ các gian phòng bên cạnh
với số lượng trên 5 người có mặt ở mỗi phòng bên cạnh, thì khoảng cách thoát
nạn phải bao gồm độ dài đường thoát nạn cho người từ các gian phòng bên cạnh
đó. Ví dụ gian phòng liền kề không có lối thoát nạn đạt yêu cầu thì không thể
thoát nạn qua gian phòng liền kề này.
- Điều 3.2.6, Bổ sung quy định bố trí 01 lối thoát nạn đối với một số loại
hình công trình như các biệt thự, villa, cơ sở nghỉ dưỡng; Cho phép thay buồng
41
thang loại N1 bằng buồng thang loại N2 đối với nhà F1.3 trong một số trường hợp
và Quy định tại 3.2.6a cho phép các công trình villa, biệt thự… sử dụng thang bộ
loại 2 thay thế cho buồng thang bộ là độc lập với quy định cho phép bố trí một lối
ra thoát nạn tại điều này.
- Điều 3.2.9 Quy định bổ sung tính toán thoát nạn khi sử dụng cửa hai cánh
trên lối ra thoát nạn thì chiều rộng của lối ra thoát nạn chỉ được lấy bằng chiều
rộng lối đi qua bên cánh mở, không được phép tính bên cánh đóng hoặc cánh cố
định. Cửa hai cánh phải được lắp cơ cấu tự đóng sao cho các cánh được đóng lần
lượt. Quy định bổ sung giới hạn chịu lửa của cửa mở thoát nạn từ hành lang chung
của nhà có chiều cao PCCC lớn hơn 28 m.
- Điều 3.3 Cầu thang hở trong nhà (loại 2) nối từ 3 tầng trở lên không được
coi là thang thoát nạn (ngoại trừ dẫn trực tiếp vào hành lang bên của nhà có chiều
cao PCCC dưới 28 m).
- Vật liệu hoàn thiện, trang trí chính là vật liệu hoàn thiện tại điều 3.3.4
(nhằm bao che đi cấu kiện/bộ phận/kết cấu bên trong và/hoặc có thể có thêm chức
năng khác như chống thấm, cách nhiệt …), có thể kết hợp mục đích trang trí (ví
dụ trường hợp sử dụng vật liệu hoàn thiện là giấy dán tường, các tấm nhựa hoàn
thiện ốp tường, hoặc vữa décor, gạch ốp tạo hình …). Vật liệu hoàn thiện thường
bao phủ toàn bộ hoặc phần lớn diện tích các mặt gian phòng, hành lang. Trường
hợp trên tường chỉ có vài tấm ốp nhỏ, hoặc một số vị trí có sử dụng thêm vật liệu
khác để trang trí thì nên hiểu các bộ phận này thuộc về nội thất trang trí thuần túy,
không phải vật liệu hoàn thiện, trang trí vì không bao phủ diện tích lớn.
- Điều 3.4.2 Không quy định giới hạn chịu lửa của các lỗ cửa dẫn từ hành
lang ra chiếu tới của thang, cũng như dẫn từ các gian phòng mà cầu thang bộ loại
3 này chỉ sử dụng để thoát nạn cho các gian phòng đó.
- Điều 3.4.7 Cho phép thoát nạn qua sảnh (không thoát trực tiếp ra ngoài
nhà) đối với một số trường hợp.
- Điều 3.4.8 quy định rõ việc chiếu sáng buồng thang bộ, trong đó trường
hợp không bố trí được chiếu sáng tự nhiên thì các buồng thang bộ thoát nạn phải
là buồng thang bộ không nhiễm khói và được trang bị chiếu sáng nhân tạo
2.7.3 Về ngăn cháy lan
- Điều 4.5 Khi xác định công năng khác nhau cho các khu vực để ngăn cháy
lan căn cứ theo quy định tại Bảng 6 và lấy theo từng nhóm công năng nhỏ (F1.1,
F1.2…); Đối với khu vực phụ trợ cho công năng chính của nhà có diện tích không
quá 10% diện tích sàn của nhà và có hạng nguy hiểm cháy không cao hơn thì
không yêu cầu ngăn cháy cho khu vực phụ trợ này; Tại Điều 4.5 đã có quy định
cụ thể về giới hạn chịu lửa của kết cấu ngăn cháy đối với các phần nhà có công
năng khác nhau là vách ngăn cháy loại 1 và (hoặc) sàn ngăn cháy loại 3, trừ khi
42
có quy định khác về ngăn cháy (khi ngăn khoang cháy, ngăn cháy với khu vực
gara để xe…).
- Điều 4.6 Các phần nhà trong nhà hỗn hợp khi phân chia bằng các bộ phận
ngăn cháy thì được phép bố trí theo quy định tại Phụ lục H về Bậc chịu lửa, cấp
nguy hiểm cháy kết cấu, chiều cao PCCC lớn nhất cho phép của nhà, số tầng nhà
và diện tích một tầng trong phạm vi một khoang cháy.
- Điều 4.8 Quy định này chỉ áp dụng với gian phòng có hạng A và B là gian
phòng thuộc nhóm nguy hiểm cháy nhóm F5 được phân nhóm dựa trên tính nguy
hiểm cháy theo công năng tại Bảng 6. Lưu ý: Việc phân hạng nguy hiểm cháy và
cháy nổ chỉ áp dụng cho các nhà, gian phòng có công năng sản xuất, kho và trong
các nhà, gian phòng có công năng khác được nêu tại Điều 2.5.5.2
- Điều 4.35 và Điều H.6.2 Phụ lục H, chỉ áp dụng đối với công trình nhà
dân dụng và các nhà ga hành khách. Khi vách kính kết hợp với màn nước nêu tại
4.35 được hiểu là tương đương với vách ngăn cháy loại 1 nêu tại H.6.2, khi đó
diện tích một sàn trong phạm vi một khoang cháy của khu vực thông tầng là tổng
diện tích của tầng dưới cùng của gian thông tầng và của các hành lang, lối đi bộ.
2.7.4. Về cấp nước chữa cháy
2.7.4.1. Cấp nước chữa cháy ngoài nhà:
a. Quy định chung:
- Việc trang bị cấp nước chữa cháy ngoài nhà phải được thực hiện theo quy
định tại TCVN 3890 và tài liệu chuẩn thay thế khác.
Cần phải hiểu cấp nước chữa cháy ngoài nhà là giải pháp lấy nước chính từ
hạ tầng đô thị, hạ tầng khu công nghiệp để cấp nước cho xe chữa cháy (mạng
đường ống áp lực thấp) hoặc sử dụng để chữa cháy trực tiếp (mạng đường ống áp
lực cao). Chỉ khi hạ tầng cấp nước không đáp ứng được yêu cầu mới phải trang bị
riêng cho từng công trình.
Trường hợp nhà, công trình nằm trong phạm vi bán kính phục vụ đến mọi
điểm của nhà xét theo phương ngang không lớn hơn 200 m tính theo đường di
chuyển của vòi chữa cháy đi bên ngoài nhà từ trụ cấp nước chữa cháy hoặc bãi
đỗ, bến lấy nước của ao, hồ, sông, bể nước công cộng, nếu:
+ Lưu lượng và trữ lượng nước chữa cháy bảo đảm theo quy định, thì cho
phép không trang bị hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà
+ Không bảo đảm lưu lượng và trữ lượng nước chữa cháy theo quy định thì
phải trang bị hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà (khi tính toán lưu lượng của
hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà, cho phép tính cộng lưu lượng của hạ tầng
cấp nước chữa cháy ngoài nhà).
Cho phép kết hợp hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà với hệ thống cấp
nước sinh hoạt hoặc cấp nước công nghiệp.
43
- Hệ thống đường ống cấp nước chữa cháy ngoài nhà gồm có loại áp suất
thấp (thường có) và áp suất cao:
+ Áp suất tự do tối thiểu trong đường ống nước chữa cháy áp suất thấp (nằm
trên mặt đất) khi chữa cháy phải không nhỏ hơn 10 m.
+ Áp suất tự do tối thiểu trong mạng đường ống chữa cháy áp suất cao phải
bảo đảm độ cao tia nước đặc không nhỏ hơn 10 m khi lưu lượng yêu cầu chữa
cháy tối đa và lăng chữa cháy ở điểm cao nhất của tòa nhà.
b. Lưu lượng, thời gian cấp nước:
- Số đám cháy tính toán đồng thời:
Số đám cháy tính toán đồng thời cho một cơ sở công nghiệp hoặc nông
nghiệp phải được lấy theo diện tích của cơ sở đó, cụ thể như sau:
+ Nếu diện tích đến 150 ha lấy là 1 đám cháy;
+ Nếu diện tích trên 150 ha lấy là 2 đám cháy.
Số đám cháy tính toán đồng thời tại một khu vực kho dạng hở hoặc kín chứa
vật liệu từ gỗ, lấy như sau: diện tích kho đến 50 ha lấy là 1 đám cháy; diện tích
trên 50 ha lấy là 2 đám cháy.
CHÚ THÍCH: Diện tích của cơ sở để tính toán cho hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài
nhà là diện tích khu đất của cơ sở (không bao gồm khu đất rừng, khu đất công viên cây xanh,
khu đất trồng cây nông nghiệp hay các khu đất tương tự mà trên đó không có công trình xây
dựng).
Khi kết hợp đường ống chữa cháy của khu dân cư và cơ sở công nghiệp nằm
ngoài khu dân cư thì số đám cháy tính toán đồng thời tính như sau:
+ Khi diện tích của cơ sở công nghiệp đến 150 ha và dân số của khu dân cư
đến 10 000 người, lấy là 1 đám cháy (lấy lưu lượng nước theo bên lớn hơn); tương
tự với số dân từ 10 000 đến 25 000 người lấy là 2 đám cháy (1 đám cháy cho cơ
sở công nghiệp và 1 đám cháy cho khu dân cư);
+ Khi diện tích của cơ sở công nghiệp trên 150 ha và số dân đến 25 000
người, lấy là 2 đám cháy (2 đám cháy tính cho khu vực cơ sở công nghiệp hoặc 2
đám cháy tính cho khu dân cư, lấy theo lưu lượng nước yêu cầu của bên lớn hơn);
+ Khi số dân trong khu dân cư lớn hơn 25 000 người, lấy là 2 đám cháy,
trong đó lưu lượng nước của 1 đám cháy được xác định bằng tổng của lưu lượng
yêu cầu lớn hơn (tính cho cơ sở công nghiệp hoặc khu dân cư) và 50 % lưu lượng
yêu cầu nhỏ hơn (tính cho cơ sở công nghiệp hoặc khu dân cư).
- Lưu lượng nước chữa cháy phải được bảo đảm ngay cả khi lưu lượng cho
các nhu cầu khác là lớn nhất, cụ thể phải tính đến:
+ Nước sinh hoạt;
+ Hộ kinh doanh cá thể;
+ Cơ sở sản xuất công nghiệp và nông nghiệp, nơi mà yêu cầu chất lượng
nước uống hoặc mục đích kinh tế không phù hợp để làm đường ống riêng;
44
+ Trạm xử lý nước, mạng đường ống và kênh dẫn và tương tự;
Trong trường hợp điều kiện công nghệ cho phép, có thể sử dụng một phần
nước sản xuất để chữa cháy, khi đó cần kết nối trụ nước trên mạng đường ống sản
xuất với trụ nước trên mạng đường ống chữa cháy bảo đảm lưu lượng nước chữa
cháy cần thiết.
- Yêu cầu về lưu lượng cấp nước quy định tại Bảng 7, Bảng 8, Bảng 9, Bảng
10.
QCVN 06:2022/BXD đã bổ sung, làm rõ quy định cho một số đối tượng như:
cơ sở lưu trữ công-ten-nơ có hàng hóa (phụ thuộc vào số lượng công-ten-nơ); Nhà
công nghiệp có chiều rộng trên 60 m…
Đối với nhà công nghiệp có chiều rộng lớn hơn 60 m thì phải thiết kế lỗ mở
trên mái. Lỗ mở trên mái là các lỗ mở để thông gió đặt trên kết cấu mái của nhà
(nóc gió) có diện tích không nhỏ hơn 2,5 % diện tích xây dựng của nhà đó.

Lỗ mở của nóc gió


Diện tích lỗ mở của nóc gió S = 2 x l x h, trong đó:
l – chiều dài bố trí nóc gió (dọc theo mái nhà xưởng);
h – chiều cao lỗ mở
- Thời gian chữa cháy phải lấy là 3 giờ, ngoại trừ những quy định riêng nêu
dưới đây:
+ Đối với nhà bậc chịu lửa I, II với kết cấu và lớp cách nhiệt làm từ vật liệu
không cháy có các khu vực thuộc hạng nguy hiểm cháy nổ D và E lấy là 2 giờ;
+ Đối với công trình nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non, nhà thuộc nhóm
nguy hiểm cháy theo công năng F4.1, F4.3 ở khu vực nông thôn, có bậc chịu lửa
45
I, II với kết cấu và lớp cách nhiệt làm từ vật liệu không cháy cao không quá 3
tầng, diện tích xây dựng đến 500 m2 lấy là 1 giờ;
+ Đối với công trình nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non, nhà thuộc nhóm
nguy hiểm cháy theo công năng F4.1, F4.3 ở khu vực nông thôn, có bậc chịu lửa
I, II với kết cấu và lớp cách nhiệt làm từ vật liệu không cháy cao không quá 3
tầng, diện tích xây dựng đến 500 m2 thì cho phép sử dụng hệ thống họng nước
chữa cháy bên trong để thay thế cho hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà;
+ Đối với kho dạng hở chứa vật liệu từ gỗ - không nhỏ hơn 5 giờ.
c. Yêu cầu bố trí:
- Mạng đường ống dẫn nước chữa cháy phải là mạch vòng. Cho phép làm
các đường ống cụt khi: cấp nước cho chữa cháy hoặc sinh hoạt - chữa cháy khi
chiều dài đường ống không lớn hơn 200 m mà không phụ thuộc vào lưu lượng
nước chữa cháy yêu cầu. Đường ống phải được phân chia thành các đoạn bằng
các van khóa bảo đảm để khi sửa chữa sẽ không ngắt nhiều hơn 05 trụ cấp nước
chữa cháy.
- Các trụ cấp nước chữa cháy phải được bố trí ở khoảng cách không lớn hơn
2,5 m đến mép đường, nhưng không gần hơn 1 m đến tường ngôi nhà; cho phép
bố trí trụ nước (trụ ngầm) nằm ở đường giao thông.
 Quy định khoảng cách từ trụ cấp nước chữa cháy ngoài nhà đến tường
công trình không gần hơn 1 m là khoảng cách đủ để thao tác khi chữa cháy;
khoảng cách này khác với khoảng cách 5 m quy định tại QCVN 01:2021/BXD chỉ
áp dụng khi quy hoạch đô thị;
Do QCVN 06:2022/BXD là quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, có tính bắt buộc
cao hơn các tiêu chuẩn kỹ thuật, và ban hành sau các văn bản quy phạm pháp
luật khác, do đó quy định nêu trên được phép áp dụng để thiết kế hệ thống cấp
nước chữa cháy cho các nhà và công trình.
- Các trụ cấp nước chữa cháy phải được bố trí trên mạng đường ống sao cho
tối thiểu 02 trụ khi lưu lượng yêu cầu từ 15 L/s trở lên, tối thiểu 01 trụ khi lưu
lượng yêu cầu thấp hơn 15 L/s phục vụ đến mọi điểm của nhà xét theo phương
ngang và bán kính phục vụ của mỗi trụ nước không lớn 200 m tính theo đường di
chuyển của vòi chữa cháy đi bên ngoài nhà.
CHÚ THÍCH: Trên mạng đường ống cho các điểm dân cư đến 500 người
cho phép thay thế các trụ cấp nước chữa cháy loại 3 cửa bằng đoạn đường ống
đứng DN 80 mm có lắp họng nước.
 Đây là quy định mới so với trước đây, được hiểu là mỗi trụ cấp nước
chữa cháy ngoài nhà được tính cấp nước tối đa là 15 l/s.
- Các công trình thuộc diện trang bị hệ thống họng nước chữa cháy cũng như
hệ thống chữa cháy sprinkler tự động phải có đường ống kết nối từ trạm bơm cấp
nước chữa cháy của công trình đến tối thiểu 01 trụ cấp nước chữa cháy loại 03
cửa hoặc loại 02 cửa DN65 đặt ở vị trí mặt bên ngoài tường công trình về phía có
đường giao thông.
46
 Quy định này nhằm hỗ trợ công tác chữa cháy cho các công trình liền kề
khi có cháy. Các trụ cấp nước được sử dụng để cấp nước cho xe chữa cháy (khi
thiết kế trụ 03 cửa áp lực thấp) hoặc sử dụng để chữa cháy trực tiếp (khi thiết kế
trụ áp lực cao).

Mặt bằng bố trí trụ cấp nước chữa cháy ngoài nhà của cơ sở
d. Bồn bể trữ nước:
- Thể tích nước chữa cháy trong bồn, bể phải được tính toán để bảo đảm:
+ Thực hiện việc cấp nước chữa cháy từ trụ nước ngoài nhà và các hệ thống
chữa cháy khác;
+ Cung cấp cho các thiết bị chữa cháy chuyên dụng (sprinkler, drencher và
tương tự) không có bể riêng;
47
+ Lượng nước tối đa cho sinh hoạt và sản xuất trong suốt quá trình chữa
cháy.
- Các hồ ao để cho xe chữa cháy hút nước phải có lối tiếp cận và có bãi đỗ
xe kích thước không nhỏ hơn 12 m × 12 m với bề mặt bảo đảm tải trọng dành cho
xe chữa cháy.
- Khi xác định thể tích nước chữa cháy trong các bồn, bể thì cho phép tính
cả việc nạp thêm vào bồn, bể trong thời gian chữa cháy.
- Tổng số bồn, bể cho chữa cháy trong một mạng ống phải không nhỏ hơn 2
(không áp dụng đối với bồn, bể dành cho cấp nước ngoài nhà của công trình riêng
lẻ).
- Bồn, bể, trụ nước chữa cháy ngoài nhà, hồ nước chữa cháy tự nhiên và nhân
tạo phải đặt tại vị trí bảo đảm bán kính phục vụ:
+ Khi có xe bơm là 200 m;
+ Khi có máy bơm di động là 100 m đến 150 m trong phạm vi hoạt động kỹ
thuật của máy bơm;
+ Để tăng bán kính phục vụ, cho phép lắp đặt các đường ống cụt có chiều
dài không quá 200 m từ bồn, bể và hồ nhân tạo bảo đảm theo quy định tại 5.1.5.8;
+ Khoảng cách từ điểm lấy nước từ bồn, bể hoặc hồ nhân tạo đến nhà có bậc
chịu lửa III, IV và V hoặc đến kho hở chứa vật liệu cháy được phải không nhỏ
hơn 30 m, đến nhà bậc chịu lửa I và II phải không nhỏ hơn 10 m.
2.7.4.2. Hệ thống họng nước chữa cháy bên trong
a. Quy định chung:
- Căn cứ vào lưu lượng cấp nước, các họng nước chữa cháy được phân loại
thành:
+ Lưu lượng thấp (từ 0,2 L/s đến 1,5 L/s). Thiết bị cho họng nước chữa cháy
lưu lượng thấp có đường kính là DN 5, DN 10, DN 15, DN 20, DN 25, DN 40;
+ Lưu lượng trung bình (lớn hơn 1,5 L/s).
Căn cứ vào công năng của đối tượng bảo vệ có thể lựa chọn các phương án
trang bị hệ thống họng nước chữa cháy sau:
 Phương án 1: sử dụng các họng nước chữa cháy lưu lượng trung bình.
Phương án này được phép áp dụng với mọi loại hình công trình;
 Phương án 2: sử dụng các họng nước chữa cháy lưu lượng nhỏ kết hợp
với trang bị đường ống họng khô. Phương án này được phép áp dụng với nhà ở,
công trình công cộng;
 Phương án 3: sử dụng các họng nước chữa cháy lưu lượng nhỏ. Phương
án này được phép áp dụng với các công trình được trang bị hệ thống chữa cháy tự
động cho toàn bộ công trình;
48
 Phương án 4: sử dụng các họng nước chữa cháy lưu lượng nhỏ kết hợp
với các họng nước chữa cháy lưu lượng trung bình. Phương án này được phép áp
dụng với nhà ở, công trình công cộng.
CHÚ THÍCH: Trong một công trình cho phép kết hợp nhiều phương
án trang bị họng nước chữa cháy khác nhau.
Trường hợp sử dụng các họng nước lưu lượng thấp thì phải bảo đảm tổng
lưu lượng cấp nước và chiều cao tia nước đặc xác định theo các bảng 11, 12 và
13.
 Bổ sung quy định cho phép sử dụng họng nước chữa cháy loại có lưu
lượng nhỏ thay thế các họng nước, lăng phun thông thường đang sử dụng, tuy
nhiên phải đảm bảo tổng lưu lượng cấp nước và chiều cao tia nước. Việc trang bị
họng nước chữa cháy có lưu lượng nhỏ là không bắt buộc.
VÍ DỤ: cho phép sử dụng 2 cuộn vòi ru lô có lưu lượng mỗi vòi không nhỏ
hơn 1,25 l/s để thay thế cho 01 cuộn vòi, lăng phun loại B có lưu lượng 2,5 l/s.
Khi đó việc bố trí 02 cuộn vòi rulô phải cùng 1 vị trí để bảo đảm bán kính bảo vệ
đến 1 điểm của tòa nhà là không thay đổi.
b. Lưu lượng cấp nước và số tia phun chữa cháy:
- Nhà ở, nhà công cộng, nhà hành chính - phụ trợ của công trình công nghiệp
phải lắp đặt hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà với lưu lượng nước tối thiểu
để chữa cháy xác định theo Bảng 11, đối với nhà sản xuất và nhà kho thì xác định
theo Bảng 12.
- Khi xác định lưu lượng nước chữa cháy cần thiết, phải căn cứ vào chiều
cao tia nước đặc và đường kính đầu lăng phun chữa cháy xác định theo Bảng 13.
Khi đó tính toán hoạt động đồng thời của họng nước và các hệ thống chữa cháy
khác.
c. Yêu cầu về bố trí, thiết kế:
- Số tia phun chữa cháy cho mỗi điểm cháy lấy là 2 tia đối với các công trình
có yêu cầu số tia phun bằng hoặc lớn hơn 2.
- Các họng nước chữa cháy được lắp đặt sao cho miệng họng nằm ở độ cao
1,20 m ± 0,15 m so với mặt sàn. Đối với họng nước chữa cháy kép, cho phép lắp
đặt 1 họng nằm trên 1 họng nằm dưới, khi đó họng nằm dưới phải lắp có chiều
cao không nhỏ hơn 1,0 m tính từ mặt sàn. Họng nước chữa cháy bên trong nhà
phải được lắp đặt tại các lối vào phía trong hành lang (ở nơi không có nguy cơ
nước bị đóng băng) của các buồng thang (trừ các buồng thang không nhiễm khói),
tại các sảnh, hành lang, lối đi và những chỗ dễ tiếp cận khác.
- Trong trường hợp lắp đặt hệ thống họng nước chữa cháy riêng biệt với các
hệ thống chữa cháy tự động, thì thể tích của bể chứa nước dự trữ phải bảo đảm
lượng nước dùng trong 1 giờ, cho một họng nước chữa cháy và các nhu cầu dùng
nước khác.
49
Khi lắp đặt hệ thống họng nước chữa cháy trên các hệ thống chữa cháy tự
động thì thời gian làm việc của họng nước lấy bằng thời gian làm việc của hệ
thống chữa cháy tự động.
- Hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà và công trình phải có họng chờ
lắp đặt ở ngoài nhà, có đầu nối với kích cỡ phù hợp để kết nối với phương tiện
chữa cháy di động. Đối với nhà cao từ 17 tầng trở lên, họng chờ cấp nước cho hệ
thống họng nước chữa cháy trong nhà phải chia thành các vùng theo chiều cao
mỗi vùng không quá 50 m. Các họng này phải được lắp đặt van một chiều và niêm
phong mở.
2.7.4.3 Trạm bơm cấp nước chữa cháy theo QCVN 06:2022/BXD:
- Máy bơm cấp nước chữa cháy dù thiết kế riêng biệt hay kết hợp với hệ
thống nước sinh hoạt, sản xuất đều phải có máy bơm dự phòng, có công suất tương
đương với máy bơm chính. Số lượng máy bơm dự phòng được quy định như sau:
+ Khi tính toán cần từ một đến ba máy bơm chữa cháy chính thì phải có ít
nhất một máy bơm dự phòng;
+ Khi tính toán cần bốn máy bơm chữa cháy chính trở lên thì phải có ít nhất
hai máy bơm dự phòng;
Các máy bơm chữa cháy phải được kết nối với hai nguồn điện riêng biệt từ
nguồn điện lưới, nguồn điện từ máy phát điện hoặc sử dụng máy bơm động cơ đốt
trong. Cho phép không trang bị máy bơm dự phòng hoặc nguồn điện dự phòng
khi cấp nước cho nhà sản xuất, nhà kho có bậc chịu lửa I, II với hạng nguy hiểm
cháy, nổ hạng D, E và lưu lượng cấp nước chữa cháy ngoài nhà yêu cầu nhỏ hơn
20 L/s.
- Máy bơm cấp nước chữa cháy có thể điều khiển tại chỗ bằng tay hoặc điều
khiển tự động từ xa và phải bảo đảm cho máy bơm được kích hoạt vận hành trong
thời gian không chậm quá 3 phút kể từ khi có tín hiệu báo cháy. Khi lưu lượng
cấp nước cho chữa cháy ngoài nhà yêu cầu từ 25 L/s trở lên thì phải có cơ cấu
điều khiển máy bơm chữa cháy tự động từ xa.
- Khi các nhà thiết kế hệ thống họng nước chữa cháy bên trong mà áp lực
nước thường xuyên không đủ cung cấp cho các họng nước chữa cháy thì phải có
bộ phận điều khiển máy bơm từ xa bố trí ngay ở họng nước chữa cháy.
 Quy định về trạm bơm cấp nước chữa cháy được đưa vào QCVN
06:2022/BXD vì định hướng sẽ bỏ TCVN 2622:1995, khi đó vẫn có quy định đối
với trạm bơm cấp nước chữa cháy cho các công trình nằm ngoài phạm vi áp dụng
của QCVN 02:2020/BCA.
2.7.5 Về chữa cháy và cứu nạn
- Điều 6.2.2.3 Quy định đối với nhà hoặc phần nhà phải có chiều dài của
bãi đỗ xe chữa cháy bằng "toàn bộ chu vi" tại Bảng 15, Bảng 16 QCVN
06:2021/BXD được điều chỉnh thành “bao quanh mặt bằng nhà”, nghĩa là cho
phép không phải đi theo đường biên của toàn bộ mặt bằng nhà nhưng bãi đỗ xe
50
chữa cháy phải được bố trí để khoảng cách đo theo phương nằm ngang từ mép
gần nhà hơn của bãi đỗ đến điểm giữa của lối vào từ trên cao không gần hơn 2 m
và không xa quá 10 m quy định tại Điều 6.2.3 QCVN 06:2022/BXD. Quy định
này để tháo gỡ cho các công trình có các đường ống, giá đỡ kỹ thuật đi qua đường
giao thông hay các nhà có các khoảng lõm hẹp không đủ kích thước để xe chữa
cháy tiếp cận.
- Điều 6.17.1 Bổ sung và làm rõ đối tượng phải có phòng trực điều khiển
chống cháy và có nhân viên có chuyên môn thường xuyên trực tại phòng điều
khiển: vũ trường, các quán karaoke mà phải bố trí từ 2 lối ra thoát nạn trở lên theo
A.4 QCVN 06:2022/BXD. Làm rõ quy mô nhà kho phải có phòng trực điều khiển
chống cháy và có nhân viên có chuyên môn thường xuyên trực tại phòng điều
khiển: tổng diện tích sàn trên 18 000 m2.
2.7.6 Về nhà kho và nhà sản xuất
- QCVN 06:2022/BXD bổ sung phạm vi áp dụng đối với các loại công trình
đặc biệt, trong đó lưu ý QCVN 06:2022/BXD chỉ áp dụng cho các nhà kho, sản
xuất có chiều cao phòng cháy chữa cháy đến 50 m và không quá 01 tầng hầm.
- Điều A.1.3.1 Lối lên mái được quy định phụ thuộc vào diện tích mặt bằng
mái theo mỗi 40.000 m2, trong đó lưu ý diện tích mặt bằng mái chưa đủ 40.000
m2 thì vẫn phải bố trí ít nhất 1 lối lên mái; Đối với nhà nhiều tầng thì lối lên mái
phải qua thang bộ thoát nạn.
- Điều A1.3.10 Kho cất giữ hàng có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ C
trên giá đỡ có chiều cao để hàng trên 5,5 m phải được bố trí trong nhà 1 tầng có
bậc chịu lửa I đến IV và cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà S0 (không cho phép
bố trí trong tầng 1 của nhà nhiều tầng); Khi bố trí trong nhà kho nhiều tầng thì
chiều cao giá đỡ để hàng phải thấp hơn 5,5 m.
2.7.7 Về nhà thuộc nhóm F1.2, F4.3 và nhà hỗn hợp có chiều cao PCCC
từ trên 50m đến 150m
- Điều A2.3 Làm rõ diện tích của từng nhóm nhà đối với nhà hỗn hợp có
chiều cao trên 50m. Lưu ý:
+ Diện tích khoang cháy không được nhân đôi khi có chữa cháy tự động
+ Khối đế được hiểu là phần thấp tầng hoặc có số tầng trung bình (đến 8
tầng), xây lồng ghép trong nhà cao tầng, trong đó phần nhà, gian phòng xây lồng
ghép là phần nhà, gian phòng được bố trí ở biên của mặt bằng phần cao tầng của
nhà và có khối tích nhô ra ngoài cạnh biên bất kỳ của mặt bằng phần cao tầng một
khoảng lớn hơn 1,5m
- Điều A2.10 Làm rõ máy biến áp có thể là loại khô hoặc chứa đầy dầu
không cháy (dầu cách điện) và được bố trí ở tầng kỹ thuật bất kỳ; Bổ sung quy
51
định cho phép máy phát điện được bố trí trong nhà. Lưu ý phải có khoang đệm
ngăn cháy loại 1 giữa khu vực máy phát điện với các công năng khác; Khối tích
bồn dầu theo máy phát điện không được quá 1m3
- Điều A2.23 Không quy định cứng phải bố trí mái đua 1m tại cao trình sàn
ngăn cháy, theo vào đó điều A2.23 của QCVN 06:2022/BXD yêu cầu phải đảm
bảo ngăn cháy lan theo mặt ngoài đảm bảo các quy định tại 4.32 và 4.33.
- Điều A2.24.2 Nội dung điều chỉnh để giảm GHCl của các cửa ngăn cháy,
tấm chèn bịt trong các cấu kiện xây dựng
- Điều A2.28.1 Quy định về nguồn điện cho hệ thống bảo vệ chống cháy là
02 nguồn điện độc lập (giảm 01 nguồn so với QCVN 06:2021/BXD)
2.7.8 Về nhà thuộc nhóm F1.3 có chiều cao PCCC từ trên 75m đến
150m
- Điều A3.1.2 Điều chỉnh quy định, cho phép khoang cháy dưới cùng không
lớn hơn 75m so với quy định mỗi khoang cháy không lớn hơn 50m
- Điều A3.1.3 Quy định về diện tích một tầng nhà trong phạm vi một khoang
cháy được xác định theo điều A2.3 của phụ lục A2
- Điều A3.1.7 Đối với các nhà F1.3 có chiều cao PCCC trên 75m thì các
hành lang phải được phân chia thành các khoang ngăn cách nhau bằng vách ngăn
cháy loại 1 được quy định theo mục A2.14 như sau: Đối với khối căn hộ: không
quá 30 m; Đối với khối nhà không phải là căn hộ: không quá 60 m.
- Điều A3.1.8 Bổ sung quy định chiều rộng thông thủy của bản thang và
chiếu thang bộ loại N3 phải tối thiểu 1,2m
- Điều A3.1.14 Bỏ quy định cửa ngăn khoang cháy đảm bảo EI90
2.7.9 Về giải pháp chống tụ khói
2.7.9.1 Hệ thống hút khói
- Các khu vực sảnh, hành lang thoát nạn, gian phòng và các lỗ thông tầng
phải trang bị hệ thống hút xả khói khi có cháy theo quy định tại Mục D.2 QCVN
06:2022/BXD. Trong đó, cần lưu ý từ mỗi gian phòng liên thông với buồng thang
bộ không nhiễm khói, hoặc từ mỗi gian phòng không có thông gió tự nhiên khi có
cháy sau:
+ Diện tích từ 50 m2 trở lên, thường xuyên hoặc nhất thời tập trung đông
người (số lượng hơn 1 người trên 1 m2 sàn, không tính diện tích chiếm chỗ của
các thiết bị, vật dụng);
+ Các gian thương mại, trưng bày sản phẩm hàng hóa;
52
+ Các phòng đọc và lưu trữ sách của thư viện, các gian triển lãm, bảo tàng
có diện tích từ 50 m2 trở lên, có người làm việc thường xuyên, dùng để lưu trữ
hoặc sử dụng các chất và vật liệu cháy;
+ Phòng thay đồ, gửi đồ diện tích từ 200 m2 trở lên;
+ Các gara giữ xe kín, ngầm hoặc nổi, được xây dựng riêng hoặc là một phần
của các nhà có công năng khác và cả các đường dốc được ngăn cách của các gara
này.
+ Cho phép hút xả khói qua hành lang liền kề từ các gian phòng có diện tích
đến 200 m2 và hạng nguy hiểm cháy C1, C2, C3, hoặc lưu trữ hoặc sử dụng chất
và vật liệu cháy.
+ Đối với các gian phòng thương mại và văn phòng diện tích không lớn hơn
800 m2, khi khoảng cách từ điểm xa nhất của gian phòng đến lối ra thoát nạn gần
nhất không lớn hơn 25 m thì cho phép hút xả khói qua các khu vực liền kề là hành
lang, sảnh, sảnh và hành lang thông tầng.
+ Không cho phép ngăn chia phần hành lang cụt của nhà bằng các vách ngăn
có cửa đi thành các đoạn có chiều dài nhỏ hơn 15 m.
- Phải trang bị hệ thống hút xả khói các gian phòng có người làm việc thường
xuyên, phục vụ sản xuất hoặc kho, bao gồm cả nơi bảo quản lưu trữ sách, tài liệu,
hiện vật, xưởng phục chế của bảo tàng (đối với gian phòng lưu trữ dạng kệ thì
không phụ thuộc vào việc có người làm việc thường xuyên), nếu các gian phòng
này thuộc hạng A, B, C1 đến C3 trong nhà bậc chịu lửa I đến IV, hoặc hạng C4,
D, E trong nhà bậc chịu lửa IV.
Các khu vực không yêu cầu trang bị hệ thốn hút, xả khói quy định tại Mục
D.3 QCVN 06:2022/BXD như: Các gian phòng có diện tích đến 200 m2, được
trang bị hệ thống chữa cháy tự động bằng bọt hoặc nước (trừ gian phòng hạng
nguy hiểm cháy A, B, các gian phòng liên thông trực tiếp với các buồng thang bộ
không nhiễm khói N2 và N3, và các gara ô tô kín với việc đỗ xe thủ công (lái xe
phải tự đỗ xe); các gian phòng được trang bị chữa cháy tự động bằng khí, bột,
aerosol (trừ các gara giữ xe kín với việc đỗ xe thủ công); các hành lang và sảnh
mà tất cả các gian phòng có cửa đi vào hành lang hoặc sảnh này đã được thiết kế
thoát khói trực tiếp; các gian phòng diện tích đến 50 m2 mỗi gian, nằm trong gian
phòng chính đã được thiết kế thoát khói; các hành lang (trừ các hành lang đã được
quy định trong a) và b) của D.2) không có thông gió tự nhiên khi có cháy, nếu
không có người làm việc thường xuyên trong tất cả các gian phòng có cửa đi vào
hành lang này, và các cửa đi này là cửa ngăn cháy kín khói; các gian phòng công
năng công cộng xây dựng tại tầng 1 (tầng trệt) trong các nhóm F1.2 và F1.3, có
kết cấu ngăn cách với khu vực ở và có lối ra thoát nạn trực tiếp ra bên ngoài khi
53
khoảng cách từ điểm xa nhất của gian phòng đến lối ra này không lớn hơn 25 m
và diện tích không lớn hơn 800 m2.
- Hệ thống hút khói phải độc lập cho từng khoang cháy theo từng khoang
cháy theo chiều ngang và chiều đứng, độc lập giữa các tầng hầm, độc lập giữa hệ
thống hút khói hành lang và gian phòng ngoại trừ các khu vực quy định tại Mục
D.1.5, Mục D.5 QCVN 06:2022/BXD và Điều 2.3.3.1 QCVN 13:2018/BXD.
- Các thiết bị của hệ thống hút xả khói không phụ thuộc vào cơ chế hoạt động
(tự nhiên hoặc cưỡng bức), phải được dẫn động (kích hoạt) tự động (từ tín hiệu
báo cháy tự động hoặc từ thiết bị chữa cháy tự động) và dẫn động (kích hoạt) từ
xa (từ phòng trực điều độ của nhà, hoặc phòng trực chống cháy hoặc từ các nút
bấm được đặt trên lối thoát nạn hoặc trong các tủ báo cháy. Các nút bấm này phải
được bố trí sao cho con người có thể dễ dàng kích hoạt). Khi bật hệ thống hút xả
khói của nhà khi có cháy, phải tắt các hệ thống thông gió, điều hòa không khí
chung và các hệ thống thông gió, điều hòa không khí phục vụ yêu cầu công nghệ
(nếu có) của nhà (trừ các hệ thống phục vụ an toàn công nghệ), và đóng các van
ngăn cháy thường mở theo quy định tại Mục D.1.3 và Mục D.1.4 QCVN
06:2022/BXD.
- Khi hút khói trực tiếp từ các gian phòng có diện tích lớn hơn 3.000 m2 thì
phải ngăn chia gian phòng (bằng giải pháp bao che (sử dụng các bộ phận ngăn
khói) hoặc giải pháp giả định) thành các vùng khói (bể khói) có diện tích không
lớn hơn 3.000 m2 và phải tính đến khả năng xảy ra cháy ở một trong các vùng đó.
Mỗi cửa thu khói chỉ được tính phục vụ cho một diện tích không quá 1.000 m2
theo quy định tại Mục D.7 QCVN 06:2022/BXD.
- Chiều cao lắp đặt cửa thu khói, giới hạn chịu lửa của đường ống thu khói
quy định cụ thể tại Mục D.6 và Mục D.9 QCVN 06:2022/BXD (đối với các nhà
thuộc phụ lục A.2 của QCVN 06:2022/BXD quy định tại Mục A.2.29.9 QCVN
06:2022/BXD). Lưu ý không yêu cầu giới hạn chịu lửa đối với các đường ống
nằm trong kênh hoặc giếng kỹ thuật được bao che bởi các bộ phận ngăn cháy có
giới hạn chịu lửa tương đương theo quy định.
- Giới hạn chịu lửa của các van ngăn cháy quy định tại Mục D.9 QCVN
06:2022/BXD (Van ngăn cháy loại thường mở là loại van ngăn cháy sẽ bị đóng
lại khi có cháy). Các van ngăn khói các nhà thuộc phụ lục A.2 của QCVN
06:2022/BXD phải có thiết bị dẫn động điều khiển từ xa và tự động, có giới hạn
chịu lửa không thấp hơn quy định tại Mục A.2.29.9 QCVN 06:2022/BXD.
- Khói và sản phẩm cháy phải được xả ra bên ngoài nhà và công trình theo
các phương án theo quy định tại Mục D.9 QCVN 06:2022/BXD trong đó lưu ý có
thể thải qua các ô thoáng, giếng xả khói nằm trên tường ngoài không có ô cửa
hoặc cách các ô cửa không nhỏ hơn 5 m theo cả phương ngang và phương đứng
54
và cách mặt đất hơn 2 m. Khoảng cách đến ô cửa có thể giảm xuống nếu bảo đảm
vận tốc xả khói không nhỏ hơn 20 m/s. Cho phép xả khói từ các ống hút khói từ
tầng hầm và tầng nửa hầm qua các khoang được thông gió. Trong trường hợp này,
miệng xả khói phải được đặt cách nền của khoang thông gió ở tầng hầm thứ nhất
ít nhất là 6 m (cách kết cấu của một nhà ít nhất là 3 m theo chiều đứng và 1 m
theo chiều ngang) hoặc đối với thiết bị xả dạng ướt phải cách mặt sàn ít nhất là 3
m (không lắp các van khói trên những ống này).
- Khoảng cách từ miệng thải đến miệng lấy gió trên mái là 5 m; riêng đối với
các nhà thuộc phụ lục A.2 của QCVN 06:2022/BXD là 10 m theo quy định tại
Điểm f Điều 6.20 TCVN 5687:2010 và Mục A.2.29.4 QCVN 06:2022/BXD.
- Các quạt hút khói (bao gồm cả các bộ phận phụ trợ của quạt để kết nối với
ống) phải là loại chống cháy. Các kết cấu bao che của các gian phòng để thiết bị
thông gió chung nằm trong khoang cháy mà nó phục vụ phải có giới hạn chịu lửa
không thấp hơn EI 45, đối với các nhà thuộc phụ lục A.2 của QCVN
06:2022/BXD các quạt dùng để đẩy các sản phẩm cháy ra ngoài phải được đặt
trong các gian phòng riêng biệt, được bao che bằng các vách ngăn cháy loại 1.
- Để thoát khói trực tiếp cho các gian phòng và hành lang của nhà một tầng
có thể áp dụng hệ thống hút xả khói theo cơ chế cưỡng bức, hoặc theo cơ chế tự
nhiên thông qua các giếng (ống) thu khói với van khói, thông qua các cửa nắp hút
khói, hoặc thông qua các cửa trời mở và không đón gió vào. Trong các nhà nhiều
tầng cần sử dụng hệ thống hút xả khói theo cơ chế cưỡng bức. Cho phép sử dụng
hệ thống hút xả khói theo cơ chế tự nhiên đối với tầng trên cùng của nhà nhiều
tầng, thông qua van khói, cửa nắp hút khói, hoặc các cửa trời mở, cửa chớp mở
và không đón gió vào. Đối với nhà một tầng và tầng trên cùng của nhà nhiều tầng,
cho phép sử dụng thông gió tự nhiên khi có cháy thay cho hệ thống hút xả khói
khi bảo đảm các điều kiện tại Mục D.8 QCVN 06:2022/BXD.
- Để bù lại khối tích khói đã bị hút ra khỏi gian phòng, hành lang bởi hệ
thống hút xả khói, phải thiết kế hệ thống cấp không khí vào theo cơ chế tự nhiên
hoặc cưỡng bức.
- Để thông gió tự nhiên khi có cháy cho các hành lang phải bố trí các ô cửa
sổ mở hoặc lỗ cửa trên tường ngoài với các yêu cầu sau:
+ Mép trên ô cửa không thấp hơn 2,5 m và mép dưới ô cửa không cao quá
1,5 m tính từ mặt sàn;
+ Tổng chiều rộng phần mở được của các ô cửa không nhỏ hơn 1,6 m cho
mỗi đoạn 30 m chiều dài hành lang;
+ Ô cửa phải mở được bằng tay một cách dễ dàng khi người đứng trên sàn.
55
- Để thông gió tự nhiên khi cháy cho gian phòng phải có các ô cửa sổ mở
hoặc lỗ cửa trên tường ngoài tương tự như CHÚ THÍCH 2, với chiều rộng tối
thiểu 0,24 m cho mỗi m chiều dài tường ngoài. Nếu tường ngoài chỉ nằm ở 1 phía
của gian phòng thì khoảng cách từ tường ngoài này đến tường ngăn bên trong
không được lớn hơn 20 m. Nếu các ô cửa mở nằm ở hai kết cấu xây dựng ngoài
đối diện nhau thì khoảng cách giữa hai kết cấu đó không lớn hơn 40 m, trong
trường hợp này thì chiều dài tường ngoài không được nhỏ hơn 1/3 tổng chiều dài
của các tường ngăn phòng bên trong.
- Các gara ô tô được thiết kế giải pháp thoát khói tự nhiên khi bảo đảm các
điều kiện quy định tại Điều 2.3.3.5 và Điều 2.2.1.5 QCVN 13:2018/BXD.
- Các quạt hút khói phải được cấp điện ưu tiên từ tối thiểu hai nguồn độc lập
(một nguồn điện lưới và một nguồn máy phát điện dự phòng). Điện cấp cho hệ
thống chống tụ khói cho các nhà thuộc phụ lục A.2 của QCVN 06:2022/BXD phải
duy trì hoạt động trong thời gian không ít hơn 3 h.
2.7.9.2 Hệ thống cấp không khí từ bên ngoài vào
Phải trang bị hệ thống bảo vệ chống khói, cung cấp không khí từ bên ngoài
vào các khu vực như giếng thang máy, thang bộ thoát nạn, buồng đệm trước lối
vào thang máy, thang bộ tầng hầm, buồng đệm thang máy chữa cháy, ... theo quy
định tại Mục D.10 QCVN 06:2022/BXD. Trường hợp không bố trí được các lỗ
cửa chiếu sáng tự nhiên cho các thang bộ thoát nạn thì phải thiết kế bổ sung hệ
thống tăng áp cho thang bộ thoát nạn theo quy định tại Điều 3.4.8 QCVN
06:2022/BXD. Lối ra từ thang máy vào ga ra ngầm phải có khoang đệm ngăn
cháy được bảo vệ bởi hệ thống cấp không khí chống khói. Ngoài ra, trong các
gara ô-tô dạng kín, các đường dốc chung cho tất cả các tầng phải được ngăn cách
(cách ly) trên mỗi tầng với các phòng lưu giữ xe bằng các vách, cửa và các khoang
đệm ngăn cháy có áp suất không khí dương khi có cháy theo Bảng 2 QCVN
13:2018/BXD. Để đảm bảo mối liên hệ chức năng của gara ô-tô và nhà có chức
năng khác thì các lối ra từ các buồng thang bộ và giếng thang máy của gara ô-tô
phải được bố trí đi vào sảnh có lối ra chính của tòa nhà trên, đồng thời trên các
tầng của gara ô-tô phải lắp đặt các khoang đệm ngăn cháy loại 1 có áp suất không
khí dương khi có cháy. Khi cần có liên hệ giữa gara ô-tô với tất cả các tầng của
nhà có chức năng khác thì phải bảo vệ chống khói cho các giếng thang máy và
buồng thang bộ. Việc liên hệ các phòng lưu giữ ô-tô trên tầng có các gian phòng
chức năng khác (trừ các phòng nêu trong 2.2.1.3 QCVN 13:2018/BXD) hoặc
khoang cháy liền kề được phép thông qua khoang đệm có áp suất không khí dương
khi có cháy hoặc qua màn nước phía trên lỗ cửa từ phía gara ô-tô. Trong nhà nhóm
F5 hạng A hoặc B, lối ra hành lang tầng từ các gian phòng hạng A hoặc B phải đi
qua khoang đệm luôn luôn có áp suất không khí dương khi có cháy.
56
- Hệ thống tạo áp suất không khí dương được thiết kế theo quy định tại Mục
D.11 và Mục D.12 QCVN 06:2022/BXD phải đảm bảo duy trì áp suất dương từ
20 Pa đến 50 Pa khi có cháy.
- Không bố trí các miệng xả áp từ buồng thang, khoang đệm ra khu vực hành
lang chung để điều chỉnh áp suất của hệ thống tạo áp suất dương trong buồng
thang, khoang đệm.
- Trong các hệ thống tăng áp cho buồng thang cao từ 05 tầng trở lên, khoảng
cách giữa các điểm cấp gió không được vượt quá 2 tầng.
- Các quạt đẩy có thể được lắp đặt tại các vị trí sau: Trong các gian phòng
không có các loại quạt khác, với giới hạn chịu lửa của kết cấu bao che không thấp
hơn giới hạn chịu lửa yêu cầu đối với các kết cấu giao cắt với đường ống; Trong
phạm vi một khoang cháy: trong các gian phòng chứa hệ thống cấp không khí vào
của hệ thống thông gió chung nếu thỏa mãn yêu cầu của tiêu chuẩn thiết kế, hoặc
lắp đặt trực tiếp trong các buồng thang bộ, hành lang và các khoang đệm ngăn
cháy; Trên mái và ngoài nhà, với kết cấu bao che tránh sự tiếp cận của người lạ.
- Các đường ống và kênh dẫn phải được chế tạo từ vật liệu không cháy (bao
gồm cả các lớp bọc phủ cách nhiệt và bảo vệ chịu lửa của ống), có độ kín cấp B;
các van ngăn cháy thường đóng trong các kênh cấp không khí vào khoang đệm
ngăn cháy phải có giới hạn chịu lửa bảo đảm theo quy định tại Mục D.14 QCVN
06:2022/BXD. Không yêu cầu giới hạn chịu lửa đối với các đường ống nằm trong
kênh hoặc giếng kỹ thuật được bao che bởi các bộ phận ngăn cháy có giới hạn
chịu lửa tương đương theo quy định. Không yêu cầu giới hạn chịu lửa đối với van
ngăn cháy thường đóng trong các đường ống cấp không khí vào nằm trong kênh
hoặc giếng kỹ thuật được bao bởi các bộ phận ngăn cháy có giới hạn chịu lửa
tương đương theo quy định. Đối với các nhà thuộc nhà phụ lục A.2 giới hạn chịu
lửa của đường ống phải bảo đảm theo quy định của Mục A.2.29.11 QCVN
06:2022/BXD.
- Các thiết bị của hệ thống cấp không khí chống khói, không phụ thuộc vào
cơ chế hoạt động (tự nhiên hoặc cưỡng bức), phải được dẫn động (kích hoạt) tự
động (từ tín hiệu báo cháy tự động hoặc từ thiết bị chữa cháy tự động) và dẫn
động (kích hoạt) từ xa (từ phòng trực điều độ của nhà, hoặc phòng trực chống
cháy hoặc từ các nút bấm được đặt trên lối thoát nạn hoặc trong các tủ báo cháy.
Các nút bấm này phải được bố trí sao cho con người có thể dễ dàng kích hoạt).
- Việc điều khiển thiết bị và cơ cấu vận hành của hệ thống bảo vệ chống khói
phải được thực hiện bằng cả chế độ tự động (từ hệ thống phát hiện cháy) và điều
khiển từ xa (từ bàn điều khiển của kíp trực của nhân viên điều độ và từ các nút
bấm bố trí ở các lối ra thoát nạn của các tầng hoặc ở các tủ chữa cháy). Trong tất
cả các kịch bản về tình huống nguy hiểm cháy, phải ngắt các hệ thống thông gió
57
và điều hòa không khí thông thường (không được sử dụng ở chế độ bảo vệ chống
khói), và mở ngay hệ thống hút xả khói và cấp khí vào cho bảo vệ chống khói đối
với các nhà thuộc nhà phụ lục A.2 của QCVN 06:2022/BXD.
- Các quạt tăng áp phải được cấp điện ưu tiên từ tối thiểu hai nguồn độc lập
(một nguồn điện lưới và một nguồn máy phát điện dự phòng). Điện cấp cho hệ
thống chống tụ khói cho các nhà thuộc phụ lục A.2 của QCVN 06:2022/BXD phải
duy trì hoạt động trong thời gian không ít hơn 3 h.
2.7.10 Về bố trí công năng
Phụ lục H Quy định tại Phụ lục H được điều chỉnh tăng diện tích
khoang cháy cho phép lớn nhất so với quy định trước đây.
H.1 – Nhà ở và ký - Ký túc xá dạng căn hộ được hiểu tương tự như nhà ở căn hộ,
túc xá kiểu căn hộ nghĩa là các phòng công năng phụ trợ cho sinh hoạt (tắm giặt, vệ
sinh, bếp) nằm trong căn hộ khép kín.
- Ký túc xá dạng thông thường được xếp vào nhóm nhà công
cộng (mục H.2).
H.2 – Nhà công - Số tầng trong các nhà công cộng được tính bằng số các tầng
cộng trên mặt đất không kể tầng kỹ thuật trên cùng, khác với quy định
H.2.1 – Qui định về số tầng nhà tại 1.4.50
chung - Các nhà công cộng không có quy định riêng tại H.2.2 đến
H.2.12 thì thực hiện theo quy định tại H.2.1.
H.2.4 Lưu ý các cơ sở trẻ em khác có quy định tại H.2.12
H.2.5 Cần tuân thủ các quy định bổ sung đối với các nhà nhóm này và
các yêu cầu nêu tại H.2.12
H.2.8 - Trong các nhà ga sân bay có bậc chịu lửa I, II, cho phép sử
dụng màn nước để ngăn chia khoang cháy (không sử dụng màn
nước để ngăn cháy giữa các công năng khác nhau);
- Khi nhà ga sân bay có bậc chịu lửa I thì diện tích khoang cháy
cho phép tăng lên đến 10.000 m2 và được sử dụng màn nước để
phân chia khoang cháy;
- Khi nhà ga sân bay có bậc chịu lửa I, cấp nguy hiểm cháy S0
và có trang bị hệ thống chữa cháy tự động thì không quy định về
diện tích khoang cháy.
H.2.9, H.2.10, Nhà hoặc phần nhà nêu trên chỉ được phép bố trí đến chiều cao
H.2.11 PCCC tương ứng quy định trong H.2.9, H.2.10, H.2.11.
H.2.12 - Trong các nhà tại H.2 có bậc chịu lửa I và II và cấp nguy hiểm
cháy kết cấu S0, khi toàn nhà có trang bị hệ thống chữa cháy tự
động thì diện tích khoang cháy được phép tăng lên không quá 2
lần;
58
- Trong các nhà ga hành khách và các nhà hay phòng có công
năng tương tự với không gian rộng lớn (trung tâm thương mại,
sảnh thông tầng)
- Tổng sức chứa của các gian phòng đặt trên cùng một tầng
không được vượt quá giá trị cho phép trong bảng H.8 (trừ trường
hợp các gian phòng đặt ở các khoang cháy khác nhau).
H.3 Các nhà hành chính – phụ trợ của cơ sở công nghiệp tùy theo
công năng để xem xét tương ứng với quy định tại H.2
H.4.1 - Chiều cao nhà theo Bảng H.9 được tính từ sàn tầng 1 đến trần
tầng trên cùng, bao gồm cả tầng kỹ thuật; khi trần nhà có cao độ
thay đổi thì lấy giá trị cao độ trung bình. Khi xác định số tầng
nhà thì chỉ tính các tầng trên mặt đất. Không quy định chiều cao
nhà một tầng có cấp nguy hiểm cháy S0 và S1
- Khi trang bị chữa cháy tự động toàn nhà cho nhà sản xuất, cho
phép tăng gấp 2 lần các diện tích sàn trong phạm vi một khoang
cháy quy định tại Bảng H.9, trừ nhà có bậc chịu lửa IV và V
Các nhà sản xuất hạng C, từ hai tầng trở lên, nếu muốn vượt khỏi
quy định về giới hạn chiều cao và diện tích khoang cháy trong
bảng H.9 thì có thể thiết kế theo NFPA 5000, nhưng phải tuân
thủ điều kiện là giới hạn chịu lửa của kết cấu không thấp hơn
quy định của bậc chịu lửa I.
- Không quy định chiều cao của nhà một tầng có cấp nguy hiểm
cháy S0 và S1.
H.4.2 - Không quy định chiều cao của nhà một tầng có cấp nguy hiểm
cháy S0 và S1
H.5 - Chiều cao nhà trong bảng này được tính từ sàn tầng 1 đến trần
tầng trên cùng, bao gồm cả tầng kỹ thuật; với trần nhà có cao độ
thay đổi thì lấy giá trị cao độ trung bình. Khi xác định số tầng
nhà thì chỉ tính các tầng trên mặt đất. Không quy định chiều cao
nhà một tầng có bậc chịu lửa I, II, III và cấp nguy hiểm cháy S0.
Chiều cao nhà một tầng có bậc chịu lửa IV và cấp nguy hiểm
cháy S0, S1 không được lớn hơn 25 m, đối với cấp S2, S3 –
không lớn hơn 18 m (tính từ mặt sàn đến mép dưới của kết cấu
chịu lực mái tại vị trí gối đỡ).
- Đối với các nhà kho hạng C, E, trong trường hợp nhà bậc chịu
lửa I, cấp S0 vẫn không thể đáp ứng yêu cầu về chiều cao hoặc
diện tích khoang cháy phù hợp với quy mô cần thiết, cho phép
áp dụng đồng bộ tiêu chuẩn NFPA 5000 phiên bản mới nhất hoặc
tiêu chuẩn tương đương để xác định chiều cao và diện tích lớn
nhất cho phép của một tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy
tương ứng với giới hạn chịu lửa của các kết cấu, cấu kiện nhà và
59
các điều kiện khác. Giới hạn chịu lửa của kết cấu, cấu kiện nhà
trong trường hợp này không được thấp hơn quy định trong Bảng
4 đối với nhà có bậc chịu lửa I.
H.5.5 Nhà lưu giữ được hiểu là nhà lưu trữ tài liệu, giấy tờ, hiện vật.
H.6 - Xem lưu ý về cách xác định diện tích khoang cháy khu vực
sảnh thông tầng tại 4.35
Một số lưu ý:
- Không cho phép bố trí các gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc hạng B dưới
các gian phòng dùng cho hơn 50 người có mặt đồng thời; không bố trí các gian
phòng nhóm F5 này trong các tầng hầm và tầng nửa hầm.
Không cho phép bố trí các gian phòng nhóm F1.1, F1.2 và F1.3 trong các
tầng hầm và tầng nửa hầm.
- Trong các nhà có từ 2 đến 3 tầng hầm, chỉ được phép bố trí phòng hút
thuốc, các siêu thị và trung tâm thương mại, quán ăn, quán giải khát và các gian
phòng công cộng khác nằm sâu hơn tầng hầm 1 khi có các giải pháp bảo đảm an
toàn cháy bổ sung theo tài liệu chuẩn được áp dụng và được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền chấp thuận theo quy định tại 1.1.10.
Đối với bệnh viện và trường phổ thông, chỉ cho phép bố trí các công năng
chính từ tầng bán hầm hoặc tầng hầm 1 (trong trường hợp không có tầng bán
hầm) trở lên. Tầng hầm 1 là tầng hầm trên cùng hoặc ngay sát tầng bán hầm.
Tại tất cả các sàn tầng hầm, ít nhất phải có 1 lối vào buồng thang bộ thoát
nạn đi qua sảnh ngăn khói được ngăn cách với các không gian xung quanh bằng
tường ngăn cháy loại 2. Các cửa đi phải là loại có cơ cấu tự đóng.
- Nhà (có chiều cao PCCC từ trên 50 m đến 150 m) thuộc nhóm F1.2, F4.2,
F4.3 và nhà hỗn hợp:
+ Không cho phép bố trí các gian phòng có nguy hiểm cháy nổ (hạng A
hoặc B) trong phạm vi của nhà;
+ Máy biến áp của các phân trạm đặt trong nhà hoặc sát cạnh nhà phải bảo
đảm là loại khô hoặc chứa đầy dầu không cháy (dầu cách điện), và được đặt ở
tầng 1, tầng nửa hầm, tầng hầm đầu tiên hoặc ở tầng kỹ thuật bất kỳ. Các phân
trạm biến áp phải được ngăn cách bằng các bộ phận ngăn cháy có giới hạn chịu
lửa theo quy định tại A.2.24.
2.7.11 Về khoảng cách an toàn PCCC
- Điều E.1 của QCVN 06:2022/BXD quy định để xác định khoảng cách giữa
các nhà ở, nhà và công trình công cộng và bổ sung quy định so với QCVN
06:2021/BXD để xác định khoảng cách chống cháy từ các nhà ở, nhà và công
trình công cộng đến nhà và công trình sản xuất, nhà kho; trong đó xác định khoảng
cách phòng cháy chống cháy đối với gara để xe tương tự như đối với nhà kho, đối
với nhà hành chính - phụ trợ trong các cơ sở công nghiệp - tương tự như nhà công
60
cộng. Bảng E.1 ngoài việc xác định theo bậc chịu lửa còn bổ sung việc xác định
theo cấp nguy hiểm cháy kết cấu
- Điều E.3 quy định về khoảng cách theo đường ranh giới khu đất để xác
định tỉ lệ diện tích tường ngoài không được bảo vệ chống cháy và giới hạn chịu
lửa của tường ngoài theo nguyên tắc:
+ Nếu xác định được nhà, công trình lân cận có sẵn thì xác định khoảng
cách theo nhà, công trình đó;
+ Nếu lân cận là bãi đất trống thì xác định khoảng cách theo đường ranh
giới của khu đất xây dựng.
- Điều E.3.2 quy định về cách xác định khoảng cách theo đường ranh giới
tới khu đất liền kề hoặc tới đường trung tuyến của đường giao thông tiếp giáp,
hoặc tới một đường quy ước giữa tường ngoài của các nhà liền kề trong cùng một
khu đất.
- Khi tuân thủ Điều 4.32, 4.33 thì căn cứ vào khoảng cách đến đường ranh
giới khu đất để xác định giới hạn chịu lửa của tường ngoài theo Bảng E.3 và xác
định tỉ lệ tổng diện tích lớn nhất của các lỗ mở không được bảo vệ chống cháy so
với tổng diện tích bề mặt tường đối diện với đường ranh giới theo Bảng E.4a và
E.4b
- Tại Bảng 4 quy định chung về giới hạn chịu lửa của tường ngoài không
chịu lực; Chú thích 6 của Bảng 4 và E.3 là quy định chi tiết để làm rõ cho quy
định tại Bảng 4. Do đó:
+ Khi tường ngoài không chịu lực của công trình bảo đảm quy định tại E.3
được hiểu là bảo đảm quy định của Bảng 4.
+ Chú thích 6 của Bảng 4 là một trường hợp riêng quy định về tường ngoài
không chịu lực, áp dụng cho quy định về ngăn cháy lan theo mặt ngoài (được viện
dẫn tại Điều 4.33.4
61
II. Hướng dẫn nội dung của TCVN 3890:2023
1. VỀ BỐ CỤC CỦA TIÊU CHUẨN
Ngoài phần mục lục, lời nói đầu, thư mục tài liệu tham khảo, TCVN
3890:2023 được bố cục gồm 05 phần và 08 phụ lục.
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Quy định chung
5. Quy định về trang bị, bố trí phương tiện, hệ thống phòng cháy và chữa
cháy
Phụ lục A (Quy định) Quy định về trang bị hệ thống báo cháy tự động, thiết
bị báo cháy cục bộ và hệ thống chữa cháy tự động
Phụ lục B (Quy định) Quy định về trang bị hệ thống họng nước chữa cháy
trong nhà
Phụ lục C (Quy định) Quy định về trang bị hệ thống cấp nước chữa cháy
ngoài nhà
Phụ lục D (Quy định) Quy định về trang bị phương tiện chữa cháy cơ giới
Phụ lục E (Quy định) Quy định về trang bị dụng cụ phá dỡ thô sơ
Phụ lục F (Quy định) Quy định về trang bị mặt nạ lọc độc và mặt nạ phòng
độc cách ly
Phụ lục G (Quy định) Quy định về trang bị hệ thống loa thông báo và hướng
dẫn thoát nạn
Phụ lục H (Quy định) Quy định về trang bị phương tiện, dụng cụ chữa cháy
ban đầu
2. VỀ PHẠM VI ÁP DỤNG
Phương tiện phòng cháy và chữa cháy gồm phương tiện cơ giới, thiết bị,
máy móc, dụng cụ, hóa chất, công cụ hỗ trợ chuyên dùng cho việc phòng cháy và
chữa cháy, cứu người, cứu tài sản.
2.1. Tiêu chuẩn này quy định về trang bị, bố trí phương tiện, hệ thống phòng
cháy và chữa cháy (sau đây viết gọn là phương tiện PCCC) cho nhà, công trình,
đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao và các khu chức năng khác theo Luật Quy hoạch3 không phụ thuộc vào
chủ sở hữu và đơn vị chủ quản theo pháp nhân:
- Khi xây dựng mới;

3
Gồm: Khu du lịch, khu nghiên cứu, đào tạo, khu thể dục thể thao
62
- Khi cải tạo làm tăng quy mô của khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các khu chức năng khác theo Luật
Quy hoạch;
- Khi cải tạo nhà, công trình:
+ Làm tăng quy mô của nhà, công trình (tăng số tầng (bao gồm cả tầng
hầm), chiều cao PCCC, diện tích, khối tích);
+ Làm tăng quy mô (diện tích hoặc khối tích) của gian phòng;
+ Khi chuyển đổi công năng sử dụng của gian phòng, nhà, công trình (bao
gồm cả trường hợp chuyển đổi công năng nhưng không làm tăng hạng nguy hiểm
cháy và cháy nổ);
+ Khi thay đổi hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ của gian phòng, nhà, công
trình theo hướng tăng tính nguy hiểm cháy của gian phòng, nhà, công trình;
Như vậy, đối với gian phòng, nhà, công trình đã trang bị phương tiện PCCC
bảo đảm theo TCVN 3890:2009 không yêu cầu bắt buộc trang bị phương tiện
PCCC theo TCVN 3890:2023 khi: (1) cải tạo không làm tăng quy mô hoặc (2)
thay đổi hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ mà không theo hướng tăng tính nguy
hiểm cháy (không bao gồm trường hợp chuyển đổi công năng).
2. Các đối tượng khác: Đối với nhà và công trình không được quy định
trong tiêu chuẩn này thì phải trang bị phương tiện, hệ thống PCCC như với nhà
và công trình có công năng tương tự tại Phụ lục A, B, C, D, E, F, G. Trường hợp
chưa có quy định cụ thể, thì nghiên cứu áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn
quốc tế về thiết bị, hệ thống PCCC theo quy định tại khoản 5, Điều 8 Luật Phòng
cháy và chữa cháy năm 2013.
3. XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP
3.1. Hồ sơ đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC4 nộp vào thủ tục hành chính
từ ngày 28/02/2023 phải áp dụng TCVN 3890:2023 để xem xét trang bị, bố trí
phương tiện PCCC (bao gồm cả trường hợp (1) hồ sơ thiết kế kỹ thuật/thiết kế
bản vẽ thi công dự án, công trình đã được góp ý giải pháp về PCCC đối với hồ sơ
thiết kế cơ sở trước ngày 28/02/2023 hoặc (2) đã có văn bản kiến nghị đối với hồ
sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công trước ngày 28/02/2023), trong
đó lưu ý:
3.1.1. Đối với trường hợp điều chỉnh, cải tạo làm tăng quy mô của, khu kinh
tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các
khu chức năng khác theo Luật Quy hoạch phải xem xét trang bị, bố trí phương
tiện PCCC đối với toàn khu phù hợp với đối tượng, quy mô sau khi điều chỉnh,
cải tạo theo quy định của TCVN 3890:2023.

4
Gồm: Góp ý đối với đồ án quy hoạch xây dựng; chấp thuận địa điểm xây dựng; góp ý đối với thiết kế cơ sở;
Cấp giấy chứng nhận hoặc văn bản thẩm duyệt đối với thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công dự án, công
trình
63
3.1.2. Đối với trường hợp thẩm duyệt thiết kế điều chỉnh hoặc thiết kế cải
tạo nhà, công trình
3.1.2.1. Nhà, công trình đã được thẩm duyệt thiết kế kỹ thuật trước ngày
28/02/2023, nay thẩm duyệt điều chỉnh thiết kế kỹ thuật, nếu việc điều chỉnh thiết
kế làm: (1) tăng quy mô hoặc (2) chuyển đổi công năng hoặc (3) thay đổi hạng
nguy hiểm cháy và cháy nổ theo hướng tăng tính nguy hiểm cháy thì phải xem xét
trang bị, bố trí phương tiện PCCC đối với toàn bộ nhà, công trình phù hợp với đối
tượng, quy mô sau khi điều chỉnh theo quy định của TCVN 3890:2023.
3.1.2.2. Nhà, công trình đã được nghiệm thu về PCCC trước ngày
28/02/2023, nay thẩm duyệt thiết kế cải tạo làm tăng quy mô (tăng số tầng, chiều
cao PCCC, diện tích, khối tích), chuyển đổi công năng sử dụng nhà, công trình thì
phải xem xét trang bị, bố trí phương tiện PCCC theo quy định của TCVN
3890:2023 trong phạm vi điều chỉnh, cải tạo đó.
3.1.3. Đối với trường hợp thẩm duyệt thiết kế điều chỉnh hoặc thiết kế cải
tạo gian phòng trong công trình làm: (1) tăng quy mô hoặc (2) chuyển đổi công
năng hoặc (3) thay đổi hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ theo hướng tăng tính
nguy hiểm cháy thì phải trang bị phương tiện PCCC phù hợp với đối tượng, quy
mô của gian phòng sau khi điều chỉnh, cải tạo theo quy định của TCVN
3890:2023.
3.2. Đối với nhà, công trình không thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về PCCC
theo quy định tại Phụ lục V Nghị định số 136/2020/NĐ-CP đã đưa vào sử dụng
trước ngày 28/02/2023, nay (1) cải tạo làm tăng quy mô hoặc (2) chuyển đổi công
năng hoặc (3) thay đổi hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ theo hướng tăng tính
nguy hiểm cháy của gian phòng, nhà, công trình thì phải xem xét trang bị, bố trí
phương tiện PCCC theo quy định của TCVN 3890:2023 trong phạm vi điều chỉnh,
cải tạo đó.
4. QUY ĐỊNH CHUNG
4.1. Lưu ý trong việc xác định chiều cao PCCC, số tầng, diện tích, khối
tích của nhà, công trình
4.1.1. Xác định chiều cao PCCC của nhà công trình theo quy định tại Điều
3.15 TCVN 3890:2023. Trong đó lưu ý:
- Đường cho xe chữa cháy là đường bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật theo quy
định tại Điều 6 QCVN 06:2022/BXD và phục vụ xe chữa cháy tiếp cận đến bãi
đỗ;
- Trường hợp nhà có nhiều cốt đường cho xe chữa cháy hoạt động và/hoặc
nhiều ô cửa sổ mở trên tường ngoài của tầng trên cùng ở các cao độ khác nhau thì
chiều cao PCCC được xác định trên nguyên tắc lấy theo khoảng cách lớn nhất
(tính từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mép dưới của lỗ cửa (cửa sổ)
mở trên tường ngoài của tầng trên cùng tương ứng).
64
4.1.2. Xác định số tầng của nhà, công trình theo quy định tại Điều 3.19
TCVN 3890:2023. Trong đó lưu ý:
- Tầng kỹ thuật là tầng hoặc một phần tầng bố trí các gian kỹ thuật hoặc các
thiết bị kỹ thuật của tòa nhà. Tầng kỹ thuật có thể là tầng hầm, tầng bán hầm, tầng
áp mái, tầng trên cùng hoặc tầng thuộc phần giữa của tòa nhà;
- Tầng áp mái là tầng nằm bên trong không gian của mái dốc mà toàn bộ
hoặc một phần mặt đứng của nó được tạo bởi bề mặt mái nghiêng hoặc mái gấp,
trong đó tường bao (nếu có) không cao quá mặt sàn 1,5 m. Trường hợp tường bao
cao hơn 1,5 m thì không được coi là tầng áp mái và tầng này phải được tính vào
số tầng của nhà;
- Tầng bán hầm/nửa hầm là tầng mà một nửa chiều cao của nó nằm trên
hoặc ngang cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt;
- Một số trường hợp tầng tum và tầng lửng không tính vào số tầng nhà:
+ Tầng tum không tính vào số tầng nhà khi chỉ có chức năng sử dụng để
bao che lồng cầu thang bộ/giếng thang máy và che chắn các thiết bị kỹ thuật của
nhà (nếu có), có diện tích mái tum không vượt quá 30% diện tích sàn mái;
+ Đối với nhà ở riêng lẻ, tầng lửng không tính vào số tầng của công trình
khi diện tích sàn tầng lửng không vượt quá 65% diện tích sàn xây dựng của tầng
ngay bên dưới;
+ Đối với công trình nhà công nghiệp thì sàn giá đỡ và sàn lửng nằm ở cao
độ bất kì không tính vào số tầng của công trình khi có diện tích không lớn hơn
40% diện tích 1 tầng của công trình đó;
+ Đối với các công trình nhà, kết cấu dạng nhà, công trình nhiều tầng có
sàn (không bao gồm nhà ở riêng lẻ, nhà công nghiệp), tầng lửng không tính vào
số tầng của công trình khi chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật (ví dụ: sàn kỹ thuật
đáy bể bơi, sàn đặt máy phát điện, hoặc các thiết bị công trình khác), có diện tích
sàn xây dựng không vượt quá 10% diện tích sàn xây dựng của tầng ngay bên dưới
và không vượt quá 300 m2. Mỗi công trình chỉ được phép có một tầng lửng không
tính vào số tầng của công trình.
Ví dụ: Nhà có 01 tầng nửa hầm, 20 tầng nổi, 01 tầng kỹ thuật (giữa tầng
10 và tầng 11) và 01 tum bố trí tum thang và phòng kỹ thuật thì số tầng cao của
nhà có thể xác định theo một số trường hợp cụ thể như sau:
- Nếu tầng tum có diện tích không vượt quá 30% diện tích sàn mái thì số
tầng cao của nhà là 22 tầng;
- Nếu tầng tum có diện tích vượt quá 30% diện tích sàn mái thì số tầng cao
của nhà là 23 tầng.
4.1.3. Diện tích và khối tích
- Diện tích:
65
+ Diện tích của nhà, công trình trong tiêu chuẩn này được hiểu là tổng diện
tích sàn của nhà, công trình/hạng mục công trình độc lập về kết cấu. Trường hợp
các nhà đã bảo đảm về khoảng cách an toàn phòng cháy chữa cháy, thoát nạn và
ngăn cháy lan, được kết nối với nhau bởi các lối đi (hành lang cầu) thì cho phép
tính diện tích riêng biệt của từng nhà. Trường hợp này không tính diện tích hành
lang cầu vào diện tích của nhà.
+ Tổng diện tích sàn của nhà được tính bằng tổng diện tích sàn của tất cả
các tầng (các tầng có thể bao gồm các tầng nằm hoàn toàn hoặc một phần dưới
mặt đất, các tầng phía trên mặt đất, tầng áp mái, hiên, sân thượng, sàn kỹ thuật
hoặc sàn để làm cho kho chứa) theo quy định tại Điều 5.1.3 của TCVN 9255;
+ Diện tích của gian phòng được hiểu là diện tích của một phần tòa nhà
được bao quanh bởi các bộ phận ngăn cháy với giới hạn chịu lửa: tường, sàn, vách
ngăn – không thấp hơn EI 45. Trường hợp các gian phòng được ngăn cách bằng
các kết cấu có giới hạn chịu lửa thấp hơn EI 45 thì diện tích của gian phòng là
tổng diện tích các gian phòng này, đồng thời xem xét đến phần công năng của
phòng có yêu cầu trang bị cao nhất theo quy định của tiêu chuẩn này.
- Khối tích:
+ Khối tích của nhà, công trình được hiểu là khối tích của nhà, công
trình/hạng mục công trình độc lập về kết cấu. Trường hợp các nhà đã bảo đảm về
khoảng cách an toàn phòng cháy chữa cháy, thoát nạn và ngăn cháy lan, được kết
nối với nhau bởi các lối đi (hành lang cầu) thì cho phép tính diện tích và khối tích
riêng biệt của từng nhà. Trường hợp này không tính khối tích hành lang cầu vào
khối tích của nhà;
+ Khối tích quy định trong tiêu chuẩn này được tính theo tổng khối tích của
tòa nhà hoặc các phần của tòa nhà được bao quanh và được che phủ về mọi phía,
là tích số giữa tổng diện tích sàn nhân với chiều cao tương ứng theo quy định tại
Điều 5.2.2.1 của TCVN 9255.
4.2. Việc trang bị phương tiện, hệ thống phòng cháy và chữa cháy cho nhà
và công trình căn cứ trên cơ sở phân tích công năng sử dụng, tính nguy hiểm cháy
của từng hạng mục nhà độc lập về kết cấu.
Ví dụ: Dự án, công trình nhà máy sản xuất bao gồm các hạng mục nhà
xưởng, nhà kho, nhà văn phòng… độc lập về kết cấu thì cần căn cứ đặc điểm công
năng sử dụng, quy mô của từng hạng mục nhà xưởng, nhà kho, nhà văn phòng,
ký túc xá để đối chiếu với công năng, quy mô tương ứng quy định tại TCVN
3890:2023 để xem xét trang bị, bố trí phương tiện, hệ thống phòng cháy và chữa
cháy cho từng hạng mục nêu trên.
4.3. Trong một số trường hợp riêng biệt, có thể xem xét thay thế một số yêu
cầu của tiêu chuẩn này đối với công trình cụ thể khi có luận chứng kỹ thuật nêu
rõ các giải pháp bổ sung, thay thế và cơ sở của những giải pháp này để bảo đảm
an toàn cháy cho công trình.
66
4.4. Một số loại hình nhà, công trình, gian phòng quy định trong tiêu
chuẩn
- Nhà hỗn hợp là nhà dân dụng có nhiều công năng sử dụng khác nhau (từ
02 công năng sử dụng trở lên, ví dụ: một nhà được thiết kế sử dụng làm văn phòng,
dịch vụ thương mại, hoạt động công cộng và có thể có các phòng ở). Nhà hỗn hợp
phải áp dụng các quy định về trang bị, bố trí phương tiện PCCC đối với nhà hỗn
hợp khi diện tích sàn xây dựng dùng cho mỗi công năng của nhà không vượt quá
70% tổng diện tích sàn xây dựng của nhà (không bao gồm các diện tích sàn dùng
cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe). Trường
hợp nhà hỗn hợp có công năng chính chiếm từ 70% tổng diện tích sàn xây dựng
của nhà thì áp dụng các quy định về trang bị, bố trí phương tiện PCCC như đối
với công năng chính
của nhà;
- Cửa hàng kinh doanh hàng hóa chất dễ cháy gồm: cửa hàng kinh doanh
nội thất, quần áo, chăn nệm, sách báo, vàng mã vàng mã và các cửa hàng có tính
chất tương tự;
Ví dụ: Nhà ở riêng lẻ kết hợp làm cửa hàng kinh doanh quần áo thì áp dụng
các quy định về trang bị, bố trí phương tiện PCCC theo một số trường hợp cụ thể
như sau:
- Nếu phần diện tích kinh doanh chiếm từ 70% tổng diện tích sàn xây dựng
của nhà trở lên thì áp dụng các quy định về trang bị, bố trí phương tiện PCCC
như đối với cửa hàng kinh doanh hàng hóa là chất dễ cháy;
- Nếu phần phần diện tích kinh doanh chiếm trên 30% đến dưới 70% thì áp
dụng các quy định về trang bị, bố trí phương tiện PCCC như đối với nhà hỗn hợp;
- Nếu phần phần diện tích kinh doanh chiếm không quá 30% thì áp dụng
các quy định về trang bị, bố trí phương tiện PCCC như đối với nhà ở riêng lẻ kết
hợp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, chất dễ cháy.
- Nhà hành chính gồm: trụ sở cơ quan nhà nước các cấp, nhà làm việc của
doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội;
- Nhà thương mại gồm: chợ, siêu thị, trung tâm thương mại;
- Nhà lưu giữ (gara), trưng bày ô tô, xe máy, nhà chế biến và lưu trữ nông
sản dạng hạt, nhà chăn nuôi gia súc, gia cầm dạng hở là nhà không có tường bao
che ngoài. Nhà cũng được coi là hở nếu công trình có hai cạnh đối diện dài nhất
được để hở. Cạnh được coi là được để hở nếu tổng diện tích phần để hở dọc theo
cạnh này chiếm không ít hơn 50% diện tích mặt ngoài của nó ở trên từng tầng;
- Kho lạnh (kho cấp đông): Một hoặc nhiều phòng được cách nhiệt và làm
lạnh để bảo quản thực phẩm, hàng hóa ở nhiệt độ quy định.
67
4.5. Phương tiện, thiết bị, hệ thống PCCC phải được quản lý, bảo quản, bảo
dưỡng theo quy định của Thông tư số 17/2021/TT-BCA ngày 05/02/2021 của Bộ
Công an quy định về quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện PCCC và CNCH
và các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành liên quan hoặc hướng dẫn của đơn vị sản
xuất.
5. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
5.1. Trang bị, bố trí bình chữa cháy
5.1.1 Trang bị, bố trí bình chữa cháy xách tay và bình chữa cháy có bánh
xe
Lựa chọn, tính toán trang bị và bố trí bình chữa cháy xách tay và bình chữa
cháy theo mục 5.1.1 của TCVN 3890:2023. Trong đó lưu ý:
- Việc xác định loại mức nguy hiểm để tính toán công suất bình chữa cháy
được quy định tại bảng D.1 của TCVN 7534-2;
- Căn cứ vào TCVN 7026 (bảng 4, bảng 5) để xác định khối lượng bình
chữa cháy dựa trên công suất chữa cháy, ví dụ: công suất chữa cháy 2A, 55B
tương đương bình 4kg bột ABC;
- Hai bình chữa cháy kiểu nước (gốc nước, bọt) công suất 2-A được bố trí
liền kề có thể được sử dụng để thực hiện các yêu cầu đối với bình chữa cháy công
suất 3-A hoặc 4-A. Đối với đám cháy loại B hiện nay TCVN 7435-1 chưa cho
phép quy đổi tương đương trừ trường hợp sử dụng bình chữa cháy dùng chất tạo
bọt chữa cháy “Có thể sử dụng tới 3 bình chữa cháy loại AFFF hoặc FFFP, nếu
tổng công suất của chúng bằng hoặc lớn hơn công suất quy định nhỏ nhất, để thực
hiện các yêu cầu của một bình chữa cháy với công suất quy định”;
- Số lượng bình chữa cháy dự trữ không ít hơn 10% tổng số bình theo tính
toán để trang bị thay thế khi cần thiết (cho phép không quá 100 bình mỗi loại);
5.1.2. Trang bị, bố trí bình bột chữa cháy tự động kích hoạt loại treo
Việc trang bị, bố trí bình bột chữa cháy tự động kích hoạt loại treo phải theo
quy định tại mục 5.1.2 của TCVN 3890:2023. Trong đó lưu ý, bình bột chữa cháy
tự động kích hoạt loại treo được khuyến khích trang bị nhằm bảo vệ cho các khu
vực bếp, các phòng nồi hơi, giặt là có diện tích không quá 100 m2.
5.1.3. Trang bị, bố trí bình khí chữa cháy tự động kích hoạt
Việc trang bị, bố trí bình khí chữa cháy tự động kích hoạt phải theo quy
định tại mục 5.1.2 của TCVN 3890:2023. Trong đó lưu ý, cho phép trang bị bình
khí chữa cháy tự động kích hoạt (có thiết kế bổ sung chức năng giám sát xả, tín
hiệu xả phải được truyền về tủ trung tâm báo cháy) thay thế hệ thống chữa cháy
tự động bằng khí tại các khu vực không thường xuyên có người với diện tích
không quá 100 m2. Nếu lắp đặt tại khu vực có diện tích trên 100 m2 thì phải phân
chia thành các khu vực có diện tích không quá 100 m2 bằng tường ngăn cháy (có
68
giới hạn chịu lửa không thấp hơn REI 45) hoặc vách ngăn cháy (có giới hạn chịu
lửa không thấp hơn EI 45).
5.2. Trang bị, bố trí hệ thống báo cháy tự động, thiết bị báo cháy cục
bộ; hệ thống, thiết bị chữa cháy tự động
5.2.1. Yêu cầu chung
- Hệ thống hoặc thiết bị báo cháy tự động trang bị cho nhà thuộc cơ sở quy
định tại Phụ lục III Nghị định số 136/2020/NĐ-CP phải được kết nối với hệ thống
quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố của cơ
quan Cảnh sát phòng cháy chữa cháy theo quy định tại Nghị định số
136/2020/NĐ-CP và Thông tư số 149/2020/TT-BCA;
- Khi xác định yêu cầu trang bị hệ thống chữa cháy tự động và/hoặc hệ
thống báo cháy tự động trước tiên cần xác định yêu cầu trang bị cho toàn bộ nhà
(Bảng A.1), sau đó cho từng hạng mục/khu vực (Bảng A.2) và gian phòng trong
nhà (Bảng A.3), cũng như thiết bị nằm trong phạm vi của công trình (Bảng A.4);
- Đối với nhà không được phân chia hoặc được phân chia thành các gian
phòng bởi các kết cấu xây dựng: tường, sàn có giới hạn chịu lửa thấp hơn REI 45,
vách có giới hạn chịu lửa thấp hơn EI 45 (tường, vách này phải ngăn cả không
gian phía trên trần treo nếu có) thì trang bị hệ thống báo cháy tự động và/hoặc hệ
thống chữa cháy tự động tương ứng với gian phòng theo Bảng A.3 của tiêu chuẩn
này;
- Đối với nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F5 (không bao
gồm các gian phòng F5 nằm trong nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công
năng khác), các gian phòng đã trang bị hệ thống chữa cháy tự động có kết nối liên
động với trung tâm báo cháy (như tín hiệu của công tắc dòng chảy báo về tủ trung
tâm báo cháy khởi động tự động các hệ thống kỹ thuật có liên quan) thì cho phép
không trang bị đầu báo cháy tự động trong gian phòng đó (các thiết bị khác của
hệ thống báo cháy tự động như tủ trung tâm báo cháy, nút ấn, chuông, đèn báo
cháy,... phải trang bị bảo đảm theo quy định);
- Khoảng không gian phía trên trần giả hoặc dưới sàn nâng trong các gian
phòng, nhà thuộc diện trang bị hệ thống chữa cháy tự động và/hoặc hệ thống báo
cháy tự động được trang bị phương tiện PCCC như sau:
+ Khoảng không gian phía trên trần giả hoặc dưới sàn nâng trong các gian
phòng, nhà chỉ thuộc diện trang bị hệ thống chữa cháy tự động hoặc báo cháy tự
động thì chỉ trang bị hệ thống chữa cháy tự động hoặc báo cháy tự động tương
ứng; trường hợp gian phòng, nhà thuộc diện phải trang bị cả 02 hệ thống thì
khoảng không gian phía trên trần giả hoặc dưới sàn nâng cũng phải trang bị cả 02
hệ thống nêu trên;
+ Các khu vực phải xem xét trang bị gồm hành lang thoát nạn, hội trường,
tiền sảnh; gian phòng có từ 50 người trở lên; gian phòng có tính nguy hiểm cháy
69
theo công năng nhóm F1.1, F4.1, kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, quán
bar, hộp đêm. Cho phép chỉ bố trí đầu phun chữa cháy, đầu báo cháy tại vị trí các
đường ống kỹ thuật, đường máng cáp tại không gian phía trên trần treo, dưới sàn
nâng;
+ Hạng mục cáp đặt tại không gian phía trên trần treo và dưới sàn nâng
không phải trang bị hệ thống báo cháy tự động, chữa cháy tự động gồm: cáp được
luồn trong ống hoặc được bọc bằng vật liệu không cháy hoặc có tính cháy Ch1;
cáp đơn (dây dẫn) để cấp nguồn cho các hệ thống chiếu sáng và hệ thống cáp
thông tin.
- Trong các gara ô-tô 1 hoặc 2 tầng dạng ngăn (ngăn cách tối thiểu bằng
vách ngăn cháy loại 1) có lối ra ngoài trời trực tiếp từ từng ngăn chứa, cho phép
không trang bị hệ thống báo cháy và hệ thống chữa cháy tự động, với điều kiện
mỗi ngăn không quá 2 xe;
- Đối với nhà lưu giữ, trưng bày xe máy cao không quá 02 tầng và diện tích
không quá 1.000 m2; nhà dạng hở để chăn nuôi gia súc, gia cầm; nhà dạng hở để
chế biến và lưu trữ nông sản dạng hạt; gian phòng tạm thời được sử dụng cho triển
lãm, trưng bày cho phép không trang bị hệ thống báo cháy tự động, hệ thống chữa
cháy tự động;
- Trong các nhà phục vụ mục đích văn hóa và giải trí (nhà hát, câu lạc bộ,
phòng hòa nhạc, chiếu phim và hòa nhạc, tổ chức sự kiện, nhà văn hóa, rạp xiếc,
trường quay,…) có sân khấu và khán phòng với sức chứa từ 400 chỗ trở lên, khi
diện tích sân khấu từ 100 m2 trở lên thì phải có giải pháp ngăn cháy giữa khu vực
sân khấu và khu vực khán giả (bằng màn nước ngăn cháy drencher hoặc màn ngăn
cháy có giới hạn chịu lửa tối thiểu EI 60).
5.2.2. Yêu cầu riêng khi trang bị, bố trí hệ thống báo cháy tự động, thiết bị
báo cháy cục bộ
- Việc lựa chọn, bố trí thiết bị báo cháy cục bộ được thực hiện theo quy
định như đối với các thiết bị tương tự của hệ thống báo cháy tự động. Thiết bị báo
cháy cục bộ là thiết bị tự động phát hiện và cảnh báo cháy bằng âm thanh. Các
thiết bị báo cháy cục bộ khi được lắp đặt trong cùng một nhà và công trình phải
được liên kết với nhau, đảm bảo tất cả cùng phát tín hiệu báo cháy khi có một
thiết bị được kích hoạt;
- Trong nhà ở riêng lẻ kết hợp sản xuất, kinh doanh cho phép chỉ trang bị
hệ thống báo cháy tự động hoặc thiết bị báo cháy cục bộ tại khu vực sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, chất dễ cháy khi phần sản xuất, kinh doanh không quá 30%
diện tích của nhà. Tuy nhiên tại mỗi tầng của nhà phải có thiết bị cảnh báo âm
thanh kết nối liên động với hệ thống báo cháy tự động hoặc thiết bị báo cháy cục
bộ.
5.2.3. Yêu cầu riêng khi trang bị, bố trí hệ thống, thiết bị chữa cháy tự động
70
- Hệ thống chữa cháy tự động là hệ thống chữa cháy được tự động kích hoạt
xả chất chữa cháy khi các yếu tố của đám cháy vượt quá giá trị được thiết lập
trong khu vực bảo vệ, có chức năng giám sát xả và dừng xả/dừng kích hoạt xả
chất chữa cháy (tín hiệu giám sát phải được truyền về tủ trung tâm báo cháy; chức
năng dừng xả/dừng kích hoạt phải có khả năng thực hiện bằng tay).
- Lựa chọn loại phương tiện, phương pháp chữa cháy, loại chất chữa cháy
phải phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm cháy của nhà, công trình, với từng
loại đám cháy, với khả năng, hiệu quả của phương tiện chữa cháy và từng loại
chất chữa cháy và trong các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành có liên quan. Trong đó
lưu ý nước rất hiệu quả đối với đám cháy loại A (đám cháy chất rắn) nhưng không
thích hợp với đám cháy loại B (đám cháy các chất lỏng và chất rắn hóa lỏng), C
(đám cháy các chất khí), D (đám cháy các kim loại); các loại khí sạch (Nitơ, HFC-
227ea, Inergen, Argon, FK 5-1-12,...) thích hợp với các loại đám cháy A, B, C
nhưng không thích hợp với đám cháy loại D; chất chữa cháy CO 2 chỉ sử dụng tại
các khu vực thường xuyên không có người.
- Đối với nhà có từ 2 công năng trở lên không thuộc diện phải trang bị hệ
thống chữa cháy tự động theo quy định tại Bảng A.1 nhưng phần công năng bất
kỳ của nhà có quy mô thuộc diện phải trang bị hệ thống chữa cháy tự động theo
Bảng A.1 thì phải trang bị hệ thống chữa cháy tự động cho phần nhà đó.
- Khi bố trí kinh doanh karaoke, vũ trường, quán bar, hộp đêm trong nhà
công năng khác nhưng phần kinh doanh karaoke, vũ trường, quán bar, hộp đêm
của nhà có quy mô thuộc diện phải trang bị hệ thống chữa cháy tự động theo Bảng
A.1 hoặc kinh doanh karaoke, vũ trường, quán bar, hộp đêm được bố trí từ tầng 3
trở lên thì phải trang bị hệ thống chữa cháy tự động cho toàn bộ nhà.
- Trong nhà và công trình quy định tại Phụ lục A phải trang bị hệ thống
chữa cháy tự động và/hoặc hệ thống báo cháy tự động cho toàn bộ nhà và công
trình, trừ các khu vực sau:
+ Các phòng sản xuất với quy trình ướt, hồ bơi, phòng tắm, phòng rửa,
phòng vệ sinh;
+ Gian phòng hạng nguy hiểm cháy D;
+ Hành lang bên;
+ Thang bộ;
+ Khoang đệm ngăn cháy có tăng áp;
+ Khu vực không có nguy hiểm về cháy.
- Trong nhà thương mại cho phép không bố trí hệ thống chữa cháy tự động
tại các khu vực lưu trữ và chế biến để bán thịt, cá, trái cây và rau quả (trong bao
bì không cháy), xoong nồi, thiết bị, hàng hóa, vật liệu không cháy.
71
- Trong các gara để xe ngầm một tầng với sức chứa không quá 25 chỗ để
xe ô tô và phía trên gara để xe là khu đất trống (có thể là công viên, sân cảnh quan)
thì cho phép không bố trí hệ thống chữa cháy tự động. Việc tính toán số lượng
chỗ để xe đối với gara xe máy hoặc gara để xe ô tô kết hợp xe máy được quy đổi
6 chỗ để xe máy tương đương với 1 chỗ để xe ô tô theo quy định tại Thông tư số
06/2021/BXD ngày 30/6/2021 của Bộ Xây dựng.
- Đối với nhà nhóm F1.3 có chiều cao không quá 75 m cho phép chỉ bố trí
đầu phun Sprinkler của hệ thống chữa cháy tự động bằng nước phía trên cửa ra
vào tại vị trí bên trong căn hộ.
- Nếu tổng diện tích các gian phòng trong nhà thuộc diện phải trang bị hệ
thống chữa cháy tự động theo quy định tại Bảng A.3 bằng hoặc lớn hơn 40% tổng
diện tích sàn của nhà đó thì phải trang bị hệ thống chữa cháy tự động cho toàn bộ
nhà (không yêu cầu trang bị cho các khu vực được nêu tại Điều 4.12 của TCVN
3890:2023).
- Khi đặt ô tô trong các phòng trưng bày và thương mại, các gian phòng này
phải được trang bị hệ thống chữa cháy tự động theo quy định tại mục 5.3 và mục
5.11 của Bảng A.3.
- Đối với thiết bị tháp thu hồi chất thải cháy được cho phép sử dụng thiết bị
chữa cháy tự động thay thế hệ thống chữa cháy tự động.
5.2.4. Danh mục nhà; hạng mục/khu vực; gian phòng và thiết bị phải trang
bị, bố trí hệ thống, thiết bị chữa cháy tự động, hệ thống báo cháy tự động, thiết bị
báo cháy cục bộ theo quy định tại Phụ lục A của TCVN 3890:2023 (tham khảo
một số nội dung lưu ý tại văn bản số 682/C07-P4,P7 ngày 14/3/2023 của C07).
3. Trang bị, bố trí hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà
- Họng nước chữa cháy là tổ hợp các thiết bị chuyên dùng gồm van khóa,
vòi, lăng phun được lắp đặt, trang bị sẵn để triển khai đưa nước đến đám cháy;
- Đối với nhà hỗn hợp không thuộc diện phải trang bị hệ thống họng nước
chữa cháy trong nhà nhưng phần công năng bất kỳ của nhà có quy mô thuộc diện
phải trang bị hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà theo Bảng B.1 thì phải
trang bị hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà cho phần nhà đó. Đối với nhà
hỗn hợp có phần công năng kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, quán bar, hộp
đêm từ tầng 3 trở lên thì phải trang bị hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà;
- Hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà của các nhà sản xuất, nhà kho
có mức nguy hiểm cháy cao, nhà có chiều cao từ 25 m trở lên, chợ, trung tâm
thương mại, siêu thị, khách sạn, vũ trường, karaoke, quán bar, hộp đêm, nhà ga,
các nhà dịch vụ cảng biển, các nhà dịch vụ cảng cạn, các nhà dịch vụ cảng thuỷ
nội địa, nhà hát, rạp chiếu phim phải thường xuyên có nước duy trì áp suất bảo
đảm kích hoạt hệ thống tự động;
72
- Phải có họng chờ lắp đặt ở ngoài nhà để tiếp nước từ xe bơm hoặc máy
bơm chữa cháy di động;
- Không trang bị hệ thống họng nước chữa cháy cho nhà, khu vực, gian
phòng có sử dụng hoặc bảo quản các chất mà khi tiếp xúc với nước có thể sinh ra
cháy, nổ hoặc ngọn lửa lan truyền rộng;
- Nhà phải trang bị hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà được quy định
tại Phụ lục B của TCVN 3890:2023 (tham khảo một số nội dung lưu ý tại văn bản
số 682/C07-P4,P7 ngày 14/3/2023 của C07).
4. Trang bị, bố trí hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà
- Hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà là hệ thống các thiết bị chuyên
dùng được lắp đặt ngoài nhà để cấp nước phục vụ cho công tác chữa cháy.
- Đối với nhà, công trình nằm trong phạm vi bán kính phục vụ đến mọi
điểm của nhà xét theo phương ngang không lớn hơn 200 m tính theo đường di
chuyển của vòi chữa cháy đi bên ngoài nhà từ trụ cấp nước chữa cháy hoặc bãi
đỗ, bến lấy nước của ao, hồ, sông, bể nước công cộng, nếu:
+ Lưu lượng và trữ lượng nước chữa cháy bảo đảm theo quy định, thì cho
phép không trang bị hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà;
+ Không bảo đảm lưu lượng và trữ lượng nước chữa cháy theo quy định thì
phải trang bị hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà (khi tính toán lưu lượng của
hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà, cho phép tính cộng lưu lượng của hạ tầng
cấp nước chữa cháy ngoài nhà).
- Cho phép kết hợp hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà với hệ thống
cấp nước sinh hoạt, sản xuất.
- Nhà phải trang bị hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà được quy định
tại Phụ lục C của TCVN 3890:2023 (tham khảo một số nội dung lưu ý tại văn bản
số 682/C07-P4,P7 ngày 14/3/2023 của C07).
5.5. Trang bị, bố trí phương tiện chữa cháy cơ giới
- Xe chữa cháy phải đáp ứng TCVN 13316 Phòng cháy chữa cháy – Xe ô
tô chữa cháy các phần và các tiêu chuẩn quốc gia, các tiêu chuẩn quốc tế, tiêu
chuẩn nước ngoài được phép áp dụng tại Việt Nam. Lựa chọn xe chữa cháy theo
phân loại tại TCVN 13316 và có chất chữa cháy phù hợp với tính chất, mức độ
nguy hiểm cháy và loại đám cháy theo quy định tại 4.4 TCVN 3890:20223 và phù
hợp với phương án chữa cháy đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; máy
bơm chữa cháy loại khiêng tay phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật quy định tại TCVN
12110.
- Nhà máy nhiệt điện có công suất từ 200 MW trở lên và nhà máy thủy điện
có công suất từ 300 MW trở lên trong cùng một khuôn viên (hoặc liền kề nhau)
và cùng một đơn vị quản lý, vận hành chỉ cần trang bị 01 xe chữa cháy.
73
- Các kho, cảng hàng không, cảng biển, cơ sở trọng điểm về kinh tế, chính
trị, văn hoá - xã hội, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công
nghiệp phải trang bị phương tiện chữa cháy cơ giới được quy định tại Phụ lục D
TCVN 3890:2023
5.6. Trang bị, bố trí phương tiện, dụng cụ phá dỡ thô sơ
- Phương tiện, dụng cụ phá dỡ thô sơ trang bị cho nhà, công trình được bố
trí tại khu vực thường trực về phòng cháy và chữa cháy;
- Nhà, công trình phải trang bị phương tiện, dụng cụ phá dỡ thô sơ được
quy định tại Phụ lục E TCVN 3890:2023
5.7. Trang bị, bố trí mặt nạ lọc độc và mặt nạ phòng độc cách ly
- Mặt nạ lọc độc trang bị cho nhà, công trình được bố trí tại các tủ phương
tiện trên hành lang thoát nạn từng tầng, mặt nạ phòng độc cách ly được bố trí tại
phòng trực điều khiển chống cháy (phòng thường trực đối với các nhà không thuộc
diện phải thiết kế phòng trực điều khiển chống cháy) tại vị trí dễ thấy, dễ lấy và
đảm bảo đúng hướng dẫn của đơn vị sản xuất. Bộ lọc của mặt nạ lọc độc phải phù
hợp với quy định tại QCVN 10:2012/BLĐTBXH.
- Mặt nạ phòng độc cách ly là thiết bị bảo hộ cá nhân gồm mặt trùm toàn
bộ khuôn mặt và bình khí thở để bảo vệ cơ quan hô hấp của người sử dụng chống
lại sự xâm nhập không khí bên ngoài. Mặt nạ phòng độc cách ly phải có mặt trùm
toàn bộ khuôn mặt đáp ứng yêu cầu quy định tại TCVN 13332.
- Nhà, công trình phải trang bị mặt nạ lọc độc và mặt nạ phòng độc cách ly
được quy định tại Phụ lục F TCVN 3890:2023:
5.8. Trang bị, bố trí phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn
- Phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn gồm: đèn chiếu sáng
sự cố; biển báo an toàn; sơ đồ chỉ dẫn thoát nạn.
- Phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn được trang bị cho tất
cả các nhà, công trình (trừ nhà ở riêng lẻ).
- Đèn chiếu sáng sự cố phải được lắp đặt tại các vị trí sau:
+ Cầu thang bộ thoát nạn;
+ Đường thoát nạn và vị trí chuyển hướng thoát nạn, nút giao của hành
lang;
+ Vị trí trên đường thoát nạn có thay đổi về cao độ;
+ Cửa, lối ra thoát nạn;
+ Gara để xe;
74
+ Trong gian phòng có người làm việc và khoảng cách từ điểm xa nhất của
gian phòng đến lối ra thoát nạn gần nhất lớn hơn 13 m;
+ Trong phòng đặt trạm biến áp, phòng máy phát điện, phòng kỹ thuật thang
máy, gian lánh nạn;
+ Trong phòng trực điều khiển chống cháy, phòng bơm chữa cháy và tại
các vị trí trang bị phương tiện PCCC khác.
- Đèn chỉ dẫn lối ra thoát nạn trang bị ở tất cả các lối ra vào của cầu thang
bộ thoát nạn, các đường thoát nạn trên tầng nhà và tất cả các lối ra của gian phòng
có từ 02 lối ra thoát nạn trở lên.
- Phải trang bị biển báo chỉ dẫn thoát nạn tầm thấp cho:
+ Khách sạn cao từ 7 tầng trở lên hoặc khối tích từ 5000 m3 trở lên và có
hành lang thoát nạn với chiều dài lớn hơn 10 m;
+ Nhà kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường.
- Nhà, công trình phải trang bị, bố trí phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ
dẫn thoát nạn được quy định tại Phụ lục G TCVN 3890:2023:
5.9. Trang bị, bố trí hệ thống loa thông báo và hướng dẫn thoát nạn
- Hệ thống loa thông báo và hướng dẫn thoát nạn, bảo đảm mọi người trong
nhà và công trình có thể nghe rõ thông báo, hướng dẫn khi có sự cố.
- Số lượng thiết bị loa cảnh báo và chỉ dẫn thoát nạn bằng giọng nói, cách
bố trí và công suất của chúng phải đảm bảo mức âm thanh ở tất cả khu vực để ở.
- Tín hiệu âm thanh của hệ thống loa thông báo và hướng dẫn thoát nạn
phải bảo đảm mức âm thanh theo quy định tại Điều 5.7.2.3, 5.7.2.4 và 5.7.2.5 của
TCVN 3890:2023.
- Loa cảnh báo cháy và điều khiển thoát nạn gắn trên tường phải bảo đảm
phần trên của chúng cách mặt sàn ít nhất 2,3 m và cách trần ít nhất 0,15 m.
- Nhà phải trang bị hệ thống loa thông báo và hướng dẫn thoát nạn được
quy định tại Phụ lục G:

5.10. Trang bị, bố trí phương tiện, dụng cụ chữa cháy ban đầu
- Trang bị phương tiện, dụng cụ chữa cháy ban đầu cho kho dầu mỏ và sản
phẩm dầu mỏ, cửa hàng xăng dầu, các công trình xăng dầu, cửa hàng kinh doanh
khí đốt hóa lỏng (LPG) được quy định tại TCVN 5307, TCVN 4530, TCVN 5684,
TCVN 6223 và các TCVN khác có liên quan do Bộ quản lý chuyên ngành quy
75
định; trang bị cho nhà kho, cửa hàng, cơ sở sản xuất theo quy định tại Phụ lục H
TCVN 3890:2023.
- Phương tiện, dụng cụ chữa cháy ban đầu được bố trí ở từng khu vực phù
hợp với yêu cầu sử dụng để chữa cháy; không cản trở lối thoát nạn, lối đi và các
hoạt động khác; tránh nắng, mưa và sự phá hủy của môi trường. Mỗi dụng cụ
đựng cát kèm theo ít nhất 2 xẻng xúc. Các dụng cụ đựng cát chữa cháy được che
đậy, không để vật bẩn rơi vào.
76
III. Hướng dẫn nội dung TCVN 7161-1:2022
Tiêu chuẩn TCVN 7161-1:2022 “Hệ thống chữa cháy bằng khí - Tính chất
vật lý và thiết kế hệ thống - Phần 1: Yêu cầu chung” được xây dựng bằng phương
pháp chấp thuận hoàn toàn tương đương theo tiêu chuẩn quốc tế gốc ISO 14520-
1:2015 Gaseous fire-extinguishing systems — Physical properties and system
design — Part 1: General requirements. Tiêu chuẩn TCVN 7161-1:2022 đã có
những thay đổi so với phiên bản năm 2009 như:
- Tài liệu gốc ISO 14520-1:2015 đã sửa đổi công thức tính nồng độ chất
chữa cháy. Tuy nhiên nội dung của tiêu chuẩn gốc ISO 14520-1:2015 có một số
sai sót trong các công thức B.3 và công thức C.2, do đó Ban biên soạn đã lấy nội
dung các công thức nêu trên theo dự thảo tiêu chuẩn gốc ISO/FDIS 14520-1 phiên
bản năm 2023 (đã ban hành tháng 02.2023), do đó công thức tính nồng độ chất
chữa cháy tại TCVN 7161-1:2022 không thay đổi so với TCVN 7161-1:2009:

Khí hóa lỏng


𝐶 𝑉
𝑄=
100 − 𝑐 𝑣

Khí không hóa lỏng


𝑉 100
𝑄= 𝑙𝑛
𝑣 100 − 𝐶

- Đưa ra các phương pháp để tính toán ảnh hưởng của áp suất khí quyển
đến các khí trơ, được quy định trong Điều 5.2.2 của tiêu chuẩn. Quy định này là
mối liên quan của độ cao với áp suất khí quyển trung bình (độ cao của khu vực
bảo vệ) đến nồng độ tối đa cho phép của chất chữa cháy cháy và nồng độ oxy tối
thiểu được cho phép.
- Thời gian xả khí chữa cháy không hóa lỏng được tăng từ tối đa 60 giây
lên tối đa 120 giây đối với khu vực bảo vệ loại A, cụ thể tại Điều 7.9.1.2 quy định:
" Đối với khí trơ, thời gian phun chữa cháy là thời gian để đạt tới 95% nồng độ
thiết kế ở 200C không quá 60 s đối với đám cháy loại B, không quá 120 s đối với
đám cháy loại A. Tính toán lưu lượng theo Điều 7.3 hoặc theo tài liệu hướng dẫn
đã được phê duyệt chứng minh sự tuân thủ thời gian phun này."
- Sửa đổi Phụ lục B, C và E từ kinh nghiệm thu được qua các năm áp dụng
trong các lĩnh vực thuộc các Phụ lục này so với phiên bản trước để đưa vào các
nội dung chi tiết hơn trong các quá trình thử nghiệm xác định nồng độ dập tắt, sự
phân bố đầu phun, thời gian duy trì nhỏ nhất.
77
- Phụ lục H đã được sửa đổi để bổ sung nội dung của ISO/TS 13075 về
phương pháp tính lưu lượng của hệ thống, cụ thể đã bổ sung phương pháp sử dụng
phần mềm tính toán:
Phương pháp 2 – Môđun xác định quy trình cho tính toán phần mềm
Bước 1: Xác định quy trình bắt đầu với thử nghiệm của các thành phần
được dùng trong hệ thống khí chữa cháy trơ. Trước đó cần phải xác định yếu tố
ma sát của các thành phần và lưu lượng theo khối lượng ở đầu phun.
Bước 2: Việc kết hợp các giá trị được xác định vào thuật toán và cơ sở vật
lý cho tính toán lưu lượng được kiểm tra bởi cơ quan phê duyệt. Trước đó người
thiết kế phần mềm cần phải ghi lại mô hình toán học của phần mềm.
Bước 3: Tiến hành các thử nghiệm xác định. Trước đó cần thử nghiệm ít
nhất năm hệ thống khác nhau; các giới hạn thiết kế phải theo Điều 4. Tất cả các
thử nghiệm này phải đảm bảo yêu cầu trong Điều 7.
- Bổ sung dữ liệu, giải thích, khuyến cáo và các yêu cầu về môi trường:
Chỉ số làm nóng lên toàn cầu (GWP) và chỉ số tác động phá hủy tầng ôzôn
(ODP) áp dụng cho các chất chữa cháy dạng khí trong các phần ISO 14520-2 đến
ISO 14520-15.
GWP là chỉ số đo lượng khí góp phần làm nóng lên toàn cầu. Thang đo là
sự so sánh tương đối trên khối lượng cơ sở của một chất với cácbon điôxit (cácbon
điôxit có GWP bằng 1). Chỉ số ODP là chỉ số liên quan đến khối lượng tương ứng
của CFC-11 (CFC-11 có chỉ số ODP bằng 1). Ủy ban liên chính phủ về biến đổi
khí hậu IPCC và các bên tham gia Nghị định thư Montreal đang cung cấp các
thông tin cập nhật về môi trường đối với giải pháp thay thế khí sạch. Khi áp dụng
tiêu chuẩn này phải xem xét các thông tin do các tổ chức cung cấp để hiểu rõ
tầm quan trọng về ảnh hưởng môi trường của các chất chữa cháy trong tiêu
chuẩn.
Danh sách các hợp chất và khả năng làm nóng lên toàn cầu được đăng tải
trên website của IPCC tại địa chỉ http://www.ipcc.ch. Danh sách các hợp chất và
khả năng làm phá hủy tầng ôzôn được đăng tải trên website của Nghị định thư
Montreal tại địa chỉ http://montreal-protocol.org.
- Các thay đổi về trình bày, câu từ khác được biên soạn lại.
78
PHẦN III. HƯỚNG DẪN VỀ HỆ THỐNG PCCC VÀ HỆ THỐNG KỸ
THUẬT KHÁC CÓ LIÊN QUAN
I. Hệ thống báo cháy tự động
- Đối với nhà nhóm F1.2, F4.3 và nhà hỗn hợp có chiều cao PCCC từ trên 50
m đến 150 m, nhà nhóm F1.3 có chiều cao PCCC từ trên 75 m đến 150 m phải được
trang bị hệ thống báo cháy tự động theo địa chỉ; hệ thống phải báo rõ địa chỉ của từng
căn hộ;
- Đầu báo cháy
+ Việc lựa chọn đầu báo cháy phải phù hợp với tính chất sử dụng và mức độ
nguy hiểm cháy của các gian phòng, khu vực tham khảo tại Phụ lục A TCVN
5738:2021.
+ Lựa chọn loại đầu báo cháy khói có độ nhạy phù hợp đối với từng loại khói
khác nhau.
+ Trường hợp nhà có trần treo giữa các lớp trần có lắp đặt các hệ thống kỹ
thuật, cáp điện, cáp tín hiệu thì phải lắp bổ sung đầu báo cháy ở trần phía trên trần
treo. Đối với khu vực trần treo hở hoặc trần dạng nan hở được phép thiết kế và lắp
đặt đầu báo cháy phía trên trần hở khi đáp ứng các yêu cầu sau: Khoảng hở có cấu
trúc tuần hoàn và diện tích của nó vượt quá 40 % bề mặt; Kích thước tối thiểu của
mỗi khoảng hở trong bất kỳ phần nào không nhỏ hơn 10 mm; Độ dầy của tấm trần
treo không lớn hơn ba lần kích thước tối thiểu của lỗ hở. Nếu ít nhất một trong những
điều kiện trên không được đáp ứng, các đầu báo cháy phải được lắp đặt trong vị trí
chính trên trần treo, trong trường hợp cần thiết, thì phải lắp đặt bổ sung đầu báo cháy
bảo vệ khu vực trên trần treo. Khi sử dụng các đầu báo cháy lửa thì chúng phải lắp
đặt cả phía trên và phía dưới trần dạng hở.
+ Các đầu báo cháy phải lắp lắp trên trần nhà hoặc mái nhà, các đầu báo cháy
phải cách trần nhà không quá 0,3 m tính cả kích thước của đầu báo cháy tự động và
lưu ý xác định nhà mái dốc hay nhà mái chữ A. Vị trí lắp đặt đầu báo cháy đầu tiên
phải nằm trong phạm vi khu vực 0,9 m tính từ đỉnh mái, ngoại trừ khu vực dưới
mái và cách đỉnh mái 0,1 m theo phương ngang (đây được coi là vùng không khí
chết, không chuyển động nên khi cháy nhiệt độ và khói khó xâm nhập được vào
vùng này). Các đầu báo cháy còn lại được xác định vị trí và khoảng cách trên cơ sở
hình chiếu bằng của mái, các thông số tính toán như trường hợp trần phẳng.
+ Trường hợp lắp đặt đầu báo cháy trong khu vực chất cháy, thiết bị công
nghệ, kết cấu cách trần 0,6m thì phải lắp đặt bổ sung đầu báo cháy phía trên mép
ngoài thiết bị, chất cháy và vẫn tính diện tích đảm bảo theo từng loại đầu báo cháy.
+ Khu vực lắp đặt nhiều loại đầu báo cháy khác nhau (khói, nhiệt) phải đảm
bảo mỗi khu vực đó được kiểm soát bởi ít nhất 01 đầu báo cháy. Khoảng cách giữa
các đầu báo cháy và từ đầu báo cháy đến tường phụ thuộc vào tính chất nguy hiểm
cháy, nổ của khu vực và đặc tính kỹ thuật của đầu báo cháy (Ví dụ khoảng cách giữa
đầu báo cháy khói, nhiệt bố trí hỗn hợp được xác định bằng ½ tổng khoảng cách cho
phép của 02 loại đầu báo cháy nêu trên; khoảng cách từ đầu báo cháy đến tường xác
định theo loại đầu báo cháy đó).
+ Bố trí đầu báo cháy khói kiểu điểm theo quy định Điều 6.13 TCVN
5738:2021, đầu báo cháy khói tia chiếu theo quy định Điều 6.14, đầu báo cháy nhiệt
kiểm điểm theo quy định Điều 6.15 TCVN 5738:2021, đầu báo cháy lửa theo quy
định Điều 6.16, đầu báo cháy khói kiểu hút lắp đặt quy định theo Điều 6.17 TCVN
5738:2021, đầu báo cháy nhiệt kiểu dây theo Điều 6.18, đầu báo cháy không dây
quy định theo Điều 6.19 TCVN 5738:2021. (Lưu ý khoảng cách đầu báo cháy đến
mép ngoài của miệng thổi của các hệ thống thông gió hoặc hệ thống điều hoà không
khí không được nhỏ hơn 1 m).
- Nút ấn, chuông, đèn báo cháy:
+ Yêu cầu đối với nút ấn báo cháy theo Điều 7, trong đó xem xét về chiều cao
lắp đặt, vị trí lắp đặt và khoảng cách giữa các nút ấn báo cháy tham khảo tại Phụ lục
B TCVN 5738:2021. Trong đó lưu ý khoảng cách giữa các nút ấn không quá 45 m
và khoảng cách từ nút ấn báo cháy đến lối ra của mọi gian phòng không quá 30 m.
+ Các thiết bị báo cháy bằng âm thanh phải đảm bảo các yêu cầu sau: Tín hiệu
báo động phải phân bố đồng thời trong khoang cháy/nhà và công trình. Các tín hiệu
báo động, nghe thấy rõ ở tất cả các địa điểm trong khoang cháy/nhà và công trình.
Mức cường độ âm ở tất cả các vị trí phải đảm bảo lớn hơn mức áp suất âm thanh của
môi trường xung quanh ít nhất 10 dBA và không lớn hơn 105 dBA. Tín hiệu báo
động bằng âm thanh đối với các khu vực ngủ phải lớn hơn mức áp suất âm thanh của
môi trường xung quanh ít nhất 15 dBA (với điều kiện các cửa ra vào đều đóng).
Trong trường hợp nhà và công trình có trang bị hệ thống âm thanh công cộng thì mức
cường độ âm của các hệ thống này cần bảo đảm theo yêu cầu của Điều 9.1.1 của
TCVN 5738:2021.
+ Vị trí lắp đặt thiết bị cảnh báo bằng ánh sáng: Được lắp đặt trên hành lang,
lối ra thoát nạn; nơi người khiếm thính thường ở; nơi có tiếng ồn xung quanh vượt

80
quá 95 dBA; khu vực yêu cầu hạn chế về âm thanh (ví dụ khu vực phòng mổ trong
bệnh viện). Tín hiệu cảnh báo bằng ánh sáng cần bảo đảm tính đồng bộ khi lóe sáng
(không sử dụng đèn chỉ thị làm đèn báo cháy).
- Bộ phận liên kết:
+ Dây tín hiệu báo cháy dùng để kết nối các thiết bị địa chỉ của hệ thống báo
cháy tự động địa chỉ phải là loại chống nhiễu;
+ Cáp tín hiệu điều khiển thiết bị ngoại vi phải là loại chịu nhiệt cao có giới
hạn chịu lửa 30 phút hoặc cáp thường nhưng phải có biện pháp bảo vệ khỏi sự tác
động của nhiệt trong thời gian 30 phút.
- Đối với hệ thống báo cháy dùng để điều khiển hệ thống chữa cháy tự động
phải bảo đảm:
+ Mỗi điểm trong khu vực chữa cháy phải được bảo vệ bởi 02 đầu báo cháy
thuộc 02 kênh khác nhau hoặc 02 địa chỉ khác nhau;
+ Dây tín hiệu phải là loại chịu nhiệt cao có giới hạn chịu lửa 30 phút hoặc cáp
thường nhưng phải có biện pháp bảo vệ khỏi sự tác động của nhiệt trong thời gian
30 phút.
II. Hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt
- Hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt quy định tại TCVN 7336:2021
chỉ áp dụng cho các khu vực bảo vệ, các gian phòng trong nhà, không được áp dụng
cho các khu vực hoặc thiết bị nằm ngoài trời như các bồn dầu đặt ngoài trời, máy
biến áp đặt ngoài trời,… Đối với các thiết bị ngoài nhà cần áp dụng các tiêu chuẩn
riêng cho từng loại đối tượng, trường hợp chưa có tiêu chuẩn Việt Nam quy định thì
cần áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn nước ngoài để thiết kế hệ thống chữa
cháy tự động cho các đối tượng này bảo đảm theo quy định.
- Hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt (Sprinkler, Drencher, Sprinkler-
Drencher) chỉ áp dụng đối với khu vực có chiều cao giá hàng hóa đến 5,5 m, trường
hợp công trình có giá hàng hóa cao trên 5,5 m thì phải trang bị hệ thống chữa cháy
tự động khác hoặc áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn nước ngoài để thiết kế.
- Hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt Spinkler, Sprinkler-Drencher
(sử dụng đầu phun kín) chỉ áp dụng đối với khu vực có chiều cao đến 20 m, trường
hợp gian phòng, nhà có chiều cao trên 20 m thì phải thiết kế, bố trí hệ thống khác
phù hợp hoặc áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn nước ngoài để thiết kế.

81
- Lưu lượng cần thiết của hệ thống được lấy bằng giá trị lớn nhất giữa lưu
lượng tối thiểu quy định tại Bảng 1, 2, 3 và lưu lượng được tính toán theo Phụ lục B
TCVN 7336:2021.
- Đối với việc tính toán lưu lượng, cột áp của hệ thống chữa cháy tự động bằng
nước, bọt sử dụng các thông số trong Bảng 1, 2, 3 và tham khảo công thức tính toán
tại Phụ lục B TCVN 7336:2021. Không sử dụng lưu lượng tối thiểu để tính toán và
chọn lại thông số đầu phun và đường ống.
- Đối với các khu vực bảo vệ có chiều cao trên 10 m cần lưu ý yêu cầu cao hơn
về cường độ phun và lưu lượng theo quy định tại Chú thích 3 Bảng 2 và Bảng 3
TCVN 7336:2021.
- Hệ thống Sprinkler và hệ thống Sprinkler-Drencher cần đáp ứng các yêu cầu
về lưu lượng tối thiểu và diện tích tính toán tối thiểu; Hệ thống chữa cháy tự động
Drencher cần đảm bảo thông số về cường độ phun theo nhóm nguy cơ phát sinh cháy,
khi phân chia khu vực bảo vệ cần đảm bảo diện tích được phân chia ≥ diện tích tính
toán tối thiểu; lưu lượng của hệ thống chữa cháy tự động Drencher được tính toán
theo diện tích được phân chia thực tế, đảm bảo ≥ lưu lượng tối thiểu.
- Áp suất duy trì trong hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt phải đảm
bảo kích hoạt hệ thống tự động.
- Chất tạo bọt được sử dụng cho các hệ thống Sprinkler, Drencher là loại có
bội số nở thấp và trung bình, đối với chất tạo bọt bội số nở cao được quy định riêng
tại Mục 6 TCVN 7336:2021. Các loại hệ thống này có nguyên lý khác nhau và có
yêu cầu riêng phù hợp với đặc tính chữa cháy của các loại bọt có bội số nở khác nhau
nên phải bảo đảm sử dụng loại bọt có bội số nở phù hợp đối với từng loại hệ thống
và phù hợp với đối tượng bảo vệ. Trong đó, hệ thống chữa cháy tự động bằng bọt bội
số nở thấp và trung bình thường được sử dụng để chữa cháy cho các đám cháy chất
lỏng cháy và chất lỏng dễ cháy; hệ thống chữa cháy tự động bằng bọt bội số nở cao
thường được sử dụng để chữa cháy theo thể tích cho các khu vực như nhà sửa chữa,
bảo dưỡng máy bay, đám cháy hầm lò, máng cáp và 1 số khu vực có không gian hạn
chế khác.,...
- Việc chữa cháy cho các thiết bị điện được quy định tại Điều 5.1.6 TCVN
7336:2021, trong đó, nếu khu vực bảo vệ có thiết bị không được cách điện (dây dẫn
trần, các thiết bị điện không có vỏ bảo vệ,…) thì phải có phương án liên động, bảo
đảm ngắt điện trước khi hệ thống hoạt động và phun nước, bọt vào đám cháy.
- Thời gian đáp ứng của hệ thống đối với hệ thống Sprinkler đường ống khô,
hệ thống Sprinkler-Drencher (có khí nén) được quy định tại Điều 5.2.4, 5.2.6 TCVN

82
7336:2021, được tính là thời gian kể từ khi vỡ đầu phun đến khi nước chữa cháy
được phun ra từ đầu phun (tức là thời gian để khí nén trong đường ống được xả hết
qua đầu phun bị tác động).
- Bộ điều khiển là một tổ hợp các thiết bị kỹ thuật được đặt tại vị trí xác định
và thực hiện các chức năng nhất định trong hệ thống, các dạng thông thường của bộ
điều khiển là van báo động (alarm valve), van tràn ngập (deluge valve), van tác động
trước (pre-action valve),… Bộ điều khiển phải được đặt ở trọng trạm bơm chữa cháy
hoặc trong khu vực bảo vệ bảo đảm theo quy định tại Điều 5.6.2 TCVN 7336:2021.
- Được phép sử dụng đường ống phi kim loại theo quy định tại Điều 5.5.1
TCVN 7336:2021, các đường ống phi kim phải đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn
riêng cho từng loại ống và phải được kiểm định theo quy định. Các thông số về sức
cản đơn vị, đặc tính thủy lực của đường ống phi kim để tính toán hệ thống được lấy
theo thông số kỹ thuật của nhà sản xuất.
III. Trạm bơm nước chữa cháy
- Số lượng, chủng loại bơm chữa cháy:
+ Máy bơm dự phòng phải có công suất tương đương với công suất của máy
bơm chính. Số lượng bơm dự phòng được quy định như sau: Khi số lượng máy bơm
vận hành theo tính toán từ một đến ba thì phải có ít nhất một máy bơm dự phòng; khi
số lượng máy bơm vận hành theo tính toán từ bốn máy trở lên thì phải có ít nhất 02
máy bơm dự phòng. Đối với trạm bơm chỉ cấp nước chữa cháy ngoài nhà, cho phép
dùng máy bơm để cấp nước chữa cháy mà không cần máy bơm dự bị và máy bơm
chữa cháy chính, chỉ nối với một nguồn điện khi lượng nước chữa cháy bên ngoài
dưới 20 l/s hoặc trong các nhà sản xuất bậc chịu lửa I, II thuộc hạng nguy hiểm cháy
D, E.
+ Mỗi trạm bơm nước chữa cháy có 02 máy bơm trở lên thì phải có ít nhất 02
đường ống hút. Mỗi đường ống phải bảo đảm hút được một lượng nước chữa cháy
cần thiết lớn nhất, khi một trong hai ống đó bị hỏng hoặc phải bảo trì, sửa chữa thì
các máy bơm vẫn hút được nước từ ống hút còn lại. Trường hợp số lượng bơm chính
từ 02 bơm trở lên thì mỗi bơm phải có 01 đường ống hút, các đường ống hút phải kết
nối với nhau bằng van thường đóng.
+ Bơm chữa cháy chính có thể là bơm điện hoặc bơm động cơ đốt trong.
Trường hợp máy bơm chữa cháy chính và máy bơm dự phòng cùng là bơm điện thì
phải được đấu nối với hai nguồn điện riêng biệt, hoặc nguồn điện dự bị trạm phát
điện. Trường hợp máy bơm dự phòng là bơm động cơ đốt trong thì máy bơm chữa
cháy chính (bơm điện) chỉ cần đấu nối với 01 nguồn điện.

83
- Vị trí trạm bơm chữa cháy:
+ Trạm bơm chữa cháy đặt trong nhà, công trình phải đặt ở tầng 1 hoặc tầng
hầm 1. Cho phép đặt trạm bơm nước chữa cháy tại các tầng nổi khác của nhà khi
phòng đặt bơm có cửa ra phải thông buồng đệm thang thoát nạn của tòa nhà qua hành
lang được bảo vệ bằng kết cấu ngăn cháy loại 1. Trạm bơm chữa cháy có thể bố trí
chung với bơm nước sinh hoạt, sản xuất trong cùng một gian phòng hoặc nhà.
+ Trạm bơm đặt độc lập với nhà, công trình thì phải có bậc chịu lửa III.
- Khoảng cách giữa các thiết bị trong trạm bơm phải bảo đảm theo quy định
của TCVN 4513:1988, TCVN 7336:2021 và QCVN 02:2020/BCA.
- Trạm bơm phải có hệ thống thoát nước dưới sàn nhà để tránh ngập nước;
- Đối với trạm bơm cấp nước cho hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt
có động cơ đốt trong, cho phép bố trí bồn nhiên liệu (xăng - 250 l, dầu diesel - 500
l) cách biệt với phòng bơm bằng các bộ phận ngăn cháy có giới hạn chịu lửa không
nhỏ hơn EI 120 theo quy định tại Điều 5.8.18 của TCVN 7336:2021;
- Đối với bơm ly tâm, khi bể nước dạng nửa chìm nửa nổi phải có giải pháp
mồi nước cho bơm.
- Không áp dụng QCVN 02:2020/BCA để thiết kế trạm bơm chỉ phục vụ cấp
nước chữa cháy ngoài nhà.
- Đối với trạm bơm thiết kế theo QCVN 02:2020/BCA, mỗi máy bơm phải
được điều khiển và kiểm soát từ một tủ điều khiển riêng biệt. Có thể bố trí chung
thiết bị điều khiển bơm nước chữa cháy động cơ điện và bơm bù áp chung một tủ
điều khiển, nhưng không được bố trí thiết bị điều khiển bơm nước chữa cháy chính
và bơm nước chữa cháy dự phòng chung một tủ điều khiển.
IV. Hệ thống chữa cháy bằng khí
3.1 Đối với hệ thống chữa cháy bằng khí IG-100 (Nitơ), HFC-227ea (FM200),
FK-5-1-12 (Novec-1230),…
- Khi xem xét lượng khí chữa cháy cho một khu vực, cần bảo đảm lượng khí
chữa cháy không vượt quá nồng độ tối đa cho phép tránh nguy hiểm đến con người
bên trong khu vực bảo vệ; hệ thống chuông, đèn cảnh báo cần được trang bị bên
ngoài và bên trong khu vực bảo vệ;
- Đường ống dẫn khí chữa cháy phải được chế tạo bằng vật liệu không cháy.
Không được sử dụng ống gang và ống phi kim loại. Các ống mềm (bao gồm cả các
đầu nối) phải được làm bằng vật liệu đã được chấp nhận và phải thích hợp để làm

84
việc ở áp suất cho trước của khí chữa cháy; đường ống dẫn khí chữa cháy và các mối
nối, mối ghép phải bảo đảm chịu được áp lực làm việc, đặc biệt đối với các loại khí
chữa cháy không hóa lỏng (Nitơ); trên đường ống góp phải được lắp đặt van an toàn
áp suất;
- Các hệ thống thông gió cưỡng bức phải dừng lại hoặc tự động ngắt, cũng như
các louver thông gió phải được đóng kín khi chúng ảnh hưởng đến tính năng làm
việc của hệ thống hoặc làm cho đám cháy lan rộng;
- Thời gian xả khí chữa cháy không quá 10 giây đối với khí hóa lỏng (HFC-
227ea, FK-5-1-12) và không quá 60 giây đối với khí không hóa lỏng (IG-100); thời
gian duy trì nồng độ dập tắt trong khu vực bảo vệ không được nhỏ hơn 10 phút.
- Lượng khí chữa cháy trong hệ thống tối thiểu phải đủ cho một khu vực được
bảo vệ lớn nhất hoặc một nhóm các khu vực được bảo vệ đồng thời. Khi có yêu cầu,
lượng dự trữ phải là bội số của lượng cung cấp chính theo quy định của cơ quan có
thẩm quyền, lưu ý trường hợp sử dụng 01 cụm bình khí chữa cháy cho từ 02 gian
phòng trở lên thì yêu cầu dự trữ 100%, không bắt buộc dự trữ đối với cụm bình khí
chữa cháy chỉ bảo vệ cho 01 gian phòng. Các bình khí dự trữ phải được kết nối với
hệ thống thông qua van chặn thường đóng.
- Hệ thống chữa cháy bằng khí sau khi lắp đặt phải có báo động và thời gian
trễ trước khi phun, đủ để con người thoát nạn ra ngoài...
3.2 Hệ thống chữa cháy bằng khí Cacbon dioxit (CO2)
- Hệ thống ống dẫn phải làm bằng các vật liệu không cháy, bảo đảm tính toàn
vẹn, không bị biến dạng và hư hỏng khi chịu ứng suất. Không cho phép sử dụng gang
và ống phi kim loại làm hệ thống ống dẫn khí chữa cháy. Đường ống dẫn khí chữa
cháy và các mối nối, mối ghép phải bảo đảm chịu được áp lực làm việc (áp suất làm
việc đối với hệ thống áp suất cao thường trong khoảng 100 - 150 bar).
- Thời gian xả khí trong hệ thống chữa cháy thể tích không vượt quá 60 giây;
thời gian xả khí (dạng lỏng) sử dụng cacbon dioxit áp suất cao trong hệ thống chữa
cháy chữa cháy cục bộ không vượt quá 30 giây; thời gian xả khí sử dụng cabon dioxit
áp suất thấp trong hệ thống chữa cháy cục bộ từ 30 giây đến 60 giây.
- Thời gian duy trì xả khí phụ thuộc vào loại chất cháy và phải phù hợp theo
quy định tại Điều 15.8 và Bảng 1 TCVN 6101:1996.
- Yêu cầu an toàn đối với người phải bảo đảm theo quy định tại Điều 5 TCVN
6101:1996, trong đó lưu ý phải có những biện pháp để di tản nhanh người bị kẹt ở

85
trong khu vực bảo vệ ra ngoài trước khi xả khí và hạn chế người vào khu vực bảo vệ
sau khi đã xả khí, trừ trường hợp vào cứu người theo quy định.
- Khu vực chứa bình khí chữa cháy Cacbon dioxit phải là khu vực được bảo
vệ và không cho phép người không có phận sự vào bên trong.
- Hệ thống chữa cháy bằng khí Cacbon dioxit phải có lượng khí dự trữ chữa
cháy 100%, các bình khí dự trữ phải được kết nối với hệ thống thông qua van chặn
thường đóng.
- Hệ thống chữa cháy bằng khí Cacbon dioxit sau khi lắp đặt phải có báo động
và thời gian trễ trước khi phun, đủ để con người thoát nạn ra ngoài...
13.3 Hệ thống chữa cháy bằng Sol-khí
- Chất chữa cháy và các thiết bị của hệ thống chữa cháy bằng Sol-khí phải bảo
đảm chất lượng, yêu cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn UL 2775 Tiêu chuẩn cho thiết bị
của hệ thống chữa cháy cố định bằng Sol-khí dạng cô đặc (Standard for fixed
condensed aerosol extinguishing system units) hoặc tiêu chuẩn tương đương (Điều
4.2.1.2 TCVN 13333:2021). Chất chữa cháy và các thiết bị của hệ thống chữa cháy
bằng Sol-khí phải được kiểm định phương tiện về PCCC để đảm bảo yêu cầu nêu
trên;
- Bình phun Sol-khí phải phun trong phạm vi nhiệt độ và khoảng cách an toàn
tối thiểu đến người và các vật liệu dễ cháy theo hướng dẫn đã được thử nghiệm của
nhà sản xuất. Khoảng cách an toàn tối thiểu giữa vỏ bọc bình phun Sol-khí và con
người phải là khoảng cách từ vỏ bọc bình phun Sol-khí đến nơi có nhiệt độ không
vượt quá 75°C (167°F) trong và sau khi phun. Khoảng cách an toàn tối thiểu giữa vỏ
bọc bình phun Sol-khí và các vật liệu dễ cháy phải là khoảng cách từ vỏ bọc bình
phun Sol-khí đến nơi có nhiệt độ không vượt quá 200°C (392°F) trong và sau khi
phun;
- Nồng độ thiết kế được lấy từ nồng độ dập tắt nhân với hệ số an toàn 1,3.
Trong đó nồng độ dập tắt được nêu trong hướng dẫn của nhà sản xuất nên trong hồ
sơ thẩm duyệt thiết kế về PCCC, chủ đầu tư và đơn vị thiết kế phải thể hiện được
thông số này (tham khảo thông số hệ thống tại Phụ lục A TCVN 13333:2021);
- Bình phun Sol-khí ngoài cơ chế kích hoạt tự động từ hệ thống báo cháy, còn
phải có thiết bị kích hoạt phun bằng tay (cần gạt, nút nhấn...) và nút nhấn tạm dừng
(Điều 6.2.3.7, 6.2.5.4 TCVN 13333:2021); trung tâm điều khiển và các công tác, nút
nhấn được lắp đặt theo quy định tại Điều 8.1 TCVN 13333:2021

86
- Hệ thống chữa cháy bằng Sol-khí sau khi lắp đặt phải có báo động và thời
gian trễ trước khi phun, đủ để con người thoát nạn ra ngoài quy định tại Điều 6.2.5.7
TCVN 13333:2021.
V. Hệ thống chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn
- Đèn chiếu sáng sự cố và biển báo an toàn có nguồn điện dự phòng phải đảm
bảo thời gian hoạt động ổn định liên tục tối thiểu là 120 min khi có sự cố cháy, nổ.
- Biển báo an toàn phải được nhìn thấy rõ ràng các chữ “LỐI RA” hoặc chữ
“EXIT”, ký hiệu hình học khác thích hợp. Trong đó lưu ý: màu sắc của biển báo an
toàn có màu nền là màu xanh lá cây; màu chữ và ký hiệu hình học là màu trắng.
- Về thiết kế, lắp đặt phương tiện chiếu sáng sự cố
+ Đèn chiếu sáng sự cố phải được lắp đặt cho các khu vực của nhà và công trình
theo quy định tại điều 5.1.1 của TCVN 13456:2022, trong đó lưu ý có thể không cần
bố trí đèn chiếu sáng sự cố trong các trường hợp sau: Sân vườn, khu vực sân thượng
không có mái che hoặc toà nhà cao 01 tầng có diện tích sàn không quá 200 m2 và diện
tích lỗ hở trên tường ngoài nhà đạt tối thiểu 80%.
+ Các tủ trung tâm báo cháy, nút ấn báo cháy và các phương tiện chữa cháy
phải luôn được chiếu sáng đầy đủ để có thể dễ dàng xác định vị trí và nếu không nằm
trên đường thoát nạn hoặc không nằm trong một phạm vi khoảng trống thì phải được
chiếu sáng tối thiểu 5 lux tại mặt sàn. Lưu ý phương tiện chữa cháy nêu trên không
phải là các đầu báo cháy, đầu phun sprinkler.
+ TCVN 13456:2022 làm rõ độ rọi của đèn chiếu sáng sự cố tại các vị trí khác
nhau như chiếu sáng sự cố đường thoát nạn; chiếu sáng sự cố gian phòng. Yêu cầu về
độ rọi, nguy cơ gây chói lóa được quy định tại Điều 5.1.2 đến điều 5.1.5.
- Về thiết kế, lắp đặt biển báo an toàn, sơ đồ chỉ dẫn thoát nạn
+ Biển báo chỉ dẫn lối ra thoát nạn, biển báo chỉ hướng thoát nạn, biển báo an
toàn tầm thấp phải được lắp đặt cho các khu vực của nhà và công trình theo quy
định tại điều 5.2.1, 5.2.2, 5.2.3 của TCVN 13456:2022. Lưu ý phải bố trí biển báo
an toàn tầm thấp ở các tầng nhà có bố trí phòng nghỉ của khách sạn cao từ 07 tầng
hoặc tổng khối tích 5.000 m3 trở lên có hành lang thoát nạn lớn hơn 10 m.
+ Khoảng cách giữa các biển báo an toàn được xác định phụ thuộc vào chiều
cao biển báo và khoảng cách nhìn theo quy định tại Điều 5.2.7 của TCVN
13456:2022, tuy nhiên khoảng cách giữa các biển báo không được vượt quá 25m.
+ Biển báo an toàn (không bao gồm biển báo an toàn tầm thấp) phải lắp đặt ở
độ cao từ 2 m đến 2,7 m so với mặt sàn, hoặc ngay trên cửa nếu cửa có chiều cao lớn
hơn 2,7 m. Các khu vực không được bảo vệ chống khói khiến khói tích tụ có thể che
khuất thì biển báo an toàn nên được gắn thấp hơn trần nhà tối thiểu 0,5 m để tránh bị
87
ngập khói và không được lắp đặt biển báo an toàn được chiếu sáng từ bên ngoài.
Cách xác định chiều cao lắp đặt của biển báo an toàn được tính từ mặt sàn đến mép
dưới của biển báo.
+ Tại các tầng có diện tích lớn hơn 1000 m2 hoặc có từ hai lối ra thoát nạn trở
lên phải có sơ đồ chỉ dẫn thoát nạn và trong các phòng nghỉ của của khách sạn và các
cơ sở lưu trú, cho thuê phòng ở phải có sơ đồ chỉ dẫn thoát nạn. Thiết kế, lắp đặt sơ
đồ chỉ dẫn thoát nạn phải đảm bảo theo điều 5.2.9 của TCVN 13456:2022.
VI. Thang máy chữa cháy
- Đối với nhà có phần ngầm thuộc diện nhưng phần nổi không thuộc diện phải
trang bị thang máy chữa cháy (TMCC), chỉ yêu cầu thiết kế TMCC cho phần ngầm
và ngược lại. Trường hợp TMCC thông giữa phần ngầm và phần nổi thì tại phần nhà
không thuộc diện trang bị vẫn phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của TMCC, nhưng
không yêu cầu bán kính phục vụ.
- Về yêu cầu thiết kế bổ sung đối với nhà nhóm F1.2, F4.3 và nhà hỗn hợp từ
50 m đến 150 m: phải bố trí TMCC có sảnh thang máy độc lập. Lối ra từ thang máy
chữa cháy đi ra ngoài nhà không được bố trí đi qua sảnh chung.
- Bán kính phục vụ TMCC được tính từ cửa khoang đệm đến một điểm bất kỳ
trên mặt bằng tầng trong phạm vi khoang cháy mà nó phục vụ (bán kính phục vụ
TMCC không yêu cầu tính theo đường di chuyển).
- Thiết bị điện trong giếng TMCC phải bảo đảm tránh nước theo quy định tại
Điều 5.3 TCVN 6396-72:2010.
- Kích thước cabin TMCC phải có chiều rộng không nhỏ hơn 1,1 m, chiều sâu
không nhỏ hơn 2,1 m, tải trọng không tối thiểu 1.000 kg khi có tính đến sơ tán người
khỏi đám cháy và sử dụng băng ca hoặc giường đơn, hoặc được thiết kế như với
TMCC có 2 lối vào. Trong bất kỳ trường hợp nào, kích thước TMCC phải có chiều
rộng không nhỏ hơn 1,1 m, chiều sâu không nhỏ hơn 1,4 m, tải trọng không tối thiểu
630 kg.
- Cabin TMCC phải có phương án giải cứu người bị mắc kẹt trong cabin từ
bên ngoài và tự giải cứu từ bên trong cabin thông qua cửa sập khẩn cấp trên nóc
cabin với kích thước không nhỏ hơn 0,5 m x 0,7 m đối với thang máy có tải trọng tối
thiểu 1.000 kg, kích thước không nhỏ hơn 0,4 m x 0,5 m đối với thang máy có tải
trọng tối thiểu 630 kg theo quy định tại Điều 5.4.1 TCVN 6396-72:2010.
- Về chế độ vận hành của TMCC: Ở chế độ hoạt động bình thường, cửa các
TMCC không được mở vào tầng có gian lánh nạn. Cửa tầng của các giếng thang tại
những tầng có gian lánh nạn phải thường xuyên được khóa và chỉ được tự động mở

88
khóa khi chuyển sang chế độ phục vụ lực lượng chữa cháy. Trong trường hợp có
cháy, TMCC sẽ được gọi về ưu tiên và được thực hiện bằng tay (nút điều khiển do
lính chữa cháy thực hiện) hoặc tự động (bằng tín hiệu của hệ thống báo cháy), sau
đó thang máy sẽ được sử dụng dưới sự điều khiển của lính chữa cháy theo quy định
tại Điều 5.8 TCVN 6396-72:2010.
VII. Giải pháp cấp điện cho hệ thống PCCC
- Cần xem xét giải pháp cấp điện cho PCCC gồm: hệ thống báo cháy tự động,
các hệ thống chữa cháy, thông tin và điều khiển việc sơ tán, cứu người, hệ thống đèn
chiếu sáng sự cố và đèn chỉ dẫn thoát nạn, thang máy chữa cháy, hệ thống chống tụ
khói (tăng áp và hút khói), hệ thống điều khiển các giải pháp ngăn cháy.
- Phải thể hiện sơ đồ cấp điện từ nguồn ưu tiên và nguồn dự phòng bảo đảm
công suất hoạt động của các hệ thống trong trường hợp xảy ra cháy.
- Mạch điện ưu tiên phải độc lập với các mạch điện khác;
- Cáp của mạch điện ưu tiên phải sử dụng cáp chống cháy. Không được lắp
đặt các mạch điện của nguồn điện ưu tiên đi trong khoang thang máy hoặc các loại
ống thông hơi, thông khói, trừ các cáp dùng cho thang máy chữa cháy.
- Các hệ thống PCCC phải bảo đảm được cấp điện ưu tiên từ 02 nguồn độc lập
(một nguồn điện lưới và một nguồn máy phát điện dự phòng). Không cho phép sử
dụng 02 nguồn độc lập từ 02 nguồn điện lưới qua các máy biến áp.
- Nguồn điện ưu tiên cấp cho hệ thống PCCC (ắc-quy, pin, tổ máy phát điện
độc lập, lộ riêng độc lập với lộ cấp điện bình thường) phải có đủ công suất, độ tin
cậy, thời gian hoạt động đáp ứng cần thiết, thông số đặc trưng và thời gian chuyển
đổi thích hợp theo quy định.
- Cần có giải pháp dừng cấp điện cho các phụ tải không ưu tiên và duy trì
nguồn điện cho các hệ thống PCCC và hệ thống kỹ thuật khác liên quan về PCCC
hoạt động. Trường hợp mất điện lưới, nguồn dự phòng phải được tự động cấp cho
các hệ thống PCCC và hệ thống kỹ thuật khác liên quan về PCCC

89

You might also like