Professional Documents
Culture Documents
NCKH 2024
NCKH 2024
NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIA NHIỆT ĐẾN SỰ
HOÀN NGUYÊN CỦA VIÊN QUẶNG ÉP COMPOSITE
Mã số:
Họ và tên sinh viên: Mã số sinh viên: Lớp, khóa: Tel
Hà Nội, 5/2024
0|Page
Tóm tắt công trình
Hiện nay, vấn đề liên quan đến nguyên vật liệu cũng như ô nhiễm môi trường đang là
những vấn đề nhức nhối. Và các lưu trình công nghệ với sản lượng chiếm chủ yếu trên thị
trường như Lò thổi – Lò cao cần một số yêu cầu về nguyên vật liệu như chất lượng quặng
cũng như than coke là nguyên nhân chính dẫn đến vấn đề trên. Do đó, thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng đang bắt đầu quan tâm đến một số những công nghệ mới nhằm đáp ứng
nhu cầu trong ngành luyện kim.
Vào lúc này, sắt xốp xuất hiện như một giải pháp thích hợp. Sắt xốp là một loại nguyên
liệu dùng để luyện thép, thép hợp kim hiện nay do có chứa hàm lượng C thấp, P và S thấp so
với những nguyên liệu truyền thống như gang và thép phế,.. Không những thế, vì thay thế
được gang lỏng trong quy trình nấu luyện Lò cao – Lò thổi nên tránh được việc phải sản xuất
than coke (nguyên nhân chính dẫn đến ô nhiễm trong công nghệ luyện kim), tận dụng được 1
số nguồn quặng kém chất lượng khác từ đó xử lý được sự thiếu hụt nguyên vật liệu đó. Tuy
nhiên công nghệ sản xuất sắt xốp hiện nay còn 1 số bất cập cũng như cần đã dạng hoá, đơn
giản hoá nhằm nâng cao hiệu suất và kinh tế cho các doanh nghiệp do đó mà một số ứng dụng
vào gia nhiệt nhanh, nung rắn, thiêu kết, … như năng lượng vi sóng, lò điện trở,… Ở Việt
Nam việc ứng dụng những công nghệ đó còn hạn chế, đặc biệt là luyện kim, cụ thể là việc
hoàn nguyên quặng sắt và ô-xít sắt hiện chưa được thực hiện đầy đủ. Không giống như quá
trình gia nhiệt truyền thống, gia nhiệt bằng vi sóng, điện thông qua sự tương tác giữa quặng -
vi sóng hoặc điện trở cho ta thấy giảm đáng kể thời gian phản ứng, tăng năng suất và đồng
thời giảm được các phản ứng phụ không mong muốn.
Trong công trình nghiên cứu này, trong quá trình học tập tại Trường ĐHBK Hà Nội và
thực tập tại công ty cổ phần thép Hòa Phát Dung Quất. Nhóm sinh viên đã quyết định nghiên
cứu sự ảnh hưởng của ba phương pháp hoàn nguyên trực tiếp bằng vi sóng, điện trở đối với
quặng sắt mịn ép viên trên nền than An-tra-xít để sản xuất sắt xốp (sponge iron). Nhiệt tạo ra
bởi hỗn hợp phản ứng khi tương tác với vi sóng,… đã đủ kích hoạt các phản ứng hoàn
nguyên, từ đó giúp nghiên cứu chi tiết và mức độ hoàn nguyên nhiệt các-bon, thành phần hóa
học, cấu trúc vi mô của sắt hình thành và độ xốp của sản phẩm. Từ các phương pháp trên, ta
đánh giá mức độ hoàn nguyên thông qua từng mức độ công suất, thời gian cũng như nhiệt độ
nhằm thể hiện được hiệu quả của các phương pháp đó
Các kết quả cho thấy việc gia nhiệt điện môi vi sóng, điện trở cho thấy tính thực tế của
việc ứng dụng gia nhiệt nhanh ứng dụng để hoàn nguyên trực tiếp cho quặng sắt ép viên, cơ
sở của nghiên cứu này sẽ thúc đẩy những nghiên cứu hiểu biết về cơ chế gia nhiệt vi sóng,
điện trở nhằm nâng cấp hệ thống gia nhiệt cho đến dụng cụ chứa mẫu nhằm tăng cường hơn
nữa hiệu quả gia nhiệt và hoàn nguyên trong thực tế sản xuất, từng bước định hướng áp dụng
cho các khâu xử lý nguyên liệu (quặng viên và thiêu kết) tại công ty cổ phần thép Hòa Phát
Dung Quất.
Từ khóa: Hoàn nguyên trực tiếp, gia nhiệt điện môi vi sóng, gia nhiệt điện trở, quặng ép viên,
quặng sắt, ô-xýt sắt.
1|Page
I. Đặt vấn đề
Trong quá trình luyện kim, từ việc chế biến quặng sắt đến sản xuất gang thép ngày
nay, lò cao đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Đây là thiết bị quyết định đến năng suất cũng như
chất lượng của quá trình, ảnh hưởng lớn đến cả công đoạn trước và sau nó. Ngoài lò cao, các
công nghệ sản xuất xanh như sắt xốp cũng đóng vai trò không kém trong luyện kim. Các
phương pháp này chủ yếu dựa vào quá trình hoàn nguyên quặng sắt. Việc kiểm soát quá trình
hoàn nguyên là cực kỳ quan trọng để tính toán phối liệu, nhiệt độ, thời gian và lựa chọn vật
liệu chịu lửa một cách hợp lý.
Để nghiên cứu về quá trình hoàn nguyên, có nhiều phương pháp, trong đó phương
pháp tạo viên ép từ tinh quặng và gia nhiệt là một phương pháp đặc trưng. Gia nhiệt hoàn
nguyên bằng vi sóng, điện trở là phương pháp hiệu quả và dễ dàng thực hiện nhất, mang lại
kết quả chính xác về quá trình hoàn nguyên.
Phương pháp hoàn nguyên bằng gia nhiệt vi sóng là một phương pháp mới, cùng với
lò điện trở phù hợp với xu hướng sử dụng điện hiện nay, là hai phương pháp được hướng tới
trong hiện tại và tương lai. Chúng có hiệu suất sử dụng năng lượng cao và ít tổn hao nhiệt.
Thời gian, phương pháp và dụng cụ chuẩn bị mẫu cũng được rút ngắn. Với những ưu điểm
này, chúng rất phù hợp để tạo mẫu hoàn nguyên phục vụ cho quy mô nghiên cứu, thí nghiệm
và ứng dụng trong sản xuất.
Để đánh giá mức độ hoàn nguyên của mẫu, có nhiều phương pháp như phân tích bằng
tia X (XRD), cân trọng lượng (đối với mẫu hoàn nguyên nền than), hoặc phân tích hóa học.
Tuy nhiên, do cách thức gia nhiệt và thời gian gia nhiệt có sự khác biệt, việc nghiên cứu ảnh
hưởng của từng phương pháp là cần thiết để đưa ra ưu nhược điểm của chúng.
1. Hóa học của các chất đối với ôxi người ta thường biểu diễn sự phụ thuộc ∆Go
của các chất vào nhiệt độ. Những kim loại này hay cacbon và ô-xít cacbon có ái
lực với oxy mạnh hơn (∆Go thấp hơn).
Sự hoàn nguyên ôxít sắt (Fe2O3/Fe3O4) trong khoáng vật tự nhiên (ê-ma-tít và ma-
nhê-tít) với những chất hoàn nguyên như C, Si, Al, Mg, v.v. được xác định nhờ vào giản đồ
Ellingham (Hình 1) biểu thị năng lượng tự do (∆Gₒ) của phản ứng tạo thành các ôxít [1].
2|Page
Hình 1. Năng lượng tự do chuẩn ∆Gₒ tạo thành ô-xít theo nhiệt độ.
Phản ứng xảy ra phụ thuộc vào sự thay đổi năng lượng tự do tiêu chuẩn (∆G o). Nếu
năng lượng tự do tiêu chuẩn dịch chuyển về phía âm (∆Go <0) thì phản ứng xảy ra dễ dàng
hơn. Tuy nhiên, việc lựa chọn chất hoàn nguyên cho ôxít sắt phụ thuộc vào yếu tố kinh tế,
thuận lợi nhất là sử dụng C (than, cốc, than gỗ…). Để tính toán năng lượng tự do (∆G o) tạo
thành 1 mol ôxi là hàm của nhiệt độ (T), sử dụng công thức sau:
∆Gof = a + bT logT + cT
Trong đó: a, b, c là các hằng số.
Trên giản đồ Ellingham, nguyên tố (M) và ôxít (MxOy) ở trạng thái tiêu chuẩn (tức là
nguyên chất) do đó, hoạt tính của M và MxOy được thể hiện theo quy ước. Năng lượng tự do
tiêu chuẩn tạo thành các hợp chất được trình bày trong Bảng 2.
Bảng 1. Năng lượng tự do chuẩn tạo thành của hợp chất (J/mol) theo nhiệt độ (25ᵒC)
∆Gof = a + bT logT + cT
ΔG(J/mol)
Phản ứng Nhiệt độ, K
a b c
C + ½ {O2} = {CO} -111766 - -87,7 298÷2500
C + {O2} = {CO2} -394321 - -0,84 298÷2000
Fe + ½ {O2} = FeO -259741 - 62,6 298÷1642
3|Page
[Fe] + ½ {O2} = [FeO] -232825 - 45,33 1808÷2000
3FeO + ½ {O2} = Fe3O4 -312359 - 125,1 298÷1642
2Fe3O4 + ½ {O2} = 3Fe2O3 -249569 - 140,7 298÷1460
Đối với ô-xít sắt, phương trình phản ứng hoàn nguyên đối với quặng viên compozit
được công nhận rộng rãi, các phản ứng diễn ra như dưới đây[2]:
C + CO2 = 2CO (1)
Fe2O3 + CO = Fe3O4 + CO2 (2)
Fe3O4 + CO = FeO + CO2 (3)
FeO + CO = Fe + CO2 (4)
Hình 2. Đường cong cân bằng pha khí của phản ứng C + CO2 = 2CO
4|Page
Bảng 2. Các phản ứng hoàn nguyên ô-xít sắt
Tỷ số CO/CO2
ΔHo (kJ/mol C) ΔGo(kJ/mol C)
STT Phương trình hóa học hoặc H2/H2O
Bản chất của sự hoàn nguyên là giảm lượng oxi trong quặng oxit sắt. Quá trình hoàn
nguyên đó qua 3 giai đoạn: Từ ê-ma-tít hoàn nguyên về ma-nhê-tít, rồi từ ma-nhê-tít chuyển
hóa thành vu-tít và cuối cùng từ vu-tít chuyển hóa thành sắt kim loại. Quá trình hoàn nguyên
được thực hiện từ trong ra ngoài. Lớp kim loại sắt ở phía ngoài cùng và hê-ma-tít ở trong lõi
trong khi lớp vu-tít và ma-nhê-tít nằm ở giữa[6].
Phản ứng hóa xảy ra qua một số bước mô tả được mô tả ở các dòng sau đây:
FenOm + mCO → nFe + mCO2
FenOm + mH2→ nFe + mH2O
Toàn bộ quá trình hoàn nguyên ô-xít sắt đặc bằng khí CO (hay H2) được mô tả như
trên Bảng 2.
5|Page
Hình 3. Sơ đồ các bước cơ chế hoàn nguyên quặng sắt [7]
6|Page
kim loại khác trong quặng như của các kim loại Al, Si, Mn, Ca, Mg … chưa thể hoàn nguyên
bằng C hay khí CO, do đó khối lượng mất đi chỉ xét trên việc hoàn nguyên ôxít sắt.[3]
Mức độ hoàn nguyên được tính theo công thức:
Để tính toán được mức độ hoàn nguyên thì trước tiên phải xác định được khối lượng
trước và sau khi hoàn nguyên của viên quặng.
7|Page
Hình 4. Nguyên lý gia nhiệt điện môi vi sóng (a) và sự khác biệt giữa gia nhiệt truyền thống
và gia nhiệt vi sóng (b)[4]
Để mô tả quá trình truyền nhiệt ở trong lò vi sóng, ta cần xác định hai yếu tố chính là
nguồn phát nhiệt và cách truyền nhiệt. Nguồn phát nhiệt trong trường hợp này là bao nung
SiC, nơi mà nhiệt được sinh ra do sự tác động của lò vi sóng. Ở trong lò vi sóng, nguồn sóng
tạo ra từ bộ phát sóng có tần số 2450MHz, đi qua ống dẫn sóng vào tới khoang nấu, sau đó
phản xạ qua lại giữa các bức vách. Bao nung SiC ở trong lò vi sóng được xoay tròn để tiếp
nhận đồng đều năng lượng sóng đó [4], Hình 5. Khi vi sóng đi vào bao nung, các phân tử sẽ
dao động rất mạnh và chuyển thành dao động nhiệt. Cách truyền nhiệt có thể là kết hợp cả 3
phương thức truyền nhiệt là dẫn nhiệt, đối lưu và bức xạ.
Quá trình gia nhiệt bằng lò điện trở thường sử dụng nguyên tắc của hiệu ứng Joule,
trong đó điện năng được chuyển đổi thành nhiệt năng khi đi qua vật liệu có điện trở. Hệ số
hiệu quả của lò điện trở thường phụ thuộc vào khả năng chịu nhiệt và tản nhiệt của vật liệu
được gia nhiệt. Điều này có nghĩa là vật liệu cần có khả năng chịu nhiệt cao và không bị oxi
hóa trong quá trình gia nhiệt.
Trong các ứng dụng thí nghiệm và sản xuất, lò điện trở thường được sử dụng để nung
chảy và gia nhiệt các vật liệu như kim loại, thủy tinh, và các chất dẫn điện khác. Quá trình gia
nhiệt bằng lò điện trở thường đòi hỏi kiểm soát nhiệt độ chính xác và thời gian gia nhiệt được
điều chỉnh phù hợp để đảm bảo chất lượng và hiệu suất sản xuất cao nhất.
8|Page
Trong quá trình nghiên cứu và phát triển công nghệ, việc hiểu rõ về nguyên lý hoạt
động và cách thức ứng dụng của lò điện trở là vô cùng quan trọng để tối ưu hóa quy trình sản
xuất và nâng cao hiệu suất của hệ thống.
8. Thực nghiệm
Nguyên liệu được e épiên bao gồm: Quặng sắt Minh Sơn, Than antraxit, Ben-tô-nít Ấn
Độ. Quặng sắt Minh Sơn được trộn với tỷ lệ 20 % than Antraxit và 2% Ben-tô-nít đem đi ép
với kích thước đường kính 17mm và chiều cao 10mm. Sau đó đem sấy và đem đi hoàn
nguyên. Quặng sắt Minh Sơn được đem đi phân tích kích thước hạt và phân tích nhiễu xạ
XRD để xác định kích thước hạt và thành phần nguyên tố trong quặng sắt ban đầu.
Bảng thành phần nguyên, nhiên liệu được sử dụng trong các thí nghiệm được nêu
trong các Bảng 3, bảng 4 và bảng 5.
Bảng 3. Thành phần hóa học quặng Minh Sơn (Ma-nhê-tít).
Quy trình thực nghiệm được trình bày theo hình dưới đây:
9|Page
Hình 7. Bộ khuôn ép viên.
10 | P a g e
vào tấm ép dưới của máy ép thủy lực (đặt chày khuôn sao cho vuông góc với áo khuôn tránh
bị lệch làm hỏng khuôn). Sau đó, ta dùng lực ép, kim chỉ vạch 1 tấn thì dừng lại.
Lấy bộ khuôn ra khỏi máy ép, tiến hành tháo khuôn để lấy viên quặng
Bước 4: Đem quặng viên đã ép đi sấy máy sấy
Đem quặng xếp vào đĩa kim loại rồi cho vào máy sấy ở nhiệt độ 120 độ C trong 120
phút.
Đây là mô hình thiết bị hoàn nguyên vi sóng dân dụng được sử dụng trong đề tài
nghiên cứu này.
viên quặng
ép tấm graphit
tấm nhôm ôxít
11 | P a g e
Hình 10. Mô hình lò vi sóng.
Hình 1. Ảnh chụp SEM quặng Minh Sơn ở độ phân giải ×1000.
12 | P a g e
Hình 3. Kết quả XRD quặng Minh Sơn
Hình 3 là giản đồ nhiễu xạ tia X của quặng Minh Sơn, quặng chỉ bao gồm các pha
Fe2O3, Fe3O4 và SiO2. Từ bảng thành thành hóa học của quặng cho trong Bảng 2.1 cho thấy
ngoài các pha như chỉ ra trong giản đồ nhiễu xạ tia-X còn có dư lượng các nguyên tố khác
như Al2O3, CaO, MgO…
Kết quả
Fe
FeO
Fe3O4
Fe2O3
SiO2
Fayalite Fe2Si2O4
120'
Intensity (a.u.)
90'
60'
45'
30'
15'
20 30 40 50 60 70 80 90
2 Theta (degrees)
Hình 4.Viên quặng hoàn nguyên trong lò điện trở 1000 °C
Ở 15 phút đầu, ta có thể thấy fayalite đã xuất hiện, bên cạnh đó là SiO2 và FeO còn rất
cao chứng tỏ fayalite chưa được chuyển hoá hoàn toàn. Từ 30 phút đến 120 phút, cho thấy sự
giảm dần của SiO2 và các Oxit sắt, cùng với đó là sự xuất hiện của pha sắt thay thế cho các
oxit. Tuy nhiên sự tốc độ hình thành pha sắt chậm và chưa hoàn nguyên được triệt để do thời
gian và nhiệt độ còn chưa cao.
FeO
Fe
SiO2
Fayalite Fe2Si2O4
120'
Intensity (a.u.)
90'
60'
45'
30'
15'
20 30 40 50 60 70 80 90
2 Theta (degrees)
13 | P a g e
Ở 1050 15 phút, pha sắt đã xuất hiện sớm hơn.Sau đó SiO2 giảm mạnh ở 30 đến 45
phút, Tuy nhiên hầu như không thấy có sự thay đổi đáng kể nào sau 45 phút đến 90 phút. Sự
biến mất của SiO2 cùng FeO ở 120 phút có thể cho thấy fayalite đã được chuyển hoá hoàn
toàn
Fe
SiO2
FeO
Fayalite Fe2Si2O4
Intensity (a.u.)
20 30 40 50 60 70 80 90
2 Theta (degrees)
Nhận xét:
Hoàn nguyên vi sóng
Fe
FeO
Fe2O3
Fe3O4
SiO2
Fayalite - Fe2SiO4
60'
Intensity (a.u.)
45'
30'
20 30 40 50 60 70 80 90
2 Theta (degrees)
Hình 7.Viên quặng hoàn nguyên trong lò vi sóng với công suất 600W
Ở mốc thời gian đầu, có thể thấy viên quặng chuyển biến chưa đáng kể. Sau 30 phút,
quá trình hoàn nguyên sơ bộ bắt đầu xảy ra, các pick FeO bắt đầu xuất hiện kéo theo đó là
fayalite cũng bắt đầu hình thành. Tuy nhiên do mốc thời gian và nhiệt độ còn thấp nên sau 30
phút gần như không thay đổi gì.
14 | P a g e
Fe
FeO
Fe2O3
Fe3O4
SiO2
Fayalite - Fe2SiO4
Intensity (a.u.)
60'
45'
30'
20 30 40 50 60 70 80 90
2 Theta (degrees)
Hình 8.Viên quặng hoàn nguyên trong lò vi sóng với công suất 700W
Sau khi nâng lên 700W thì ta có thể thấy các pick Fe2O3 và Fe3O4 còn lại rất ít và
thấp, sự xuất hiện cũng như cường độ của FeO cùng Fayalite tăng mạnh dột ngột so với
600W. Từ 45 phút đến 60 phút, ngoại trừ việc pick Fe tăng cao thì ta có thể thấy ở chế độ này
đã bắt đầu khử được fayalite, tuy nhiên vẫn chỉ dừng lại ở mức hoàn nguyên fayalite cùng oxit
sắt chưa triệt để
Fe
Fe2O3
Fe3O4
Fayalite - Fe2SiO4
Intensity (a.u.)
60'
45'
30'
20 30 40 50 60 70 80 90
2 Theta (degrees)
Hình 9.Viên quặng hoàn nguyên trong lò vi sóng với công suất 800W
Sau khi tăng công suất lên 800W thì ở 30 phút, pick sắt đã rất là cao, nhìn vào đồ thị có
thể thấy mốc này không còn xuất hiện FeO cùng SiO2 từ đầu và fayalit cũng rất là cao chứng
tỏ fayalit đã được chuyển hoá hoàn toàn. Từ 45 phút đến 60 phút có thể thấy các Oxit sắt đã
biến mất, thay vào đó là độ tăng cao của pick Fe, việc mốc 45 phút vfa 60 phút gần như
không khá biệt chứng tỏ rằng chế độ này rất hiệu quả từ sớm. Dù đã có thể hoàn nguyên
fayalite sớm và hiệu quả hơn nhưng vẫn chưa thể hoàn nguyên triệt để được pick này.
15 | P a g e
III. Kết luận và kiến nghị
* Kết luận
Lò vi sóng nổi bật với khả năng gia nhiệt nhanh chóng, giúp tiết kiệm thời gian trong
quá trình hoàn nguyên. Việc tạo ra nhiệt nhanh chóng từ sóng vi sóng giúp khử các hợp chất
sắt một cách hiệu quả, làm cho quá trình hoàn nguyên diễn ra nhanh hơn so với lò điện trở.
Điều này đặc biệt quan trọng trong sản xuất công nghiệp khi cần tối ưu hóa thời gian và tăng
cường hiệu suất sản xuất. Tuy nhiên, mặc dù có thể tạo ra nhiệt nhanh chóng, lò vi sóng lại
thiếu khả năng kiểm soát nhiệt độ chính xác và đồng đều. Điều này có thể dẫn đến sự không
đồng nhất trong quá trình hoàn nguyên, ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm cuối cùng.
Trái lại, lò điện trở có ưu điểm là khả năng kiểm soát nhiệt độ chính xác và đồng
đều(khả năng này ở chỗ cho thấy nếu chạy cùng 1 chế độ thì mẫu nào cũng giống nhau). Điều
này làm cho quá trình hoàn nguyên trở nên ổn định hơn, giúp đảm bảo chất lượng của sản
phẩm. Nhờ vào việc kiểm soát nhiệt độ, lò điện trở cũng có thể xử lý một cách chính xác các
pha nhất định trong quá trình hoàn nguyên, như việc khử fayalite một cách hoàn toàn. Tuy
nhiên, lò điện trở thường yêu cầu thời gian gia nhiệt lâu hơn so với lò vi sóng, do đó có thể
gây ra sự chậm trễ trong quá trình sản xuất.
Ngoài ra, việc hoàn nguyên bằng lò vi sóng đã cho thấy ưu thế hơn về mặt thời gian và
khả năng khử một cách hiệu quả. Mặc dù fayalite có thể xuất hiện muộn hơn trong quá trình
lò điện trở, nhưng sự thay đổi thời gian và nhiệt độ không đảm bảo rằng pha này đã được khử
một cách đáng kể. Trong khi đó, lò vi sóng đã khử được fayalite đáng kể mặc dù chưa hoàn
toàn biến mất. Điều này thể hiện rằng lò vi sóng có khả năng hoàn nguyên hiệu quả hơn đối
với một số loại phức tạp của quặng sắt.
Tóm lại, lò vi sóng thích hợp cho các ứng dụng cần gia nhiệt nhanh chóng và khả năng
khử mạnh mẽ, trong khi lò điện trở phù hợp cho các ứng dụng đòi hỏi kiểm soát nhiệt độ
chính xác và đồng đều. Sự lựa chọn giữa hai loại lò này sẽ phụ thuộc vào yêu cầu cụ thể của
quá trình sản xuất và mục tiêu cuối cùng của người sử dụng.
* Kiến nghị
Trong các nghiên cứu tiếp theo, nhóm nghiên cứu sẽ hoàn chỉnh:
1) Ứng dụng triệt để lò vi sóng vào khử fayalite
2) Khắc phục nhược điểm không đồng đều nhiệt độ của lò vi sóng
3) Tìm kiếm giải pháp khử fayalite bằng lò điện trở ở nhiệt độ hiện tại có thể đáp ứng
16 | P a g e
5. Cường, P.K., et al., Sự thay đổi cấu trúc của quặng viên composit manhêtit trộn than
trong quá trình hoàn nguyên trạng thái rắn trong lò vi sóng. Journal of Science and
Technology of Metals, 2021. 98: p. 2-7.
17 | P a g e