BaiGiang_KhamTuyenVu_2020

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 7

CÁCH KHÁM TUYẾN VÚ

Ths Bs Nguyễn Đỗ Thùy Giang


Ths Bs Hồ Hoài Nam
MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Nêu được các điều kiện khi thăm khám tuyến vú
2. Thực hiện được cách khám tuyến vú đúng kỹ thuật
3. Thực hiện được cách khám hạch vùng nách và trên đòn đúng kỹ thuật
4. Mô tả được các tính chất của một bướu vú
5. Vẽ được sơ đồ các tổn thương vú khám được
NỘI DUNG BÀI HỌC
1. Cấu trúc giải phẫu và sinh lý tuyến vú
2. Các tình huống lâm sàng thường gặp
3. Các điều kiện lâm sàng khi khám tuyến vú
4. Kỹ thuật khám vú và hạch nách
1. GIẢI PHẪU SINH LÝ TUYẾN VÚ
Giới hạn tuyến vú: Tuyến vú có giới hạn trên là bờ dưới xương đòn. Giới hạn dưới là nếp dưới
vú. Giới hạn trong là bờ xương ức, giới hạn ngoài là đường nách giữa
Cấu trúc của tuyến vú: Tuyến vú là tuyến ngoại tiết bao gồm mô tuyến và mô đệm, chịu sự tác
động của hốc môn sinh dục nữa. Mật độ của tuyến vú thay đổi theo chu kỳ kinh. Mô tuyến gồm
các đơn vị tiểu thùy và các ống tuyến. Từ ngoài vào trong là da, lớp mỡ dưới da, mô vú, mô mỡ
sau vú. Phía sau vú là cơ ngực lớn, cơ ngực bé và thành ngực.
Dẫn lưu bạch huyết của vú: 97% dịch bạch huyết được dẫn lưu về hạch nách. Khoảng 3% dịch
bạch huyết dẫn lưu về hạch vú trong và hạch Rotter. Một số đường dẫn lưu phụ băng qua xương
ức qua vú và nách đối bên, hoặc dẫn lưu đến các hạch dưới hoành và gan
2. CÁC TÌNH HUỐNG LÂM SÀNG
Bệnh nhân thường đến khám vú vì nhiều lý do như đau vú, tự sờ thấy một khối trong vú, có sự
thay đổi bất thường ở vú ( như tụt núm vú, tiết dịch núm vú, loét núm vú, sung đỏ ở vú). Ngoài
ra bệnh nhân có thể đến khám vì sờ thấy một khối ở vùng nách hoặc đến khám tầm soát ung thư

3. CÁC ĐIỀU KIỆN KHI KHÁM VÚ
- Phòng khám phải kín đáo, đủ ánh sáng
- Có giường khám để khám tư thế nằm
- Cần có người thứ 3 là nữ
- Thời điểm tốt nhất là sau sạch kinh 5- 10 ngày
4. KHÁM TUYẾN VÚ VÀ HẠCH NÁCH
4.1 BỆNH SỬ:
Khai thác các yếu tố : Tuổi , tiền căn sản phụ khoa, tiền căn bệnh nội khoa, các yếu tố nguy cơ,
điều trị thuốc trước đó, điều trị không đúng cách và tiền căn gia đình
4.2 KHÁM TUYẾN VÚ
Khám tuyến vú bao gồm quan sát và sờ nắn tuyến vú
NHÌN
Quan sát bệnh nhân trên các tư thế: Ngồi, hai tay buông dọc thân mình; Ngồi, hai tay giơ lên cao;
Ngồi, hai tay chống hông, ngực ưỡn ra và Đứng, hai tay chống vào thành ghế, người chồm ra
trước

Hình 1: Các tư thế khi quan sát vú


Hình dạng tuyến vú: quan sát sự cân xứng độ lớn, đường cong sinh lý trên các tư thế bệnh
nhân khác nhau . Nếu thấy bất thường, mô tả các triệu chứng như vị trí, mức độ lan rộng,...
Da tuyến vú: tìm kiếm những bất thường trên da vú như đỏ, đổi màu, phù nề, viêm, da cam,
nhíu da, loét da, sẹo sinh thiết, tuần hoàn bàng hệ,..
Quầng vú – núm vú: các bất thường ở núm vú gồm tụt núm vú, loét núm vú, tiết dịch núm vú
và mất cân xứng 2 núm vú
SỜ
Cần tuân thủ 7 nguyên tắc khi sờ nắn vú.
1. Đúng thời điểm: Thời điểm lý tưởng để khám vú là sau sạch kinh 5-10 ngày
2. Đủ giới hạn tuyến vú : Khám đủ giới hạn cần thiết của tuyến vú
3. Đúng tư thế: đứng, ngồi hoặc nằm

Hình 2: Tư thế bệnh nhân khi sờ nắn vú


4. Cách sờ nắn: Sờ nắn bằng mặt lòng các ngón tay 2,3,4 và so sánh 2 bên. Khám dấu da cam
bằng cách véo da. Kiểm tra có tiết dịch núm vú hay không bằng cách ấn vào xoang sữa quanh
quầng vú

Hình 3: Cách sờ nắn vú


5. Kiểu sờ nắn vú: Day tròn các ngón tay lên tuyến vú, di chuyển sang các vị trí khác của tuyến
vú một các có hệ thống để không bỏ sót tổn thương. Có thể di chuyển theo chiều kim đồng hồ,
zig zag theo chiều ngang, zig zag theo chiều dọc hoặc đường căm xe.

Hình 4: Kiểu sờ nắn vú


6. Áp lực vừa đủ: Đủ độ sâu, day mô vú trên thành ngực. Nếu sờ nhẹ chỉ có thể phát hiện các
tổn thương nằm nông. Các tổn thương nằm sâu cần áp lực nhiều hơn, day đủ độ sâu mới phát
hiện được tổn thương
7. Giáo dục bệnh nhân: Hướng dẫn bệnh nhân kiến thức về tự khám vú
4.3 ĐÁNH GIÁ TÍNH CHẤT CỦA SANG THƯƠNG VÚ
Khi phát hiện tổn thương vú cần đánh giá và mô tả các tính chất của tổn thương
1. Vị trí: Múi giờ, góc tư vú, khoảng cách tới núm vú
2. Kích thước: Đường kính lớn nhất, tính theo cm
3. Giới hạn: Rõ (lành tính) hay không rõ (ác tính)
4. Di động: Mô tả độ di động trong mô vú và di động so với thành ngực
5. Mật độ: Cảm giác theo mô. Mềm: như môi. Căng: như nang dịch. Chắc: như sụn mũi . Sượng:
như xương nằm sâu dưới cơ. Cứng: như xương nằm nông
6. Tính chất bướu : Mật độ đồng nhất hay không đồng nhất
7. Tính chất đau? Có đau hay không
8. Xâm nhiễm cấu trúc xung quanh
• Da trên bướu và da vú còn lại: đỏ, đổi màu, phù nề, viêm, da cam, nhíu da, loét
da, sẹo sinh thiết, tuần hoàn bàng hệ,..
• Quầng vú núm vú: tụt núm vú, loét núm vú, tiết dịch núm vú
• Có dính thành ngực hay không
4.4 KHÁM HẠCH NÁCH
NHÌN
Có thể phát hiện các mảng tấy đỏ và/hoặc một hay nhiều lỗ dò: viêm tuyến bã nhờn nách. Có thể
thấy một hay nhiều khối gồ: hạch nách, u mỡ…
SỜ
BN ngồi, người khám ngồi đối diện
Dùng tay trái để sờ tìm hạch nách phải (nhóm giữa và nhóm trung tâm) và ngược lại
BN buông thõng cánh tay, cẳng tay. Cẳng tay bên khám của BN tựa lên cẳng tay bên không
khám của người khám để làm chùng các cơ vùng nách
Dùng mặt lòng các đầu ngón tay 2,3,4,5, bàn tay hơi khum lại, day các ngón tay lên hố nách.
Tìm thấy hạch thì mô tả các tính chất cơ bản của hạch: Nghĩ lành tính: dẹt, mềm, di động. Nghĩ
ác tính: tròn, sượng hay cứng, dính,…

Hình 5: Khám hạch nách


5. KHÁM HẠCH TRÊN ĐÒN VÀ DƯỚI ĐÒN
Có 2 cách khám: dùng nhiều ngón hoặc 2 ngón cái. Người khám ngồi đối diện bệnh nhân, đặt 2
tay đối xứng qua cổ. Dùng 2 ngón cái hoặc nhiều ngón để day lên hố trên đòn và dưới đòn

Hình 6: Khám hạch trên và dưới đòn. Người khám ngồi đối diện bệnh nhân
Khi khám hạch trên đòn, người khám có thể đứng phía sau lưng bệnh nhân, các ngón tay 2,3,4
đặt trên hố trên đòn.

Hình 7: Khám hạch trên đòn. Người khám đứng phía sau bệnh nhân
6. KHÁM TOÀN THÂN
Khám toàn thân để phát hiện bệnh lý nội khoa đi kèm và di căn xa
7. VẼ SƠ ĐỒ SANG THƯƠNG VÚ: Sau khi khám cần vẽ sơ đồ tổn thương vú và hạch vùng
8. KẾT LUẬN
Khám vú rất quan trọng để đánh giá và chẩn đoán. Khám vú lâm sàng giúp đánh giá sự tương
hợp giữa bản chất sang thương khi khám với xét nghiệm hình ảnh và tế bào học hoặc giải phẫu
bệnh, giúp xếp giai đoạn và chọn lựa mô thức điều trị trong bệnh ung thư vú

You might also like