Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 10

1 Tính chất giáo dục.

Với tư cách là một hiện tượng xã hội đặc biệt, giáo dục có nhưỡng tính chất sau:

-Giáo dục là một hiện tượng xã hội có tính phổ biến và vĩnh hằng:

+ Hiện tượng giáo dục xuất hiện từ khi xuất hiện xã hội loài người. ở đâu có con người sinh sống, ở đó
có giáo dục. Giáo dục là một hiện tượng xã hội nẩy sinh một cách tất yếu , là một phần không thể tách
rời đời sống xã hội.Giáo dục có ở mọi thời đại, mọi thiết chế xã hội khác nhau. Giáo dục là điều kiện
không thể thiếu được cho sự tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân và xã hội loài người.

-Giáo dục chịu sự quy định của xã hội.

+ Sự quy định của xã hội đối với giáo dục được coi là một quy luật tất yếu khách quan. Giáo dục luôn
biến đổi trong quá trình phát triển của lịch sử loài người, không có một nền giáo dục rập khuôn cho
mọi hình thái kinh tế-xã hộ, cho mọi giai đoạn của mỗi hình thái kinh tế - xã hội cũng như cho mọi
quốc gia.

-Giáo dục mang tính lịch sử.

+ ở mỗi thời kì lịch sử khác nhau thì giáo dục có đặc trưng riêng về mục tiêu, nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức giáo dục , về yêu cầu đối với nhà giáo dục , người được giáo dục, về kết quả giáo
dục , về môi trường giáo dục.

-Giáo dục mang tính giai cấp.

+ Tính chất giai cấp của giáo dục thể hiện trong các chính sách giáo dục chính thống được xây dựng
trên cơ sở tư tưởng của nhà nước cầm quyền.

Giáo dục được sử dụng như một công cụ của giai cấp cầm quyền nhằm duy trì lợi ích của giai cấp
mình, những lợi ích này có thể phù hợp thiểu số người trong xã hội hoặc đa số các tầng lớp trong xã
hội hoặc lợi ích chung của toàn xã hội.

1.2. Giáo dục học là một khoa học.

-Giáo dục học là một nghành của khoa học xã hội, ngày càng củng cố bằng hệ thống lí thuyết vững
chắc và phắt triển mạnh mẽ, góp phần to lớn vào sự phát triển của xã hội.

-Giáo dục được coi là 1 hiện tượng đặc trưng của xã hội.

1.2.3. các khái niệm cơ bản của giáo dục học.

Giáo dục ( theo nghĩa rộng) là quá trình tác động có mục tiêu, có tổ chức, có kế hoạch, có nội dung
bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới người được giáo dục trong các cơ quan giáo dục,
nhằm hình thành nhân cách của họ.

-Giáo dục ( hẹp) là quá trình hình thành cho người người được giáo dục lí tưởng, động cơ, tình cảm,
niềm tin, những nét tính cách của nhân cách, những hành vi thói quen cư sử đúng đắn trong xã hội
thông qua việc tổ chức cho họ hoạt động giao lưu.
-Dạy học là quá trình tác động qua lại giữa người dậy và người học nhằm giúp con cho con người lĩnh
hội những tri thức khoa học, phát triển năng lực tư duy và năng lực hoạt động sáng tạo, trên cơ sở đó
hình thành thế giới quan và các phẩm chất nhân cách của người học theo mục đích giáo dục.

2. Giáo dục và sự phát triển xã hội.

2.1. chức năng kinh tế- sản xuất.

Với chức năng kinh tế sản xuất, giáo dục tái sản xuất sức lao động xã hội, tạo nên sức lao động mới có
chất lượng hơn, thay thế sức lao động cũ đã lạc hậu, đã già cỗi hoặc đã mất đi bằng cách phát triển
những năng lực chung và năng lực chuyên biệt của con người, nhằm tạo ra một năng xuất lao động cao
hơn, thúc đẩy sản xuất, phát triển kinh tế xã hội.

2.2.Chức năng chính trị- xã hội.

Với chức năng chính trị xã hội, giáo dục tác động đến cấu trúc xã hội, tức là tác động đến các bộ
phận, các thành phần xã hội ( cac giai cấp, các tầng lớp, các nhóm xã hội..) làm thay đổi tính chất mối
quan hệ giữa các bộ phận, thành phần đó bằng cách nâng cao trình độ văn hóa chung cho toàn thể xã
hội.

2.3. Chức năng tư tưởng văn hóa.

Giáo dục tham gia vào việc xây dựng một hệ tư tưởng chi phối toàn xã hội, xây dựng một lối sống phổ
biến trong xã hội bằng cách phổ cập giáo dục phổ thông với trình độ ngày càng cao cho mọi tầng lớp
xã hội.

3. Mục tiêu giáo dục.

Mục tiêu giáo dục là những tiêu chí, chỉ tiêu những yêu cầu cụ thể đối với từng khâu, từng nhiệm vụ,
từng nội dung của quá trình giáo dục phải đạt được sau một hoạt động giáo dục.

3.1. Mục tiêu giáo dục ở cấp độ chuyên biệt.

Mục tiêu giáo dục ở cấp độ chuyên biệt là nhũng chỉ tiêu, những yêu cầu cụ thể cần phải đạt được như
mục tiêu dạy mục tiêu học mục tiêu của chương trình môn học … Mục tiêu ở cấp độ này thường bao
gồm ba mặt đó là kiến thức, kĩ năng và thái độ mà người học phải đạt được trong quá trình học tập.

+ Kiến thức là hệ thống những khái niệm, phạm trù , những thông tin khoa học theo nội dung từng
môn học, từng chuyên nghành cụ thể.

+ Kĩ năng là khả năng thực hiện và kết quả thực hiện các công việc cụ thể sau khi học sinh đã qua một
chương trình học tập hay một khóa huấn luyện .

+ Thái độ là biểu hiện ý thức của học sinh đối với kiến thức đã tiếp thu được và những dự định ứng
dụng chúng và cuộc sống.

3.2. Nguyên lý giáo dục.

+ Học đi đôi với hành.

+ Giáo dục hợp với lao động sản xuất.


+ lí luận gắn liền với thực tiễn.

+ Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.

5. Các nguyên tắc dạy học ở trường phổ thông.

- Nguyên tắc dạy học là những luận điểm cơ bản có tính quy luật của lý luận dạy học, chỉ đạo toàn bộ
tiến trình dạy học và nhằm thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ dạy học.

5.1. Hệ thống các nguyên tắc dạy học ở trường phổ thông.

1. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục.

- Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học, giáo viên phải đảm bảo trang bị cho học sinh những
tri thức khoa học chân chính, phản ánh những thành tựu khoa học , công nghệ văn hóa hiện đại, phải
dần dần giúp học sinh tiếp cận với phương pháp học tập- nhận thức thói quen suy nghĩ, làm việc một
cách khoa học.

2. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn.

-Lí luận là hình thức cao nhất của tư duy khoa học , là hệ thống các khái niệm, các phạm trù, các quy
luật phản ánh những thuộc tính cơ bản những mối quan hệ của các sự vật trong thực tiễn. Lý luận là
yếu tố cầu trúc cơ bản cuả khoa học, lý luận liên kết những sự việc những vấn đề những giả định
những phương pháp nhận thức .. thành một thể thống nhất.

- Thực tiễn là hoạt động vật chất, tinh thần của con người nhằm tác động và cải tạo thực tế khách quan
vì lợi ích của con người.

3. Tính hệ thống và tuần tự .

-Nguyên tắc này đòi hỏi phải làm cho người học lĩnh hội những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo trpng mối liên
hệ logic và tính thừa kế, phải giới thiệu cho họ hệ thống những tri thức khoa học hiện đại, mà hệ thống
đó được xác định không chỉ nhờ vào cấu trúc của logic khoa học trong ý thức của họ . Tính tuần tự
phát triển những khái niệm và định luật khoa học trong ý thức của người học khác rất nhiều( đặc biệt
là lứa tuổi tiểu học) với hệ thống tri thức khoa học do những nhà bác học trình bầy, những nó phải dựa
trên cơ sở khoa học nhất định.

4. Tính cụ thể và trừu tượng.

- Con đường đi từ cụ thể đến trừu tượng, cần cho học sinh được tiếp xúc trực tiếp với các sự vật , hiện
tượng cụ thể hay hình ảnh của chúng để từ đó làm cơ sở nắm được những khái niệm, quy luật… những
lí luận khái quát.

- Con đường đi từ cái trừu tượng đến cái cụ thể, cần cho học sinh nắm lí thuyết trưu tượng , khái quát (
nguyên tắc quy tắc khái niệm chung) rồi từ đó phân tích, xem xét những cái cụ thể, cái riêng biệt.

5.Nguyên tắc đảm bảo tính vững chắc của chi thức và sự phát triển năng lực nhận thức của học sinh.

-Nguyên tắc đòi hỏi trong quá trình dạy học phải làm cho học sinh nắm vững nội dung dạy học với sự
huy động tối đa tất cả trí lực của họ, đặc biệt là tư tưởng tượng( tưởng tưởng tái hiện và tưởng tượng
tái tạo) trí nhớ, ( chủ yếu là trí nhớ logic) tư duy sáng tạo năng lực huy động tri thức cần thiết để thực
hiện hoạt động nhận thức học tập đã đề ra.

6. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vứa sức riêng.

- Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học cần lựa chọn nội dung phương pháp , hình thức tổ
chức dạy học phù hợp với sự phát triển chung của mọi thành viên trong lớp đồng thời phù hợp với
từng cá nhân người học. dạy học vừa sức tức là đề ra những yêu cầu, nhiệm vụ mà học sinh có thể
hoàn thành được với sự nỗ lực cao nhất về trí tuệ và thể lực.

-Đảm bảo cho quá trình dạy học đáp ứng được với thực trạng phát triển không đồng đều về tâm, sinh lí
của học sinh diễn ra trong quá trình dạy học nhằm kích thích sự phát triển chung của cả tập thể cũng
như sự phát triển của từng nhóm học sinh và từng học sinh riêng biệt.

7. Thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học.

- Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học, hoạt động dạy của giáo viên phải giữ vai trò chủ
đạo, cụ thể, giáo viên phải là người tổ chức, người điều khiển và lãnh đạo hoạt động nhận thức của học
sinh. Còn học sinh trong quá trình học tập, vừa là đối tượng, khách thể của hoạt động dạy vừa là chủ
thể nhân thức , chủ thể chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng theo mục đích, nhiệm vụ của quá trình dạy học. Để
học tập có hiệu quả học sinh phải không ngừng phát huy cao độ tính tự giác, tính tích cực, tính độc lập
trong quá trình học tập dưới sự hướng dẫn tổ chức điều khiển của giáo viên.

8. Tính cảm xúc tích cực của dạy học.

- Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải gây cho người học sự hấp dẫn, hứng thú lòng
ham hiểu biết và có tác động mạnh mẽ đến tình cảm của họ. Tình cảm có vai trò quan trọng đối với
hoạt động của con người .

9. Hoạt động tự học trong quá trình dạy học.

- Nguyên tắc này đòi hỏi phải hình thành cho người học nhu cầu, năng lực phẩm chất tự học để có thể
chuyển dần quá trình dạy học sang quá trình tự học. Nghĩa là người học có thể tự mình ra kiến thức
cùng với cách khai thác kiến thức bằng hành động của chính mình, tự thể hiện mình và hợp tác với các
bạn, tự tổ chức hoạt động học, tự kiểm tra, tự đánh giá, tự điều chỉnh hoạt động học của mình.

5.2. Hệ thống phương pháp dạy học.

1, phương pháp thuyết trình.

Thuyết trình là phương pháp giáo viên dùng lời nói để trình bầy, giải thích nội dung bài học một cách
có hệ thống, logic cho học sinh tiếp thu.

+ Phân loại

*kể chuyện tường thuật lại những sự kiện hiện tượng một cach có hệ thống.

*giải thích dùng những luận cứ, những số liệu để giải thích, chứng minh, làm sáng tỏ.

*Diễn giảng: trình bầy một cách có hệ thống nội dung học tập nhất định.

2. Vấn đáp
- Vấn đáp là phương pháp dạy học, trong đó giáo viên tổ chức, thực hiện quá trình hỏi và đáp giữa
giáo viên và học sinh nhằm sáng tỏ những tri thức mới, rút ra những kết luận cần thiết từ tài liệu đã
học, từ kinh nghiệm trong thực tiễn.

+ Câu hỏi biết : ktra trí nhớ

+Hiểu: liên hệ, kết nối...

+ Áp dụng:áp dụng những thông tin, tình huống mới.

+Phân tích:khả năng phân tích.

+Tổng hợp:sáng tạo

+ Đánh giá : đóng ghóp ý kiến..

5.3.phương Pháp dạy học trực quan.

-Phương pháp quan sát.

Quan sát là phương pháp tổ chức cho học sinh tri giác một cách có chủ định, có kế hoạch tiến trình và
sự biến đổi diễn ra ở đối tượng nhằm thu thập những sự kiện, hình thành những biểu tượng ban đầu về
đối tượng của thế giới xung quanh, quan sát gắn với tư duy.

+Bước chuẩn bị.


+Tiến hành quan sát.

+Kết thúc quan sát.

-Phương pháp minh họa qua phương tiện trực quan.

Các phương tiện trực quan đó có thể là vật thật, mô hình, tranh ảnh, băng thu âm, video… cũng nhiều
khi phương tiện trực quan lại là các ví dụ thực tiễn, các số liệu hay các thao tác mẫu của giáo viên.

2.4. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

7.4.1. Khái niệm phương tiện dạy học

- Phương tiện dạy học là toàn bộ những trang thiết bị, đồ dùng, dụng cụ được sử dụng phục vụ trực
tiếp cho việc giảng dạy và học tập trong nhà trường. Ví dụ: hệ thống tăng âm, loa, micro; tivi và các
đầu đọc VIDEO, VCD, DVD; các loại máy chiếu phim

7.4.5.1. Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học

a. Đảm bảo an toàn

Đây là một nguyên tắc quan trọng khi sử dụng thiết bị dạy học. Các thiết bị dạy học được sử dụng
phải an toàn với các giác quan của học sinh, đặc biệt khi sử dụng các thiết bị nghe nhìn. Do vậy, trong
quá trình sử dụng. giáo viên cần chú ý một số vấn đề an toàn như: an toàn điện, an toàn cho thị giác,
an toàn cho thính giác...

b. Đảm bảo nguyên tắc 3Đ: Đúng lúc, Đúng chỗ và Đủ cường độ
- Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học “Đúng lúc”

Sử dụng đúng lúc phương tiện dạy học là việc trình bày phương tiện vào lúc cần thiết, lúc học sinh
cần được quan sát, gợi nhớ kiến thức, hình thành kĩ năng trong trạng thái tâm, sinh lí thuận lợi nhất
(trước đó, giáo viên đã dẫn dắt, gợi mở, nêu vấn đề chuẩn bị).

Việc sử dụng phương tiện dạy học đạt hiệu quả cao nếu được giáo viên đưa đúng thời điểm nội dung
và phương pháp dạy học cần đến. Cần đưa phương tiện theo trình tự bài giảng, tránh trưng bày đồng
loạt trên bàn, giá, tủ trong một tiết học cũng như biến lớp học thành một phòng trưng bày. - Nguyên
tắc sử dụng phương tiện dạy học “Đúng chỗ”

Sử dụng phương tiện dạy học đúng chỗ là tìm vị trí để giới thiệu phương tiện trên lớp học hợp lí
nhất, giúp cho học sinh có thể sử dụng nhiều giác quan nhất để tiếp xúc với phương tiện một cách
đồng đều ở mọi vị trí trong lớp học.

Vị trí trình bày phương tiện phải đảm bảo các yêu cầu chung cũng như riêng của nó về chiếu sáng,
thông gió và các yêu cầu kĩ thuật đặc biệt khác.

10.2.2. Đặc điểm của quá trình giáo dục

Sự phát triển nhân cách của người được giáo dục chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố: khách quan –
chủ quan; bên trong – bên ngoài; trực tiếp gián tiếp; có chủ định - không có chủ định; tích cực – tiêu
cực... đan xen vào nhau tác động tới người được giáo dục.

Quá trình giáo dục diễn ra trong suốt cuộc đời mỗi con người, do đó cũng luôn chịu sự tác động của
rất nhiều những yếu tố đó.

Yếu tố khách quan là những yếu tố môi trường kinh tế – xã hội, khoa học công nghệ ảnh hưởng tới
quá trình giáo dục nhà trường, ảnh hưởng tới người được giáo dục. Ví dụ: điều kiện kinh tế, văn hoá,
chính trị, xã hội, phong tục, tập quán, các hoạt động văn hoá, giáo dục, xã hội ngoài nhà trường, các
hoạt động thông tin tuyên truyền qua các phương tiện và các kênh thông tin khác nhau... có ảnh hưởng
tới.

Yếu tố chủ quan là các thành tố của quá trình giáo dục (mục đích, nội dung, phương pháp, phương
tiện...), cách tổ chức được chủ thể và khách thể của quá trình giáo dục tác động để nó vận hành và phát
triển nhằm đem lại hiệu quả giáo dục; các yếu tố tâm lí, trình độ được giáo dục, điều kiện, hoàn cảnh
gia đình...

Quá trình giáo dục luôn diễn ra dưới những tác động vừa phức tạp, vừa hỗn hợp của rất nhiều các
yếu tố.

10.2.2.2. Quá trình giáo dục là một quá trình diễn ra lâu dài

Mục tiêu của quá trình giáo dục là hình thành quan điểm, thế giới quan, nhân sinh quan, niềm tin, lí
tưởng, phẩm chất nhân cách của người công dân, người lao động mà xã hội yêu cầu ở người được giáo
dục. Để thực hiện mục tiêu đó đòi hỏi quá trình giáo dục phải diễn ra một thời gian dài mới đạt được
kết quả và thực tiễn giáo dục đã cho thấy: giáo dục diễn ra suốt cuộc đời mỗi người. Tính chất lâu dài
của quá trình giáo dục được xem xét ở các góc độ sau:
10.2.2.3. Quá trình giáo dục mang tính cá biệt, cụ thể

Quá trình giáo dục được thực hiện trong cuộc sống, hoạt động và giao lưu của mỗi cá nhân con
người. Người được giáo dục có sự khác nhau về tuổi tác, trình độ, tính cách, điều kiện hoàn cảnh... Vì
vậy, trong những điều kiện môi trường giáo dục xác định, với những đối tượng giáo dục cụ thể... quá
trình giáo dục luôn có những tác động phù hợp.

10.2.2.4. Quá trình giáo dục thống nhất biện chứng với quá trình dạy học

Quá trình dạy học và quá trình giáo dục là hai quá trình bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể có
mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau. Sự thống nhất của hai quá trình này là cùng hướng tới
phát triển nhân cách toàn diện cho người học đáp ứng các yêu cầu của xã hội.

10.5. CÁC NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC

10.5.1. Khái niệm

Nguyên tắc giáo dục là những luận điểm cơ bản có tính quy luật của lí luận giáo dục, có vai trò định
hướng trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục. chỉ dẫn việc lựa chọn nội dung, phương pháp và các
hình thức tổ chức nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục và đạt được mục đích giáo dục để ra

10.5.2. Hệ thống nguyên tắc giáo dục

10.5.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích trong các hoạt động giáo dục

Tính mục đích của hoạt động giáo dục giúp cho các nhà giáo dục có phương hướng suy nghĩ và hành
động đúng đắn. Nó nâng cao tính tư tưởng chỉ đạo trong hoạt động giáo dục, tránh được những hoạt
động giáo dục tự phát, tuỳ tiện, vô tổ chức hay lệch chiều, chệch hướng.

Giáo dục là hoạt động có mục đích, do đó nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức quá trình giáo
dục đều phải căn cứ vào mục đích và phải đạt được mục đích giáo dục.

10.5.2.2. Nguyên tắc giáo dục gắn với đời sống xã hội và lao động

Quá trình giáo dục góp phần đào tạo người công dân, người lao động hoà nhập vào cuộc sống xã hội
với hoạt động lao động. Chính bản thân cuộc sống và hoạt động lại là môi trường phương tiện ghóp
phần tích cực vào sự hình thành phát triển nhân cách con người.

10.5.2.3. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa giáo dục ý thức và tạo lập thói quen hành vi
của người được giáo dục)

Hành vi, thói quen hành vi là biểu hiện lối sống, phương thức sống của cá nhân trong cuộc sống
hàng ngày, là biểu hiện nhân cách của họ. Hành vi, thói quen hành vi của mỗi người cũng chính là
biểu hiện trình độ giáo dục ‘của người đó. Do vậy, sự thống nhất giữa giáo dục ý thức và hành vi, thói
quen hành vi cho người được giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là nguyên tắc chỉ đạo các hoạt động giáo
dục.

10.5.2.4. Nguyên tắc giáo dục trong tập thể và bằng tập thể.

Với ý nghĩa như vậy, tập thể nói chung, tập thể học sinh nói riêng được coi như là môi trường,
phương tiện để giáo dục con người. Vì thông qua tập thể và bằng tập thể, nhân cách mỗi người tác
động qua lại với nhau. Tập thể chính là phương tiện giáo dục từng thành viên trong tập thể đó thông
qua: các hoạt động chung, nội quy, kỉ luật tập thể, dư luận tập thể, truyền thống tap the

10.5.2.5. Nguyên tắc tôn trọng và yêu cầu hợp lí đối với người được giáo dục

Mỗi con người là một chủ thể hoạt động có ý thức. Mọi tác động từ bên ngoài đều thông qua chủ thể
hoạt động. Mặt khác, mọi sự nỗ lực của con người là để khẳng định bản thân. Do vậy, con người luôn
có niềm tin vào bản thân, có lòng tự trọng và có nhu cầu được người khác tôn trọng. Vì vậy, muốn
giáo dục con người thì trước hết phải tôn trọng nhân cách con người. Trong quá trình giáo dục, nhà
giáo dục cần phải tôn trọng nhân cách người được giáo dục, coi họ như một chủ thể tự giáo dục một
cách tích cực, độc lập, tin tưởng và lạc quan đối với họ. Có như vậy mới nâng cao được lòng tự trọng,
lòng tự tin vào nghị lực của họ, khích lệ tinh thần cầu tiến, ý thức vươn lên không ngừng của họ.

10.5.2.6. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò tổ chức sự phạm của nhà giáo dục và
vai trò tự giác, tích cực, độc lập sáng tạo tự giáo dục của người được giáo dục

- Trong quá trình giáo dục, dưới tác động chủ đạo của nhà giáo dục sẽ giúp cho tính chủ động, độc
lập, sáng tạo của người được giáo dục được hình thành và phát triển. Ngược lại, khi tính chủ động, độc
lập, sáng tạo của người được giáo dục được hình thành và phát triển thì sẽ tạo điều kiện cho nhà giáo
dục phát huy tác dụng chủ đạo của mình ngày càng cao.

10.5.2.7. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống, kế tiếp, liên tục trong công tác giáo dục

Nguyên tắc này đòi hỏi: quá trình giáo dục phải được thực hiện các tác động giáo dục theo một hệ
thống đồng bộ thống nhất (từ mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ
chức, kiểm tra đánh giá, nhà giáo dục...), kế tiếp nhau và liên tục tác động đến nhân cách người được
giáo dục ở mọi nơi, mọi lúc trên cơ sở đó mục tiêu giáo dục mới đạt được hiệu quả, bởi trong quá trình
giáo dục:

10.5.2.8. Nguyên tắc đảm bảo thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa sức riêng của đối
tượng giáo dục

Ở mỗi giai đoạn lứa tuổi, nhân cách con người đạt tới một trình độ phát triển nhất định, thậm chí
trong cùng một lứa tuổi sự phát triển nhân cách của mỗi người cũng khác nhau. Mỗi người được giáo
dục có những đặc điểm tâm sinh lí, kinh nghiệm, hoàn cảnh, điều kiện sống, học tập, lao động khác
nhau.

10.5.2.9Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giáo dục giữa nhà trường, gia đình xã hội.

Nhà trường, gia đình, xã hội là môi trường giáo dục không thể thiếu trong sự phát triển nhân cách.
Sự thống nhất ba môi trường: gia đình, nhà trưởng và xã hội tạo nên môi trường hoàn chỉnh với những
tác động đồng bộ tới sự hình thành, phát triển nhân cách. Trong đó cần nhấn mạnh vai trò của giáo dục
nhà trường là môi trường giáo dục rất quan trọng, giữ vai trò chủ đạo

12.2. Hệ thống về các phương pháp giáo dục.

12.2.1. Nhóm các phương pháp hình thành ý thức cá nhân của người được giáo dục về các
chuẩn mực xã hội đã được quy định
Ý thức cá nhân là một thể thống nhất giữa tri thức và niềm tin của cá nhân về các chuẩn mực xã hội
quy định. Vì vậy, quá trình giáo dục muốn hình thành ý thức cá nhân cho người được giáo dục thì cần
tác động tới nhận thức và xúc cảm, tình cảm tích cực của người được giáo dục đối với các chuẩn mực
xã hội quy định.

12.2.1.1. Đàm thoại

- Đàm thoại là phương pháp trò chuyện chủ yếu giữa nhà giáo dục và người được giáo dục về các
chủ đề có liên quan đến các chuẩn mực xã hội nói chung, các chuẩn mực đạo đức, pháp luật, thẩm mĩ
nói riêng bằng một hệ thống các câu hỏi do nhà giáo dục chuẩn bị trước.

– Các loại đàm thoại: tuỳ vào mục tiêu của hoạt động đàm thoại, có thể phân chia thành: đàm thoại
gợi mở, đàm thoại củng cố, hệ thống hoá... - Ý nghĩa của phương pháp đàm thoại:

12.2.1.2 Kể chuyện

Kể chuyện là phương pháp tác động rất mạnh mẽ tới cảm xúc của người nghe thông qua cách thức
kể chuyện của người kể và các nhân vật, tình huống trong nội dung của cốt truyện. Vì vậy, kể chuyện
là phương pháp được sử dụng rất phổ biến trong quá trình giáo dục với những người được giáo dục
nhỏ tuổi.

– Kể chuyện là phương pháp nhà giáo dục dùng lời nói, điệu bộ, cử chỉ, nét mặt để thuật lại một
cách sinh động một câu chuyện có ý nghĩa giáo dục.

- Ý nghĩa của phương pháp kể chuyện:

+ Qua nội dung truyện kể và cách thức kể chuyện, người được giáo dục sẽ hình thành và phát triển
tri thức, xúc cảm, tình cảm tích cực, niềm tin đúng đắn đối với các chuẩn mực xã hội.

12.2.1.3. Giảng giải

Giảng giải là phương pháp trong đó nhà giáo dục dùng lời nói để giải thích, chứng minh các chuẩn
mực xã hội đã được quy định, nhằm giúp cho người được giáo dục hiểu và nắm được ý nghĩa, nội
dung, quy tắc thực hiện các chuẩn mực này.

12.2.2.3. Phương pháp rèn luyện

- Rèn luyện là phương pháp tổ chức cho người được giáo dục được thể nghiệm, trải nghiệm sáng tạo
về ý thức, xúc cảm, tình cảm, hành vi của mình về các chuẩn mực xã hội trong những tình huống đa
dạng của cuộc sống. Qua đó hình thành và củng cố, phát triển được những hành vi phù hợp với các
chuẩn mực xã hội đã quy định.

- Ý nghĩa của phương pháp rèn luyện:

+ Thông qua những tình huống, hoạt động mới, đa dạng của cuộc sống thực, người được giáo dục
được trải nghiệm tự mình đưa ra những quyết định và chịu trách nhiệm với những quyết định đó. Trên
cơ sở đó nhận ra mình là ai, những điều phù hợp và chưa phù hợp từ đó điều chỉnh bản thân đáp ứng
yêu cầu của chuẩn mực xã hội.
12.2.3. Nhóm các phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử của người
được giáo dục

Trong quá trình giáo dục tác động đến ý thức, hành vi và tạo lập thói quen hành vi ứng xử ở người
được giáo dục phù hợp với các chuẩn mực xã hội quy định, không phải mọi tác động đều được người
được giáo dục hưởng ứng một cách tích cực và đem lại hiệu quả giáo dục. Vì vậy, quá trình giáo dục
luôn cần thêm các phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử của người được
giáo dục hướng tới mục tiêu giáo dục đặt ra

12.2.3.1. Khen thưởng

Khen thưởng là phương pháp biểu thị sự đồng tình, sự đánh giá tích cực của nhà giáo dục đối với
thái độ, hành vi ứng xử của người được giáo dục trong những tình huống nhất định nhằm đạt được
mục tiêu giáo dục đã đặt ra.

12.2.3.2. Trách phạt

- Trách phạt là phương pháp biểu thị sự không đồng tình, sự phản đối sự phê phán những hành vi sai
trái của người được giáo dục so với các chuẩn mực xã hội quy định.

- Ý nghĩa của phương pháp trách phạt:

+ Trách phạt sẽ buộc người mắc lỗi trong ứng xử phải ngừng ngay hành vi sai trái một cách tự giác,
nâng cao ý thức tự kìm chế, trong tương lai không tái phạm nữa mà trái lại có những hành vi đúng
đắn, tích cực, phủ hợp với các chuẩn mực xã hội quy định.

+ Tạo cơ hội nhắc nhở những người khác không vi phạm các chuẩn mực xã hội, không rơi vào
những hành vi sai trái như người bị trách phạt. Các hình thức trách phạt:

Tuỳ vào từng trường hợp mà nhà giáo dục có thể đưa ra quyết định hình thức, mức độ trách phạt phù
hợp theo mức độ tăng dần như sau: nhắc nhở (khuyên bảo), chê trách, phê bình, cảnh cáo, buộc thôi
học, đuổi học.

You might also like