Professional Documents
Culture Documents
Đề cương Nội .
Đề cương Nội .
Câu 7: Goute
CHẨN ĐOÁN
1. Tiêu chuẩn chẩn đoán của Bennett và Wood 1968
a. Hoặc tìm thấy tinh thể AU trong dịch khớp hay trong các hạt tophi.
b. Hoặc tối thiểu có trên 2 trong các tiêu chuẩn sau đây:
- Tiền sử hoặc hiện tại có tối thiểu 2 đợt sưng đau của một khớp với tính chất khởi phát
đột ngột, sưng đau dữ dội, và khỏi hoàn toàn trong vòng hai tuần.
- Tiền sử hoặc hiện tại có 1 đợt sưng đau khớp bàn ngón chân cái với các tính chất như
trên.
- Có hạt tophi.
- Đáp ứng tốt với colchicin (giảm viêm, giảm đau trong vòng 48h) trong tiền sử hoặc hiện
tại.
Chẩn đoán xác định khi có tiêu chuẩn a hoặc 2 yếu tố của tiêu chuẩn b
2. Tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015
3. Phân độ nặng của gút mạn tính có hạt tophi theo ACR 2012
- Nhẹ: bệnh ổn định, hạt tophi tại một khớp.
- Trung bình: bệnh ổn định, hạt tophi tại 2 tới 4 khớp.
- Nặng: nhiều hạt tophi, có biến chứng.
4. Chẩn đoán phân biệt
-Viêm khớp nhiễm khuẩn
Do tổn thương một khớp, bệnh nhân có thể sốt, đôi khi kèm rét run, dịch khớp có thể có
bạch cầu đa nhân trung tính thoái hóa nên có thể nhầm. Song nếu tìm thấy tinh thể urat
trong bạch cầu đa nhân thì rất có giá trị chẩn đoán gút. Nói chung nên soi cấy dịch khớp
nhằm phát hiện một viêm khớp nhiễm khuẩn có thể kết hợp với gút.
-Viêm khớp dạng thấp
Thể gút mạn tính có biểu hiện đa khớp: có các tổn thương tại các khớp nhỏ bàn ngón tay
có thể nhầm với viêm khớp dạng thấp.
Chẩn đoán phân biệt dựa vào:
+ Giới, tuổi.
+ Tính chất các đợt viêm khớp cấp tính giai đoạn đầu.
+ Thường có các hạt tophi ở ở vành tai, ở bàn tay hoặc các vị trí khác.
+ AU máu, hình ảnh X-quang...
-Phân biệt với một số bệnh khớp khác: Bệnh cảnh ngón chi hình khúc dồi trong bệnh lý
cột sống, đặc biệt trong viêm khớp vảy nến, có thể nhầm với cơn gút cấp.
TÓM TẮT PHÁC ĐỒ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH GÚT
1. Lâm sàng
Đặc điểm viêm khớp cấp tính do gút
1. Vị trí: khớp bàn ngón chân cái, khớp bàn ngón chân khác, khớp cổ chân, khớp gối.
2. Tính chất viêm: sưng đau dữ dội (VAS > 7).
3. Dấu hiệu đỏ khớp.
4. Tiến triển thành đợt 1 -2 tuần.
5. Đáp ứng tốt colchicin trong 48 - 72 giờ.
Các tổn thương điển hình của gút mạn
1. Hạt tophi
2. Viêm khớp mạn tính biến dạng do gút
-> Đặc điểm viêm khớp mạn do gút
-Vị trí và số lượng: cả các khớp nhỏ và nhỡ cả chi trên và chi dưới.
-Tính chất: viêm đa khớp bán cấp hoặc mạn tính, biến dạng khớp.
-Mất tính chất tiến triển thành đợt.
-XQ có hình ảnh: hình khuyết, hốc. Khuyết xương ở đầu ngón có dạng móc câu. Khuyết
xương xa vị trí bám của MHD.
Tổn thương thận do gút : Sỏi thận urat; Viêm thận kẽ; Suy thận cấp, suy thận mạn.
2. Công thức chẩn đoán xác định: gồm hai phần
• Phần 1. Nêu chẩn đoán bệnh chính và bệnh kèm theo (theo bảng phân loại bệnh quốc tế
ICD 10):
• Phần 2. Cụ thể hóa 7 tiêu chuẩn của bệnh chính. Trình bày bệnh chính dựa trên 7 tiêu
chí: tên bệnh, nguyên nhân, thể bệnh, giai đoạn bệnh, mức độ hoạt động bệnh, biến chứng
bệnh, đặc điểm của bệnh và bệnh nhân.
Công thức chẩn đoán xác định bệnh gút
• Gút/Tăng huyết áp, đái tháo đường, viêm dạ dày
• Bệnh chính: gút nguyên phát, mạn tính, mức độ hoạt động mạnh (VAS 8/10), biến
chứng sôi thận, tiền sử uống rượu, hút thuốc lá 20 năm, lạm dụng corticoid.
• Bệnh phụ: tăng huyết áp, đái tháo đường, viêm dạ dày
Để chẩn đoán xác định được chúng ta phải thực hiện theo các bước sau:
Bước 1. Lần lượt trả lời từng tiêu chi theo trình tự
Bước 2. Tổng hợp để đưa ra chẩn đoán xác định đầy đủ.
• Bước 1. Trả lời từng tiêu chí theo trình tự
- Tên bệnh chính: gút
- Nguyên nhân: gút nguyên phát, thứ phát
- Thể bệnh: gút cấp tính, gút mạn tính
- Giai đoạn bệnh:
1. Tăng acid uric máu
2. Gút cấp
3. Gian phát
4. Gút mạn
- Phân độ nặng của gút mạn tính có hạt tophi theo ACR 2012
+ Nhẹ: bệnh ổn định, hạt tophi tại một khớp.
+ Trung bình: bệnh ổn định, hạt tophi tại 2 tới 4 khớp.
+ Nặng: nhiều hạt tophi, có biến chứng.
- Mức độ hoạt động bệnh: VAS, sô khớp sưng, sô khớp đau, tổn thương trên X-quang,
Bilan viêm (CRP, Máu lắng), nồng độ AU, mức độ tàn phế; Phân độ nặng của gút mạn
tính có hạt tophi theo ACR 2012.
- Biến chứng của bệnh hay do điều trị:
+ Tại khớp: biến dạng khớp tay, chân, vỡ hạt tophi, nhiễm trùng hạt tophi.
+ Tại các cơ quan khác: xuất huyết tiêu hóa, rối loạn lipid máu, đái tháo đường, tăng
huyết áp, loãng xương, viêm phổi, lao, viêm gan.
+ Biến chứng do thuốc: hội chứng Cushing, phụ thuộc corticoid, suy thượng thận.
Bước 2. Tổng hợp để đưa ra chẩn đoán xác định đầy đủ.
Gút/Tăng huyết áp, đái tháo đường, viêm dạ dày.
Câu 8: Lupus
CHÂN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
Tiêu chuẩn ACR 1997 (American College of Rheumatology)
1. Ban đỏ hình cánh bướm ở mặt.
2. Ban đỏ dạng đĩa ở mặt và thân.
3. Nhạy cảm với ánh nắng.
4. Loét miệng hoặc mũi họng.
5. Viêm đa khớp không có hình bào mòn.
6. Viêm màng tim hoặc màng phổi.
7. Tổn thương thận: protein niệu > 500mg/24h hoặc tế bào niệu (có thể là hồng cầu,
hemoglobin, trụ hạt, tế bào ống thận hoặc hỗn hợp).
8. Tổn thương thần kinh-tâm thần không do các nguyên nhân khác.
9. Rối loạn về máu:
- Thiếu máu huyết tán có tăng hồng cầu lưới.
- Hoặc giảm bạch cầu < 4.000/mm?
- Hoặc giảm lympho bào < 1.500/1mm3.
- Hoặc giảm tiểu cầu < 100 000/mm3.
10. Rối loạn miễn dịch:
- Kháng thể kháng ADN.
- Hoặc kháng Sm.
- Hoặc tìm thấy kháng thể antiphospholipid dựa trên:
a. Kháng thể anti cardiolipin loại IgG hoặc IgM.
b. Yếu tố chống đông lupus.
c. Test huyết thanh giang mai dương tính giả kéo dài trên 6 tháng, được xác nhận bằng
test cố định xoắn khuẩn hoặc hấp thụ kháng thể xoắn khuẩn bằng phương pháp miễn dịch
huỳnh quang.
11. Kháng thể kháng nhân:
Ti giá bất thường của kháng thể kháng nhân bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang
hoặc các thử nghiệm tương đương, không có các thuốc kết hợp có thể gây "lupus do
thuốc"
Chẩn đoán xác định khi có ≥4 tiêu chuẩn.
Tiêu chuẩn phân loại SLICC 2012
Theo tiêu chuẩn SLICC 2012, để phân loại SLE, bệnh nhân phải đáp ứng ít nhất 4 tiêu
chuẩn, bao gồm ít nhất một tiêu chuẩn lâm sàng và một tiêu chuẩn miễn dịch hoặc bệnh
nhân phải có bằng chứng viêm thận lupus trên sinh thiết với sự có mặt của các kháng thể
kháng nhân hoặc kháng thể kháng Dsdna.
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh có tổn thương các khớp nhỏ nhỡ, và tụy theo triệu
chứng nào nổi bật thì phải chẩn đoán phân biệt với các bệnh thường có tổn thương đó
như: thấp khớp cấp, viêm khớp dạng thấp, các bệnh tạo keo khác (xơ cứng bì toàn thể,
viêm da và cơ), xuất huyết giảm tiểu cầu, các bệnh có tổn thương thận, màng tim, màng
phổi do các nguyên nhân khác.