Professional Documents
Culture Documents
CHUYỂN-HÓA-ACID-NUCLEIC
CHUYỂN-HÓA-ACID-NUCLEIC
B. Bazơ pyrimidine
- Các nucleotide pyrimidine bị khử phospho và các nucleoside
bị phân cắt để sản xuất ribose 1-phosphate và các bazơ
pyrimidine tự do cytosine, uracil, và thymin.
+ Cytosine bị khử amin, tạo thành uracil, chất này được chuyển
thành CO2, ion amoni (NH4+) và ẞ-alanine.
+ Thymine được chuyển hóa thành CO2, NH4+ và ẞ-
aminoisobutyrat.
+ Các sản phẩm thoái hóa pyrimidine này được bài tiết qua nước
tiểu hoặc chuyển hóa thành CO2, H2O và NH4+ (tạo thành urê).
+ Chúng không gây ra bất kỳ vấn đề nào đối với cơ thể, trái
ngược với urate, được tạo ra từ purin và có thể kết tủa, gây ra
bệnh gút. Giống như con đường phân hủy purine, rất ít ergy có
thể được tạo ra bởi sự thoái hóa pyrimidine.
(?) Tại sao acid uric không tốt cho cơ thể?
Axit uric có pK = 5,4 -> Acid uric ở dạng muối urac (muối k
tan) -> lắng đọng ở khớp/ tạo thành những viên sỏi trong đường
tiết niệu -> gây viêm khớp, sỏi thận.
Nó bị ion hóa trong cơ thể để tạo thành urate. Urate không tan
nhiều trong môi trường nước. Lượng máu người bình thường
rất gần với hằng số hòa tan.
[LIÊN HỆ LÂM SÀNG]
Quá trình viêm cấp tính ban đầu khiến Lotta T. phải trải
qua cơn đau do viêm khớp do gút đã phản ứng nhanh chóng với
liệu pháp colchicine (xem Chương 3 và 6). Vài tuần sau khi các
dấu hiệu và triệu chứng viêm ở ngón chân cái bên phải giảm
bớt, Lotta được dùng allopurinol (trong khi vẫn tiếp tục dùng
colchicine), một loại thuốc làm giảm tổng hợp axit uric. Mức
axit uric huyết thanh của cô giảm dần từ mức trước điều trị là
9,2 mg/dL xuống mức bình thường (2,5 đến 8,0 mg/dL). Cô ấy
vẫn không có các triệu chứng bệnh gút khi quay lại gặp bác sĩ
để tái khám.
Lotta T. Tăng axit uric máu trong trường hợp của Lotta T.
xuất hiện do hậu quả của sản xuất quá mức axit uric. Điều trị
bằng allopurinol không chỉ ức chế xanthine oxyase, làm giảm
sự hình thành axit uric bằng cách tăng sự bài tiết hypoxanthine
và xanthine, nhưng cũng làm giảm tổng hợp tổng thể của các
nucleotide purine. Hypoxanthine và xanthine được tạo ra bởi sự
phân hủy purine được tận dụng (tức là chuyển đổi thành
nucleotide) bằng một quá trình đòi hỏi lượng tiêu thụ của
PRPP. PRPP là chất nền cho glutamine photphoribosyl
amidotransfer- phản ứng ase khởi đầu quá trình sinh tổng hợp
purine. Bởi vì mức độ tế bào bình thường của PRPP và
glutamine nằm dưới Km của enzyme, thay đổi mức độ của một
trong hai chất nền có thể tăng tốc hoặc giảm tốc độ phản ứng.
Do đó, giảm lev- Các PRPP khác làm giảm tổng hợp nucleotide
purine.
Allopurinol có 2 cơ chế để giảm acid uric:
(1) Giảm tổng hợp acid uric = cách ức chế xanthine oxyase
- Allopurinol là thuốc ức chế xanhthine oxyase -> Ngăn
hypoxanthine OXH thành xanthine/ Ngăn xanhthine chuyển
thành acid uric -> Khi sdụng Allopurinol thì hypoxxanthine sẽ
đc giữ nguyên ở dạng hypoxanthine và xanthine.
- hypoxanthine và xanthine có tính tan trong nước tốt hơn -
> sẽ thải ra ngoài cơ thể ở dạng tan trong nước 1 cách thuận
lợi hơn là acid uric -> Để điều trị acid uric thì ngta sdụng thuốc
ức chế xanhthine oxyase là Allopurinol.
(2) Giảm tổng hợp nucleotid nhóm purine:
- Allopurinol đc chuyển hóa thành Allopurinol 6-
mercaptopurine -> Allopurinol 6- mercaptopurine + PRPP ->
Allopurinol 6- mercaptopurine nucleotide => Phản ứng này
giảm nồng độ của PRPP -> QT tổng hợp base nitơ nhóm purine
mới cũng bị giảm.