CHUYỂN-HÓA-ACID-NUCLEIC

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 23

CHUYỂN HÓA ACID NUCLEIC

II. Quá trình tổng hợp Purine


A. Tế bào duy trì một lượng lớn các nucleotide purine quan
trọng để tổng hợp các coenzyme - tiền chất của DNA và RNA
và hỗ trợ các phản ứng thủy phân ATP (ATP cũng cấp năng
lượng cho các phản ứng tổng hợp base nitơ nhóm purine).
B. Các nucleotide nhóm purine được tổng hợp, tân tạo từ
những con đường có thể có nhiều mục đích sử dụng và giao
thoa với những phản ứng sinh hóa khác, có thể được tạo ra từ
con đường đồng hóa hoặc dị hóa.
1. Ribose 5-phosphate – sản phẩm của quá trình đường
phân: Tổng hợp từ đường 6 – phosphate -> khi chuyển hóa thì
có 1 sản phẩm trung gian là ribose 5-P.
+ có nguồn gốc từ con đường pentose phosphate hoặc từ
nguồn thức ăn là nguyên liệu ban đầu mà cuối cùng tạo ra
inosine monophosphate (IMP) (Hình 10-1).
+ Ribose 5-phosphate đc sử dụng để tổng hợp, tân tạo nên
nucleotid nhóm purine.
Gluco 6-P có sản phẩm trung gian là Ribose 5-P -> Ribose
5-P tham gia vào quá trình tổng hợp nên 5-Phosphoribosyl-1-
pyrophosphate (PRPP) -> bắt đầu quá trình tổng hợp nên
nucleotid có base nitơ nhóm purine.
=> Quá trình tân tạo này bao giờ cũng bắt đầu từ Ribose 5-
P
Chất xúc tác cho phản ứng tổng hợp nên PRPP là PRPP
synthetase và sử dụng nguồn năng lượng của ATP -> Chuyển
nhóm amino từ glutamin cho nhóm Phosphoribosyl
2. Chiến lược tổng thể là xây dựng bộ khung cacbon-nitơ của hệ
thống vòng purine theo quy trình 12 bước trực tiếp trên nguyên
liệu ban đầu là đường-phosphat.
a. Bước đầu tiên tạo ra chất trung gian 5-phosphoribosyl-1-
pyrophosphate (PRPP) trung gian đa năng.
Vì purin được tạo ra trên cơ
sở ribose nên một dạng
ribose được kích hoạt sẽ
được sử dụng để bắt đầu quá
trình sinh tổng hợp purine.
5-Phosphoribosyl-1-
pyrophosphate (PRPP) là
nguồn hoạt hóa của nửa
ribose. Nó được tổng hợp từ
ATP và ribose 5-phosphate.
- Chất xúc tác cho
phản ứng tổng hợp
nên PRPP là PRPP
synthetase và sử
dụng nguồn năng
lượng của ATP ->
Chuyển nhóm amino
từ glutamin cho
nhóm
Phosphoribosyl ->
Từ nhóm Phosphat
đc thay thế bằng
nhóm amin.
- Từ Phosphoribosyl
amine diễn ra theo 9
bước nữa nó sẽ
thành Inosine
monophosphate
(IMP)
- Từ Inosine
monophosphate (IMP) +
base nitơ của aspartate -
> AMP
- Từ Inosine
monophosphate (IMP) +
base nitơ của glutamine
-> GMP
 Quá trình tổng hợp
nên nucleotid nhóm
purine gồm có GMP và
AMP
b. Sau đó, Điều hòa cho quá trình tổng hợp nucleotid nhóm
purine có tham gia của cơ chế:
+ Glutamime amidotransferase - enzyme quan trọng của quá
trình: Khi PRPP đc tổng hợp lên nhiều thì sẽ hoạt hóa enzym
glutamine amidotransferase -> làm cho phản ứng chuyển
Phosphoribosyl phosphate thành Phosphoribosyl amine diễn ra
nhanh hơn.
+ Cơ chế negative feedback (QT feedback ngược): những sản
phẩm sinh ra (AMP, GMP) quay lại ức chế ngược enzym PRPP
Glutamime amidotransferase.
 Sản phẩm sinh ra của quá trình tổng hợp nucleotid nhóm
purine sẽ quay lại ức chế enzym mà xúc tác tổng hợp nên
nucleotid đó.
 Tốc độ phản ứng và hướng chuyển hóa của sản phẩm sẽ
phù hợp với nhu cầu của cơ thể.
+ điều hòa tác động lên PRPP để bắt đầu tạo vòng purine; đây là
bước cam kết của quá trình tổng hợp purine.
c. Cacbon được thêm vào vòng sinh trưởng theo nhiều cách:
(1) Bằng cách chuyển một carbon bằng các enzym sử dụng
coenzym tetrahydrofolate (THF).
(2) Bằng cách kết hợp glycine trong cấu trúc.
(3) Bằng cách bổ sung CO₂ dưới dạng bicarbonate.
d. Nitơ được thêm vào bằng cách sau:
(1) Phản ứng chuyển amin với glutamine là chất cho.
(2) Trong cơ chế hai bước với axit aspartic là chất cho.
đ. Sự chuyển đổi sản phẩm chính của quá trình tổng hợp de
novo, IMP, sang GMP hoặc AMP, xảy ra trong hai phản ứng,
cả hai đều bị ức chế bởi cơ chế phản hồi của các sản phẩm cuối
cùng.
f. Dòng tổng thể thông qua con đường tổng hợp purine được
điều chỉnh chủ yếu bằng cách ức chế phản hồi của PRPP
glutamyl amidotransferase, bởi IMP, AMP và GMP.
[LIÊN HỆ LÂM SÀNG] THIẾU AXIT FOLIC
- Trong quá trình tổng hợp nucleotid nhóm purine, cần có
một coenzyme tetra folate -> khi khiếm khuyết coenzyme
tetra folate có thể gây ra rối loạn trong quá trình tổng hợp
lên DNA -> quá trình thiếu hụt acid folic có thể gây ra bởi
những nguyên nhân:
(1) Thiếu hụt từ thức ăn.
(2) Cơ thể mình kém hấp thu.
(3) Sử dụng rượu, rượu nhiều cũng giảm hấp thu acic folic
(4) Sử dụng những thuốc ước chế hydro hoá
- Acid folic để tạo nên tetrahydrofolate (THF), dạng có
hoạt tính. Đặc biệt thuốc này là thuốc Methotrexat –
thuốc dùng để điều trị đa khớp dạng thấp.
- Giảm mức độ coenzym folate cần thiết cho các phản ứng
tổng hợp purine de novo và tổng hợp thymine khác nhau
tạo ra sự thiếu hụt deoxyribonucleotide và hậu quả là quá
trình tổng hợp DNA bị suy giảm ở nhiều mô.
- Nồng độ axit folic trong máu có thể không đủ do chế độ ăn
uống thiếu chất hoặc hấp thu kém do các vấn đề về đường
ruột hoặc nghiện rượu.
- Nồng độ coenzym folate cũng có thể giảm do điều trị bằng
thuốc ức chế dihydrofolate reductase, ví dụ methotrexate.
- Bệnh nhân thiếu axit folic có thể bị tiêu chảy, buồn nôn
nhưng triệu chứng chủ yếu là suy nhược, dễ mệt mỏi do
thiếu máu nguyên bào khổng lồ (do rối loạn khả năng phân
chia tế bào ở tủy xương).
- Thiếu facid folic trong thời kỳ mang thai là nguyên nhân
chính gây ra dị tật ống thần kinh ở thai nhi vì vai trò quan
trọng của folate trong sự phát triển thần kinh.
- Việc bổ sung folate vào thực phẩm tại Hoa Kỳ được kỳ
vọng sẽ làm giảm tới 70% các khuyết tật bẩm sinh liên
quan đến folate.
QUÁ TRÌNH THOÁI HÓA PURINE VÀ ENZYME
HGPRT – ENZYM TÁI TẠO
- Enzym Hypoxanthine-guanine
phosphoribosyltransferase (HGPRT)
- Các nucleotide purine dư thừa hoặc được phóng thích khỏi
DNA/ RNA do enzym nuclease phân hủy chuyển thành
nucleosid
+ trước tiên được thoái hóa thành nucleosid (mất P₁) và sau
đó tiếp tục bị thoái hóa thành các bazơ purine tự do (giải
phóng ribose hoặc deoxyribose).
+ Nucleoside monophosphate dư thừa có thể tích lũy khi:
1. RNA bình thường được tiêu hóa bởi các nuclease
(mRNA và các loại RNA khác được chuyển hóa liên tục
trong các tế bào bình thường).
2. Tế bào chết giải phóng DNA/ RNA, được tiêu hóa bởi
nuclease.
3. Nồng độ P tự do giảm trong trường hợp: galactosemia,
mất dung nạp glucose có tính di truyền và thiếu hụt
glucose-6-phosphatase.
- Thông thường, các enzyme tái tạo sẽ tái tạo khoảng 90%
lượng purin này và 10% được chuyển thành axit uric và
bài tiết qua nước tiểu. Khi quá trình thoái hóa purine tăng
lên đáng kể, một người có nguy cơ bị tăng axit uric máu và
có khả năng mắc bệnh gút hoặc sỏi thận.
- Quá trình dị hóa purine thành axit uric và thu hồi các bazơ
purine hypoxanthine (có nguồn gốc từ adenosine) và
guanine được thể hiện trong Hình I-18-5.
Các enzym
phosphoribosyl transferase
xúc tác cho việc bổ sung
nhóm ribose 5-phosphate từ
PRPP vào một bazơ tự do,
tạo ra nucleotide và
pyrophosphate.
Hai enzyme thực hiện điều
này cho quá trình chuyển hóa
purine: adenine
photphoribosyl transferase
(APRT) và hypoxanthine–
guanine photphoribosyl
transferase.

[LIÊN HỆ LÂM SÀNG]


(1) Sự thiếu hụt hoạt động của purine nucleoside
phosphorylase dẫn đến rối loạn miễn dịch trong đó khả năng
miễn dịch của tế bào T bị tổn hại. Ngược lại, khả năng miễn
dịch của tế bào B có thể chỉ bị tổn hại đôi chút hoặc thậm chí
bình thường. Trẻ thiếu hoạt động này sẽ bị nhiễm trùng tái
phát và hơn một nửa có biểu hiện biến chứng thần kinh. Các
triệu chứng của rối loạn này xuất hiện lần đầu tiên từ 6 tháng
đến 4 tuổi. Đây là một rối loạn lặn nhiễm sắc thể thường cực
kỳ hiếm gặp.
- Bệnh rối loạn chuyển hóa, biểu hiện ở đây là suy giảm miễn
dịch - bệnh lí di truyền qua gen lặn của NST thường.
- Ở những trẻ em khiếm khuyết trong hoạt động của enzym
purine nucleoside phosphorylase – enzym phụ trách cho phản
ứng chuyển nucleotid thành base nitơ tự do.
- Biểu hiện ở trẻ là: khiếm khuyết miễn dịch của lympho bacter
(lympho phụ trách miễn dịch qua trung gian tế bào) -> thường
có biểu hiện khiếm khuyết miẽn dịch tế bào.
- Cơ thể miễn dịch qua 2 hệ thống: miễn dịch qua trung gian tế
bào và miễn dịch qua trung gian dịch thể.
- Triệu chứng của rối loạn này xuất hiện từ 6 tháng đến 4 tuổi
vì:
+ Trước 6 tháng: Miễn dịch của trẻ em sẽ được sửa mẹ bảo vệ -
> trẻ thường ít bệnh.
+ 6 tháng - 4 tuổi: Trẻ bắt đầu ăn dặm, không dùng sữa mẹ ->
nguồn kháng thể cung cấp qua sữa mẹ cũng giảm đi -> Trẻ bắt
đầu phải tự hình thành miễn dịch riêng của mình -> Bắt đầu
nhiễm nhiều bệnh -> Mỗi lần nhiễm bệnh thì tạo nên kháng thể
-> Khiếm khuyết về miễn dịch biểu hiện rõ hơn -> Trẻ nào có
miễn dịch kém thì sẽ bị bệnh liên tục.
(2) Hội chứng Lesch-Nyhan là do HGPRT bị lỗi. Trong
điều kiện này, bazơ purine không thể cứu vãn được. Thay vào
đó, chúngbị thoái hóa, hình thành lượng axit uric quá mức,
dẫn đến bệnh gút. Những người mắc hội chứng này bị chậm
phát triển và thiểu năng trí tuệ. Họ cũng có xu hướng cắn
ngón tay và thực hiện các hành vi tự cắn xé bản thân.
- Hypoxanthine-guanine phosphoribosyltransferase (HGPRT)
– vai trò chuyển base nitơ cho phosphoribosine để hình thành
nucleotid mới = con đường tái tạo.
- HGPRT bị khiếm khuyết -> không tái tạo nucleotid nữa -> bị
OXH thành acid uric.
- Hậu quả:
+ Thiếu nucleotid để tổng hợp lên tbào thần kinh -> Trẻ chậm
phát triển về thể chất, tâm thần.
+ Có triệu chứng cắn ngón tay: cắn cụt ngón tay bị đau -> ngón
tay lúc nào cũng đau do ứ đọng acid uric ở khớp (giống bệnh
gút).
C. Sự hình thành deoxyribonucleotid bằng cách khử nhóm 2'-
hydroxyl của Đường ribose trên ribonucleosid diphosphate
ADP và GDP được xúc tác bởi ribonucleotide reductase.
Giải thích:
- Khử đường ribose thành đường deoxyribose (thay thế
nhóm -OH thành nhóm –H).
- Ribonucleosid diphosphate + enzym xúc tác ribonucleotid
reductase (enzym khử) -> chuyển Ribonucleosid
diphosphate thành deoxyribonucleosid phosphate.
- Cơ chế giúp cơ thể tổng hợp nên deoxyribonucleosid:
+ Khi ATP nhiều thì nó thúc đẩy enzym hoạt động nhiều để
nó chuyển từ ribonucleosid thành deoxyribonucleosid.
+ Khi sản phẩm tạo nên của nó là deoxyribonucleosid
diphosphate nhiều thì nó ức chế phản ứng khử này.
=> Giúp kiểm soát tốc độ phản ứng ở mức độ phù hợp
1. Thioredoxin đóng vai trò là chất cho điện tử để khử.
2. Enzym này cũng chịu trách nhiệm chuyển đổi cytidine
diphosphate (CDP) thành 2'- dCDP và uridine diphosphate
(UDP) thành 2'-dUDP để sử dụng trong sản xuất nu- cleotide để
tổng hợp DNA.
3. Việc điều chỉnh ribonucleotide reductase bằng cả phản hồi
tích cực từ ATP và phản hồi tiêu cực bằng các triphosphate 2'-
deoxynucleoside khác nhau (ví dụ, dATP) được kết hợp chặt chẽ
với nhu cầu tổng hợp DNA.
[LIÊN HỆ LÂM SÀNG] SUY GIẢM MIỄN DỊCH KẾT
HỢP NGHIÊM TRỌNG
- Adenosine deaminase: một enzyme của quá trình chuyển
hóa purine xúc tác quá trình khử amin không thể đảo
ngược của adenosine và deoxyadenosine thành inosine và
deoxyinosine.
- Khiếm khuyết Adenosine deaminase -> Ứ trệ adenosine -
> adenosine sẽ đc chuyển hóa theo những con đường khác
-> 1 trong những con đường đó là: Chuyển hóa adneosine
thành deoxyadenosine -> deoxyadenosine tăng cao và
chuyển hóa thành deoxyadenosine triphosphate.
- Deoxyadenosine triphosphate: ức chế Ribonucleotide
reductase -> không tổng hợp những deoxyrobonucleoside
khác đc -> Thiếu vật liệu tổng hợp DNA -> QT tổng hợp
DNA bị rối loạn -> Ảnh hưởng tới miễn dịch dịch thể và
miễn dịch tế bào.
- Những bệnh nhân bị thiếu adenosine sẽ gặp tình trạng
khiếm khuyết miễn dịch nghiêm trọng (cả MD dịch thể +
MD tế bào) -> Điều trị: truyền máu toàn phần, ghép tủy
xương, liệu pháp gen.
- Suy giảm miễn dịch kết hợp nghiêm trọng (SCID) được đặc
trưng bởi chức năng tế bào lympho B và T bị suy giảm
khiến người bị ảnh hưởng dễ bị nhiễm trùng đe dọa tính
mạng.
- Một dạng SCID là do sự thiếu hụt adenosine deaminase di
truyền dẫn đến sự tích tụ cơ chất của nó, deoxyadenosine,
có nguồn gốc từ sự thoái hóa DNA và được chuyển đổi
thành dATP, một chất ức chế allosteric của ribonucleotide
reductase.
- Sự ức chế ribonucleotide reductase ngăn cản sự tổng hợp
deoxyribonucleotide và do đó ngăn chặn sự tổng hợp
DNA, một tác động mà các mô bạch huyết đặc biệt dễ bị
ảnh hưởng.
- Phương thức điều trị tình trạng lặn nhiễm sắc thể thường
này bao gồm truyền máu toàn phần, ghép tủy xương, thay
thế enzyme và liệu pháp gen.
III. Quá trình tổng hợp Pyrimidine
- Nhóm pyrimidine: Cơ thể tổng hợp base nitơ trước.
- Nhóm purine: Cơ thể tổng hợp đường trước.
- Carbamoyl phosphate synthetase I: cố định amoni tự do,
diễn ra trong ti thể.
- Carbamoyl phosphate synthetase để tổng hợp nên base
nitơ nhóm pyrimidine có enzym xúc tác là Carbamoyl
phosphate synthetase II; diễn ra trong bào tương.
- Carbamoyl phosphate tham gia vào nhiều bước nữa -> tổng
hợp nên base nitơ đầu tiên là Orotate.
- Orotate + Phosphoribosine hydrophosphat -> tạo nên uridine
monophosphate (UMP).
A. Nhóm pyrimidine được tổng hợp trước tiên và sau đó
được gắn vào ribose 5-photphat để cuối cùng tạo ra
nucleotide uridine 5'-monophosphate (UMP).
1. Bước đầu tiên trong quá trình này là tổng hợp carbamoyl
phosphate.
a. Ion amoni do glutamine đóng góp được kết hợp với
bicarbonate (có nguồn gốc từ CO₂ hòa tan) trong phản ứng
hai bước đòi hỏi phải thủy phân hai phân tử ATP.
b. Phản ứng phức tạp này được xúc tác bởi carbamoyl
phosphate synthetase II (CPS-II).
c. CPS-II, enzyme điều hòa con đường tổng hợp pyrimidine,
được hoạt hóa bởi ATP và PRPP và bị ức chế bởi UTP.
d. CPS-II, một enzyme tế bào, khác với enzyme ty thể của
chu trình urê CPS-I.
2. Sự ngưng tụ carbamoyl phosphate với aspartate sẽ tập
hợp tất cả các nguyên tử cần thiết để tạo thành vòng
pyrimidine chính
3. Việc đóng vòng sau đó là bước khử dẫn đến sự hình thành
orotate bazơ pyrimidine.
4. Orotate sau đó được kết nối với ribose 5-phosphate và
được khử carboxyl để tạo ra UMP.
- UMP được phosphoryl
hóa thành uridine
triphosphate (UTP).
Một nhóm amino, có
nguồn gốc từ amit của
glutamine, được thêm
vào carbon 4 để tạo ra
cytidine triphosphate
(CTP) nhờ enzyme CTP
synthetase (phản ứng
này không thể xảy ra ở
mức nucleotide
monophosphate).
- UTP và CTP là tiền
chất cho quá trình tổng
hợp RNA
- Từ dUMP +
enzym xúc tác
Thymidylate
synthase -> dTMP.
- Có thể bị ức chế
bởi Fluorouracil.

C. Quy định về tổng hợp de novo Pyrimidine (Tái tạo


Pyrimidine)
- Bước quy định của quá trình tổng hợp pyrimidine ở người là
CPSII. Enzym này bị ức chế bởi UTP và được kích hoạt bởi
PRPP. Do đó, khi nồng độ pyrimidine giảm (được biểu thị bằng
mức UTP), CPSII được kích hoạt và pyrimidine được tổng hợp.
IV. Sự thoái hóa của Purine và Pyrimidine Nucleotide
A. Các nucleotide purine bị phân hủy hoặc phân hủy thành axit
uric.
- Nucleotid acid + enzym Nuclea -> Nucleotid acid chuyển
thành adenosine monophosphate (AMP) or guanine
monophosphate (GMP).
+ GMP tiếp tục chuyển hóa thành Guanine -> xanthine.
+ AMP -> IMP.
1. 5-Nucleotidase khử phospho một số loại ribonucleotide để
tạo thành các nucleoside tương ứng.
2. AMP được khử amin bởi AMP deaminase để tạo thành IMP.
3. Adenine bị khử amin thành inosine nhờ tác dụng của
adenosine deaminase.
4. Phosphorylase loại bỏ đường ribose để tạo ra bazơ guanine
hoặc hypoxanthine (từ nucleoside adenine hoặc inosine).
5. Xanthine oxidase xúc tác hai phản ứng liên tiếp dẫn đến hình
thành axit uric.
a. Cả hai phản ứng đều liên quan đến quá trình oxy hóa các
nguyên tử cacbon trên bazơ.
b. Axit uric cuối cùng được bài tiết qua nước tiểu.

B. Bazơ pyrimidine
- Các nucleotide pyrimidine bị khử phospho và các nucleoside
bị phân cắt để sản xuất ribose 1-phosphate và các bazơ
pyrimidine tự do cytosine, uracil, và thymin.
+ Cytosine bị khử amin, tạo thành uracil, chất này được chuyển
thành CO2, ion amoni (NH4+) và ẞ-alanine.
+ Thymine được chuyển hóa thành CO2, NH4+ và ẞ-
aminoisobutyrat.
+ Các sản phẩm thoái hóa pyrimidine này được bài tiết qua nước
tiểu hoặc chuyển hóa thành CO2, H2O và NH4+ (tạo thành urê).
+ Chúng không gây ra bất kỳ vấn đề nào đối với cơ thể, trái
ngược với urate, được tạo ra từ purin và có thể kết tủa, gây ra
bệnh gút. Giống như con đường phân hủy purine, rất ít ergy có
thể được tạo ra bởi sự thoái hóa pyrimidine.
(?) Tại sao acid uric không tốt cho cơ thể?
Axit uric có pK = 5,4 -> Acid uric ở dạng muối urac (muối k
tan) -> lắng đọng ở khớp/ tạo thành những viên sỏi trong đường
tiết niệu -> gây viêm khớp, sỏi thận.
Nó bị ion hóa trong cơ thể để tạo thành urate. Urate không tan
nhiều trong môi trường nước. Lượng máu người bình thường
rất gần với hằng số hòa tan.
[LIÊN HỆ LÂM SÀNG]
Quá trình viêm cấp tính ban đầu khiến Lotta T. phải trải
qua cơn đau do viêm khớp do gút đã phản ứng nhanh chóng với
liệu pháp colchicine (xem Chương 3 và 6). Vài tuần sau khi các
dấu hiệu và triệu chứng viêm ở ngón chân cái bên phải giảm
bớt, Lotta được dùng allopurinol (trong khi vẫn tiếp tục dùng
colchicine), một loại thuốc làm giảm tổng hợp axit uric. Mức
axit uric huyết thanh của cô giảm dần từ mức trước điều trị là
9,2 mg/dL xuống mức bình thường (2,5 đến 8,0 mg/dL). Cô ấy
vẫn không có các triệu chứng bệnh gút khi quay lại gặp bác sĩ
để tái khám.
Lotta T. Tăng axit uric máu trong trường hợp của Lotta T.
xuất hiện do hậu quả của sản xuất quá mức axit uric. Điều trị
bằng allopurinol không chỉ ức chế xanthine oxyase, làm giảm
sự hình thành axit uric bằng cách tăng sự bài tiết hypoxanthine
và xanthine, nhưng cũng làm giảm tổng hợp tổng thể của các
nucleotide purine. Hypoxanthine và xanthine được tạo ra bởi sự
phân hủy purine được tận dụng (tức là chuyển đổi thành
nucleotide) bằng một quá trình đòi hỏi lượng tiêu thụ của
PRPP. PRPP là chất nền cho glutamine photphoribosyl
amidotransfer- phản ứng ase khởi đầu quá trình sinh tổng hợp
purine. Bởi vì mức độ tế bào bình thường của PRPP và
glutamine nằm dưới Km của enzyme, thay đổi mức độ của một
trong hai chất nền có thể tăng tốc hoặc giảm tốc độ phản ứng.
Do đó, giảm lev- Các PRPP khác làm giảm tổng hợp nucleotide
purine.
Allopurinol có 2 cơ chế để giảm acid uric:
(1) Giảm tổng hợp acid uric = cách ức chế xanthine oxyase
- Allopurinol là thuốc ức chế xanhthine oxyase -> Ngăn
hypoxanthine OXH thành xanthine/ Ngăn xanhthine chuyển
thành acid uric -> Khi sdụng Allopurinol thì hypoxxanthine sẽ
đc giữ nguyên ở dạng hypoxanthine và xanthine.
- hypoxanthine và xanthine có tính tan trong nước tốt hơn -
> sẽ thải ra ngoài cơ thể ở dạng tan trong nước 1 cách thuận
lợi hơn là acid uric -> Để điều trị acid uric thì ngta sdụng thuốc
ức chế xanhthine oxyase là Allopurinol.
(2) Giảm tổng hợp nucleotid nhóm purine:
- Allopurinol đc chuyển hóa thành Allopurinol 6-
mercaptopurine -> Allopurinol 6- mercaptopurine + PRPP ->
Allopurinol 6- mercaptopurine nucleotide => Phản ứng này
giảm nồng độ của PRPP -> QT tổng hợp base nitơ nhóm purine
mới cũng bị giảm.

You might also like