đạo-đức-y-khoaDD-nghiên-cứu-y-sinh-học

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 19

CÂU HỎI THI:

1. Phân biệt đạo đức và pháp luật( giống &


khác), VD(Mỗi điểm khác nhau phải cho 1 VD)
Giống :
- Thể hiện yêu cầu của xã hội đối với cá nhân:
+ Một khuôn khổ để cá nhân quản lý hành vi
+ Xác định các hành động là đúng hay sai trong
một xã hội
+ Thúc đẩy lợi ích chung và ngăn ngừa tác hại do
hành động không đúng
Khác :
- Nguồn gốc:
Pháp luật: Nhà nước ban hành
Đạo đức: Hình thành từ sự đồng thuận của xã hội
- Hình thức:
Pháp luật: Văn bản
Đạo đức: Nguyên tắc được mọi người thừa nhận
- Thực hiện:
Pháp luật: Sự cưỡng chế của nhà nước
Đạo đức: Dư luận xã hội
- VD
Khác biệt đạo đức và pháp
luật
- 1 người nhà chở xác= xe 2
bánh và quấn chiếu nhg đây
ko phải là trách nhiệm of
BV , pháp luật ko quy định
nhg đây là lq đến vấn đề
đạo đức
2. Nêu nội dung của nguyên tắc đạo đức : đạo
đức là gì? Nguyên tắc( cho 2 VD : 1 về y khóa và
1 về nghiên cứu )
- Đạo đức y khoa: Những cách ứng xử (code of
conduct) phù hợp với các nguyên tắc đạo đức
trong quan hệ giữa bệnh nhân và người hành nghề
y
- Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học: Những
cách ứng xử phù hợp các nguyên tắc đạo đức trong
quan hệ giữa người nghiên cứu y sinh học và người
tham gia nghiên cứu

- Nguyên tắc :

ĐẠO ĐỨC Y KHOA VÀ ĐẠO ĐỨC NGHIÊN


CỨU Y SINH HỌC
I. Y tế - ngành dịch vụ
- Y tế: Các dịch vụ được tiếp nhận bởi cá nhân
hoặc cộng đồng để nâng cao, duy trì, theo dõi hoặc
phục hồi sức khỏe
- 1 số ngành :
+ vật lý trị liệu ( phục hồi)
+ duy trì ( ai bị bệnh thì chăm sóc,..)
+ ngành nổi tiếng: y tế thể thao, thẩm mỹ,..
II. Thành công của người cung cấp dịch vụ trên
thị trường
- muốn thành công trong ngành cung cấp dịch vụ
thì phải có khách hàng , muốn có khách hàng thì
phải thoả mãn nhu cầu của khách hàng
+ VD: học điều dưỡng
- Thoả mãn kỳ vọng của khách hàng (customer
satisfaction)
III. Những kỳ vọng của người bệnh đối với nhân
viên y tế
- Giao tiếp hiệu quả và lắng nghe tích cực
- Sự cảm thông và lòng trắc ẩn trong chăm sóc:
BN rất nhạy cảm
- Giải thích rõ ràng về chẩn đoán và các lựa chọn
điều trị
- Chuyên nghiệp và hành vi đạo đức
- Đúng giờ và sẵn có cho các cuộc hẹn và theo dõi
sau này
IV. Con người <> xã hội
- Con người là một sinh vật xã hội
-con người có 2 bản chất : 1 bản
chất cá nhân; 2 bản chất xã hội
- muốn tồn tại , con người phải vừa là bản chất cá
nhân nhưng cá nhân đó phải phù hợp với yêu cầu
có bản chất xã hội
- VD : con kiến tồn tại như 1 xã hội , xã hội kiến
muốn tồn tại thì con kiến phải thực hiện 1 yêu cầu:
khi kiếm được miếng mồi -> khiêng về tổ => xã
hội kiến mới tồn tại được , xã hội tồn tại được thì
con kiến mới tồn tại được

V. Xác định yêu cầu của xã hội đối với cá nhân


- Xác định các giá trị (value-những điều được xác
định là tốt, là đúng) để các cá nhân định hướng
hành động của mình, qua đó các hành động cá
nhân sẽ phù hợp với yêu cầu xã hội (Văn hóa)
- Đưa ra các nguyên tắc và dựa trên sự suy luận để
xác định các hành vi nào là phù hợp hoặc không
thích hợp với yêu cầu của xã hội (Đạo đức) : đạo
đức là những nguyên tắc mà dựa vào nó để xác
định hành động đó đúng hay sai , phù hợp or không
- Xác định các khuôn mẫu hành vi phù hợp với yêu
cầu xã hội (Pháp luật- Văn hóa) :VD luật giao
thông đường bộ thì tham gia giao thông phải đi về
bên phải
VI. Giải pháp khuôn mẫu hành vi
- Đưa ra những hành vi phải thực hiện trong các
tình huống nhất định.
- Áp dụng: Pháp luật, văn hóa
- Ví dụ:
+ Người nào thấy người khác trong tình trạng nguy
hiểm đến tính mạng, có khả năng nhưng không cứu
giúp thì bị phạt …
+ Đi máy bay không được nói
những từ liên quan đến bom nếu
không có thực
VII. Giải pháp giá trị
- Giá trị là cái ao ước, là biểu hiện của nhu cầu
của cá nhân hay nhóm xã hội, trở thành mục đích
hành động của cá nhân và nhóm xã hội đó. Giá trị
có vai trò định hướng chung cho hành động.
- là đưa ra những lợi ích, mong muốn để xã hội noi
theo và đạt được
VIII. Giải pháp nguyên tắc
- Đưa ra các nguyên tắc cơ bản đúng trong mọi
tình huống : đưa ra nguyên tắc và đúng trong 1 tình
huống
- Xây dựng các phương án hành động : đối chiếu
lại với nguyên tắc nhằm xem đúng thì làm ko đúng
thì đưa ra phương án khác
- Lựa chọn phương án không vi phạm nguyên tắc
dựa trên cơ sở suy luận
Ví dụ: Không thể tiêm vaccine bắt buộc vì vi phạm
nguyên tắc con người có quyền tự quyết đối với
thân thể của mình
IX. Sự giống nhau giữa đạo đức và pháp luật
- Thể hiện yêu cầu của xã hội đối với cá nhân:
- Một khuôn khổ để cá nhân quản lý hành vi
- Xác định các hành động là đúng hay sai trong
một xã hội
- Thúc đẩy lợi ích chung và ngăn ngừa tác hại do
hành động không đúng
X. Sự khác nhau giữa pháp luật và đạo đức
- Nguồn gốc:
Pháp luật: Nhà nước ban hành
Đạo đức: Hình thành từ sự đồng thuận của xã hội
- Hình thức:
Pháp luật: Văn bản
Đạo đức: Nguyên tắc được mọi người thừa nhận
- Thực hiện:
Pháp luật: Sự cưỡng chế của nhà nước
Đạo đức: Dư luận xã hội
XI. Ví dụ – Khác biệt đạo
đức và pháp luật

XII. Khái niệm


- Đạo đức y khoa: Những cách ứng xử (code of
conduct) phù hợp với các nguyên tắc đạo đức
trong quan hệ giữa bệnh nhân và người hành nghề
y
- Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học: Những
cách ứng xử phù hợp các nguyên tắc đạo đức trong
quan hệ giữa người nghiên cứu y sinh học và người
tham gia nghiên cứu
-
XIII. Case
1.
Bạn là bác sĩ đang điều trị cho một phụ nữ lớn
tuổi, đang chờ kết quả sinh thiết để xác định chẩn
đoán ung thư di căn. Bệnh nhân tỉnh táo nhưng gia
đình lo lắng bệnh không chữa được. Gia đình yêu
cầu bạn thông báo trước cho họ về kết quả sinh
thiết vì không muốn làm bệnh nhân chán nản, có
thể có hành động tiêu cực nếu kết quả xấu, bạn nên
trả lời gia đình người bệnh như thế nào?
- thông tin cá nhân của 1 người như thân thể của họ
- Trong TH này thì phải nói cho BN biết trước để
BN hiểu tình trạng sức khỏe , BN đồng ý mới nói
cho người nhà
- nếu nói cho người khác mà không nói cho người
bệnh thì BN có thể kiện
2.
Một bệnh nhân bị đau bụng và được phẫu thuật với
chẩn đoán viêm ruột thừa. Phẫu thuật cho thấy
ruột thừa bình thường và không bị viêm. Tuy nhiên,
bác sĩ phẫu thuật thấy có một khối u lớn gắn vào
buồng trứng bên trái của bệnh nhân. Vậy bác sĩ
phẫu thuật phải làm gì?
- phải cần chữ ký của BN ký cam kết phẫu thuật
khối u
- BN mới ký cam kết phẫu thuật ruột thừa
3.
Một phụ nữ có thai 36 tuần, có tiền sử bị giang
mai, chưa làm test HIV, Bác sĩ đề nghị làm test
HIV nhưng thai phụ từ chối. Vậy bác sĩ phải làm gì
- đây là sự chồng lấn giữa Pháp luật & đạo đức =>
theo pháp luật
- PL có quy định : nếu BN ko
đồng ý -> không đc phép
XIV. Autonomy – QUYỀN Tự quyết
- Cá nhân có quyền tự quyết định đối với thân thể,
thông tin cá nhân.
- VD: khi Bn vào mổ , BN phải lm cam kết phẫu
thuật
+ Khi muốn t.gia nghiên cứu thì cũng phải lm cam
kết thân nhân nghiên cứu
- Điều dưỡng phải làm: cung cấp thông tin đúng,
đầy đủ, chính xác
XV. Lợi ích của việc thực hiện nguyên tắc tự
quyết đối với điều dưỡng
- Đề cao trách nhiệm của người bệnh
- Xây dựng lòng tin, sự hợp tác và tôn trọng lẫn
nhau giữa người bệnh, các điều dưỡng và các nhân
viên y tế khác
XVI. Nhiệm vụ của điều dưỡng trong việc thực
hiện nguyên tắc tự quyết
- Thực hiện việc cung cấp thông tin đầy đủ và
chính xác cho người bệnh về tình trạng, các lựa
chọn điều trị, rủi ro, lợi ích và các lựa chọn thay
thế của họ,
- Thực hiện việc bảo mật thông tin cá nhân và
thông tin sức khỏe của người bệnh,
- Thực hiện trao đổi với người bệnh để xây dựng kế
hoạch chăm sóc tôn trọng quyền tự quyết của
người bệnh và
XVII. Ví dụ về nghĩa vụ
- Điều dưỡng bảo vệ bí mật của bệnh nhân tiết lộ
mình nhiễm HIV và chỉ chia sẻ thông tin này với
các thành viên trong nhóm chăm sóc sức khỏe,
những người trực tiếp tham gia chăm sóc bệnh
nhân.
- Điều dưỡng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
ra quyết định chung giữa bệnh nhân ung thư giai
đoạn cuối và gia đình, đồng thời giúp họ lựa chọn
giải pháp chăm sóc giảm nhẹ, chăm sóc cuối đời
hoặc điều trị tích cực.
XVIII. Beneficience and nonmaleficience
- Có lợi và không gây hại
1. Beneficence
- Make the interest of the patient, research
participant( - Tạo sự quan tâm của người bệnh,
người tham gia nghiên cứu)

2.

Nonmaleficence
This principle is balanced with beneficence in that
any risks of a treatment or procedure to a patient,
research participant must be outweighed by
benefit(- Nguyên tắc này được cân bằng với lợi ích
ở chỗ mọi rủi ro của việc điều trị hoặc thủ thuật đối
với bệnh nhân, người tham gia nghiên cứu phải lớn
hơn lợi ích.)
XIX. Thực hiện nguyên tắc có ích, không gây
hại trong công việc của điều dưỡng
-Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn và tác dụng phụ
tiềm ẩn của bệnh nhân đang hóa trị, phản ánh với
bác sĩ để giảm thiểu tác hại và tối đa hóa lợi ích.
-Báo cáo sai sót về thuốc, đồng thời thực hiện các
bước cần thiết để ngăn ngừa hoặc giảm thiểu mọi
hậu quả bất lợi cho bệnh nhân.
-Hướng dẫn bệnh nhân tiểu đường cách kiểm soát
lượng đường trong máu, chế độ ăn uống và tập thể
dục, đồng thời cung cấp cho bệnh nhân những
công cụ và hỗ trợ cần thiết để ngăn ngừa các biến
chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống.
-
XX. Case 4
-Một bác sĩ từ chối chữa bệnh cho một bệnh nhân
với lý do là giữa hai người đã có tranh chấp trước
đây, nếu điều trị thì bác sĩ sẽ bị quy chụp nếu kết
quả điều trị không tốt. Theo bạn thì việc từ chối
của bác sĩ là?
-ko đc
- trong ngành y , chỉ đc từ chối nếu vượt quá phạm
vi chuyên môn của bản thân
=> BS sai
XXI. Justice
-Justice refers to fairness with respect to the
distribution of resources, risk, benefit
(-Công lý đề cập đến sự công bằng trong việc phân
bổ nguồn lực, rủi ro, lợi ích)
XXII. Thực hiện nguyên tắc công bằng trong
công việc của điều dưỡng
-Đảm bảo người bệnh được
đối xử bình đẳng bất kể chủng
tộc, giới tính, hôn nhân, tình
trạng chẩn đoán, địa vị xã
hội, tầng lớp xã hội hoặc tôn
giáo.
XXIII. Các nguyên tắc trong đạo
đức y khoa và nghiên cứu y sinh
học
Nội dung
Nguyên tắc
Tự quyết (autonomy) Mỗi người có quyền quyết định
đối với những gì sẽ xảy ra đối
với cơ thể của mình và tự chịu
trách nhiệm về quyết định đó.
Có lợi (beneficence) Phải mang lại lợi ích cho người
và không gây hại bệnh, người tham gia nghiên cứu
(nonmaleficience) y sinh học; Khi một phương
pháp điều trị, chăm sóc, nghiên
cứu có rủi ro thì rủi ro đó phải ở
mức chấp nhận được và lợi ích
phải vượt trội so với rủi ro

Công bằng (justice) Công bằng trong phân phối


nguồn lực, lợi ích và trách
nhiệm cho người bệnh, đối
tượng tham gia nghiên cứu
XXIV.

XXV. Lịch sử đạo đức nghiên cứu y sinh học


-1964: Tuyên bố Helsinki ra đời (Hội nghị thế giới
về y khoa và y học phục hồi), tuyên bố chính thức
về các nguyên tắc đạo đức trong nghiên cứu y sinh
học nhằm đảm bảo sự an toàn và tôn trọng quyền
lợi của những người tham gia nghiên cứu.
-1991: CIOMS (International Council for
Harmonisation of Technical Requirements for
Human Use) đã ban hành “Hướng dẫn đạo đức
quốc tế cho các nghiên cứu y học trên con người
(CIOMS 1991)
- NĂM 64 có tuyên bố , trong đó có 1 quyền về tôn
trọng quyền của người tham gia nghiên cứu ( nói
chung là quyền tự quyết )
- năm 91 mới có bản hướng dẫn đạo đức quốc tế
cho các nghiên cứu y học trên cơ thể người
XXVI. Quy định hiện hành của Bộ Y tế Việt
Nam
- Thông tư số 4/TT-BYT ngày 05 tháng 3 năm 2020
quy định việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của hội đồng đạo đức trong nghiên cứu
y sinh học.
- Điều 14 Chức năng của Hội đồng đạo đức: chức
năng tư vấn cho người đứng đầu tổ chức thành lập
Hội đồng đạo đức xem xét, thẩm định về khía cạnh
đạo đức và khoa học của các nghiên cứu y sinh học
liên quan đến con người làm cơ sở phê duyệt, triển
khai và nghiệm thu nghiên cứu y sinh học.
- Ở mỗi bệnh viện mà nghiên cứu liên quan tới con
người Bao gồm cả nhân viên y tế và người bệnh
Thì phải thông qua một hội đồng gọi là hội đồng
đạo đức
XXVII. Chấp thuận tham gia nghiên cứu

- muốn có đơn này thì ko đơn giản


- VD : trẻ em mà tham gia nghiên cứu phải có chữ
ký của cả ba lẫn mẹ ( khúc này ko chắc 5:48)
XXVIII. Để lựa chọn phương án hành động
đúng với các nguyên tắc đạo đức
-Phải có những lý do tốt (good reasons) cho
phương án hành động.
XXIX. Lý do tốt ?

1. Tính phổ quát


- Mọi người đều sẽ hành động như vậy!
- Tính phổ quán là mọi người hợp lý như vậy
2. Văn minh
- trình độ phát triển

3. Vô tư
- Không thiên vị vì một lý do khác
- Không liên quan đến lợi ích cá nhân
- là ko lq đến lợi ích cá nhân của bản thân
4. Hợp lý
- Phù hợp với logic
- là 1+1= 2

XXX. SAI LẦM TRONG


LÝ LUẬN ĐẠO ĐỨC

1. Slippery Slope
- Suy diễn hậu quả xấu không
liên quan để chứng minh một
điều nào đó là sai

2. Ad Hominem (tấn công cá nhân)


- Công kích làm giảm uy tín để nói rằng lập luận
của đối phương là sai

3. Tu Quoque
- Bạn cũng từng như vậy

4. Post Hoc, Ergo Propter Hoc


- Cái xảy ra trước là nguyên nhân của cái xảy ra
sau
Example:
- 'I wore my lucky shirt and aced my test, so the
shirt must have brought me luck’
- A patient with a minor illness takes an herbal
remedy and feels better a few days later. They
conclude the herbal remedy cured them, but the
illness could have resolved on its own (spontaneous
remission) or other factors like rest or additional
medications could be at play.pen_spark
(- 'Tôi đã mặc chiếc áo may mắn của mình và đạt
điểm cao trong bài kiểm tra, vì vậy chiếc áo đó
chắc chắn đã mang lại may mắn cho tôi'
- Người bệnh nhẹ dùng thuốc thảo dược, vài ngày
sau sẽ khỏi. Họ kết luận rằng phương pháp điều trị
bằng thảo dược đã chữa khỏi bệnh cho họ, nhưng
bệnh có thể tự khỏi (sự thuyên giảm tự nhiên) hoặc
các yếu tố khác như nghỉ ngơi hoặc dùng thêm
thuốc có thể có tác dụng.pen_spark )

5. Appeal to Authority
- Mình giỏi nên mình nói là đúng.
Ví dụ: Sử dụng kem đánh răng này là đúng vì nha
sĩ khuyên như vậy

6. Appeals to Feelings and Upbringing


- Đánh vào cảm xúc để người khác chấp nhận luận
điểm
7. Ad Populum
- Mọi người đều nói là đúng thì nó là đúng

8. False Dichotomy
- Chỉ có hai khả năng, và phải chọn một trong hai
9. Ngụy biện đánh tráo khái niệm
(Equivocation)
- Dùng từ có nhiều nghĩa để đánh tráo khái niệm.
Example: A bird in the hand is worth two in the
bush. Therefore, a bird is worth more than
President Bush.
(-Ví dụ: Một con chim trong tay có giá trị bằng hai
con chim trong bụi rậm. Vì vậy, một con chim còn
có giá trị hơn cả Tổng thống Bush.)
10. Begging the Question
- Giả thiết là đúng thay vì chứng minh

XXXI. Phần khác


11. Dihlemma
-Turn left or right
-Mother or wife
(-Rẽ trái hoặc phải
-Mẹ hoặc vợ)
12. Ethical dilemmas in nursing practice:
-Quality of life vs quantity of life
-Withholding life-saving treatments
-Denying health-care access to anyone
-Managed care
(-Chất lượng cuộc sống so với số lượng cuộc sống :
+ VD đi ... răng , TH1: tiêm thuốc tê -> ko đau , có
thể gây ngộ độc thuốc tê ; TH2 : chịu đau -> đau
chút nhưng an toàn
- Từ chối các phương pháp điều trị cứu sống
-Từ chối quyền tiếp cận chăm sóc sức khỏe của bất
kỳ ai
-Chăm sóc có quản lý)
13. Quality of life vs Quantity of life
- Chất lượng cuộc sống đề cập đến sức khỏe chủ
quan, sự thoải mái và sự hài lòng của bệnh nhân,
trong khi số lượng cuộc sống đề cập đến thời gian
khách quan, khả năng sống sót và tiên lượng của
bệnh nhân. Phải cân nhắc lợi ích và tác hại của
các biện pháp can thiệp khác nhau có thể kéo dài
sự sống của bệnh nhân nhưng cũng gây ra đau khổ
hoặc có thể cải thiện sự thoải mái cho bệnh nhân
nhưng cũng đẩy nhanh cái chết của họ.

14. Từ chối điều trị


-Tôn trọng quyền tự chủ và quyền từ chối điều trị
của bệnh nhân, ngay cả khi việc điều trị có thể cứu
sống họ hoặc ngăn ngừa tổn hại nghiêm trọng. Ví
dụ, một bệnh nhân có thể từ chối truyền máu vì lý
do tôn giáo, hoặc từ chối hóa trị ung thư vì tác
dụng phụ.
-Cân bằng nguyên tắc làm điều tốt – không làm
điều ác đối với người bệnh. Ví dụ, một điều dưỡng
có thể phải từ chối những phương pháp điều trị vô
ích hoặc nặng nề, không có cơ hội cải thiện tình
trạng hoặc chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
nhưng có thể gây đau đớn, khó chịu hoặc biến
chứng.

You might also like