2-1

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 65

TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN

CHƯƠNG 1: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC

I. Triết học và vấn đề cơ bản của triết học


1. Khái lược về triết học
a. Nguồn gốc
- Triết học ra đời vào khoảng thế kỉ VIII đến thế kỉ VI (TCN) tại các trung tâm văn
minh lớn của nhân loại thời cổ đại (phương Đông, Ấn Độ và Trung Quốc,
phương Tây, Hy Lạp)
- Triết học là 1 hình thái ý thức XH, là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng
- Nguồn gốc nhận thức:
+ Trước khi triết học xuất hiện, thế giới quan thần thoại đã chi phối hoạt động
nhận thức của con người
+ Triết học là hình thức tư duy lý luận đầu tiên và thể hiện khả năng tư duy trừu
tượng, năng lực khái quát của con người để giải quyết tất cả các vấn đề nhận
thức chung về tự nhiên, xã hội, tư duy
- Nguồn gốc xã hội:
+ Phân công lao động xã hội dẫn đến sự phân chia lao động là nguồn gốc dẫn
đến chế độ tư hữu
+ Khi xã hội có sự phân chia giai cấp, triết học ra đời bản thân nó đã mang “tính
đảng” (nhiệm vụ của nó là luận chứng và bảo vệ lợi ích của một giai cấp xác
định)
b. Khái niệm
- Trung Quốc: ‘trí’ sự truy tìm bản chất của đối tượng trong nhận thức, thường là
con người, xã hội, vũ trụ và tư tưởng tinh thần
- Ấn Độ: ‘darshana’ có nghĩa là chiếm ngưỡng, là con đường suy ngẫm để dẫn
dắt con người đến vỡi lẽ phải, thấu đạt được chân lý vũ trụ và nhân sinh
- Phương Tây: ‘philosophia’ vừa mang nghĩa là giải thích vũ trụ, định hướng nhận
thức và hành vi, vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý của con người
- Đặc thù của triết học:
+ sử dụng các công cụ lý tính, các tiêu chuẩn logic và những kinh nghiệm khám
phá thực tại của con người để diễn tả thế giới và khái quát thế giới quan bằng lý
luận
+ triết học khác với các khoa học khác ở tính đặc thù của hệ thống tri thức khoa
học và phương pháp nghiên cứu
- Các nhà kinh điển CN Mác - Lênin về triết học: triết học là hệ thống quan điểm lý
luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về
những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
c. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử
- Thời kỳ Hy Lạp cổ đại: triết học tự nhiên bao gồm tất cả những tri thức mà con
người có được, trước hết là các tri thức thuộc khoa học tự nhiên sau này như
toán học, vật lý học, thiên văn học…
- Thời kỳ Trung cổ: triết học kinh viện, triết học mang tính tôn giáo
- Thời kỳ phục hưng cận đại: triết học tách ra thành các môn khoa học như cơ
học, toán học, vật lý học, thiên văn học, hóa học, sinh học, xã hội học, tâm lý
học, văn hóa học…
- Triết học cổ điển Đức: đỉnh cao của quan niệm “triết học là khoa học của mọi
khoa học” ở Hêghen
- Triết học Mác: Trên lập trường duy vật biện chứng để nghiên cứu những quy luật
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
d. Triết học – hạt nhân lý luận của thế giới quan
- Thế giới quan : là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình
cảm, niềm tin, lý tưởng xác định về thế giới và về vị trí của con người (bao gồm
cá nhân, xã hội và cả nhân loại) trong thế giới đó. Thế giới quan quy định các
nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn
của con người.
- Quan hệ giữa thế giới quan và nhân sinh quan (đọc giáo trình)
- Các loại hình thế giới quan (đọc giáo trình)
- Lý do triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan:
+ bản thân triết học là thế giới quan
+ trong số các loại thế giới quan phân chia theo các cơ sở khác nhau thì thế
giưới quan triết học bao giờ cũng là thành phần quan trọng, đóng vai trò là nhân
tố cốt lõi
+ triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối thế giới quan khác như: thế
giới quan tôn giáo, thế giới quan kinh nghiệm, thế giới quan thông thường…
+ thế giới quan triết học quy định mọi quan niệm khác của con người
 Thế giới quan duy vật biện chứng là đỉnh cao của thế giới quan do nó dựa
trên quan niệm duy vật về vật chất và ý thức trên các nguyên lý, quy luật
của biện chứng
- Vai trò của thế giới quan: thế giới quan có vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc
sống của con người và xã hội:
+ tất cả những vấn đề được triết học đặt ra và giải đáp trước hết là những vấn
đề thuộc thế giới quan
+ thế giới quan là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp lý và
nhân sinh quan tích cực, là tiêu chí quan trọng đánh giá sự trưởng thành của
mỗi cá nhân cũng như từng cộng đồng nhất định.
2. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
a. Nội dung, vấn đề cơ bản của triết học
 Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ vật chất – ý thức, gồm 2 mặt:
- Bản thể luận: trả lời cho câu hỏi: giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái
nào quyết định cái nào?
+ Các nhà chủ nghĩa duy tâm: ý thức có trước, ý thức quyết định vật chất
+ Các nhà chủ nghĩa duy vật: vật chất có trước, vật chất quyết định ý thức
- Nhận thức luận: trả lời cho câu hỏi: con người có khả năng nhận thức thế giới
được hay không?
+ Chủ nghĩa duy vật: con người có khả năng nhận thức được thế giới (trường
phái khả tri luận)
+ Chủ nghĩa duy tâm: con người không thể nhận thức được thế giới (trường phái
bất khả tri)
o Tại sao vật chất và ý thức lại là vấn đề cơ bản của triết học?
- Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ bao trùm mọi sự vật hiện
tượng trong thế giới
- Vật chất và ý thức là hai phạm trù nền tảng và xuất phát điểm để giải quyết
những vấn đề còn lại của triết học
- Là tiêu chuẩn để xác định lập trường, thế giới quan của triết gia và học thuyết
của họ
- Các học thuyết triết học đều trực tiếp hay gián tiếp giải quyết 2 vấn đề này
b. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
 Chủ nghĩa duy vật
- Chủ nghĩa duy vật chất phác (thời Cổ đại): quan niệm về thế giới mang tính trực
quan, cảm tính, chất phác nhưng đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích thế
giới
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình (TK XVII-XVIII): quan niệm thế giới như một cỗ máy
khổng lồ, các bộ phận biệt lập tĩnh tại. Tuy còn hạn chế về phương pháp luận
siêu hình, máy móc những đã chống lại quan điểm duy tâm tôn giáo giải thích về
thế giới
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng: do Mác và Ănghen sáng lập – Lênin phát triển:
khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước đó  đạt tới trình độ: duy vật
triệt để trong cả tự nhiên và xã hội; biện chứng trong nhận thức; là công cụ để
nhận thức và cải tạo thế giới  hình thức cao nhất của chủ nghĩa duy vật
 Chủ nghĩa duy tâm
- Có 2 trường phái:
+ Duy tâm khách quan: tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con
người (Platon, Hêghen)
+ Duy tâm chủ quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức từng cá nhân (Berkeley,
Hume, Fichte)
- Đặc điểm:
+ cho rằng tinh thần có trước, vật chất có sau, thừa nhận sự sáng tạo thế giới
của các lực lượng siêu nhiên
+ là thế giới quan của giai cấp thống trị và các lực lượng xã hội phản động
+ liên hệ mật thiết với thế giới quan tôn giáo
+ chống lại chủ nghĩa duy vật và khoa học tự nhiên
+ nhất nguyên luận và nhị nguyên luận trong triết học
c. Thuyết có thể biết (khả tri luận) và thuyết không thể biết (bất khả tri
luận)
- Khả tri luận: khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất sự
vật; những cái mà con người biết về nguyên tắc phù hợp với chính sự vật
- Bất khả tri luận: con người không thẻ hiểu được bản chất thật sự của đối
tượng; các hiểu biết của con người về tính chất, đặc điểm… của đối tượng dù có
tính xác thực, cũng không cho phép con người đồng nhất chúng với đối tượng vì
nó không đáng tin cậy
- Hoài nghi luận: nghi ngờ trong việc đánh giá tri thức đã đạt được và cho rằng
con người không thể đạt đến chân lý khách quan
3. Biện chứng và siêu hình
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử

Phương pháp siêu hình Phương pháp biện chứng


- Nhận thức đối tượng trong - Nhận thức đối tượng trong các
trạng thái tĩnh, cô lập, tách rời mối liên hệ phổ biến; vận động,
chuyển hóa, phát triển
- Là phương pháp được đưa từ - Là phương pháp giúp con
toán học và vật lý học cổ điển người không chỉ nhìn thấy sự
vào các khoa học thực nghiệm tồn tại của các sự vật mà còn
và triết học thấy cả sự sinh thành, phát
triển và tiêu vong của chúng
- Có vai trò to lớn trong việc giải - Phương pháp tư duy biện
quyết các vấn đề cơ bản của chứng trở thành công cụ hữu
cơ học nhưng hạn chế khi giải hiệu giúp con người nhận thức
quyết các vấn đề về vận động, và cải tạo thế giới
liên hệ
b. Các hình thức cơ bản của phép biện chứng
- Phép biện chứng cổ đại: trực quan, tự phát vũ trụ vận động, biến hóa
- Phép biện chứng duy tâm: biện chứng của ý niệm  biện chứng của sự vật
+ phương pháp luận: biện chứng
+ thế giới quan: duy tâm
 Không khoa học
- Phép biện chứng duy vật: là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và phát triển
+ phương pháp luận: biện chứng
+ thế giới quan: duy vật
II. Triết học Mác – Lênin và vai trò của triết học Mác – Lênin trong đời
sống xã hội
1. ……
2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác – Lênin
a. Khái niệm triết học Mác – Lênin
- Là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy, là thế
giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng giúp g/c công nhân, nhân
dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ nhận thức đúng đắn và cải tạo hiệu
quả thế giới
+ Là triết học duy vật biện chứng cả về tự nhiên và xã hội
+ Trở thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học của giai cấp công nhân
cà các lực lượng xh tiến bộ trên thế giới
+ Đang đứng ở đỉnh cao của tư duy triết học nhân loại, là hình thức phát triển
coa nhất trong số các hình thức triết học từng có trong lịch sử
b. Đối tượng của triết học Mác – Lênin
- Giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật biện
chứng và nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự
nhiên, xã hội và tư duy
- Phân biệt rõ ràng đối tượng của triết học và đối tượng của cá khoa học cụ thể
- Có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các khoa học cụ thể
c. Chức năng của triết học Mác – Lênin
- Giúp con người nhận thức đúng đắn thế giới và bản thân để từ đó nhận thức
đúng bản chất của tự nhiên và xã hội, giúp con người hình thành quan điểm
khoa học, xác định thái độ và cách thức hoạt động của bản thân
- Thế giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con
người
- Thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò là cơ sở khoa học để đấu tranh với
các loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học
 Chức năng của phương pháp luận
- Phương pháp luận là hệ thống quan điểm, những nguyên tắc xuất phát có vai trò
chỉ đạo việc sử dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động
thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu. Phương pháp luận cũng có nghĩa là lý luận về
hệ thống phương pháp
- Triết học Mác – Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất, phổ
biến nhất cho nhận thức và hoạt động thực tiễn
- Vai trò, phương pháp luận duy vật biện chứng được thể hiện trước hết là
phương pháp luận chung của toàn bộ nhận thức khoa học. Phương pháp luận
DVBC trang bị cho con người hệ thống những nguyên tắc, phương pháp luận
chung nhất, phổ biến nhất cho nhận thức và hoạt động thực tiễn
3. Vai trò của triết học Mác – Lênin trong đời sống xh và trong sự nghiệp đổi
mới ở VN hiện nay
- Là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con người
trong nhận thức và thực tiễn
- Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng để phân
tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ
- Triết học Mác – Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng CNXH
trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng XHCN ở VN
CHƯƠNG 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG

I. Vật chất và hình thức tồn tại của vật chất


1. Vật chất và hình thức tồn tại của vật chất
a. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và duy vật trước Mác về phạm trù vật
chất
 Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm
- Thừa nhận sự tồn tại của sự vật, hiện tượng vật chất nhưng phủ định đặc tính
tồn tại khách quan của chúng
 Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất
- Quan niệm của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại
+ Phương Đông cổ đại:
Thuyết tứ đại (Ấn Độ): đất, nước, lửa, gió
Thuyết Âm - Dương cho rằng có 2 lực lượng âm - dương đối lập nhau
nhưng lại gắn bó, cố kết với nhau trong mọi vật là khởi nguyên của mọi sự sinh
thành, biến hóa.
Thuyết Ngũ hành coi 5 yếu tố: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ là những yếu tố
khởi nguyên cấu tạo nên mọi vật.
+ Phương Tây cổ đại:
Heraclit: vật chất là lửa
Anaximen: vật chất là không khí
Talet: vật chất là nước
Đêmôcrit: vật chất là nguyên tử

Tích cực Hạn chế


Xuất phát từ chính thế giới vật chất để Nhưng họ đã đồng nhất vật chất với
giải thích thế giới một dạng vật thể cụ thể
Là cơ sở để các nhà triết học duy vật Lấy một vật chất cụ thể để giải thích
về sau phát triển quan điểm về thế cho toàn bộ thế giới vật chất ấy
giới vật chất Những yếu tố khởi nguyên mà các
Vật chất được coi là cơ sở đầu tiên nhà tư tưởng nêu ra đều mới chỉ là
của mọi sự vật hiện tượng trong thế các giả định, còn mang tính chất trực
giới khách quan quan cảm tính, chưa được chứng
minh về mặt khoa học

- Quan điểm về vật chất của chủ nghĩa duy vật thời cận đại
+ chứng minh sự tồn tại thực sự của nguyên tử là phần tử nhở nhất của vật chất
vĩ mô thông qua thực nghiệm của vật lý học cổ điển
+ đồng nhất vật chất với khối lượng; giải thích sự vận động của thế giới vật chất
trên nền tảng cơ học; tách rời vật chất khỏi vận động, không gian và thời gian
 Không đưa ra được sự khái quát triết học trong quan niệm về thế giới vật
chất  hạn chế của phương pháp luận siêu hình
b. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ
XX, và sự phá sản của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất
1895: Rơn – ghen phát hiện ra tia X
1896: Béc – cơ – ren phát hiện được hiện tượng phóng xạ
1897: Tôm – xơn phát hiện ra điện tử
1901: Kaufman chứng minh khối lượng biến đổi theo vận tốc của điện tử
1905,1916: Anh – xtanh: thuyết tương đối hẹp và thuyết tương đối rộng
- Các nhà khoa học, triết học duy vật tự phát hoài nghi quan niệm về vật chất của
chủ nghĩa duy vật trước
- Chủ nghĩa duy tâm trong một số khoa học tấn công và phủ nhận về vật chất của
chủ nghĩa duy vật
- Một số nhà khoa học tự nhiên trượt từ chủ nghĩa duy vật máy mọc, siêu hình
sang chủ nghĩa tương đối, rồi rơi vào chủ nghĩa duy tâm
 Lênin đã phân tích tình hình phức tạp đó và chỉ rõ:
1908: định nghĩa vật chất của Lênin ra đời trong cuốn “chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa kinh nghiệm phê phán”
- Vật lý học không bị khủng hoảng, mà đó chính là dấu hiệu của một cuộc cách
mạng khoa học tự nhiên
- Cái bị tiêu tan không phải là nguyên tử, không phải “vật chất tiêu tan” mà chỉ có
giới hạn hiểu biết của con người về vật chất là tiêu tan
- Những phát minh có giá trị to lớn của vật lý học đương thời không hề bác bỏ vật
chất mà làm rõ hơn hiểu biết còn hạn chế của con người về vật chất
c. Quan niệm của Mác – Lênin về vật chất
 Quan niệm của Ph. Angghen
- Để có một quan niệm đúng đắn về vật chất, cần phải có sự phân biệt rõ ràng
giữa vật chất với tính cách là một phạm trù triết học, một sáng tạo, một công
trình trí óc của tư duy con người trong quá trình phản ánh hiện thức chứ không
phải là sản phẩm chủ quan của tư duy
- Các sự vật hiện tượng của thế giới, dù rất phong phú, muôn vẻ nhưng chúng
vẫn có một đặc tính chung, thống nhất đó là tính vật chất – tính tồn tại độc lập
không lệ thuộc vào ý thức
 Quan niệm của V.I.Lênin
- Lênin đã tiến hành tổng kết toàn diện những thành tựu mới nhất của khoa học,
đấu tranh chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa hoài nghi, duy tâm
- Lênin đã tìm kiếm phương pháp định nghĩa mới cho phạm trù vật chất thông qua
đối lập với phạm trù ý thức
 Định nghĩa vật chất cả V.I.Lênin:

Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác

- Phương pháp định nghĩa: phương pháp định nghĩa không thông thường
Vật chất là phạm trù triết học nên không thể dùng phương pháp định nghĩa thông
thường
 Định nghĩa bằng cách đặc biệt: dùng cái đối lập với nó  làm nên cái nổi bật
của Lênin
- Nội dung định nghĩa
+ vật chất là một phạm trù triết học: phải hiểu vật chất một cách khái quát nhất,
không quy vật chất về vật thể
+ dùng để chỉ thực tại khách quan: thuộc tính cơ bản phổ biến nhất của mọi
dạng vật chất là tồn tại khách quan
+ được đem lại cho con người trong cảm giác: khẳng định vật chất là cái có
trước, ý thức là cái có sau (bản thể luận)
+ được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh: con người có khả
năng nhận thức được thế giới (nhận thức luận)
+ tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác: một lần nữa muốn khẳng định tính khách
quan của vật chất
- Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin:
+ giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học
+ triệt để khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy
tâm, bất khả tri
+ khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên
+ tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, và lịch sử loài người
+ là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt
chẽ giữa triết học duy vật biện chứng với khoa học
d. Phương thức tồn tại của vật chất
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất
+ vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động mà vật chất
biểu hiện sự tồn tại của mình
+ con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận động của
giới vật chất
- Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất
+ vận động của vật chất là vận động tự thân (chống quan điểm duy tâm và siêu
hình về vận động): vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất
đi  chuyển hóa thành sự vật và hình thức vận động khác (vận động nói chung
là vĩnh cửu)
- Các hình thức vận động của vật chất:
+ vận động cơ giới
+ vận động vật lý
+ vận động hóa học
+ vận động sinh học
+ vận động xã hội
 - Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất, từ vận động cơ học
đến vận động xã hội là sự khác nhau về trình độ của sự vận động
- Các hình thức vận động cao hình thành trên cơ sở các hình thức vận động
thấp hơn. Trong khi các hình thức vận động thấp hơn không có khả năng bao
hàm các hình thức vận động ở trình độ cao hơn.
- Trong sự tồn tại của mình mỗi một sự vật có thể gắn liền với nhiều hình
thức vận động khác nhau. Tuy nhiên bản thân sự tồn tại của sự vật bao giờ
cũng đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất.
- Các hình thức vận động có thể chuyển hóa cho nhau nhưng phải tuân theo
quy luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng.
- Mối quan hệ giữa vận động và đứng im
+ Đứng im là một trạng thái đặc biệt của vận động: vận động trong cân bằng, sự
vật vẫn còn là nó
+ Vận động là tuyệt đối vĩnh viễn vì vật chất là vô cùng vô tận mà vận động là
hình thức tồn tại của vật chất. Còn đứng im chỉ mang tính chất tạm thời, chỉ xảy
ra trong một quan hệ nhất định chứ không phải mọi quan hệ cùng lúc, chỉ xảy ra
với một hình thức vận động chứ không phải với mọi hình thức vận động.
Vận động cá biệt có xu hướng hình thành, duy trì sự ổn định của 1 sự vật hiện
tượng nào đó. Vận động nói chung có xu hướng làm sự vật hiện tượng không
ngừng biến đổi
e. Tính thống nhất vật chất của thế giới: tự đọc giáo trình
Nội dung nguyên tắc khách quan trong Triết học Mác - Lenin

Nguyên tắc khách quan trong triết học được xây dựng dựa trên nội dung của nguyên lý về tính thống nhất vật

chất của thế giới. Yêu cầu của nguyên tắc khách quan trong triết học này là khi chúng ta nhận thức khách thể,

sự vật, hiện tượng tồn tại trong hiện thực thì các chủ thể tư duy sẽ cần phải nắm bắt, tái hiện khách thể, sự

vật, hiện tượng trong chính nó mà bất cứ ai trong chúng ta đều không được thêm hay bớt đi một cách tùy

tiện. Ta nhận thấy rằng vật chất sẽ là cái có trước, vật chất tồn tại vĩnh viễn và ở một giai đoạn phát triển nhất

định nào đó của chính bản thân mình thì vật chất mới sản sinh ra tư duy.
Nguyên tắc khách quan có vai trò quan trọng trong triết học, đặc biệt là trong triết học khoa học và triết học

của tri thức. Tong triết học khoa học, những lập luận khoa học cần phải có tính phổ quát và có khả năng kiểm

tra được. Các giải thích khoa học cũng cần phải dựa trên các bằng chứng, thay vì chỉ dựa trên giả thiết hay

quan điểm cá nhân. Còn trong triết học của tri thức lại đòi hỏi tri thức phải được xây dựng dựa trên các bằng

chứng và dữ liệu khách quan. Điều này giúp đảm bảo tính đúng đắn và đáng tin cậy của tri thức, và đặt cơ sở

cho sự tiến bộ trong các lĩnh vực triết học và khoa học

Về nội dung chung nhất mà nguyên tắc khách quan trong Triết học Mác - Lenin hướng đến chính là tất cả

chúng ta đều cần phải xem xét sự vật, hiện tượng giống như chính sự tồn tại của sự vật, hiện tượng đó,

chúng ta sẽ không bị những yếu tố chủ quan chi phối để từ đó có những nhận thức sai lệch, tô hồng, điểm

trắng hay bôi đen cho các sự vật hay hiện tượng. Bên cạnh đó thì chúng ta cũng cần phải có phương pháp

nhận thức khoa học và cũng cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc phương pháp luận trong triết học để có

thể luôn tôn trọng điều kiện khách quan:

+ Trong mọi hoạt động, khi chúng ta đã đề ra phương hướng hoạt động thì bất cứ ai cũng đều cần phải căn

cứ vào điều kiện khách quan, quy luật khách quan để nhằm mục đích có thể đảm bảo được hoạt động đạt

hiệu quả và hoạt động đó sẽ không bị các yếu tố khách quan cản trở

+ Khi chúng ta xác định phương pháp, cách thức tổ chức hoạt động sẽ cần phải căn cứ cụ thể vào các quy

luật khách quan để nhằm mục đích có thể lựa chọn đúng phương pháp, cách thức phù hợp với từng điều kiện

khách quan đẻ có thể từ đó đảm bảo cho sự phát triển của đối tượng tác động và hoạt động đó theo đúng

như ý thức của mỗi người

+ Chúng ta cũng sẽ cần phải có kế hoạch điều chỉnh mục tiêu của bản thân sao cho kế hoạch đó có thể phù

hợp nhất khi điều kiện khách quan có sự biến đổi để nhằm mục đích phát huy ý thức của bản thân luôn năng

động và sáng tạo trong mọi điều kiện khách quan

Bên cạnh đó thì phát huy tính năng động chủ quan cũng là một nội dung quan trọng của nguyên tắc này.

Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng thì ý thức sẽ không thụ động mà ý thức sẽ có tính độc lập,

tương đối với vật chất và ý thức sẽ có những tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con

người. Bản chất của ý thức đó là mang tính năng động, sáng tạo:

+ Chúng ta nhận thấy rằng tri thức khoa học và vận dụng tri thức khoa học trong giai đoạn hiện nay có những

ý nghĩa cũng như vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của mỗi người. Bởi vì tri thức khoa học hay việc

vận dụng tri thức khoa học sẽ giúp cho hành động của mỗi người trở lên đúng quy luật và hiệu quả hơn.

+ Chúng ta cũng sẽ cần phải luôn phát huy tính tích cực của ý thức và tìm tòi cái mới, phương pháp mới. Bởi

vì những yếu tố này cũng sẽ góp phần quan trọng để giúp ta phát triển bật phá và có sự khác biệt khi so với

những cá nhân khác luôn hoạt động theo quy luật mà các chủ thể đó mãi không chịu đổi mới
+ Bên cạnh đó thì cũng ta cũng sẽ cần phải luôn biết phát huy tính sáng tạo bởi vì thực chất khi sáng tạo mới

giúp phát triển trí tuệ và tạo nên đột phá, biết dự đoán một cách khoa học, phù hợp với quy luật khách quan

khi đó mỗi chúng ta mới có thể sẵn sàng đối phó với những biến đổi quy luật khách quan.
2. Ví dụ về nguyên tắc khách quan trong Triết học Mác - Lenin

Từ việc đi tìm hiểu nội dung của nguyên tắc khách quan trong Triết học Mác - Lenin ở trên, chúng ta có thể

đưa ra một số ví dụ để hiểu một cách cụ thể, chân thực hơn về nguyên tắc này như:

Ví dụ câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh "có người khi trước theo cách mạng mà nay lại phản cách mạng. Có

người khi trước không cách mạng mà nay lại tham gia cách mạng, Thậm chí có người nay đang theo cách

mạng nhưng sau này có thể phản cách mạng". Câu nói đó thể hiện rằng Bác mong muốn khi đánh giá cán bộ

phải linh hoạt, không được bảo thủ, định kiến, phải đánh giá dựa trên chính bản chất của người cán bộ đó

chứ không phải một cách chủ quan, phiến diện. Nguyên tắc này vô cùng quan trọng trong việc đánh giá, bổ

nhiệm cán bộ trong thời chiến cũng như thời bình hiện nay.
3. Vận dụng nguyên tắc khách quan trong thực tiễn

Nguyên tắc khách quan trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đòi hỏi con người trong hoạt động thực

tiễn sẽ cần phải luôn xuất phát từ thực tế khách quan, lấy khách quan làm cơ sở, phương tiện hoạt động cách

mạng. Những đường lối, chủ trương, chính sách trong cách mạng xã hội trong từng giai đoạn khác nhau.

Trong các cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam trước đây, chúng ta vẫn luôn xác định điều kiện tất

yếu diễn ra cuộc cách mạng và cũng đã từ đó mà có thể đề ra chủ trương, đường lối phù hợp với tình hình

đất nước. Một số điều kiện khách quan chúng ta có thể đến trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

như sự chín muồi của mâu thuẫn giai cấp trong xã hội tạo nên cuộc khủng hoảng về chính trị sâu sắc hay là

sự vực dậy của nông dân khi bị áp bức, sự bóc lột quá sức chịu đựng của thực dân.

Bên cạnh đó, việc vận dụng nguyên tắc khách quan trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở Việt

Nam xuất phát từ việc tôn trọng các điều kiện tất yếu để nhằm mục đích thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại

hóa đất nước. Với sự cạnh tranh đang diễn ra ngày càng gay gắt trên thị trường và từ đó cũng đòi hỏi con

người cần phải có khả năng cạnh tranh trên thị trường và các vật các sản phẩm, hàng hóa sẽ cần phải được

sản xuất dựa trên nền tảng vững chắc của cơ sở vật chất và những kỹ thuật hiện đại với cơ cấu phù hợp và

với chi phí có thể bỏ ra của nền kinh tế. Từ đó sẽ góp phần tăng khả năng tích lũy cho nền kinh tế, và thông

qua đó cũng sẽ góp phần phát triển nền kinh tế. Chúng ta nhận thấy rằng, nguyên tắc khách quan sẽ xuất

phát từ quan điểm duy vật triệt để của triết học Mác - Lenin về thế giới. Nguyên tắc khách quan là nguyên tắc

quan trọng hàng đầu trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.

2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức


a. Nguồn gốc của ý thức
 Các quan niệm về nguồn gốc của ý thức
- Chủ nghĩa duy tâm: ý thức là bản thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân
hình thành, chi phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chât
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình: xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc
của ý thức; coi ý thức cũng chỉ là một dạng vật chất đặc biệt, do vật chất sản
sinh ra
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng: ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hóa
lâu dài của giới tự nhiên, của lịch sử trái đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của
thực tiễn xã hội – lịch sử của con người
 Nguồn gốc của ý thức
 Nguồn gốc tự nhiên:
- Bộ óc con người
- Thế giới khách quan tác động lên bộ óc con người, tạo thành các trình độ phản
ánh của thế giới vật chất:
+ Phản ánh tự nhiên vô sinh: là những phản ánh cơ lý hóa: gồm có thụ động và
chưa lựa chọn
+ Phán ánh tự nhiên hữu sinh: là những phản ánh sinh học: phát triển từ thấp
đến cao: tính kích thích (thực vật)  tính cảm ứng (động vật chưa có thần kinh)
 phản xạ vô điều kiện (động vật có hệ thần kinh)  phản ánh tâm lý (động vật
bậc cao)  ý thức (con người)
 Bộ óc người và mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra
những quá trình phản ánh năng động, sáng tạo  nguồn gốc tự nhiên của
ý thức
Phản ánh: là sự ghi lại, tái tạo lại đặc điểm của hệ thống vật chất này ở một hệ
thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng
 Nguồn gốc xã hội của ý thức
- Lao động:
+ Là quá trình con người sử dụng công cụ lao động, tác động vào giới tự nhiên,
cải biến các dạng sẵn có trong giới tự nhiên để tạo ra của cải, vật chất nhằm
thỏa mãn nhu cầu của con người (nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần)
+ Vai trò của lao động:
o Hoàn thiện dần các chức năng của bộ óc con người
o Nhờ lao động mà con người không chỉ ăn thực vật mà còn ăn động vật,
không chỉ ăn sống mà còn ăn chín
o Từ dáng đi khom chuyển thành dáng đi thẳng
o Nhờ lao động mà nhận thức sự vật có hệ thống, nắm được bản chất, quy
luật
o Nối dài giác quan của con người
o Hình thành ngôn ngữ:
- Ngôn ngữ:
+ Ra đời do nhu cầu trao đổi thông tin “Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy”
+ Vai trò của ngôn ngữ:
o Chuyển tải tư duy, ý thức
o Đỡ lệ thuộc vào các đối tượng vật chất cụ thể  tư duy phát triển
 Lao động và ngôn ngữ là 2 sức kích thích chủ yếu biến bộ não con vật
thành bộ não người, phản ánh tâm lý động vật thành phản ánh ý thức.
Nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần, nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ
b. Bản chất của ý thức
- Ý thức là hình thức chủ quan của thế giới khách quan: ý thức là hình ảnh về hiện
thực khác quan trong óc người; nội dung phản ánh là khách quan, hình thức
phản ánh là chủ quan
- Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc con người một cách
chủ động, sáng tạo:
+ trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
+ xây dựng các học thuyết Lý thuyết khoa học
+ vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn
- Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội:
+ điều kiện lịch sử
+ quan hệ xã hội
c. Kết cấu của ý thức
Gồm 4 yếu tố: Tri thức, Tình cảm, Niềm tin, Ý chí
- Tri thức: là sự hiểu biết của con người về các sự vật hiện tượng trong thế giới
khách quan
+ Tri thức có 2 cấp độ là tri thức cảm tính và tri thức lý tính
o Tri thức cảm tính: biết đc vẻ bề ngoài của sự vật
o Tri thức lý tính: biết đc bản chất của sự vật
- Tình cảm, Niềm tin, Ý chí: là những trạng thái khác nhau của tâm lý con người
- Trong 4 yếu tố trên thì Tri thức là quan trọng nhất bởi vì Tri thức là phương thức
tồn tại của ý thức
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình
- Chủ nghĩa duy tâm:
+ ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, có tính quyết định; còn thế giới vật chất chỉ
là bản sao, biểu hiện khác của ý thức tinh thần, là tính thứ hai, do ý thức tinh
thần sinh ra
+ phủ nhận tính khách quan, cường điệu vai trò nhân tố chủ quan, duy ý chí,
hành động bất chấp điều kiện, quy luật khách quan
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình:
+ tuyệt đối hóa yếu tố vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức
+ phủ nhận tính độc lập tương đối và tính năng động, sáng tạo của ý thức trong
hoạt động thực tiễn; rơi vào trạng thái thụ động, ỷ lại, trông chờ không đem lại
hiệu quả trong hoạt động thực tiễn
b. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Vật chất quyết định ý thức
+ vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: vật chất sinh ra ý thức, vì ý thức
xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện của con người cách đây từ 3 đến 7 triệu
năm, mà con người là kết quả của một quá trình phát triển, tiến hóa lâu dài,
phức tạp của giới tự nhiên, của thế giới vật chất
+ vật chất quyết định nội dung của ý thức: dưới bất kỳ hình thức nào, ý thức đều
là phản ánh hiện thực khách quan ý thức mà trong nội dung của nó chẳng qua là
kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong đầu óc con người
+ vật chất quyết định bản chất của ý thức: phản ánh ý thức là phản ánh tích cực,
sáng tạo thông qua thực tiễn, chính thực tiễn là hoạt động vật chất có tính cải
biến thế giới của con người – là cơ sở để hình thành, phát triển ý thức, trong đó
ý thức của con người vừa phản ánh, vừa sáng tạo, phản ánh để sáng tạo và
sáng tạo trong phản ánh
+ vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức: mọi sự tồn tại và phát
triển của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi của vật chất, vật chất thay đổi
thì sớm hay muộn ý thức cũng thay đổi theo
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
+ Tính độc lập tương đối của ý thức:
o Tính lạc hậu: hủ tục
o Tính vượt trước: ý tưởng khoa học vượt xa so với hiện tại trên và
trong khuôn khổ phản ánh (Galile về thuyết Nhật tâm, Mác về CNXH
qua quá trình nghiên cứu kĩ các đối tượng)
o Tính kế thừa: (triết học Mác Lênin kế thừa trực tiếp triết học cổ điển
Đức,…)
+ Ý thức tác động trở lại vật chất theo 2 hướng: tích cực hoặc tiêu cực
o Hướng tích cực khi con người có tri thức đúng đắn, có nghị lực, ý chí
và tình cảm tích cực thì con người có khả năng hành động hợp quy
luật khách quan
o Hướng tiêu cực khi con người không có tri thức đúng đắn, thiếu tình
cảm, ý chí cách mạng sẽ nhận thức sai lầm và hành động trái quy luật
khách quan
+ Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của
con người
+ Vai trò của ý thức chính là vai trò hoạt động thực tiễn của con người được điều
khiển bởi ý thức
 Ý nghĩa phương pháp luận:
 Phải đảm bảo tính khách quan khi xem xét sự vật hiện tượng
- Phải xem xét sự vật hiện tượng như chính nó đang tồn tại trên thực tế (không đc
xuyên tạc sự thật)
- Trong hoạt động thực tiễn phải lấy nhân tố vật chất làm cơ sở (có thực mới vực
đc đạo, có bột mới gột lên hồ, lương – công nhân)
- Phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan (nếu không tôn trọng và
hành động theo quy luật khách quan thì sẽ phải trả giá đắt bằng cả tính mạng –
vượt đèn giao thông…)
 Phải biết phát huy tính năng động, sáng tạo của nhân tố chủ quan
- Phải nâng cao tri thức  quan tâm phát triển giáo dục (xóa mù chữ, phổ cập
giáo dục, mở rộng liên kết giáo dục quốc tế…)
- Xây dựng nhân sinh quan tích cực (tăng cường bồi dưỡng tình cảm, niềm tin và
ý chí)
- Tạo ra môi trường xã hội thuận lợi để kích thích tính năng động, sáng tạo của
nhân tố chủ quan (chỉ khi ở trong môi trường lành mạnh thì mới có thể có những
con người cống hiến toàn bộ tâm sức để phát triển – môi trường ganh đua, trù
dập nhau thì không thể phát triển được)
- Phải giải quyết đúng đắn vấn đề lợi ích (mọi cuộc đấu tranh xuất phát từ lòng
tham tranh giành lợi ích, phải giải quyết vấn đề lợi ích để giảm thiểu đấu tranh,
phát triển cuộc sống)
II. Phép biện chứng duy vật
1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật
a. Biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan
- Biện chứng là phương pháp xem xét những sự vật và những phản ánh của
chúng trong tư tưởng trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự
ràng buộc, vận động, sự phát sinh và tiêu vong của chúng.
- Hai hình thức biện chứng
+ Biện chứng khách quan: là biện chứng của thế giới vật chất
+ Biện chứng chủ quan: tư duy biện chứng

b. Khái niệm phép biện chứng duy vật


- Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới
thành các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng phương pháp luận khoa
học.
 Phép biện chứng là biện chứng chủ quan
- Đặc điểm của phép biện chứng duy vật: là sự thống nhất giữa thế giới quan duy
vật và phương pháp luận biện chứng, được chứng minh bằng sự phát triển của
khoa học tự nhiên trước đó
- Vai trò của phép biện chứng duy vật: là phương pháp luận trong nhận thức và
thực tiễn để giải thích quá trình phát triển của sự vật và nghiên cứu khoa học
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
- Khái niệm Nguyên lý được hiểu như các tiên đề trong các khoa học cụ thể. Nó là
tri thức không dễ chứng minh nhưng đã được xác nhận bởi thực tiễn của nhiều
thế hệ con người, người ta chỉ còn phải tuân thủ nghiêm ngặt, nếu không thì sẽ
mắc sai lầm cả trong nhận thức lẫn hành động
 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Khái niệm:
+ Liên hệ là quan hệ giữa 2 đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng
nhất định làm đối tượng kia thay đổi
+ Mối liên hệ: dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng
lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng (tác động qua lại, chuyển
hóa lẫn nhau) hoặc giữa các đối tượng với nhau (làm điều kiện, tiền đề quy định
lẫn nhau)
Ví dụ: giữa cung và cầu (hàng hoá, dịch vụ) trên thị trường luôn luôn diễn ra quá trình:
cung và cầu quy định lẫn nhau; cung và cầu tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, chuyển hoá lẫn
nhau, từ đó tạo nên quá trình vận động, phát triển không ngừng của cả cung và cầu.

Quan điểm siêu hình Quan điểm biện chứng


Mọi sự vật hiện tượng trên thế giới Các sự vật hiện tượng quá trình khác
khách quan đều tồn tại biệt lập, tách nhau vừa tồn tại đọc lập, vừa liên hệ
rời nhau, không quy định ràng buộc quy định và chuyển hóa lẫn nhau
lẫn nhau, nếu có thì chỉ là những
quan hệ bề ngoài, ngẫu nhiên

 Tất cả mọi sự vật hiện tượng cũng như thế giới, luôn luôn tồn tại trong mối
liên hệ phổ biến quy định ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật hiện tượng
nào tồn tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ
+ Mối liên hệ phổ biến: khi phạm vi bao quát của mối liên hệ không chỉ giới
hạn ở các đối tượng vật chất mà được mở rộng sang cả liên hệ giữa các đối
tượng tinh thần và giữa chúng với đối tượng vật chất sinh ra chúng
- Các tính chất
+ Tính khách quan: mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con người,
con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó
+ Tính đa dạng, phong phú, muôn vẻ: mọi sự vật hiện tượng đều có những liên
hệ cụ thể và chúng có thể chuyển hóa cho nhau; ở những điều kiện khác nhau
thì mối liên hệ có tính chất vai trò khác nhau (
+ Tính phổ biến: tự nhiên, xã hội và tư duy (các cấp học có liên hệ với nhau)

Ví dụ về mối liên hệ phổ biến với đời sống xã hội:


- trong thế giới động vật thì đv hấp thụ khí o2 và nhả khí co2, trong khi đó quá
trình quang hợp của thực vật lại hấp thụ khi co2 và nhả ra khi o2
- Giuwax tri thức cũng có mối liên hệ phổ biến. Khi chúng ta làm đề kiểm tra
toán, lý , hóa , chúng ta phải vận dụng kiến thức văn học để đánh giá đề thi
- Trong buôn bán hàng hóa, dịch vụ thì giữa cung và cầu có mối liên hệ với
nhau. Giuwax cung và cầu trên thị trường luôn luôn diễn ra quá trình tác động
qua lại. Cung và cầu quy định lẫn nhau; cung và cầu tác động, ảnh hưởng lẫn
nhau, chuyển hóa lẫn nhau, từ đó tạo nên quá trình vận động, phát triển ko
ngừng của cả cung và cầu. Đó cũng chính là những nội dung cơ bản khi phân
tích về mối quan hệ biện chứng giữa cung và cầu
- Bên trong thế giới tự nhiên cũng có mối liên hệ lẫn nhau, thế giới khách quan
và ý thức của con người có mối liên hệ lẫn nhau. Từ đó hình thành nên một tổng
thể thế giới thống nhất.

Ví dụ 1: Trong thế giới


động vật thì động vật hấp
thụ khí O2 và nhả khí
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Nguyên tắc toàn diện:
o nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự
vật và trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác
o biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi
bật cái cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng
o từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật hiện tượng ta lại đặt mối liên
hệ bản chất đó trong tổng thể các mối liên hệ của sự vật xem xét cụ thể
trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể
o cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện
 Nguyên lý về sự phát triển
- Khái niệm phát triển:

Quan điểm siêu hình Quan điểm biện chứng


Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa Phát triển là sự vận động theo hướng
mặt ổn định của sự vật, hiện tượng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản
Phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến
mặt lượng, không có sự thay đổi về hoàn thiện của sự vật
mặt chất, không có sự ra đời của sự Sự phát triển không diễn ra theo
vật, hiện tượng mới đường thẳng mà quan co phức tạp
thậm chí có những bước thụt lùi
- Phát triển là một phạm trù triết học dùng đẻ chỉ quá trình vận động của sự vật
theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
- Phân biệt tiến hóa và tiến bộ:
+ tiến hóa là 1 dạng của phát triển, diễn ra từ từ, là sự biến đổi hình thức của tồn
tại từ đơn giản đến phức tạp
+ tiến bộ là 1 quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chưa
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
- Tính chất của sự phát triển
+ Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi
phối mà cơ bản nhất là quy luật mâu thuẫn
Tính khách quan của sự phát triển

– Tất cả các sự vật, hiện tượng trong hiện thực luôn vận động, phát triển một cách khách quan, độc lập với

ý thức của con người. Đây là sự thật hiển nhiên, dù ý thức của con người có nhận thức được hay không, có

mong muốn hay không.

Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngày trong chính bản thân của sự vật, hiện tượng. Đó là sự thống nhất và

đấu tranh giữa các mặt đối lập thuộc mỗi sự vật, hiện tượng.

Phát triển là quá trình tự thân (tự nó, tự mình) của mọi sự vật, hiện tượng.

– Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về tính khách quan của sự phát triển đã phủ nhận quan

điểm của chủ nghĩa duy tâm và quan điểm siêu hình về sự phát triển.

Quan điểm duy tâm cho rằng nguồn gốc của sự phát triển ở các lực lượng siêu nhiên, phi vật chất (thần

linh, thượng đế), hay ở ý thức con người. Tức là đều nằm ở bên ngoài sự vật, hiện tượng.

Quan điểm siêu hình cho rằng các sự vật, hiện tượng về cơ bản là “đứng im”, không phát triển. Hoặc phát

triển chỉ là sự thay đổi đơn thuần về mặt lượng (số lượng, kích thước…) mà không có sự biến đổi về chất.

+ Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện
tượng, mọi quá trình và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện
Tính phổ biến của sự phát triển

Sự phát triển diễn ra ở tất cả mọi lĩnh vực, từ tự nhiên, xã hội và tư duy. Từ hiện thực khách quan đến

những khái niệm, những phạm trù phản ánh hiện thực ấy.

Trong hiện thực, không có sự vật, hiện tượng nào là đứng im, luôn luôn duy trì một trạng thái cố định trong

suốt quãng đời tồn tại của nó.

+ Tính phong phú, đa dạng: quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không
hoàn toàn giống nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác
động của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể

Sự phát triển có muôn hình, muôn vẻ, biểu hiện ra bên ngoài theo vô vàn loại hình khác nhau.
Sự phong phú của các dạng vật chất và phương thức tồn tại của chúng quy định sự phong phú của phát

triển. Môi trường, không gian, thời gian và những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau tác động vào các sự vật,

hiện tượng cũng làm cho sự phát triển của chúng khác nhau.

Trong giới hữu cơ, sự phát triển biểu hiện ở khả năng thích nghi của cơ thể trước sự biến đổi của môi

trường, ở khả năng tự sản sinh ra chính mình với trình độ ngày càng cao hơn…

Sự phát triển trong xã hội biểu hiện ở năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội ngày càng lớn của con

người.

Đối với tư duy, sự phát triển là năng lực nhận thức ngày càng sâu sắc, toàn diện, đúng đắn hơn.

- Ý nghĩa phương pháp luận:


+ Nguyên tắc phát triển
o Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận
động, biến đổi, chuyển hóa nhằm phát triển ra xu hướng biến đổi

– Ta cần phải nắm được sự vật không chỉ như là cái nó đang có, đang hiện hữu trước mắt, mà còn

phải nắm được khuynh hướng phát triển tương lai, khả năng chuyển hóa của nó. Bằng tư duy

khoa học, ta phải làm sáng tỏ được xu hướng chủ đạo của tất cả những biến đổi khác nhau đó.

– Quan điểm phát triển hoàn toàn đối lập với quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến. Tuyệt đối hóa

một nhận thức nào đó về sự vật có được trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định, xem đó là nhận

thức duy nhất đúng về toàn bộ sự vật trong quá trình phát triển tiếp theo của nó sẽ đưa chúng ta

đến sai lầm nghiêm trọng.

o Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính
quanh co, phức tạp của sự phát triển
Ta cần phải xác quyết rằng các sự vật, hiện tượng phát triển theo một quá trình biện chứng đầy
mâu thuẫn. Do đó ta phải công nhận tính quanh co, phức tạp của quá trình phát triển như một hiện
tượng phổ biến, đương nhiên.
Quan điểm phát triển đòi hỏi phải có sự nhìn nhận, đánh giá khách quan đối với mỗi bước thụt lùi
tương đối của sự vật, hiện tượng. Bi quan về sự thụt lùi tương đối sẽ khiến chúng ta gặp phải
những sai lầm tai hại.
o Biết phát hiện và ủng hộ cái mới, chống bảo thủ, trì trệ, định kiến

Sự phát triển được thực hiện bằng con đường tích lũy về lượng để tạo ra sự thay đổi về
chất. Do đó, chúng ta phải luôn nỗ lực, chăm chỉ lao động để làm cho sự vật, hiện tượng
tích lũy đủ về lượng rồi dẫn đến sự thay đổi về chất.

o Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo
chúng trong điều kiện mới
- Ta phải tích cực, chủ động nghiên cứu, tìm ra những mâu thuẫn trong mỗi sự vật, hiện
tượng. Từ đó, xác định biện pháp phù hợp giải quyết mâu thuẫn để thúc đẩy sự vật, hiện
tượng phát triển.
Việc xác định những biện pháp cũng cần căn cứ vào từng giai đoạn, hoàn cảnh cụ thể
của sự vật, hiện tượng. Vì sự phát triển diễn ra theo nhiều giai đoạn, từ thấp đến cao, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
– Vì trong sự phát triển có sự kế thừa, ta phải chủ động phát hiện, cổ vũ cái mới phù
hợp, tìm cách thúc đẩy để cái mới đó chiếm vai trò chủ đạo.
Ta cũng phải tìm cách kế thừa những bộ phận, thuộc tính… còn hợp lý của cái cũ, đồng
thời kiên quyết loại bỏ những gì thuộc cái cũ mà lạc hậu, cản trở sự phát triển.

Ví dụ về sự phát triển như:


+ Sự phát triển của các giống loài từ bậc thấp lên đến bậc cao;
+ Sự thay thế lẫn nhau của các hình thức tổ chức xã hội loài người: Từ hình thức tổ chức xã hội
Thị tộc, bộ lạc so khai đến những tổ chức xã hội cao hơn là hình thức tổ chức xã hội là Bộ tộc,
dân tộc.
+ Quá trình phát triển của công nghệ thông tin, ngày càng có nhiều loại công nghệ hiện đại ra đời
thay thế cho những công nghệ đã dần lạc hậu.
+ Qúa trình phát triển của một con người, từ khi sinh ra cho đến lúc trưởng thành, con người
ngày càng hoàn thiện về mặt thể chất và phát triển mạnh mẽ về mặt tư duy nhận thức của mình.

 Kết hợp 2 nguyên lý trên ta rút ra Nguyên tắc lịch sử - cụ thể

-Quan điểm lịch sử cụ thể là quan điểm mà khi nghiên cứu và xem xét hiện tượng, sự vật hay sự
việc chúng ta phải quan tâm đến tất cả các yếu tố từ khách quan đến chủ quan có liên quan đến sự

vật.

-Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển là cơ sở hình thành quan điểm lịch

sử cụ thể. Mọi sự vật hiện tượng của thế giới đều tồn tại, vận động và phát triển trong những điều

kiện không gian và thời gian cụ thể khác nhau. Điều kiện không gian và thời gian này sẽ ảnh hưởng

trực tiếp đến tính chất, đặc điểm của sự vật đó.

-Cùng một sự vật nhưng nếu xem xét về tồn tại trong những điều kiện khác nhau thì sẽ đem lại tính

chất, đặc điểm khác nhau, thậm trí có thể làm thay đổi hoàn toàn bản chất ban đầu của sự vật.
-Theo triết học Mác Lênin, lịch sử phản ánh tính biến đổi về mặt lịch sử của thế giới khách quan

trong quá trình lịch sử cụ thể của sự phát sinh, phát triển, chuyển hóa của sự vật, hiện tượng; biểu

hiện tính lịch sử cụ thể của sự phát sinh và các giai đoạn phát triển của sự vật, hiện tượng.

-Mỗi sự vật, hiện tượng đều bắt đầu từ quá trình hình thành, phát triển và suy vong của mình và quá

trình đó thể hiện trong tính cụ thể, bao gồm mọi sự thay đổi và sự phát triển diễn ra trong những

điều kiện, hoàn cảnh khác nhau trong không gian và thời gian khác nhau.

- Yêu cầu
+ phải xem xét đánh giá sự vật, hiện tượng trong không gian, thời gian cụ thể,
trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, tránh cái nhìn chung chung, trừu tượng
+ khi xem xét sự vật, hiện tượng phải tái tạo được sự vận động, phát triển của
sự vật, hiện tượng qua những ngẫu nhiên lịch sử, qua những bước quanh co,
qua những điều kiện lịch sử - cụ thể
+ khi đánh giá một luận điểm khoa học, cần đặt nó trong những điều kiện lịch sử
- cụ thể. Một luận điểm nào đó có thể đúng trong trường hợp này nhưng lại sai
trong trường hợp khác, không có chân lý trừu tượng, chân lý bao giờ cũng cụ
thể
- Ý nghĩa:
+ khi xem xét sự vật, hiện tượng, cần đặt chúng trong những điều kiện cụ thể,
tránh rơi vào giáo điều, chiết trung, ngụy biện
+ chống lại thái độ tuyệt đối hóa cụ thể xem nhẹ tiến trình chung, quy luật chung
Đánh giá sự vận dụng quan điểm lịch sử - cụ thể trong công tác phòng chống dịch COVID 19 ở
Việt Nam

Công tác chống dịch của nước ta luôn được Đảng, Nhà nước và Chính phủ quan tâm, chỉ đạo rất mạnh

mẽ. Do đó Nhà nước cũng đã đưa ra những chính sách phù hợp, linh hoạt, mạnh mẽ theo hướng đổi mới,

sáng tạo vận dụng theo quan điểm lịch sử - cụ thể như kim chỉ nam để phù hợp với từng thời điểm diễn ra

trên thực tế. Công tác phòng chống dịch COVID 19 ở nước ta đạt được những kết quả, cũng có những

hạn chế trong công tác này, cụ thể như sau:

5.1. Những kết quả đạt được

Thứ nhất, Việt Nam đã huy động mọi nguồn lực và cả hệ thống chính trị vào cuộc. Ngay từ những ngày

đầu khi dịch COVID-19 bắt đầu bùng phát, Việt Nam đã chủ động huy động sức mạnh của cả hệ thống

chính trị trên toàn quốc cùng phòng chống dịch. Hàng loạt văn bản chỉ đạo của Đảng, Chính phủ được

ban hành, nhiều phương án, biện pháp phòng chống được triển khai nhằm nhắc nhở người dân mức độ

nguy hại của dịch bệnh, đồng thời nâng cao nhận thức và sự đồng thuận, thống nhất giữa các cấp ủy

Đảng, chính quyền từ Trung ương đến địa phương. Các hoạt động phòng chống dịch không chỉ được

thực hiện bởi ngành y tế, mà còn có sự tham gia của lực lượng vũ trang, ngoại giao, các cơ q uan thông
tấn, báo chí. Các chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ được nhân dân ủng hộ,
chung tay thực hiện.
Thứ hai, tạo ra khuôn khổ hành lang pháp lý và thể chế tương đối đầy đủ, rõ ràng, minh bạch và
hiệu quả đối phó với dịch bệnh và nhấn mạnh bảo vệ quyền con người. Để đối phó với dịch
bệnh, Việt Nam đã có khung pháp lý và thể chế tương đối đầy đủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu
quả. Về pháp lý, có thể khẳng định, các chỉ đạo, bước đi trong công tác lãnh đạo của Đảng và
Chính phủ đều dựa trên cơ sở đánh giá thực tiễn và luật pháp (đơn cử là Luật phòng, chống
bệnh truyền nhiễm có hiệu lực từ 1/7/2008.). Trong thời gian đối phó với đại dịch COVID-19,
Nhà nước đã đưa ra nhiều văn bản cấp thiết đối với tình hình, trong đó có Quyết định số
447/QĐ-TTg công bố dịch bệnh trên cả nước, đồng thời bắt buộc thực hiện các quy định trong
các văn bản, chỉ thị của Thủ tướng như Chỉ thị 16/CT-TTg.
Thứ ba, Việt Nam có những quyết sách nhanh chóng, kịp thời và quyết liệt. Căn cứ tình hình
thực tế, Chính phủ Việt Nam đưa ra những chỉ thị, nghị định, mang tính hành động nghiêm
khắc, quyết liệt. Ngày 28/1/2020, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã ký ban hành Chỉ
thị số 05/CT-TTg về phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do virus SARS-CoV-2 gây
ra. Đồng thời, để đẩy lùi những khó khăn về mặt kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước ta đã ban
hành những chính sách, nghị định về hỗ trợ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của đời sống nhân dân
và phát triển doanh nghiệp; Chính phủ ban hành Nghị quyết 42/NQ-CP về các biện pháp hỗ trợ
người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19. Đến đợt dịch thứ 4 kể từ tháng 05/2021, do
tình hình dịch bệnh tại Việt Nam chuyển biến có nhiều ca lây nhiễm cộng đồng không kiểm soát
được do đó các Chỉ thị 15, Chỉ thị 16 và Chỉ thị 19 đều là những chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ về các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 được ban hành để phù hợp từng địa phương
trong những thời điểm khác nhau. Không chỉ có những quyết sách kịp thời, Việt Nam còn
thường xuyên cập nhật và tuyên truyền cho người dân qua nhiều kênh thông tin.
Thứ tư, Chính phủ Việt Nam đưa ra những quyết sách tạo sự công bằng. Trong ứng phó với
dịch bệnh, Việt Nam đã có cách tiếp cận công bằng với mọi đối tượng khác nhau trong xã hội,
không phân biệt giai cấp, dân tộc, tôn giáo. Các chỉ thị của Đảng và Chính phủ đều bảo đảm để
mọi người dân đều được tiếp cận với các cơ sở, dịch vụ y tế và vật tư y tế.
Thứ năm, trong ứng phó với dịch COVID-19, trách nhiệm giải trình được thể hiện qua trách
nhiệm trong nội bộ và trách nhiệm đối với xã hội. Trách nhiệm trong nội bộ được nêu rõ trong
các văn bản chỉ đạo của Ban Bí thư và Chính phủ. Chẳng hạn, chỉ thị 19/CT-TTg của Thủ
tướng nêu rõ: “Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tiếp tục (...) đề cao kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm của người đứng đầu, thực hiện nghiêm các
biện pháp phòng, chống dịch”. Theo đó, các cơ quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các chỉ
đạo và chịu trách nhiệm trước Chính phủ, giải trình với Chính phủ, Thủ tướng các vấn đề trong
quá trình phòng chống dịch bệnh.
Những vấn đề còn hạn chế

Bên cạnh những ưu điểm, công tác phòng chống dịch COVID 19 cũng còn những bất cập do
dịch bệnh phức tạp với biến thể mới xảy ra trên diện rộng, nguồn lực trong nước chưa kịp thời
đáp ứng đầy đủ, cụ thể:
Thứ nhất, hành lang pháp lý và thể chế đối phó với dịch bệnh còn cứng nhắc chưa phù hợp với
thực tế. Đặc biệt kể từ đợt dịch thứ 4 bùng phát, tại một số địa phương có những khung pháp lý
khi áp dụng vào thực tế còn cứng nhắc, chưa phù hợp. Điển hình là vấn đề “Giấy đi đường” tại
khu vực TP Hà Nội, theo đó từ những ngày triển khai loại giấy tờ này để kiểm soát người đi lại
đã gặp không ít khó khăn. Tại Công văn số 2562/UBND-KT của UBND TP Hà Nội thì kể từ “0h
ngày 23/8/2021, người lao động tại các Tập đoàn, Tổng công ty, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh
doanh dịch vụ được phép hoạt động phải xuất trình Giấy đi đường hoặc danh sách kèm theo có xác nhận
của UBND xã, phường, thị trấn nơi đơn vị hoạt động”. Và thời điểm TP Hà Nội đưa ra thông báo
muộn, dẫn đến sáng hôm sau khi ban hành công văn thì ghi nhận tại UBND một số phường, số
lượng người đến “xin xác nhận” khá đông. Gần đây nhất tại TP Hà Nội đề nghị xét cấp giấy đi
đường mẫu mới từ 6/9/2021. Muốn có mẫu giấy đi đường mới cấp cho nhân viên sử dụng từ
ngày 6-9, ngay trong ngày chủ nhật hôm nay, các doanh nghiệp sẽ phải "vắt chân lên cổ" triển
khai các bước đề nghị xét duyệt và cấp giấy, mà mỗi bước đều phải qua các cơ quan công
quyền.
Thứ hai, các quyết sách của chính phủ Việt Nam phát huy hiệu lực và đạt hiệu quả chưa cao.
Việc giãn cách xã hội quá nhiều ngày từ khi dịch bùng phát mạnh khiến nhiều người gặp khó
khăn do dịch đã chạy xe máy về quê vì nếu còn tiếp tục ở lại không có thu nhập mưu sinh. Trên
thực tế vẫn còn nhiều trường hợp không chứng minh được dẫn đến “không đủ điều kiện” để
được hưởng trợ cấp do dịch, dẫn đến việc người dân không chấp hành Chỉ thị, chống đối
Thư ba, nguy cơ vỡ chuỗi cung ứng. Kể từ khi đại dịch COVID-19 xuất hiện tại Việt Nam đến
nay, cộng đồng doanh nghiệp vẫn nỗ lực duy trì sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, riêng về mặt
kinh tế, tác động nguy hiểm khác với những lần bùng phát dịch trước là ứng xử của các địa
phương với dịch lần này đã gây ra đổ vỡ chuỗi cung ứng. Làn sóng bùng phát Covid-19 diễn ra
tại Bắc Ninh, Bắc Giang đã khiến nhiều nhà máy hoạt động dưới công suất ở các tỉnh miền Bắc
với rất nhiều nhà cung cấp cho Apple, Samsung và các công ty công nghệ toàn cầu khác. Bốn
doanh nghiệp cho Reuters biết rằng hoạt động của họ đã bị ảnh hưởng do một số khu vực đã bị
đóng cửa, làm dấy lên lo ngại về sự gián đoạn chuỗi cung ứng. Ngoài ra, còn là khó khăn của
toàn thể các doanh nghiệp lớn, nhỏ nếu tiếp tục diễn biến phức tạp sẽ nhiều doanh nghiệp phá
sản, mất khả năng thanh toán,..

b. Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật
 Phạm trù cái chung và cái riêng
- Cái riêng để chỉ một sự vật, hiện tượng, một quá trình nhất định
- Cái chung chỉ những mặt, những thuộc tính, yếu tố, quan hệ tồn tại phổ biến
tỏng nhiều sự vật, hiện tượng
- Cái đơn nhất là những đặc tính, tính chất chỉ tồn tại ở một sự vật, hiện tượng và
không lặp lại ở sự vật khác
 Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại
của nó, nó không tồn tại biệt lập, tách rời cái riêng (tức là cái chung không tách
rời mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình riêng lẻ)
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không có cái riêng tách rời
cái chung
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; còn cái chung là cái
bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện
xác định. Cái chung chuyển hóa thành cái đơn nhất khi nó là cái đã cũ, lỗi thời,
lạc hậu và không còn phù hợp. Cái đơn nhất chuyển hóa thành cái chung khi nó
là cái tiến bộ, cách mạng và ngày càng trở nên phù hợp với quy luật khách
quan5
 Ý nghĩa phương pháp luận (đọc giáo trình)
 Phạm trù nguyên nhân – kết quả
- Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra một sự
biến đổi nhất định nào đó
- Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác động
giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với
nhau gây ra
- Nguyên cớ: là cái không có mối liên hệ bản chất với kết quả
- Điều kiện: là những yếu tố giúp nguyên nhân sinh ra kết quả nhưng bản thân
điều kiện không sinh ra kết quả
 Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả (nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả,
kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân. Chỉ những mối liên hệ trước
sau về mặt thời gian có quan hệ sản sinh mới là mối liên hệ nhân quả. Do đó,
ngày ko phải nguyên nhân của đêm, sấm ko phải nguyên nhân của chớp)
- Mối liên hệ nhân quả mang tính phức tạp: 1 nguyên nhân có thể sinh ra 1 hoặc
nhiều kết quả; 1 kết quả có thể do 1 hoặc nhiều nguyên nhân gây ra
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau
- Kết quả tác động trở lại nguyên nhân
 Ý nghĩa phương pháp luận (đọc giáo trình)
3. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Khái niệm quy luật: quy luật là những mối liên hệ khách quan, phổ biến, bản
chất, tất nhiên và lặp đi lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong
mỗi sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
- Tính chất của quy luật:
+ khách quan
+ phổ biến
+ đa dạng
3.1. Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và
ngược lại
- Vị trí của quy luật: chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng
a. Khái niệm chất
- Định nghĩa: chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn
có của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố
tạo nên sự vật, hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải sự
vật, hiện tượng khác.
- Phân tích
+ đặc điểm cơ bản của chất là nó thể hiện tính ổn định tương đối của sự vật,
hiện tượng
+ mỗi sự vật, hiện tượng đều có quá trình tồn tại, phát triển qua nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn lại có những biểu hiện khác nhau
+ mỗi sự vật, hiện tượng không chỉ có một chất mà có nhiều chất
+ chất của mỗi sự vật được biểu hiện qua những thuộc tính của nó. Trong đó có
thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản nhưng chỉ có thuộc tính cơ bản
mới tạo thành chất của sự vật. Tuy nhiên, sự phân chia thuộc tính cơ bản chỉ
mang tính tương đối
+ chất của sự vật, hiện tượng không những được quy định bởi những yếu tố tạo
thành mà còn bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành, nghĩa là bởi
kết cấu của sự vật
b. Khái niệm lượng
- Định nghĩa: lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn
có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp độ…của các quá trình vận
động và phát triển của sự vật, hiện tượng
- Phân tích:
+ đặc điểm cơ bản của lượng là tính biến đổi
+ lượng cũng mang tính khách quan: sự vật, hiện tượng nào cũng có lượng,
lượng là một dạng vật chất chiếm một ví trí nhất định trong không gian và tồn tại
trong một thời gian nhất định
+ sự vật, hiện tượng có nhiều loại lượng khác nhau chứ không phải có một
lượng duy nhất
+ lượng của sự vật biểu hiện da dạng, phong phú: có lượng diễn đạt bằng con
số, đại lượng chính xác, có lượng chỉ nhận thức bằng khả năng trừu tượng hóa;
có lượng biểu thị hình thức bề ngoài của sự vật, có lượng biểu thị quy mô, kết
cấu bên trong của sự vật
c. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
 Những thay đổi về lượng sẽ dẫn đến những thay đổi về chất
- Mỗi sự vật, hiện tượng đều có sự thống nhất giữa 2 mặt chất và lượng, 2 mặt đó
không tách rời nhau mà tác động lẫn nhau một cách biện chứng (chất nào thì
lượng ấy)
CHẤT: sự thống nhát của các thuộc tính khách quan vốn có của nước: ko màu,
ko mùi, ko vị, có thể hòa tan muối, axit…
LƯỢNG: mỗi phân tử nước được cấu tạo từ 2 nguyên tử H và 1 nguyên tử O
- Lượng là mặt thường xuyên biến đổi còn chất là mặt tương đối ổn định, lườn đổi
trong mỗi giới hạn nhất định chưa làm cho chất đổi, khoảng giới hạn đó gọi là
ĐỘ
 Độ là phạm trù triết học chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất, là khoảng giới
hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng (tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm cho
sự thay đổi căn bản về chất của sự vật diễn ra
- Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định thì sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất,
giới hạn đó chính là điểm nút
 Điểm nút là điểm giới hạn tại đó xảy ra bước nhảy
- Sự thay đổi về chất do những thay đổi về lượng trước đó gây ra gọi là bước
nhảy
 Bước nhảy là điểm giới hạn tại đó sự thay đổi về lượng làm cho chất của sự
vật thay đổi căn bản, sự vật biến thành sự vật khác
- Lượng biến đổi đạt tới điểm nút, vượt quá giới hạn độ thì chất của sự vật, hiện
tượng thay đổi căn bản, sự vật, hiện tượng biến thành sự vật, hiện tượng khác
- Lượng biến đổi chưa đạt đến điểm nút thì chất của sự vật, hiện tượng dã thay
đổi cục bộ
 Chất mới tác động trở lại lượng, làm cho lượng biến đổi
 Sự tác động, chuyển hóa lượng – chất phụ thuộc vào những điều kiện nhất định
 KL: cách thức của sự phát triển là đi từ lượng đổi dẫn đến chất đổi và
ngược lại, cứ như thế tạo thành quá trình vận động, phát triển liên tục,
không ngừng của các sự vật, hiện tượng.
 Các hình thức cơ bản của bước nhảy
- Các bước nhảy khác nhau về quy mô
 Bước nhảy cục bộ: làm thay đổi một số bộ phận trong chất của sự vật
 Bước nhảy toàn bộ: làm thay đổi hoàn toàn chất của sự vật
- Các bước nhảy khác nhau về nhịp điệu
 Bước nhảy đột biến là bước nhảy diễn ra trong một thời gian ngắn
 Bước nhảy dần dần là bước nhảy diễn ra trong một thời gian dài (trải qua
nhiều khâu trung gian quá độ)
d. Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải coi trọng sự tích lũy về lượng; tránh tư tưởng chủ quan, nóng vội, tả khuynh
(tuyệt đối hóa về chất); tránh tư tưởng hữu khuynh, bảo thủ, trì trệ (tuyệt đối hóa
về lượng)
- Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy với hình thức thích hợp;
chống bảo thủ trì trệ, hữu khuynh
- Phải biết tạo điều kiện thích hợp để cho quá trình chuyển hóa lượng – chất diễn
ra theo một mục đích nhất định
- Vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy
3.2. Quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập
- Quy luật này có vị trí là hạt nhân của phép biện chứng
- Chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát triển
a. Khái niệm mặt đối lập, mâu thuẫn biện chứng
- Mặt đối lập là những mặt, những yếu tố… có khuynh hướng, tính chất trái ngược
nhau nhưng đồng thời là điều kiện tồn tại cho nhau
- Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối liên hệ thống nhất đấu tranh chuyển hóa lẫn nhau
của các mặt đối lập
- Quan niệm siêu hình phủ nhận mâu thuẫn khách quan, coi mâu thuẫn là thứ phi
logic chỉ có trong tư duy, không thể chuyển hóa
- Thống nhất giữa các mạt đối lập là sự nương tựa vào nhau, sự cùng tồn tại mà
không thể tách rời nhau giữa các mặt đối lập
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối
lập theo khuynh hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau
b. Nội dung quy luật
 Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển
- Bất kì 1 sự vật, hiện tượng nào cũng chứa đựng trong đó các mặt đối lập, các
mặt đối lập vừa thống nhất vừa đấu tranh với nahu tạo thành mâu thuẫn biện
chứng, mâu thuẫn biện chứng có tính khách quan, phổ biến
- Vị trí, vai trò của sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập với sự tồn tại,
phát triển của sự vật, hiện tượng
+ thống nhất giữa các mặt đối lập giữ cho sự vật trong trạng thái đứng im tương
đối, cân bằng tạm thời để phân biệt sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện
tượng khác
+ đấu tranh giữa các mặt đối lập nhằm duy trì sự vận động, phát triển, biến đổi
liên tục của các sự vật, hiện tượng
- Quá trình hình thành và giải quyết mâu thuẫn (3 giai đoạn)
+ giai đoạn 1: sự khác nhau giữa các mặt đối lập (thống nhất giữa các mặt đối
lập giữ vai trò chủ đạo)
+ giai đoạn 2: các mặt đối lập xung đột gay gắt với nhau (đấu tranh giữa các mặt
đối lập giữ vai trò chủ đạo)  mâu thuẫn biện chứng được hình thành
+ giai đoạn 3: sự chuyển hóa của các mặt đối lập là thời điểm ở đó mâu thuẫn
biện chứng được giải quyết. Một sự vật, hiện tượng mới ra đời thay thế cho sự
vật, hiện tượng kia
- Các hình thức chuyển hóa mặt đối lập
+ mặt đối lập này chuyển hóa thành mặt đối lập kia do có sự thay đổi căn bản về
chất
+ cả 2 mặt đối lập cùng chuyển hóa để chuyển sang hình thức mới cao hơn với
sự xuất hiện của các mặt đối lập mới
 Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới hình thành. Quá trình thống nhất và
đấu tranh giữa các mặt đối lập tiếp tục diễn ra, dẫn đến sự hình thành các
sự vật, hiện tượng mới. vì thế, quá trình vận động, phát triển thực chất là
quá trình liên tục hình thành và giải quyết các mâu thuẫn của bản thân các
sự vật, hiện tượng
 mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển
- Phân loại mâu thuẫn
+ căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn: chủ yếu & thứ yếu
+ căn cứ quan hệ giữa các mặt đối lập: bên trong & bên ngoài
+ căn cứ tính chất của lợi ích quan hệ giai cấp: đối kháng & không đối kháng
 Ý nghĩa phương pháp luận
- Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính khách quan, phổ biến nên phải
tôn trọng mâu thuẫn
- Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp; xem xét
vai trò và vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa
giữa chúng, tránh rập khuôn, máy móc
- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập,
không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ
3.3. Quy luật phủ định của phủ định
- Vị trí của quy luật trong phép biện chứng: chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự
vật, hiện tượng: tiến lên nhưng theo chu kỳ quanh co…
a. Khái niệm phủ định biện chứng và những đặc trưng cơ bản của nó
- Phủ định nói chung là sự thay thế một sự vật, hiện tượng này bởi sự vật, hiện
tượng khác
- Phủ định biện chứng: là tự phủ định tự phát triển của sự vật, hiện tượng , là mắt
xích trong sợi dây chuyền dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tiến bộ
hơn so với sự vật, hiện tượng cũ
- Phủ định siêu hình là sự phủ định do các nguyên nhân bên ngoài dẫn đến sự
triệt tiêu sự vận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng
 Đặc điểm của phủ định biện chứng:
- Tính khách quan: sự phủ định được thực hiện do việc giải quyết vốn vó bên
trong sự vật quy định, hoàn toàn không phụ thuộc ý muốn chủ quan của con
người
- Tính kế thừa:
+ sự vật, hiện tượng mới ra đời có chọn lcoj và cải tạo yếu tố còn thích hợp; loại
bỏ các yếu tố gây cản trở cho sự phát triển của sự vật, hiện tượng mới
+ các yếu tố chọn giữ lại được cải tạo, biến đổi để phù hợp với sự vật, hiện
tượng mới
+ sự vật, hiện tượng mới có chất giàu có hơn, phát triển cao hơn, tiến bộ hơn
+ kế thừa biện chứng có sự liên hệ thông suốt bền chặt giữa cái mới với cái cũ,
giữa nó với quá khứ của chính nó
b. Nội dung quy luật
 Phủ định của phủ định
- Phủ định của phủ định là sự phủ định đã trải qua một số lần phủ định biến chứng
dẫn đến sự ra đời một sự vật , hiện tượng mới dường như quay trở lại điểm xuất
phát ban đầu nhưng trên một trình độ mới cao hơn hoàn thành một chu kỳ của
sự vật
- Tính chất: tính khách quan, tính kế thừa, tính chu kỳ
 Phủ định của phủ định – con đường “xoáy ốc” của sự phát triển
- Sự vật, hiện tượng mới ra đời với tư cách là kết quả phủ định của phủ định, nó
không chấm dứt vận động, phát triển tiếp theo của sự vật, hiện tượng. Bản thân
sự vật, hiện tượng mới đó cũng chứa đựng các nhân tố để tự phủ định bản thân
nó dẫn đến sự vận động, phát triển tiếp theo của sự vật, hiện tượng  làm cho
sự vật phát triển không ngừng
- Sự phát triển của sự vật theo khuynh hướng phủ định cuar phủ định không diễn
ra theo đường thẳng, vòng tròn khép kín mà theo con đường “xoáy ốc” đi lên
không ngừng
- Con đường “xoáy ốc” đi lên của sự phát triển nói lên tính biện chứng của quá
trình phát triển: tính tiến lên liên tục, tính kế thừa, tính chu kỳ
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Chỉ ra Khuynh hướng tiến lên cảu sự vận động của sự vật, hiện tượng; sự thống
nhất giữa tính tiến bộ và tính kế thừa của sự phát triển; kết quả của sự phát triển
- Cần nhận thức đúng đắn về xu hướng phát triển là quá trình quanh co, phức tạp
theo các chu kỳ phủ định của phủ định
- Cần nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới, ra đời phù hợp với quy
luật phát triển (trong tự nhiên diễn ra tự phát; xã hội phụ thuộc vào nhận thức và
hành động của con người)
- Phải phát hiện, ủng hộ và đấu tranh cho thắng lợi của cái mới, khắc phục tư
tưởng bảo thủ, trì trệ, giáo điều… kế thừa có chọn lọc và cải tạo…
III. Lý luận về nhận thức
1. Quan niệm về nhận thức trong lịch sử triết học
- Lý luận nhận thức là một bộ phận của triết học, nghiên cứu bản chất của nhận
thức; giải quyết mối quan hệ tri thức, của tư duy con người đối với hiện thức
xung quanh
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan: không phủ nhận khả năng nhận thức của con
người nhưng giải thích một cách duy tâm, thần bí
- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: phủ nhận khả năng nhận thức thế giới của con
người; nhận thức là sự phản ánh trạng thái chủ quan của con người
1.2. Quan điểm của chủ nghĩa hoài nghi
- Nghi ngờ khả năng nhận thức của con người, tuy còn hạn chế nhưng có yếu tố
tích cực đối với nhận thức khoa học
1.3. Quan điểm của thuyết ko thể biết
- Con người không thể nhận thức được bản chất thế giới
1.4. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác
- Nhận thức là sự phản ánh trực quan, đơn giản, là bản sao chép nguyên xi trạng
thái bất động của sự vật
2. Lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng
2.1. Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật biện chứng
- Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan và độc lập với ý thức con
người
- Hai là, công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là hình ảnh chủ quan của
thế giới khách quan
- Ba là, lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của
cảm giác, ý thức nói chung
2.2. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
- Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới và khả năng nhận thức của con
người
- Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển
- Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và khách thể
nhận thức trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người
- Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ
động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể
2.3. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
a. Khái niệm thực tiễn
Quan niệm trước Mác Quan niệm của Mác
Chủ nghĩa duy tâm: hoạt động của Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất,
tinh thần nói chung là hoạt động thực cảm tính mang tính lịch sử - xã hội của
tiễn con người nhằm cải biến tự nhiên và xã
Triết học tôn giáo: thì cho hoạt động hội
sáng tạo ra vũ trụ của thượng đế là
hoạt động thực tiễn
Chủ nghĩa duy tâm siêu hình: sự vật,
hiện thực, cái cảm giác được, chỉ
được nhận thức dưới hình thức trực
quan
 Đặc trưng của hoạt động thực tiễn
- Là hoạt động vật chất, cảm tính
- Là phương thức tồn tại cơ bản, phổ biến của con người và xã hội
- Là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội
 Các dạng hoạt động thực tiễn
- Hoạt động sản xuất vật chất: Là hoạt động đầu tiên và căn bản nhất giúp con
người hoàn thiện cả bản tính sinh học và xã hội
- Hoạt động chính trị - xã hội: Là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà
đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: Là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan
trong phòng thí nghiệm để hình thành chân lý
 Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động quan trọng nhất
b. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
+ thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người
+ thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, phương hướng phát triển của nhận
thức; rèn luyện các giác quan của con người ngày càng tinh tế hơn, hoàn thiện
hơn
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ nhận thức của con người nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo
thực tiễn
+ tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách
trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý:
+ tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng
hoặc không đúng hiện thực nên phải được kiểm tra trong thực tiễn
+ thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng thực nghiệm
khoa học hoặc vận dụng lý luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội (chân lý có
tính tuyệt đối và tương đối nên phải xét thực tiễn trong không gian rộng và thời
gian dài)
+ cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động để khắc
phục bệnh giáo điều
2.4. Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức
- V.I. Lênin đã khái quát con đường biện chứng của quá trình nhận thức như sau:
“Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ từ duy trừu tượng đến
thực tiễn – đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lý, của sự nhận
thức thực tại khách quan.”
a. Giai đoạn 1: từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng (từ nhận thức cảm
tính đến nhận thức lý tính)
 Nhận thức cảm tính: là sự phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác quan
- Có 3 cấp độ:
+ Cảm giác: nảy sinh do sự tác động trực tiếp của khách thể lên các giác quan
của con người hình thành tri thức giản đơn nhất về một thuộc tính riêng lẻ của
sự vật
VD: nhìn thấy cái cây màu xanh
+ Tri giác: là tổng hợp nhiều cảm giác
VD: quả cam nhìn có màu xanh, sờ thấy sần sùi, ăn có vị chua
+ Biểu tượng: là hình ảnh sự vật được tái hiện trong óc nhờ trí nhớ; là khâu
trung gian để chuyển từ nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính
- Đặc điểm của giai đoạn nhận thức cảm tính:
+ Là sự phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của chủ thể nhận thức
+ Chỉ phản ánh được cái bề ngoài, có cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả cái bản
chất và không bản chất
 Nhận thức lý tính: thông qua tư duy trừu tượng, con người phản ánh sự vật một
cách gián tiếp, khái quát và đầy đủ hơn
- Có 3 cấp độ:
+ Khái niệm: là hình thức đầu tiên của nhận thức lý tính, phản ánh những đặc
tính bản chất của sự vật
+ Phán đoán: là hình thức của tư duy liên kết các khái niệm lại với nhau để
khẳng định hoặc phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng
VD: dân tộc VN là một dân tộc anh hùng
+ Suy lý: là hình thức của tư duy liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra tri
thức mới
VD: kim loại dẫn điện, đồng là kim loại  đồng dẫn điện
- Đặc điểm của nhận thức lý tính:
+ Phản ánh, khái quát, trừu tượng, gián tiếp sự vật, hiện tượng trong tính tất
yếu, chỉnh thể toàn diện
+ Phản ánh được mối liên hệ bản chất, tất nhiên, bên trong của sự vật nên sâu
sắc hơn nhận thức cảm tính
+ Nhận thức lý tính phải được gắn liền với thực tiễn và được kiểm tra bởi thực
tiễn
 Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và lý tính
- Có sự thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức
của con người
- Nhận thức cảm tính cung cấp những hình ảnh chân thực, bề ngoài của sự vật,
hiện tượng, là cơ sở của nhận thức lý tính
- Nhận thức lý tính cung cấp cơ sở lý luận và các phương pháp nhận thức cho
nhận thức cảm tính nhanh và đầy đủ hơn
- Tránh tuyệt đối hóa nhận thức cảm tính vì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy cảm; hoặc
phủ nhận vai trò của nhận thức cảm tính sẽ rơi vào chủ nghĩa duy lý cực đoan
b. Giai đoạn 2: sự thống nhất giữa trực quan sinh động, tư duy trừu tượng và
thực tiễn
- Quá trình nhận thức dược bắt đầu từ thực tiễn và kiểm tra trong thực tiễn
- Kết quả của cả nhận thức cảm tính và cả nhận thức lý tính, được thực hiện trên
cơ sở của hoạt động thực tiễn
- Vòng khâu của nhận thức, được lặp đi lặp lại nhưng sâu hơn về bản chất, là quá
trình giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh trong nhận thức giữa chưa biết và biết,
giữa biết ít và biết nhiều, giữa chân lý và sai lầm
2.5. Vấn đề chân lý
a. Quan niệm về chân lý:
- Chân lý là tri thức (lý luận, lý thuyết…) phù hợp với khách thể mà nó phản ánh
và được thực tiễn kiểm nghiệm
b. Các tính chất của chân lý
- Tính khách quan
- Tính cụ thể
- Tính tương đối và tuyệt đối
Yêu cầu tiểu luận
Bìa: Góc bên phải cuối cùng: họ tên, mã sinh viên, lớp tín chỉ, giảng viên hướng dẫn, số
thứ tự, Hà Nội tháng 4 năm 2023
Phần mở đầu (viết chữ in hoa, căn lề giữa): lý do chọn đề tài, xác định đối tượng
nghiên cứu, nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu, kết cấu của tiểu luận (Ngoài phần mở
đầu, kết luận và tài liệu tham khảo thì tiểu luận có kết cấu như sau)
Nội dung (viết chữ in hoa, căn lề giữa): chia theo mục và tiểu mục (I  1
1.11.1.1,1.1.2….). Sau mỗi tiểu mục phải có tiểu kết (ngắn gọn, không trình bày lại)
Kết luận: khái quát kết quả nghiên cứu (ngắn gọn, ½ trang)
Mục lục (ngay sau bìa lót): trình bày chi tiết mục, tiểu mục
Tài liệu tham khảo: tài liệu tiếng việt trước (sắp xếp a-b theo tên tác giả), tiếng nước
ngoài sau (sắp xếp a-b theo họ tác giả), tài liệu trên mạng thì phải dán toàn bộ đường
link
Kĩ năng làm bài thi
Nếu đề bài yêu cầu nêu định nghĩa vật chất, ý nghĩa của định nghĩa vật chất thì
phải nêu hoàn cảnh ra đời của định nghĩa, nói sơ qua về định nghĩa của Ăngghen
Nếu đề bài yêu cầu nêu mối quan hệ giữa A và B thì phải nêu định nghĩa của A
và B, quan điểm của các chủ nghĩa, rồi mới nêu mối quan hệ
Khi đề bài yêu cầu trình bày hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật thì phải
trình bày khái niệm nguyên lý trước
CHƯƠNG 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Là khoa học về những quy luật chung nhất của XH,
là hệ thống những quan điểm DVBC về XH
I. SXVC và vai trò của sxvc trong đời sống XH
1. SXVC
- Khái niệm: là quá trình con người sử dụng công cụ lao động, tác động vào giới tự
nhiên, tạo ra của cải vật chất nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người
Nhu cầu : + nhu cầu vật chất
+ nhu cầu tinh thần
LĐ: + LĐ vật chất
+ LĐ tinh thần
+ LĐ tái sx lao động
2. Vai trò của sản xuất vật chất
- Đem lại phương tiện tồn tại cho con người (để cho con người tồn tại thì phải sản
xuất vật chất)
- Là cơ sở sáng tạo ra các giá trị tinh thần
- Lao động nói chung, sxvc nói riêng đã “sáng tạo” ra con người (thông qua lđ, nhờ
có lđ mà con người có thể tiến hóa từ vượn)
- Là cơ sở quyết định tính chất của các mối quan hệ xã hội
- Thước đo của tiến bộ xã hội
II. Phương thức sản xuất
1. Khái niệm
Là cách thức mà con người sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất trong từng giai
đoạn lịch sử nhất định
2. Kết cấu
+ Lực lượng sản xuất
+ Quan hệ sản xuất
a. Lực lượng sản xuất
- Khái niệm:

 Phản ánh mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá trình sản
xuất (ví dụ: để tạo ra cái bàn thì yếu tố quan trọng đó chính là giới tự nhiên
(lấy đinh, gỗ))
 Là sự thống nhất hữu cơ giữa tư liệu sản xuất và người lao động
 Nói lên trình độ chinh phục tự nhiên của con người

Tư liệu sản xuất: là những điều kiện vật chất cần thiết cho quá trình tổ chức
sản xuất
+ Đối tượng lao động: là một bộ phận của GTN được con người tác động
trong quá trình sản xuất, nhằm biến đổi theo mục đích của mình
Giới tự nhiên gọi là đối tượng lao động, nhưng không phải toàn bộ giới tự
nhiên bao la mà là những cái mà con người tác động vào
 TN (tự nhiên, tài nguyên, thiên nhiên) 1: là ĐTLĐ đã có sẵn trong
tự nhiên
 TN (tự nhiên, tài nguyên, thiên nhiên) 2: là ĐTLĐ đã qua chế biến
+ Tư liệu lao động: là vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ dẫn truyền
sự tác động của con người lên ĐTLĐ
Công cụ lao động: là vật hay phức hợp vật thể được NLĐ sử
dụng khi tác động vào ĐTLĐ (máy móc,…)
Các phương tiện khác phục vụ quá trình sản xuất (hạ tầng vật
chất kỹ thuật – hạ tầng cơ sở): Bến bãi, kho chứa, nhà xưởng,
giao thông vận tải, thông tin liên lạc,…

Người lao động: là lực lượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất
+ Thể lực: sức khỏe
+ Trí lực: trình độ hiểu biết, kĩ năng
+ Tâm lực (phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp): tình cảm, niềm tin, ý chí
+ nói lên trình độ chinh phục tự nhiên của con người

 TLSX và NLĐ là 2 yếu tố quan trọng, ko thể thiếu trong quá trình sx
(vì tlsx là yếu tố vật, bao gồm ĐTLĐ,…; thứ 2 là yếu tố con người. thiếu 1
trong 2 thì cũng ko đc)
 Trong TLSX, CCLĐ là yếu tố quan trọng nhất, trình độ phát triển
của CCLĐ là thước đo trình chinh phục tự nhiên của con người. (ko có
LLSX ko phải là sp của con người, kể cả giới tự nhiên)
 Trong LLSX, người lao động giữ vai trò quyết định, LLSX nói lên
năng lực thực tế của con người trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất
cho xã hội
 Trong thời đại ngày nay, khoa học phát triển tới mức đã trở thành
nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn trong sx và đời sống, vì thế
khoa học được coi là LLSX vật chất trực tiếp, hàng đầu của nhân loại.

b. Quan hệ sản xuất


- Khái niệm: là biểu hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sx
- Kết cấu:
+ QH trong việc sở hữu đối với TLSX (1)
Sở hữu:
Chế độ SH gồm: chế độ công hữu, chế độ tư hữu
gồm 3 quyền: chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
Hình thức SH: SH cá nhân, SH tư nhân, SH XH
+ QH trong việc tổ chức, quản lý, phân công LĐ
+ QH trong việc phân phối sp
 KL: 3 mặt của QHSX thống nhất với nhau, trong đó QHSX (1) đóng vai trò
quyết đình (vì con người nắm giữ TLSX, có quyền quyết định )
 QHSX là do con người tạo ra nhưng nó được hình thành một cách khách
quan trong quá trình sản xuất (câu hỏi tại sao)
 QHSX mang tính ổn định, tương đối và thường lạc hậu hơn so với sự phát
triển của LLSX (cầu hỏi) trong qtr sx có 2 lực lượng chính: người SH TLSX
và người SH …; QHSX đại diện cho giới chủ, luôn duy trì quyền lợi của nó.

c. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
- Vị trí: là quy luật cơ bản, phổ biến, chi phối các quy luật xã hội khác
Sự phù hợp: LLSX có trình độ như thế nào thì QHSX cũng tương ứng như
thế ấy
Trình độ phát triển của LLSX: là trình độ phát triển của các yếu tố trong
LLSX: ĐTLĐ, CCLĐ, kĩ thuật, kinh nghiệm, kĩ năng, kĩ xảo của NLD,..
Tính chất của LLSX: Tính cá nhân, tính xã hội
- Nội dung của Quy luật:
LLSX quyết định QHSX
(để tiến hành sx thì con người phải có cách thức, gồm yếu tố ng (nằm trong QHSX) và
yếu tố vật ( nằm trong LLSX); tại sao LLSX quyết định
 LLSX là yếu tố động nhất, cách mạng nhất, thường xuyên biến đổi và phát triển, sự biến
đổi và phát triển, sự biến đổi và phát triển đó mang tính khách quan (trong LLSX , tất cả
các yếu tố ko có cái nào đứng im: yếu tố TN luôn đc mở rộng, CCLĐ ddc cải tiến, hạ
tầng cơ sở luôn đc đổi mới, yếu tố ng cũng thế)
o Do bản chất hđ con ng là hoạt động mang tính sáng tạo => ko ngừng thay đổi
các LLSX
o Do nhu cầu của con người luôn thay đổi và có xu hướng tăng
 LLSX là nội dung, QHSX là hình thức: trong quá trình sản xuất, nội dung quyết định hình
thức, khi LLSX biến đổi thì sớm, muộn QHSX cũng biến đổi theo
QHSX tác động trở lại LLSX
 QHSX do LLSX quyết định nhưng QHSX cũng có thể tác động trở lại với LLSX theo 2
xu hướng : thúc đẩy, kìm hãm
 QHSX kìm hãm LLSX ko chỉ khi QHSX lạc hậu hơn (ví dụ: thời kì cuối..), mà còn cả khi
QHSX phát triển quá nhanh, đi quá xa và đi quá truwocs so với LLSX (ví dụ đối với việt
nam:))
 Căn cứ để xem xét QHSX có phù hợp hay ko phụ thuộc vào tình trạng của nền sx:
+ NSLĐ
+ Tinh thần, thái độ của người lao động
 Trạng thái vận động biện chứng:
Phù hợp - ko phù hợp - phù hợp (Cứ khi nào LLSX thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của
QHSX) (chú ý câu hỏi tại sao)

III. Biện chứng giữa Cơ sở hạng tầng và kiến trúc thượng tầng
1. Khái niệm: CSHT là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của 1 HTKT-XH
nhất định
2. Phân tích:
(1) nh:
+ QHSX thống trị của PTSX hiện hành
+ QHSX tàn dư của PTSX dư
+ QHSX mầm mống của PTSX tương lai
(2)CCKT
+ Cơ cấu theo ngành-lĩnh vực
+ Cơ cấu theo thành phần kinh tế: NN, tư nhân, có vốn đầu tư nc ngoài..
+ Cơ cấu theo vùng – lãnh thổ: vùng động lực KT, vùng chuyên canh,…
 CSHT phản ánh chức năng XH của các QHSX với tư cách là cơ sở kinh tế của
các hiện tượng XH (trong 1 xh bao gồm nhiều mqh, chủ yếu vật chất, tinh thần;
CSHT đại diện cho QH kinh tế, trên lĩnh vực KT người ta xây dựng cái gì mà tinh
thần, đại diện cho kiến trúc thượng tầng???)

a. Cơ sở hạ tầng
CSHT gồm 3 loại QHSX khác nhau đồng thời cùng tồn tại: QHSX thống trị xã hội,
QHSX tàn dư của xã hội cũ, QHSX mầm mống của xã hội tương lai. CSHT là 1 nền
kinh tế có nhiều thành phần
+ CSHT tạo ra mặt kinh tế của đời sống xã hội
+ Đặc trưng của CSHT do QHSX thống trị quyết định, chi phối các QHSX còn lại, chi
phối các thành phần kinh tế, tác động đến mọi mặt của đời sống XH: Chính trị, văn hóa,
đạo đức, nghệ thuật, tôn giaos…
+ trong xã hội có đối kháng giai cấp thì CSHT cũng có tính chất đối kháng giai cấp và
xung đột giai cấp
b. Kiến trúc thượng tầng
- KTTT là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng, học thuyết về chính trị, pháp quyền, triết
học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo và các thiết chế tương ứng như là đảng phái, nhà
nước, đoàn thể, giáo hội được hình thành và phát triển trên một CSHT nhất định
- Mỗi yếu tố của KTTT có quy luật hình thành và phát triển riêng nhưng chúng tồn tại
không tách rời nhau mà chúng liên hệ tác động qua lại lẫn nhau.
- Các yếu tố CT, PQ liên hệ trực tiếp tớiCSHT; còn các yếu tố như TH,Đ Đ, NT, TG thì
liên hệ gián tiếp tới CSHT
- Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì KTTT cũng mang tính chất đối kháng giai cấp
và phản ánh đối kháng của CSHT và cuộc đấu tranh tư tưởng của các giai cấp đối
kháng
- Trong các yếu tố của KTTT thì NN là công cụ của giai cấp thống trị
- Giai cấp nào làm chủ QHSX thống trị thì sẽ làm chủ sở hữu TLSX, nắm lấy bộ máy
nhà nước và tư tưởng của giai cấp đó là tư tưởng thống trị
3.2 Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT
- CSHT quyết định KTTT
Vì sao
+ Quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần, tính tất yếu kinh tế xét đến cùng quyết
định tính tất yếu chính trị-xã hội
+ KTTT được hình thành từ CSHT
+ Mọi hiện tượng của KTTT đều do nguyên nhân xâu xa nằm trong cơ cấu kinh tế gây
ra
-CSHT quyết định KTTT ntn?
+ CSHT quyết định sự ra đời, tồn tại và mất đi của KTTT
+ CSHT quyết định nội dung của KTTT
+ CSHT quyết định tính chất, bản chất của KTTT
-Kiến trúc thượng tầng lại tác động trở lại CSHT
+ KTTT có tính độc lập tương đối so với CSHT
+Vai trò của KTTT chính là vai trò tích cực, tự giác của ý thức, tư tưởng.
+Vai trò của KTTT còn do sức mạnh vật chất của bộ máy tổ chức-thể chế luôn có tác
động một cách mạnh mẽ trở lại CSHT
+ KTTT bảo vệ, duy trì, phát triển CSHT đã sản sinh ra nó và đấu tranh để loại bỏ
CSHT cũ và KTTT cũ
+ Nhà nước và chính trị là 2 bộ phận quan trọng nhất của KTTT, tác động trực tiếp
mạnh mẽ đối với CSHT. Các bộ phận khác thường tác động gián tiếp và thông qua
chính trị
+KTTT tác động trở lại CSHT theo 2 hướng: tính cực hoặc tiêu cực
+ Ngày nay vai trò của KTTT tăng lên mạnh mẽ.
=>ý nghĩa phương pháp luận (xem giáo trình và viết nửa trang)

=>sự vận dụng mối quan hệ giữa CSHT và KTTT ở nước ta hiện nay ?
Trc đổi mới (1975-1986): quá chú trọng lĩnh vực chính trị; xây dựng CSHT, cơ cấu kinh
tế bất hợp lý do ko tuân thủ các quy luật khách quan.
Từ tháng 12/1986 đến nay:
-Kết hợp ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, trong đó lấy đổi mới kinh tế
làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị
- Xây dựng CSHT hợp lý trên cơ sở phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, với sự đa dạng các hình thức sở hữu,
nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nuwocs, theo định
hướng XHCN, đa dạng hóa các hình thức phân phối, phù hợp với trình độ phát triển
của LLSX
- Đổi mới KTTT trên cơ sở đổi mới phương thức lãnh đạo và nâng cao vai trò lãnh đạo
của Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân; nâng cao
hiệu lực quản lý của nhà nước và vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội; mở rộng dân
chủ hóa xã hội
- Xây dựng và phát triển nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- CNMLN và tư tưởng HCM làm nền tảng kim chỉ nam cho mọi hành động
- Không đa đảng nhưng đa tư tưởng

4. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự
nhiên
4.1 Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội
- Khái niệm: Hình thái KT-XH là một phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ xã hội ở từng
nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với
một trình độ nhất định của LLSX và với một KTTT tương ứng đc xây dựng trên QHSX
ấy
- Kết cấu
+ LLSX là nền tảng vật chất của xã hội, tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các thời đại
kinh tế khác nhau, yếu tố xét đến cùng quyết định sự vận động, phát triển của hình thái
kinh tế - xã hội
+ QHSX là quan hệ khách quan, cơ bản, chi phối và quyết định mọi quan hệ xã hội,
đồng thời là tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân biệt bản chất các chế độ XH khác
nhau
+ KTTT là sự thể hiện các mqh giữa người với người trong lĩnh vực tinh thần, tiêu biểu
cho bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội.
4.2 Tiến trình lịch sử- tự nhiên của xã hội loài người
- Logic của toàn bộ tiến trình lịch sử loài người
+ Do sự chi phối của các quy luật khách quan (quy luật QHSX phù hợp với
trình độ phát triển của LLSX, quy luật về mqh biện chứng giữa CSHT và KTTT),
xét đến cùng là sự phát triển của LLSX
+ xã hội vận động theo các quy luật khách quan
+ quy luật xã hội phải thông qua hoạt động của con nguoiwf
+ quy luật xã hội thể hiện tính xu hướng
+ cho đến nay, lịch sử đã trải qua các HTKTXH kế tiếp nhau
Tính lịch sử trong sự phát triển của xã hội loài người
- Các HTKTXH như những trạng thái khác nhau về chất trong tiến trình lịch sử
- Sự phát triển phong phú nhiều bẻ, đa dạng, phức tạp của các HTKTXH cụ thể,
của từng qg, dân tộc qua các giai đoạn lịch sử
- Khả năng rút ngắn, bỏ qua những giai đoạn phát triển lịch sử nhất định

Tính quy luật của việc “bỏ qua” một hay vài HTKTXH trong sự phát triển
+ Xu hướng chung, cơ bản của toàn bộ lịch sử xã hội loài người là phát triển
“tuần tự” qua các HTKTXH…
+Tính đặc thù của sự phát triển bỏ qua một hay vài HTKTXH: Do đặc điểm về
lịch sử, về không gian, thời gian có quốc gia phát triển “ bỏ qua” một hay vài
HTKTXH
- Do quy luật phát triển ko đồng đều
- Do giao lưu hợp tác quốc tế

Bản chất của sự phát triển rút ngắn


- Rút ngắn các giai đoạn, bước đi của nền văn mình loài người, cốt lõi là sự tăng
trưởng nhảy vọt của LLSX
- Tiến trình lịch sử - tự nhiên bao gồm cả phát triển tuần tự và phát triển “bỏ qua”

Hình thái KT-XH CSCN ra đời là một tất yếu khách quan của lịch sử xã hội
+ Phát triển là xu hướng tất yếu

<>
1. Giai cấp và đấu tranh giai cấp
1.1 Giai cấp
a. Định nghĩa:
- Gai cấp là những tập đoàn người có địa vị KT-XH khác nhau
- Dấu hiệu chủ yếu quy định đại vị KT-XH của các GC là các mối quan hệ kinh
tế-vật chất giữa các tập đoàn người trong PTSX
- Thực chất của quan hệ GC là quan hệ giữa bóc lột và bị bóc lột

b. Nguồn gốc giai cấp


- Nguyên nhân xâu xa: Do sự phát triển của LLSX
- Nguyên nhân trực tiếp: Do sự ra đời chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất

c. Kết cấu của giai cấp


- Là tổng thể các giai cấp và mqh giữa các giai cấp, tồn tại trong một giai đoạn
lịch sử nhất định
- Giai cấp cơ bản
- Giai cấp không cơ bản
- Tầng lớp và nhóm xã hội

1.2 Đấu tranh giai cấp


- Tính tất yếu và thực chất của đấu tranh giai cấp:
+ ĐTGC là tất yếu do sự đối lập về lợi ích căn bản không thể điều hòa được giữa
các giai cấp
+ ĐTGC là cuộc đấu tranh giữa các tập đoàn người to lớn có lợi ích căn bản đối
lập nhau trong một PTSX xã hội nhất định
+ Thực chất là cuộc đấu tranh của quần chúng lao động bị áp bức, bóc lột nhằm
lật đổ ách thống trị của chúng
- Vai trò của ĐTGC trong xã họi có giai cấp: trong xã hội có GC, ĐTGC là động lực
trực tiếp, quan trọng của lịch sử.

2. Dân tộc (đọc sách giáo trình)

III. Nhà nước và cách mạng xã hội


3. Nhà nước
3.1 Nguồn gốc nhà nước
- Nguyên nhân sâu xa: Do sự phát triển của LLSX dẫn đến dư thừa tương đối cơ
bản, xuất hiện chế độ tư hữu( phát triển cclđ => năng suất lđ tăng => của cải dư
thừa => tư hữu ra đời=> giai cấp ra đời=> mâu thuẫn về lợi ích…)
- Nguyên nhân trực tiếp: do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội gay gắt ko thể điều
hòa được
* Theo Ph. Ăngghen: Nguyên nhân dẫn đến ra đời của nhà nước
- Do sự phát triển của LLSX (CCLĐ) => NSLĐ nâng cao, dư thừa tương đối của
xã hội
- Sự chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và sự bóc lột sức lao động => hình
thành những người có của và những người ko có của => Phân hóa xã hội thành
giai cấp
- Chiến tranh cướp đoạt giữa các thị tộc, bộ lạc diễn ra nhiều -> quyền lực của
các thủ lĩnh quân sự càng đc củng cố => mâu thuẫn xã hội càng gay gắt
- Các tổ chức lãnh đạo thị tộc, bộ lạc dần dần thoát khỏi gốc rễ của nó trong
nhân dân, từ chỗ là công cụ của nhân dân trở thành cơ quan đối lập, thống trị và
áp bức nhân dân

3.2 Bản chất của nhà nước


Nhà nước là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm
bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác
Ph. Angghen: “Nhà nước chẳng qua chỉ là một bộ máy của giai cấp này dùng để
trấn áp một giai cấp khác”.
V.I.Lenin: “Nhà nước là một cơ quan thống trị giai cấp, là một cơ quan áp bức
của giai cấp này đối với một giai cấp khác”.

3.3 Đặc trưng cơ bản của nhà nước


- Quản lý cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định
- Có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế
- Có hệ thống thuế khóa

<>
3.5 Các kiểu và hình thức nhà nước
* Kiểu nhà nước:
- Định nghĩa: Kiểu nhà nước là khái niệm dùng để chỉ bộ máy thống trị đó thuộc
về giai cấp nào, tồn tại trên cơ sở kinh tế nào, tương ứng với HTKTXH nào.
- Các kiểu nhà nước cơ bản:
+ Nhà nước CHNL: chủ nô quý tộc, chủ nô dân chủ.
+ Nhà nước PK: PK tập quyền, PK phân quyền
+ Nhà nước TS: nhà nước cộng hòa tổng thống, cộng hòa đại nghị, cộng hòa
hỗn hợp, quân chủ lập hiến…
+ Nhà nước vô sản: Công xã Pari, Nhà nước xoviet, nhà nước cộng hòa dân chủ
nhân dân
4. Cách mạng xã hội
a. Nguồn gốc của cách mạng xã hội
- Nguồn gốc sâu xa: mâu thuẫn giữa LLSX tiến bộ đòi hỏi được giải phóng, phát
triển với quan hệ sản xuất đã lỗi thời, lạc hậu đang là trở ngại cho sự phát triển
của LLSX
- Nguồn gốc trực tiếp: đấu tranh giai cấp là nguồn gốc, trực tiếp dẫn đến cách
mạng xã hội.
b. Bản chất
- Cách mạng xã hội là sự thay đổi căn bản về chất toàn bộ các lĩnh vực của đời
sống xã hội
- Theo nghĩa hẹp, CMXH là cuộc đấu tranh lật đổ chính quyền, thiết lập một
chính quyền mới tiến bộ hơn. CMXH thường là đỉnh cao của đấu tranh giai cấp
+Tính chất
+Lực lượng
+Động lực
+Đối tượng
+Giai cấp lãnh đạo
- CMXH: Điều kiện khách quan, nhân tố chủ quan, thời cơ cách mạng.
<>(Hình như thêm 1 mục nào đấy nữa)

IV. MQH biện chứng giữa Tồn tại xã hội và ý thức xã hội
1. Khái niệm tồn tại xã hội và các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội
1.1 Khái niệm tồn tại xã hội
TTXH là toàn bộ sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất của mỗi
cộng đồng người trong những điều kiện lịch sử nhất định
1.2 Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội
- Phương thức sản xuất vật chất
- Điều kiện tự nhiên, địa lý: khí hậu, đất đai, sông hố, rừng, biển…
- Dân số và mật độ dân số: cách thức tổ chức dân cư, tính chất lưu dân cư,
mô hình tổ chức dân cư,…
Trong 3 yếu tố trên thì PTSXVC là yếu tố cơ bản nhất
2. Ý thức xã hội và kết cấu của ý thức xã hội
- Định nghĩa: Ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của
xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai
đoạn phát triển nhất định
+ Theo phương thức phản ánh, tâm lý xã hội và hệ tư tưởng
+ Theo trình độ phản ánh: ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận
3. Tính giai cấp của ý thức xã hội
- Trong xã hội có giai cấp, ý thức xã hội cũng có giai cấp, phản ánh điều kiện
sinh hoạt vật chất và lợi ích khác nhau, đối lập nhau giữa các giai cấp.
- Mỗi giai cấp đều có đời sống sinh hoạt tinh thần đặc thù của nó nhưng hệ tư
tưởng thống trị xã hội bao giờ cũng là hệ tư tưởng của giai cấp thống trị xã
hội, nó có ảnh hưởng đến ý thức của các giai cấp trong đời sống xã hội.
4. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội (nếu hỏi câu
này, thì ghi thêm khái niệm, tức là ghi hết các mục trước)
4.1 Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
- TTXH quyết định YTXH vì: YTXH là sự phản ánh TTXH phụ thuộc vào
TTXH
- TTXH quyết định YTXH ntn?
+ TTXH là nguồn gốc khách quan, là cơ sở của sự hình thành, ra đời của ý
thức xã hôị
+ TTXH quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm của các hình thía YTXH
+ YTXH thay đổi thì kéo theo sự thay đổi của YTXH
+TTXH quyết định YTXH thường thông qua các khâu trung gian mới thấy
được.
4.2 Tính độc lập tương đối của YTXH
- Thường lạc hậu hơn
- Có thể vượt trước
- Tác động qua lại giữa các hình thái
- Tác động trở lại TTXH
a. YTXH thường lạc hậu hơn TTXH
Ý nghĩa
- Thường xuyên đấu tranh xóa bỏ các tàn dư của xã hội cũ
- Kế thừa, giữ gìn, phát huy tư tưởng, văn hóa tốt đẹp của dân tộc

b. YTXH có thể vượt trước TTXH


*Biểu hiện:
- Vai trò tiên phong vượt trước của tri thức khoa học, bộ phận này trong ý
thức xã hội có khả năng nắm bắt các quy luật vận động khách quan, từ đó
đưa ra đc những dự báo, tiên đoán về sự phát triển của XH, nên có thể đi
trước một bước so với tồn tại XH (VD dư báo của Mác về sự sụp đổ của
CNTB…)
* Ý nghĩa
- Tư tưởng khoa học vượt trước có vai trò định hướng, chỉ đạo hoạt động của
con người thành công và ngược lại
- Liên hệ VN:
CN Mac-lenin; tư tưởng khoán trong nông nghiệp ở Vĩnh Phúc, Hải Phòng
c. Tính kế thừa trong sự phát triển của YTXH
*Biểu hiện:
- YTXH mới trước hết phản ánh TTXH đương thời
- YTXH mới còn tiếp thu cả YTXH cũ
- Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội có thể làm cho nó có một
trình độ phát triển cao hơn so với TTXH. Nên có những dân tộc với trình độ
kinh tế, chính trị kém phát triển nhưng đời sống tinh thần lại rất phát triển,
chẳng hạn dân tộc Đức ở thế kỷ XIX: kinh tế lạc hậu so với châu Âu, nhưng
văn hóa tinh thần cực kỳ phát triển (âm nhạc, hội họa…)
* Ý thức
- Khi nghiên cứu các HTYTXH phải nghiên cứu bối cảnh xuất hiện tư tưởng
đó (TTXH) và cả những tư tưởng, ý thức đã có từ trước (YTXH tính kế thừa)
* Liên hệ Việt Nam
- Chủ trương xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc của Đảng ta hiện nay

d. Sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH


- Các HTYTXH (chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, triết học, văn học,
…) đều có nguồn gốc từ TTXH
- Mỗi HTYTXH khác nhau về hình thức phản ánh, phương diện phản ánh nên
không thể thay thế nhau.
- Sự tương tác giữa các hình thía YTXH có thể tạo ra những quy luật đặc thù,
chi phối sự phát triển của YTXH, làm cho nó không hoàn toàn lệ thuộc vào
YTXH. Cụ thể là ở những giai đoạn nhất định thường nổi lên một hình thía
YTXH chủ đạo, chi phối các hình thía ý thức còn lại (làm cho toàn bộ XH phụ
thuộc hoàn toàn vào ý thức chủ đạo: thời trung cổ thì tôn giáo chi phối xã hội,
ngày nay khoa học chi phối xã hội).
* Ý nghĩa
- Khi phân tích một HTYTXH không chỉ chú ý tới điều kiện KT-XH đã sinh ra
nó; những yếu tố mà nó đã kế thừa; chú ý tới sự tác động của nó với các
HTYT khác
* Liên hệ VN:
Thời Lý-Trần: tác động của Phật giáo, Nho giáo, văn hóa truyền thống… Phật
giáo chi phối đời sống tinh thần của xã hội…

e. YTXH có khả năng tác động trở lại TTXH


- Vì sao YTXH có thể tác động trở lại TTXH?
+ YTXH có tính vượt trước
+ Tất cả mọi hoạt động của con người đều do ý thức chỉ đạo
- YTXH tác động trở lại TTXH ntn?
+ Bản thân YTXH tự nó không trực tiếp làm biến đổi TTXH mà phải thông qua
hoạt động thực tiễn
+ Tư tưởng, chính sách tiến bộ, cách mạng, phản ánh đúng hiện thực khách
quan thúc đẩy XH phát triển hoặc ngược lại
- Ý nghĩa:
+ Phải phát huy vai trò của tư tưởng tiến bộ, cách mạng, khoa học…
+ Đẩy mạnh CMXHCN lĩnh vực tư tưởng, văn hóa
+ Thúc đẩy tầm quan trọng của YTXH trong quá trình hình thành nên văn hóa
mới và con người mới
- Liên hệ VN: Chính sách khoán trong nông nghiệp trước đây; chính sách hạn
điền hiện nay….

V. TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI


1. Khái niệm con người và bản chất con người
1.1 Khái niệm con người
Theo c.mac, con người là một sinh vật có tính xã hội ở trình độ phát triển cao
nhất của giới tự nhiên và của lịch sử xã hội, là chủ thể của lịch sử, sáng tạo nên
tất cả các thành tựu của văn minh và văn hóa
- Con người là một thực thể sinh học – xã hội:
+ Xét về phương diện sinh học, con người vừa là một thực thể sinh vật, vừa là
sản phẩm của giới tự nhiên, vừa là động vật xã hội
+ Với tư cách là một thực thể xã hội, con người có các hoạt động xã hội, tồn tại
trong một môi trường xã hội
- Là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người
- Vừa là chủ thể của lịch sử
1.2 Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội
* Trong luận cương về Phoiobắc, C,M viết: “Bản chất con người ko phải là một
cái trừu tượng của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con
người là tổng hòa những mối quam hệ XH”
Không có con người trừu tượng chung chung, mà chỉ có con người sống và hoạt
động trong một môi trường xã hội nhất định, ở một thời gian xác định với toàn bộ
các quan hệ xã hội hiện thời. Chỉ trong điều kiện ấy, bản chất con người mới
được bộc lộ ra.
2. Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người
2.1 Hiện tượng tha hóa con người
- Thực chất của hiện tượng tha hóa con người là lao động của con người bị tha
hóa. Thực chất lao động bị tha hóa là quá trình lao động và sản phẩm của lao
động từ chỗ phục vụ con người, phát triển con người lại trở thành lực lượng nô
dịch con người: con người chỉ hành động với tính cách con người khi thực hiện
các chức năng sinh học, còn khi thực hiện hoạt động lao động với tư cách là
hoạt động đặc trưng của con người thì họ lại như động vật
- Nguyên nhân của hiện tượng tha hóa con người: Do xã hội xuất hiện chế độ tư
hữu về tư liệu sản xuất
- Biểu hiện
+ Con người đánh mất mình trong lao động, con người thực hiện hoạt động đặc
trưng của mình không được tự do để sáng tạo, phát triển phẩm chất người mà bị
ép buộc bởi những điều kiện xã hội
+ Con người bị lệ thuộc vào tư liệu sản xuất do chính con người sáng tạo ra, mối
quan hệ giữa người với người bằng quan hệ giữa vật với vật, vì nó được thực
hiện thông qua số vật phẩm do người lao động tạo ra và số tiền công mà người
lao động được trả
+ Con người bị bần cùng hóa, phát triển phiến diện, ko phát huy đầy đủ, ko phát
triển đc bản chất con người. KH-CN càng phát triển, lợi nhuận các chủ sở hữu
TLSX càng lớn thì sự tha hóa con người ngày càng sâu sắc.
2.2 Vấn đề giải phóng con người
- Tư tưởng căn bản, cốt lõi của CNMLN: giải phóng toàn thể xã hội khỏi ách áp
bức, bóc lột.
Nội dung của việc giải phóng con người:

 Giair phóng về phương diện chính trị: thông qua đấu tranh giai cấp để thay thế
chế độ sở hữu tư nhân TBCN về TLSX và phương thức sản xuất TBCN. Đây là
nội dung quan trọng nhất
 Giair phóng thực sự con người: Khắc phục sự tha hóa của con người và lao
động của họ, đưa lao động sáng tạo trở thành chức năng thực sự của con
người. Đây là nội dung then chốt
 Giair phóng con người trên tất cả nội dung, phương diện: từ con người cá nhân,
con người giai cấp, con người dân tộc, con người nhân loại.

Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả
mọi người
 Đưa lại tự do thực sự cho con người là mục đích giải phóng tha hóa của con
người
 Điều kiện con người được tự do: khi chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu
sản xuất bị thủ tiêu triệt để, lao động của con người ko còn bị tha hóa.

Vì sao tự do của mỗi người tất yếu là điều kiện cho sự phát triển tự do của mọi
người: Vì con người là sự thống nhất giữa cá nhân và xã hội, cá nhân với giai
cấp, dân tộc và nhân loại, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội.
Mặt khác, sự phát triển của xã hội cũng là tiền đề để phát triển mỗi cá nhân.

You might also like