Professional Documents
Culture Documents
Bệnh án bạch cầu cấp
Bệnh án bạch cầu cấp
SpO2 95%/khí trời 99%/oxy mũi 99%/oxy mũi 97%/ oxy mũi
Nặng ngực ++ ++ ++ ++
3. Tiền sử:
3.1. Bản thân:
Nội khoa:
Tăng huyết áp cách đây 10 năm được chẩn đoán tại bệnh viện đa khoa tỉnh Đồng Tháp, HA
cao nhất 150 mmHg, HA dễ chịu 120mmHg, hiện uống thuốc điều trị liên tục (không rõ loại).
Lao phổi đã điều trị hết toa thuốc (không rõ loại) cách đây 2 tháng, tuân thủ điều trị tại Bệnh
viện Đa khoa Đồng Tháp.
Ngoại khoa: Chưa ghi nhận tiền sử phẫu thuật, chấn thương.
Thói quen: Hút thuốc lá 70 gói.năm.
Dị ứng: Chưa ghi nhận tiền sử dị ứng với thuốc, thức ăn.
Từng là tù chính trị bị giam cầm và tra tấn ở nhà tù Côn Đảo (cách đây khoảng hơn 50 năm).
3.2. Gia đình: Chưa ghi nhận các bệnh lý di truyền và truyền nhiễm.
3.3. Dịch tễ: Chưa ghi nhận.
4. Khám lâm sàng ( 8h00, ngày 09/05/2024 - Ngày thứ 3 sau nhập viện):
4.1 Khám tổng trạng:
Bệnh lừ đừ, tiếp xúc được.
Dấu hiệu sinh tồn: Huyết áp: 100/60 mmHg
Mạch: 92 lần/ phút
Nhịp thở: 25 lần/ phút
Nhiệt độ: 37oC
SpO2: 97% ( thở oxy mũi 4 l/p)
Da niêm nhạt, không xuất huyết dưới da.
Môi khô, lưỡi dơ.
Củng mạc mắt không vàng, kết mạc mắt không sung huyết.
Tuyến giáp không to, hạch ngoại vi sờ không chạm.
Cân nặng: 45 kg, chiều cao: 160 cm. Chỉ số BMI: 17.57 kg/m2 , thể trạng gầy độ 1 (theo WPRO).
4.2 Khám phổi:
Thở nhanh nông, đều tần số 25 lần/phút.
Lồng ngực cân đối, di động đều theo nhịp thở, thở co kéo cơ hô hấp phụ, không gù vẹo cột sống.
Rung thanh đều 2 bên.
Gõ trong.
Rì rào phế nang êm dịu 2 bên phế trường, phổi không rale.
4.3 Khám tim:
Lồng ngực cân đối, di động đều theo nhịp thở, không sẹo mổ cũ, không u cục, không dấu sao mạch.
Mỏm tim đập ở khoảng khoang liên sườn V đường trung đòn (T), diện đập khoảng 1x2 (cm)2, rung
miêu âm tính, dấu Harzer âm tính.
Nhịp tim đều, T1,T2 rõ, tần số 92 lần/phút, không nghe âm thổi.
4.4 Khám bụng:
Bụng cân đối, không to bè, di động đều theo nhịp thở, không tuần hoàn bàng hệ, không u cục, không
sẹo mổ cũ.
Không nghe âm thổi động mạch chủ bụng. Nhu động ruột 10 lần/ 2 phút.
Gõ trong khắp bụng, không đục vùng thấp.
Bụng mềm, ấn không đau.
Gan, lách sờ không chạm.
4.5 Khám thận - tiết niệu:
Hai hố thắt lưng cân đối, không u cục bất thường, không sẹo mổ cũ, không cầu bàng quang.
Ấn điểm niệu quản trên, giữa không đau, chạm thận âm tính, rung thận âm tính.
Không âm thổi động mạch thận 2 bên.
4.6 Khám cơ-xương-khớp:
Trục chi không di lệch, không biến dạng.
Không sưng các khớp, không teo cơ.
Không giới hạn vận động.
4.7 Khám thần kinh:
Bệnh lừ đừ, tiếp xúc được ( Glasgow 15 điểm)
Cổ mềm.
Không dấu thần kinh khu trú.
4.8 Khám các cơ quan khác: Chưa ghi nhận bất thường.
5. Tóm tắt bệnh án:
Bệnh nhân nam, 85 tuổi nhập viện vì lý do khó thở ở thì thở ra. Qua quá trình hỏi bệnh sử, tiền
sử và thăm khám lâm sàng ghi nhận được các hội chứng và triệu chứng sau:
Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân (SIRS): sốt 39 độ, mạch nhanh 120 l/p, thở nhanh nông 25 l/p.
Hội chứng suy hô hấp cấp: thở co kéo cơ hô hấp phụ, khó thở phải ngồi, thở nhanh, nông tần số 25
lần/phút.
Hội chứng nhiễm trùng: sốt, môi khô, lưỡi dơ.
Triệu chứng toàn thân: mệt mỏi, chán ăn, thể trạng gầy.
Triệu chứng thiếu máu: da niêm nhạt.
Tiền sử: Tăng huyết áp cách đây 10 năm
Lao phổi đã điều trị hết toa cách đây 2 tháng
6. Đặt vấn đề:
Hội chứng suy hô hấp cấp
Hội chứng nhiễm trùng
Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân (SIRS)
Theo dõi sốc nhiễm khuẩn
7. Chẩn đoán:
a. Chẩn đoán sơ bộ:
Theo dõi sốc nhiễm khuẩn nghĩ do nhiễm trùng đường hô hấp/ Viêm phổi cộng đồng không
điển hình mức độ nặng (theo CURB-65) chưa rõ nguyên nhân biến chứng suy hô hấp cấp/ Theo dõi
thiếu máu / Lao phổi đã điều trị cách đây 2 tháng/ Tăng huyết áp độ I theo VHS/VNHA/ Suy kiệt.
b. Chẩn đoán phân biệt:
Sốc giảm thể tích
Theo dõi suy tim
8. Biện luận lâm sàng:
Nhiễm trùng huyết: Do trên lâm sàng bệnh nhân có hội chứng nhiễm trùng: sốt, môi khô, lưỡi
dơ và ổ nhiễm nghĩ từ đường hô hấp do bệnh nhân có tiền sử lao phổi và hội chứng đáp ứng viêm toàn
thân (SIRS): khi nhập viện bệnh nhân sốt 39 độ, mạch nhanh 120l/p, thở nhanh 25l/p. Bệnh nhân có
đủ tiêu chuẩn qSOFA (2 điểm): nhịp thở 25l/p, huyết áp tâm thu 70mmHg. Do đó cần cận lâm sàng
cấy máu để xác định nguyên nhân, xét nghiệm sinh hoá máu( Ure, Creatinin, AST, ALT) và điện giải
đồ để đánh giá rối loạn chức năng các cơ quan.
Theo dõi sốc nhiễm khuẩn do lâm sàng có nhiễm trùng huyết và huyết áp tụt (HA kẹt). Tuy
nhiên cần thêm Lactate (máu) và theo dõi huyết động sau bù dịch hoặc dùng vận mạch để có thể xác
định sốc nhiễm khuẩn trên bệnh nhân này.
Nghĩ nhiều bệnh nhân mắc viêm phổi cộng đồng vì triệu chứng hô hấp và toàn thân xảy ra
trước nhập viện, ghi nhận tiền căn hút thuốc 70 gói.năm, tiếp xúc với chất độc hại lâu dài khi bị tra tấn
ở nhà Tù Côn Đảo, cơ thể già yếu và trên lâm sàng ghi nhận bệnh nhân có hội chứng nhiễm trùng, sốt,
khó thở thì thở ra, ho khan. Mức độ nặng theo thang điểm CURB-65 (2 điểm) vì bệnh nhân tuổi đã
cao (85 tuổi), huyết áp tụt, kẹt lúc nhập viện (70/50mmHg). Cần thêm cận lâm sàng X-Quang ngực
thẳng, Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi tìm WBC, CRP để hỗ trợ chẩn đoán xác định.
Nghĩ nhiều bệnh nhân có biến chứng suy hô hấp cấp vì trên lâm sàng bệnh nhân vào viện vì
khó thở, thở nhanh, nhịp thở 25 lần/ phút, thở co kéo cơ hô hấp phụ, thở oxy lỏng 4 l/p. Cần thêm cận
lâm sàng khí máu động mạch để hỗ trợ chẩn đoán.
Nghĩ nhiều bệnh nhân có tăng huyết áp độ 1 theo VHS/VNHA vì bệnh nhân đã có tiền sử
chẩn đoán tăng huyết áp trước đó, hiện tuân thủ uống thuốc điều trị liên tục. Huyết áp tâm thu cao
nhất ghi nhận được là 150 mmHg nên thuộc độ 1 theo phân độ tăng huyết áp của VHS/VNHA.
Cũng nghĩ nhiều trên bệnh nhân này có thiếu máu, khám lâm sàng thấy da niêm nhạt, chưa
ghi nhận tiền sử thiếu máu trước đây bệnh nhân không mất máu cấp, không ói máu, không đi cầu ra
máu hay tiêu phân đen trước đó. Đề nghị tổng phân tích tế bào máu ngoại vi để chẩn đoán xác định.
Cũng không loại trừ bệnh nhân sốc giảm thể tích do trên lâm sàng bệnh nhân có huyết áp tụt (
huyết áp tâm thu <90mmHg), bệnh lừ đừ, da niêm nhạt, thở nhanh. Tuy nhiên chưa ghi nhận triệu
chứng mất máu cấp, bệnh không nôn ói, không tiêu chảy, không có tiền sử viêm loét dạ dày, không
bỏng. Do đó cần thêm các cận lâm sàng ion đồ ( Na+, K+) để theo dõi rối loạn điện giải, khí máu
động mạch để theo dõi toan kiềm.
Ở bệnh nhân này, tình trạng khó thở khởi phát từ từ rồi tăng dần, khó thở liên tục, khó thở
phải ngồi, tăng khi gắng sức, khi năm, giảm khi ngồi thẳng nên cũng không thể loại trừ suy tim mất
bù trên bệnh nhân này. Tuy nhiên khám lâm sàng chưa ghi nhận bất thường cần đề nghị làm thêm xét
nghiệm NT - ProBNP, siêu âm doppler tim để chẩn đoán.
9. Đề nghị cận lâm sàng:
a. Cận lâm sàng chẩn đoán:
- Cấy máu
- Lactate máu
- Định lượng proBNP (NT-proBNP) [máu]
- X-quang ngực thẳng
- Siêu âm doppler tim
- Khí máu động mạch
- CRP
b. Cận lâm sàng thường quy:
- Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi
- Sinh hoá máu (AST, ALT, Creatinin, Ure, Glucose)
- Ion đồ ( Na, K, Cl)
- ECG
10. Kết quả cận lâm sàng đã có và biện luận cận lâm sàng:
- X-Quang ngực thẳng (06/05/2024):
Nhu mô phổi: Tổn thương dạng nốt lưới hai phổi.
Hình tim: Không to.
Mạch máu lớn: Bình thường.
Màng phổi: Bình thường.
Rốn phổi: Bình thường.
Trung thất: Bình thường.
Cơ hoành hai bên: Bình thường.
Xương lồng ngực: Bình thường.
Mô mềm: Bình thường.
Kết luận: Theo dõi viêm phổi.
- ECG (06/05/2024):
Nhịp xoang.
Tên xét nghiệm Kết quả Kết quả Tham chiếu Đơn vị
Tên xét nghiệm Kết quả Kết quả Tham chiếu Đơn vị