Professional Documents
Culture Documents
Kết quả C4_Draft2
Kết quả C4_Draft2
1.1. Thống kê mô tả
1.1.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu chính thức
Kết thúc quá trình khảo sát với 228 quan sát hội tụ đủ các điều kiện, dữ liệu được
tác giả thực hiện sàng lọc và mã hóa bằng phần mềm Microsoft Excel 2019. Dữ liệu
sau khi sàng lọc được đưa qua phần mềm IBM SPSS 22 để xử lí và phân tích ở những
bước kế tiếp. Phân tích thống kê mô tả các đặc điểm nhân khẩu học của tập mẫu có kết
quả như bảng 4.1 bên dưới.
Bảng 4.1. Tổng hợp kết quả thống kê mô tả với mẫu nghiên cứu thu thập được
NHÂN TỐ
1 2 3 4 5
BI3 ,815
BI2 ,785
BI1 ,770
BI4 ,665
CS3 ,763
CS1 ,710
CS4 ,682
CS2 ,580
BT1 ,775
BT2 ,764
BT3 ,736
BPQ3 ,762
BPQ2 ,728
BPQ1 ,710
SC2 ,790
SC1 ,743
SC3 ,722
Như vậy, ta có được thang đo gồm 5 nhân tố và 17 biến quan sát sau:
Nhóm 1: Hình ảnh thương hiệu (BI) gồm 3 biến quan sát BI1, BI2, BI3.
Nhóm 2: Chất lượng cảm nhận (BPQ) gồm 3 biến quan sát BPQ1. BPQ2, BPQ3.
Nhóm 3: Niềm tin thương hiệu (BT) gồm 3 biến quan sát BT1, BT2, BT3
Nhóm 4: Sự hài lòng (CS) gồm 4 biến quan sát CS1, CS2, CS3, CS4
Nhóm 4: Chi phí chuyển đổi (SC) gồm 3 biến quan sát SC1, SC2, SC3.
1.2.3.2. Phân tích nhân tố khám phá cho các biến phụ thuộc
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định EFA cho biến phụ thuộc
Tiêu chí đánh giá Kết quả So sánh với điều kiện
Sig. value in Bartlett’s Test 0.000 0.000 < 0.05
KMO Measure of Sampling Adequacy 0.716 0.5 < 0.716 < 1
Extraction Sums of Squared Loadings 74.087% 74.087% > 50%
Eigenvalue 2.223 2.223> 1
2
hồi quy đa biến cần quan tâm đến hệ số R - phản ánh phần biến thiên của biến phụ
thuộc được giải thích bởi các biến độc lập (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
2
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy hệ số R hiệu chỉnh của nghiên cứu bằng
0,542, lớn hơn 0,5. Điều này có nghĩa là 54.2% sự biến thiên của biến phụ thuộc Lòng
trung thành được giải thích bởi các biến độc lập đã đưa vào mô hình; 46,8% sự biến
thiên có nguyên nhân đến từ các sai số, bao gồm sai số đo lường và các biến khác chưa
được đề cập trong mô hình.
Bảng 4.10. Tóm tắt mô hình hồi quy (nguồn: phần mềm SPSS)
Bảng 4.12 cho thấy hệ số VIF của tất cả các biến độc lập trong mô hình đều nhỏ
hơn 2, nghĩa là sự cộng tuyến giữa các biến độc đều rất nhỏ, hay nói cách khác là
không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến.
Sau khi hoàn tất kiểm định, phương trình hồi quy tuyến tính đa biến về tác động
của các nhân tố đến ý định lòng trung thành của khách hàng thế hệ Millennials Việt
Nam đối với các thương hiệu điện thoại thông minh được biểu diễn như sau:
BL = 0.298*BI + 0.292*BT + 0.241*BPQ + 0.186*CS + 0.111*SC+ 𝜺
1.2.5.1. Kiểm định các giả thuyết ban đầu
Trong 5 giả thuyết được tác giả đưa ra ban đầu, tất cả đều được chấp nhận và được
tác giả thể hiện duới bảng dưới đây:
Bảng 4.16. Tóm tắt kiểm định các giả thuyết nghiên cứu (Nguồn: tác giả tự tổng
hợp).
Giả thuyết Kết quả Beta
H1: Hình ảnh thương hiệu có tác động tích cực đến lòng Chấp
0.289
trung thành thương hiệu nhận
H2: Chất lượng thương hiệu có ảnh hưởng tích cực đến việc Chấp
xác định mức độ trung thành của thương hiệu nhận 0.241
H3: Niềm tin thương hiệu có ảnh hưởng tích cực đến việc Chấp
0.292
xác định mức độ trung thành của thương hiệu nhận
H4: Sự hài lòng của khách hàng có ảnh hưởng tích cực đến Chấp
việc xác định mức độ trung thành của thương hiệu nhận 0.186
H5: Chi phí chuyển đổi có ảnh hưởng tích cực đến việc xác Chấp
0.111
định mức độ trung thành của thương hiệu nhận
1.2.6. Kiểm định ANOVA sự khác biệt thео các đặc tính cá nhân đến biến
рhụ thuộc
1.2.6.1. Biến giới tính
Tác giả kiểm định sự khác biệt về lòng trung thành đối với các thương hiệu điện
thoại thông minh theo giới tính bằng kiểm định t-test. Kết quả kiểm định được trình
bày trong bảng 4.12.
Bảng 4.1: Kết quả kiểm định sự khác biệt theo biến giới tính
0.2
98
Chất lượng cảm nhận (BPQ)0.24
1
0.292
Niềm tin thương hiệu (BT) Lòng trung thành
6
0.18
Sơ đồ 4.1. Mô hình đề xuất hoàn thiện và kết quả phân tích hồi quy
1.3.1. Nhân tố Hình ảnh thương hiệu
Nhân tố Hình ảnh thương hiệu của có tác động tích cực đến lòng trung thành của
khách hàng thế hệ Millennials Việt Nam đối với các thương hiệu điện thoại thông
minh. Giá trị Sig.value đạt 0.000 và Beta= 0.298 từ kết quả hồi quy tuyến tính cho
thấy Hình ảnh thương hiệu là nhân tố có tác động lớn nhất trong mô hình.
Kết quả này phù hợp với phát hiện của Taylor et al. (2011) về mối quan hệ tích
cực giữa thông tin và nhận thức của khách hàng. Ngoài ra, Lee và Hong (2016) trong
nghiên cứu của mình cũng đã chứng minh tính thông tin có vai trò tích cực trong phản
ứng của khách hàng đối với các quảng cáo trên mạng xã hội, cũng như ý định mua các
sản phẩm. Những thông tin sau khi tiếp cận khách hàng mục tiêu không chỉ giúp nhận
diện thương hiệu sản phẩm, mà còn kích thích những nhu cầu tiềm ẩn trong tâm trí
khách hàng từ đó tạo ra ý định mua hàng. Hơn thế nữa, mạng xã hội không chỉ là nơi
để thương hiệu tiếp cận thương hiệu mà còn là mắt xích quan trọng trên hành trình
mua hàng, mọi điểm chạm với khách hàng đều cần đảm bảo tính thông tin, đặc biệt khi
mà khách hàng ngày càng tìm hiểu kỹ các sản phẩm trước khi mua.
1.3.2. Nhân tố Niềm tin thương hiệu
Nhân tố Niềm tin thương hiệu của cũng được khẳng định có tác động tích cực
đến lòng trung thành của khách hàng thế hệ Millennials Việt Nam đối với các thương
hiệu điện thoại thông minh. Từ bảng 4.15, giá trị Sig.value = 0.000 và Beta = 0.292 có
tác động tích cực đứng thứ hai đến biến phụ thuộc.
Kết luận này được ủng hộ bởi nghiên cứu của Malthouse (2018), cho rằng các
nội dung trên mạng xã hội của thương hiệu càng phong cách, càng thời thượng thì tỉ lệ
thu hút khách hàng thành công càng cao. Trong quá khứ nghiên cứu của France et al.,
2016 cũng đã chứng minh những thông tin thời tượng làm khơi dậy niềm hứng khởi
trong lòng khách hàng và ý định trung thành với thương hiệu. Chứng tỏ kết luận từ
nghiên cứu này có sự đồng nhất với đa số các nghiên cứu trên phạm vi quốc tế, và phù
hợp với nghiên cứu ở Việt Nam.
1.3.3. Nhân tố Chất lượng cảm nhận
Thứ ba, kết quả hồi quy tuyến tính cho thấy nhân tố Chất lượng cảm nhận có tác
động tích cực đến lòng trung thành của khách hàng thế hệ Millennials Việt Nam với
giá trị Sig.value 0.000 và Beta = 0.241. Đây là thông số đứng thứ ba trong các nhân tố.
Kết quả trên đồng thuận với các nghiên cứu trước đó của Chu, 2009. Trong
nghiên cứu này, tác giả khẳng định truyền miệng điện tử làm thay đổi hành vi của
người tiêu dùng bởi vì hầu hết mọi người vẫn tin rằng nguồn thông tin, các khuyến
nghị từ người thân bạn bè là đáng tin cậy từ đó ra quyết định mua. Ý kiến của người
tiêu dùng khác trên môi trường trực tuyến là cơ sở, ảnh hưởng đến cộng đồng người
tiêu dùng khi đưa ra các quyết định (Chu, 2009). Tác động của truyền miệng điện tử
ngày càng lớn, đặc biệt khi khách hàng ngày càng yêu thích mua sản phẩm chăm sóc
da trên mạng xã hội và các trang thương mại điện tử. Vì vậy, cần quan tâm đến Chất
lượng cảm nhận khi thực hiện các hoạt động liên quan đến nâng cao lòng trung thành
của khách hàng.
1.3.1. Nhân tố Sự hài lòng
Thứ tư, nhân tố sự hìa lòng có hệ số hồi quy chuẩn hóa β= 0.186 và Sig. =0,000
cho thấy biến này có tác động tích cực đến lòng trung thành của khách hàng thế hệ
Millennials Việt Nam đối với các thương hiệu điện thoại thông minh. Ý nghĩa của hệ
số hồi quy này là trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, khi sự hài lòng tăng
thêm 1 đơn vị thì lòng trung thành sẽ tăng lên 0,186 đơn vị.
Kết quả trên đồng thuận với các nghiên cứu trước đó của Chu, 2009. Trong
nghiên cứu này, tác giả khẳng định truyền miệng điện tử làm thay đổi hành vi của
người tiêu dùng bởi vì hầu hết mọi người vẫn tin rằng nguồn thông tin, các khuyến
nghị từ người thân bạn bè là đáng tin cậy từ đó ra quyết định mua. Ý kiến của người
tiêu dùng khác trên môi trường trực tuyến là cơ sở, ảnh hưởng đến cộng đồng người
tiêu dùng khi đưa ra các quyết định (Chu, 2009). Tác động của truyền miệng điện tử
ngày càng lớn, đặc biệt khi khách hàng ngày càng yêu thích mua sản phẩm chăm sóc
da trên mạng xã hội và các trang thương mại điện tử.
1.3.2. Nhân tố Chi phí chuyển đổi
Thứ năm, yếu tố chi phí chuyển đổi có ảnh hưởng thấp nhất trong mô hình đến
lòng trung thành của Millennials Việt Nam khi có hệ số hồi quy chuẩn hóa bằng 0.111
và Sig.=0,000. Điều này cho thấy, trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, khi chi
phí chuyển đổi tăng lên 1 đơn vị thì lòng trung thành tăng lên 0,111 đơn vị.
Kết quả này tương tự với phát hiện của Taylor et al. (2011) về mối quan hệ tích
cực giữa thông tin và nhận thức của khách hàng. Ngoài ra, Lee và Hong (2016) trong
nghiên cứu của mình cũng đã chứng minh tính thông tin có vai trò tích cực trong phản
ứng của khách hàng đối với các quảng cáo trên mạng xã hội, cũng như ý định mua các
sản phẩm. Những thông tin sau khi tiếp cận khách hàng mục tiêu không chỉ giúp nhận
diện thương hiệu sản phẩm, mà còn kích thích những nhu cầu tiềm ẩn trong tâm trí
khách hàng từ đó tạo ra ý định mua hàng. Hơn thế nữa, mạng xã hội không chỉ là nơi
để thương hiệu tiếp cận thương hiệu mà còn là mắt xích quan trọng trên hành trình
mua hàng, mọi điểm chạm với khách hàng đều cần đảm bảo tính thông tin, đặc biệt khi
mà khách hàng ngày càng tìm hiểu kỹ các sản phẩm trước khi mua.
Sơ kết chương 4:
Trong chương 4, tác giả đã tiến hành các phân tích dữ liệu bao gồm: phân tích
thống kê mô tả, kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố
khám phá EFA, thực hiện chạy mô hình hồi quy bội và cuối cùng là kiểm ANOVA.
Cụ thể, s kiểm định Cronbach’s Alpha các thang đo đều có độ tin cậy cao. Tuy nhiên
khi phân tích Cronbach’s Alpha, tác giả loại đi 1 biến quan sát và mô hình gồm 5 nhân
tố tác động bao gồm Hình ảnh thương hiệu, Chất lượng cảm nhận, Niềm tin thương
hiệu, Sự hài lòng, Chi phí chuyển đổi . Sau đó tác giả thực hiện phân tích hồi quy.
Kết quả hồi quy cho thấy tất cả 5 nhân tố đều có tác động tích cực đến lòng trung
thành của khách hàng đối với các thương hiệu điện thoại thông minh, trong đó Hình
ảnh thương hiệu là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến lòng trung thành đối với các
thương hiệu điện thoại thông minh. Bên cạnh, nghiên cứu cũng tìm thấy sự khác biệt
trong biến phụ thuộc của các đối tượng thuộc các nhóm nghề nghiệp, độ tuổi, thu nhập
khác nhau. Từ đó, tác giả sẽ đưa ra các khuyến nghị hợp lý với các thương hiệu điện
thoại để nâng cao lòng trung thành của nguời dùng.