Professional Documents
Culture Documents
[123doc] Bdsc He Thong Boi Tron Va Lam Mat
[123doc] Bdsc He Thong Boi Tron Va Lam Mat
[123doc] Bdsc He Thong Boi Tron Va Lam Mat
Bài 1
THÁO, LẮP NHẬN DẠNG HỆ THỐNG BÔI TRƠN
1
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
1.1.2. Phân loại hệ thống bôi trơn
3 loại chính: - Bôi trơn bằng phương pháp vung té.
- Bôi trơn bằng phương pháp pha dầu trong nhiên liệu
- Bôi trơn bằng phương pháp cưỡng bức
1.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc.
1.2.1 Bôi trơn bằng phương pháp vung té
Là phương án thường dùng trong các động cơ cỡ nhỏ công suất vài mã lực
hoặc động cơ một xi lanh kiểu nằm ngang, tốc độ thấp.
Dầu bôi trơn được chứa trong các te nằm ngay dưới trục khủyu ở một khoảng
cách thích hợp đủ để các thìa múc dầu gắn trên đầu to thanh truyền có thể tới được.
Khi động cơ làm việc các thìa múc dầu lên và vung té. Lúc này trong hộp trục khuỷu
sẽ hình thành một không gian sương mù gồm các giọt dầu có kích thước lớn đến các
hạt dầu lơ lửng với kích thước rất nhỏ. Các giọt dầu và hạt dầu sẽ bám lại trên bề mặt
các chi tiết trong hộp trục khuỷu và bôi trơn chúng. Ví dụ như: Piston, xi lanh, ổ trục …
1.2.2. Bôi trơn bằng phương pháp pha dầu trong nhiên liệu
Đây là phương án được sử dụng trong các động cơ xăng hai kì cỡ nhỏ sử dụng
dòng khí quét trong hộp trục khuỷu. Dầu được pha với xăng theo một tỉ lệ nhất định
1/20 đến 1/25. Trong quá trình làm việc khí hỗn hợp có lẫn các hạt dầu rất nhỏ được
đưa vào trong hộp trục khuỷu sau đó mơí theo lỗ quét vào trong các xi lanh. Như vậy
các hạt dầu sẽ bám trên bề mặt và bôi trơn các chi tiết máy trong hộp trục khuỷu như
ổ trục, đầu to thanh truyền, chốt piston, piston, xi lanh …
Một phần dầu không cháy hết trong xi lanh sẽ chảy xuống góp phần bôi trơn
trong mặt gương xi lanh, piston và xi lanh
2
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
* Các phương pháp pha dầu trong nhiên liệu:
- Cách thứ nhất: Xăng và dầu được hòa trộn trước gọi là xăng pha dầu
(Thường bán ở các trạm xăng dầu).
- Cách thứ hai: Dầu và xăng chứa ở hai thùng riêng rẽ trên động cơ. Trong
quá trình động cơ làm việc, dầu và xăng được hòa lẫn song song tức là dầu và xăng
được trộn theo định lượng khi ra khỏi thùng chứa.
- Cách thứ ba: Dùng bơm phun dầu trực tiếp vào trong họng khuếch tán hay vị
trí bướm ga. Nên định lượng dầu hòa trộn rất chính xác và có thể tối ưu hóa ở các
chế độ, tốc độ và tải trọng khác.
3
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
Hình 1.4. Sơ đồ chung của hệ thống bôi trơn cưỡng bức trên động cơ 1NZ-FE
4
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
5
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
Van nhiệt 13 chỉ hoạt động (Đóng) khi nhiệt độ dầu lên quá cao khoảng 80 0C.
Dầu sẽ qua két làm mát 12 trước khi về các te.
* Ưu, nhược điểm :
Do toàn bộ dầu bôi trơn chứa trong các te, nên các te phải sâu để có dung tích
lớn do đó làm tăng chiều cao động cơ. Ngoài ra dầu trong các te luôn tiếp xúc với
khí cháy có nhiệt độ cao lọt từ buồng cháy xuống mang theo hơi nhiên liệu và hơi a
xít sẽ làm giảm tuổi thọ của dầu. Không phù hợp cho các xe hoạt động ở vùng đồi
núi có độ dốc lớn, dầu bôi trơn sẽ bị dồn, nên bơm dầu có thể không hút được dầu, gây
thiếu dầu.
b. Hệ thống bôi trơn các te khô
* Sơ đồ nguyên lí (Hình 1.7)
Khi áp suất ở phía buồng đẩy quá lớn. Áp lực dầu thắng sức căng lò xo 10
mở bi 11 để tạo ra một dòng dầu chảy ngược về đường dầu vào. Áp suất dầu sẽ
giảm đi van bi đóng lại ngăn không cho dầu từ buồng đẩy về đến buồng hút.
Rãnh giảm áp 3 có tác dụng tránh hiện tượng chèn dầu giữa các răng khi vào
khớp. Nhờ vậy giảm được ứng suất và sức mỏi của bánh răng. Đối với loại bơm này,
lưu lượng và hiệu suất bơm phụ thuộc rất nhiều vào khe hở hướng kính giữa đỉnh
răng với thân bơm, khe hở hướng trục giữa mặt đầu bánh răng và nắp bơm. Thông
thường các khe hở này không vượt quá 0,1mm.
1.2.4.3.2. Bơm bánh răng ăn khớp trong:
a) Sơ đồ cấu tạo:
Bơm này thường được lắp trên đầu trục khuỷu vành ngoài của bơm lắp với ổ trục
vành trong lắp với trục khuỷu. Ưu điểm của loại này là kết cấu gọn nhẹ, lưu lượng bơm
lớn.
Hình 1.10. Bơm dầu kiểu bánh
răng ăn khớp trong.
1- Khoang lưỡi liềm ;
2- Buồng hút;
3- Van ổn áp;
4- Buồng đẩy;
5- Bánh răng trong;
6- Bánh răng ngoài.
8
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
tích tăng, áp suất giảm) và guồng sang phía các răng vào khớp. Tại đây dầu sẽ có
một áp suất cao nhất định được chuyển qua phía đường ra đi bôi trơn.
1.2.4.3.3. Bơm cánh gạt:
a) Sơ đồ cấu tạo:
Hình 1.11. Bơm dầu kiểu cánh gạt
1- Thân bơm
2- Đường dầu vào
3- Cánh gạt
4- Đường dầu ra
5- Rô to
6- Trục dẫn động
7-Lò xo
10
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
cách (14) và được lắp với nhau trên một trục cố định ở nắp bầu lọc, còn các tấm (13)
và (14) được lắp trên trục (9) có tiết diện vuông và có tay gạt có thể xoay được.
11
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
Hình 1.17. Bầu lọc tinh cơ học loại tấm kim loại.
14
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
+ Mức độ cặn bẩn lắng trong bầu lọc ảnh hưởng rất ít đến mức độ lọc và
không ảnh hưởng đến khả năng đi qua của bầu lọc. Vì vậy chúng làm việc với độ tin
cậy cao.
+ Kiểm tra và bảo dưỡng, Không cần phải thay thế các phần tử lọc.
- Nhược điểm:
+ Hiệu quả lọc phụ thuộc rất nhiều vào tốc độ quay của động cơ. Tức là
dầu không được sạch khi ở số vòng quay động cơ thấp.
* Cấu tạo:
Trục rô to (1) kết cấu dạng trục rỗng
có hai bậc. Rô to (4) được lắp động với trục
giữa bằng ổ bi. Hai ziclơ (2) được bố trí ở
đáy rô to có lỗ phun ngược chiều nhau, (3) là
máng dầu để hứng dầu thừa.( Hình 1.19)
Hình 1.19. Bầu lọc dầu li tâm của
động cơ ZMZ-53
1- Trục rô to;
2- Ziclơ;
3- Máng dầu;
4- Rô to;
5- Nắp rô to;
6- Vỏ bầu lọc;
7- Lới lọc;
8- Đai ốc bắt chặt nắp rô to;
9- Đai ốc bắt chặt rô to;
10- Đai ốc tai hồng bắt chặt vỏ bầu lọc.
* Nguyên lí làm việc:
Khi động cơ làm việc dầu từ đường dầu chính rẽ nhánh đi vào trục rỗng rô to
(1) của bầu lọc, rồi qua những lỗ nhỏ khoan trên trục tràn ra chứa đầy trong rô to (4).
Từ khoảng trống dưới nắp (5) dầu bôi trơn chảy qua lưới lọc (7) và ziclơ (2) đi vào
thân bầu lọc và từ đó chảy về máng dầu. Dưới tác động của những tia dầu bôi trơn
phun qua hai ziclơ, rô to (4) bằng nhựa quay rất nhanh. Lúc này các phần tử dầu
cũng quay theo và do lực li tâm các cặn bẩn có tỉ trọng lớn hơn sẽ văng ra ngoài và
bám vào quanh thành rô to rồi lắng xuống dưới. Còn những phần tử dầu sạch, sẽ ở
gần trục rô to hơn và dầu qua các ziclơ (2) là dầu sạch được dẫn ra ngoài đưa trở về
các te.
1.2.6. Két làm mát dầu.
1.2.6.1. Nhiệm vụ
15
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
Trong quá trình bôi trơn động cơ, dầu bôi trơn bị nóng lên làm giảm độ nhớt
và giảm hiệu quả bôi trơn do vậy ở một số loại động cơ có bố trí két làm mát dầu để
giữ cho nhiệt độ của nó ở trong khoảng nhất định (70- 850C ).
1.2.6.2. Cấu tạo và nguyên lí làm việc
Két làm mát dầu (bằng không khí) gồm có các ống dẫn dầu bằng thép hoặc
đồng ghép với những lá tản nhiệt (như két nước), phía trước két làm mát dầu có lắp
van an toàn để tránh làm vỡ ống tản nhiệt khi nhiệt độ của dầu thấp (áp suất của dầu
sẽ lớn). Lò xo van điều chỉnh với áp suất 1,5- 2 kG/cm 2. Khi áp suất dầu lớn van này
sẽ mở để dầu không đi qua két mà trở về các te hoặc qua bầu lọc thô đi bôi trơn. Khi
dầu nóng tới 85-950C sức cản của két nhỏ, van sẽ đóng lại cho dầu đi qua két làm
mát.
Trên một số động cơ sử dụng bộ làm mát dầu gắn liền với bầu lọc dầu.
Bộ làm mát dầu sử dụng nước của hệ thống làm mát động cơ để làm mát dầu.
Bộ làm mát dầu thường được gắn liền với bầu lọc dầu kiều lọc thấm thành
một khối
16
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
17
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
Khi đèn báo áp suất dầu hoặc đèn báo mức dầu thấp bật sáng, khi đó áp suất
dầu hoặc mức dầu thấp ơn mức quy định, cần dừng động cơ để kiểm tra, khắc phục.
18
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
1.2.8. Thông gió hộp trục khuỷu
Trong quá trình làm việc của động cơ, khí nén và khí cháy có nhiệt độ cao
thường lọt từ buồng cháy xuống hộp trục khuỷu mang theo hơi nhiên liệu và các sản
phẩm cháy làm cho dầu bôi trơn giảm độ nhớt, bị phân huỷ dẫn tới giảm tuổi thọ của
động cơ.
Để tránh các tác hại trên, động cơ được tổ chức thay đổi khí bên trong hộp
trục khuỷu hay gọi là thông gió hộp trục khuỷu.
1.2.8.1. Thông gió hở
Đây là kiểu thông gió tự nhiên, để khí trong hộp trục khuỷu tự thoát ra ngoài.
Khí trong hộp trục khuỷu lưu động là do pít tông chuyển động hoặc do ô tô
chuyển động (nếu là động cơ lắp trên ô tô) tạo thành vùng áp suất thấp ở miệng ra 5
của ống 6 nên khí trong hộp trục khuỷu tự thoát ra ngoài.
Không khí vào được bộ lọc
bụi 3, còn khí thoát ra được gạn lại
dầu ở bộ phận lọc 7. Tại đây dầu rơi
trở lại hộp trục khuỷu.
Phương án này đơn giản
nhưng hiệu quả thông gió không
cao, chóng phải thay dầu và khí
trong hộp trục khuỷu thoát ra gây ô
nhiễm môi trường.
Do thông gió cưỡng bức nên hiệu quả thông gió cao, chu kỳ thay dầu dài hơn
và giảm ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, xu páp và xi lanh dễ bị đóng muội và mòn
nhanh.
1.3. Quy trình tháo, lắp hệ thống bôi trơn
1.3.1 Trình tự tháo
a.Chuẩn bị.
- Dụng cụ tháo, lắp:lê tròng miệng các loại, tay nối ngắn, tay lực, tuyps
10,12,14,17,19, 22,27 . .
- Nguyên vật liệu: giẻ lau, dầu nhờn, mỡ, khay đựng dụng cụ, dụng cụ kê,
chèn, thùng chứa.
b. Trình tự tháo.
- Xả dầu bôi trơn.
- Xả nước làm mát.
-Tháo đáy các te.
- Tháo két mát dầu, két nước.
- Tháo lưới lọc sơ.
- Tháo bơm dầu.
- Tháo bình lọc tinh.
- Tháo các van
c. Trình tự lắp.
Ngược lại với quy trình tháo
d. Yêu cầu kỹ thuật:
- Tháo theo trình tự, nới lỏng dần các bu lông lắp ghép giữa các chi tiết.
- Đặt các chi tiết tháo rời lên giá chuyên dùng.
- Gioăng đệm đặt cẩn thận, tránh nhần lẫn.
- Trong quá trình kiểm tra, sửa chữa nếu hư hỏng nhiều ở các bộ phận cần thay
mới.
20
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
21
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
Bài 2
BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG BÔI TRƠN
2.1. Mục đích
- Đề phòng những hư hỏng, sai lệch, ngăn ngừa sự mài mòn trước thời hạn
của hệ thống, khắc phục kịp thời những hư hỏng bất thường của các bộ phận, chi tiết
của hệ thống, đảm bào hệ thống luôn hoạt động tốt. Kéo dài tuổi thọ các chi tiết.
2.2. Nội dung bảo dưỡng
2.2.1. Nội dung bảo dưỡng thường xuyên.
- Thường xuyên kiểm tra mức dầu bôi trơn, đảm bảo mức dầu luôn ở mức
giới hạn cho phép.
- Kiểm tra chất lượng dầu bôi trơn, thông qua việc theo dõi số Km hoạt động
của xe ô tô hay số giờ hoạt động của máy nổ. Sơ bộ kiểm tra chất lượng, độ nhớt của
dầu thông qua việc kiểm tra mức dầu hàng ngày.
- Theo dõi chất lượng chung của hệ thống thông qua các thiết bị tự chuẩn
đoán có trong hệ thống như: đèn báo áp suất, đồng hồ báo áp suất. .
2.2.2. Nội dung bảo dưỡng định kỳ.
- Thay dầu theo số Km hay giờ máy nổ theo quy định của nhà sản xuất.
- Bảo dưỡng bầu lọc dầu( hoặc thay thế bầu lọc dầu) theo định kỳ.
- Bảo dưỡng định kỳ bơm dầu, điều chỉnh các van của hệ thống kịp thời.
2.2.3.Bảo dưỡng hệ thống bôi trơn.
2.2.3.1. Các hư hỏng của hệ thống bôi trơn
Hư hỏng của hệ thống bôi trơn có thể được phát hiện qua các hiện tượng sau:
a. Chỉ số áp suất dầu bôi trơn thấp
Do các nguyên nhân:
- Áp kế chỉ sai.
- Dầu bị rò rỉ qua đệm.
- Nhiệt độ động cơ quá cao.
- Dầu trong cacte thiếu.
- Độ nhớt dầu không đúng hoặc đã bị giảm.
- Khe hở ổ trục quá lớn.
- Bơm dầu không đảm bảo lưu lượng.
- Lưới lọc bị tắc, ống hút, ống đẩy bị tắc.
- Bơm bị mòn quá.
- Van an toàn không kín, lò xo van yếu, chỉnh sai.
- Bầu lọc dầu hỏng.
- Van an toàn không kín, lò xo yếu.
- Đường dầu bị tắc, lọc bị tắc.
22
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
- Đối với lọc ly tâm khe hở trục, bạc quá lớn. Các mối ghép không kín.
Khi áp suất dầu giảm từ từ thường do hao mòn, hay lọc bị tắc. Khi áp suất
giảm đột ngột thường do có sự cố trên trục, bạc. Hoặc sau khi sửa chữa điều chỉnh lò
xo van an toàn sai, khe hở bạc cạo quá lớn, đệm lắp ghép bị hở không kín. Khi áp
suất giảm không cho phép điều chỉnh van an toàn vì không giải quyết tận gốc nguyên
nhân.
b. Chỉ số áp suất dầu bôi trơn cao
Do các nguyên nhân:
- Đồng hồ hoặc cảm biến hỏng.
- Van an toàn của bơm dầu kẹt không mở được.
- Lò xo van an toàn quá cứng.
- Do đường dầu bị tắc, hoặc do lâu ngày sử dụng dầu đóng cặn trên thành
đường dầu chính.
Ngoài ra còn có các hiện tượng hư hỏng sau: chảy dầu ra bên ngoài; xupáp,
thanh truyền, trục khuỷu làm việc quá ồn do thiếu dầu bôi trơn; tiêu hao dầu quá lớn; . . .
2.2.3.2. Kiểm tra, sửa chữa hệ thống bôi trơn
a. Kiểm tra, thay dầu hệ thống
* Kiểm tra chất lượng dầu bôi trơn
Yêu cầu chất lượng của dầu bôi trơn:
- Dầu bôi trơn phải đợc dùng theo mùa và nhiệt độ môi trường .
- Phải dùng đúng với loại mà động cơ đó chỉ định, dầu phải sạch không có tạp
chất.
- Phải thường xuyên kiểm tra chất lượng dầu, áp suất dầu và lượng dầu. Sử
dụng dầu bôi trơn theo (API).
- Đối với xe tải, xe Bus, máy nông nghiệp. Động cơ xăng nên dùng SE hoặc
SE/CC.
Vùng nhiệt đới nên dùng dầu : SAE 30 hoặc SAE 40.
Đối với xe con dùng loại dầu :
- SC. đời xe 1964-1967. - SD. đời xe 1968-1970
- SF .đời xe 1980-1989. - SG .đời xe 1990
- SE .đời xe 1971-1979.
Các loại dầu bôi trơn đang đợc sử dụng ở Việt Nam :
- Caston; Sell; Caltex; Mobil; PCC
Chất lượng dầu bôi trơn phụ thuộc vào:
Thời gian làm việc của động cơ.
Dầu bôi trơn dùng có đúng loại không.
Khả năng lọc sạch của lọc.
23
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
Tốc độ hao mòn các bề mặt ma sát.
Chất lượng nhiên liệu (hàm lượng lưu huỳnh trong nhiên liệu).
Lý do dầu bôi trơn giảm chất lượng:
Do lượng tạp chất cơ học trong dầu (mạt kim loại)
Do sản phẩm cháy sinh ra bị ngưng tụ (bồ hóng).
Cách kiểm tra chất lượng dầu:
Dùng các thiết bị phân tích dầu để phân tích các tính chất của dầu có còn đảm
bảo hay không.
Phương pháp quan sát: hâm nóng dầu đến
bình. D là đường kính ngoài lớn nhất của vết, d 1 Hình 2.1.Vết dầu bôi trơn
đường kính của vết, d2 đường kính của hạt (Xem
hình 2.1).
K = D/d1 đặc trưng cho sự có mặt của chất phụ gia.
K1 < 1,4 lượng tạp chất ngoài giới hạn cho phép cần phải thay.
26
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
Bài 3.
SỬA CHỮA HỆ THỐNG BÔI TRƠN.
3.1 Những hư hỏng và nguyên
3.1.1. Bơm dầu.
3.1.1.1. Hư hỏng, nguyên nhân, hậu quả của bơm dầu bánh răng ăn khớp ngoài
TT Hư hỏng Nguyên nhân Hậu quả
- Mòn hỏng các - Do ma sát giữa các bánh - Làm tăng khe hở của các
bánh răng ăn răng khi làm việc. bánh răng dẫn đến làm
khớp. - Do trong dầu bôi trơn có giảm áp suất dầu. Lượng
1 lẫn các tạp chất kết hợp. dầu đi bôi trơn ít, các chi
tiết bị mòn nhanh. Tuổi thọ
động cơ giảm, gây tiếng
kêu khi làm việc.
- Mòn hỏng nắp - Do ma sát giữa nắp bơm - Làm tăng khe hở dẫn đến
bơm và đầu các và đầu bánh răng. làm giảm áp suất dầu lượng
2
bánh răng. dầu đi bôi trơn ít các chi
tiết bị mòn nhanh.
- Mòn hỏng van - Do làm việc lâu ngày. Làm áp suất dầu quá thấp
giảm áp, lò xo hoặc quá cao.
3
van giảm áp gãy
yếu.
- Mòn hỏng bạc - Do làm việc lâu ngày, - Tăng khe hở giữa trục và
và trục bơm. do ma sát trục bơm và bạc bạc làm hai bánh răng bị
4
dẫn hướng. đẩy ra xa nhau làm chảy
dầu.
- Đệm giữa nắp - Do tháo lắp không đúng - Làm chảy dầu, dẫn đến
5 bơm và thân bơm kỹ thuật. làm giảm áp suất dầu.
bị rách. - Do làm việc lâu ngày.
- Mặt lắp ghép - Do tháo lắp không đúng - Làm chảy dầu, làm giảm
giữa thân và nắp kỹ thuật. áp suất dầu.
6
bơm bị cong - Do đệm bị rách hoặc
vênh. không phẳng.
- Mòn hỏng thân - Do ma sát giữa đỉnh - Làm giảm áp suất dầu.
bơm và đỉnh răng. răng và lòng thân bơm.
7.
- Do trong dầu lẫn tạp
chất.
27
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
- Van an toàn của - Do làm việc lâu ngày, - Làm cho áp suất dầu quá
2. bầu lọc đóng không do ma sát. cao hoặc quá thấp ảnh hư-
kín, lò xo yếu, gãy. ởng tới quá trình bôi trơn
- Đối với bầu lọc - Do làm việc lâu ngày, - Dầu lọc không sạch, ảnh
3. thấm dùng tấm kim không thông rửa. hưởng tới quá trình bôi
loại, lõi lọc bị tắc. trơn.
- Đối với bầu lọc - Do làm việc lâu ngày. -Làm cho các chi tiết bị
4. thấm dùng lới lọc lõi mòn hỏng nhanh.
lọc bị tắc rách.
- Đối với bầu lọc - Do làm việc lâu ngày, - Chất lượng dầu bôi trơn
thấm lõi lọc tinh lõi do không cẩn thận khi kém, ảnh hưởng tới tuổi thọ
5.
lọc bị tắc, bị rách, tháo lắp. động cơ.
bẩn, bị mủn.
Đối với bầu lọc ly
tâm: - Do làm việc lâu ngày. - Quá trình bôi trơn không
- Bầu lọc bị tắc. - Do sự sói mòn của tốt làm giảm tuổi thọ các
- Lỗ phun dầu bị xói dầu bôi trơn. chi tiết của động cơ.
mòn. - Do điều chỉnh vít điều
6. - Rôto không quay chỉnh sai.
được hoặc quay - Do làm việc lâu ngày,
chậm. do ma sát.
- Vòng bi bị tróc rỗ,
hỏng.
- Trục bị mòn.
28
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
3.1.3. Két làm mát dầu
Những hư hỏng chủ yếu của két làm mát dầu:
- Rò rỉ dầu ở các đường ống dẫn, các mối nối giữa van an toàn và đường ống.
hư hỏng này làm thất thoát dầu trong hệ thống, giảm khả năng bôi trơn,nghiêm trọng
hơn có thể làm mất khả năng bôi trơn của hệ thống.
- Tắc các đường ống, nguyên nhân là do cặn bẩn có trong dầu,do bẹp các
đường ống của két. Hậu quả dầu không đi qua két làm mát, làm giảm hiệu quả làm
mát.
- Hư hỏng khác: bẹp nứt vỡ.. nguyên nhân do tai nạn. . .
3.2 Quy trình kiểm tra và sửa chữa
3.2.1. Bơm dầu.
3.2.1.1. Kiểm tra bơm dầu bánh răng ăn khớp ngoài
- Quan sát bằng mắt xem nắp và lòng thân bơm có bị nứt vỡ không các gioăng
đệm có bị rách không.
- Kiểm tra các bánh răng xem có bị sứt mẻ không, có bị gờ hay bị rạn nứt
không, van an toàn có bị tróc rỗ lò xo có bị gãy, giảm đàn tính không.
29
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
- Kiểm tra khe hở giữa mặt đầu bánh răng với
nắp bơm.
- Kiểm tra khe hở giữa mặt đầu bánh răng với
nắp bơm có các cách sau:
+ Sau khi lắp bánh răng dẫn động dùng đồng hồ
so để kiểm tra, tỳ đầu đo của đồng hồ xo vào
mặt đầu bánh răng, sau đó dùng tay đẩy, kéo
trục bơm theo chiều dọc trục chỉ số đọc được
trên đồng hồ xo cho biết khe hở giữa nắp bơm
mặt đầu bánh răng.
+ Nếu chưa tháo bánh răng dẫn động ta có thể
đặt vào đầu bánh răng một đoạn dây chì và vặn
chặt nắp bơm lại. Sau đó dùng thước cặp đo
chiều dầy rộng nhất trị số đọc được chính là
khe hở giữa nắp bơm và mặt đầu bánh răng.
+ Có thể kiểm tra khe hở giữa mặt đầu bánh
răng và nắp bơm bằng cách đo khe hở giữa mặt
cuối của bơm với bánh răng dẫn động.
Khe hở tiêu chuẩn là: 0,12
+ Dùng thước kiểm phẳng và căn lá để kiểm tra
khe hở giữa mặt đầu bánh răng và nắp bơm,
khe hở tiêu chuẩn là:
0,12¿ 0,20 (mm).
30
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
- Kiểm tra khe hở giữa bánh răng chủ động và
bánh răng bị động dùng căn lá đo.
- Khe hở tiêu chuẩn 0,14¿ 0,20mm. (Chú ý:giữ
cố định một bánh răng)
31
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
3.2.1.2. Quy trình tháo bơm dầu:
Các bước thực Yêu cầu kĩ
TT Dụng cụ. Sơ đồ các bước.
hiện. thuật.
- Tháo bơm dầu - Dùng clê - Chú ý gioăng
từ trên động cơ hoặc dùng đệm giữa bơm
xuống. khẩu để tháo. và thân máy.
1 - Nhấc bơm ra
khỏi động cơ đặt
lên bàn sửa chữa.
32
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
- Tháo bánh răng - Kìm mỏ nhọn
bị động ra khỏi
thân bơm
4
3.2.1.4. Quy trình lắp bơm dầu bánh răng ăn khớp ngoài
Bơm dầu sau khi kiểm tra, sửa chữa xong phải làm sạch các chi tiến và bôi
vào trục các bánh răng ăn khớp một ít dầu bôi trơn sau đó mới lắp các chi tiết lại với
nhau theo trình tự sau:
33
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
34
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
- Lắp bơm dầu - Dùng clê. Chú ý trước khi
vào động cơ. lắp ta đặt bơm
- Bắt các bulông dầu lên bàn khảo
giữa bơm và nghiệm kiểm tra
6 thân máy. rồi mới lắp vào
động cơ.
+ chú ý xiết các
bulông phải đủ
cân
37
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
Sửa chữa xong đậy kín các đường ống thông, bơm khí nén vào với áp suất 3
2
KG/Cm quan sát, không thấy không khí thoát ra là được.
Kiểm tra van an toàn, nếu hư hỏng phải tiến hành sửa chữa, điều chỉnh
38
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
Bài 4
THÁO, LẮP VÀ NHẬN DẠNG HỆ THỐNG LÀM MÁT
39
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
- Nếu làm mát bằng nước phải đảm bảo đưa nước có nhiệt độ thấp đến vị trí
có nhiệt độ cao, nước phải chứa ít chất gây ăn mòn và đóng cặn.
- Kết cấu của hệ thống làm mát phải có khả năng xả hết nước khi súc rửa để
sử dụng bảo quản dễ dàng.
4.1.3. Phân loại
Hệ thống làm mát động cơ được phân loại theo các đặc điểm sau:
- Theo môi chất làm mát được sử dụng gồm có 2 loại :
+ Hệ thống làm mát bằng nước, dung dịch làm mát.
+ Hệ thống làm mát bằng không khí.
- Theo mức độ tăng cường làm mát gồm có 2 loại.
+ Làm mát tự nhiên.
+ Làm mát cưỡng bức
- Hệ thống làm mát cưỡng bức còn được phân theo đặc điểm của vòng tuần
hoàn nước gồm có:
+ Kiểu vòng tuần hoàn kín.
+ Kiểu vòng tuần hoàn hở.
+ Kiểu 2 vòng tuần hoàn.
- Hệ thống làm mát bằng nước tự nhiên gồm 2 loại:
+ Hệ thống làm mát kiểu bốc hơi.
+ Hệ thống làm mát kiểu đối lưu.
4.1.4. Các phương pháp làm mát
Căn cứ vào mỗi chất làm mát chia làm 2 loại hệ thống làm mát.
+ Hệ thống làm mát bằng nước.
+ Hệ thống làm mát bằng không khí.
4.1.4.1. Hệ thống làm mát bằng nước
Ở hệ thống làm mát bằng nước, nước được dùng làm môi chất trung gian tản
nhiệt cho các chi tiết. Tuỳ thuộc vào tính lưu động của nước trong hệ thống làm mát,
người ta chia thành các loại: bốc hơi, đối lưu tự nhiên và tuần hoàn cưỡng bức.
a. Hệ thống làm mát kiểu bốc hơi
Hình 4.1. Hệ thống làm mát kiểu bốc hơi
1. Thân máy.
2. Pit tông.
3. Thanh truyền.
4. Hộp các te trục khuỷu.
5. Thùng nhiên liệu.
6. Bình bốc hơi. 7. Nắp xi lanh
40
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
Đây là hệ thống đơn giản nhất. Bộ phận chứa nước bao gồm: Các khoang
chứa nước làm mát của thân máy 1, nắp xi lanh 7 và bình bốc hơi 6, lắp với thân máy
1. Khi động cơ làm việc, tại những khoang chứa nước bao bọc quanh buồng cháy,
nước sẽ sôi. Nước sôi nên tỷ trọng giảm, sẽ nổi lên mặt thoáng của bình 6 và bốc hơi
mang theo nhiệt ra ngoài khí quyển. Nước sau khi mất nhiệt, và nước có tỷ trọng cao
nên chìm xuống tạo thành dòng lưu động đối lưu tự nhiên.
- Ưu điểm: Kết cấu đơn giảm nên thích hợp với động cơ nông nghiệp cỡ nhỏ,
giá thành thấp, ít công chăm sóc bảo dưỡng.
- Nhược điểm: Do làm mát bốc hơi, nếu không có nguồn nước bổ sung tốc độ
tiêu hao nước rất lớn .Vì vậy hệ thống làm mát kiểu bốc hơi không thích hợp cho
động cơ ô tô. Mặt khác tốc độ lưu động của nước khi đối lưu tự nhiên rất nhỏ nên
làm mát không đồng đều dẫn tới các hiện tượng chênh lệch lớn về nhiệt độ giữa các
phần tử được làm mát.
b. Hệ thống làm mát đối lưu tự nhiên
41
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
- Ưu điểm: Kết cấu đơn giản, ít tốn công chăm sóc bảo dưỡng, sửa chữa, giá
thành thấp. Thích hợp với động cơ nông nghiệp cỡ nhỏ. Hiệu quả làm mát tương đối
tốt. Do nó tự điều chỉnh hệ thống làm mát theo phụ tải.
- Nhược điểm: Tốc độ lưu động của nước nhỏ chỉ khoảng 0,12 ¸ 0,19m/s.
Điều này dẫn đến chênh lệch nhiệt độ nước vào và nước ra lớn. Vì vậy nước làm mát
không đồng đều. Muốn giảm độ chênh lệch nhiệt độ nước vào và nước ra khỏi động
cơ thì phải tăng kích thước thùng chứa, két nước và tăng chiều cao lắp đặt két nước,
điều đó làm cho động cơ tất cồng kềnh. Do đó không thích hợp với động cơ nhiều xi
lanh và những động cơ dùng cho vận tải.
c. Hệ thống làm mát tuần hoàn cưỡng bức
Để tăng tốc độ lưu động của nước làm mát động cơ, người ta dùng hệ thống
tuần hoàn cưỡng bức. Trong hệ thống này tốc độ lưu động của nước chủ yếu do bơm
nước quyết định.
* Hệ thống làm mát một vòng hở
Hình 4.5. Hệ thống làm mát cưỡng bức tuần hoàn kín một vòng
1-Thân máy; 2-Nắp xi lanh; 3-Đường nước ra khỏi động cơ;
4-Ống dẫn bọt nước;5- Van hằng nhiệt; 6-Nắp giót nước; 7-Két làm mát;
8-Quạt gió; 9-Puly; 10-Ống nước nối tắt về bơm; 11-Đường nước vào động cơ; 12-
Bơm nước; 13-Két làm mát dầu;14-ống phân phối nước.
- Ưu điểm: Tốc độ lưu động của nước ở phương pháp này được nâng cao, làm
mát đồng đều cho các xi lanh và mỗi xi lanh. Do đó hiệu quả làm mát khá cao, làm
mát dầu bôi trơn nên dầu bôi trơn không bị quá nóng. Do đó rất thích hợp cho ô tô,
máy kéo một hàng xi lanh.
- Nhược điểm: Kết cấu phức tạp, nhiều chi tiết, tốn công chăm sóc bảo dưỡng.
Nhất là két làm mát dầu phải được chế tạo và có kết cấu thích hợp, độ bền cao và độ
bao kín tốt, cánh gây dò rỉ nước và dầu bôi trơn.
* Hệ thống làm mát kiểu cưỡng bức 2 vòng tuần hoàn kín.
- Sơ đồ nguyên lý: Hình 4.6. Hệ thống làm mát
cưỡng bức tuần hoàn 2 vòng kín.
1-Thân máy; 2-Nắp xi lanh;
3-Đường nước ra khỏi động cơ;
4-Đường nước nối tắt về bơm; 5-
Van hằng nhiệt; 6-Nắp két nước;
7-Két làm mát; 8-Quạt gió; 9-
Puly; 10- Đường nước vào động
cơ; 11-Bơm nước; 12-Ống phân
phốituần
- Nguyên lý làm việc của hệ thống làm mát cưỡng bức nước.
hoàn 2 vòng kín:
Khi động cơ làm việc bơm nước dẫn động bằng puly dẫn động từ trục khuỷu
của động cơ làm việc hút nước từ phía dưới của két làm mát 7. Nước được hút qua
44
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
ống mềm 4 tới bơm vào thân máy đi tới áo nước làm mát trong thân máy và nắp
máy.
Lúc này nhiệt độ động cơ còn thấp dưới 60 0C thì van hằng nhiệt 5 đóng để
nước trong khoang nước không trở về két nước mà về trực tiếp bơm nước, để tiếp tục
đi làm mát động cơ (tồn tại vòng tuần hoàn nhỏ).
Khi nhiệt độ của nước đạt 60 ¸ 700c do tính chất của van hằng nhiệt. Van
chính bắt đầu mở ra, van phụ dần đóng lại (khi bắt đầu mở khe hở giữa đế van và
van là 0,2¸0,3mm). Lúc này trong hệ thống hình thành 2 vòng tuần hoàn. Nước đi
qua van 5 ra két làm mát 7 và qua két nước làm mát tới bơm nước, xong vòng tuần
hoàn chính. Vòng tuần hoàn phụ nước qua van 5 dẫn trực tiếp tới bơm và đưa nước
vào thân động cơ.
Khi nhiệt độ nước làm mát động cơ nên tới 80¸900c làm van xoay đi một góc
450 van chính mở hoàn toàn, do kết cấu của van nên van phụ được đóng kín khi đó
trong hệ chỉ tồn tại một vòng tuần hoàn chính (khi van mở khe hở giữa đế van và van
không nhỏ hơn 8¸9mm). Do đó toàn bộ nước sẽ qua két làm mát và dẫn tới bơm
nước được bơm nước đưa ngược trở lại động cơ.
45
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
4.1.4.3. So sánh hệ thống làm mát bằng không khí và hệ thống làm mát bằng
nước
Hệ thống làm mát bằng không khí Hệ thống làm mát bằng nước
- Kết cấu hệ thống đơn giản ít chi tiết hơn. - Kết cấu phức tạp, nhiều chi tiết hơn
- Động cơ được sấy nóng nhanh hơn - Động cơ được sấy nóng chậm hơn.
- Tránh được hiện tượng vỡ áo nước và - Có thể xảy ra hiện tượng vỡ áo nước,
két nước do đóng băng. két nước, hiện tượng nước đóng băng
- Thích hợp với địa hình thiếu nước như - Không thích hợp trên địa hình thiếu
sa mạc, xe dùng trong quân sự. nước.
- Hiệu quả làm mát kém, trạng thái nhiệt - Hiệu quả làm mát tốt hơn
của các chi tiết bao quanh buồng đốt cao.
Động cơ dễ bị quá nóng nhất là khi các
cánh tản nhiệt bị bẩn hoặc vòng quay bị
giảm do đai truyền dão .
-Tỷ số nén ở động cơ xăng thấp hơn. - Hệ số nạp của động cơ cao hơn
- Tổn thất công suất do dẫn động quạt - Tổn thất công suất do dẫn động quạt
gió cao hơn. thấp hơn.
- Khi làm việc có tiếng ồn lớn hơn, do xi - Khi động cơ làm việc êm dịu hơn do
lanh không có áo nước . quanh xi lanh có áo nước làm mát.
Kết cấu động cơ vững chắc hơn, trọng
lượng lớn hơn 10 - 15% .
- Chăm sóc và bảo dưỡng dễ dàng hơn - Chăm sóc và bảo dưỡng phức tạp, khó
khăn hơn.
46
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
cầu làm mát của động cơ. Vì vậy trong giáo trình chỉ trình bày cấu tạo, nguyên lý
làm việc của hệ thống và các cụm chính trong hệ thống làm mát bằng nước kiều tuần
hoàn cưỡng bức hai vòng kín.
Hệ thống bao gồm các bộ phận: Bơm nước, két làm mát, quạt gió, van hằng
nhiệt.
4.2.1. Bơm nước.
4.2.2.1.Nhiệm vụ
Bơm nước có nhiệm vụ hút nước từ két nước và đẩy vào đường nước trong
thân động cơ, với áp suất và lưu lượng phù hợp, để tạo ra vòng tuần hoàn.
4.2.2.2. Điều kiện làm việc
Bơm nước làm việc với áp suất nước lớn, chịu mài mòn giữa các ổ bi, chịu ăn
mòn hoá học của các tạp chất có trong nước ở đường vào và đường ra, chịu mài mòn
do dòng xoáy của nước.
4.2.2.3. Cấu tạo bơm nước
Gồm: thân bơm, trục bơm, các vòng bi đỡ trục, đĩa cánh bơm và phớt làm
kín . Quạt gió, puli và đĩa cánh bơm cùng lắp trên trục bơm.( Hình 4.8)
47
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
Hình 4.9. Bơm nước được tháo rời.
Các bơm nước của xe đời mới được dẫn động bằng động cơ điện hoặc qua
bánh đai nhưng giữa trục lắp bánh đai và trục lắp cánh bơm có thêm một ly hợp điện
từ hoặc ly hợp thuỷ lực. Một rơle nhiệt điều khiển dòng điện cấp cho động cơ điện
hoặc điều khiển đóng các ly hợp điện từ hay thuỷ lực. Chỉ khi nhiệt độ nước đầu ra ≥
750 C, các rơ le trên mới đóng mạch động cơ điện hoặc điều khiển đóng li hợp. Khi
đó cánh bơm mới làm việc để đẩy nước đi làm mát, nhờ đó rút ngắn thời gian chạy
ấm máy và giữ ổn định nhiệt độ nước trong phạm vi 75 - 90 0C suốt thời gian hoạt
động. Hệ thống lắp loại bơm này không cần lắp thêm van hằng nhiệt (van ổn định
nhiệt độ).
4.2.2.4. Nguyên lý làm việc
Khi động cơ làm việc, thông qua bộ truyền đai, trục khuỷu kéo trục bơm
cùng cánh bơm quay. Lực li tâm đưa nước từ trong cánh bơm ra xung quanh tạo áp
suất đẩy nước lưu thông trong mạch.
Đồng thời khi nước văng ra tạo độ chân không phần giữa cánh bơm và hút n-
ước vào bơm. Nước được liên tục hút và đẩy đi làm mát động cơ.
4.2.2. Két nước.
4.2.2.1. Nhiệm vụ
Tản nhiệt cho chất làm mát động cơ, khi làm việc chất làm mát tuần hoàn
liên tục giữa các áo nước và két làm mát.
4.2.2.2. Điều kiện làm việc
Két nước làm việc trong điều kiện nhiệt độ cao và ăn mòn hoá học, bị rung
giật, thường xuyên bị bụi bẩn bám vào, chịu ứng suất nhiệt nên dễ gây nứt đường
ống két nước...
4.2.2.3. Cấu tạo
Gồm các phần chính: ống dẫn, ngăn nước nóng, ngăn nước làm mát, nắp két
nước. ở động cơ hộp số tự động có thêm bộ làm mát dầu nhờn .
a) Bộ phân tản nhiệt:
Gồm các ống rỗng làm bằng đồng hoặc nhôm, có tiết diện tròn hay dẹt,
mặt ngoài có gắn các cánh tản nhiệt bằng đồng mỏng đặt ngang để tăng diện tích tiếp
xúc với không khí, các ống này nối liền 2 ngăn chứa nước (hình 4.10).và (Hình
4.11).
48
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
49
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
c. Bộ làm mát dầu (ở động cơ có hộp số tự động):
Là một thùng nhỏ, kín được lắp vào trong thùng chứa nước mát. Dầu lưu
thông qua bộ làm mát này do áp lực của bơm dầu đặt trong hộp số để được làm mát.
d. Nắp áp lực két làm mát:
Nhiêm vụ:
+ Làm kín miệng két, tránh rò rỉ nước ra ngoài
+ Tăng áp suất dư trong hệ thống để nâng cao điểm sôi của nước làm mát,
đảm bảo hệ thống làm việc với nước ở nhiệt độ sấp xỉ điểm sôi mà không bị bốc hơi
ra ngoài hay tạo hơi trong hệ thống.
+ Làm nhiệm vụ an toàn cho hệ thống
+ Trong hệ thống làm mát kiểu kín nắp két nước còn có tác dụng cho lưu
thông nước từ két tới bình bổ xung (bình giãn nở) và ngược lại.
Cấu tạo: (hình 4.12)
Hình 4.12. Sơ đồ cấu tạo nắp két nước
a. Van áp suất mở;
b. Van không khí mở
1- Van áp suất;
2- Van không khí;
3- Lò xo lá;
4- Lò xo van áp suất.
b
+ Giữa nắp két và miệng thắt để đổ nước có tấm đệm) cao su hoặc có xo lá
kim loại để làm kín.
+ Trên nắp có hai van: Van áp suất và van chân không. Lò xo van áp suất
luôn ép đĩa van và đậy kín miệng thắt của khoang chứa nước. Van chân không luôn
đậy kín lò xo van.
Nguyên lý làm việc:
Van áp suất được đóng kín với áp lực lò xo van, nhờ đó độ sôi của nước
trong hệ thống tăng lên tới 120 đến 127 0C. Với nhiệt độ này 1 số vùng áo nước của
động cơ sẽ đạt nhiệt độ sấp xỉ 1000C.
Khi áp suất hơi trong hệ thống đạt giá trị định mức, áp suất này thắng lực lò
xo làm mở van áp suất. Áp cao trong hệ thống giảm đi bảo vệ an toàn cho cấc chi
tiết, đường ống trong hệ thống.
Khi nhiệt độ thấp, nước trong hệ thống giảm thể tích làm áp suất giảm tới
một giá trị nhất định. Van chân không mở ra hệ thống sẽ được nối thông với bình bổ
sung (hoặc thông với khí trời ) và hút nước từ bình bổ xung vào két( hoặc không khí
50
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
được bổ sung vào két) tránh cho đường ống hoặc chi tiết bị bóp bẹt, nứt, vỡ. Như
vậy các van áp suất và van chân không còn có tác dụng đẩy chất lỏng từ két sang
bình bổ sung hoặc từ bình sang két khi cần thiết nhờ đó hệ thống làm mát luôn kín và
duy trì được mức nước trong hệ thống không đổi.
e. Bình bổ sung nước.
Có nhiệm vụ nhận nước từ két nước khi nước bốc hơi và bổ xung nước trở lại
két nước khi động cơ nguội, vì thế không làm hao hụt nước trong hệ thống.
4.2.3. Quạt gió.
4.2.3.1. Nhiệm vụ
- Tạo ra luồng không khí thổi xuyên qua két nước làm mát, nhờ đó động cơ đư-
ợc làm mát tốt ở chế độ chạy không tải, và tốc độ thấp tải nhẹ.
- Tăng cường khả năng trao đổi nhiệt của két làm mát nước, giữ ổn định nhiệt
độ làm việc của động cơ ở các chế độ tải khác nhau.
4.2.3.2.Phân loại
- Quạt gió truyền động bằng cơ khí.
- Quạt gió truyền động bằng điện
4.2.3.3. Cấu tạo
4.2.3.3.1. Quạt gió dẫn động kiểu cơ khí
a) Quạt cánh mềm:
Quạt gió thường được kết cấu 4 hay 6 cánh, cánh quạt có thể uốn cong được.
Quạt được lắp với puli bơm nước thông qua vòng cách (hình 4.13a).
Khi tốc độ động cơ thấp cánh quạt vẫn cong và hút được nhiều không khí qua
két làm mát.
Khi tốc độ động cơ cao cánh quạt trở nên phẳng làm giảm lưu lượng không
khí hút qua quạt, tiết kiệm công suất động cơ, đồng thời giảm tiếng hú cắt gió của
cánh quạt
51
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
- Có tác dụng giảm khả năng làm việc của quạt ở tốc độ động cơ cao.
- Trong khoang ly hợp thuỷ lực chứa đầy dầu silicon.
- Khi tốc độ động cơ thấp, quạt gió được kéo quay bình thường do lực cản
chưa thắng nổi lực ma sát trong bộ ly hợp. Khi tốc độ động cơ cao ma sát giữa bộ ly
hợp không thắng nổi lực cản của cánh quạt, ly hợp bị trượt đi cánh quạt quay chậm
lại và giảm tiêu hao công suất động cơ.
c) Quạt có bộ ly hợp điều khiển bằng lò xo tĩnh nhiệt:
- Cấu tạo: Trục chủ động gắn với puli dẫn động, vỏ có gắn cánh quạt, có
vòng lò xo tĩnh nhiệt điều khiển sự làm việc của quạt.
- Nguyên lý làm việc:
+Khi nhiệt độ không khí cao (khi xe chạy chậm) chuyển động quay
của trục khớp chất lỏng chuyển hết sang quạt.
+ Khi nhiệt độ không khí cao ( khi xe chạy nhanh) sự ì của quạt tăng
lên và sự trượt trong khớp chất lỏng làm cho quạt quay với tốc độ thấp hơn
tốc độ quay của trục khớp chất lỏng.
52
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
b. Nhiệt độ không khí ( ấm) trong khi xe chạy nhanh. Tấm lưỡng kim sẽ ngắt
đường dầu, làm giảm lượng dầu trong buồng làm việc. Điều này làm tăng hệ số trượt
của khớp nối, dẫn đến giảm tốc độ quay của quạt.
c. Nhiệt độ không khí ( lạnh) trong khi xe chạy nhanh, đường dầu bị ngắt
lượng dầu trong buồng làm việc tiếp tục giảm. Hệ số trượt là lớn nhất, tốc độ quay
của quạt là nhỏ nhất.
Như vậy tốc độ quay của quạt phụ thuộc vào nhiệt độ không khí và tốc độ
chuyển động của xe. Tốc độ của ô tô càng lớn , nhiệt độ không khí càng thấp thì tốc
độ của quạt càng nhỏ và ngược lại.
53
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
4.2.3.3.2. Quạt điện
(Xem hình 4.16; hình 4.17 )
- Động cơ điện của quạt là động cơ điện 1 chiều công suất nhỏ.
- Quạt được lắp vào giá đỡ liền trên vỏ két làm mát.
- Quạt được đóng, mở bằng
bộ chuyển mạch tĩnh nhiệt rất nhạy
cảm với nhiệt độ .
- Khi nhiệt độ động cơ thấp
các tiếp điểm của chuyển mạch ở
vị trí mở, quạt không làm việc. Khi
động cơ đạt nhiệt độ làm việc,
chuyển mạch ở trạng thái đóng đưa
quạt vào làm việc. Như vậy quạt
chỉ làm việc khi cần thiết vì thế tiết
kiệm điện năng và tăng hiệu quả
làm việc của động cơ. Hình 4.16 Quạt điện
- Trên các động cơ hiện đại
ngày nay quạt được điều khiển bởi
công tắc nhiệt độ nước làm mát
thông qua rơ le để đóng mở mạch
điện. Hoặc thông qua ECU động
cơ để điều khiển quạt.
- Quạt điện có nhiều ưu
điểm như: tốn ít công suất để dẫn
động quạt; giảm tiếng ồn do quạt
gây ra; loại bỏ dây đai dẫn động
quạt; ít tốn công chăm sóc hệ
thống làm mát. Hình 4.17. Sơ đồ điện điểu khiển quạt
54
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
4.2.3.3.3.Hệ thống quạt thuỷ lực điều khiển điện tử.
55
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
56
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
Hình 4.19. Sơ đồ nguyên lý của van hằng
nhiệt.
1. Hộp xếp;
2. Đường nước về bơm;
3. Van về bơm;
4. Van ra két nước;
5. Đường ra két nước;
6. Đường nước nóng từ động cơ;
7. Thân van.
a. Cấu tạo:
Gồm 2 cánh ván gắn trên 2 trụ van. Hộp xếp bên trong có chứa chất bay
hơi (gồm 1/3 là thể tích rượu êtilic và 2/3 là nước cất lượng chất lỏng này có tổng
thể tích khoảng 5 -8cm 3) hộp xếp có thể bằng kim loại có hệ số giãn nở lớn. Trên
hộp xếp có gắn liền với trụ van, có đường nước về bơm, đường ra két (5) và đư-
ờng nước đến từ động cơ (6).
b. Nguyên lý:
Khi nhiệt độ động cơ còn thấp các chất trong hộp xếp chưa bị giãn nở cánh
van (4) đóng kín đường nước ra két làm mát. Cánh van (3) mở cho nước từ động cơ
vào bơm, nước từ động cơ ra van hằng nhiệt theo đường dẫn (2) tạo thành một vòng
tuần hoàn nhỏ. Khi nhiệt độ động cơ đạt 60-70 0C do các chất lỏng trong hộp xếp bay
hơi, nên làm hộp xếp giãn ở khoảng 0,2 - 0,3mm sẽ mở van (4) và đóng dẫn van (2).
Từ sự phân chia lưu lượng giữa 2 dòng nước, ra két và về bơm phụ thuộc vào nhiệt
độ của nước ra khỏi động cơ và do đó có tác dụng duy trì nhiệt độ làm mát động cơ
trong một phạm vi nhất định. Khi nhiệt độ đạt định mức (75 -80 0C) hộp xếp giãn nở
hoàn toàn chiều cao ống khoảng 8-9 mm cánh van 3 đóng kín, cánh van 4 mở ,toàn
bộ lưu lướng nước làm mát ra két nước nên van hằng nhiệt không còn tác dụng điều
chỉnh nhiệt độ nữa .
57
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
4.2.4.3.2. Van dùng sáp nhiệt.
Xi lanh trong van hằng nhiệt được dịch chuyển do sự giãn nở của sáp trong xy
lanh. Sự dịch chuyển này làm cho van chính mở ra, điều tiết lưu lượng nước làm mát
đi qua két nước, nhờ thế duy trì được nhiệt độ thích.
Sau khi nước làm mát được xả hết ra ngoài, không khí bên trong động cơ
không thoát ra ngoài dễ dàng, vì thế khi nạp lại nước làm mát thì nó khó vào vì van
hằng nhiệt đã đóng lại. Vì vậy, không khí được xả ra qua van xả khí để quá trình nạp
lại nước làm mát được thực hiện dễ hơn.Khi động cơ đang chạy, van được đóng kín
bởi áp lực nước từ máy bơm.
58
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
c. Tháo két nước.
- Tháo các chi tiết bắt két nước với khung xe.
- Nhấc két nước ra khỏi xe.
Chú ý:Tránh làm hư hỏng cánh tản nhiệt, két nước tháo xong để trên
giá riêng.
d. Tháo bơm nước.
- Tháo các bu lông bắt bơm nước.
- Dùng búa cao su gõ nhẹ vào thân bơm để tháo bơm ra.
Khi lắp hệ thống làm mát thì tiến hành ngược lại.
59
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
Bài 5.
BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG LÀM MÁT.
5.1 Mục đích
- Duy trì tình trạng kỹ thuật của hệ thống làm mát, tránh được những hư hỏng
đột xuất.
- Giảm được sự ăn mòn của các chi tiết trong hệ thống, kéo dài tuổi thọ của
các chi tiết, hệ thống.
5.2 Nội dung bảo dưỡng
5.2.1. Nội dung bảo dưỡng thường xuyên
- Lau chùi, vệ sinh sạch sẽ hệ thống làm mát.
- Kiểm tra mức nước làm mát.
- Kiểm tra sự dò rỉ, nếu có phải khắc phục ngay.
Các công việc này do lái xe tiến hành hàng ngày thường vào đầu ngày hoặc
cuối ngày, hoặc sau một chặng đường dài.
5.2.2. Nội dung bảo dưỡng định kỳ.
+ Bảo dưỡng cấp 1.
Bao gồm các nội dung của bảo dưỡng thường xuyên và thực hiện thêm một
số nội dung sau:
- Kiểm tra thay thế dung dịch làm mát.
- Kiểm tra và điều chỉnh độ căng của dây đai.
+ Bảo dưỡng cấp 2.
- Bơm mỡ vào các vú mỡ của bơm nước.
- Xiết chặt các bu lông, đai ốc của hệ thống.
- Kiểm tra, chẩn đoán tính trạng kỹ thuật của hệ thống,
5.2.3. Bảo dưỡng hệ thống làm mát.
5.2.3.1. Bảo dưỡng thường xuyên.
- Làm sạch bên ngoài hệ thống.
- Kiểm tra mức nước , nếu thiếu phải bổ xung.
- Kiểm tra độ kín khít của hệ thống.
5.2.3.2. Bảo dưỡng cấp 1.
+ Kiểm tra, điều chỉnh bộ truyền đai:
Bộ truyền đai trên động cơ thường dẫn động đồng thời bơm nước, quạt gió,
máy phát điện và một số thiết bị khác. Nếu đai bị mòn bóng hoặc có vết xước mặt
bên, nứt vỡ, rách mép, xơ sợi, ... thì phải thay mới. Các bánh đai phải nằm trên cùng
một mặt phẳng, nếu lệch thì phải chỉnh lại.
Kiểm tra độ căng của dây đai bằng dụng cụ chuyên dùng rồi so sánh kết quả
với thông số kỹ thuật của động cơ. Nếu không có dụng cụ chuyên dùng có thể kiểm
60
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
tra bằng tay theo kinh nghiệm bằng cách dùng các ngón tay ấn bình thường tại điểm
giữa nhánh đai dài nhất, độ võng không quá 5 mm là đạt yêu cầu. Nếu không đảm
bảo thì phải căng đai dựa trên thông số kết cấu cụ thể của bộ truyền.
+ Kiểm tra động cơ điện của quạt gió xem có hoạt động bình thường không?
5.2.3.3. Bảo dưõng cấp 2.
- Xiết chặt bu lông, đai ốc của hệ thống.
- Chẩn đoán tình trạng kỹ thuậtcủa hệ thống để phát hiện kịp thời những hư
hỏng.
- Kiểm tra sự làm việc chính xác của van hằng nhiệt.
- Xúc rửa, thay thế nước làm mát.
Quy trình Kiểm tra và thay thế nước làm mát:
a.. Kiểm tra lượng nước:
Mức nước làm mát phải nằm
giữa hai vạch “FULL” và “LOW”.
Nếu mức nước thấp, hãy kiểm tra
khắc phục rò rỉ và bổ sung nước vừa
đến vạch “FULL”.
b. Kiểm tra chất lượng nước:
Không được có nhiều rỉ sắt
Hình 5.1. Kiểm tra chất lượng nước
hoặc cáu bẩn đóng ở xung quanh nắp
làm mát.
hoặc miệng đổ nước. Nếu nước quá
đục, phải thay nước
c. Thay nước làm mát:
- Tháo nắp két nước
- Mở khoá xả nước ở két nước và thân máy
- Vặn chặt các khoá xả nước
- Đổ nước làm mát. Nước làm mát: sử dụng ethylene-glycol loại tốt hoặc
nước làm mát.
TOYOTA, pha theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Nước loại ethylene-glycol có
đặc tính chống rỉ và chống đông lạnh. Nước làm mát TOYOTA chỉ có đặc tính chống
rỉ.
Chú ý :
- Không được dùng nước làm mát có cồn
- Phải dùng nước cất hoặc nước đã khử muối khoáng để pha dung dịch làm
mát
Dung tích nước làm mát:
- Xe không có bộ sưởi:
61
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
+ Hộp số cơ khí: 8,0 lít
+ Hộp số tự động: 7,7 lít
- Xe có bộ sưởi phía phía trước:
+ Hộp số cơ khí: 9,0 lít
+ Hộp số tự động: 8,7 lít
- Xe có bộ sưởi phía trước và phía sau:
+ Hộp số cơ khí:10,0 lít Hình 5.2. Vị trí xả nước
+ Hộp số tự động: 9,7 lít
- Lắp két nước.
- Nổ máy, kiểm tra rò rỉ
- Kiểm tra lại mực nước làm mát và bổ sung nếu cần.
Trong quá trình sử dụng hệ thống làm mát có những hư hỏng chung của cả hệ
thống đó là:
Dò chảy nước, nguyên nhân do:
- Các đầu nối bắt không chặt.
- ống nối cao su bị hỏng.
- Các thùng nước, đường ống của két làm mát nứt, thủng.
- Phớt phíp, gioăng làm kín bơm nước hỏng, bulông bắt không chặt.
Nhiệt độ động cơ quá quy định, do:
- Thiếu hoặc không có nước làm mát.
- Bơm nước hỏng.
- Bu li dẫn động mòn, dây đai chùng.
- Tắc các đường dẫn nước.
- Van hằng nhiệt hỏng, luôn đóng.
- Két làm mát bị bám nhiều bụi bẩn bên ngoài, bên trong các ống tản nhiệt
bám nhiều cặn bẩn, rèm che luôn đóng.
- Bộ li hợp quạt gió bị hư hỏng.
Nhiệt độ động cơ không nằm đúng thời gian quy định, do:
- Van hằng nhiệt luôn ở trạng thái mở.
- Các tấm rem che luôn mở.
- Quạt gió luôn làm việc.
- Nhiệt độ môi trường quá thấp
Bơm nước có tiếng kêu khi làm việc, do:
- Mòn hỏng các ổ đỡ.
- Cánh bơm dơ, lỏng.
62
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
Bài 6
SỬA CHỮA HỆ THỐNG LÀM MÁT
63
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
Quan sát những hư hỏng nêu trên, dùng pan me, đồng hồ so kiểm tra độ mòn
ổ bi, độ cong của trục bơm.
6.2.1.2. Quy trình công nghệ tháo, lắp bơm nước
a) Tháo bơm nước:
- Tháo khớp chất lỏng:
+ Kéo căn dây đai để hãm và nới lỏng các đai ốc bắt puli cánh quạt
+ Nới lỏng bulông chốt xoay và bulông điều chỉnh và tháodây đai ra.
+ Tháo 4 đai ốc, khớp (trục) dẫn động quạt gió với cả cánh quạt và puli
bơm nước.
- Tháo bơm nước: Tháo các bulông lấy bơm nước và đệm làm kín ra.
a) b)
Hình 6.2. Tháo bơm nước.
a) Tháo các bu lông; b) Tháo đệm làm kín.
b) Lắp bơm nước:
- Lắp bơm nước: Gá đệm và bơm nước lên động cơ và bắt chặt bằng 10
bulông.
+ Moment siết: A 200 kG.cm
+ B 90 kG.cm
- Lắp puli bơm nước, khớp (hoặc trục) dẫn động quạt gió và dây đai máy phát
- Lắp puli bơm nước, khớp chất lỏng (truc) dẫn động quạt gió với cả cánh
quạt và bắt bằng 4 đai ốc.
- Quàng dây đai máy phát lên các puli.
- Kéo căn dây đai và bắt chặt 4 đai ốc.
64
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
+ Moment siết: 210 kG.cm
6.2.1.3. Sửa chữa
- Hỏng cánh bơm, hỏng bi và bộ phận gioăng đệm bao kín, cách sửa chữa chủ
yếu là thay thế bằng chi tiết mới phù hợp.
- Lỗ đế trên thân bơm làm việc với tấm đệm bao kín bằng phíp thường bị mòn
hoặc rỗ, được sửa chữa bằng cách doa rộng ổ đế sau đó đóng ống lót và mài nghiền
nhẵn phẳng bề mặt làm việc.
- Trục cong nắn thẳng bằng máy ép thuỷ lực.
- Phải thông và bơm mỡ thường xuyên.
6.2.2. Két nước
6.2.2.1. Kiểm tra:
- Kiểm tra các ống nước bị cặn, tắc: Có thể kiểm tra bằng cách mở nắp két
nước, tăng tốc động cơ vài lần, nếu nước làm mát trào ra càng nhiều thì két càng tắc.
- Kiểm tra rò rỉ: dùng áp suất khí nén 2,5 at, ngâm két vào nước dung dịch
làm mát và quan sát chỗ sủi bọt để phát hiện ống dẫn bị thủng, nứt.
- Có thể kiểm tra độ kín của két bằng bộ kiểm tra áp suất (hình 6.3) như sau:
+ Đổ nước vào két cách đáy cổ đổ nước khoảng 13 mm
+ Lắp kín thiết bị vào miệng két nước
+ Bơm tay cho áp suất tăng lên khoảng 0,2 at ( khoảng 3 psi )
+ Quan sát đồng hồ áp suất, nếu kim đồng hồ không dao động chứng tỏ két
kín, tốt.
- Dùng tay bóp các ống cao su, kiểm tra các ống bị phồng, rộp, bục.
- Mở nắp két nước phát hiện xem có váng dầu nổi lên hay không, nếu có phải
hớt hết váng, sau đó cho động cơ làm việc và kiểm tra lại, nếu váng dầu tiếp tục hình
thành chứng tỏ có khả năng lọt khí cháy từ xi lanh hoặc dầu từ bộ làm mát dầu nhờn
sang đường nước làm mát.
- Kiểm tra nắp két nước: Sử dụng bơm gắn đồng hồ đo áp suất để kiểm tra độ
kín của gioăng cao su, độ kín và trạng thái làm việc của các van áp suất, van chân
không trên nắp. Kiểm tra áp suất mở van bằng cách lắp nắp két nước cần kiểm tra
lên đầu bơm hút, dùng tay kéo pít tông để tạo chân không trong khoang bơm, nếu độ
chân không đạt giá trị trong phạm vi: 0,71,0 at mà van mở là đạt yêu cầu (hình
6.4).
65
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
Hình 6.3 Kiểm tra áp suất mở van chân Hình 6.4 Kiểm tra độ kín két nước bằng
không của nắp két nước áp suất
6.2.2.2. Sửa chữa:
- Két nước bị thủng thường phải gỡ mối hàn của phần tản nhiệt và ngăn trên
và ngăn dưới để sửa chữa hoặc hàn lấp ống, nếu ống thủng ở phần giữa không thể
hàn vá được. Cho phép số lượng ống hàn lấp hoặc bóp kín không quá 10% số ống.
Hiện nay két làm mát có ống bị rò rỉ, hay hư hỏng thường được thay thế vì giá thành
sửa chữa có thể cao hơn giá thành của két làm mát mới.
- Két nước tắc bẩn, đóng cặn tiến hành xúc rửa. Quy trình xúc rửa:
+ Xả hết nước trong hệ thống làm mát.
+ Để khô hệ thống làm mát từ 10 đến 12 giờ.
+ Đổ dung dịch hoá chất đã pha vào đầy hệ thống và ngâm theo thời gian
quy định.
+ Khởi động động cơ cho làm việc từ 15 đến 20 phút.
+ Xả sạch dung dịch khử cặn, rửa hệ thống làm mát 2 đến 3 lần bằng nước
sạch.
+ Rửa lần cuối bằng dung dịch K 2Cr2O7 nồng độ từ 0,5 đến 1% ở nhiệt độ
từ 70 đến 80 0C để trung hoà hết các chất ăn mòn.
+ Hoá chất dùng để khử cặn có rất nhiều loại. Một số dung dịch được sử
dụng chung cho các loại vật liệu, có thành phần như sau:
Tỷ lệ Thời gian
Tên hoá chất
(g/10 lít ) ngâm (h)
- Axit lactic kỹ thuật CH63CH-COOH 600 0,5 3
- Crômpickali ( K2Cr2O7 ) 200 8 10
- Hỗn hợp :
+ NaCO3 ( Nát ri cácbonát ) 1000 1200 10 12
+ K2Cr2O7 20 30
- Hỗn hợp :
+ H3 PO4 (axit phốt pho rích ) 1000 0,5 1
+ CrO3 ( Crôm ô xit ) 500
66
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
Cũng có thể dùng thiết bị rửa: Bơm hoá chất có áp suất 0,10,2 at cho tuần
hoàn qua chi tiết (két, thân, nắp máy) trong thời gian 0,51 giờ với nhiệt độ dung
dịch 450C 500C, sau đó rửa sạch hoá chất sử dụng như trên.
6.2.3. Quạt gió.
6.2.3.1. Kiểm tra, sửa chữa:
- Khi cánh quạt bị cong phải nắn lại trên bàn gá, cần đảm bảo góc nghiêng của
cánh, cách đều nhau và các cánh cùng nằm trên một mặt phẳng.
- Đối với quạt gió dẫn động thuỷ lực khi thiếu dầu phải bổ sung, đồng thời
kiểm tra nguyên nhân gây rò rỉ để khắc phục.
- Đối với quạt điện xem phần kiểm tra, sửa chữa động cơ điện và hệ thống
điều khiển.
6.2.4. Van hằng nhiệt.
6.2.4.1. Kiểm tra
- Tháo van ngâm vào chậu nước nóng, có cắm nhiệt kế đo nhiệt độ nước,
khoảng 750C van bắt đầu mở, tăng nhiệt độ lên 850C van mở hoàn toàn là được (hình
6.5).
- Nếu không tháo van, theo dõi nhiệt
độ động cơ nóng đến nhiệt độ mở van (750C
850C) mà đường nước dẫn từ động cơ đến
két đột ngột nóng lên chứng tỏ van hoạt
động tốt.
- Nếu van mở ở nhiệt độ bình thường
hoặc không mở trong phạm vi nhiệt độ cho
phép thì thay thế van mới đúng loại.
67
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
Moment xiết:120 KG.cm
68
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
- Giáo trình mô đun Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống bôi trơn và làm mát do Tổng
cục dạy nghề ban hành
- Nguyễn Quốc Việt - Động cơ đốt trong và máy kéo nông nghiệp - Tập1,2,3 - NXB
HN-2005
- Trịnh Văn Đạt, Ninh Văn Hoàn, Lê Minh Miện-Cấu tạo và sửa chữa động cơ
ô tô - xe máy-NXB Lao động - Xã hội-2007
- Nguyễn Oanh-Kỹ thuật sửa chữa ô tô và động cơ nổ hiện đại-NXB GTVT-
2008
- Nguyễn Tất Tiến, Đỗ Xuân Kính-Giáo trình kỹ thuật sửa chữa ô tô, máy nổ-
NXB Giáo dục-2009
69
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
MỤC LỤC
THÁO, LẮP NHẬN DẠNG HỆ THỐNG BÔI TRƠN...............................................1
1.1.Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại.............................................................................1
1.1.1. Nhiệm vụ............................................................................................................1
1.1.2. Phân loại hệ thống bôi trơn................................................................................2
1.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc..............................................................................2
1.2.1 Bôi trơn bằng phương pháp vung té....................................................................2
1.2.2. Bôi trơn bằng phương pháp pha dầu trong nhiên liệu........................................2
1.2.3. Hệ thống bôi trơn bằng phương pháp cưỡng bức...............................................3
1.2.4. Bơm dầu.............................................................................................................7
1.2.5. Bầu lọc dầu.......................................................................................................10
1.2.6. Két làm mát dầu...............................................................................................16
1.2.7. Đèn cảnh báo áp suất dầu.................................................................................17
1.2.8. Thông gió hộp trục khuỷu................................................................................18
1.3. Quy trình tháo, lắp hệ thống bôi trơn..................................................................19
1.3.1 Trình tự tháo......................................................................................................19
BÀI 2: BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG BÔI TRƠN.......................................................21
2.1. Mục đích..............................................................................................................21
2.2. Nội dung bảo dưỡng............................................................................................21
2.2.1. Nội dung bảo dưỡng thường xuyên..................................................................21
2.2.2. Nội dung bảo dưỡng định kỳ............................................................................21
2.2.3.Bảo dưỡng hệ thống bôi trơn............................................................................21
BÀI 3: SỬA CHỮA HỆ THỐNG BÔI TRƠN..........................................................26
3.1 Những hư hỏng và nguyên...................................................................................26
3.1.1. Bơm dầu...........................................................................................................26
3.1.2. Bầu lọc dầu.......................................................................................................27
3.1.3. Két làm mát dầu...............................................................................................28
3.2 Quy trình kiểm tra và sửa chữa............................................................................28
3.2.1. Bơm dầu...........................................................................................................28
70
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
3.2.2. Bầu lọc dầu........................................................................................................34
3.2.3. Két làm mát dầu.................................................................................................36
BÀI 4: THÁO, LẮP VÀ NHẬN DẠNG HỆ THỐNG LÀM MÁT..........................38
4.1 Nhiệm vụ,yêu cầu và phân...................................................................................38
4.1.1. Nhiệm vụ..........................................................................................................38
4.1.2. Yêu cầu:............................................................................................................38
4.1.3. Phân loại...........................................................................................................39
4.1.3. Các phương pháp làm mát................................................................................39
4.2 Cấu tạo và nguyên lý làm.....................................................................................46
4.2.1. Bơm nước.........................................................................................................46
4.2.2. Két nước...........................................................................................................47
4.2.3. Quạt gió............................................................................................................50
4.2.4. Van hằng nhiệt..................................................................................................54
4.3 Quy trình tháo, lắp hệ thống làm..........................................................................56
BÀI 5: BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG LÀM MÁT.......................................................58
5.1 Mục đích...............................................................................................................58
5.2 Nội dung bảo dưỡng.............................................................................................58
5.2.1. Nội dung bảo dưỡng thường xuyên.................................................................58
5.2.2. Nội dung bảo dưỡng định kỳ............................................................................58
5.2.3. Bảo dưỡng hệ thống làm mát..........................................................................58
BÀI 6: SỬA CHỮA HỆ THỐNG LÀM MÁT..........................................................62
6.1 Những hư hỏng.....................................................................................................62
6.1.1. Bơm nước.........................................................................................................62
6.1.2. Két nước...........................................................................................................62
6.1.3. Quạt gió............................................................................................................62
6.1.4. Van hằng nhiệt..................................................................................................62
6.2 Kiểm tra và sửa chữa............................................................................................62
6.2.1. Bơm nước.........................................................................................................62
6.2.2. Két nước...........................................................................................................64
71
Khoa Công nghệ Ô tô Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
6.2.3. Quạt gió............................................................................................................66
6.2.4. Van hằng nhiệt..................................................................................................66
72