Professional Documents
Culture Documents
Tonghopvadasapxep
Tonghopvadasapxep
Tonghopvadasapxep
Lịch sử tâm lý học bắt nguồn từ những nền văn minh cổ đại, nơi con người bắt đầu
suy ngẫm về bản chất của tâm trí và hành vi. Mặc dù chưa được coi là một ngành
khoa học chính thức, những ý tưởng và quan điểm tâm lý từ thời kỳ này đã đặt nền
tảng cho sự phát triển của tâm lý học hiện đại. Các tư tưởng tâm lý học trong các thời
kỳ cổ đại đã đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích và hiểu về tâm lý con người,
mặc dù chúng thường được thực hiện mà không có sự phân chia rõ ràng giữa các lĩnh vực
như ngày nay. Mỗi thời kỳ cổ đại mang đến những quan điểm và lý thuyết riêng về tâm lý
con người, thường phản ánh mối quan tâm và tri thức của thời đại đó đối với vấn đề này.
Các tư tưởng này đã cởi mở con đường cho sự phát triển của tâm lý học hiện đại trong
các thế kỷ sau này.
● Các nhà triết học Trung Quốc cổ đại như Khổng Tử và Lão Tử cũng có
những đóng góp cho tâm lý học.
● Khổng Tử đề cao tầm quan trọng của đạo đức và luân lý trong việc định hình
hành vi con người.
● Lão Tử tập trung vào khái niệm cân bằng và hài hòa trong tâm trí và vũ trụ.
Thuyt âm dng
● Theo lý thuyết trong Kinh dịch thì bản nguyên của vũ trụ là thái cực,
thái cực là nguyên nhân đầu tiên, là lý của muôn vật
- Thái cc sinh lng nghi (hai na) là âm và dng
-Lng nghi sinh t tng là thái âm, thái dng, thiu âm, thiu dng
khôngcần thêmvào slide để tt nói : [*Mọi sự vật, hiện tượng trong vũ trụ
đều có thể lấy âm dương làm đại biểu. Thông qua quy luật biến đổi âm
dương trong tự nhiên mà có thể suy diễn, phân tích luật âm dương trong cơ
thể con người luôn có tính thiện và tính ác.
*Trong vũ trụ, cái gì cũng thế, “cô dương thì bất sinh, cô âm thì bất
trường”. Nếu chỉ một mình dương hay một mình âm thì không thể sinh
thành, biến hóa được
*Sự biến hóa của âm dương xuất phát từ năng lực của sự vật khi âm cùng
thì dương khởi, âm tận thì dương sinh. Sự vật sinh ra chuyển biến không
ngừng khi đến giai đoạn nhất định thì sinh ra chất mới. Đây là một tư tưởng
triết học tiến thể hiện quy lật về sự tích lũy về lượng dẫn đến chất mới ra
đời.]
Vì vậy, quy luật âm dương cũng là quy luật phổ biến của sự vận động và
phát triển không ngừng của mọi sự vật khách quan.
*Ngũ hành tương khắc là: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa,
Hoả khắc Kim, Kim khắc Mộc..
tính vật chất của thế giới, tích cực chống lại các quan điểm duy tâm
thần bí của các luận thuyết tôn giáo về con người và vũ trụ nên đã trở
thành lý luận cho một số ngành khoa học như y khoa cổ truyền.
# Nho giáo
-Phát triển với mục đích xây dựng một xã hội hài hòa, trong đó con người
biết ứng xử theo lẽ phải và đạo đức, đất nước thái bình, thịnh vượng
-Là hc thuyt v cách x th ca ngi quân t theo nguyên tc:Tu thân,T gia,Tr quc,Bình thiên h
Năm 68 tuổi ,trở về nước Lỗ,mở trường dạy học và viết sách → tạo nên
hàng nghìn môn sinh giúp đời giúp nước
-Học thuyết Nhân – Lễ - Chính danh là phạm trù tối quan trọng đối với mỗi
người và quan hệ của con người với xã hội.
+V Nhân:
1.Là cách đối nhân xử thế giữa người và người tuân theo chế độ đẳng
cấp và quan hệ tông pháp, tùy thuộc vào phẩm hạnh, năng lực, hoàn cảnh
mà thể hiện.
2.Muốn có Nhân phải trừ bỏ tính tham lam, ích kỉ, hạn chế dục
vọng.Phải có sức khỏe để nhận ra,hành động và bảo vệ chân lý.
3.Nhân bao gồm những khía cạnh đạo đức khác như:trung, hiếu,
cung kính, khoan hòa, chính đáng, thật thà, khiêm tốn, dũng cảm mang ý
nghĩa tích cực, nhấn mạnh trên cá nhân và cai trị bằng đạo đức.
+V l
1.Lễ theo quan điểm của Khổng Tử vừa là nghi lễ, vừa là thể chế
chính trị, vừa là quy phạm đạo đức.
2.Lễ là phương thức giúp con người đạt đến chữ Nhân.Khổng Tử
nói: “Một ngày biết nén mình theo lễ thì thiên hạ sẽ quay về chữ Nhân vậy.”
+ V Chính danh
1.Tên gọi, chức vụ, địa vị, thứ bậc của một người nào đó phải phù
hợp với phận sự của người đó bao gồm nghĩa vụ và quyền lợi.
2.Danh và Thc trong mi ngi phi phù hp vi nhau,ngc li s thành lon danh
3.Theo Luận Ngữ “Nếu danh không chính thì ngôn không thuận.
Lời nói không thuận, tất việc chẳng thành” vì thế Chính danh là điều rất
quan trọng để quyết định một việc có thành hay bại
⇒ Triết học của ông nhấn mạnh trên cá nhân và sự cai trị bằng đạo đức, sự
chính xác của những mối quan hệ xã hội,sự công bằng, sự trung thực.Được
thể hiện rõ ràng qua học thuyết trên.
+ “tri” ; “mnh tri” mt lc lng khách quan,sc mnh vô biên chi phi cuc sng trn gian
+ Con người ai cũng có thể thành người tốt thông qua học tập, tu luyện
mà thành.Học tập là tiền đề quan trọng trong việc giáo dục, học tạo ra sự
khác biệt giữa người này và người kia về mặt tri thức,đạo đức,….
+ Ông mở trường tư để tạo điều kiện cho con em bình dân theo học vì
theo ông sự học và tự học là rất quan trọng.
*Kết luận: Tính nhân văn rất cao trong lời nói,có mầm mống tư tưởng
duy vật nhưng còn hạn chế do điều kiện lịch sử xã hội.
## Mnh T (371-289 tr.CN)
-Khẳng định bản tính con người là tính thiện, xuất phát từ cái Tâm
*Mạnh Tử đã chỉ ra ba nguồn gốc căn bản của tính thiện con người:
+Tứ đoan bao gồm lòng chắc ẩn, lòng tu ố, lòng từ nhượng, lòng thị
phi;
-Cái Tâm chi phối và điều khiển mọi hành vi của con người
⇒ Tìm về chính mình,suy xét nội tại của mình là đủ, để biết nên làm như
nào cho phù hợp
-Mọi người đều có năng lực nhận biết và nó nằm ở cái tâm của mỗi người
thông qua quá trình nhận thức lý tính và tư duy mà có được.
-Về chính trị ông quý nhất là dân,đặt dân lên trên cả đất đai, thóc gạo,…
còn Vua thì lại ở vị trí cuối cùng.
*Kết luận:Ông bộc lộ rõ quan điểm duy tâm thần bí,công khai ủng hộ chế
độ đẳng cấp.
-Trời, đất, thiên mệnh không quyết định và can thiệp vào công việc của con
người
- V nhn thc:
+Tha nhn s vt, hin tng khách quan là cái có trc khái nim v s vt
+ Tri thức của con người là kết quả của quá trình hoạt động vật chất.
-Về luân ly đạo đức: đưa ra thuyết “Tính ác” để khẳng định rằng ai cũng có
lòng hám lợi, dục vọng là nguồn gốc gây nên tội ác.
⇒ Không khẳng định được lập trường duy vật khi giải quyết vấn đề xã
hội,đây là điểm hạn chế lớn của Tuân Tử.
TÓM LẠI: DÙ ĐẠO GIA MANG NHIỀU MẶT TIÊU CỰC NHƯNG VẪN LÀ 1 DI SẢN TƯ
TƯỞNG LỚN CỦA PHƯƠNG ĐÔNG, CÀNG ĐƯỢC NHIỀU HỌC GIẢ THẾ GIỚI QUAN TÂM
NGHIÊN CỨU
● Hệ thống triết học Ấn Độ cổ đại Vedanta đề cập đến bản chất của ý thức, tâm
trí và thực tại.
● Các khái niệm như karma và luân hồi ảnh hưởng đến cách người Ấn Độ suy
nghĩ về nguyên nhân và hậu quả của hành vi.
⇨ Tóm lại, lịch sử triết học và tâm lý học Ấn Độ cổ đại có xuất phát điểm rất lâu đời,
tập trung vào nhiều lĩnh vực như bản thể luận, nhận thức luận và đời sống tâm lý
con người. Các quan điểm này nhằm giải thích về vũ trụ, bản chất con người,
nguồn gốc khổ đau và cách giải thoát.
⇨ Đặc điểm nổi bật trong lịch sử triết học và tâm lý học Ấn Độ cổ đại là sự tranh
luận sôi nổi giữa các quan điểm duy vật vô thần và duy tâm tôn giáo, cũng như
tranh luận giữa nhất nguyên và đa nguyên. Phật giáo, đặc biệt là Phật giáo nguyên
thủy, đem đến triết lý nhân sinh quan có yếu tố duy vật và các phép biện chứng
sâu sắc. Phật giáo cũng là tôn giáo duy nhất chống lại sự thần quyền, dù vẫn giữ
các quan điểm duy tâm về đời sống con người và xã hội.
⇨ Tóm lại, lịch sử tư tưởng Ấn Độ cổ đại là một cuộc hành trình của những ý tưởng
sâu sắc về tâm lý và triết học, đóng góp quan trọng vào sự hiểu biết về con người
và vũ trụ.
Hết rồi.
● Các nhà triết học Hy Lạp cổ đại như Socrates, Plato và Aristotle đã đưa ra
những đóng góp quan trọng cho sự hiểu biết về tâm trí con người.
● Socrates tập trung vào phương pháp thẩm vấn nhằm khám phá bản chất của
tri thức và lòng tốt.
● Plato đề xuất thuyết phân chia tâm hồn thành ba phần: lý trí, ý chí và dục
vọng.
● Aristotle nghiên cứu về trí nhớ, cảm xúc, học tập và nhận thức.