Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 15

Trình bày khái quát những điều kiện lịch sử tác động đến phong trào yêu nước

Việt
Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất.
* Về kinh tế:
- Từ năm 1919 - 1929, cuộc khia thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Đông Dương đã
diễn ra trên quy mô lớn, làm cho nền kinh tế của Việt Nam có sự biến đổi: nền kinh tế
của tư bản Pháp tiếp tục được mở rộng và bao trùm lên nền kinh tế phong kiến Việt Nam.
Nền kinh tế Việt Nam mang tính chất thực dân nửa phong kiến.
- Sự chuyển biến kinh tế là cơ sở về kinh tế dẫn đến sự xuất hiện những khuynh hướng
cứu nước mới (vô sản và tư sản) ở nước ta sau chiến tranh thế giới thứ nhất.
* Về xã hội:
- Do tác động của chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai và chính sách thống trị của
thực dân Pháp, cơ cấu giai cấp của xã hội Việt Nam có những chuyển biến mới.
- Giai cấp địa chủ tiếp tục bị phân hóa, giai cấp nông dân ngày càng bị bần cùng hóa, giai
cấp công nhân ngày càng tăng lên về số lượng và chất lượng, giai cấp tư sản và tiểu tư
sản đã bắt đầu hình thành. Mỗi giai cấp, tầng lớp có quyền lợi về kinh tế và địa vị chính
trị khác nhau trong cuộc đấu tranh dân tộc và dân chủ đang ngày càng phát triển.
- Sựu xuất hiện và phát triển của các giai cấp mới là cơ sở xã hội để hình thành khuynh
hướng vô sản và tư sản trong cuộc vận động giải phóng dân tộc từ sau chiến tranh thế giới
thứ nhất đến đầu năm 1930.
* Về tư tưởng:
- Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy con đương cứu nước đúng đắn cho dân tộc ta -
con đường Cách mạng vô sản. Qua nghiên cứu lí luận Mác - Lênin và khảo nghiệm thực
tế, Nguyễn Ái Quốc từng bước hình thành nên lí luận Cách mạng giải phóng dân tộc và
truyền bá Việt Nam.
- Tư tưởng chủ nghĩa Mác - Lênin và Cách mạng tháng Mười Nga cùng với lí luận Cách
mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc, được những người yêu nước Việt Nam
truyền bá trong nhân dân Việt Nam. Nhờ tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin và lí luận Cách
mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc, đã làm cho phong trào công nhân, phong
trào yêu nước Việt Nam phát triển theo khuynh hướng vô sản. Trên cơ sở, đưa đến sự ra
đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, tư tưởng dân chủ tư sản tiếp tục ảnh hưởng đến Việt
Nam. Tiếp đó là chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn (Trung Quốc) phần nào đã ảnh
hưởng đến cuộc đấu tranh của giai cấp tư sản, tiểu tư sản Việt Nam.
Trình bày phong trào công nhân Việt Nam từ năm 1926 đến năm 1929. Nêu ý nghĩa của
phong trào công nhân đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Phong trào công nhân Việt Nam từ năm 1926 đến năm 1929:
- Trong năm 1926 - 1927, nổ ra 27 cuộc đấu tranh của công nhân.
- Sau khi có chủ trương "vô sản hóa", ý thức chính trị của giai cấp công nhân được nâng
cao, phong tròa phát triển mạnh mẽ, trở thành nòng cốt của phong trào dân tộc trong cả
nước.
- Trong những năm 1928 - 1929, có tới 40 cuộc đấu tranh của công nhân ở các trung tâm
kinh tế, chính trị như: đấu tranh của công nhân than Mạo Khê, đồn điền Lộc Ninh, xi
măng Hải Phòng...
- Phong trào công nhân đã có sự liên kết thành phong trào chung. Hình thức bãi công
được sử dụng ngày càng nhiều, kết hợp giữa các khẩu hiệu đấu tranh kinh tế và chính trị.
*Ý nghĩa của phong trào công nhân:
- Phong trào công nhân là cơ sở để tiếp thu sự truyền bá của chủ nghĩa Mác - Lênin, lí
luận Cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc. Giai cấp công nhân ngày càng
nhận thức được rõ vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình trong sự nghiệp giải
phóng dân tộc.
- Đến cuối năm 1929, phong trào công nhân Việt Nam có ảnh hưởng rộng lớn trong toàn
quốc và gia cấp công nhân thực sự trở thành một lực lượng chính trị độc lập, có sưc thu
hút các lực lượng xã hội khác. Phong trào công nhân đã đóng vai trò trung tâm trong
phong trào giải phóng dân tộc, có tác dụng thúc đẩy phong trào yêu nước phát triển theo
xu hướng vô sản.
- Phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ, đã thúc đẩy quá trình nhanh chóng hình
thành các tổ chức cộng sản (năm 1929), để đến đầu năm 1930 được Nguyễn Ái Quốc
thống nhất thành Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sựu kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam. Như vậy, phong
trào công nhân là một nhân tố để hình thành nên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trong tiến trình Cách mạng Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945, sự kiện nào được đánh
giá là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử Việt Nam? Nêu ý nghĩa lịch sử của sự kiện đó.
- Trong tiến trình Cách mạng Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945, sự kiện được đánh
giá là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử Việt Nam: Sự thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam (3/2/1930).
* Ý nghĩa sự ra của Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp, sản
phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu
nước ở Việt Nam trong thời đại mới.
- Việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử Cách
mạng Việt Nam.
- Từ đây Cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam được đặt dưới sự lãnh
đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam. Một Đảng có đường lối Cách mạng đúng
đắn, khoa học, sáng tạo, có tổ chức chặt chẽ, có đội ngũ cán bộ đảng viên trung kiên.
- Từ đây, Cách mạng Việt Nam thực sự trở thành một bộ phận khăng khít của Cách mạng
thế giới.
- Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển
nhảy vọt mới trong lịch sử tiến hóa của Cách mạng Việt Nam.
Trình bày hoàn cảnh ra đời và mục tiêu của tổ chức ASEAN. Vì sao nói, từ sau hội
nghị cấp cao lần thứ nhất họp tại Bali (Indonesia) tháng 2/1976, ASEAN có bước
phát triển mới?
* Hoàn cảnh ra đời và mục tiêu của tổ chức ASEAN:
- Sau hơn 20 năm đấu tranh giành và bảo vệ độc lập, nhiều nước trong khu vực bước vào
thời kì ổn định và phát triển kinh tế, nhiều nước có nhu cầu hợp tác với nhau để cùng giải
quyết khó khăn và phát triển.
- Trong bối cảnh Mĩ ngày càng sa lầy trên chiến trường Đông Dương, họ muốn liên kết
lại để một mặt giảm bớt sức ép của các nước lớn, mặt khác nhằm hạn chế ảnh hưởng của
chủ nghĩa xã hội thắng lợi ở Trung Quốc, Việt Nam.
- Những tổ chức hợp tác mang tính khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều, nhất
là sự thành công của Khối thị trường chung Châu Âu (EEC) đã cổ vũ rất lớn đối vớ các
nước Đông Nam Á.
- Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng
Cốc với sự tham gia của 5 nước: Indonesia, Malayxia, Philipin, Thái Lan và Singapore.
- Mục tiêu của ASEAN là tiến hành hợp tác giữa các nước thành viên nhằm phát triển
kinh tế và văn hóa trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
* Từ sau Hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp tại Bali (Indonesia) tháng 2/1976, ASEAN có
bước phát triển mới:
- Hiệp ước Bali xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước vì thế
ASEAN đã mở ra thời kì mới trong quan hệ giữa các nước thành viên ASEAN và giữa
ASEAN với các nước trong khu vực Đông Nam Á.
- ASEAN có điều kiện mở rộng tổ chức, kết nạp thành viên mới: Brunây (1984), Việt
Nam (1995), Lào và Mianma (1997), Campuchia (1999).
- ASEAN đẩy mạnh hợp tác kinh tế, văn hóa nhằm xây dựng một cộng đồng ASEAN về
kinh tế, an ninh, văn hóa. Năm 1993, ASEAN lập Diễn đàn khu vực (ARF) với sự tham
gia của 23 nước trong và ngoài khu vực. ASEAN chủ động đề xuất diễn đàn hợp tác Á -
Âu (ASEM). ASEAN tích cực tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình
Dương (APEC).
Trình bày nội dung của Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Vì sao nói Đảng
Cộng sản Việt Nam ra đời (1930) là sự chuẩn bị đầu tiên có tính quyết định cho
bước phát triển nhảy vọt tiếp theo trong lịch sử dân tộc Việt Nam?
* Hoàn cảnh lịch sử:
- Nguyễn Ái Quốc đã chủ động đứng ra triệu tập và chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức
cộng sản Việt Nam tại Cửu Long - Hương Cảng (Trung Quốc). Hội nghị bắt đầu họp từ
ngày 6/1/1930.
- Hội nghị đã nhất trí với ý kiến của Nguyễn Ái Quốc là thống nhất các tổ chức Cộng sản
thành một Đảng suy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, đó là
bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho
bước phát triển nhảy vọt của Cách mạng Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp
của nhân dân Việt Nam. Đảng là sản phẩm của sự kết hợp Chủ nghĩa Mác - Lênin với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam trong thời đại mới.
* Việc thành lập Đảng là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử Cách mạng Việt Nam:
- Từ đây, Cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam được đặt dưới sự lãnh
đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, một Đảng có đường lối đúng đắn, khoa học,
sáng tạo, có tổ chức chặt chẽ, có đội ngũ cán bộ đảng viên trung kiên nguyện suốt đời hi
sinh cho độc lập dân tộc, cho tự do của nhân dân.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã gắn kết Cách mạng Việt Nam với Cách mạng thế
giới, Cách mạng Việt Nam thực sự trở thành một bộ phận khăng khít của Cách mạng thế
giới.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân Việt Nam làm cuộc Cách mạng tháng Tám 1945,
kháng chiến chống Pháp, Mĩ (1945 - 1975) thành công... Vì vậy, Đảng ra đời là sự chuẩn
bị tất yếu cho những bước phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử dân tộc Việt Nam.
Trình bày diễn biến và nhận xét về quy mô, lực lượng tham gia, hình thức đấu tranh
của phong trào Cách mạng 1930 - 1931?
* Diễn biến:
- Từ tháng 2 đến tháng 4/1930: Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, nhiều cuộc đấu
tranh chống đế quốc và phong kiến của công nhân và nông dân nổ ra. Tiêu biểu là cuộc
bãi công của công nhân đồn điền cao su Phú Riềng, Dầu Tiếng, công nhân nhà máy sợi
Nam Định, nhà máy diêm, cưa Bến Thủy. Cờ đỏ búa liềm được treo ở một số đường phố
chính của Hà Nội.
- Tháng 5/1930: Phong trào diễn ra trên phạm vi cả nước, nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày
Quốc tế Lao động 1/5, tạo bước ngoặt cho phong trào Cách mạng. Qua cuộc đấu tranh thể
hiện vai trò lãnh đạo của Đảng và sức mạnh to lớn của khối đoàn kết công - nông. Mục
tiêu đấu tranh không chỉ dừng lại ở những quyền lợi riêng mà còn biểu thị ở tinh thần
quốc tế vô sản.
- Tháng 6, 7, 8/1930: Phong trào tiếp tục diễn ra sôi nổi trên khắp cả nước, có 121 cuộc
đấu tranh, trong đó có 22 cuộc đấu tranh của công nhân; 95 cuộc của nông dân; 4 cuộc
của các tầng lớp khác.
- Ở Nghệ An - Hà Tĩnh: Phong trào phát triển mạnh, quyết liệt nhất, với những cuộc biểu
tình của nông dân (tháng 9/1930) kéo đến huyện lị, tỉnh lị, đòi giảm sưu thuế. Công nhân
Vinh - Bến Thủy hưởng ứng. Tiêu biểu là cuộc biểu tình của khoảng 8000 nông dân
huyện Hưng Nguyên (12/9/1930) kéo đến huyện lị phá nhà lao, đốt huyện đường, xung
đột với lính khố xanh... Hệ thống chính quyền địch bị tê liệt, tan rã ở nhiều huyện, xã.
Trong tình hình đó, nhiều cấp ủy Đảng ở thôn xã đã lãnh đạo nhân dân đứng ra làm chủ
vận mệnh của mình, tự quản lí đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương,
làm chức năng của chính quyền Cách mạng theo hình thức Xô - Viết.
* Nhận xét:
- Về quy mô: Diễn ra trên quy mô rộng lớn, từ Bắc đến Nam, ở cả nông thôn và thành thị,
từ các nhà máy, xí nghiêp đến các hầm mỏ và đồn điển. Mặc dù rộng lớn trong toàn quốc
nhưng phong trào vẫn mang tình thống nhất cao, đều do Đảng cộng sản lãnh đạo và đều
nhằm mục tiêu để chống đế quốc và phong kiến.
- Về lực lượng tham gia: Chủ yếu là công nhân và nông dân. Lần đầu tiên công - nông đã
đoàn kết dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản chống đế quốc, phong kiến tay sai.
- Về hình thức: Phong trào với những hình thức đấu tranh quyết liệt và phong phú. Có
những hình thức đấu tranh quyết liệt: Phá đồn điền, nhà lao, giải thoát tù chính trị, phá
nhà ga, bao vây phủ đường, buộc bọn thống trị phải chấp nhận yêu sách, làm tan rã bộ
máy chính quyền địch ở nhiều vùng nông thôn, thiết lập chính quyền Cách mạng, quần
chúng đã thẳng tay trừng trị những phần tử phản động, ngoan cố. Hệ thống chính quyền
thực dân, phong kiến bị tê liệt, tan rã ở nhiều nơi.
Trình bày và nhận xét sự phát triển và thắng lợi của cuộc đấu tranh giành độc lập ở
Ấn Độ sau 1945.
* Sự phát triển và thắng lợi của cuộc đấu tranh giành độc lập ở Ấn Độ:
- Phong trào đấu tranh giành độc lập từ 1945 - 1947: Cuộc đấu tranh đòi độc lập dưới sự
lãnh đạo của Đag Quốc đại bùng lên mạnh mẽ.
- Năm 1946, xảy ra 848 cuộc bãi công tiêu biểu là ngyaf 19/2/1946, hai vạn thủy binh
trên 20 chiến hạm ở Bombay nổi dậy khởi nghĩa chống thực dân Anh đòi độc lập. Ngày
22/2/1946, cuộc bãi công, biểu tình của 20 vạn học sinh, sinh viên. Sau đó lan ra các tỉnh
khác: Cancutta, Mađrat...
- Đầu năm 1947, cao trào bãi công của công nhân bùng nổ ở nhiều thành phố lớn như bãi
công của hơn 40 vạn công nhân Cancutta vào 2/1947.
- Anh không thể thống trị Ấn Độ như cũ được và phải nhượng bộ, trao quyền tự trị cho
Ấn Độ, rút khỏi Ấn Độ trước tháng 7/1948. Theo phương án Maobattơn, chia Ấn Độ
thành hai vùng tự trị dựa trên cơ sở tôn giáo: Ấn Độ của những người theo Ấn Độ giáo và
Pakixtan của những người theo Hồi giáo. Trên cơ sở kế hoạch Maobattơn, ngày
15/8/1948, Ấn Độ tách thành hai quốc gia: Ấn Độ và Pakixtan.
- Không thảo mãn với quy chế tự trị, Đảng Quốc đại đã lãnh đạo nhân dân đấu tảnh giành
độc lập hoàn toàn trong những năm 1948 - 1950. Trước sức ép của phong trào quần
chúng, thực dân Anh phải công nhận độc lập hoàn toàn cho Ấn Độ. Ngày 26/1/1950, Ấn
Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hòa. Nước Cộng hòa Ấn Độ được thành lập
đánh dấu sựu thắng lợi to lớn của nhân dân Ấn Độ.
* Nhận xét:
- Ấn Độ tuyên bố độc lập, thành lập nước Cộng hòa, đánh dấu thắng lợi to lớn trong cuộc
đấu tranh chống thực dân Anh của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại.
Cuộc đấu tranh của nhân dân Ấn Độ nói chung, ddwacj biệt đấu tranh trong những năm
1946 - 1947 là nguyên nhân trực tiếp buộc chính quyền Anh phải hứa trao quyền tự trị và
rút khỏi Ấn Độ.
- Quy mô cảu cuộc đấu tranh, khí thế của phong trào đấu tranh vượt ra khỏi chủ trương
bất bạo động của Đảng Quốc đại.
- Kết quả của cuộc đấu tranh là sự phát triển từ thấp đến cao, từ việc đòi tự do phát triển
kinh tế, văn hóa đến mức đòi tự trị rồi độc lập hoàn toàn.
- Thắng lợi của cuộc đấu tranh nhân dân Ấn Độ đã ảnh hưởng lớn đến phong trào đấu
tranh giải phóng dân tộc trên khắp thế giới vì đây là nước lớn ở châu Á. Chủ nghĩa thực
dân Anh sụp đổ chính từ sự thất bại ở Ấn Độ.
Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình vận động thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam.
* Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị:
- Sau khi tiếp thu được những tư tưởng Cách mạng của Chủ nghĩa Mác - Lênin và trở
thành Đảng viên Đảng Cộng sản, thành chiến sĩ quốc tế, Nguyễn Ái Quốc đã tích cực
chuẩn bị những điều kiện cho sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc ra báo Người cùng khổ; Người còn viết bài cho báo Nhân
đạo, Đời sống công nhân và đặc biệt viết tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1925).
- Ngày 21/6/1925, Nguyễn Ái Quốc và Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên cho xuất
bản tờ báo Thanh Niên. Năm 1927, những bài giảng của Người được tập hợp thành cuốn
"Đường Kách mệnh". Những tài liệu trên đã hình thành lí luận Cách mạng giải phóng dân
tộc và được truyền bá về nước, là sự chuẩn bị về mặt tư tưởng, chính trị cho sự ra đời của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Chuẩn bị về tổ chức:
- Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên. Đây là
tổ chức yêu nước có khuynh hướng cộng sản, một bước chuẩn bị về mặt tổ chức chó ựu
ra đời của Đảng Cộng sản.
- Từ năm 1925 đến năm 1927, Nguyễn Ái Quốc mở các lớp huần luyện đào tạo thanh
niên thành các chiến sĩ Cách mạng. Một số được cử đi học ở Liên Xô, một số vào học
trường Quân sự Hoàng Phố, còn phần lớn trở về nước hoạt động, tuyên truyền lí luận
Cách mạng trong quần chúng và xây dựng hệ thống tổ chức của Hội Việt Nam Cách
mạng thanh niên.
* Tổ chức Hội nghị thành lập Đảng:
- Cuối năm 1929, biết được ở Đông Dương có nhiều tổ chức Cộng sản không thống nhất
được với nhau, Người rời Xiêm sang Trung Quốc để thống nhất các tổ chức Cộng sản.
- Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập đại biểu của các nhóm Cộng sản đến Trung Quốc để họp
Hội nghị thành lập Đảng. Hội nghị hợp nhất Đảng bắt đầu họp ngày 6/1/1930 tại Cửu
Long (Hương Cảng - Trung Quốc) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì.
- Với uy tín tuyệt đối, Người đã đưa hội nghị đến thành công, thống nhất các tổ chức
Cộng sản thành một Đảng duy nhát, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam. Nguyễn Ái
Quốc là người soạn thải Chính cương, Sách lược vắn tắt. Văn kiện đó được thông qua
trong hội nghị thành lập Đảng. Đó là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản
Việt Nam.Theo sự phân công của Hội nghị, Nguyễn Ái Quốc đã viết lời kêu gọi quần
chúng tham gia, ủng hộ Đảng và đứng dưới ngọn cờ đấu tranh của Đảng. Như vậy,
Nguyễn Ái Quốc là người sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trình bày các cuộc đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ của nhân dân Việt Nam trong
phong trào dân chủ 1936 - 1939. Em có nhận xét gì về quy mô, lực lượng tham gia và
hình thức đấu tranh của phong trào này.
*Cuộc đấu tranh đòi dân sinh dân chủ:
- Phong trào Đông Dương Đại hội: Giữa năm 1936, được tin Quốc hội Pháp cử phái đoàn
sang điều tra tình hình Đông Dương, Đảng vận động nhân dân thảo ra bản "dân nguyện"
gửi tới phái đoàn của Quốc hội Pháp, tiến tới triệu tập Đông Dương Đại hội (tháng
8/1936). Phong trào khởi đầu ở Nam Kì lan ra ở Bắc Kì và Trung Kì thu hút đông đỏa
quần chúng tham gia, thành lập được nhiều Ủy ban hành động. Qua phong trào này, quần
chúng nhân dân được giác ngộ, đoàn kết đấu tranh đòi quyền sống, Đảng thu được nhiều
kinh nghiệm về phát động và lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp.
- Phong trào đón Gôđa và Brêviê: Năm 1937, lợi dụng sự kiện đón Gô đa và Brêviê,
Đảng tổ chức quần chúng mittinh "đón rước", biểu dương lực lượng; đưa yêu sách về dân
sinh dân chủ.
- Phong trào dân sinh dân chủ trong những năm 1937 - 1939: Cuộc bãi công của công
nhân; cuộc mitttinh, biểu tình của nhân dân vẫn diễn ra sôi nổi trong cả nước. Đặc biệt là
cuộc đấu tranh ngày 1/5/1938 ở Hà Nội và nhiều thành phố khác. Lần đầu tiên ở Đông
Dương, ngày Quốc tế lao động được tổ chức kỉ niệm công khai. Tại Hà Nội, lễ kỉ niệm tổ
chức tại khu Đấu Xảo (Hà Nội) đã thu hút 2,5 vạn người tham gia.
* Nhận xét:
- Quy mô rộng lớn từ Bắc, Trung, Nam, từ thành thị đến nông thôn. Phong trào đấu tranh
có tổ chức hết sức chặt chẽ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Lực lượng tham gia đông đảo. Quần chúng tham gia bao gồm công nhân, nông dân, tư
sản, trung - tiểu địa chủ... đoàn kết trong mặt trận dân tộc thống nhất.
- Hình thức đấu tranh phong phú: công khai, bán công khai, bí mật, hợp pháp, bất hợp
pháp.
.
Từ những nội dung về nhiệm vụ và lực lượng của Cách mạng trong Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (2/1930), hãy làm sáng tỏ tính đúng
đắn, sáng tạo của Cương lĩnh đó.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một Cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn,
sáng tạo do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo và được Hội nghị thành lập Đảng (tháng 2/1930)
thông qua. Biểu hiện tập trung của tính đúng đắn, sáng tạo là ở các nội dung về nhiệm vụ
và lực lượng Cách mạng.
* Về nhiệm vụ Cách mạng:
- Nhiệm vụ của Cách mạng là đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản
Cách mạng làm cho nước Việt Nam được độc lập, tự do; lập Chính phủ công - nông -
binh; tổ chức quân đội công - nông, tịch thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc; tịch thu
ruộng đất của bọn đế quốc và phản Cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến hành Cách
mạng ruộng đất.
- Nội dung của những nhiệm vụ Cách mạng bao gồm cả vấn đề chống đế quốc và chống
phong kiến, nhưng nổi lên hàng đầu là nhiệm vụ chống đế quốc.
- Việc xác định nhiệm vụ như trên phù hợp với yêu cầu thực tiễn ở thuộc địa, tập trung
vào việc giải quyết mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với
đế quốc xâm lược. Đó là mâu thuẫn đang phát triển gay gắt nhất.
* Về lực lượng Cách mạng:
- Lực lượng Cách mạng là công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức. Đối với phú nông,
trung tiểu địa chủ và tư bản thì lợi dụng hoặc trung lập.
- Việc tập hợp lực lượng như trên bao gồm toàn dân tộc, phản ánh tư tưởng đại đoàn kết
dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Điều đó đúng với địa vị kinh tế, thái độ chính trị và
khả năng Cách mạng của mỗi giai cấp trong xã hội Việt Nam lúc đó.
- Nhờ có Cương lĩnh đúng đắn và sáng tạo, đáp ứng được nguyện vọng độc lập, tự do của
quần chúng nhân dân nên ngay từ khi mới ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã quy tụ
được lực lượng và sức mạnh toàn dân tộc, nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất đối với Cách
mạng Việt Nam và làm dấy lên một cao trào Cách mạng rộng lớn ngay từ đầu năm 1930.
Hãy so sánh chủ trương, sách lược Cách mạng của Đảng Cộng sản Đông Dương thời
kì 1936 - 1939 với phong trào Cách mạng 1930 - 1931.
- Về đối tượng Cách mạng:
Phong trào 1930 - 1931, nhằm vào kẻ thù chính là đế quốc Pháp và phong kiến tay sai.
Chủ trương của Đảng giai đoạn 1936 - 1939, nhằm vào kẻ thù là đế quốc phát xít, phản
động thuộc địa Pháp và tay sai của chúng.
- Nhiệm vụ, mục tiêu đấu tranh:
Phong trào 1930 - 1931, nhằm chống đế quốc Pháp và phong kiến tay sai đề giành độc
lập cho dân tộc, ruộng đất cho dân cày.
Chủ trương của Đảng ta giai đoạn 1936 - 1939, nhằm chống chế độ phản động thuộc địa,
chông phát xít và nguy cơ chiến tranh, đòi tự do dân sinh, dân chủ, cơm áo hòa bình.
- Lực lượng Cách mạng:
Phong trào 1930 - 1931: lực lượng tham gia chủ yếu là công nhân và nông dân, được tập
hợp trong Hội phản đế đồng minh Đông Dương.
Chủ trương của Đảng ta giai đoạn 1936 - 1939: lực lương tham gia gồm đông đảo tầng
lớp: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc, trung tiểu địa chủ được tập hợp
trong mặt trận dân chủ Đông Dương.
- Hình thức, phương pháp đấu tranh:
Phong trào 1930 - 1931: hình thức đấu tranh chủ yếu là bãi công, biểu tình và xuất hiện
biểu tình có vũ trang; phương pháp đấu tranh là bí mật, bất hợp pháp.
Chủ trương của Đảng ta giai đoạn 1936 - 1939 là kết hợp hình thức công khai, bí mật,
hợp pháp và nửa hợp pháp.
Trình bày hoàn cảnh lịch sử của Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đầu
năm 1930. Nêu vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong Hội nghị trên.
* Hoàn cảnh lịch sử của Hội nghị thành lập Đảng:
- Từ năm 1929, phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân, tiểu tư sản và các tầng lớp
nhân dân yêu nước khác phát triển, kết thành một làn sóng dân tộc, dân chủ ngày càng
mạnh mẽ. Hoàn cảnh đó đặt ra yêu cầu phải có một chính Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- Năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời và tích cực hoạt động tuyên truyền, tổ chức và
lãnh đạo quần chúng đấu tranh. Song tình trạng tồn tại riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng
giữa ba tổ chức đã khiến cho phong trào Cách mạng cả nước có nguy cơ bị chia rẽ lớn.
Điều đó đã đặt ra yêu cầu cấp thiết là phải thống nhất ý chí và hành động của các tổ chức
Cộng sản.
* Vai trò của Nguyễn Ái Quốc:
- Nguyễn Ái Quốc đã chủ động đứng ra triệu tập và chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức
Cộng sản Việt Nam tại Cửu Long - Hương Cảng (Trung Quốc) đầu năm 1930. Hội nghị
đã nhất trí với ý kiến của Nguyễn Ái Quốc là thống nhất các tổ chức cộng sản thành một
Đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Nguyễn Ái Quốc đã soạn thảo Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, được thông qua
tại hội nghị, đó là bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Phong trào Cách mạng 1930 - 1931 bùng nổ trong hoàn cảnh lịch sử nào?
* Tác động của phong trào Cách mạng thế giới;
- Những năm 1929 - 1933, các nước tư bản lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng
trên quy mô lớn, để lại hậu quả hết sức nặng nề, làm cho những mâu thuẫn trong lòng xã
hội tư bản phát triển gay gắt. Phong trào đấu tranh của công nhân và quần chúng lao động
ở các nước tu bản dâng cao.
- Trong khi đó, Liên Xô đang xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, hoàn thành công
nghiệp hóa và đang tiến hành tập thể hóa nông nghiệp. Quảng Châu công xã (Trung
Quốc) cũng giành thắng lợi.
- Sự phát triển của phong trào Cách mạng thế giới trên đây đã cổ vũ sự bùng nổ của
phong trào Cách mạng ở Đông Dương.
* Những mâu thuẫn trong xã hội thuộc địa ở Đông Dương phát triển gay gắt:
- Hậu quả lớn nhất của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 đối với xã hội nước ta là
làm trầm trọng thêm tình trạng đói khổ của các tầng lớp nhân dân lao động. Mâu thuẫn xã
hội ngày càng sâu sắc, trong đó có hai mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt
Nam với thực dân Pháp và mâu thuẫn giữ nông dân với địa chủ phong kiến.
- Cuộc khởi nghĩa Yên Bái do Việt Nam Quốc dân Đảng lãnh đạo (2/1930) đã bị thất bại.
Chính quyền thực dân tiến hành một chiến dịch khủng bố dã man những người yêu nước.
Điều đó càng làm tăng thêm những mâu thuẫn và tình trạng bất ổn trong xã hội.
- Đầu năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với tổ chức chặt chẽ và có Cương lĩnh
chính trị đúng đắn, nắm quyền lãnh đạo duy nhất đối với Cách mạng Việt Nam, quy tụ
lực lượng toàn dân tộc Việt Nam, kịp thời lãnh đạo nhân dân Việt Nam bước vào một
thời kì Cách mạng mới. Đây là nguyên nhân chủ yếu và có ý nghĩa quyết định, bởi vì nếu
không có sự lãnh đạo của Đảng thì tự bản thân những mâu thuẫn giai cấp xã hội chỉ có
thể dẫn tới những cuộc đấu tranh lẻ tẻ, tự phát mà không thể trở thành một phong trào tự
giác trên quy mô rộng lớn được.
Phân tích ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của phong trào Cách mạng 1930 – 1931.
* Ý nghĩa:
- Phong trào cách mạng 1930 – 1931, đã khẳng định đường lối đúng đắng của Đảng,
quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng các nước Đông Dương.
- Khối liên minh công – nông được hình thành, công nhân và nông dân đã đoàn kết với
nhau trong đấu tranh cách mạng, là cơ sở để thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất chông
đế quốc.
- Phong trào cách mạng 1920 – 1931 được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và
công nhân quốc tế. Quốc tế Cộng sản đã cộng nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là một
bộ phận độc lập trực thuộc Quốc Tế Cộng Sản.
- Phong trào có ý nghĩa như cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Tổng
khởi nghĩa tháng Tám sau này.
* Bài học :
Đảng Cộng sản Đông Dương thu được những kinh nghiệm quý báu về công tác tư tưởng,
về xây dựng khối liên minh công – nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức và
lãnh đạo quần chúng đấu tranh…
Trình bày và nhận xét chủ trương của Đảng về nhiệm vụ, mục tiêu đấu tranh và lực
lượng tham gia đấu tranh trong giai đoạn 1930 - 1931 và giai đoạn 1936-1939.
- Nhiệm vụ, mục tiêu đấu tranh:
 Phong trào 1930 – 1931, nhằm chống đế quốc Pháp và phong kiến tay sai để dành
độc lập dân tộc, ruộng đất cho dân cày. Chủ trương của Đảng khônh đưa ngọn cờ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu trang giai cấp.
 Chủ trương của Đảng giai đoạn 1936 – 1939, nhằm chống chế độ phản động thuộc
địa, chống phát xít và nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo hòa bình.
Đó là chủ trương đúng vì giải quyết nhiệm vụ trước mắt của cách mạng.
- Lực lượng cách mạng:
 Phong trào 1930 – 1931: lực lượng tham gia chủ yếu là công nhân và nông dân,
được tập hợp trong Hội phản đế Đồng minh Đông Dương. Đã dánh giá không đúng khả
năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc và phong kiến ở mức
độ nhất định của gia cấp tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo một bộ phận trung – tiểu địa chủ
tham gia Mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc và tay sai.
 Chủ trương của Đảng giai đoạn 1936 – 1939: lực lượng tham gia gồm đông đảo
tầng lớp: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc, trung – tiểu địa chủ được tập
hợp trong Mặt trận dân chủ đông dương. Chủ trương đó đã thể hiện tư tưởng đoàn kết dân
tộc, khai thác sức mạnh cả dân tộc và một bộ phận tiến bộ người pháp vào mặt trận chống
phát xít, chĩa mũi nhọn cách mạng vào kẻ thù chính là bọn phản động thộc địa và tay sai.
Câu Nội dung Điểm
Câu I Sự kiện lịch sử nào đánh dấu sự thất bại hoàn toàn của khuynh hướng cách mạng dân
chủ tư sản trong phong trào giải phóng dân tộc ở Việt Nam? Nhận xét về nguyên nhân
(2 điểm)
thất bại, ý nghĩa lịch sử của sự kiện đó.
- Sự kiện lịch sử đánh dấu sự thất bại hoàn toàn của khuynh hướng cách mạng 0,25
dân chủ tư sản trong phong trào giải phóng dân tộc ở Việt Nam là cuộc khởi nghĩa
Yên Bái do Việt Nam quốc dân đảng lãnh đạo.
- Tháng 2/1929 Việt Nam Quốc Dân Đảng tổ chức vụ ám sát tên trùm mộ phu Ba 0.25
danh ở Hà Nội. Sau sự kiện này, thực dân Pháp đã ra tay khủng bố trắng gây
những tổn thất cho phong trào Cách mạng đang lên cao. Việt Nam Quốc Dân
Đảng là tổ chức chịu những thiệt hại nặng nề. Bị động trước tình thế đó những yếu
nhân còn lại của Việt Nam Quốc Dân Đảng quyết định dốc toàn bộ lực lượng làm
cuộc bạo động cuối cùng với phương châm “không thành công cũng thành nhân”.
Đêm 9/2/1930 khởi nghĩa nổ ra ở Yên Bái. Cùng đêm đó, khởi nghĩa nổ ra ở Phú
Thọ, Sơn Tây, Hải Dương, Phú Thọ. Ở Hà Nội cũng có đánh bom phối hợp nhưng
bị thực dân Pháp đàn áp, khởi nghĩa Yên Bái nhanh chóng bị thất bại.
Nguyên nhân thất bại:
Chủ quan:
- Giai cấp tư sản Việt Nam nhỏ yếu cả về kinh tế lẫn chính trị nên không đủ sức 0,25
nắm vững ngọn cờ cách mạng. Cuộc khởi nghĩa chưa được chuẩn bị đầy đủ cả về
tổ chức lẫn lực lượng.
- Tổ chức chính trị của giai cấp tư sản Việt Nam, tiêu biểu là Việt Nam Quốc Dân 0,25
Đảng, một tổ chức chính trị non yếu, lỏng lẻo, thiếu cơ sở trong quần chúng nhân
dân, thiếu một đường lối chính trị đúng đắn và một phương pháp khoa học, không
đủ sức để chống đỡ trước mọi thủ đoạn khủng bố của kẻ thù để tồn tại.
Khách quan:
- Thực dân Pháp đủ mạnh để củng cố nền thống trị ở Đông Dương nên dễ dàng
đàn áp một cuộc đấu tranh vũ trang vừa cô độc, vừa non kém như cuộc khởi nghĩa 0,25
Yên Bái. Ngọn cờ tư sản tuy đối với người Việt Nam còn rất mới mẻ nhưng không
đủ khả năng giúp nhân dân Việt Nam thoát khỏi kiếp nô lệ.

Ý nghĩa lịch sử:


- Cuộc khởi nghĩa Yên Bái thể hiện tinh thần phản kháng quyết liệt của nhân dân 0.25
ta với thực dân Pháp và bè lũ tay sai. Hành động yêu nước và tấm gương hi sinh
của các chiến sỹ Yên Bái là một sự tiếp nối truyền thống yêu nước bất khuất của
dân tộc ta, cổ vũ lòng yêu nước, chí căm thù giặc của nhân dân ta đối với thực dân
Pháp.
- Góp phần khảo nghiệm một con đường cứu nước mới, chứng minh phong trào 0,25
dân tộc theo khuynh hướng tư sản dưới ngọn cờ của Việt Nam Quốc Dân đảng đã
không đáp ứng được yêu cầu khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc của
nhân dân Việt Nam, giai cấp tư sản dân tộc không đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt
Nam đi đến thành công.
- Sự thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Bái dẫn đến sự tan rã của Việt Nam Quốc
Dân đảng và chấm dứt hoàn toàn khuynh hướng cách mạng tư sản, giúp cho
0,25
những người yêu nước Việt Nam hướng đến một con đường mới, tiếp thu lí luận
giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản, làm cho phong trào yêu nước trở
thành một trong những điều kiện dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu II. Trong Tuyên ngôn độc lập có đoạn viết: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do độc lập
và thực sự đã thành một nước tự do độc lập…” (Sách GK Lịch sử 12- Nâng cao, NXB Giáo
(2 điểm)
dục, trang 163).
Căn cứ vào những cơ sở nào mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định như vậy?
Xét về cơ sở pháp lí quốc tế:
- Tự do, độc lập, bình đẳng, mưu cầu hạnh phúc là quyền thiêng liêng của tất cả 0,25
các dân tộc trên thế giới.
- Chân lý đó được thể hiện trong bản Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ
(1776) và bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của nước Pháp (1789) đã
0,25
được toàn thể nhân loại trên thế giới thừa nhận...
Xét về cơ sở lịch sử dân tộc: 0,25
- Trong suốt chiều dài lịch sử, dân tộc Việt Nam luôn không chịu khuất phục trước
bất cứ giặc ngoại xâm nào và luôn có lòng tự hào tự tôn dân tộc....
Xét về thực tế đấu tranh cách mạng kể từ khi Pháp đến xâm lược thì phong trào
đấu tranh chống Pháp không lúc nào ngừng:
0,25
- Phong trào kháng chiến do quan quân triều đình lãnh đạo, phong trào yêu nước
theo hệ tư tưởng phong kiến do văn thân sỹ phu lãnh đạo ...
- .Đầu thế kỉ XX, khi mà tất cả các phong trào đấu tranh trên đều bị thất bại thì 0,25
Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước. Sau khi tìm ra được đường đi đúng
đắn cho dân tộc, Người cùng các nhà cách mạng Việt Nam đã tích cực truyền bá
chủ nghĩa Mác – Lê Nin ...
- Dưới ngọn cờ của Đảng dân tộc ta đã kiên trì đấu tranh cách mạng chống đế 0,25
quốc và bè lũ tay sai...Do đó, nước Việt Nam có quyền hưởng tự do, độc lập và
sự thật đã trở thành một nước tự do, độc lập vào cuối tháng 8/1945.
Xét về hoàn cảnh lịch sử khi đó: 0.25
- Quân đồng minh đã và đang chuẩn bị kéo vào nước ta để giải giáp quân
Nhật.Tình thế đó buộc ta phải tuyên bố độc lập càng sớm càng tốt tạo cơ sở pháp
lý cho chính phủ Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa có chính sách đối ngoại trực tiếp
với quân đồng minh.
Kết quả tất yếu: 0.25
- Ngày 2-9-1945, tại quảng trường Ba Đình diễn ra một cuộc mít tinh trọng thể,
Chính phủ lâm thời ra mắt quốc dân, Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ trịnh trọng
đọc Tuyên ngôn Độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa. Trong
Tuyên ngôn độc lập có đoạn viết: “ Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do độc lập
và thực sự đã thành một nước tự do độc lập...” là điều tất yếu.
Câu III. Vì sao sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Đảng, Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh
chủ trương hòa hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc? Trình bày nội dung và ý nghĩa
(3 điểm)
của chủ trương, biện pháp hòa hoãn đó?
Nguyên nhân Đảng, Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trương hòa hoãn
với quân Trung Hoa Dân quốc sau cách mạng tháng Tám năm 1945.
Xét về phía kẻ thù: 0,25
- Sau CM tháng Tám, các nước Đế quốc Pháp, Anh, Trung Hoa Dân quốc cùng
các đảng phái phản động của chúng đã có mặt ở Việt Nam làm nhiệm vụ giải giáp
quân Nhật...
- Quân Trung Hoa Dân quốc núp dưới danh nghĩa là quân Đồng Minh giải giáp 0,25
Phát xít Nhật nên chưa dám công khai dùng vũ lực chống phá chính quyền cách
mạng của ta, chúng thông qua bọn tay sai chống phá và đưa yêu sách đối với ta.
- Ngày 23/9/1945, thực dân pháp đã nổ súng tấn công trụ sở Ủy ban nhân dân Nam 0,25
bộ và cơ quan tự vệ Sài Gòn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ
hai, vì thế khả năng hòa Pháp không còn, Pháp là kẻ thù số một và nguy hiểm nhất
lúc bấy giờ của Cách mạng Việt Nam.
Xét về cách mạng Việt Nam: 0,25
- Đảng ta đã trưởng thành đủ khả năng lãnh đạo cách mạng trong mọi hoàn cảnh.
Đảng ta dự kiến khả năng về một cuộc điều đình giữa Anh - Pháp với Mỹ - Tưởng
trong vấn đề Đông Dương. Do đó, việc Trung Hoa dân quốc ở lại Việt Nam là
không lâu, chúng sẽ phải về nước để đối phó với phong trào đấu tranh của nhân
dân Trung Quốc.
- Nhân dân ta yêu nước, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và sẵn sàng chấp 0,25
nhận mọi hi sinh vì nền độc lập.Tuy nhiên thế và lực của Việt Nam khi đó lại rất
yếu, không thể cùng một lúc đương đầu trực tiếp với nhiều kẻ thù được.
Chủ trương của Đảng:
- Trong hoàn cảnh phải đối phó với dã tâm xâm lược trở lại của thực dân Pháp ở
Nam Bộ, sự uy hiếp của quân Trung Hoa Dân quốc ở ngoài Bắc hòng lật đổ chính
0,25
quyền cách mạng, Đảng, Chính phủ chủ trương: tránh trường hợp một mình đối
phó với nhiều lực lượng kẻ thù cùng một lúc; từ đó chủ trương tạm thời hòa hoãn,
tránh xung đột vũ trang với quân Trung Hoa Dân quốc, để dồn lực lượng đánh
Pháp ở miền Nam.
Biện pháp thực hiện: 0,25
- Ta đã chấp nhận một số yêu sách về kinh tế, tài chính của quân đội Trung Hoa
Dân quốc như cung cấp một phần lương thực, thực phẩm, phương tiện giao thông,
chấp nhận cho chúng được lưu hành tiền “quan kim” và “quốc tệ” trên thị trường
Việt Nam.
- Quốc hội khóa I đồng ý nhường cho tay sai của Trung Hoa Dân quốc 70 ghế 0,25
trong Quốc hội không qua bầu cử, 4 ghế bộ trưởng trong Chính phủ liên hiệp,
trong đó có 1 ghế Phó Chủ tịch nước.
- Đối với các tổ chức phản cách mạng, tay sai của Trung Hoa Dân quốc (Việt 0,25
Quốc, Việt Cách), chính quyền cách mạng dựa vào quần chúng đã kiên quyết vạch
trần âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại của chúng. Những kẻ phá hoại, có đủ
bằng chứng thì bị trừng trị theo pháp luật.
- Để tránh sự công kích của kẻ thù từ nhiều phía, Đảng Cộng sản Đông Dương 0,25
tuyên bố tự giải tán (11/11/1945) nhưng thực chất là rút vào hoạt động bí mật để
tiếp tục lãnh đạo cách mạng, chỉ để lại một bộ phận hoạt động dưới danh nghĩa
Hội nghiên cứu chủ nghĩa Mác ở Đông Dương.
Ý nghĩa:
- Những biện pháp trên đã hạn chế các hoạt động chống phá của quân Trung Hoa 0,25
Dân quốc và tay sai, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của
chúng.
- Thành quả của Cách mạng tháng Tám được giữ vững, đồng thời ta tranh thủ 0,25
được thời gian hòa hoãn có điều kiện tập trung lực lượng chống Pháp xâm lược
trở lại ở Nam Bộ.

Câu IV. Trình bày quá trình đấu tranh giành và bảo vệ nền độc lập của các nước Mĩ Latinh từ
sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000. Tại sao nói: cuộc cách mạng của nhân
(3 điểm)
dân Cu Ba là “ lá cờ đầu của phong trào giải phóng dân tộc ở khu vực Mĩ La Tinh”?
Nhận xét tính chất của phong trào đấu tranh của nhân dân Mĩ La tinh?
Quá trình đấu tranh
- Mĩ Latinh gồm 33 nước, diện tích trên 20,5 triệu km2 và dân số là 531 triệu 0,25
người (2002). Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, về hình thức nhiều nước ở Mĩ
Latinh là những quốc gia độc lập, nhưng thực tế lại bị lệ thuộc vào Mĩ, là “sân
sau”của nước Mĩ.
- Sau chiến tranh, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ, tiêu biểu 0,25
là thắng lợi của cách mạng Cuba ( Khái quát cách mạng Cuba) lật đổ chế độ độc
tài Batixta...Nước Cộng hoà Cuba ra đời (1-1-1959) mở ra bước phát triển mới của
phong trào đấu tranh giành độc lập ở Mĩ Latinh.
- Phong trào trong những năm 60 – 70 của thế kỉ XX: Dưới ảnh hưởng của cách
mạng Cuba, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ ở khu vực
0,25
ngày càng phát triển chủ yếu dưới hình thức khởi nghĩa vũ trang.
- Cùng với các hình thức bãi công của công nhân, nổi dậy của nông dân, đấu tranh 0,25
nghị trường để thành lập các chính phủ tiến bộ, phong trào đấu tranh vũ trang diễn
ra mạnh mẽ, biến Mĩ Latinh thành “lục địa bùng cháy”.
- Nhân dân Panama sôi nổi đấu tranh, Mĩ phải trả lại chủ quyền kênh đào cho 0,25
Panama. Đến năm 1983, trong vùng Caribê đã có 13 quốc gia độc lập.
- Phong trào đấu tranh vũ trang chống chế độ độc tài ở các nước Vênêxuêla, 0,25
Goatêmala, Côlômbia, Pêru, Nicaragoa, Chilê, En Xanvađo, vv.... diễn ra liên tục,
lật đổ các chính quyền độc tài, thiết lập các chính phủ dân tộc dân chủ.
- Do tác động mạnh mẽ của cách mạng Cu Ba tới phong trào đấu tranh giải phóng 0.25
trên toàn khu vực như vậy nên cách mạng Cu Ba được mệnh danh là “Lá cờ đầu
của phong trào giải phóng dân tộc ở khu vực Mĩ La Tinh”.
- Từ giữa những năm 80 của thế kỉ XX, lợi dụng sự thay đổi trong quan hệ quốc 0.25
tế, Mĩ đã tìm cách quay trở lại gây ảnh hưởng tới khu vực nhưng các quốc gia này
đều cố vươn lên tự khẳng định mình và nhiều quốc gia đã đạt trình độ NIC như
Mêhico, Braxin, Áchentina,vv....
Tính chất:
- Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân mới để giành độc lập thực sự ở Mĩ La 0,5
Tinh từ sau chiến tranh thế giới thứ hai mang tính dân tộc và dân chủ.
- Dân tộc: Lật đổ các chính quyền độc tài quân phiệt là tay sai của Mỹ, thành lập 0,5
các chính phủ độc lập.
- Dân chủ: Cải cách ruộng đất, thực hiện các quyền tự do dân chủ cho nhân dân.

You might also like