Professional Documents
Culture Documents
Đề Cương Ôn Tập Địa 8
Đề Cương Ôn Tập Địa 8
II. Đặc điểm mạng lưới sông và chế độ nước của các hệ thống sông
1. Hệ thống sông Hồng
- Đặc điểm mạng lưới:
+ Là hệ thống sông lớn thứ 2 cả nước (sau sông Mê Kông).
+ Được cung cấp nước bởi hơn 600 phụ lưu, 2 phụ lưu chính là sông Đà
và sông Lô. Các phụ lưu lớn hợp với dòng chính sông Hồng tạo thành
mạng lưới sông hình nan quạt.
- Chế độ nước sông:
+ Chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa lũ tháng 6 - tháng 10 phù hợp với mùa
mưa, lượng nước chiếm khoảng 75% tổng lượng nước cả năm. Mùa cạn
tháng 11 - tháng 5 năm sau, lượng nước chỉ chiếm khoảng 25% tổng
lượng nước cả năm.
+ Do mạng lưới sông có dạng nan quạt, nên khi mưa lớn, nước tập trung
nhanh, dễ gây lũ lụt.
+ Các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện trên hệ thống sông Hồng có ảnh
hưởng quan trọng, làm chế độ nước sông điều hoà hơn.
2. Hệ thống sông Thu Bồn
- Đặc điểm mạng lưới:
+ Có 78 phụ lưu dài trên 10 km.
+ Các sông, suối trong hệ thống sông thường ngắn và dốc, phân thành
nhiều lưu vực nhỏ độc lập.
+ Mạng lưới sông có dạng nan quạt.
- Chế độ nước sông:
+ Chia làm hai mùa rõ rệt.
+ Mùa lũ tháng 10 - tháng 12 phù hợp với mùa mưa thu đông và mùa
bão, lượng nước chiếm khoảng 65% tổng lượng nước cả năm. Lũ tại hệ
thống sông Thu Bồn lên rất nhanh và đột ngột, nhất là khi gặp bão và
mưa lớn.
+ Mùa cạn tháng 1 - tháng 9, chiếm khoảng 35% tổng lượng nước cả
năm.
3. Hệ thống sông Mê Kông
- Đặc điểm mạng lưới:
+ Là một trong những con sông lớn nhất thế giới, chảy qua 6 quốc gia.
Trong phần lưu vực Việt Nam, sông Mê Kông dài hơn 230km.
+ Ở Việt Nam có 286 phụ lưu, lớn nhất là sông Srê Pôk.
+ Mạng lưới sông có dạng lông chim.
+ Hai chi lưu chính ở Việt Nam là sông Tiền và sông Hậu được chia
thành các hệ thống kênh rạch vô cùng chằng chịt.
- Chế độ nước sông:
+ Chia làm hai mùa rõ rệt.
+ Mùa lũ tháng 7 - tháng 11, lượng nước khoảng 80% tổng lượng nước
cả năm, nước vào mùa lũ lên và xuống chậm.
+ Mùa cạn tháng 12 - tháng 6 năm sau.