Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO THỰC TẬP
BÁO CÁO THỰC TẬP
BÁO CÁO THỰC TẬP
LÊ THANH LONG
LỜI CẢM ƠN
Sau khi kết thúc 6 học kỳ học tập tại Trường đại học Bách Khoa TPHCM,
sinh viên bắt đầu bước vào giai đoạn Thực tập trước khi thực hiện và hoàn thành
Luận văn trước khi Tốt nghiệp.
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn chuyển tiếp để sinh viên có sự cọ xát
giữa lý thuyết học được ở nhà trường với thực tế nhu cầu xã hội. Đồng thời thông
qua giai đoạn Thực tập ngắn hạn này, giúp cho sinh viên có cơ hội đánh giá lại
những gì mình đã học được tại trường từ đó bản thân sẽ có sự lựa chọn phù hợp
cho Luận văn Tốt nghiệp sau khi kỳ thực tập kết thúc.
Em xin cảm ơn Thầy Lê Thanh Long đã tạo điều kiện tốt nhất hỗ trợ em trong
quá thực tập tốt nghiệp tại PTN. Đây là những hành trang quý báu chuẩn bị cho
những bước đường sau này.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH SÁCH HÌNH ẢNH ..........................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... iv
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP ............................................ 1
1.1 Giới thiệu về đơn vị thực tập................................................................................. 1
1.1.1 Chức năng ....................................................................................................... 1
1.1.2 Nhiệm vụ......................................................................................................... 1
1.1.3 Loại hình nghiên cứu.................................................................................. 2
1.1.4 Lĩnh vực hoạt động ......................................................................................... 2
1.1.5 Hướng nghiên cứu chính ................................................................................ 2
1.2 Sơ đồ tổ chức ......................................................................................................... 3
1.3 Các phòng ban ....................................................................................................... 3
1.4 Phòng Thiết kế và Mô phỏng Tính toán Động lực học Chất lưu ......................... 4
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG THỰC TẬP..................................................................... 10
2.1 Tổng quan về hệ thống xử lý rác thải .................................................................. 10
2.1.1 Giới thiệu đề tài ............................................................................................ 10
2.1.2 Cách phân loại các loại rác thải tại Việt Nam .............................................. 12
2.1.3 Các phương pháp xử lý rác thải đang được áp dụng hiện nay ..................... 16
2.1.4 Quy trình xử lý rác thải tại việt nam và trên thế giới ................................... 20
2.1.5 Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 24
2.2 Quy trình công nghệ và tinh chế rác thải thành năng lượng sạch ............... 25
2.2.1 Quy trình công nghệ xử lý rác thải ............................................................... 25
2.2.2. Tinh chế rác thải thành năng lượng sạch ..................................................... 26
CHƯƠNG 3. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ......................................... 29
3.1 Kết luận ............................................................................................................... 29
3.2 Hướng phát triển ................................................................................................. 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 30
Hình 1.1. PTN Trọng điểm Quốc gia Điều khiển số & Kỹ thuật hệ thống…............. 1
Hình 1.3. Phòng Thiết kế và Mô phỏng Tính toán Động lực học Chất Lưu ............. 5
Hình 1.4. Một số thành tựu nghiên cứu của PTN ...................................................... 5
Hình 1.5. Buồng khử khuẩn – một sản phẩm của PTN ............................................. 6
Hình 1.6. Máy khắc laser phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu PTN .................. 7
Hình 1.7. Máy in 3D phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu PTN ......................... 8
Hình 1.8. Máy diệt khuẩn tay tự động – một sản phẩm của PTN .............................. 9
Hình 2.1. Rác chưa phân loại rác trước khi đưa lên xe ép mang đi chôn lấp ............ 11
Hình 2.2. Rác sinh hoạt tại Hà Nội được thu gom không qua phân loại ................... 12
Hình 2.5. Rác thải xây dựng từ những công trình phá dỡ ......................................... 14
Hình 2.9. Xử lý rác thải bằng phương pháp ủ sinh học ............................................. 18
Hình 2.10. Một số các để tái chế rác thải thành vật hữu ích ...................................... 19
Hình 2.12. Quy trình xử lý rác trước khi được sử dụng cho mục đích khác ............ 23
Bảng 2.1 Thay thế một đơn vị than bằng các loại SRF chất lượng khác nhau ........ 24
Bảng 2.2 Bảng thông số các thuộc tính của từng loại rác thải khi được tái chế …... 27
Hình 1.1. Phòng thí nghiệm Trọng điểm Quốc gia Điều khiển số & Kỹ thuật hệ thống.
1.1.2 Nhiệm vụ
- Tổ chức triển khai các nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ, đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ khoa học và công nghệ trình độ cao; hợp tác nghiên cứu, trao đổi
chuyên môn, tổ chức hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế; thực hiện các dịch vụ
khoa học công nghệ, chuyển giao và tư vấn chuyển giao công nghệ; công bố, quảng bá
các kết quả nghiên cứu và các hoạt động khác phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, điều kiện,
năng lực của PTNTĐ và quy định của pháp luật.
Tập hợp và phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ trình độ cao. Tạo môi
trường thuận lợi cho công tác nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và hợp tác nghiên cứu
với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
Quản lý và khai thác có hiệu quả các phương tiện, cơ sở vật chất kỹ thuật của phòng thí
nghiệm.
1.2 Sơ đồ tổ chức
- Nhân lực: Lực lượng nghiên cứu tại PTN báo gồm cơ hữu, các cộng tác viên, cố vấn
khoa học, nghiên cứu sinh, học viên cao học.
Sơ đồ tổ chức của DCSELab:
1.4 Phòng Thiết kế và Mô phỏng Tính toán Động lực học Chất lưu
- Phòng Thiết kế và Mô phỏng Tính toán Động lực học Chất lưu được phụ trách bởi
TS. Lê Thanh Long. Đây là nơi thực hiện các nghiên cứu tính toán về động lực học chất
lưu, các vấn đề về khí động học trong kỹ thuật, mô phỏng tác động của dòng chảy và
truyền nhiệt trong các quá trình. Phòng Thiết kế và Mô phỏng Tính toán Động lực học
Chất lưu đã đạt được nhiều thành tựu nghiên cứu và các bài báo đăng trên các tạp chí
khoa học trong nước và quốc tế.
Hiện nay, Phòng Thiết kế và Mô phỏng Tính toán Động lực học Chất lưu có 10 sinh
viên đang nghiên cứu về các đề tài mang tính thực tiễn cao như nghiên cứu thiết kế và
mô phỏng các loại tàu tự hành dưới nước, nghiên cứu thiết kế chế tạo máy làm xôi tự
động, nghiên cứu thiết kế buồng khử khuẩn, v.v.
Hình 1.3. Phòng Thiết kế và Mô phỏng Tính toán Động lực học Chất Lưu.
Hình 1.5. Buồng khử khuẩn – một sản phẩm của PTN.
Hình 1.6. Máy khắc laser phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu PTN.
Hình 1.7. Máy in 3D phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu PTN.
Hình 1.8. Máy diệt khuẩn tay tự động – một sản phẩm của PTN.
Hình 2.1 Rác chưa thực hiện phân loại rác trước khi đưa lên xe ép mang đi chôn lấp
Các nhà chuyên môn cho rằng nếu đem chôn lấp hoặc đốt như cách lâu nay sẽ lãng phí
từ 55%-67% các sinh khối và chất hữu cơ trong chất thải rắn. Tái chế rác thải để tiết
kiệm tài nguyên, sản xuất phân vi sinh và sản xuất năng lượng đang trở thành xu hướng
trên thế giới. Việt Nam bắt đầu quan tâm giải quyết bài toán xử lý rác, tình trạng quá tải
tại các bãi chôn lấp gây thách thức về môi trường và nhu cầu sử dụng đất để chôn lấp
ngày càng tăng ở nhiều địa phương, nhất là các đô thị lớn. Một số địa phương đã đầu tư
nhà máy phân loại rác để lấy, nguyên liệu tái chế, sản xuất phân vi sinh và đốt rác làm
điện nhưng chưa nhiều, công suất còn thấp.
- Quản lý chưa bắt kịp tốc độ xả thải
Ngoài nguyên nhân rác không được tổ chức phân loại từ đầu nguồn gây khó khăn, việc
thiếu nhà máy xử lý hiện đại, công nghệ cao, năng suất cao là nguyên nhân dẫn đến tình
trạng xử lý rác theo cách chôn lấp phổ biến hiện nay. Cả nước hiện có 381 lò đốt rác,
37 dây chuyền chế biến compost (phân trộn). Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
Trần Hồng Hà khẳng định việc xử lý rác thải là một trong những thách thức hiện nay,
đặc biệt là rác thải sinh hoạt, bởi thực trạng xử lý chôn lấp vừa gây ô nhiễm tài nguyên
nước vừa gây cạn kiệt, lãng phí tài nguyên.
Giám đốc quốc gia Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam, bà Carolyn Turk, phát biểu trên
báo điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cho rằng hiện Việt Nam đầu tư vào hạ
tầng quản lý rác thải vẫn chưa bắt kịp tốc độ xả thải. Khu vực nhà nước và tư nhân cần
hợp tác để giải quyết vấn đề kinh tế, môi trường và xã hội phức tạp này, đồng thời thúc
đẩy các chính sách và tăng cường đầu tư để giúp tận dụng triệt để giá trị của rác thải.
Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Hà Nội (Urenco Hà Nội) đã thực hiện một số
dự án, trong đó có dự án "Phân loại rác tại nguồn gắn liền với thu gom và xử lý rác thải
nhựa tại Hà Nội". Đại diện lãnh đạo đơn vị này cho biết sau một năm triển khai thực
hiện thí điểm, chương trình đã từng bước tạo dựng được mô hình phân loại, tái chế rác
thải, giảm lượng rác thải chôn lấp; bước đầu mở ra một ngành nghề kinh doanh rác tái
chế của công ty. Ước tính lượng rác tái chế thu được đến hết tháng 5-2021 khoảng hơn
500 tấn.
Hình 2.2 Rác sinh hoạt tại Hà Nội không được phân loại
Để giảm áp lực cho cách xử lý chôn lấp, TP HCM đang thay dần công nghệ xử lý rác
bằng cách đốt phát điện; đồng thời hướng dẫn người dân phân loại rác tại nguồn thành
2 loại (tái chế và không tái chế) để phù hợp công nghệ đốt rác phát điện hiện nay. Chính
quyền thành phố cũng đặt mục tiêu cụ thể giảm tỉ lệ xử lý rác bằng phương pháp chôn
lấp còn 20% vào năm 2025.
Không chỉ đốt rác mà phải tái chế rác để tạo nền kinh tế tuần hoàn cho rác thải. Ông
Ngô Như Hùng Việt, Phó Tổng Giám đốc Công ty Vietstar - đơn vị đang vận hành nhà
máy tái chế chất thải rắn tại Khu Liên hợp Xử lý chất thải rắn Tây Bắc (TP HCM), cho
biết cần nhận định rác là tài nguyên và tái chế rác là cần thiết. Nhiều năm nay, Vietstar
đã đầu tư nhà máy tái chế rác với quy mô tiếp nhận khoảng 1.800 tấn/ngày. Mỗi tháng,
nhà máy sản xuất khoảng 1.000 tấn phân hữu cơ và 300 tấn nhựa PE, mang lại nguồn
thu cố định.
2.1.2 Cách phân loại các loại rác thải tại Việt Nam
Phân loại theo nguồn gốc phát sinh
- Phân loại rác thải sinh hoạt
Chất thải sinh hoạt là các loại rác bị loại ra trong quá trình sinh hoạt, hoạt động sản của
con người, động vật. Cũng có nhiều người đã định nghĩa hóm hỉnh rác thải sinh hoạt là
hữu cơ phục vụ cho con người. Khi không còn được sử dụng, chúng được coi là “tàn
tích” và bị vứt trả lại môi trường sống.
Bất kỳ một hoạt động sống nào của con người đều sản sinh ra một lượng rác đáng kể.
Trung bình sẽ có 0.5 – 1kg lượng rác thải sinh hoạt “được” thải ra một ngày. Nếu không
được xử lý thì sẽ gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường trầm trọng.
Hình 2.5 Rác thải xây dựng từ những công trình phá dỡ
– Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: Chất thải thấm, dính, chứa máu hoặc
dịch sinh học của cơ thể; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly;
– Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm: Mẫu bệnh phẩm, dụng cụ đựng, dính
mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các phòng xét nghiệm an
toàn sinh học cấp III trở lên theo quy định tại Nghị định số 92/2010/NĐ-CP ngày 30
tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Phòng, chống bệnh
truyền nhiễm về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm;
– Chất thải giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác động vật thí
nghiệm.
Đối với rác thải nguy hại công nghiệp được xử lý bằng phương pháp đốt thì gần như
tuân theo nguyên lý đốt của chất thải y tế nhưng công suất lò lớn hơn. Hiện tại, các khu
công nghiệp có đầu tư khu xử lý chất thải rắn nguy hại tập trung không nhiều. Các chất
thải rắn nguy hại thường được doanh nghiệp hợp đồng với công ty, đơn vị có chức năng,
được cấp giấy phép vận chuyển và xử lý chất thải rắn nguy hại xử lý.
- Phương pháp chôn lấp thường được áp dụng để xử lý chất thải rắn hữu cơ – có khả
năng phân hủy nhanh trong đất, giải phóng ra các dưỡng chất tốt cho đất.
Hoặc chôn lấp các loại rác thải tại các hầm chôn lấp an toàn, như vậy sẽ không gây ảnh
hưởng cho môi trường đất nước.
Các loại chất thải rắn nguy hại cũng được xử lý bằng phương pháp chôn lấp ở nhưng
vùng chuyên biệt.
- Phương pháp ủ sinh học đối với rác thải sinh hoạt. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ
áp dụng được với rác thải hữu cơ. Để áp dụng được, phải tiến hành phân loại ngay từ
đầu thông qua các thiết bị cơ khí tiên tiến. Rác thải hữu cơ sẽ được thu gom, tập kết và
đưa vào các hầm ủ trong khoảng thời gian 90 – 100 ngày.
Sử dụng công nghệ sinh hóa tiên tiến để xử lý rác thải
Phương pháp xử lý rác thải tiên tiến này có nhiều ưu điểm vượt trội:
– Xử lý tương đối mùi hôi, nước thải từ rác thải ra môi trường
– Áp dụng phương pháp ủ liên hoàn
– Thời gian ủ rác diễn ra nhanh, luân hoàn trong vòng 90 – 100 ngày
– Tiết kiệm chi phí vận chuyển, xử lý…
– Có thể sử dụng rác thải hữu cơ sau khi đã hoại mục để làm phân bón trong nông
nghiệp.
– Phân loại các chất thải rắn để tái sử dụng một cái dễ dàng
– Giúp tiết kiệm nhiên liệu bằng việc đốt các rác thải khô.
Từ các nguồn thải, giấy đã qua sử dụng được thu gom để chuyển về nhà máy giấy, giấy
đã qua sử dụng sau khi thu hồi chuyển về nhà máy có thể tái chế thành giấy làm bao bì,
giấy tissue, giấy in báo.
+ Tái sử dụng vật liệu xây dựng: Phần lớn vật liệu thừa từ các công trình xây dựng đều
có thể tái chế. Thạch cao có thể tái chế làm ván lát tường, nhựa đường dùng để trải
đường, bê tông dùng làm nền đường và các mục đích khác.
+ Tái chế rác thải điện tử như: máy tính cũ, máy in, điện thoại di động, máy nhắn tin,
các thiết bị nhạc và ảnh kỹ thuật số, tủ lạnh, đồ chơi và máy vô tuyến truyền hình….
Cũng như việc sản
xuất ra các thiết bị điện tử, việc tái chế rác thải điện tử rất phức tạp, đòi hỏi phải có công
nghệ hiện đại.
Hình 2.10 Một số các để tái chế rác thải thành vật hữu ích
2.1.4 Quy trình xử lý rác thải tại việt nam và trên thế giới
+ Ở trong nước:
Theo thống kê, cả nước hiện có hơn 900 bãi chôn lấp chất thải sinh hoạt, trong đó chưa
đến 20% bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Từ xưa đến giờ thì chúng ta chỉ có công nghệ chôn
lấp là trên 90% để rác thải sinh hoạt của Việt Nam là được chôn lấp và thể hiện nay
rất nhiều các bãi chôn lấp đấy không hợp vệ sinh gây ô nhiễm nước ô nhiễm mùi khí
làm đảo lộn cả những người sống xung quanh nhà. Tôi nghĩ rằng cái đấy là cần phải
được giải quyết một cách rốt ráo. Tại các đô thị lớn như Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh,
rác thải chủ yếu vẫn được xử lý theo hình thức chôn lấp. Tuy nhiên, đến nay, một số bãi
chôn lấp đã phải đóng cửa do hết diện tích, trong khi một số khác phải đóng cửa do
người dân phản ứng. Nhiều công nghệ xử lý rác trong và ngoài nước đã được áp dụng
tại Việt Nam như công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh, đốt tiêu hủy, đốt phát điện, sản xuất
phân compost…giải quyết một lượng lớn rác thải cho các địa phương, nhưng sau một
thời gian áp dụng cũng bộc lộ một số bất cập, làm phát sinh những vấn đề ô nhiễm
trường. Đối với những công nghệ xử lý rác hiện nay đang áp dụng tại Việt Nam, cần có
kế hoạch kiểm tra, giám sát tính hiệu quả và đánh giá tác động môi trường của từng dự
án. Cần phải đảm bảo, các công nghệ xử lý rác được áp dụng theo đúng nguyên lý, đáp
ứng các điều kiện về nhiệt độ, các tiêu chuẩn công nghệ theo đúng cam kết ban đầu và
không gây ra những vấn đề môi trường phát sinh.
+ Ở nước ngoài:
Vào những năm 90 của thế kỷ trước, Nhật Bản, đặc biệt là thủ đô Tokyo, gặp nhiều vấn
đề nan giải liên quan đến xử lý rác thải và vệ sinh môi trường. Nền kinh tế tăng trưởng
phi mã, bùng nổ dân số khu vực đô thị khiến môi trường Thành phố Tokyo ảnh hưởng
nghiêm trọng, lượng rác thải đạt mức kỷ lục có thời điểm lên đến 13.000 tấn/ngày.
Thành phố đã rất mạnh tay trong công cuộc xử lý rác thải, yêu cầu người dân cắt giảm
lượng rác, tái chế và tái sử dụng (Chiến dịch 3R). Thành phố cũng cho xây dựng hệ
thống các nhà máy thu gom, xử lý rác khổng lồ trị giá hàng tỷ USD, tiến hành việc phân
loại rác tại nguồn và xử phạt nặng những người cố tình không chấp hành.
Nguyên lý của công nghệ xử lý rác thải ở Tokyo gồm 3 bước: Nghiền – ép – đốt, rác
sau khi được thu gom sẽ được nghiền và ép thành từng khối lớn có kích thước bằng
nhau để khi đốt tiết kiệm được thể tích lò đốt, tiết kiệm thời gian và công sức của công
nhân nhà máy.
Một số chất hóa học được thêm vào để trung hòa các loại khí độc hại thoát ra trong quá
trình đốt. Vì vậy, hơi thoát ra từ những nhà máy đốt rác khổng lồ này thường chỉ là hơi
nước và gần như không ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Câu chuyện thành công của hệ thống quản lý rác thải của Nhật Bản bắt đầu với việc thu
gom rác từ các hộ gia đình ở các thành phố. Rác thải của Nhật được quản lý rất có chiều
sâu. Bắt nguồn từ ý thức phân loại rác, và đổ rác đúng nơi của người dân. Cho đến việc
đốt rác thải một cách triệt để bằng công nghệ CFB (Công nghệ đốt hóa lỏng tầng sôi).
Công nghệ này xử lý rác
bằng cách vùi rác vào một lớp cát, sau đó sử dụng lưu lượng không khí trong quá trình
nung lò, cùng một số hóa chất khác để tiêu hủy rác. Rác bên trong lò sẽ được đối lưu
liên tục, và sẽ bị tiêu huỷ hết trong thời gian rất nhanh, kể cả những vật liệu cứng đầu
nhất.
Nhật Bản cũng tìm cách tận dụng các bãi rác một cách hiệu quả, biến các bãi rác thành
các cụm đảo nhân tạo có tác dụng như một “máy điều hòa nhiệt độ thiên nhiên” khổng
lồ, làm mát làn không khí biển thổi vào đô thị Tokyo. Công nghệ đốt rác của Nhật Bản
là phương pháp khả thi để theo đuổi nhất hiện giờ.
Ở Thụy Điển, chuyện mỗi hộ gia đình có đến 6, 7 loại thùng rác trong nhà để phân loại
rác từ nguồn là điều khá bình thường. Người dân được phổ cập kiến thức về phân loại
rác, vì thế họ có ý thức phân loại rác ngay tại nhà, trước khi mang đến địa điểm thu gom.
Rác đã được phân loại sẽ được tập kết tới các thùng chứa đặc biệt ở các tòa nhà, các
khu dân cư và sau đó được chuyển tới địa điểm tái chế. Tại đây, báo sẽ được nghiền
thành bột giấy, chai lọ sẽ được tái sử dụng hoặc nung chảy để sản xuất các sản phẩm
mới, rác thải nhựa sẽ được tái chế thành nhựa nguyên liệu, thực phẩm sẽ được ủ hoặc
xử lý hóa học để trở thành phân bón hoặc khí sinh học.
Ngoài chuyện bảo vệ môi trường có sự phối hợp từ ý thức của người dân, công nghệ xử
lý rác thải hiện đại và hiệu quả cũng là điểm đáng chú ý của quốc gia Bắc Âu này. Hệ
thống tái chế xử lý rác hiệu quả ấy đã giúp cho Thụy Điển trở thành nước đầu tiên trên
thế giới tái chế được đến 99% lượng rác thải của mình. Chỉ có 1% rác từ các hộ gia đình
bị thải ra môi trường.
Công nghệ phát triển đến mức nước này đang phải nhập khẩu rác từ các nước khác để
có đủ nguyên liệu cho các nhà máy hoạt động. 55% rác được đốt trở thành nguồn cung
cấp điện và khí sưởi, phần còn lại tái chế thành nguyên vật liệu mới hoặc thành phân
bón sinh học, khí sinh học.
Sau quá trình đốt rác, lượng tro thu được chiếm khoảng 15% tổng trọng lượng rác thải
ban đầu. Từ số tro này, kim loại sẽ được tách riêng và tái chế, phần còn lại sẽ được sàng
lọc để đưa vào một số công trình xây dựng, ví dụ như làm đường. Khoảng 1% lượng
rác thải không thể tái chế còn lại sẽ được đưa tới các bãi chôn lấp. Với công nghệ tiên
tiến, khói từ các lò đốt rác của Thụy Điển bao gồm 99,9% cacbon điôxít và nước, nhưng
vẫn sẽ được tiếp tục lọc qua các
hệ thống lọc. Bùn từ hệ thống lọc này sẽ được sử dụng để lấp đầy các mỏ quặng bị bỏ
hoang.
Trong khi xử lý rác thải vẫn là chuyện đau đầu với nhiều quốc gia, kể cả với các nước
châu Âu, mô hình tái chế rác thải của Thụy Điển thực sự là một giải pháp tốt giúp bảo
vệ môi trường và cung cấp nguồn năng lượng xanh cho người dân.
Bỉ – Quốc gia với hệ thống quản lý rác từ trước khi được thải ra
75% rác của Bỉ được tái sử dụng, tái chế hoặc ủ phân – con số cao nhất Thế Giới. Tài
nguyên của họ dường như được tái sử dụng mãi mãi.
Họ có 2 quy trình quản lý rác thải cực kỳ tiên tiến: Ecolizer và Sự kiện xanh.
Ecolizer là hệ thống trên web để quản trị việc sản xuất, đảm bảo lượng rác thải thấp và
sạch. Hệ thống tính toán quá trình sản xuất, vận chuyển, tiêu dùng, năng lượng và xử lý
chất thải, giúp các nhà sản xuất có thể đánh giá được tác động môi trường mà sản phẩm
của họ sẽ gây ra.
Từ đó đề xuất những cải tiến trong quy trình và trong khâu thiết kế sản phẩm, làm giảm
hệ quả xấu tới môi trường.
Chỉ cần một thay đổi nhỏ trong thiết kế, ta có thể giảm lượng nguyên liệu và rác thải
đáng kể. Ví dụ, khi cần xách 1 ly cafe mang đi, sử dụng một bao nilon chữ T sẽ tiết
kiệm và bảo vệ môi trường gấp vài lần so với bao nilon thông thường. Và khi lượng ly
cafe lên tới vài triệu, lượng nhựa cần để sản xuất và thải ra môi trường sẽ giảm cực kỳ
lớn.
Sự kiện xanh cũng là một hệ thống quản lý trên web tương tự như Ecolizer, nhưng đối
với những sự kiện. Hệ thống này giúp đánh giá lượng rác thải mà sự kiện có thể gây ra,
những cách thức để giảm rác thải trong sự kiện, và thậm chí danh sách những nơi cho
thuê dao kéo tái sử dụng.
Hình 2.12 Quy trình xử lý rác trước khi được sử dụng cho mục đích khác
nhiều so với việc đem chôn lấp hoàn toàn. Vì tạo được nguồn lợi từ việc bán các sản
phẩm tái chế chất thải.
Hơn nữa, tỷ lệ chôn lấp chất thải rất ít nên cũng giảm được chi phí đáng kể cho việc vận
hành, kiểm soát bãi chôn lấp. Khoảng vài năm trở lại đây, vấn đề liên quan đến rác
nhựa thải ra môi trường gây ra sự nhức nhối trên toàn cầu. Từ tổ chức, đơn vị đến cá
nhân đều đang dần có ý thức chung tay,
kêu gọi phải tái chế, giảm thiểu chất thải. Nhưng có một câu hỏi đặt ra là vì sao chúng
ta cần làm thế. Tái chế rác thải là một trong những cách giúp hạn chế việc khai thác
nguồn tài nguyên thiên nhiên. Cụ thể, 135 tấn rác tái chế có thể tiết kiệm được 3,5 triệu
lít nước, 1,9 triệu cây xanh, 500.000 KW/h, giảm 3 tấn chất làm ô nhiễm không khí và
1.300m3 đất để chôn lấp.
Tái chế rác thải giúp giảm ô nhiễm, huỷ hoại môi trường do khai thác tài nguyên thiên
nhiên như: dầu mỏ, khoáng sản… Không phải ai cũng biết rằng, sử dụng giấy tái chế
giảm được 74% ô nhiễm không khí, 35% ô nhiễm nguồn nước.
SRFTHẤP SRFTB SRFCAO THAN ĐÁTB
LHV (MJ/kg) 12 15 18 25
Khối lượng 210% 170% 140% 100%
cần để thay thế
Lượng phát ~30% ~30% ~30% ~100%
thải CO2 hóa
thạch
Bảng 2.1 Thay thế một đơn vị than bằng các loại SRF chất lượng khác nhau
2.2 Quy trình công nghệ và tinh chế rác thải thành năng lượng sạch
để riêng từng loại rác. Quá trình thu gom có thể được thực hiện bằng xe ép rác 2 ngăn
hoặc bằng thùng rác nhựa có bánh xe luân phiên theo ngày hoặc theo một lịch cố định.
Nhân viên môi trường mà cụ thể là những người làm công tác thu gom rác sẽ có nhiệm
vụ phân loại một các sơ bộ rác và những vật liệu có thể tái chế. Từ đó rác thải sẽ được
vận chuyển bằng các phương tiện vận tải chuyên chở hiện đại đến nơi xử lý rác. Tiếp
theo đó công nhân sẽ lấy ra những món đồ có kích thước quá lớn không phù hợp với hệ
thống xử lý này.
Quy trình tiền xử lý chất lượng các loại rác thải và phương pháp đốt không giống nhau.
Quy trình này có thể được thiết kế theo nhu cầu của khác hàng bằng cách tích hợp các
công đoạn tái chế chuyện biệt hơn. Ví dụ: loại bỏ chất hữu cơ, sấy bổ sung, tinh chế
thêm nhiên liệu sinh học hoặc thu hồi vật liệu ở mức cao hơn bằng quá trình phân loại
thông minh. Thực tế hàm lượng hữu cơ ướt trong nguyên liệu thô cao có thể tách lượng
hữu cơ đó ra trước khi cắt đầu quy trình sản xuất. Máy cắt sơ bộ sẽ tạo ra kích thước
mảnh khoảng 250mm dùng được cho các lò xích ghi. Trong trường hợp này, máy cắt
sơ bộ có thể là máy cắt chính. Sàng trống hoặc sàng đĩa sẽ tách chất hữu cơ ướt và vật
liệu không thể tái chế. Cuối cùng, các mảnh có nhiệt trị cao hơn sẽ được chuyển tiếp
đến dây chuyền sản xuất cắt nhỏ hơn.
Sau đó hệ thống băng tải sẽ đưa các rác thải đi qua một máy nghiền rác thải nhằm giảm
kích thước của rác thải. Máy cắt có khung thép vững chắc. Máy nghiền không chỉ mạnh
mẽ mà còn thông minh máy có hệ thống chống va đập mạnh cho phép máy nghiền liên
tục. Đây là chức năng hoàn toàn tự động, có ảnh hưởng quan trọng tới khả năng sàng
vận hành của hệ thống. Khi rác đã được cắt nhỏ, dây chuyền sẽ tách riêng nguyên liệu
tái chế có giá trị và loại bỏ một số chất khác. Kim loại có từ tính được hút khỏi rác thải
đã cắt bằng nam châm, trong khi các bộ phận tách bằng dòng điện xoáy tách riêng các
kim loại dẫn điện như đồng và nhôm. Trong một số trường hợp cần tối đa hóa độ thuần
khiết của nhiên liệu, sàng mịn sẽ lọc các nguyên liệu không cháy rất mịn như mảnh vụn
thủy tinh, cát, sỏi và đất. Việc này sẽ làm tăng nhiệt trị của nhiên liệu được sản xuất,
đồng thời loại bỏ các thành phần có thể gây sự cố trong quá trình đốt. Công đoạn xử lý
cuối cùng nằm ở máy phân loại bằng khí. Đây là giai đoạn quyết định đến chất lượng
nhiên liệu. Công đoạn này sẽ tác riêng các chất trơ lớn như các mẫu gạch, đá, kim loại
và các vật thể hình khối nặng khác.
hội mới về sản xuất điện. Việc giảm chôn lấp bằng cách sử dụng nhiên liệu từ rác thải
trong các nhà máy điện sẽ có lợi cho cả cộng đồng địa phương và nhà máy điện. Việc
sử dụng nhiên liệu từ rác thải trong sản xuất điện, thay vì thải bỏ chúng, cũng làm giảm
tác động tiêu cực của chôn lấp, ví dụ như khí thải metan, các vấn đề vệ sinh và mùi hôi.
Nhiên liệu SRF/RDF được sản xuất bằng dây chuyền xử lý rác có chất lượng cao hơn
đáng kể so với nguyên liệu rác thải thô. Việc chuẩn bị nhiên liệu mang lại hiệu suất tốt
hơn, giảm các vấn đề về đốt và tạo ít khí thải hơn. Quá trình chuẩn bị nhiên liệu cũng
giúp thu hồi nguyên liệu có thể tái chế, ví dụ kim loại.
Đốt lò ghi là phương pháp đốt rác thải lâu đời nhất. Khi cần lò hơi lớn hơn, công suất
điện cao hơn hoặc khả năng xử lý nhiều loại nhiên liệu hỗn hợp khác nhau thì giải pháp
lò hơi CFB/BFB ( Tầng sôi tuần hoàn/ Tầng sôi sủi bọt ) sẽ hữu hiệu hơn. Các công
nghệ lò hơi này có hiệu suất đốt cao và mức khí thải thấp hơn. Ngoài việc xây mới, có
thể dễ dàng chuyển đổi các nhà máy điện hiện tại để sử dụng SRF/RDF làm nhiên liệu
chính. Tính linh hoạt vượt trội về nhiên liệu tích hợp trong các giải pháp cho phép đốt
được nhiều loại nhiên liệu. Các nhà máy điện, có thể đốt SRF cùng với nhiên liệu sinh
khối, than bùn, nhiên liệu từ nông nghiệp và nhiên liệu hóa thạch để sản xuất điện.
Nhiều nhà máy ưu tiên sản xuất nhiên liệu tại chỗ và tích hợp việc sản xuất nhiên liệu
vào hệ thống của họ. Trong trường hợp này, độ ổn định và khả năng sẵn sàng vận hành
là những yêu cầu cần thiết yếu cho dây chuyền sản xuất nhiên liệu.
Yêu cầu về chất lượng và khối lượng nhiên liệu sẽ được nghiên cứu cùng với nhu cầu
khách hàng. Khi đã xác định được thành phần rác thải và các yêu cầu về nhiên liệu, có
thể chọn ra một thiết kế phù hợp để chuẩn bị nhiên liệu. Ở giai đoạn này, chất lượng và
độ sẵn có của rác thải đầu vào là những yếu tố quan trọng, vì lò hơi đòi hỏi dòng nhiên
liệu đủ và ổn định nên việc di chuyển nguyên liệu giữa các quy tình phụ thuộc vào công
nghệ băng tải khép kín hoàn toàn, chống bụi. Thiết kế mặt bằng đơn giản và nhỏ gọn
với số lượng băng tải tối thiểu. Toàn bộ quá tình từ lưu chứa và xử lý nhiên liệu cho
tới nạp và châm nhiên liệu vào lò hơn hoàn toàn tự động. Lưu lượng nhiên liệu đồng
nhất và được điều chỉnh tự động để đáp ứng nhu cầu nhiên liệu trong lò hơi. Các thiết
bị và quy trình phụ đáp ứng các quy định của ATEX và quốc tế hiện hành.
Bảng 2.2 Bảng thông số các thuộc tính của từng loại rác thải khi được tái chế
MSW1 = rác thải sinh hoạt đô thị châu Á với hàm lượng hữu cơ, độ ẩm và vật liệu trơ
cao
MSW2 = rác thải sinh hoạt đô thị các nước phát triển với hàm lượng hữu cơ và chất trơ
ít hơn, độ ẩm thấp hơn so với MSW1
ICW = rác thải công nghiệp và thương mại điển hình, chú yếu bao gồm vật liệu đóng
gói khô.
Rác thải hỗn hợp = rác thải sinh hoạt điển hình trộn lẫn IWC.Tỷ lệ thành phần có thể
dao động
SRF/RDF = nhiên liệu thu hồi dạng rắn và nhiên liệu tái chế từ rác thải
https://www.bmh.fi/wp-content/uploads/2021/10/BMH-Waste-Refining-Solutions-
brochure_2020_spreads_Vietnamese-ID-274812.pdf
http://vjst.vn/vn/tin-tuc/5497/tai-che-nhua-tai-viet-nam--thuc-trang-va-giai-phap.aspx
http://dwrm.gov.vn/uploads/news/2020_11/bao-cao-hien-trang-moi-truong-2019.pdf
https://123docz.net/document/2874724-danh-gia-thuc-trang-va-de-xuat-giai-phap-thu-
gom-van-chuyen-rac-thai-sinh-hoat-theo-huong-xa-hoi-hoa-tai-thanh-pho-bac-
ninh.htm
https://123docz.net//document/4976463-nghien-cuu-thiet-ke-che-tao-may-nghien-rac-
thai-lam-nguyen-lieu-san-xuat-phan-huu-co-vi-sinh-nang-suat-5-tangio.htm
http://www.gree-vn.com/pdf/Chuong_2_Quan_ly_CTRSH.pdf