Professional Documents
Culture Documents
TRAN MINH DUONG
TRAN MINH DUONG
TRAN MINH DUONG
HỒ CHÍ MINH
VIỆN CƠ KHÍ
Ngành: KỸ THUẬT Ô TÔ
Chuyên Ngành: CƠ KHÍ Ô TÔ
Em cũng xin gửi lời cám ơn đến với thầy NGUYỄN THÀNH SA đã tận tình chỉ
dạy và truyền đạt cho em những kinh nghiệm cũng như kiến thức quý báo trong suốt thời
gian vừa qua.
Với thời gian làm luận văn ngắn ngủi và sự hiểu biết thực tế còn hạn chế nên bài
báo cáo của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Nên em mong nhận được những ý
kiến đóng góp để em có thể đúc kết được nhiều bài học cũng như kinh nghiệm cho bản
thân, từ đó giúp ích được nhiều khi em chính thức bước vào môi trường làm việc.
Sinh viên
I
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong những năm vừa qua, ô tô được sử dụng một cách rộng rãi và được coi như là
phương tiện đi lại thông dụng. Hiện nay ngành công nghệ ô tô đã có những bước phát
triển vượt bậc, các vấn đề về tiết kiệm nhiên liệu và bảo vệ mội trường luôn được đặt lên
hàng đầu. Nên em xin chọn đề tài “Khai thác hệ thống phun xăng đánh lửa trực tiếp trên
ô tô Audi A8” là nội dung bài luận văn của mình. Bố cục bài luận văn gồm các chương
như sau:
Chương 1: Giới thiệu chung về hệ thống phun xăng dánh lửa trực tiếptrực tiếp. Ở
đây, ta sẽ tìm hiểu các nội dung như sau: tổng quan, cấu tạo và nguyên lý hoạt động của
hệ thống phun xăng trực tiếp và hệ thống đánh lửa. Cuối cung đưa ra ưu và nhược điểm
của hệ thống phun xăng trực tiếp .
Chương 2: Động cơ phun xăng trực tiếp Audi A8. Đây cũng là chương quan trọng
nhất cho bài luận văn này. Trước hết, ở chương này ta sẽ tìm hiểu về động được trang bị
trên Audi A8. Sau đó sẽ tới sơ đồ và nguyên lý hoạt động của hệ thống phun xăng đánh
lửa trực tiếp.
Chương 3: Chuẩn đoán và kiểm tra hệ thống phun xăng trực tiếp Audi A8. Ở
chương này, ta sẽ tìm hiểu các triệu chứng hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng và cách kiểm
tra các chi tiết hư hỏng trong hệ thống phun xăng Audi A8.
Chương 4: Xây dựng mô hình phun xăng đánh lửa điện tử: để dễ dàng ghi nhớ và
cũng cố các kiến thức được học nhóm em sẽ thiết kế và xây dung mô hình phun xăng
đánh lửa điện tử nhằm tạo điều kiện tiếp xúc với thực tế khi ra trường.
II
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG PHUN XĂNG ĐÁNH LỬA ................. 1
1.1. Sơ lược về hệ thống phun xăng điện tử .............................................................. 1
1.2. Hệ thông phun xăng diên tử................................................................................ 2
1.2.1. Đặc điểm hệ thống ....................................................................................... 2
1.2.2. Phân loại....................................................................................................... 4
1.3. Hệ thống đánh lửa kiểu kĩ thuật số ..................................................................... 6
1.3.1. Hệ thống đánh lửa lập trình không có bộ chia điện (Đánh lửa trực tiếp) .... 7
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG PHUN XĂNG, ĐÁNH LỬA CỦA AUDI A8 ................... 11
2.1. Tìm hiểu về dòng xe audi .................................................................................... 11
2.2. Giới thiệu hệ thống đánh lửa audi A8.................................................................. 12
2.3. Nguyên lý hoạt động của hệ thống đánh lửa trực tiếp. ........................................ 13
2.3.1. Nguyên lý hoạt động khi có tín hiệu IGT...................................................... 14
2.3.2. Khi ngắt tín hiệu IGT .................................................................................... 15
2.3.3. Cảm biến vị trí trục cơ ............................................................................... 16
2.3.4. Cảm biến vị trí trục cam ............................................................................ 18
2.3.5. Cảm biến kích nổ ....................................................................................... 19
2.3.6. Cảm biến lưu lượng khí nạp. ..................................................................... 21
2.3.7. Cảm biến nhiệt độ khí nạp ......................................................................... 22
2.3.8. Cảm biến nhiệt độ nước làm mát. .............................................................. 23
2.3.9. Cảm biến vị trí bướm ga. ........................................................................... 24
2.3.10. Cảm biến ô xy ............................................................................................ 25
2.3.11. Cảm biến bàn đạp chân ga ......................................................................... 26
2.4.3. Tín hiệu IGT. ............................................................................................. 27
2.4.4. Tín hiệu IGF. .............................................................................................. 27
2.4.5. Điều khiển đánh lửa khi khởi động ............................................................ 28
2.5.6. Điều khiển góc đánh lửa sớm hiệu chỉnh................................................... 32
2.4.6. Các hiệu chỉnh khác....................................................................................... 35
2.5. Kết luận cuối chương . ......................................................................................... 36
CHƯƠNG 3: CÁC HƯ HỎNG VÀ CÁCH KHẮC PHỤC CỦA HỆ THỐNG ĐÁNH
LỬA TRÊN AUDI A8 ................................................................................................... 37
3.1. Chẩn đoán hư hỏng theo máy quét mã lỗi. .......................................................... 37
3.1.1. Nội dung cơ bản của từng bước chẩn đoán như sau:................................. 37
III
3.2. Các hưu hỏng thường xảy ra: và cách khắc phục. ............................................ 38
3.2.1. Hư hỏng bugi ............................................................................................. 38
3.2.2. Tia lửa yếu ................................................................................................. 39
3.2.3. Kiểm tra không có tia lửa. ......................................................................... 40
3.2.4. Kết luận cuối chương .................................................................................... 44
CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHUN XĂNG-ĐÁNH LỬA ĐIỆN TỬ ......... 45
4.1. Ý tưởng thiết kế. .................................................................................................. 45
4.2. Chuẩn bị đề tài. .................................................................................................... 45
4.3. Triển khai mô hình. .............................................................................................. 46
4.3.1. Kim phun nhiên liệu. ........................................................................................ 46
4.3.2. Bôbin đánh lửa. ................................................................................................. 46
4.3.3. Bugi. .............................................................................................................. 47
4.3.4. Hộp ECU điều khiển động cơ của xe Toyota Vios 2010. ............................. 47
4.3.5. Cảm biến vị trí trục khuỷu. ............................................................................ 48
4.3.6. Module điều khiển tốc độ động cơ. ............................................................... 49
4.3.7. Motor 775 12V. ............................................................................................. 50
4.3.8. Cảm biến vị trí trục cam. ............................................................................... 50
4.3.9. Cảm biến lưu lượng gió nạp MAF. ............................................................... 51
4.3.10. Cảm biến nhiệt độ nước làm mát. ............................................................... 51
4.3.11. Cảm biến oxy. .............................................................................................. 52
4.3.12. Bơm xăng. ................................................................................................... 52
4.4. Trình tự các bước xây dựng mô hình. .................................................................. 52
4.4.1 Thiết kế và lắp ráp khung mô hình. ................................................................ 53
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 55
IV
Hình 1.7: sơ đồ sử dụng mỗi bobine cho từng bougie ............................................... ....7
Hình 1.8: Sơ đồ sử dụng mỗi bobine cho từng cặp bougie ........................................ ....8
Hình 1.9: sơ đồ sử dụng một bobin cho 4 bugi .......................................................... ...10
Hình 1.10: Sơ đồ đánh lửa trực tiếp ........................................................................... ...21
Hình 2.1: Sơ đồ tổng quan ......................................................................................... ...24
Hình 2.2.sơ đồ hoạt động của hệ thống đánh lửa trên audi A8l ................................ ...25
Hình 2.3: Sơ đồ mạch điện của bôbin ........................................................................ ...25
Hình 2.4: Nguyên lý hoạt động khi có tín hiệu IGT .................................................. ...26
Hình 2.5: Khi ngắt tín hiệu IGT ................................................................................. ...27
Hình 2.6: Vị trí cảm biến trục cơ ............................................................................... ...28
Hình 2.7: Cấu tạo của cảm biến trục cơ.................................................................... ...29
Hình 2.8: Sơ đồ nguyên lý ........................................................................................... .30
Hình 2.9: Cảm biến trục cam ...................................................................................... .32
Hình 2.10: Cảm biến kích nổ ....................................................................................... .34
Hình 2.11: Cấu tạo cảm biến ...................................................................................... ...21
Hình 2.12: Cảm biến lưu lượng khí nạp ..................................................................... ...12
Hình 2.13: Cảm biến lưu lượng khí nạp ..................................................................... ...13
Hình 2.14: Cảm biến nhiệt độ khí nạp ....................................................................... ...14
Hình 2.15: Cảm biến nhiệt độ nước làm mát ............................................................. ...15
Hình 2.16: Sơ đồ mạch điện cảm biến nhiệt độ nước làm mát. ................................. ...16
Hình 2.17: Cảm biến vị trí bướm ga và sơ đồ mạch điện .......................................... ...19
Hình 2.18: cảm biến oxy ............................................................................................ ...25
Hình 2.19: Một bobin cho 4 bugi ............................................................................... ...20
Hình 2.20: Sơ đồ đánh lửa trực tiếp ........................................................................... ...21
Hình 2.21: Sơ đồ tổng quan ....................................................................................... ...24
Hình 2.22:sơ đồ hoạt động của hệ thống đánh lửa trên audi A8 ............................... ...25
Hình 2.23: Sơ đồ mạch điện của bôbin ...................................................................... ...25
Hình 2.24: Nguyên lý hoạt động khi có tín hiệu IGT ................................................ ...26
Hình 2.25: Khi ngắt tín hiệu IGT ............................................................................... ...27
Hình 2.26: Biểu đồ hiệu chỉnh đánh lửa theo nhiệt độ khởi động ............................. ...30
Hình 2.27: Điều chỉnh khi quá nhiệt độ ..................................................................... ...35
V
Hình 3.1: Những hư hỏng của bugi ............................................................................ ...38
Hình 4.1: Kim phun xe Toyota Vios 2010. ................................................................ ...45
Hình 4.2: Bôbin đánh lửa của xe Toyota Vios 2010 .................................................. ...46
Hình 4.3: Bugi NGK sử dụng trong mô hình ............................................................. ...49
Hình 4.4: Hộp ECU điều khiển động cơ của xe Toyota Vios 2010 ........................... ...49
Hình 4.5: Cảm biến vị trí trục khuỷu của xe Toyota Vios 2007 ................................ ...50
Hình 4.6: Module điều khiển tốc độ động cơ ............................................................. ...51
Hình 4.7: Motor 775 12V giả lập tốc độ quay của động cơ ....................................... ...51
Hình 4.8: Cảm biến vị trí trục cam xe Toyota Vios 2010 .......................................... ...52
Hình 4.9: Cảm biến lưu lượng gió nạp xe Toyota Vios 2010 .................................... ...52
Hình 4.10: Cảm biến nhiệt độ nước làm mát Toyota Vios ........................................ ...53
Hình 4.11: Cảm biến oxy của xe Toyota Vios ........................................................... ...53
Hình 4.12: Bơm xăng xe Toyota Vios 2010 .............................................................. ...54
Hình 4.13: Kích thước khung sắt của mô hình .......................................................... ...54
VI
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
Hệ thống gồm 3 thành phần chính: Các loại cảm biến và tín hiệu đầu vào, Bộ điều
khiển điện tử ECU, và các thành phần cơ cấu chấp hành.
C
Điểu khiển không tải
Vị trí bướm ga
Hệ thống tự chẩn đoán
Cảm biến oxy
U
Cảm biến oxy
Điện áp ắc qui
Các điều khiển khác
Hình 1.1: Sơ đồ khối của hệ thống phun xăng đánh lửa điện tử
Trang 1
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
Trang 2
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
thời gian, 15-cảm biến nhiệt độ nước làm mát, 16-cảm biến oxy, 17-kim phun, 18-kim phun khởi
động lạnh, 19-bộ điều áp, 20-van chân không, 21-bôbine đánh lửa, 22-bộ chia điện, 23-lọc nhiên
liệu, 24-thùng xăng, 25-bơm xăng.
Hình 1.2 giới thiệu sơ đồ một hệ thống phun xăng điên tử tiêu biểu. Xăng được cung
cấp đến các vòi phun nhờ bơm xăng đặt trong thùng xăng, chênh lệch áp suất trên và dưới
vòi phun được giữ ổn định nhờ bộ điều áp 19. Sự chênh lệnh này cũng được điều chỉnh nhờ
van chân không 20 điều khiên từ ECU nhằm điều tiết lượng nhiên liệu phun 𝑚𝑓 chính xác
theo khối lượng ma ở mọi chế độ làm việc của động cơ và đáp ứng thành phần hòa khí yêu
cầu. (bảng 6.1). Lương nhiên liệu phun phụ thuộc vào thơi gian mở vòi phun theo xung
điều khiển phun (tinj) của ECU ( thời gian phun).
Các xylanh
Trang 3
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
Trang 4
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
L-Jetronic: với lượng xăng phun được tính toán dựa vào lượng lượng khí nạp loại cánh
trượt. Sau đó có các phiên: LH – Jetronic với cảm biến khí nạp dây nhiệt, LU-Jetronic với
cảm biến gí kiểu siêu âm …
1.2.3. Phân biệt theo theo vị trí lắp đặ kim phum
Loại TBI (Throttle Body Injection) – phun đơn điểm
Hình 1.5: Phun trên đường ống nạp, trước supap hút
Đây là hệ thống phun xăng nhiên liệu trên đường nạp vào kỳ hút, với mỗi kim phun
cho từng xylanh được bố trí gần supap hút (cách khoảng 10 – 15 mm), áp suất đưa đến kim
phun cỡ 3 kgf/cm2. ống góp hút được thiết kế sao cho đường di của không khí từ bướm ga
Trang 5
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
đến xylanh khá dài, nhờ vậy nhiên liệu phun ra được hòa trộn tốt với không khí nhờ xoáy
lốc. Nhiên liệu cũng không còn thất thoát trên đường ống nạp. Hệ thống phun xăng trên
đường nạp ra đời đã khắc phục được các nhược điểm cơ bản của bộ chế hoài khí và phun
xăng đơn điểm. Tùy theo cách điều khiển kim phun, hệ thống này có thể chia làm ba loại
chính: phun độc lập, phun từng kim (independent injection) hay trình tự (sequential
injection), phun nhóm (group injection) hoặc phun đồng loạt (simultaneous injection).
Loại DI (Direet Injection) – phun trực tiếp vào buổng đốt.
Trang 6
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
khiển góc đánh lửa sớm bằng điện tử (ESA-electronic spark advance) được chia làm 2 loại
sau.
1.3.1. Hệ thống đánh lửa lập trình không có bộ chia điện (Đánh lửa trực tiếp)
a. Ưu điểm của hệ thống đánh lửa trực tiếp.
Hệ thống đánh lửa trực tiếp (DIS - direct ignition system) hay còn gọi là hệ thống
đánh lửa không có bộ chia điện (DLI - distributorless ignition) được phát triển từ giữa thập
kỷ 80, trên các loại xe sang trọng và ngày càng được ứng dụng rộng rãi trên các loại xe
khác nhờ có các ưu điểm sau:
• Dây cao áp ngắn hoặc không có dây cao áp nên giảm sự mất mát năng lượng,
giảm điện dung ký sinh và giảm nhiễu vô tuyến trên mạch thứ cấp.
• Không còn mỏ quẹt nên không có khe hở giữa mỏ quẹt và dây cao áp.
• Bỏ được các chi tiết cơ dễ hư hỏng và phải chế tạo bằng vật liệu cách điện
tốt như mỏ quẹt, chổi than, nắp delco.
b. Phân loai hệ thống đánh lửa trực tiếp:
Đa số các hệ thống đánh lửa trực tiếp thuộc loại điều khiển góc đánh lửa sớm bằng
điện tử nên việc đóng mở transistor công suất trong igniter được thực hiện bởi ecu.Hệ thống
đánh lửa trực tiếp được chia làm ba loại chính.
Trang 7
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
Nhờ tần số hoạt động của mỗi bobin nhỏ hơn trước nên các cuộn dây sơ cấp và thứ
cấp ít nóng hơn. Vì vậy kích thước của bobin rất nhỏ và được gắn dính với nắp chụp bugi.
Sơ đồ HTĐL trực tiếp loại này được trình bày trên hình vẽ 1.4
Trong sơ đồ này ECU sau khi xử lý tín hiệu từ các cảm biến sẽ gửi đến các cực B của
từng transistor công suất trong Igniter theo thứ tự thì nổ và thời điểm đánh lửa. Cuộn sơ
cấp của các bobin loại này có điện trở rất nhỏ (<1Ω) và trên mạch sơ cấp không sử dụng
điện trở phụ, vì xung điều khiển đã được xén sẵn trong mạch điều khiển ECU. Vì vậy không
thử được điện áp 12 V.
Loại 2: sử dụng mỗi bobine cho từng cặp bougie (bobine đơn)
Lấy ví dụ xylanh số 1 đang ở thì nén thì R1 rất lớn còn ở xylanh số 4 đang ở thì thoát
nên R4 rất nhỏ do sự xuất hiện nhiều ion nhờ phản ứng cháy và nhiệt độ cao. Do đó: R1 >>
R4, và từ (1), (2) ta có U1 ≈ Utc; U4 ≈ 0. Có nghĩa là tia lửa chỉ xuất hiện ở bugi số 1.
Trong trường hợp ngược lại R1 << so với R4; U1 ≈ 0; U4 ≈ Utc, tia lửa sẽ xuất hiện
bugi số 4.
Quá trình tương tự cũng xảy ra ở bugi số 2 và số 3. ECU đưa ra xung điều khiển để
đóng mở các transistor T1 và T2 tuần tự theo thứ tự thì nổ là 1– 3 – 4 –2 hoặc 1–2– 4–3.
Trang 8
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
Đối với động cơ 6 xylanh để đảm bảo thứ tự thì nổ là 1– 5– 3 – 6 – 2 – 4.HTĐL trực
tiếp sử dụng ba bobin: Một cho xylanh số 1 và số 6, một cho xylanh số 2 và số 5, một cho
xylanh số 3 và xylanh số 4.
Loại 3: Sử dụng một bobine cho 4 xylanh
Loại này bobin có hai cuộn sơ cấp và một cuộn thứ cấp được nối với các bugi qua
các diode cao áp. Do hai cuộn sơ cấp quấn ngược chiều nhau. Nên khi ECU điều khiển mở
tuần tự transistor T1 và T2 điện áp trên cuộn thứ cấp sẽ đổi dấu. Tuỳ theo dấu của xung
cao áp, tia lửa sẽ xuất hiện ở bugi tương ứng qua diode cao áp.
Ví dụ: Nếu cuộn thứ cấp có xung dương, tia lửa sẽ xuất hiện ở số 1 và số 4. Diode
D5 và D6 dùng để ngăn chặn ảnh hưởng từ lẫn nhau giữa hai cuộn sơ cấp(lúc T1 hoặc T2
đóng) nhưng chúng làm tăng công suất tiêu hao trên Igniter.
Nhược điểm của HTĐL trực tiếp loại 2 và 3 là chiều đánh lửa trên hai bugi cùng cặp
ngược nhau dẫn đến hiệu đánh lửachênh lệch nhau khoảng 1,5 đến 2 kV.
Trang 9
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
ECU của động cơ nhận được các tín hiệu từ các cảm biến khác nhau, tính toán thời
điểm đánh lửa, truyền tín hiệu đánh lửa đến IC đánh lửa. Thời điểm đánh lửa được tính toán
liên tục theo điều kiện của động cơ, dựa trên giá trị thời điểm đánh lửa tối ưu đã được lưu
giữ trong máy tính, dưới dạng một bản đồ ESA. So với điều khiển đánh lửa cơ học của các
hệ thống thông thường thì phương pháp điều khiển bằng ESA có độ chính xác cao
hơn và không cần phải đặt lại thời điểm đánh lửa. Kết quả là hệ thống này giúp cải thiện
tiết kiệm nhiên liệu và tăng công suất phát ra.
ECU động cơ xác định thời điểm đánh lửa dựa vào tín hiệu G, tín hiệu NE và các tín
hiệu từ các cảm biến khác. Khi đã xác định được thời điểm đánh lửa, ECU động cơ gửi
tín hiệu IGT đến IC đánh lửa. Trong khi tín hiệu IGT được chuyển đến để bật IC đánh lửa,
dòng điện sơ cấp chạy vào cuộn dây đánh lửa này. Trong khi tín hiệu IGT tắt đi, dòng điện
sơ cấp đến cuộn dây đánh lửa sẽ bị ngắt. Đồng thời, tín hiệu IGF được gửi đến ECU động
cơ.
Hiện nay, mạch đánh lửa chủ yếu dùng loại DIS (hệ thống đánh lửa trực tiếp). ECU
động cơ phân phối dòng điện cao áp đến các xi lanh bằng cách gửi từng tín hiệu IGT đến
các IC đánh lửa theo trình tự đánh lửa. Điều này làm cho nó có thể tạo ra việc điều chỉnh
thời điểm đánh lửa có độ chính xác cao
Trang 10
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
Xe audi với chiều dài 5.265m, phiên bản Audi A8 mới là mẫu sedan dài nhất trong
phân khúc với trục cơ sở dài 3.122m, xe rộng 2.111m và cao 1.471m. Cốp sau có dung tích
520L và đã được cải tiến để chất đồ dễ dàng hơn. Tiếng ồn cabin được giảm thiểu rõ rệt
nhờ các các cải tiến trong công nghệ chống ồn mới.
Tại quê nhà nước Đức, Audi A8 thế hệ mới có 2 tuỳ chọn động cơ V6 tăng áp gồm
3.0L TDI và 3.0L TFSI. Bản động cơ diesel cho công suất 286 mã lực, trong khi bản máy
xăng có công suất 340 mã lực. Audi cũng sẽ cung cấp các tuỳ chọn động cơ V8 4.0L TDI
công suất 435 mã lực, cùng V8 4.0L 460 mã lực. Phiên bản cao cấp nhất sẽ được trang bị
động cơ W12 6.0L.
Ngoài ra sẽ còn có một phiên bản A8 L e-tron quattro, kết hợp một động cơ 3.0L
TFSI cùng một động cơ điện, cho công suất 449 mã lực và mô- men xoắn 700 Nm. Nhờ bộ
pin lithium-ion, nó có thể chạy được quãng đường 50 km chỉ nhờ động cơ điện.
Trang 11
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
Cảm
Cảm biến
biến kích
MAF
nổ G61, G66
Hình 2.2: Sơ đồ khối hệ thống đánh lửa phun xăng đánh lửa
Trang 12
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
Hệ thống gồm có :
Hộp điều khiển ECU là bộ phận phụ trách xửa lý tín hiệu từ cẩm biến để điều khiển
đánh lửa
Bobin đánh lửa là bộ phận đảm nhiệm nhiệm vụ tạo ra rồng cao ấp truyền tới bugi
Bugi có nhiệm vụ tạo ra tia lửa điện trong buồng đốt để dốt cháy hỗn hợp nhiên liệu.
Và các cảm biến có chức năng thu thập các thông số khĩ thuật như vị trí pistong, nhiệt
độ khí nạp, nhiệt độ nước làm mát, tiếng gõ,..cung cấp cho ECU.
2.3. Nguyên lý hoạt động của hệ thống đánh lửa trực tiếp.
Trang 13
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
• Vì hệ thống này không cần sử dụng bộ chia điện hoặc dây cao áp nên nó có
thể giảm tổn thất năng lượng trong khu vực cao áp và tăng độ bền. Đồng thời nó cũng
giảm đến mức tối thiểu nhiễu điện từ, bởi vì không sử dụng tiếp điểm trong khu vực cao
áp.
• Chức năng điều khiển thời điểm đánh lửa được thực hiện thông qua việc sử
dụng ESA (đánh lửa sớm bằng điện tử).
2.3.1. Nguyên lý hoạt động khi có tín hiệu IGT
Trang 14
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
Kết quả là các đường sức từ trường được ạo ra xung quanh cuộn dây có lõi ở trung
tâm.
2.3.2. Khi ngắt tín hiệu IGT
ECU động cơ xác định thời điểm đánh lửa dựa vào tín hiệu G (vị trí trục cam )và tín
hiệu NE (vị trí trục khuỷu) và các tín hiệu từ các cảm bến khác. Sau khi đã xác địng được
thờ điểm thới điểm đánh lửa ECU động cơ xẽ gửi tín hiệu IGT dưới dạng xung tới IC
Trang 15
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
Trong khi tín hiệu IGT được truyền đến để bật IC đánh lửa thì dòng điện đã được cấp
vào cuộn sơ cấp.
Khi tín hiệu xung IGT bị nhắt thì dòng điện trong cuận sơ cấp cũng bị nhắt đột ngột
tạo ra dòng điện cao áp phát ra tứ cuộn thứ cấp sẽ được dẫn đến bugi và gây ra đánh lửa.
Trong khi đó IC đánh lửa sẽ phản hối lại ECU một xung IGF để xác định việc đánh
lủa đã xảy ra.(Tuy nhiên không có nghĩa lá thực sự đã có đánh lửa)Nế ECU động cơ không
nhận được tín hiệu IGF thì chức năng chẩn đoán sẽ cận hành và một DTC được lưu trữ
trong ECU động cơ và chức năng an toán sẽ hoạt động và làm ngứng vòi phun nhiên liệu.các
tín hiệu thu được từ các cảm biến
Khi động cơ tiếp tục chạy, IC đánh lửa nhanh chóng ngắt dòng điện vào cuộn sơ cấp,
phù hợp với tín hiệu IGT do ECU động cơ phát ra.
Kết quả là từ thông của cuộn sơ cấp bắt đầu giảm. Vì vậy, tạo ra một sức điện động
theo chiều chống lại sự giảm từ thông hiện có, thông qua tự cảm của cuộn sơ cấp và cảm
ứng tương hỗ của cuộn thứ cấp. Hiệu ứng tự cảm tạo ra một thế điện động khoảng 500V
trong cuộn sơ cấp, và hiệu ứng cảm ứng tương hỗ kèm theo của cuộn thứ cấptạo ra một
sức điện động khoảng 30kV. Thế điện động này làm cho bugi phát ra tia lửa. Dòng sơ cấp
càng lớn và sự ngắt dòng sơ cấp càng nhanh thì điện thế thứ cấp càng lớn.
2.3.3. Cảm biến vị trí trục cơ
a. Vị trí của cảm biến trục cơ
Trang 16
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
Khi trục khuỷu quay, thông qua dây cam dẫn động làm trục cam quay theo, trên trục
Trang 17
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
cam có 1 vành tạo xung có các vấu cực, các vấu cực này quét qua đầu cảm biến, khép kín
mạch từ và cảm biến tạo ra 1 xung tín hiệu gửi về ECU để ECU nhận biết được điểm chết
trên của xi lanh số 1 hay các máy khác.
Tại vị trí của răng khuyết trên Rô to đi qua đầu cảm biến sẽ có khoảng cách giữa hai
tín hiệu dài hơn, điện áp mạnh hơn. Lúc này ECU động cơ hiểu rằng đây là thời điểm Piston
của máy số 1 sắp lên đến điểm chết trên. Đồng thời ECU kết hợp tín hiệu này với tín hiệu
vị trí trục cam để xác định chính xác thời điểm đánh lửa và thời điểm phun nhiên liệu.
ECU động cơ sẽ đếm số sung điện áp nhận được trong một đơn vị thời gian và chia
cho số răng của đầu ro to. Từ đó nó tính toán ra tốc độ quay của trục khuỷu và điều chỉnh
thời điểm đánh lửa, điều chỉnh lượng nhiên liệu phun vào xi lanh theo tốc độ, điều chỉnh
áp lực phun nhiên liệu.
2.3.4. Cảm biến vị trí trục cam
Trên trục cam đối diện với cảm biến vị trí trục cam là đĩa tín hiệu G có các răng. Số
răng là 1, 3 hoặc một số khác tuỳ theo kiểu động cơ. Khi trục cam quay, khe hở không khí
Trang 18
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
giữa các vấu nhô ra trên trục cam và cảm biến này sẽ thay đổi. Sự thay đổi khe hở tạo ra
một điện áp trong cuộn nhận tín hiệu được gắn vào cảm biến này, sinh ra tín hiệu G. Tín
hiệu G này được chuyển đi như một thông tin về góc chuẩn của trục khuỷu đến ECU động
cơ, kết hợp nó với tín hiệu NE từ cảm biến vị trí của trục khuỷu để xác định TDC (điểm
chết trên) kỳ nén của mỗi xi lanh để đánh lửa và phát hiện góc quay của trục khuỷu. ECU
động cơ dùng thông tin này để xác định thời gian phun và thời điểm đánh lửa.
2.3.5. Cảm biến kích nổ
Trang 19
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
Cảm biến kích nổ thường được chế tạo bằng vật liệu áp điện. Thành phần áp điện
trong cảm biến kích nổ được chế tạo bằng tinh thể thạch anh, là vật liệu khi có áp lực sẽ
sinh ra điện áp.
Phần tử áp điện được thiết kế có kích thước với tần số riêng trùng với tần số rung
của động cơ khi có hiện tượng kích nổ để xảy ra hiệu ứng cộng hưởng (tần số f = 7KHz).
Như vậy: khi có kích nổ: tinh thể thạch anh sẽ chịu áp lực lớn nhất và sinh ra một điện áp.
Tín hiệu điện áp này có giá trị nhỏ hơn 2,4V. Nhờ tín hiệu này: ECU động cơ nhận
biết hiện tượng kích nổ và điều chỉnh giảm góc đánh lửa cho đến khi không còn kích nổ.
Trang 20
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
ECU động cơ có thể điều chỉnh thời điểm đánh lửa sớm trở lại.
2.3.6. Cảm biến lưu lượng khí nạp.
a. Chức năng nhiệm vụ
Cảm biến MAP có chức năng đo khối lượng khí nạp qua cửa hút và truyền tín hiệu
về ECU để điều chỉnh lượng nhiên liệu phun đạt tỉ lệ chuẩn và điều chỉnh góc đánh lửa phù
hợp.
Khi cảm biến lưu lượng khí nạp gặp vấn đề động cơ sẽ chạy không êm: không đều
hoặc không chạy được: công suất động cơ kém: xe chạy tốn nhiên liệu hơn: chết máy:…
Nguyên lý hoạt động: Dòng điện chạy vào dây sấy (bộ sấy) làm cho nó nóng lên. Khi
không khí chạy quanh dây này: dây sấy được làm nguội tương ứng với khối không khí nạp.
Bằng cách điều chỉnh dòng điện chạy vào dây sấy này để giữ cho nhiệt độ của dây sấy
không đổi: dòng điện đó sẽ tỷ lệ thuận với khối không khí nạp. Sau đó có thể đo khối
lượng không khí nạp bằng cách phát hiện dòng điện đó. Trong trường hợp của cảm biến
lưu lượng khí nạp kiểu dây sấy: dòng điện này được biến đổi thành một điện áp: sau đó
được truyền đến ECU động cơ từ cực VG.
Trang 21
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
- Nếu nhiệt độ cao thì ECU sẽ hiệu chỉnh giảm góc đánh lửa sớm.
Trang 22
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
Hình 2.16: Sơ đồ mạch điện cảm biến nhiệt độ nước làm mát.
Điện trở nhiệt là một phần tử cảm nhận thay đổi điện trở theo nhiệt độ. Nó được làm
bằng vật liệu bán dẫn nên có hệ số nhiệt điện trở âm. Khi nhiệt độ tăng điện trở giảm và
ngược lại: khi nhiệt độ giảm thì điện trở tăng. Các loại cảm biến nhiệt độ hoạt động cùng
nguyên lý nhưng mức hoạt động và sự thay đổi điện trở theo nhiệt độ có khác nhau. Sự thay
Trang 23
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
đổi giá trị điện trở sẽ làm thay đổi giá trị điện áp được gửi đến ECU động cơ trên nền tảng
cầu phân áp.
Điện áp 5V qua điện trở chuẩn (điện trở này có giá trị không đổi theo nhiệt độ) đến
cảm biến rồi trở về ECU về mát. Như vậy điện trở chuẩn và nhiệt điện trở trong cảm biến
tạo thành một cầu phân áp. Điện áp điểm giữa cầu được đưa đến bộ chuyển đổi tín hiệu
tương tự – số (bộ chuyển đổi ADC – Analog to Digital converter).
Khi nhiệt độ động cơ thấp: giá trị điện trở cảm biến cao và điện áp gửi đến bộ biến
đổi ADC lớn. Tín hiệu điện áp được chuyển đổi thành một dãy xung vuông và được giải
mã nhờ bộ vi xử lý để thông báo cho ECU động cơ biết động cơ đang lạnh. Khi động cơ
nóng: giá trị điện trở cảm biến giảm kéo theo điện áp đặt giảm: báo cho ECU động cơ biết
là động cơ đang nóng.
2.3.9. Cảm biến vị trí bướm ga.
a. Chức năng nhiệm vụ.
Cảm biến vị trí bướm ga được sử dụng để đo độ mở vị trí của cánh bướm ga để báo
về hộp ECU. Từ đó: ECU sẽ sử dụng thông tin tín hiệu mà cảm biến vị trí bướm ga gửi về
để tính toán mức độ tải của động cơ nhằm hiệu chỉnh thời gian phun nhiên liệu: cắt nhiên
liệu: điều khiển góc đánh lửa sớm: điều chỉnh bù ga cầm chừng và điều khiển chuyển số.
b. Nguyên lý hoạt động
Khi bướm ga mở: các nam châm quay cùng một lúc: và các nam châm này thay đổi
Trang 24
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
vi trí của chúng. Vào lúc đó : IC Hall phát hiện sự thay đổi từ thông gây r bởi sự thay đổi
của vị trí nam châm và tạo ra điện áp ra của hiệu ứng Hall từ các cực VAT1 và VAT2 theo
mức thay đổi này và được truyền đến ECU như tín hiệu mở bướm ga
2.3.10. Cảm biến ô xy
a. Chức năng
Cảm biến oxy có chức năng đo lượng oxy dư trong khí thải động cơ và truyền tín hiệu
về ECU nhằm điều chỉnh tỉ lệ nhiên liệu và không khí cho phù hợp: qua nhận được tín hiệu
từ oxy mà được lượng nhiên liều dư mà gửi tín hiệu để ECU điều khiến đánh lửa sớm hơn
cho quá trình chay triệt để.
b. Nguyên lý hoạt động
Khi khí xả động cơ đi qua đường ống có lắp đặt cảm biến oxy: sự tiếp xúc của lượng
oxy trong khí thải với đầu dò cảm biến sẽ tạo nên một dòng điện thế tỷ lệ nghịch với lượng
oxy còn trong khí thải và truyền về ECU. Thông thường: nếu lượng oxy thải ra từ động cơ
cao (thiếu xăng) thì dòng điện thế phát sinh trên sẽ ở mức khoảng 0:1V. Còn ngược lại:
nếu lượng oxy thải ra thấp (thừa xăng): dòng diện sinh ra từ cảm biến đạt khoảng 0:9V.
Dựa trên dòng điện này: ECU sẽ điều chỉnh lại thời gian cho phép phun nhiên liệu: và thời
điểm đánh lửa một cách thích hợp hơn để giúp lượng xăng và oxy trong động cơ đạt tiệm
cận mức lý tưởng: nâng cao hiệu suất động cơ.
Trang 25
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
Trang 26
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
2.4. Hoạt động điều khiển của ECUvào các thời điểm đánh lửa của xe.
2.4.3. Tín hiệu IGT.
ECU động cơ tính toán thời điểm đánh lửa tối ưu theo các tín hiệu từ các c ảm biến
khác nhau và truyền tín hiệu IGT đến IC đánh lửa.Tín hiệu IGT được bật ON ngay trước
khi thời điểm đánh lửa được bộ vi xử lý trong ECU động cơ tính toán: và sau đó tắt đi. Khi
tín hiệu IGT bị ngắt: các bugi sẽ đánh lửa. Khi tín hiệu IGT bị ngắt: các bugi sẽ đánh lửa.
Trang 27
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
Trang 28
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
Trang 29
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
-Khi khởi động: tốc độ của động cơ thấp và khối lượng không khí nạp chưa ổn định:
nên không thể sử dụng tín hiệu VG hoặc PIM làm các tín hiệu điều chỉnh.
-Vì vậy: thời điểm đánh lửa được đặt ở góc thời điểm đánh lửa ban đầu.
-Góc thời điểm đánh lửa ban đầu được điều chỉnh trong IC dự trữ ở ECU động cơ.
-Ngoài ra: tín hiệu NE được dùng để xác định khi động cơ đang được khởi động: và
tốc độ của động cơ là 500 vòng/phút hoặc nhỏ hơn cho biết rằng việc khởi động đang xảy
ra.
Trang 30
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
-Góc đánh lửa sớm cơ bản được xác định bằng cách dùng tín hiệu NE: tín hiệu VG
hoặc tín hiệu PIM. Tín hiệu NE và VG được dùng để xác định góc đánh lửa sớm cơ bản
và được lưu giữ trong bộ nhớ của ECU động cơ.
❖ Điều khiển khi tín hiệu IDL bật ON
-Khi tín hiệu IDL bật ON: thời điểm đánh lửa là sớm theo tốc độ của động cơ.Trong
một số kiểu động cơ góc đánh lửa sớm cơ bản thay đổi khi máy điều hòa không khí bật ON
hoặc tắt OFF.Ngoài ra: trong các kiểu này: một số kiểu có góc đánh lửa sớm là 0 trong thời
gian máy chạy ở tốc độ không tải chuẩn.
Trang 31
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
Trang 32
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
-Góc của thời điểm đánh lửa sớm lên xấp xỉ 15 ° bằng chức năng hiệu chỉnh này trong
suốt thời gian ở các điều kiện cực kỳ lạnh.
-Đối với một số kiểu động cơ: tín hiệu IDL hoặc tín hiệu NE được sử dụng như một
tín hiệu liên quan đối với việc hiệu chỉnh này.
Hình 2.26: Biểu đồ hiệu chỉnh đánh lửa theo nhiệt độ khởi động
Khi nhiệt độ của nước làm nguội quá cao: thời điểm đánh lửa được làm muộn đi để
tránh tiếng gõ và quá nóng.Góc thời điểm đánh lửa được làm muộn tối đa là 5° bằng
cách hiệu chỉnh này Một số kiểu động cơ cũng sử dụng các tín hiệu sau đây để hiệu
chỉnh.
-Tín hiệu lượng không khí nạp (VG hoặc PIM)
-Tín hiệu tốc độ động cơ (NE)
Trang 33
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
Trang 34
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
-Sau đó nó hiệu chỉnh thời điểm đánh lửa bằng cách làm muộn đi theo độ lớn của tín
hiệu KNK. Nói khác đi: khi tiếng gõ mạnh: thời điểm đánh lửa bị muộn nhiều: và khi tiếng
gõ yếu: thời điểm đánh lửa chỉ bị muộn một chút.
-Khi hết tiếng gõ ở động cơ: ECU động cơ ngừng làm muộn thời điểm đánh lửa và
làm nó sớm lên một chút tại thời điểm được xác định trước. Việc làm sớm này được
tiến hành cho đến khi tiếng gõ lại xảy ra: và sau đó khi tiếng gõ xảy ra: việc điều chỉnh lại
được thực hiện lại bằng cách làm muộn thời điểm đánh lửa.
-Góc của thời điểm đánh lửa được làm muộn tối đa là 10° theo cách hiệu chỉnh này.
-Một số kiểu động cơ thực hiện việc hiệu chỉnh này gần tới phạm vi trọng tải hoàn
toàn của động cơ: và các kiểu động cơ khác chỉ tiến hành việc hiệu chỉnh này trong thời
gian có trọng tải cao.
Trang 35
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
Trang 36
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
thử.
Trang 37
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
Trang 38
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
Bugi cũng như các bộ phận khác trong hệ thống đánh lửa: cùng làm việc với nhau
giúp đánh lửa tốt: tạo hiệu suất làm việc tối ưu cho động cơ.
Khi sử dụng lâu ngày bugi có thể gặp một số hư hỏng do thời gian sử dụng lâu hoặc
ảnh hưởng từ hệ thống đánh lửa hay các hệ thống khác.
Những sự cố xảy ra ở bugi thường gặp như: Bể đầu sứ bugi: bugi bị mòn điện cực:
bugi bị chảy điện cực: bugi đánh lửa không đúng tâm: bugi bị bám muội than làm giảm khả
năng đánh lửa: ..
b. Cách khắc phục:
Thường xuyên bảo dưỡng hệ thống đánh lửa: để kịp thời phát hiện những hư hỏng
từ bugi để có phương án sửa chữa: thay thế đảm bảo công suất động cơ.
3.2.2. Tia lửa yếu
a. Hiện tượng và nguyên nhân.
Khi xe có hiện tượng máy nổ không đều: động cơ yếu và dư xăng: đầu bugi có hiện
tượng đóng muội than đen do nhiên liệu không được đốt cháy hoàn toàn. Khi kiểm tra bugi
và tia lửa thì thấy tia lửa có màu vàng và nẹt yếu thì chính xác là hệ thống đánh lửa có vấn
đề rôi.
Tia lửa yếu có nghĩa điện thế cao áp từ bộ chia điện đến bugi thấp: nguyên nhân có
thể do bô bin đánh lửa bị hỏng biến áp: bị chập vòng dây: bugi bị mòn điện cực: khe hở
đánh lửa của bugi lớn: bugi bẩn.
b. Cách khắc phục.
Trường hợp này cần kiểm tra và vệ sinh bugi: kiểm tra biến áp đánh lửa: dây cao áp
kiểm tra bubin đahs lửa có bị hở hay nứt vở không. Để có biên pháp thay thế.
Trang 39
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
Trang 40
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
Trang 41
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
Trang 42
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
Trang 43
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
Trang 44
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
Trang 45
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
Trang 46
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
4.3.3. Bugi.
Cấu tạo: Bugi đanh lửa bao gồm các thanh phần sau: đầu nối, lõi đồng, vỏ sứ cách
điện, điện trở, điện cực trung tâm.
Hình 4.4: Hộp ECU điều khiển động cơ của xe Toyota Vios 2010.
ECU ô tô viết tắt của cụm từ Electronic Control Unit, là bộ tổ hợp vi mạch điện tử
được trang bị trên xe hơi với nhiệm vụ nhận biết, phân tích tín hiệu để điều khiển và chi
phối toàn bộ hoạt động của động cơ. Cấu thành nên ECU là các con chip máy tính đã được
lập trình sẵn giúp xử lý và kiểm soát dữ liệu một cách nhanh chóng, hiệu quả.
Trang 47
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
Nguyên lý hoạt động: ECU hoạt động được một phần là do cảm biến tốc độ của động
cơ và các piston. Sự phụ thuộc lẫn nhau này sẽ hỗ trợ ECU xác định được thời điểm phun
xăng, đánh lửa để nâng cao hiệu suất xe và đảm bảo khả năng tối ưu nhiên liệu. ECU ô tô
hoạt động theo ba giai đoạn cụ thể như sau:
Đầu vào: ECU ô tô thu thập thông tin từ các thiết bị cảm biến (cảm biến lưu lượng khí
nạp, cảm biến tốc độ, cảm biến nhiệt độ nước làm mát,...), tín hiệu bật, tắt và dữ liệu từ các
mô-đun khác trong ô tô.
Xử lý: Sau khi thu thập dữ liệu, bộ xử lý bắt đầu xác định các thông số kỹ thuật đầu
ra theo chỉ dẫn của phần mềm được lưu trữ trong thiết bị. Tiếp đó, ECU sẽ tính toán để đưa
ra quyết định về hoạt động phù hợp cho từng bộ phận.
Đầu ra: ECU ô tô tiến hành các công việc điều khiển và quản lý tất cả mọi hoạt động
của động cơ thông qua việc tiếp nhận dữ liệu các cảm biến, bao gồm:
• Đưa ra lượng công suất chính xác để đảm bảo động cơ vận hành hiệu quả.
• Kiểm soát độ rộng xung của kim phun nhiên liệu để điều chỉnh thời gian kim phun
mở.
• Dựa trên tín hiệu nhận được từ các loại cảm biến để quyết định thời điểm hoạt động
chính xác của hệ thống đánh lửa.
• Dùng mô tơ điều khiển bướm ga giúp các góc mở của bộ phận này đạt đến mức giá
trị tối ưu.
4.3.5. Cảm biến vị trí trục khuỷu.
Hình 4.5: Cảm biến vị trí trục khuỷu của xe Toyota Vios 2010.
Trang 48
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
Chức năng: Cảm biến vị trí trục khuỷu dùng để ECU xác định được tốc độ động cơ
và vị trí piston của các xy lanh để ECU điều khiển phun xăng và đánh lửa đúng thời điểm.
Cảm biến vị trí trục khuỷu sử dụng trên mô hình là loại cảm biến điện từ, có nguồn
cung cấp cho cảm biến là 5V và một chân tín hiệu truyền về hộp ECU dạng xung hình sin
và cao nhất là 5V và thấp nhất 0V.
4.3.6. Module điều khiển tốc độ động cơ.
Trang 49
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
Hình 4.7: Motor 775 12V giả lập tốc độ quay của động cơ.
Trong mô hình hệ thống phun xăng – đánh lửa điện tử thì chúng em sử dụng một
motor 775 12V để giả lập tốc độ quay của động cơ. Motor sử dụng nguồn điện 12V và có
tốc độ quay tối đa 8000 v/p.
4.3.8. Cảm biến vị trí trục cam.
Hình 4.8: Cảm biến vị trí trục cam xe Toyota Vios 2010.
Cảm biến vị trí trục cam có nhiệm vụ xác định vị trí piston của từng xy lanh. Sau đó
cảm biến vị trí trục cam sẽ gửi tín hiệu này về ECU để ECU điều khiển việc phun xăng và
đánh lửa đúng thời điểm.
Trang 50
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
Hình 4.9: Cảm biến lưu lượng gió nạp xe Toyota Vios 2010.
Cảm biến đo gió dùng để đo lượng gió nạp vào xy lanh của động cơ từ đó ECU có thể
điều khiển lượng xăng phun phù hợp với lượng gió nạp vào. Cảm biến có 5 chân bao gồm:
1 chân B+, 1 chân E2, 1 chân VG, 1 chân E2G, 1 chân THA.
4.3.10. Cảm biến nhiệt độ nước làm mát.
Hình 4.10: Cảm biến nhiệt độ nước làm mát Toyota Vios 2010.
Cảm biến nhiệt độ nước làm mát dùng để xác định nhiệt độ nước làm mát của động
cơ. Sau đó ảm biến nhiệt độ nước làm mát sẽ truyền tín hiệu về hộp ECU để hộp ECU điều
khiển điều chỉnh góc đánh lửa sớm và thời gian phun nhiên liệu.
Ngoài ra cảm biến nhiệt độ nước làm mát còn giúp điều khiển quạt làm mát động cơ
và giải nhiệt nước làm mát.
Trang 51
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
Trang 52
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
B1: Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị phục vụ quá trình xây dựng mô hình ở phần 4.1.
B2: Tiến hành thiết kế và lắp ráp khung mô hình.
B3: Xây dựng chương trình điều khiển cho mô hình.
B4: Lắp các thiết bị vào các vị trí đã thiết kế lên khung.
B5: Sau khi hoàn thiện, cho chạy thử mô hình và kiểm tra các lỗi nếu có.
4.4.1 Thiết kế và lắp ráp khung mô hình.
Yêu cầu khung mô hình:
• Kết cấu chắc chắn, khối lượng nhẹ.
• Độ lớn và chiều cao của khung phải bố trí hợp lý để lắp các thiết bị lên khung.
• Màu sắc đẹp mắt, giá thành hợp lý.
Vật liệu chế tạo khung:
Với những yêu cầu đối với khung mô hình như trên ta chọn vật liệu chế tạo khung mô
hình là sắt V để mô hình gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo được độ cứng vững cho mô hình. Đối
với bảng lắp các chi tiết được gá lên khung thì chúng em chọn vật liệu bằng Mica có độ dày
5mm.
Chế tạo và lắp ráp khung và bảng:
Trang 53
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
Trang 54
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
KẾT LUẬN
Sau quãng thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Khai thác hệ thống phun xăng
trực tiếp trên Audi A8 và thiết kế mô hình phun xăng đánh lửa điện tử” đến nay bài luận
văn này cũng đã được hoàn thành. Nó đã mang lại cho em nhiều ý nghĩa hơn về mặt lý
thuyết lẫn thực hành.
Trước mắt, bài luận văn này đã giúp em hoàn thành tốt chương trình học của mình
trước khi tốt nghiệp. Ngoài ra, bài luận văn này cũng đã giúp em cũng cố lại kiến thức đã
được học các năm vừa qua, đồng thời nó cũng giúp em tiếp thu thêm nhiều kiến thức khác
như nắm được các kiến thức liên quan về hệ thống phun xăng trực tiếp nói chung và hệ
thống phun xăng trực tiếp Audi A8 nói riêng. Ứng dụng kiến thức này xây dựng được mô
hình phun xăng đánh lửa điện tử để tạo cho điều kiện thuận lợi sau khi ra trường.
Trong quãng thời gian làm luận văn em đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy: Nguyễn
Thành Sa, cùng với các thầy cô Viện Cơ Khí, Trường Đại học GTVT TP.HCM em xin gửi
lời cảm ơn chân thành nhất đến các Thầy Cô.
Đồng thời cũng do kiến thức và kinh nghiệm có hạn nên trong quá trình thực hiện sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các Thầy Cô và các bạn sinh viên đóng góp
ý kiến để bài luận văn này của em được phát triển và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trang 55
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Trần Minh Đương
Trang 56