Professional Documents
Culture Documents
Diệu Hương VIB tài trợ The Mask Singer
Diệu Hương VIB tài trợ The Mask Singer
KHOA MARKETING
***
MỤC LỤC 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
DANH MỤC HÌNH 5
GIỚI THIỆU CHUNG 7
Bối cảnh nghiên cứu 7
Mục tiêu nghiên cứu 8
Đối tượng nghiên cứu 8
Phạm vi nghiên cứu 8
Phương pháp nghiên cứu 8
Kết cấu đề án 9
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG TRUYỀN THÔNG
CỦA HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH 10
1.1. Tổng quan về truyền thông marketing và tác động của truyền thông marketing tới
công chúng mục tiêu 10
1.1.1. Định nghĩa truyền thông marketing 10
1.1.2. Tác động của truyền thông marketing tới công chúng mục tiêu 10
1.2. Một số vấn đề lý thuyết về truyền thông marketing thông qua tài trợ chương trình
truyền hình 14
1.2.1. Truyền thông marketing thông qua tài trợ chương trình truyền hình 14
1.2.2. Các khía cạnh đánh giá tác động truyền thông của hoạt động tài trợ chương
trình truyền hình tới công chúng mục tiêu 14
1.2.3. Đề xuất mô hình nghiên cứu 15
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG HIỆU VIB VÀ CHƯƠNG TRÌNH THE
MASKED SINGER VIỆT NAM 16
2.1. Tổng quan về thương hiệu VIB 16
2.2. Tổng quan về chương trình The Masked Singer Việt Nam và hoạt động tài trợ của
thương hiệu VIB 17
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA HOẠT ĐỘNG
TÀI TRỢ CHƯƠNG TRÌNH THE MASKED SINGER VIỆT NAM TỚI NHẬN
THỨC, CẢM XÚC VÀ HÀNH VI CỦA KHÁN GIẢ GEN Z VỀ THƯƠNG HIỆU
VIB 19
3.1. Phương pháp nghiên cứu 19
3.2. Kết quả nghiên cứu 20
3.2.1. Nghiên cứu định lượng 20
3.2.2. Nghiên cứu định tính 29
3.3. Tổng hợp các phát hiện chính của nghiên cứu 34
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ BÀI HỌC RÚT RA 36
4.1. Bài học rút ra 36
4.2. Hạn chế của nghiên cứu 37
KẾT LUẬN CHUNG 39
DANH MỤC THAM KHẢO 40
PHỤ LỤC 41
DANH MỤC BẢNG BIỂU
3.6 Thông tin về đáp viên tham gia phỏng vấn sâu 30
DANH MỤC HÌNH
Kết cấu đề án
Đề án gồm 3 phần chính:
● Một số vấn đề lý thuyết về tác động truyền thông của hoạt động tài trợ
chương trình truyền hình
● Giới thiệu về thương hiệu VIB và chương trình Ca sĩ mặt nạ - The Masked
Singer Vietnam
● Kết quả nghiên cứu
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG
TRUYỀN THÔNG CỦA HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CHƯƠNG TRÌNH
TRUYỀN HÌNH
1.1. Tổng quan về truyền thông marketing và tác động của truyền thông
marketing tới công chúng mục tiêu
1.1.2. Tác động của truyền thông marketing tới công chúng mục tiêu
Về cơ bản, quá trình truyền thông từ doanh nghiệp đến công chúng mục tiêu giúp
doanh nghiệp truyền tải những thông điệp mà họ mong muốn công chúng ghi nhớ. Quá
trình này được khái quát hóa dựa theo mô hình lý thuyết thông tin của tác giả Shannon và
Weaver (1948). Lý thuyết này cho rằng truyền thông là một quy trình hai chiều mà ở đó
cả người gửi và người nhận lần lượt gửi đi và nhận về thông điệp thông qua việc mã hóa
và giải mã.
Hình 1.1: Mô hình Shannon & Weaver
Mô hình này bao gồm 9 yếu tố, trong đó người gửi và người nhận là hai chủ thể
chính tham gia vào quá trình. Các công cụ truyền thông bao gồm thông điệp và phương
tiện. Mã hoá, giải mã, phản ứng đáp lại và thông tin phản hồi đóng vai trò là các chức
năng truyền thông. Yếu tố cuối cùng là nhiễu hay còn được biết đến là các tác động khiến
thông điệp bị hiểu sai lệch so với trạng tháng ban đầu của người gửi hoặc các yếu tố làm
phân tán sự chú ý của người nhận.
Với mô hình này, người gửi cần xác định cụ thể đối tượng họ muốn tiếp cận và
nhu cầu của người nhận, từ đó mã hóa thông điệp của mình theo cách mà khán giả mục
tiêu có thể giải mã. Lúc này, các phương tiện truyền thông sẽ đóng vai trò trung gian,
giúp truyền tải thông điệp tới đối tượng mục tiêu và phát triển các kênh để theo dõi các
phản hồi.
Cụ thể hơn mô hình truyền thông của Shannon & Weaver, một số nghiên cứu trước
đây cũng chỉ ra các mô hình tập trung vào phản ứng cụ thể của người nhận tin đối với
thông điệp được truyền tải tới họ. Các mô hình này thường khắc họa các giai đoạn mà
một người nhận sẽ thường trải qua trong quá trình tiếp nhận thông điệp, tiêu biểu có thể
kể đến mô hình AIDA (Strong, 1925), mô hình thứ bậc tác động Hierarchy of Effects
(Lavidge & Steiner, 1961), mô hình chấp nhận đổi mới Innovation Adoption (Rogers,
1962).
Hình 1.2: Tổng hợp các mô hình truyền thông và giai đoạn tác động
(Response Hierachy Models):
Nguồn: Luận án thạc sỹ tại đại học Monash (Úc), Reed (2022)
Điểm chung của các mô hình này là đều khắc họa sự tác động của truyền thông tới
công chúng mục tiêu thông qua 3 giai đoạn chính: giai đoạn nhận thức (cognitive), giai
đoạn tình cảm (affective) và giai đoạn hành vi (behavioural). Quá trình chuyển biến trạng
thái tâm lý của công chúng trong cả 3 mô hình này đều đi theo một trình tự tuyến tính, từ
chú ý, quan tâm, ham muốn, đam mê cho đến hành động. Mỗi giai đoạn trong quá trình
sẽ cần những kích thích hoặc thông điệp phù hợp. Do đó, hiểu được quá trình nhận thức
và ra các quyết định hành vi của công chúng mục tiêu sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng
chiến lược phù hợp để quá trình truyền thông tác động mạnh mẽ và hiệu quả hơn tới họ.
Tuy nhiên, khi xét theo góc độ của doanh nghiệp, một yếu tố then chốt mà nhà
quản trị cần quan tâm đó là tác động của thông điệp đến mối quan hệ giữa công chúng
mục tiêu và bản thân thương hiệu. Một thông điệp truyền thông hiệu quả sẽ điều hướng
cách khách hàng suy nghĩ, cảm nhận về thương hiệu theo từng giai đoạn. Điều này được
minh họa bằng mô hình Brand Equity (hay còn gọi là mô hình Customer-Based Brand
Equity) của Keller (2001),
Hình 1.3: Mô hình Kim tự tháp tài sản thương hiệu dựa trên khách hàng
1.2.1. Truyền thông marketing thông qua tài trợ chương trình truyền hình
Theo định nghĩa được đưa ra trong cuốn sách Advertising Organizations and
Publications (John Philip Jones, 1970), tài trợ chương trình truyền hình là “hình thức
quảng cáo trong đó một công ty, tổ chức hay cá nhân chi trả một khoản tiền để được
quảng bá thương hiệu, sản phẩm hoặc dịch vụ của mình trong một chương trình truyền
hình cụ thể”. Tài trợ truyền hình có thể xuất hiện dưới nhiều dạng hình thức khác nhau, từ
việc đặt quảng cáo sản phẩm trong chương trình cho đến tổ chức cuộc thi hay phát sóng
trực tuyến một chương trình đơn lẻ hoặc chuỗi lâu dài.
Một số nghiên cứu trước đây đã chứng minh được những lợi ích và hiệu quả mà
hình thức tài trợ chương trình truyền hình đem lại cho thương hiệu. Nghiên cứu so sánh
sự hiệu quả của tài trợ truyền hình và quảng cáo truyền hình của tác giả Cornwell và
Maignan (1998) đã chỉ ra rằng tài trợ truyền hình có thể tạo ra nhận thức thương hiệu và
tăng cường liên kết thương hiệu với khán giả hơn so với hình thức quảng cáo truyền
thống. Không chỉ vậy, trong nghiên cứu về vai trò của tài trợ trong truyền thông
marketing, tác giả Meenaghan (1991) cũng nhấn mạnh rằng tài trợ truyền hình có thể
giúp gia tăng sự chú ý và tạo ra liên kết thương hiệu trong dài hạn. Là một trong số các
phương tiện truyền thông có lượng khán giản đông đảo nhất Việt Nam, truyền hình tạo cơ
hội để doanh nghiệp tiếp cận đến lượng lớn công chúng mục tiêu và khiến họ ghi nhớ về
thương hiệu và đưa ra các quyết định về hành vi đối với thương hiệu đó.
Không chỉ được phát sóng trên TV qua kênh HTV2, chương trình The Masked
Singer Vietnam còn được nhà sản xuất công chiếu đầy đủ các tập hoặc dưới dạng video
ngắn theo bài hát trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Youtube.
1.2.2. Các khía cạnh đánh giá tác động truyền thông của hoạt động tài trợ chương
trình truyền hình tới công chúng mục tiêu
Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc tài trợ chương trình đến nhận thức, thái
độ, hành vi của công chúng với thương hiệu, tác giả dựa trên 3 phần tương ứng với 3 giai
đoạn nhận thức, cảm xúc, hành vi của công chúng:
• Giai đoạn nhận thức (cognitive):
- Nhận diện thương hiệu: Đo lường mức độ nhận biết của công chúng mục
tiêu gen Z về thương hiệu VIB thông qua chương trình The Masked Singer
Vietnam.
- Ý nghĩa thương hiệu: Đánh giá kiến thức mà công chúng hiểu về thương
hiệu VIB thông qua chương trình The Masked Singer Vietnam.
• Giai đoạn cảm xúc (affective):
- Cảm nhận thương hiệu: Đánh giá thái độ của công chúng đối với thương
hiệu VIB sau khi theo dõi chương trình The Masked Singer Vietnam.
• Giai đoạn hành vi (behaviour):
- Mối quan hệ giữa khách hàng và thương hiệu: Xác định hành vi đối tượng
sử dụng dịch vụ của thương hiệu.
Hình 1.4: Mô hình nghiên cứu sự tác động truyền thông của hoạt động tài trợ
chương trình truyền hình tới khán giả gen Z
2.2. Tổng quan về chương trình The Masked Singer Việt Nam và hoạt động tài
trợ của thương hiệu VIB
The Masked Singer Vietnam (Ca sĩ mặt nạ Việt Nam) là chương trình truyền hình
thực tế về âm nhạc được sản xuất bởi đài Vie Channel – HTV2. Đây là chương trình giải
trí được mua bản quyền từ chương trình King of Masked Singer nổi tiếng tại Hàn quốc.
Phát sóng lần đầu tiên ngày 16 tháng 7 năm 2022, The Masked Singer Vietnam đã thu hút
được sự chú ý từ công chúng và giới truyền thông bởi đây là chương trình thực tế đầu
tiên tại Việt Nam về thể loại âm nhạc chuyên nghiệp.
Chương trình có tổng cộng 15 tập, trong đó mỗi tập phát sóng vào thứ 7 hàng tuần.
Các thí sinh tham gia chương trình sẽ được hóa trang trong các bộ trang phục mascot cầu
kỳ để che giấu danh tính và thể hiện kỹ năng âm nhạc, giọng hát của mình qua các ca
khúc có sẵn hoặc được biến tấu. Đến cuối mỗi tập, hội đồng cố vấn và các khán giả trên
trường quay sẽ bình chọn cho nhân vật mình yêu thích và đoán xem ca sĩ thật sự đằng sau
lớp mặt nạ hóa trang là ai. Sau khi kết thúc tập 15, top 3 nhân vật có tỷ lệ bình chọn cao
nhất sẽ tiến vào vòng Chung kết được tổ chức và phát sóng trực tiếp tại sân vận động Phú
Thọ (tp. Hồ Chí Minh). Nhân vật nhận được tỷ lệ bình chọn cao nhất sẽ giành ngôi vị
quán quân của chương trình và nhận phần thưởng 300 triệu đồng từ nhà sản xuất Vie
Channel cùng với 100 triệu đồng từ nhà tài trợ Ngân hàng Quốc tế VIB. Trong suốt thời
gian phát sóng, chương trình không chỉ khiến công chúng ấn tượng bởi màn trình diễn
của các ca sĩ bí ẩn mà còn tạo ra làn sóng thảo luận sôi nổi trên khắp các diễn đàn, trang
mạng xã hội để đoán ra danh tính của họ.
Là nhà tài trợ lớn nhất của chương trình The Masked Singer, VIB lồng ghép hình
ảnh thương hiệu vào các hoạt động diễn ra trong quá trình phát sóng. Ngay từ những tập
đầu tiên, logo của thương hiệu đã xuất hiện tại các vị trí như màn hình led lớn, bàn giám
khảo, bình nước, v.v.. Nhân vật mascot hình thẻ tín dụng của VIB giúp “nhân cách hóa”
thương hiệu trong tâm trí những ai thường xuyên theo dõi chương trình.
Nguồn ảnh: VieOn
Bên cạnh đó, thương hiệu còn lồng ghép yếu tố quà tặng liên quan đến chương
trình như 1000 ly sứ in hình nhân vật The Masked Singer (phiên bản Limited) cho 1000
chủ thẻ tín dụng mở mới. Ngoài ra, các khách hàng mở thẻ với từng hạng mức khác nhau
cũng sẽ nhận được các hạng vé từ GA đến VVIP khi tham gia All Star Concert - đêm
chung kết của chương trình.
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA
HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CHƯƠNG TRÌNH THE MASKED SINGER
VIỆT NAM TỚI NHẬN THỨC, CẢM XÚC VÀ HÀNH VI CỦA KHÁN
GIẢ GEN Z VỀ THƯƠNG HIỆU VIB
Bảng 3.1 Đặc điểm đối tượng tham gia khảo sát
Yếu tố Đặc điểm
Tâm lý - Yêu thích và quan tâm các nội dung giải trí trên mạng
xã hội
- Phong cách sống hiện đại, năng động
- Tư duy cởi mở, đa chiều
- Không muốn bỏ lỡ những xu hướng, tin tức mới nhất
Hành vi - Thường xuyên sử dụng mạng xã hội (Facebook,
TikTok, Instagram, Youtube)
- Nắm bắt các xu hướng một cách nhanh nhạy
- Có thói quen nghe nhạc, xem video giải trí trên nền
tảng trực tuyến
- Đã tiếp cận chương trình The Masked Singer Vietnam
25 - 30 tuổi 2 3.2%
Nam 20 25%
Hình 3.1. Thống kê mô tả câu trả lời về nguồn phát thông tin phổ biến thu hút sự chú ý của
công chúng với chương trình
Hình 3.2. Kênh phương tiện được công chúng sử dụng nhiều nhất để theo dõi
chương trình The Masked Singer Vietnam
Với câu hỏi về sự nhận biết của công chúng đối với thương hiệu VIB khi xem
chương trình The Masked Singer Vietnam, tác giả xác định có 86.4% số người trả lời
nhận ra sự xuất hiện của thương hiệu ngân hàng này khi theo dõi chương trình. Những
người chọn câu trả lời “Có” sẽ trả lời câu hỏi tiếp theo về “Các yếu tố khiến khản giả
nhận ra sự xuất hiện của thương hiệu VIB”.
Hình 3.3. Sự nhận biết của công chúng về sự xuất hiện của thương hiệu VIB trong
chương trình The Masked Singer Vietnam
Ở câu hỏi về các yếu tố khiến công chúng nhận ra thương hiệu VIB khi xem
chương trình The Masked Singer Vietnam, tác giả đặt ra 4 đáp án tùy chọn (nhân vật
mascot hình thẻ VIB, ly nước & vật dụng trên trường quay, màn hình LED trên sân khấu,
quảng cáo trong khi chương trình phát sóng) và 1 đáp án “Khác”. Kết quả chỉ ra màn
hình LED trên sân khấu là yếu tố được lựa chọn nhiều nhất với 58.9% số câu trả lời. Xếp
thứ hai là quảng cáo trong khi chương trình phát sóng (57.1%), theo sau lần lượt là nhân
vật mascot hình thẻ VIB (48.2%) và ly nước, vật dụng trên trường quay (39.3%). Đáp án
“Khác” chiếm 12.5%, gồm các yếu tố như logo, banner, quảng cáo pop-up, v.v. Như vậy,
hình thức quảng cáo qua màn hình LED trên sâu khấu là công cụ giúp khán giả dễ dàng
nhận ra sự xuất hiện của thương hiệu VIB nhất khi xem chương trình. Do đó, các nhà làm
truyền thông khi lồng ghép yếu tố liên quan đến thương hiệu vào chương trình tài trợ có
thể cân nhắc sử dụng công cụ quảng cáo này.
Hình 3.4 Yếu tố khiến công chúng nhận ra sự xuất hiện của thương hiệu VIB khi
xem chương trình The Masked Singer Vietnam
Tác động truyền thông của hoạt động tài trợ chương trình The Masked Singer
Vietnam tới cảm xúc của công chúng về thương hiệu VIB
Trong phần “Cảm xúc của công chúng”, tác giả chia ra 2 khía cạnh:
(1) Cảm xúc của công chúng về chương trình The Masked Singer Vietnam
Tác giả đánh giá khía cạnh này dựa trên 4 yếu tố: sân khấu, màn trình diễn, MC và
Ban giám khảo, cảm xúc đối với chương trình. Các yếu tố được diễn giải dưới dạng mệnh
đề khẳng định và người trả lời sẽ chọn các mức tương ứng với thang đo Likert 5 cấp độ
để thể hiện sự đồng tình của họ với các mệnh đề (1 - Hoàn toàn không đồng ý, 5 - Hoàn
toàn đồng ý)
Bảng 3.3 Cảm xúc của công chúng về chương trình The Masked Singer Vietnam
STT Mệnh đề Mean Độ lệch chuẩn
Bảng 3.4 Cảm xúc của công chúng về thương hiệu VIB sau khi theo dõi
chương trình The Masked Singer Vietnam
STT Mệnh đề Mean Độ lệch chuẩn
Bên cạnh đó, tác giả cũng đặt câu hỏi về cảm xúc của công chúng với việc VIB tài trợ
chương trình âm nhạc này. Kết quả cho thấy có khoảng 51.8% công chúng gen Z cảm
thấy việc sự kết hợp của hai thương hiệu là hoàn toàn phù hợp và 48.2% còn lại cho rằng
họ không có ấn tượng gì với việc VIB là nhà tài trợ chính của chương tình The Masked
Singer. Kết hợp với các câu trả lời nhận được ở trên, có thể thấy việc thương hiệu VIB tài
trợ cho chương trình The Masked Singer Vietnam chưa thật sự có ảnh hưởng mạnh mẽ
đối với cảm xúc công chúng mục tiêu.
Hình 3.5 Thống kê mô tả câu trả lời về thái độ của công chúng với việc thương hiệu
VIB tài trợ chương trình The Masked Singer Vietnam
Tác động truyền thông của hoạt động tài trợ chương trình The Masked Singer
Vietnam tới hành vi của công chúng về thương hiệu VIB
Tương tự như phần cảm xúc của công chúng ở phía trên, tác giả nghiên cứu hành vi của
khán giả gen Z thông qua 2 khía cạnh chính:
(1) Hành vi của công chúng về chương trình The Masked Singer Vietnam
Để khảo sát mức độ thực hiện hành vi của công chúng đối với chương trình, tác
giả đưa ra 4 mệnh đề tương ứng với 4 mức độ (với mức độ 1 - theo dõi chương trình
thường xuyên, mức độ 2 - tìm hiểu thông tin liên quan đến chương trình, mức độ 3 - tham
gia các cuộc thảo luận về chương trình trên mạng xã hội và mức độ 4 - giới thiệu với bạn
bè và người thân về chương trình). Có 31/59 người cho biết rằng họ theo dõi chương
trình thường xuyên với tần suất 2-3 lần/ tháng trong suốt khoảng thời gian chương trình
lên sóng. Ở mức độ 2 - tìm hiểu thông tin về chương trình (bao gồm ca sĩ, bài hát, giám
khảo, v.v.) có 46/59 người chọn “Đồng ý”. Hai hành vi có ít người làm nhất là tham gia
vào các cuộc thảo luận trên mạng xã hội và giới thiệu với bạn bè & người thân về chương
trình với lần lượt 15/59 và 28/59 người đồng tình.
Kết quả cho thấy chương trình có sự lan tỏa và sức hấp dẫn khá lớn đối với khán
giả gen Z. Là chương trình âm nhạc với hình thức độc đáo, mới lạ, lần đầu tiên xuất hiện
tại Việt Nam, các thông tin liên quan đến ca sĩ trình diễn, các bài hát cũng như giảm khảo
của The Masked Singer Vietnam được đông đảo khán giả tìm kiếm. Không chỉ thường
xuyên theo dõi chương trình âm nhạc được phát sóng vào thứ 7 mỗi tuần, công chúng gen
Z còn có xu hướng giới thiệu chương trình với bạn bè và người thân xung quanh. Tuy
nhiên, có thể do đây là chương trình phát sóng chủ yếu trên nền tảng TV và chiếu lại trên
kênh Youtube, chưa nhiều khán giả gen Z có hành vi thảo luận trên nền tảng mạng xã hội
khác như Facebook, Instagram hay TikTok.
Hình 3.6. Thống kê mô tả hành vi của công chúng với chương trình The Masked
Singer Vietnam
Hình 3.7. Thống kê mô tả hành vi của công chúng với thương hiệu VIB sau khi
theo dõi chương trình The Masked Singer Vietnam
Nhận thức của công chúng 1. Bạn biết tới chương trình The Masked Singer Vietnam
qua nguồn thông tin nào?
2. Bạn biết tới thương hiệu VIB là một thương hiệu gì, có
hình ảnh như thế nào?
Cảm xúc của công chúng 1. Nêu cảm nhận của bạn về chương trình The Masked
Singer Vietnam (khâu tổ chức, ca sĩ, giám khảo, v.v.)
3. Nêu cảm nhận của bạn về việc thương hiệu VIB tài trợ
chương trình này
Hành vi của công chúng 1. Bạn có những hành động gì đối với chương trình? Tại
sao bạn làm như vậy?
Đối tượng tham gia phỏng vấn sâu là 3 sinh viên trong độ tuổi 19 - 20 tuổi, có theo
dõi chương trình The Masked Singer Vietnam. Thông tin về đáp viên được trình bày
trong bảng dưới đây:
Bảng 3.6. Thông tin về đáp viên tham gia phỏng vấn sâu
STT Họ tên Thông tin cá nhân
3.3. Tổng hợp các phát hiện chính của nghiên cứu
3.3.1. Các mặt tích cực của chương trình The Masked Singer Vietnam đối với hình
ảnh của thương hiệu VIB trong tâm trí công chúng
Về nhận thức: Từ dữ liệu thu thập và thống kê, có thể thấy việc tài trợ chương
trình âm nhạc là nguồn phát thông tin hiệu quả trong việc giúp công chúng nhận biết và
hiểu được ý nghĩa, hình ảnh mà thương hiệu VIB xây dựng. Kết hợp với các nền tảng
mạng xã hội như Facebook, TikTok, Youtube, VIB đã lan tỏa được giá trị và hình ảnh
thương hiệu đến với công chúng mục tiêu thế hệ Z.
Về cảm xúc: Đối với chương trình The Masked Singer Vietnam, khán giả gen Z có
sự yêu thích và cảm xúc tích cực với tất cả các yếu tố liên quan đến chương trình. Đặc
biệt, yếu tố được khán giả ưa chuộng bậc nhất là yếu tố sân khấu và màn trình diễn của
các ca sĩ. Về phần nhà tài trợ, cảm xúc của công chúng gen Z đối với thương hiệu VIB
sau khi xem chương trình có xu hướng tích cực. Về cơ bản, khán giả đã có sự hiểu biết
nhất định về hình ảnh mà thương hiệu VIB hướng đến là hình ảnh trẻ trung, hiện đại,
không đi theo khuôn mẫu như các ngân hàng truyền thống khác. Bên cạnh đó, một nửa số
người tham gia khảo sát cho rằng sự tài trợ của VIB là hoàn toàn phù hợp bởi điểm chung
là những đối tượng mà chương trình và thương hiệu hướng đến, cũng như phong cách
hiện đại, thú vị mà cả hai bên thể hiện. Như vậy có thể thấy, thương hiệu VIB đã thành
công khi lựa chọn chương trình The Masked Singer Vietnam để ghi dấu hình ảnh sâu hơn
trong tâm trí công chúng mục tiêu.
Về hành vi: Kết quả phân tích ở trên cho thấy đông đảo công chúng mục tiêu có sự
lặp lại hành vi theo dõi chương trình và xem các video liên quan trên đa dạng nền tảng,
đồng thời tham gia tích cực vào các cuộc thảo luận trên mạng xã hội và giới thiệu cho
người thân, bạn bè xung quanh. Như vậy, có thể thấy chương trình âm nhạc này dù mới ra
mắt nhưng đã được khán giả ủng hộ nhiệt tình, khiến họ có hành vi tương tác thường
xuyên và tích cực.
3.3.2. Các điểm hạn chế của chương trình The Masked Singer Vietnam đối với hình
ảnh của thương hiệu VIB trong tâm trí công chúng
Về cảm xúc: Dữ liệu thống kê cho thấy cảm xúc tích cực của khán giả đối với
thương hiệu VIB không mạnh mẽ bằng cảm xúc tích cực dành cho chương trình. Có thể
thấy, các yếu tố liên quan đến The Masked Singer Vietnam có sự thu hút khán giả gen Z
hơn, khiến họ giảm chú ý và ấn tượng với nhà tài trợ là thương hiệu VIB. Phần lớn công
chúng thể hiện sự trung lập và không quá quan tâm đến các hoạt động tài trợ mà VIB
thực hiện trong suốt khoảng thời gian chương trình lên sóng
Về hành vi: Do cảm xúc của công chúng đối với thương hiệu VIB chưa sâu sắc,
kết hợp với dữ liệu thống kê về các hành vi, có thể thấy tác động của việc tài trợ lên công
chúng mới chỉ dừng lại ở mức tìm hiểu thêm thông tin về thương hiệu này. Các cấp độ
sâu hơn như có ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng, tài chính, hay giới thiệu với bạn bè,
người quen đều chưa được ghi nhận rõ ràng.
Tóm lại, có thể thấy, hoạt động VIB tài trợ chương trình The Masked Singer
Vietnam đã có những tác động tích cực đến nhận thức của công chúng về hình ảnh trẻ
trung, năng động mà ngân hàng này theo đuổi. Sự xuất hiện các chi tiết như logo, hình
ảnh, màu sắc, linh vật đại diện cho thương hiệu trong chương trình đã khiến công chúng
ghi nhớ và ấn tượng về VIB hơn. Tuy nhiên, tác động của hoạt động tài trợ này đến cảm
xúc và hành vi của khán giả gen Z chưa thực sự hiệu quả. Nguyên nhân là vì chương
trình The Masked Singer Vietnam đã trở nên thu hút công chúng hơn, làm giảm sự chú ý
cũng như các hành động dành cho thương hiệu VIB. Bên cạnh đó, các hoạt động truyền
thông bổ trợ của thương hiệu VIB chỉ diễn ra rời rạc trên nền tảng Facebook, chưa thể
hiện sự lan tỏa và xứng tầm với quy mô hơn. Kết hợp các nguyên nhân trên, sự tác động
của hoạt động tài trợ chương trình The Masked Singer Vietnam về cơ bản đã tạo nhận
biết cho công chúng gen Z, củng cố hình ảnh trẻ trung, năng động, hiện đại, tạo tiền đề
cho những cảm xúc tích cực về thương hiệu trong tương lai.
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ BÀI HỌC RÚT RA
(2) Kết hợp hình thức quảng cáo và lồng ghép các chi tiết logo, hình ảnh trong khi
chương trình phát sóng đem đến sự nhận biết thương hiệu cao cho khán giả gen Z
Do sự bão hòa của các quảng cáo, công chúng hiện nay có xu hướng lựa chọn tiếp
nhận nội dung một cách khắt khe hơn. Khi yếu tố quảng cáo hiện lên quá rõ ràng hoặc
quá thường xuyên sẽ gây ra sự khó chịu và phiền phức cho người xem. Do đó, khi thực
hiện tài trợ chương trình truyền hình, doanh nghiệp cần lên kế hoạch cụ thể về hình thức
xuất hiện và lồng ghép hình ảnh thương hiệu sao cho tinh tế nhất có thể.
Bên cạnh xuất hiện một cách khéo léo và phù hợp, doanh nghiệp cũng nên tránh để sự
xuất hiện quá mờ nhạt, khiến công chúng không có ghi nhớ và ấn tượng gì. Việc này
không chỉ giảm hiệu quả truyền thông mà còn gây ra tình trạng lãng phí nguồn lực và chi
phí tài trợ. Trong trường hợp của VIB, hình ảnh của thương hiệu không gây được ấn
tượng mạnh mẽ với khán giả, đặc biệt trong hoàn cảnh nội dung chương trình quá nổi bật
và thu hút.
(3) Hình thức quà tặng kèm vật dụng gắn với chương trình giúp khán giả có nhiều
tương tác hơn với thương hiệu tài trợ
Nếu chỉ dừng lại ở quảng cáo hay lồng ghép hình ảnh thương hiệu vào chương
trình trong quá trình tài trợ, hiệu quả truyền thông có thể chỉ dừng lại ở mức tác động vào
nhận thức của công chúng mục tiêu. Tương tự với trường hợp của VIB, việc quảng cáo
và lồng ghép các hình ảnh thương hiệu vào chương trình chỉ giúp công chúng nhận biết
và ghi nhớ thương hiệu chứ chưa có hành động xa hơn. Do đó, tận dụng sức thu hút và
lan tỏa của chương trình để thực hiện các hoạt động truyền thông marketing, ví dụ như
tặng kèm ly nước in hình mascot khi đăng kí dịch vụ thẻ đã giúp VIB thu hút được công
chúng gen Z mở thẻ hơn.
Qua đó có thể thấy, các doanh nghiệp nên mở rộng hoạt động bổ trợ gắn với
chương trình tài trợ với mục tiêu khuyến khích công chúng tương tác và hành động với
thương hiệu, từ đó đảm bảo khai thác tối đa hiệu quả của việc tài trợ.
(4) Lựa chọn chương trình có hình ảnh phù hợp với thương hiệu giúp công chúng
mục tiêu cảm nhận được cá tính, hình ảnh mà thương hiệu đang xây dựng
Mỗi chương trình truyền hình sẽ hướng đến những nhóm đối tượng mục tiêu khác
nhau, do đó nội dung, hình ảnh của chương trình đó sẽ được thiết kế để phù hợp với tâm
lý, thói quen, hành vi của những đối tượng đó. Bởi vậy khi lựa chọn chương trình để tài
trợ, doanh nghiệp cần nắm rõ các đặc điểm này để ra quyết định và tối ưu hóa hiệu quả
của hoạt động tài trợ. Trong trường hợp chương trình The Masked Singer Vietnam, các
yếu tố về mặt hình ảnh cũng như nội dung đều mang hơi hướng hiện đại, trẻ trung, phù
hợp đa dạng lứa tuổi. Nắm rõ được điều này, thương hiệu VIB khi tài trợ cũng đã lồng
ghép các hình ảnh quảng cáo có cùng tính chất, qua đó khiến khán giả, đặc biệt là khán
giả Gen Z cảm nhận được hình ảnh trẻ trung, năng động của ngân hàng số.
Như vậy, lựa chọn được chương trình phù hợp và lồng ghép các hoạt động truyền
thông marketing không chỉ khiến công chúng mục tiêu dễ tiếp nhận và ghi nhớ thương
hiệu hơn mà còn hiểu rõ ý nghĩa và thông điệp mà doanh nghiệp muốn truyền tải.
Mệnh đề 1 2 3 4 5
*Cảm xúc về thương hiệu VIB sau khi xem chương trình The Masked Singer Vietnam
(Nếu bạn không biết đến sự xuất hiện của thương hiệu VIB sau khi xem chương trình thì
có thể bỏ qua phần này)
10. Đánh giá mức độ đồng ý của bạn với các nhận định sau dựa trên thang điểm từ 1 đến
5:(Với 1 là "Rất không đồng ý" và 5 là "Rất đồng ý")
Mệnh đề 1 2 3 4 5
*Cảm xúc về việc VIB tài trợ chương trình The Masked Singer Vietnam (Nếu bạn không
biết đến sự xuất hiện của thương hiệu VIB sau khi xem chương trình thì có thể bỏ qua
phần này)
11. Bạn có cảm xúc như thế nào về việc thương hiệu VIB là nhà tài trợ chính của chương
trình The Masked Singer Vietnam?
A. Tôi cảm thấy việc VIB tài trợ chương trình The Masked Singer Vietnam hoàn toàn
phù hợp
B. Tôi không có cảm xúc gì về việc VIB tài trợ chương trình The Masked Singer
Vietnam
C. Tôi cảm thấy việc VIB tài trợ chương trình The Masked Singer Vietnam rất không
phù hợp
Nhận thức của công chúng 1. Bạn biết tới chương trình The Masked Singer Vietnam
qua nguồn thông tin nào?
2. Bạn biết tới thương hiệu VIB là một thương hiệu gì, có
hình ảnh như thế nào?
Cảm xúc của công chúng 1. Nêu cảm nhận của bạn về chương trình The Masked
Singer Vietnam (khâu tổ chức, ca sĩ, giám khảo, v.v.)
3. Nêu cảm nhận của bạn về việc thương hiệu VIB tài trợ
chương trình này
Hành vi của công chúng 1. Bạn có những hành động gì đối với chương trình? Tại
sao bạn làm như vậy?