Professional Documents
Culture Documents
Kỹ thuật lạnh_GV. ThS. Trần Thế Truyền_Bài giảng_2007 (use 2)
Kỹ thuật lạnh_GV. ThS. Trần Thế Truyền_Bài giảng_2007 (use 2)
BÀI GIẢNG
KỸ THUẬT LẠNH
Đà Nẵng, 2007
http://www.ebook.edu.vn -0-
Mục lục
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... - 4 -
I. Lịch sử phát triển ngành lạnh:............................................................................. - 4 -
II. Ý nghĩa kinh tế của kỹ thuật lạnh: ..................................................................... - 4 -
III. Kỹ thuật lạnh ở Vịêt Nam: ............................................................................... - 6 -
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CƠ SỞ VỀ KỸ THUẬT LẠNH................................... - 7 -
1.1. Các phương pháp làm lạnh nhân tạo: .............................................................. - 7 -
1.1.1. Phương pháp bay hơi khuếch tán: ............................................................ - 7 -
1.1.2. Phương pháp hòa tan: ............................................................................... - 8 -
1.1.3. Phương pháp hóa lỏng (nóng chảy):......................................................... - 8 -
1.1.4. Phương pháp thăng hoa: ........................................................................... - 8 -
1.1.5. Phương pháp bay hơi chất lỏng:............................................................... - 8 -
1.1.6. Phương pháp khử từ đoạn nhiệt: .............................................................. - 9 -
1.1.7. Phương pháp giản nở khí có sinh ngoại công: ......................................... - 9 -
1.1.8. Phương pháp tiết lưu không sinh ngoại công:.......................................... - 9 -
1.1.9. Làm lạnh bằng hiệu ứng xoáy: ............................................................... - 10 -
1.1.10. Hiệu ứng nhiệt điện (hiệu ứng Pentier): ............................................... - 11 -
1.2. Tác nhận lạnh: (Môi chất lạnh, gaz lạnh)...................................................... - 12 -
1.2.1. Định nghĩa: ............................................................................................. - 12 -
1.2.2. Yêu cầu:.................................................................................................. - 12 -
1.2.3. Một số tác nhân điển hình: ..................................................................... - 13 -
1.3. Chất tải lạnh:.................................................................................................. - 16 -
1.3.1. Định nghĩa: ............................................................................................. - 16 -
1.3.2. Yêu cầu:.................................................................................................. - 16 -
1.3.3. Chất tải lanh điển hình............................................................................ - 17 -
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ VỀ KỸ THUẬT LẠNH THỰC PHẨM ............................... - 22 -
2.1. Tác dụng của nhiệt độ thấp đối với vi sinh vật (ảnh hưởng)......................... - 22 -
2.1.1. Nguyên nhân làm hỏng thực phẩm: 3 nguyên nhân chính ..................... - 22 -
2.1.2. Các loại VSV phá hoại thực phẩm: ........................................................ - 22 -
2.1.3. Tác dụng của nhiệt độ thấp đối với VSV ............................................... - 22 -
2.2. Tác dụng chủa nhiệt độ thấp đối với cơ thể sống và thực phẩm ................... - 23 -
2.2.1. Đối với động vật ..................................................................................... - 23 -
2.2.2. Tác dụng của nhiệt độ thấp đến tế bào cơ thể thực vật và rau quả:........ - 25 -
2.3. Lý thuyết về kỹ thuật làm lạnh thực phẩm:................................................... - 26 -
2.3.1. Ý nghĩa về việc làm lạnh thực phẩm:..................................................... - 26 -
2.3.3. Điều kiện làm lạnh sản phẩm trong phòng bảo quản: ............................ - 30 -
2.3.4. Tốc độ làm lạnh và thời gian làm lạnh thực phẩm:................................ - 30 -
2.4. Các chế độ làm lạnh thực phẩm: ................................................................... - 31 -
2.4.1. Chế độ làm lạnh thích hợp:..................................................................... - 31 -
2.4.2. Các phương pháp làm lạnh thực phẩm:.................................................. - 32 -
CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT BẢO QUẢN LẠNH THỰC PHẨM ............................ - 38 -
3.1. Các quá trình sinh lý hóa xảy ra khi bảo quản lạnh thực phẩm: ................... - 38 -
3.1.1. Biến đổi vật lý: ....................................................................................... - 38 -
3.1.2. Biến đổi sinh hóa:................................................................................... - 38 -
3.2. Các chế độ bảo quản...................................................................................... - 40 -
http://www.ebook.edu.vn -1-
3.2.1. Bảo quản lạnh thịt (gia súc).................................................................... - 40 -
3.2.3. Bảo quản trứng: ...................................................................................... - 40 -
3.2.4. Bảo quản cá và sản phẩm từ cá: ............................................................. - 41 -
3.2.5. Bảo quản rau xanh .................................................................................. - 41 -
3.2.6. Bảo quản sữa và các sản phẩm sữa: ....................................................... - 42 -
CHƯƠNG 4: LÝ THUYẾT CƠ SỞ VỀ KỸ THUẬT LÀM LẠNH ĐÔNG
THỰC PHẨM .................................................................................... - 43 -
4.1. Sự khác nhau giữa làm lạnh và lạnh đông..................................................... - 43 -
4.2. Sự quá lạnh và tác dụng của nó trong quá trình làm lạnh đông .................... - 43 -
4.3. Lượng nước đóng băng.................................................................................. - 45 -
4.4. Nhiệt độ trung bình cuối cùng của sản phẩm khi làm lạnh đông .............. - 46 -
4.5. Nhiệt độ trung bình của sản phẩm trong quá trình làm lạnh đông ................ - 48 -
4.6. Tốc độ làm lạnh đông thực phẩm và sự phân bố tinh thể đá......................... - 48 -
4.7. Thời gian làm lạnh đông................................................................................ - 49 -
4.8. Các phương pháp làm lạnh đông thực phẩm................................................. - 51 -
4.8.1. Phương pháp lạnh đông chậm. ............................................................... - 51 -
4.8.2. Phương pháp lạnh đông nhanh (Lạnh đông đột ngột hay cấp đông). .... - 52 -
4.8.3. Phương pháp lạnh đông cực nhanh (lạnh đông siêu nhanh hay lạnh đông
tức thời). ........................................................................................................... - 53 -
4.9. Những biến đổi của thực phẩm làm lạnh đông.............................................. - 54 -
4.9.1. Những biến đổi nhiệt - Lý học . ............................................................. - 54 -
4.9.2. Những biến đổi sinh hóa......................................................................... - 57 -
4.10. Các biện pháp hạn chế hao hụt khối lượng trong lạnh đông và trữ đông.... - 57 -
4.11.Kỹ thuật làm lạnh đông một số thực phẩm .................................................. - 58 -
4.11.1 Lạnh đông thịt và sản phẩm thịt gia súc................................................ - 58 -
4.11.2. Lạnh đông thịt gia cầm. ........................................................................ - 60 -
4.11.3. Lạnh đông thuỷ sản. ............................................................................. - 60 -
4.11.4. Làm lạnh đông rau quả. ........................................................................ - 62 -
CHƯƠNG 5: KỸ THUẬT BẢO QUẢN THỰC PHẨM ĐÃ LẠNH ĐÔNG ......... - 63 -
5.1. Các biến đổi sinh lý hóa của thực phẩm trong quá trình bảo quản lạnh đông- 63
-
5.1.2. Những biến đổi sinh hóa của sản phẩm động vật trong khi bảo quản lạnh
đông. ................................................................................................................. - 64 -
5.1.3. Biến đổi cấu trúc bắp thịt và hệ thống keo tế bào động vật. .................. - 64 -
5.1.4. Những biến đổi trong thực phẩm từ thực vật (rau, qủa) khi bảo quản lạnh
đông: ................................................................................................................. - 65 -
5.2. Kỹ thuật bảo quản một số thực phẩm đã làm lạnh đông. .............................. - 65 -
5.2.1. Bảo quản lạnh đông thịt và sản phẩm từ thịt gia súc ............................. - 65 -
5.2.2. Bảo quản thịt gia cầm lạnh đông. ........................................................... - 66 -
5.2.3. Bảo quản cá lạnh đông và sản phẩm từ cá: ............................................ - 66 -
5.2.4. Bảo quản rau quả lạnh đông. .................................................................. - 66 -
CHƯƠNG 6: TAN GIÁ VÀ LÀM ẤM THỰC PHẨM .......................................... - 68 -
6.1. Làm tan giá .................................................................................................... - 68 -
6.1.1. Yêu cầu chung. ....................................................................................... - 68 -
6.1.2. Các phương pháp làm tan giá. ................................................................ - 70 -
http://www.ebook.edu.vn -2-
6.2. Làm ấm. ......................................................................................................... - 71 -
6.3. Sự biến đổi của sản phẩm trong thời gian làm tan giá và làm ẩm................. - 72 -
6.3.1. Biến đổi vật lý. ....................................................................................... - 72 -
6.3.2. Biến đổi mô học...................................................................................... - 72 -
6.3.3. Sự biến đổi vi sinh vật. ........................................................................... - 72 -
6.3.4. Biến đổi hóa học và sinh hóa.................................................................. - 72 -
6.4. Thời gian tan giá............................................................................................ - 72 -
Tài liệu tham khảo .................................................................................................... - 74 -
http://www.ebook.edu.vn -3-
MỞ ĐẦU
I. Lịch sử phát triển ngành lạnh:
Con người đã biết làm lạnh và sử dụng lạnh cách đây rất lâu:
* Các tranh vẽ trên tường trong các kim tự tháp Ai Cập cách đây khoảng 2500
năm đã mô tả cảnh nô lệ quạt các bình gốm xốp cho nước bay hơi để làm mát không
khí.
* Cách đây khoảng 2000 năm người Ấn Độ và Trung Quốc đã biết trộn muối
vào nước hoặc tuyết để tạo nhiệt độ thấp hơn.
* Nhưng kỹ thuật lanh hiện đại bắt đầu phải kể từ khi giáo sư Black tìm ra ẩn
nhiệt hóa hơi và ẩn nhiệt nóng chảy vào năm 1761 - 1764.
* Ở cuối thế kỷ XVIII từ phát hiện đầu tiên là trong điều kiện chân không nước
bay hơi ở nhiệt độ thấp. Vào năm 1834 bác sĩ Perkins (Anh) xây dựng được máy lạnh
đầu tiên với tác nhân lạnh là ete etylen làm việc ở áp suất thấp hơn áp suất khí quyển.
* Cuối thế kỷ XIX có hàng loạt các phát minh ra máy lạnh với những tác nhân
có áp suất trong chu trình kín cao hơn áp suất khí quyển:
+ Năm 1871 Tellier xây dựng máy lạnh với tác nhân ete metylen.
+ Năm 1872 Boil phát minh nguyên lý máy lạnh NH3.
+ Năm 1874 kỹ sư Linde (Đức) đã thiết kế được máy lạnh NH3, lúc này việc
chế tạo máy lạnh nén hơi mới thực sự phát triển rộng rãi trong hầu hết các ngành kinh
tế.
* Mốc quan trọng trong kỹ thuật lạnh là việc sản xuất và ứng dụng các freon ở
Mỹ vào năm 1930.
Ngày nay kỹ thuật hiện đại đang đi vào những đỉnh cao của khoa học kỹ thuật
hiện đại. Phạm vi nhiệt độ của kỹ thuật lạnh ngày nay được mở rộng rất nhiều và kỹ
thuật đang tiến dần đến nhiệt độ không tuyệt đối.
Riêng kỹ thuật lạnh là nhu cầu thiết yếu để phát triển công nghiệp thực phẩm:
“Lạnh cần cho công nghiệp thực phẩm như điện và hơi nước cần cho công
nghiệp nặng vậy. Điện và hơi nước đã đẩy công nghiệp nặng tiến tới, thì lạnh sẽ làm
cho công nghiệp thực phẩm phát triển vượt bậc (Micoiang - 1935).
http://www.ebook.edu.vn -4-
phương tiện vận chuyển, kể cả các ngành công nghiệp rượu bia, nước giải khát, nước
hoa quả, công nghiệp sữa, sản xuất aga - aga ....
5. Siêu dẫn:
Năm 1911 nhà Vật lý Kamerlingh (Hà Lan) phát hiện ra rằng khi giảm đến một
nhiệt độ rất thấp nào đó (nhiệt độ nhẩy), điện trở sẽ biến mất và kim loại trở thành siêu
dẫn. Ứng dụng hiện tượng này để tạo ra các nam châm cực mạnh trong các máy gia
tốc ở các nhà máy điện nguyên tử, nhiệt hạch, hoặc các đệm từ cho tàu hỏa cao tốc ...
http://www.ebook.edu.vn -5-
8. Các ứng dụng khác:
* Trong hàng không và du hành vũ trụ: tạo ra nhiệt độ thấp để kiểm tra máy
móc làm việc trong điều kiện tương tự.
* Trong khai thác mỏ, trong cơ khí, trong y dược ...
http://www.ebook.edu.vn -6-
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CƠ SỞ VỀ KỸ THUẬT LẠNH
1.1. Các phương pháp làm lạnh nhân tạo:
Từ lâu con người đã biết lợi dụng thiên nhiên để thỏa mãn một phần nhu cầu về
lạnh. Ở các nước ôn đới người ta trử băng đá, còn ở các nước nhiệt đới người cổ đại
biết sử dụng các hang động có mạch nước ngầm nhịêt độ thấp để bảo quản thực phẩm
và lương thực.
Làm lạnh nhân tạo là các quá trình làm lạnh nhờ một phương tiện hoặc thiết bị
do con người tạo ra.
Danh từ LẠNH biểu diễn một trạng thái nào đó của vật chất khi nhiệt độ của nó
thấp hơn nhiệt độ môi trường xung quanh. Vậy giới hạn nào đó của nhiệt độ môi
trường xung quanh để phân biệt giữa NÓNG và LẠNH của vật chất? Vấn đề này chưa
được thống nhất trên thế giới, song hiện nay nhiều nước vẫn lấy nhiệt độ thích hợp
bình thường là +200C - +240C làm giới hạn. Như vậy thừa nhận LẠNH biểu diễn trạng
thái vật chất có nhiệt độ dưới +200C .
Trong kỹ thuật lạnh phân biệt như sau:
* Lạnh thường: tđb < t0 < +200C
* Lạnh đông: - 1000C < t0 < tđb
* Lạnh thâm độ: -272, 9999850C < t0 < - 1000C
Hình ***
http://www.ebook.edu.vn -7-
Ứng dụng khác trong kỹ thuật là máy lạnh hấp phụ khuếch tán: ở giàn bay hơi
NH3 lỏng bay hơi khuếch tán vào khí Hydro, là chất khí dùng cân bằng áp suất cho hệ
thống lạnh.
Hình ***
http://www.ebook.edu.vn -9-
Có thể giãn nở khí không sinh ngoại công bằng cách tiết lưu khí qua cơ cấu tiết
lưu từu áp suất cao p1 xuống áp suất thấp p2, không có trao đổi nhiệt với môi trường
bên ngoài và entanpi không đổi.
Hình ***
Năm 1852 Jun - Tomson nêu lên quan hệ gữa sự thay đổi áp suất và nhiệt độ
qua quá trình tiết lưu như sau:
⎛ dT ⎞
⎜⎜ ⎟⎟ = α
⎝ dp ⎠ i
1 ⎡ ⎛ ∂V ⎞ ⎤
Và : α= ⎢ V − T⎜ ⎟ ⎥
Cp ⎣⎢ ⎝ ∂T ⎠ p ⎦⎥
Hình ***
* Nguyên tắc làm việc: không khí được nén và làm lạnh đến nhiệt độ môi
trường (200C) được thổi tiếp tuyến với thành trong của ống, vuông góc với trục ống.
Sau giãn nở dòng khí có vận tốc rất lớn tạo thành dòng xoáy. Tốc độ góc ở ngoài cùng
thì nhỏ, còn ở gần tâm trục ống thì rất lớn. Khi chuyển động đến VTL2 do bị ma sát
http://www.ebook.edu.vn - 10 -
giữa các lớp khí, dòng có tốc độ hầu như không đổi, tức là ở các lớp bên trong tốc độ
giảm còn ở lớp bên ngoài tốc độ tăng.
Vì rằng lúc đầu của quá trình tách khí, tốc độ góc của các hạt lớn so ovứi thời
điểm sau, cho nên có sự dư thừa động năng, được truyền cho các lớp ngoài và làm tăng
nhiệt độ của chúng, còn các lớp khí bên trong thì lạnh đi. Kết quả là các lớp khí bên
ngoài đi qua VTL2 thì nóng, còn các lớp khí bên trong đi qua cửa nghẽn thì lạnh.
Thí nghiệm cho thấy không khí có áp suất vừa phải ở nhiệt độ môi trường có
thể nhận được một dòng khí lạnh (-10 ÷ -500C) và dòng khí nóng (100 ÷ -1300C).
Hiệu ứng ống xoáy mới đầu hấp dẫn nhiều nhà khoa học, vì nó đơn giản và đầy
hứa hẹn, nhưng đến nay vẫn chưa được ứng dụng rộng rãi vì hệ số lạnh quá bé.
Hình ***
http://www.ebook.edu.vn - 11 -
* Ưu điểm:
+ Không gây tiếng ồn, không có chi tiết chuyển động
+ Gọn nhẹ, chắc chắn, dễ mang xách, không cần mội chất.
+ Chỉ cần điện một chiều, thuận tịen cho du lịch và nông thôn.
+ Chỉ cần thay đổi chiều dấu điện là chuyển được từ tủ lạnh sang
tủ nóng và ngược lại.
http://www.ebook.edu.vn - 14 -
- Ít độc
- Không mùi hoặc có mùi thơm nhẹ
- Không (hay ít) gây nổ
+ Nhược điểm:
- Ẩn nhịêt hóa hơi bé
- Freon không hòa tan trong nước, nên dễ có hiện tượng nút đá.
- Hỗn hợp của các freon với không khí thì không độc, không nguy hiểm (trừ khi
quá đặc thì gây ngạt), nhưng các sản phẩm phân hủy của chúng khi có ngọn lửa thì rất
nguy hiểm vì tạo khí độc là fosgen (OCCl2).
- Các freon hòa tan hoàn toàn trong dầu, do đó làm tăng nhiệt độ bay hơi và
nhiệt độ ngưng tự của tác nhân. Khi tăng lượng dầu trong tác nhân thì sẽ giảm lượng
tác nhân làm việc trong hệ thống, do đó làm giảm năng suất lạnh của “1kg biểu kiến
tác nhân lạnh” (1kg biểu kiến tác nhân lạnh là lượng hỗn hợp tác nhân lạnh và dầu
máy, nước ... bằng 1kg), đồng thời sẽ làm tăng độ nhớt dung dịch so với tác nhân tinh
khiết nên hệ số cấp nhiệt (α) cũng giảm.
Tuy nhiên dầu hòa tan hoàn toàn vào tác nhân lại có ưu điểm là không tạo ra
các màng dầu ở bề mặt thiết bị truyền nhiệ, do đó không làm giảm hiệu suất truyền
nhiệt.
- Nhược điểm lớn nhất của freon là thủ phạm phá hủy tầng ozon và gây hiệu
ứng lồng kính làm nóng trái đất.
* Tầng ôzon và sự suy thoái:
Tầng ôzon là tầng khí quyển có độ dày chừng 40 km, cách bề mặt trái đất từ 10
- 50 km. Tầng ôzon được coi là lá chắn của trái đất, chống các tia cực tím có hại của
mặt trời (làm cháy da và gây ra các bệnh ung thư da ).
Năm 1950 (Paul Crutzen - Đức) đã phát hiện ra sự suy thoái của tầng ôzon,
nhưng mãi đến năm 1974 (Powland và Molina - Mỹ) mới phát hiện ra thủ phạm là các
chất freon có chứa Clo, và ba giáo sư đã được giải thưởng Nobel hóa học vào năm
1995.
Freon tuy nặng hơn không khí, nhưng sau nhiều năm nó cũng đến được tầng
bình lưu, dưới tác dụng ánh sáng mặt trời chúng phân hủy các nguyên tử Clo. Clo tác
dụng như một chất xúc tác phá hủy phân tử ôzon (O3 → O2). Do Clo tồn tại rất lâu
trong khí quyển nên khả năng phá hủy ozon rất lớn, ước tính rằng cứ 1 nguyên tử Clo
có thể phá hủy tới 100.000 phân tử ozon.
* Hịệu ứng lồng kính:
Nhiệt độ trung bình của bề mặt trái đất khoảng 150C, nhiệt độ này được thiết
lập nhờ hiệu ứng lồng kính cân bằng do khí Cacbonic và hơi nước ở trạng thái cân
bằng sinh thái trong tầng khí quyển tạo ra. Chúng để cho các tia năng lượng mặt trời
http://www.ebook.edu.vn - 15 -
có sóng ngắn đi qua một cách dễ dàng, nhưng lại phản xạ lại những tia năng lượng
sóng dài phát ra từ trái đất, làm nóng trái đất.
Hiệu ứng lồng kính: lồng kính là một hộp thu năng lượng mặt trời, đáy và xung
quanh làm bằng vật liệu cách nhiệt, bên trong đặt tấm thu năng lượng sơn màu đen,
bên trên đặt tấm kính trắng. Ánh nắng mặt trời có bước sóng rất ngắn xuyên quan tấm
kính một cách dễ dàng và được tấm thu hấp thụ năng lượng. Do nhiệt độ không cao,
nên tấm hấp thụ màu đen chỉ phát ra các tia bức xạ năng lượng sóng dài. Các lớp kính
trắng lại có tính chất phản xạ hầu hết các tia bức xạ dài, do đó lồng kính có khả năng
bẫy các tia năng lượng mặt trời để biến thành nhiệt sử dụng cho mục đích sưởi ấm,
đun nước, sấy ...
Ở trạng thái cân bằng sinh thái, lựơng CO2 và hơi nước có trong khí quyển vừa
đủ để giải nhiệt độ trung bình bề mặt trái đất khoảng 150C. Nhưng trong quá trình
công nghiệp hóa, trạng thái cân bằng bị con người tác động, ngoài lượng CO2 thải ra từ
các nhà máy nhiệt điện và cơ sở công nghiệp ngày càng lớn, vì nhiều freon có hiệu
ứng lồng kính lớn gấp 5000 - 7000 lần CO2. Dẫn đến trạng thái cân bằng sinh thái bị
phá vỡ, trái đất nóng dần lên, dẫn đến hậu quả khó lường là băng giá vĩnh cửu ở hai
cực trái đất tan ra, nước biển dâng lên thu hẹp diện tích canh tác, thời tiết thay đổi,
thiên tai hoành hành ...
+ Môi chất lạnh bị cấm: R11, R12, R13, R502 ...
+ Môi chất lạnh quá độ: R22, R401A/B, R401 A/B ...
+ Môi chất lạnh cho tương lai là các chất không chứa Clo như: R134a, R507,
R23, R717...
* Các hỗn hợp đồng sôi: là các hỗn hợp có 2 hoặc 3 thành phần, nhằm mục đích
để tăng cường các ưu điểm, và thường các chất thành phần có nhiệt độ sôi không
chênh nhau quá 100K.
Ví dụ: R500 = 73,8% R12 và 26,2% R152a (Kg/Kg)
R502 = 48,8% R22 và 51,2% R115 (Kg/Kg)
Lúc này protit trở nên háo nước. Đặc điểm này được ứng dụng trong kỹ thuật
muối cá ở nhiệt độ thấp.
http://www.ebook.edu.vn - 18 -
- Muối ăn (NaCl) luôn luôn có chứa các hợp chất muối khác như CaCl2, MgCl2,
KCl ... CaCl2 liên kết với protit và axit béo tạo thành albaminat canxi không hòa tan,
làm tăng độ cứng của sản phẩm, giảm mức độ tiêu hóa của sản phẩm.
Ion Mg++ sinh ra vị đắng và làm sản phẩm bị cứng KCl tích tụ ở thực phẩm và
gây bệnh viêm cổ cho người ăn phải nó (chính là do K+)
- Dung dịch NaCl khi bị bẩn rất khó làm sạch.
- Dùng môi trường lỏng để tải lạnh có thể gặp nguy hiểm vì chất tải lạnh đóng
băng trong đường ống gây nổ vỡ ống và thiết bị (hệ thống kín).
Ví dụ:
Dùng chất tải lạnh có nồng độ NaCl là 1 thì t0đb của nó là -130C, nếu để
t0<130C thì xảy ra qúa trình đóng băng .
* Khắc phục:
- Để khắc phục hiện tượng ăn mòn thiết bị khi dung dịch nước muối người ta bổ
sung vào chất chống ăn mòn.
- Đối với dung dịch NaCl thì dùng: 1m3 dung dịch pha 3,2 kg Na2Cr2O7.2H2O
(có thêm 0,27 kg NaOH cho 1kg Na2Cr2O7 tác dụng như trên), mỗi năm 1 lần thêm 1/2
lượng ban đầu Na2Cr2O7 và NaOH hay có thể dùng 1,6 kg Na2HPO4.12H2O cho 1ml
dung dịch NaCl (hàng tháng)
- Đối với CaCl2 nguyên chất thì ăn mòn kém: Trong thực tế không có CaCl2
tinh khiết nên thêm chất chống ăn mòn như sau: 1m3 dung dịch CaCl2 thì dùng 1,6 kg
Na2Cr2O7 (có thêm 0,27 kg NaOH cho 1 kg Na2Cr2O7 để chuyển bicromat thành ?>
trung tính Na2Cr2O4 ). Trước đó phải trung hòa dung dịch đến pH = 7. Mỗi năm 1 lần
phải thêm ?? lượng Na2Cr2O7 và NaOH ban đầu.
- Để khắc phục hiện tượng đóng băng thì ta chọn nhiệt độ chất tải lạnh lỏng sao
cho có khoảng nhiệt độ dự tính theo qui chuẩn nhiều nước cho phép như sau:
+ Nhiệt độ nước muối thấp hơn nhiệt độ yêu cầu trong ?? chừng 5 ÷ 70C
+ Nhiệt độ bốc hơi tác nhân lạnh thấp hơn nhiệt độ nước muối.
- Nhiệt độ đóng băng của nước múôi thấp hơn nhiệt độ bay hơi của tác nhân
lạnh 5 ÷ 80C
- Để khắc phục hiện tượng thấm muối vào sản phẩm khi ướp lạnh người ta dùng
1 hỗn hợp muối chớ không dùng riêng 1 thứ muối.
Năm 1910 ở Paris ông Zurosinacv đã thí nghiệm và kết luận : “Hiện tượng thấm
muối chỉ xảy ra ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ ơtecni”. Kết luận này đã bác bỏ thuyết cho
răng qúa trình khuếch tán (trong đó có sự thấm muối) chỉ do sự chênh lệch nồng độ.
Ta biết rằng sự khuếch tán tỉ lệ với ΔC nhưng điều đó chỉ phù hợp với t0 > t0 ơtecti ở
t0< t0 ơtecti thì sự khuếch tán xảy ra chủ yếu phụ thuộc vào lực đẩy và lực hút giữa các
phần tử trong dung dịch.
http://www.ebook.edu.vn - 19 -
Ví dụ: Dùng hỗn hợp 2 muối NaCl/CaCl2 với tỉ lệ 1/1 làm lạnh đông sản phẩm
ở t = -380C (≈ t0ơtecti hỗn hợp) sản phẩm không bị thấm muối NaCL chỉ bị thấm
0
muối CaCl2. Vấn đề ở đây là ta thay muối thứ 2 (CaCl2) bằng 1 chất khác cho phép có
thể thấm vào thực phẩm mà không gây tác hại gì hoặc có khi còn có lợi nữa.
Qua nhiều thí nghiệm người ta thấy dùng được hỗn hợp NaCl/glyxerin thì đạt
yêu cầu hơn, vì glyxerin thấm vào sản phẩm thì càng tăng độ ngọt thực phẩm (chỉ
dùng cho rau quả)
3. Chất tải lạnh rắn:
Thường dùng là đá ướt, đá khô, ơtecti cứng
a. Đá ướt: (nước đá) gồm có nước đá thiên thiên và nước đá nhân tạo.
* Đá thiên nhiên: Là nước qua qúa trình hình thành và sản xuất nó đều dựa vào
lạnh của thiên nhiên. Tuyết cũng là đá thiên nhiên.
* Nước đá nhân tạo: Được sản xuất ở dạng khối (cây 10, 20, 25, 50kg) dạng
viên (φ 30 ÷ 100 mm, cao 40 ÷ 100nm) dạng vảy, bột như tuyết ...
Đá khối khi dùng phải nghiền nhỏ để làm lạnh đông nhanh, dạng viên thì có thể
dùng ngay, dạng ?? dùng để ướp và trộn vào bột thịt nghiền trong sản xuất dăm bông,
xúc xích, bánh kẹo (cho phép tạo độ ẩm của sản phẩm )
Nói chung nước đá đều được làm lạnh tới nhiệt độ thấp (t0 = -7 ÷ 80C) khi bảo
quản chúng cần nhiệt độ -2 ÷ -40C. Tan ra cho t0 = 00C
Ẩn nhiệt tan chảy của băng đá là 72 Kcal (80 Kcal/kg) còn tuyết có ẩn nhiệt tan
tuỳ vào độ xốp (tuyết cũ hay mới)
Đá thiên nhiên thì rẻ tiền nhưng thưòng chỉ làm lạnh gián tiếp vì bẩn, nhiều
VSV. Đối với dùng ướp lạnh thực phẩm trực tiếp vào đá ăn thì cần phải đạt tiêu chuẩn
không quá 100 vi khẩun và hoàn toàn không có coli. Trong sản xuất người ta phải
dùng nước sạch đã sát trùng, dùng hóa chất NaClO, Ca(OCl)2, NaNO, NaNO3.
Các muối hơi, khí hơi là chất tự nó sát trùng. Nó có tác dụng biến tính protit của
VSV. Nó có sát trùng gián tiếp bằng cách tạo thành những nguyên tử oxy có năng lực
oxy hoá mạnh. Thì nồng độ trung bình của clo hoạt động tồn tại trong nước cho phép
không quá 50 ÷ 80 mg/lít. Nếu nhiều muối hơi và nhiều khí Clo thì nước đá sẽ có mùi
không thích hợp dùng cho thực phẩm.
b/ Đá khô (tuyết cacbonic)
Hình ***
Đá khô bay hơi không qua trạng thái lỏgn (thăng hoa ) nên được ứng dụng thích
hợp cho bảo quản nhiều loại sản phẩm cả việc dùng làm lạnh đông thực phẩm.
http://www.ebook.edu.vn - 20 -
Điểm cân bằng 3 trạng thái R-K-L (điểm 3) của ?? là p = 5,28 ata, t0 = -56,60C.
Nếu P < 5,28 ata và t < - 56,60C thì CO2 chuyển trực tiếp rắn ↔ ??. Chính vì vậy ở
điều kiện ngoài khí quyền ( p ?? tuyết CO2 thăng hoa. Nhiệt độ đạt được khi thăng hoa
là -790C, ẩn nhiệt thăng hoa (bay hơi) r = 137 Kcal /kg
Dùng đá khô bảo quản thực phẩm tốt, nhưng xuất đá khô phức tạp và đắt hơn
sản xuất đá ướt nhiều (gấp 10 lần)
c. ơtecti cứng .
Dùng hỗn hợp lạnh đông của 2,3 muối đúng theo thành phần ơtecti để có nhiệt
độ tan chảy thấp. Dung dịch các muối ấy cho vào các thùng kim loại, đem làm lạnh
đông, sau đó xếp vào phòng bảo quản sản phẩm.
http://www.ebook.edu.vn - 21 -
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ VỀ KỸ THUẬT LẠNH THỰC PHẨM
2.1. Tác dụng của nhiệt độ thấp đối với vi sinh vật (ảnh hưởng)
2.1.1. Nguyên nhân làm hỏng thực phẩm: 3 nguyên nhân chính
- Do tác dụng của men của chính nó
- Do VSV từ ngoài đột nhập vào.
- Do độc tố: độc tố có thể từ một số loại VSV gây ra, cũng có thể từ chính một
số sản phẩm tự sinh ra như một số nấm, độc tố còn do một số cá mà cá đó ăn phải
những giống cá nhỏ thuộc loại độc, ở ta có loài cá nóc có chứa độc tố.
2.2. Tác dụng chủa nhiệt độ thấp đối với cơ thể sống và thực phẩm
Ta biết rằng tất cả các chức năng sống cơ bản được thực hiện đều có sự tham
gia trực tiếp của nước và phụ thuộc vào hàm lượng của nó trong cơ thể sống.
Một loạt các chất protit trong thành phần sản phẩm thực phẩm dưới tác dụng
của các yếu tố bên ngoài bị biến tính thuận nghịch hay không thuận nghịch đều phải có
sự tham gia của một lượng nhất định nào đó của nước khi hàm lượng của nước rất ít
(như trong sữa khô hay bột trứng) protit không bị biến tính cả khi bị tác dụng nhiệt.
Tác dụng của nhiệt độ đến có thể sống có tính chất quyết định ở chỗ nó là một trong
những yếu tố bên ngoài tác dụng lên trạng thái của nước và cũng từ đó tác dụng lên tất
cả các tổ hợp thành phần hóa học của sản phẩm hay của cơ thể sống.
* Sơ đồ sau biểu thị ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt động sống của cơ thể một
số loài khác nhau (từ 00K đến 1500C). Biểu đồ cho biết số (lượng) dạng động vật và
thực vật mà hoạt động sống của nó thích hợp với các vùng nhiệt độ tương ứng.
Hình ***
http://www.ebook.edu.vn - 23 -
- Tăng độ nhớt của huyết tương (do năng lượng bề mặt giảm nên chúng dễ kết
hợp lại với nhau và do chuyển động phân tử giảm xuống).
- Giảm độ thấm hút của màng tế bào. Màng tế bào thuộc loại màng bán thấm,
nó thấm hút có tính chọn lọc các chất hòa tan và nước còn một số chất thì bị giữa lại.
Trong quá trình khuếch tán cũng chỉ có một só con qua lại nó dễ dàng, còn một số thì
bị giữ lại, cho nên chúng tạo thành một lớp diện tích bên ngoài màng tế bào và lúc bấy
giờ sự khuếch tán không phải là khuếch tán thường mà là sự khuếch tán dưới tác dụng
của diện tích.
Ở nhiệt độ dưới điểm otecti, điện tích của các phần tử mất hiệu lực cho nên
cũng không thể có sự khuếch tán dù là vẫn có sự chênh lệch nồng độ.
Như vậy ở nhiệt độ thấp sự khuếch tán thông thường bị hạn chế và không thể
thực hiện được sự khuếch tán dưới tác dụng của điện tích một cách mạnh mẽ, nên
không thể trao đổi chất dinh dưỡng trong tế bào cơ thể cũng thải như thải những chất
cặn bã trong tế bào, vì vậy một số tế bào bị chết dưới tác dụng của lạnh. Nhưng trong
cơ thể luôn luôn có sự chống đỡ lạnh bằng cách này hay cách khác để bảo tồn sự sống.
a. Tăng cường lớp da bảo vệ: để giảm sự tổn thất nhiệt từ trong có thể ra xung
quanh, do đó giảm bớt được sự sinh nhiệt của cơ thể bên trong. Do vậy các động vật
xứ lạnh có lớp lông dày, đất đai dày, tích nhiều mỡ. Có một số trường hợp biến đổi về
màu sắc có thể đổi từ màu đen (có độ bức xạ lớn) sang màu trắng (có độ bức xạ bé).
Nhà bác học lạnh Pháp Monvoisier đã thí nghiệm đem nhốt con mèo đen vào phòng
lạnh - 60C sau 30 ngày thì lông mèo biến thành màu trắng. Nhưng sau hơn 3 tháng
sống ở nhiệt độ bình thường thì lông trắng lại biến thành đen.
b. Tăng cường sản xuất nhiệt bên trong cơ thể: bằng cách hoạt động nhiều
(người xứ rét đi nhanh hơn ...) để cơ năng biến thành nhiệt năng. Nhưng biện pháp chủ
yếu là cần cung cấp nhiều thức ăn có độ calo cao.
Đặc biệt ở một số động vât máu nóng miền Bắc cực dưới tác dụng của nhiệt độ
thấp thì chuyển về dạng “ nằm yên”, lúc đó cơ thể nó giảm thoát nhiệt ra môi trường
xung quanh bằng cách hạ nhiệt độ của cơ thể xuống, như dơi bắc cực mùa đông nó có
thể hạ thân nhiệt, xuống tới +80C với nhiệt độ không khí là +60C. Động vật ở dạng
“nằm yên” không hoạt động sống, song gặp điều kiện thích hợp; thì hoạt động bình
thường trở lại (giống VSV ở trạng thái nha bào). Các nhà bác học Smit, Xakharov đã
giải thích sự biến chuyển trạng thái này là do sự biến đổi thành phần trong máu và chất
béo, huyết tương trở nên loãng hơn, các axit béo no chuyển thành axit béo không no,
do dó nhiệt độ đóng băng của lipit sẽ thấp hơn (khối lượng phân tử nhỏ thì nhiệt độ
đóng băng thấp). Ngoài ra protit của màng tế bào bắt đầu liên kết với muối bằng cách
chuyển N-3 thành N-5.
http://www.ebook.edu.vn - 24 -
Và hợp chất mới có khả năng hút nước, muốn tách lượng nước ấy ra cần hạ
điểm đóng băng. Đối với một phân tử gam chất này liên kết với một lượng nước nào
đó thì hạ băng điểm riêng (hằng số nghiệm lạnh) là 1,840C.
Vì vậy để giữ đựơc quá trình “nằm yên” động vật máu nóng cần tích tụ 1 lượng
mỡ, glycogen (tinh bột động vật) là những chất khi giảm nhiệt độ môi trường sống bên
ngoài thì chúng phân ly các axit béo khác và các mono ... do đó tăng nồng độ phân tử
trong tế bào cơ thể.
2. Nhóm động vật máu lạnh:
Thân nhiệt của chúng thay đổi theo nhiệt độ bên ngoài. Ví dụ: như cá còn ở
dưới biển thì nhiệt độ của nó bằng nhiệt độ nước bề (15 ÷ 280C) nhưng khi đánh bắt
lên bờ thì có nhiệt độ từ 22 ÷300C. Ở nhiệt độ t0 < 00C thì trong tế bào cơ thể động vật
máu lạnh cũng có hiện tượng:
- Tăng độ nhớt của huyết tương, do đó thực hiện quá trình tuần hoàn, bài tiết và
dinh dưỡng trong cơ thể.
- Giảm độ thấm hút của tế bào.
Nói chung động vật có máu lạnh có khả năng chống rét tốt hơn nên từ lâu người
ta đã ứng dụng tính chất ấy vào phương pháp bảo quản và chuyển cho cá sống, nghĩa
là làm lạnh để chuyển vào trạng thái “nằm yên” sau đó cho vào môi trường ấm để
sống lại bình thường. Quá trình chuyên chở bảo quản như vậy chính là quá trình cất
giữ theo phương pháp hạn chế sự sống.
2.2.2. Tác dụng của nhiệt độ thấp đến tế bào cơ thể thực vật và rau quả:
Tế bào thực vật, rau quả có khả năng chịu lực rất tốt, cơ thể chịu đựng được
±0 C, một đôi loại vẫn sống ở -70 ÷ -1000C, vì thế người ta tin rằng trong tương lai ở
0
châu Âu về mùa đông băng giá có đủ loại xanh để ăn. Sở dĩ như vậy là vì tế bào cơ thể
của chúng ngoài màng bao bọc bằng protit, lipo - protein mà còn có màng bằng
xenlulô và protopectin, màng này chắc cứng bảo tế bào khỏi va chạm cơ học và chống
đỡ được lạnh.
Ở t0 ≤ 00C phần lớn thực vật cũng chuyển vào trạng thái “nằm yên”, sau thời
gian đó thực vật sống lại, có một số loại sống lại với chất lượng tốt hơn. Tại sao tế bào
thực vật lại có khả năng chống rét tốt như vậy? (Ngoài ra lý do về lớp màng bao bọc
trên) trong khi đó thực vật không thể chống rét bằng biến đổi huyết tương cũng không
bằng cách tăng nguồn sinh nhiệt bên trong cơ thể? Các nhà bác học Nga Xerevitinov,
Maximox đã chứng minh sự biến đổi nồng độ phân tử của dịch bào thực vật, liên kết
và giữ được nhiều nước ở dạng gel, không cho nước đóng băng để bảo toàn sự sống.
Dạng gen trong tế bào thực vật tạo thành do protein. Protopectin chứa nhiều ở
vỏ ngoài tế bào luôn luôn có sự cân bằng động giữa quá trình phân ly một phần này và
tổng hợp thành một phần khác do đó hàm lượng protopectin vẫn cố định.
Gluxit đơn giản → protopectin → pectin.
http://www.ebook.edu.vn - 25 -
Ở nhiệt độ thấp thì cả hai quá trình phân ly và tổng hợp đều bị kìm hãm, nhưng
quá trình tổng hợp bị kìm hãm mạnh hơn, nên tế bào thực vật sẽ tích lũy nhiều pectin
hơn làm cho rau quả mềm đi. Quả mềm vì pectin ngắn mạch, hòa tan trong nước,
pectin có khả năng hút ẩm lớn, pectin có khả năng keo hóa lớn. Keo của pectin rất bền
ở nhiệt độ thấp.
Đồng thời với hiện tượng trên còn xảy ra quá trình tăng nồng độ phân tử của
các chất hòa tan trong tế bào.
Qua các hiện tượng trên ta thấy tế bào thực vật có sức chống đỡ với rét lạnh rất
tốt. Tuy nhiên tế bào thựuc vật và rau quả chết khi làm lạnh đông được Maximorr giải
thích: tế bào bị vỡ không phải chủ yếu do tác dụng cơ học của các tinh thể đá trong tế
bào mà là do toát võ tế bào (khi đóng băng thể tích nước đá ta ưng 10%)
http://www.ebook.edu.vn - 26 -
phương hướng các quá trình men, làm tăng cường quá trình thủy phân, giảm quá trình
tổng hợp.
* Các phương pháp giảm tổn hao tự nhiên khối lượng sản phẩm khi làm lạnh:
- Giảm thời gian làm lạnh bằng cách làm lạnh nhanh
- Giảm bề mặt bay hơi: đóng gói, bao bì lỏng, phủ kín.
- Không nên thông gió nhiều khi làm lạnh, chỉ cần đủ bảo đảm rau quả hô hấp
hạn chế. Còn thịt cá thì không cần thông gió.
- Tăng độ ẩm không khí trong phòng lạnh nếu làm lạnh trực tiếp bằng cách
nhúng trong môi trường lỏng thì tránh được tổn hao khối lượng nhưng lại sinh ra
những khó khăn khác về kỹ thuật.
2. Biến đổi về hóa học:
Nói chung trong quá trình làm lạnh thì các quá trình hóa học có bị kìm hãm,
nhưng không bị ngừng hẳn. Theo định luật Berthelot thì:
Logy = log y0 + at
Trong đó: y0, y : tốc độ phản ứng ở 00C và t0C.
a: Hệ số nhiệt độ của vận tốc phản ứng
t: nhiệt độ phản ứng
⇒ y = y0 10at
Công thức này cho thấy sự phụ thuộc của tốc độ phản ứng vào nhiệt độ (phù
hợp với định luật Vant - Hoff) các quá trình thủy phân protopectin thành pectin, và
tiếp tục cho đến axit axetic, rượu metylic .... các gluxit phức tạp cho các đường đơn
giản, các axit và sản phẩm khác, các quá trình oxy hóa các vitamin, tanin, chất béo ...
cũng xảy ra tương tự.
3. Biến đổi sinh lý:
Khi làm lạnh rau quả xảy ra quá trình biến đổi sinh lý là chủ yếu.
- Sự hô hấp: hô hấp là quá trình trao đổi chất của tế bào cơ thể sống, lấy Cu,
thải CO2, nước và năng lượng.
* Hô hấp hiếu khí (có O2)
C6H12O6 + 6O2 = 6CO2 + 6H2O + 674 Kcal/ptg
* Hô hấp yếu khí ( không có O2)
C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2+ 28 Kcal/ptg
Qúa trình hô hấp trước tiên là làm tổn thất các monosaccant, sau đó đến
đissaccant, tinh bột, mỡ ... khi thiếu oxy (nồng độ O2 dưới 2%) thì rau quả chuyển từ
hô hấp hiếu khí sang hô hấp yếm khí. Trong điều kiện ấy sự sống giữ được phần nào là
nhờ năng lượng oxy hóa các đường bằng khí oxy trong các hợp chất có oxy của tế bào
thực vật.
http://www.ebook.edu.vn - 27 -
Cường độ hô hấp: biểu diễn bằng số MgCO2 thải ra trong 1giờ của 1kg sản
phẩm. Trong quá trình hô hấp thì rau quả thải nhiệt khi làm lạnh từ cường độ hô hấp
và sự thải nhiệt của rau quả giảm xuống từ 2 ÷ 6 lần.
4. Các quá trình sinh hóa trong thịt cá:
Sau khi chết trong thịt động vật xảy ra những quá trình sinh hóa rất mãnh liệt có
liên quan tới sự chuyển hóa các chất cấu tạo nên tế bào bắp thịt như gluxit, este, axit
phophoric. Làm lạnh càng sớm càng nhanh thì càng hãm được nhiều quá trình sinh hóa
và sự tỏa nhiệt.
Nói chung những quá trình biến đổi sinh hóa của thịt động vật sau khi giết và
dem làm lạnh đều xảy ra 3 giai đoạn lớn là:
- Quá trình tê cóng sau khi chết
- Quá trình chín tới (chín hóa học)
- Quá trình trôi rửa (giai đoạn phân hủy sâu sắc)
Đối với cá trước khi bước vào giai đoạn tê cóng có 1 giai đoạn ngắn là giai
đoạn đổ nhớt sau khi chết.
a. Giai đoạn đổ nhớt của cá:
Cá mới đánh lên thì quanh da được bao bọc bởi một lớp nhớt trong suốt, trong
nhớt cá có chất protit (loại glucoprotit) là nuxin, nên nó là môi trường tốt cho VSV
phát triển nên sau đó lớp nhớt bị đục do VSV phá hoại, có mùi khó chịu, ban đầu mùi
chua sau có mùi thối. Khi nhớt bị phân hủy thì cá vẫn chưa hỏng, cơ thể rửa cá tách
sạch lớp nhớp trước khi đem làm lạnh vẫn còn tốt.
b. Quá trình tê cóng sau khi chết:
Tê cóng là quá trình biến đổi sinh hóa cơ lý hóa học trong tế bào động vật chết.
Thời điểm bắt đầu tê cóng từ khi chết thì ở cá tính bằng phút, ở bò lợn tính bằng
giờ.
Sau khi con vật chết thì các tổ chức bắp cơ bắt đầu quá trình tê cóng, biểu hiện
bề ngoài là sự rắn đanh lại và bắp thịt co rút lại, trong giai đoạn này độ chắc cơ học
của bắp thịt tăng, độ đàn hồi giảm, cho nên thịt ở giai đoạn tốn hao năng lương chế
biến cơ học, sau khi nấu thịt vẫn cứng, không ngon, nước nấu không ngọt. Đồng thời,
với sự co cứng tế bào bắp thịt, có quá trình giảm ẩm của thịt, ở trạng thái tê cóng thịt
rất bền cũng đối với tác dụng tiêu hóa của men pepxin, nói bị mất một số hương vị vốn
có của nó khi nấu nướng. Do đó thịt cá ở trạng thái tê cóng ít dùng để làm thức ăn, chế
biến công nghiệp và cả đối với lạnh đông để bảo quản lâu dài.
Thực chất quá trình tê cóng là do biến đổi chất protit trong tế bào chết: actin,
miozin, actominozin. Trong tế bào chết do sự trao đổi chất vói bên ngoài đình chỉ nên
có quá trình phân hủy axit adenoznin triphotphoric ATP thành axit adenozin
diphotphoric ADP và sinh nhiệt năng (qua 12 giờ sau khi chết cơ thể phân hủy trên
90% ATP) ATP → ADP + Q + H3PO4
http://www.ebook.edu.vn - 28 -
Trong tế bào bắp thịt hàm lượng của actin, miozin, actomiozin và ATP xác định
tính chất cơ lý, tình trạng chất lượng bắp thịt của con vật. Người ta xác định rằng các
sợi có bắp giữ được đàn tình chỉ khi nào có đủ một lượng nhất định ATP. ATP và một
số nucleotit triphotphat khác có tác dụng phân ly actomiozin thành actin và miozin,
đồng thời ngăn cản không cho actin bổ hợp với miozin thành actomiozin. Chính trạng
thái của tổ hợp actomiozin mới ảnh hưởng rất lớn đến tính chất cơ lý của tế bào: nếu ít
actomiozin (nhiều actin và miozin) như thịt con vật sống) thì hàm ẩm thịt cao, thịt
mềm, nếu actomizin tăng (giảm actin và miozin là những trung tâm háo nước) thì thịt
giảm ẩm, protit co cứng cuộn tròn tăng độ bền ...
Trong sản phẩm càng mỏng, nhiệt độ càng thấp và giảm càng nhanh thì ATP
phân hủy càng chậm, vì vậy sẽ nhiệt độ thấp thì sự tê cóng bắt đầu chậm và kéo dài.
Sau thời kỳ tê cóng, thịt bắt đầu mềm ra, tức là bắt đầu chuyển sang giai đoạn
chín tới (chín hóa học) còn ở cá thì không có giai đoạn chín hóa học, chuyển sang giai
đoạn phân hủy sâu sắc, bối hỏng.
c. Quá trình chín tới (chín hóa học)
Các quá trình sinh hóa xảy ả trong giai đoạn chín tới có thể nói là quá trình
ngược lại với quá trình tê cóng: lượng các axit nucleotit giảm, độ háo nước của protit
trong bắp thịt tăng lên. Sự tích tụ axit lactic và photphoric làm giảm pH của thịt, ngăn
cản VSV phát triển. Do tăng các trung tâm háo nước (miozin, actin là những protit cao
phân tử) nên thịt mềm ra. Người ta đã chứng minh và thực tế nhận thấy rằng thịt chín
hóa học thì có độ tiêu hóa cao, ngon hơn, nấu nướng nó cho nhiều hương vị hơn, nước
ngọt hơn ... thịt được bảo quản lạnh hương vị ngon thể hiện rõ sau khi giết 2 ngày, sau
5 ngày thì hương vị rất tốt. Chính là do quá trình tạo thành những chất dễ bay hơi
không ngừng tăng lên. Vị của thịt ngọt có liên quan tới hàm lượng axit glutamin và các
muối của nó trong thịt khi nấu nướng, nhờ sự đề amin hóa nhóm amit của glutamin.
Còn đối với các ngay sau khi kết thúc quá trình tê cóng thì bắt đầu ngay sự phân
hủy mô cơ liên kết (nhất là colagen) làm cá ươn nhanh, sinh mùi hôi.
d. Giai đoạn phân hủy sâu sắc:
Đây là quá trình phân hủy các thành phần cơ bản của bắp thịt động vật như
protit, lipit ... Quá trình thủy phân protit do men thủy phân pepticlaza và catepxin phá
các liên kết peptit và polipeptit.
Phân hủy mỡ là Clo men lipaza.
* Kết luận chung: những biến đổi bên trong bắp thịt khi làm lạnh là kết quả nọ
tương tác phức tạp cảu nhiều nhân tố từ bên trong lẫn bên ngoài lên các thành phần
cấu tạo bắp thịt, lên các quan hệ giữa các thành phần ấy lên chức năng hoạt hóa các
thành phần ấy
http://www.ebook.edu.vn - 29 -
2.3.3. Điều kiện làm lạnh sản phẩm trong phòng bảo quản:
Để làm lạnh thực phẩm cần phải tiến hành trong các thiết bị, các phòng làm
lạnh riêng để hạ nhiệt độ của sản phẩm được nhanh và hiệu quả hạ nhiệt độ của sản
phẩm được nhanh và hiệu quả cao. Nhưng có trường hợp nguyên liệu nhiều nên phải
tiến hành làm lạnh ngay trong phòng bảo quản, nhưng phải tuân theo các điều kiện
sau:
- Số lượng sản phẩm “nóng” (mới đưa vào) không được nhiều quá năng suất
thiết bị làm lạnh đã tính toán (chỉ khoảng ≈ 8% thể tích phòng/ ngày đêm) vì khi tăng
nhiệt độ không khí và độ ẩm của sản phẩm đang bảo quản thì dễ bị mốc và hỏng sản
phẩm.
- Sản phẩm “nóng” phải xếp ở vùng lạnh nhất (gần dàn ống lạnh, gần rãnh
không khí lạnh thổi vào) để làm lạnh được nhanh chóng.
- Mẽ sản phẩm “nóng” chỉ được đưa vào phòng khi mẻ trước đó đã làm lạnh
xong.
2.3.4. Tốc độ làm lạnh và thời gian làm lạnh thực phẩm:
* Tốc độ làm lạnh là độ hạ nhiệt độ của sản phẩm trong thời gian làm lạnh -
[C/h]. Quá trình làm lạnh thực phẩm có thể chia làm 3 giai đoạn tùy theo đặc trưng của
sự biến đổi trường nhiệt độ thực phẩm.
Hình***
- Giai đoạn chế độ làm lạnh không điều tiết (hay không điều hòa): khi ấy sự
biến đổi nhiệt độ tại các điểm khác nhau của sản phẩm phụ thuộc vào trường nhiệt ban
đầu.
- Giai đoạn chế độ điều tiết (hay điều hòa): khi ấy sự biến đổi của nhiệt độ tại
các điểm khác nhau của vật không còn phụ thuộc vào nhiệt độ của trường nhiệt ban
đầu nữa mà chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường làm lạnh và được xem là qui
luật chung: quy luật chế độ điều tiết.
- Giai đoạn cân bằng nhiệt: đặc trưng bằng sự cố định nhiệt độ tại tất cả các
điểm của vật và nhiệt độ của vật bằng nhiệt độ môi trường làm lạnh. Thực tế rất khó
đạt được tới sự đồng nhất nhiệt độ giữa vật và môi trường vì đòi hỏi thời gian dài.
Các thí nghiệm chứng tỏ răng quá trình làm lạnh thực phẩm chủ yếu đạt đến
giai đoạn chế độ điều tiết (làm lạnh sơ bộ vẫn ở giai đoạn không điều tiết).
* Định luật điều tiết: tại bất kỳ điểm nào của vật thể làm lạnh, tốc độ làm lạnh
đều tỉ lệ thuận với chênh lệch nhiệt độ tại điểm đó với nhiệt độ của môi trường
http://www.ebook.edu.vn - 30 -
dt
= -m (t-t0) (1)
dt
Với:
t0: nhiệt độ của môi trường làm lạnh
t: nhiệt độ tại một điểm nào đó của thực phẩm, thường là giá trị cho trước theo
yêu cầu công nghệ.
m: hệ số tỉ lệ (nhịp làm lạnh) m phụ thuộc vào hình dạng của sản phẩm, vào hệ
số dẫn nhiệt của sản phẩm thực phẩm, phụ thuộc vào hệ số cấp nhiệt, vào chuẩn số Bi.
Thường m được xác định bằng thực nghiệm:
dt
(1) ⇒ = -m dt (2)
t − t0
Tích phân (2) :
Ln (t -t0) = -mt + A (3)
⇒ t - t0 = e(-mt+A) = e-mt.eA (4)
Để xác định A ta lấy điểm xuất phát của quá trình tại t = 0 thì nhiệt độ ban đầu
t= td.
⇒ tđ - t0 = eA
Thay vào (4) :
t − t0
e-mt =
td − t0
td − t0
emt =
t − t0
1 t − t0
⇒ t= ln d
m t − t0
http://www.ebook.edu.vn - 32 -
- Làm lạnh nhanh: khi làm lạnh nhanh nhiệt độ của phòng phải chọn cho thích
hợp để tăng tốc độ làm lạnh, nhưng không được quá thấp để tránh sự đóng băng của
dịch bào, và cần tăng cường lưu thông không khí trong thiết bị làm lạnh.
Phương pháp làm lạnh nhanh chia ra làm 2 giai đoạn:
+ Giai đọan 1: làm lạnh nhanh thịt trong không khí lạnh có nhiệt độ tương đối
thấp.
+ Giai đoạn 2: Để cân bằng nhiệt độ của thịt và không khí hịên nay trên thế giới
áp dụng một số chế độ làm lạnh mới.
CHDC Đức:
Giai đoạn 1: t0KK = -50C, vKK = 3 ÷ 4m/s (cho lợn)
t0KK = -10C, vKK = 2 ÷ 3m/s (cho bò)
Thời gian giai đoạn này 1,5 ÷2h
Giai đoạn 2: t0KK = -10C (lợn), +20C (bò), vKK = 2m/s (cho lợn), ϕKK = 95%
Thời gian làm lạnh T = 13 ÷ 14h (lợn), T = 20 ÷24h (bò).
Liên Xô:
Giai đoạn 1: t0KK = -2 ÷ -30C , ϕKK = 95 ÷ 98%, vKK = 0,5 ÷ 2m/s.
Giai đoạn 2: t0KK = -1 ÷ 00C , ϕKK = 90 ÷ 92%, vKK = 2m/s.
Pháp:
Giai đoạn 1: t0KK = -70C , ϕKK = 90% (lợn), t0KK = -50C (bò)
Giai đoạn 2: t0KK = -1,5 ÷ -20C , ϕKK = 80%
Tóm lại chế độ làm lạnh thích hợp nhất đối với thịt
Giai đoạn 1: t0KK = -3 ÷ -50C (bò)
t0KK = -5 ÷ -80C (lợn)
vKK = 1 ÷ 2m/s.
ϕKK = 90 ÷ 95%
Giai đoạn 2: t0KK = 0 ÷ 10C (bò)
ϕKK = 95%
Nhiệt độ tâm con thịt đạt 0 ÷ +40C (bò); Tllạnh = 15 - 24h
b. Các thiết bị làm lạnh thịt
dựa vào cấu tạo chia làm 2 nhóm chính:
+ Các phòng lạnh:
- Phòng làm lạnh có hệ thống phân phối khí: Máy làm lạnh không khí được đặt
trong một góc phòng hoặc ngoài phòng nhờ hệ thống ống dẫn mà không khí lạnh được
thổi đều vào phòng.
http://www.ebook.edu.vn - 33 -
- Phòng làm lạnh có vòi phun không khí không khí lạnh được phun trực tiếp lên
sản phẩm nên quá trình trao đổi nhiệt xảy ra nhanh hơn.
- Hệ thống phòng lạnh có trần giả: phòng lạnh được chia làm 2 ngăn:
+ Ưu: có sức chứa lớn
+ Nhược: Làm lạnh lâu
+ Các hầm làm lạnh nhanh (tunen)
- Hầm làm lạnh bằng kẻ đối lưu chuyển động dọc nhờ hệ thống quạt mà không
khí được chuyển động trong phòng.
- Hầm làm lạnh nhanh không có hệ thống dẫn.
Không khí lạnh trực tiếp được phun vào phòng.
- Hầm làm lạnh có dàn ống bố thí xen kẻ lúc này quá trình trao đổi nhiệt được
tăng cường, nhờ trao đổi nhiệt bức xạ nên tốn hao năng lượng ít hơn so với hệ thống
dùng quạt.
2. Làm lạnh thịt gia cầm (gà, vịt, chim)
Gia cầm khi còn sống thì thân nhiệt 42 ÷ 440C, trong quá trình mổ xẻ, làm sạch
.. thì thân nhiệt hạ 30 ÷ 350C có nhiều phương pháp làm lạnh:
a. Làm lạnh một giai đoạn:
Sử dụng phòng lạnh có t0KK = 0 ÷ 10C , ϕKK = 80 - 85% tuần hoàn không khí 20
lần thể tíchh, Tll = 12 ÷ 24h tùy theo chất lượng sản phẩm, kích thước ... con vật được
treo trên xe đẩy thoe kiểu xếp bậc và xen kẻ (không thẳng hàng) để không khí tiếp xúc
tốt.
Nhược: Con vật bị kéo dài ra, cản trở định hình khi bao gói, xếp hàng.
b. Làm lanh hai giai đoạn: Làm nguội và làm lạnh
Giai đoạn 1: Làm nguội con vật đến nhiệt độ không khí chung quanh 16 ÷ 180C,
sau đó đem phân loại, xếp thùng.
Giai đoạn 2: Làm lạnh tăng cường để con vật đạt t0 = 3 ÷ 40C
Ưu: Đảm bảo định hình con vật
Nhược: kéo dài T, gây tổn thất chất lượng sản phẩm và tăng diện tích sản xuất.
c. Làm lạnh bằng tunen:
Sử dụng loại tunen lạnh có t0KK = -0,5 ÷ -20C , vKK = 4m/s, ϕKK = 85 ÷ 90%.
Con vật xếp lên khung của xe, con này gối lên con kia với góc xếp 300 đưa vào tunen
làm lạnh đến nhiệt độ bên trong con vật đạt 60C, thời gian làm lạnh 4 ÷ 6h ở ngỗng,
2÷3 ở gà và vịt. Để giảm thời gian làm lạnh thì chỉ có thể chỉ làm lạnh đến mức độ nào
đó rồi chuyển sang phòng bảo quản lạnh, ở đó tiếp tục làm lạnh sao cho 4,5 ngày sau
thì con vật đạt nhiệt độ 3 ÷ 40C.
d. Các phương pháp khác:
http://www.ebook.edu.vn - 34 -
Nhiều nước trên thế giới dùng phương pháp nhúng gia cầm trong nước lạnh hay
hỗn hợp đá nước. Làm lạnh trong hỗn hợp đá - nước thì tăng nhanh tốc độ làm lạnh,
giảm tổn hao khối lượng. Còn làm lạnh bằng tuyết hay đá bột thì chỉ mất 1 ÷ 1,5h.
Nếu phải sản xuất trong 10 ÷ 15 ngày thì làm lạnh trong nước lạnh có thêm chất
chống VSV (nước sát trùng).
3. Làm lạnh cá:
Yêu cầu cá phải được làm lạnh nhanh để tránh sự tác hại của hệ thống men của
cá và của VSV, bảo vệ nguồn vitamin A, D, B ... là nguồn cung cấp vitamin quan
trọng cho người. Thường phải làm lạnh cá đến gần bằng điểm dịch bào của nó, thường
tđb = 0,6 ÷ -20C cá biển có nồng độ dịch bào cao hơn cá hồ ao nên có thể làm lạnh tới -
20C.
Trong kỹ thuật làm lạnh cá thường dùng môi trường lỏng và rắn lạnh nước đó.
Còn môi trường khí thì làm lạnh chậm, sản phẩm sau khi làm lạnh và bảo quản mất
nhiềun giá trị cảm quan bên ngoài nên ít được dùng.
a. Làm lạnh bằng môi trường rắn (ướp cá bằng đá)
Đá dùng ướp cá phải bảod dảm vệ sinh để chống lây nhiễm VSV thêm cho cá.
Khi ướp cá bằng đá thì ở giai đoạn đầu chúng chỉ tiếp xúc nhau ở một số điểm nào đó
của bề mặt, dần dần do đá tan ra (nhất là phần tiếp xúc với cá) nên bề mặt tiếp xúc
càng tăng, đá càng chặt hơn, và quanh cá nhanh chóng tạo ra một màng dịch lạnh,
truyền nhiệt nhanh. Đá đập vụn thì dùng rất lợi, làm lạnh được nhanh và không làm
đập nát cá.
Thời gian làm lạnh phụ thuộc vào kích thước cá, kích thước đá, số lượng đá, và
nhiệt độ ban đầu.
Nếu cá có độ dạy 5,5cm , t0bct = 200C lượng đá sử dụng chiếm 100% so với khối
lượng cá, thì thời gian để làm lạnh cá xuống 10C phụ thuộc vào kích thước của đá như
sau:
Đá có kích thước 1 x 4 cm thời gian làm lạnh 89 phút.
2 x 4 cm thời gian làm lạnh 108 phút.
4 x 4 cm thời gian làm lạnh 134 phút
8 x 4 cm thời gian làm lạnh 154 phút.
Nếu xét đã có kích thước 4 x 4 thì thời gian làm lạnh phụ thuộc vào khối lượng
đá như sau:
Khối lượng đá /khối lượng cá 100 75 50
(%)
Thời gian làm lạnh (ph) 134 138 310
http://www.ebook.edu.vn - 35 -
Ta thấy trong khoảng 75 ÷ 100% thì thời gian chênh lệch không đáng kể nên tốt
nhất lấy tỉ lệ đá 75% .
Ưu điểm: phương pháp làm lạnh cá bằng đá thì tiện lợi, đơn giản và làm lạnh
nhanh.
Nhược điểm: gây tác hại cho cơ học đối với cá
Khó duy trì chế độ vệ sinh tổng hợp
Khó tính toán lượng đá bổ sung
Dụng cụ cồng kềnh phức tạp
Hiện nay trạm n/c Torri (Anh) n/c phương pháp dùng đá lanh hơn sản xuất từ
nước biển để ướp cá. Đá này có điểm nóng chảy thấp -1,5 ÷ -2,10C, nhưng làm lạnh
trực tiếp băng đá sản xuất từ nước biển cũng có nhược điểm là cá bị thấm muối Mg++
nên đắng chát.
b. Làm lạnh trong môi trường lỏng:
Môi trường lỏng thường dùng để làm lạnh cá là dung dịch NaCl, nước lạnh,
nước biển làm lạnh nước biển hay dung dịch NaCl có nồng độ tương ứng được làm
lạnh tới -1,50C. Đáng chú ý là khi làm lạnh cá trong nước biển thì khối lượng tăng tới
11,5% so với khối lượng ban đầu vì cá tương, khắc phục sự trương ấy bằng cách suất
thẩm tháu của cá và môi trường lỏng. Ngoài ra hàm lượng Kali giảm mà hàm lượng
Natri tăng, tổn thất nitơ 3,8% so với tỉ lệ protein và 18 ÷ 60% axitamin tự do.
Thời gian làm lạnh cá trong nước biển như sau:
Khối lượng đá (kg) 1 1÷3 >3
Thời gian làm lạnh (ph) 1 1,5 >2
Sau khi làm lạnh thì xếp hòm, bảo quản ở -20C có thể để được 15 ngày.
4. Làm sạch rau quả:
Rau quả sau khi thu hoạch phải được làm lạnh nhanh (làm lạnh sơ bộ) nhằm
đảm bảo chất lượng, vì sau khi thu hái sự sống vẫn xảy ra trong rau quả (quá trình sinh
lý, sinh hóa) đáng chú ý là quá trình hô hấp. Hiện nay có nhiều phương pháp làm lạnh
nahnh rau quả:
a. Làm lạnh trong phòng lạnh tuần hoàn không khí đối lưư cưỡng bức: có 2
cách:
- Làm lạnh bằng máy: Dùng các máy làm lạnh không khí, tuần hòan không khí
60 ÷ 120 lần thể tích/h.
Chế độ: t0KK = 00C , ϕKK = 85 ÷ 95%, vKK = 3 ÷ 4m/s.
Thời gian làm lạnh T = 20 ÷ 24h
- Làm lạnh bằng nước đá: Sử dụng ở một số nước phương Tây cho nước đá vào
các mỏ hầm có cách nhiệt bên ngoài, dùng quạt thổi không khí qua lớp nước đá để vào
http://www.ebook.edu.vn - 36 -
phòng làm lạnh rau qủa, không khí này có độ ẩm rất cao nên hạn chế sự hao hụt khối
lượng rau quả.
Hình ***
b. Làm lạnh kiểu xối: là làm lạnh trong nước lạnh, nước đá gồm 00C trong các
thiết bị có dây chuyển đế xếp sản phẩm hya hòm, thùng đựng sản phẩm, dùng phương
pháp nhúng hay xối tưới cũng được. Phương pháp này có có tác dụng rửa sản phẩm.
Thời gian làm lạnh trong vòng 10 ÷ 30 phút. Thường dùng để làm lạnh: rau cần tây,
đậu, cà rốt, lê, táo, mơ, mận, đào ...
c. Làm lạnh chân không: đây là phương pháp mới, đang dần dần được đưa vào
sản xuất.
Phương pháp này dựa trên cơ sở lý thuyết làm bay hơi một phần ẩm trên bề mặt
rau quả trong chân không để giảm nhiệt độ của rau quả.
Thường ứng dụng cho loại rau quả có bề mặt riêng lớn như: xà lách, rau dền ...
xà lách từ 230C xuống 10C bay hơi mất 2 ÷ 3,2% nước mất 20 ÷ 25 phút trong phòng
bằng kim loại kín được hút chân không bằng những thiết bị phun hơi nhiều cấp. Trong
khi đó làm lạnh trong phòng lạnh thường mất 5h, tổn hao tới 2,5 ÷ 3,5% và chất lượng
sản phẩm kém hơn.
http://www.ebook.edu.vn - 37 -
CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT BẢO QUẢN LẠNH THỰC PHẨM
3.1. Các quá trình sinh lý hóa xảy ra khi bảo quản lạnh thực phẩm:
Cũng tương tự như những biến đổ ở nhiệt độ thấp khi làm lạnh thực phẩm, các
biến đổi trong quá trình bảo quản lạnh thực phẩm rất phức tạp, với những tốc độ và
cường độ khắc phục phụ thuộc vào nhiều yếu tố xung quanh.
Hinh ***
Trong thời kỳ chín tới của quả do sự biến đổi cấu trúc trong tế bào nên men
thủy phân được giải phóng ra và nó tác dụng thủy phân tinh bột tạo thành đường
sacaro và mono khác tăng độ ngọt của quả.
Mặt khác khi bảo quản lâu thì quả hô hấp bằng cách tiêu thụ đường saccaro (khi
hết đường mono).
Vị ngọt của quả phụ thuộc vào tỉ số hàm lượng đường và axit trong quả.
8,14
Ví dụ: Táo trước khi bảo quản thị độ ngọt = 10,3
0,79
4,47
Sau khi bảo quản 6 tháng rưỡi ở phòng 70C thì : = 11,5
0,39
http://www.ebook.edu.vn - 39 -
5,48
ở phòng 20C thì : = 16,2
0,35
Như vậy quá trình bảo quản làm giảm hàm lượng tuyệt đối của đường và axit,
nhưng độ ngọt vẫn tăng, điều này có thể giải thích bằng sự chuyển hóa ngày càng triệt
để của đường saccaro (độ ngọt thấp) thành đường khử glucô, fructo (có độ ngọt cao
hơn).
http://www.ebook.edu.vn - 41 -
phải bảo quản ở t0≥100C, cà chua xanh mà ở t0< 5 ÷ 60C thì không chín tới được nữa
mà sượng, các loại cam chanh (nhất là chưa chín tới) cần phải bảo quản ở t0 = 2 ÷ 40C.
* Chế độ bảo quản một số rau quả tươi.
Sản phẩm t0 (0C) ϕKK (%) T bảo quản
Rau muống 5 ÷ 10 80 ÷ 90 3 ÷ 5 tuần
Cải, xà lách 3 90 3 tháng
Cải bắp, súp lơ 0÷1 90 4 tuần
Bưởi 0÷5 85 1 ÷ 2 tháng
Cam 0,5 ÷ 2 85 1 ÷ 2 tháng
Chanh 1÷2 85 1 ÷ 2 tháng
Chuối chín 85 5 ÷ 10 ngày
14 ÷ 16
Chuối xanh 85
11,5 ÷ 13,5 3 ÷ 10 tuần
Dứa xanh 85
10 4 ÷ 6 tháng
Dứa chín 85
4÷7 3 ÷ 4 tuần
Cà chua xanh 80 ÷ 90
4 10 ÷ 14 ngày
Cà chua chín 75 ÷ 80
2 ÷ 2,5 1 tháng
Hành 75
Khoai tây 0÷4 1 ÷ 2 tuần
85 ÷ 90
3÷6 5 ÷ 6 tháng
http://www.ebook.edu.vn - 42 -
CHƯƠNG 4: LÝ THUYẾT CƠ SỞ VỀ KỸ THUẬT
LÀM LẠNH ĐÔNG THỰC PHẨM
* Mục đích:
- Để tăng thời gian bảo quản, nhằm đảm bảo cung cấp nguyên liệu thực phẩm
cho sản xuất và tiêu dùng, cho nghiên cứu khoa học...
- Làm lạnh đông còn được xem là 1 giai đoạn chế biến thực phẩm trong kỹ
thuật sấy thăng hoa, tăng hiệu suất ép rau quả, làm trong nước quả ...
- Làm lạnh đông còn để tạo nên tính chất vốn của sản phẩm (đá, kem...) cô đặc,
sấy khô ...
4.2. Sự quá lạnh và tác dụng của nó trong quá trình làm lạnh đông
* Hiện tượng quá lạnh là hiện tượng khi hạ nhiệt độ dưới 00C mà nước trong
sản phẩm, trong tế bào vẫn chưa đóng băng..
Sự chậm kết tinh nước và chậm xuất tâm kết tinh này lại phụ thuộc vào nồng độ
phân tử của dịch bào, nhiệt độ và kích thước ống mao dẫn, phụ thuộc vào tính chất
nhiệt lý cấu tạo hệ thống keo Protit - nước của sản phẩm, phụ thuộc vào tốc độ hạ
nhiệt độ của môi trường làm lạnh.
Ở đây ta xét ảnh hưởng của nhiệt độ thấp và kích thước mao dẫn đến sự quá
lạnh.
- Trong môi trường lỏng luôn có sự chuyển động nhiệt (chuyển động Brao) và
chuyển động tương hỗ. Ở nhiệt độ thấp chuyển động nhiệt giảm, mà tăng cường
chuyển động tương hỗ (do tăng lực tác dụng tương hỗ) sẽ làm tăng cường khả năng kết
hợp các phân tử với nhau. Cho nên ở nhiệt độ nào đó mà hệ thống chuyển động được
cân bằng theo phương trình lực.
Pkết hợp = Pđẩy + Pchuyển động nhiệt.
http://www.ebook.edu.vn - 43 -
Thì xuất hiện tâm kết tinh của mạng lưới tinh thể. Đối với nước nguyên chất pt
được cân bằng ở 00C, còn đối với dung dịch (đường, muối) do có lực đẩy lớn (trong
dung dịch có các phần tử tích điện cùng dấu) cho nên phương trình lực chỉ cân bằng ở
nhiệt độ < 00C
- Ống mao dẫn cùng ảnh hưởng rất lớn đến sự quá lạnh trong ống mao dẫn bao
giờ cũng có 2 lực tác dụng lên 1 phần tử chất lỏng: lực hút vào (nén) và lực căng mặt
ngoài. Lực hút vào giảm dần từ bề mặt chất lỏng vào sâu trong mao dẫn, còn lực căng
bề mặt ổn định lắp lòng và bề mặt chất lỏng. Ở một lớp nào đó của chất lỏng sẽ có sự
cân bằng giữa lực hút và lực căng ra làm cho phần tử ổn định, có khả năng tạo thành
mạng lưới tinh thể và kết tinh được trong mao dẫn ở lớp ngoài và lớp trong cùng thì
không có sự cân bằng 2 lớp tác dụng ấy nên không thể tạo miền tinh thể được. Ở lớp
ngoài các phần tử chịu nén ép mạnh hơn nên mạng lưới tinh thể bị co lại, còn ở lớp
trong thì lực hút vào bé nên mạng lưới tinh thể to ra, chất lỏng tăng thể tích cũng
không sinh mầm kết tinh được.
Ống mao dẫn càng bé thì Δt quá lạnh càng lớn (nhiệt độ quá lạnh càng thấp). Ví
dụ ống φ = 1mm thì tql = -5 ÷ -6 và khi φ = 0,2 ÷ 0,3mm thì tql = -15 ÷ -180C.
Qua thí nghiệm người ta thấy rằng tql càng thấp thì sự tạo thành mầm tinh thể có
chậm, nhưng khi tạo được thì tạo 1 cách nhanh chóng, nhất loạt và nhiều vô kể, lúc đó
kích thước tinh thể tạo thành rất bé.
Và khi tql thấp đến 1 mức nào đó thì chất lỏng sẽ không tạo được tinh thể, chỉ
tạo được chất rắn vô định hình (dạng thủy tinh thể) (ở tql < - 800C)
Ảnh hưởng của tql đến số lượng tinh thể đá tạo thành (λ’) và kích thước của tinh
thể đá (V) như sau:
Hình ***
Trong thực phẩm độ quá lạnh thường không lớn lắm, đối với nước dịch từ thịt
gia súc, cá, chim thì tql ≈ -50C, đối với sữa -60C, đối với trứng thì tới -110C
Nhiều công trình nghiên cứu cho biết nếu t0 > -300C thì kích thước tinh thể phát
triển bình thường lớn dần về chiều dài cũng như chiều ngang, nhưng nếu t0 < -300C thì
kích thước tinh thể đá chỉ phát triển theo chiều dài và trở thành sợi bao bọc xung
quanh tế bào, lúc này các tinh thể đá không những không phá huỷ cấu trúc mô tế bào
của sản phẩm mà còn bảo vệ cho tế bào được nguyên vẹn.
Trong công nghiệp lạnh đông thực phẩm, để tăng Δtql, người ta thường dùng
biện pháp tăng nồng độ phân tử của sản phẩm là biện pháp quyết định nhất vào có hiệu
quả nhất. Tăng nồng độ phân tử bằng đường tới thiên nhiên tức là để rau, quả, nguyên
liệu đạt độ chín kỹ thuật để có các qúa trình chuyển hóa :
Protein Æ pectin
http://www.ebook.edu.vn - 44 -
Gluxit Æ đường Æ đường khử
Prôtit Æ các peptit...
Tăng nồng độ phân tử bằng đường lối nhân tạo như tẩm muối, tẩm đường, tẩm
các dung dịch, sinh tố, tẩm các chất chống oxy hóa ... vừa hạ thấp tql, vừa tăng được
giá trị dinh dưỡng, giá trị thương phẩm và khả năng bảo quản.
Hình ***
Còn trong kỹ thuật sản xuất đá thì ngược lại là tìm mọi biện pháp để nhanh
chóng sinh mầm tinh thể, hiệu quả nhất dòng sóng siêu âm, kích thước cộng hưởng
chuyển động kết hợp tương hỗ giữa các phân tử để chúng dễ tạo thành mạng lưới tinh
thể, kết tinh nhanh, rút ngắn thời gian sản xuất đá, tăng năng suất thiết bị, giảm giá
thành sản phẩm.
* Biểu diễn sự quá lạnh thực phẩm khi lạnh đông như sau:
Hình ***
Sau khi đạt tql thì các tinh thể đá xuất hiện đồng loạt, toả ra nhiều ẩn nhiệt đóng
băng, làm tăng nhiệt độ của sản phẩm. Điểm cao nhất trong biểu đồ gọi là điểm đông
đặc và sản phẩm ở nhiệt độ ấy 1 lúc để hoàn thành cơ bản qúa trình đóng băng rồi mới
tiếp tục giảm nồng độ (khi phần chủ yếu của nước - nước tự do và liên kết yếu - đóng
băng)
http://www.ebook.edu.vn - 45 -
Đối với các dung dịch thực phẩm thì trong dịch gồm rất nhiều thành phần : Vô
cơ và hữu cơ, Nhưng cũng có thể áp dụng được công thức trên như đối với dịch gồm 2
thành phần .
* Lượng nước đóng bằng ω là tỉ số giữa lượng nước đá trên toàn bộ lượng
nước có trong thực phẩm :
Gd
ω =
Gd + Gω
Trong đó :
Gđ - Lượng nước đã đóng băng
Gω - Lượng nước chưa đóng băng
Đối với các dung dịch không phân ly thì lượng nước kết tinh được tính theo
định luật Raoult:
G ht 1860
ω = 1- .
G − G ht Mt
Với : G - Khối lượng của dung dịch [kg]
Ght - Khối lượng chất hòa tan
M - Phần tử lượng chất hoà tan
t - Nhiệt độ dung dịch lúc tính [0C, lấy giá trị tuyệt đối]
Hình ***
Qúa trình đóng băng xảy ra nhanh khi hạ thấp nhiệt độ đến t, dần dần bị chậm
lại và cuối cùng đạt đến trạng thái cân bằng.
Để tính co có nhiều công thức thực nghiệm, như đối với thịt cá người ta dùng
công thức của Heiso Rigốp :
A
ω =
B
1+
lg[t + (1 − t db )]
( t và tđb không kể dấu âm)
A, B là hằng số thực nghiệm riêng cho từng loại sản phẩm.
Đối với thịt : A = 110,5 ; B = 0,31
4.4. Nhiệt độ trung bình cuối cùng của sản phẩm khi làm lạnh đông
Thời gian lạnh đông là 1 chỉ tiêu kinh tế và chỉ tiêu kỹ thuật. Muốn xác định
thời gian làm lạnh đông thực phẩm thì phải biết nhiệt độ cuối cùng của sản phẩm.
http://www.ebook.edu.vn - 46 -
Theo qui định chung nhiệt độ cuối cùng thích hợp cho sản phẩm làm lạnh đông là
-180C.
Nhưng nếu ở trung tâm đạt -180C thì ở bề mặt nhiệt độ rất thấp, t lâu, còn nếu
chỉ đạt -180C ở bề mặt thì nhiệt độ bên trong sản phẩm hãy còn cao, chưa đạt yêu cầu.
Ta xét các đường biến đổi nhiệt độ của 1 lớp tế bào cách mặt bên ngoài 1 chiều
sâu h nào đó theo thời gian khi làm lạnh đông khối aga trong không khí .
Hình ***
http://www.ebook.edu.vn - 47 -
α - Hệ số cấp nhiệt khi làm lạnh đông (Kcal/m2h.c)
λ - Hệ số dẫn nhiệt của sản phẩm đá làm lạnh động ở nhiệt độ trung bình
giữa bề mặt và trung tâm bản [Kcal/mh0C]
Công thức Rewtov dùng tính gần đúng với tất cả các loại sản phẩm có hình
dạng khác nhau.
Thực tế kỹ thuật bao giờ cũng phải lấy nhiệt độ tTBC bằng nhiệt độ trong phòng
bảo quản. Cho nên vấn đề là phải xác định tTC vì tMC sao cho tTBC bằng tbảo quản
Hội nghị các nhà bác học ở lạnh thực phẩm toàn thế giới đã qui định về tâm của
sản phẩm làm lạnh đông như sau:
- Đối với thùng, sọt, qủa thì tâm là tâm điểm hình học.
- Đối với cá thì tâm điểm ở lớp giữa lưng
- Đối với thịt thì tâm điểm ở lớp giữa đùi thịt.
4.5. Nhiệt độ trung bình của sản phẩm trong quá trình làm lạnh đông
Trong tính toán nhiệt của qúa trình làm lạnh đông cần phải biết nhiệt độ trung
bình của sản phẩm đại diện cho các qúa trình làm lạnh đông sản phẩm từ lúc nhiệt độ
bắt đầu kết tinh t1 đến nhiệt độ trung bình cuối cùng của qúa trình làm lạnh đông t2 =
tTBC . Nhiệt độ trung bình tTB này người ta đã tính sẵn cho theo bảng. Khi tra các thông
số (nhiệt dung C, nhiệt hàm i ...) của sản phẩm đều lấy theo điều kiện ở tTB để tính cân
bằng nhiệt.
Ví dụ: Khi làm lạnh đông sản phẩm từ điểm đóng băng
t1 = -20C đến tTBC = -200C = t2 thì tra bảng ta có ??
4.6. Tốc độ làm lạnh đông thực phẩm và sự phân bố tinh thể đá
1. Định nghĩa : Tốc độ làm lạnh đông sản phẩm là tỉ số giữa chiều dày x của
lớp sản phẩm đã làm lạnh đông với thời gian t để tạo ra lớp ấy :
x
vlđ = [m/h]
t
Về tốc độ lạnh đông sao cho thích hợp nhất thì có nhiều ý kiến của nhiều trường
phái khác nhau. Plank và Euprianov (Đức) cho rằng Veđ = 1÷3 cm/h là đạt tốc độ lạnh
đông nhanh, còn shijov (Liên Xô) thì cho rằng Veđ = 5 ÷ 6 cm/h mới đạt tốc độ lạnh
đông nhanh.
Thường người ta chia quá trình lạnh đông của thực phẩm ra làm 3 giai đoạn :
- Giai đoạn 1 : Làm lạnh sản phẩm tới bằng điểm.
- Giai đoạn 2 : Đóng băng ở băng điểm tkt = const
- Giai đoạn 3 : Kết thúc quá trình đóng băng và tiếp tục làm lạnh đông bổ sung
tới nhiệt độ cần thiết để bảo quản lạnh đông.
http://www.ebook.edu.vn - 48 -
Nếu tăng vlđ thì giai đoạn 2 rút ngắn lại, làm lạnh đông cực nhanh thì rút ngắn
nhanh đến mức có thể mất hẳn giai đoạn 2.
* Tính chất đặc trưng của sự phân bố nhiệt độ theo bề dày sản phẩm gây ra 1
loạt những hậu quả thực tế vẫn quan trọng (rõ ràng nhất là khi làm lạnh đông chậm -
tức là tốc độ thoát nhiệt kém). Khi ban đầu kết tinh thì lớp nước ở bề mặt tạo đá trước
sẽ làm mất khả năng quá lnạh phần trong sâu của sản phẩm, do nước đóng băng nên
nồng độ trong lớp bề mặt tăng lên, gây nên sự khuếch tán ẩm trong lớp sản phẩm,
nước chuyển từ phía trong ra bề mặt. Tuỳ theo độ dịch chuyển “lớp phân giới” (hay
còn gọi là “mặt phân giới” tức là một ranh giới giữa phần đã lạnh đông với phần chưa
lạnh đông) vào trung tâm sản phẩm mà hiện tượng ấy tuần tự diễn ra ở tất cả các lớp
sản phẩm ở trong sâu, kéo dài trong suốt thời gian và khắp lớp đá đóng băng vẫn tiếp
tục giảm nhiệt độ, như vậy chất tan sẽ dịch chuyển dần trong từng sản phẩm.
Trường hợp tốc độ dẫn nhiệt không lớn lắm - tức tốc độ dịch chuyển của lớp
phân giới về tâm bé hơn tốc độ khuyếch tán thì phần nước tự do sẽ được dịch chuyển
theo hướng ra bề mặt sản phẩm (dương tính). Đối với thực phẩm nói chung độ dẫn
nhiệt không lớn nên tốc độ trao đổi nhiệt giảm mạnh theo chiều sâu của sản phẩm làm
lạnh đông (tính từ bề mặt) do đó sự phân bố tinh thể đá ở các lứop càng sâu thì càng
không đều. Như vậy tốc độ làm lạnh đông của mô sinh vật là đặc trưng sự phân bố lại
nước đã đóng băng không chỉ giữa bên trong tế bào và ở gian bào mà còn phân bố lại
theo chiều sâu của sản phẩm lạnh đông. Khi làm lạnh đông chậm thì càng thấy rõ sự
biến đổi cấu trúc tế bào, thấy rõ sự phân bố lại nước, sự tạo thành các lớp đá, vùng đá
.... làm lạnh đông chậm có thể tạo nên những lớp đá dày 1mm nên dễ làm tan vỡ tế bào
biến đổi cấu trúc sợi cơ.
Ngày nay một số nước đã dùng tốc độ lạnh đông làm chỉ tiêu đánh giá chất
lượng của sản phẩm thuộc loại lạnh đông chậm, lạnh đông nahnh hay lạnh đông cực
nhanh. Ở thị trường quốc tế người ta hầu như đang tạm công nhân tiêu chuẩn lạnh
đông nhanh của thực phẩm phải tương ứng với vlđ = 1÷3cm/h, để đạt tiêu chuẩn lạnh
đông cực nhanh thì vlđ > 15cm/h.
Hình ***
q ' ζx ⎛ x 1 ⎞
⇒ t= ⎜ + ⎟
t db − t 0 ⎝ 2λ α ⎠
http://www.ebook.edu.vn - 50 -
q ld ζR T ⎛ RT 1 ⎞
tT = ⎜⎜ + ⎟⎟ Δ
2Δt ⎝ 2λ ld α ⎠
* Đối với hình cầu :
q ld ζR C ⎛ RT 1 ⎞
Tc = ⎜⎜ + ⎟⎟
2Δt ⎝ ld α ⎠
2 λ
Với :
R, P - Hệ số phụ thuộc kích thước bề mặt của sản phẩm.
δBB - Chiều dày lớp bao bì,
λ BB - Hệ số dẫn nhiệt bao bì.
4.8.2. Phương pháp lạnh đông nhanh (Lạnh đông đột ngột hay cấp
đông).
Khi làm lạnh đông nhanh qúa trình thoát nhiệt từ sản phẩm được tăng cường,
nhằm rút ngắn thời gian làm lạnh đông, hạn chế sự tạo thành những tinh thể đá to ở
gian bào và hạn chế sự chuyển dịch của nước trong tế bào và gian bào mà tạo nhiều
tinh thể đá bé ở ngay trong các tế bào, các tinh thể đá bé và nhiều sẽ ít gây tác dụng cơ
học đối với nguyên sinh chất và màng tế bào.
Môi trường làm lạnh đông nhanh thường là không khí hoặc các chất lỏng. Các
chất lỏng thường là dung dịch hỗn hợp của nhiều muối để t0đb của dung dịch càng
thấp càng tốt. Nhược điểm của môi trường lỏng là gây bẩn và hỏng rỉ thiết bị, đồng
thời nước muối thấm vào sản phẩm làm ảnh hưởng đến phẩm chất cũng như ngoại
hình của sản phẩm. Môi trường không khí tuy có hệ số truyền nhiệt bé và dễ làm cho
sản phẩm bị rỉ hóa cũng như dễ bị hao hụt khối lượng nhưng tiện lợi nên được sử dụng
phổ biến. Chế độ lạnh đông nhanh.
+ Nhiệt độ của môi trường truyền lạnh phải thấp hơn -350C
+ Vận tốc đối lưu của môi trường khí = 3÷5 m/s, của môi trường lỏng ?? = 1m/s
+ Kích thước sản phẩm phải nhỏ
+ Nhiệt độ quá lạnh của sản phẩm phải thấp t0ql ≤ -60C (tức là cần tăng nồng độ
phần tử của sản phẩm)
+ Qúa trình đóng băng sản phẩm phải xảy ra cùng lúc trong tế bào và ngoài
gian bào để hạn chế sự chuyển nước từ trong tế bào ra gian bào.
Tất cả các điều kiện trên nhằm bảo đảm cho qúa trình đá tốc độ lạnh đông
nhanh và kịp thời, nhất là khi xảy ra sự đóng băng đồng loạt 1 khối lượng nước lớn:
Nước tự do và nước liên kết yếu.
* Ưu điểm: của phương pháp làm lạnh đông nhanh so với lạnh đông chậm
(không kể những lúc bắt buột phải dùng lạnh đông chậm)
http://www.ebook.edu.vn - 52 -
- Bảo đảm khá tốt những đặc tính của thực phẩm, thành phần vitamin, tính chất
mùi vị và độ dinh dưỡng của thực phẩm ban đầu.
- Tăng cường được tính chất mặt ngoài của sản phẩm, tăng điều kiện vệ sinh.
- Giảm thời gian lạnh đông xuống 3 ÷ 4 lần.
- Tăng cường xuất sản phẩm làm lạnh đông ?? 2÷ 3 lần trên cùng một diện tích.
- Hạn chế tổn hao khối lượng đi 1,5 ÷ 2 lần.
4.8.3. Phương pháp lạnh đông cực nhanh (lạnh đông siêu nhanh hay
lạnh đông tức thời).
Khi lạnh đông tức thời do thoát nhiệt đều và rất nhanh nên hạn chế rất mạnh sự
chuyển nước trong tế bào ra ngoài gian bào, hạn chế sự tạo thành tinh thể đá to ở gian
bào, vì vẫn ít nước chuyển qua màng tế bào để đóng băng kết tinh ở gian bào nên khi
làm tan giá chậm nó trở lại tế bào, làm tế bào sống lại được, không phá vỡ cấu trúc
nguyên sinh
Như vậy muốn làm lạnh đông tức thời phải đảm bảo các điều kiện là cần có
ngay và rất nhiều tâm kết tinh, để tạo tành nhiều tinh thể bé trong tế bào.
Thực hiện nghiêm túc yêu cầu này chỉ trong môi trường lỏng : CO2 lỏng, nitơ
lỏng, from lỏng và các khí hoá lỏng khác, đồng thời kích thước sản phẩm bé để có bề
mặt riêng lớn.
Sản phẩm cần phải có độ quá lạnh Δt?? lớn (tql thấp) bằng cách tăng nồng độ
phân tử (vì Δtql = 1,84n)
Ngày nay kỹ thuật lạnh tiên tiến cho phép làm lạnh đông cực nhanh với thời
gian chỉ trong khoảng 5 ÷ 10 phút tức là chỉ bằng khoảng 1/60 thời gian lạnh đông
nhanh. Do tốc độ lạnh đông nhanh như vậy cho nên tăng được năng suất bằng bốn năm
chục lần và giảm được hao hụt khối lượng sản phẩm đến 3 ÷ 4 lần. Sản phẩm lạnh
đông cực nhanh bảo đảm hầu như nguyên vẹn phẩm chất tươi sống của nguyên liệu
ban đầu. Vì thế hiện nay ở một số nước có kỹ thuật tiên tiến lượng sản phẩm lạnh đông
cực nhanh đã chiếm tỉ số khoảng 50% trong số sản phẩm lạnh đông nói chung.
Thường người ta dùng nitơ lỏng vì có nhiều ưu việt:
+ Nitơ lỏng bay hơi ở áp suất thường cho nhiệt độ rất thấp - 1960C
+ Nitơ lỏng gần như khí trơ nên hạn chế được qúa trình oxy hóa sản phẩm.
+ Lạnh đông cực nhanh như sản phẩm trong nitơ lỏng hạn chế được nhiều VSV
hơn so với các phương pháp khác.
Ở Việt Nam ta cũng đã tiến hành thí nghiệm lạnh đông cực nhanh chuối, dứa
trong nitơ lỏng, và ở thành phố HCM có máy lạnh đông cực nhanh bằng nitơ lỏng IQF
(n/m liên hợp)
* Biểu đồ nhiệt độ của sản phẩm trong qúa trình làm lạnh đông ở biểu đồ (a) có
đoạn ngày và cong lên chứng tỏ mức độ làm lạnh đông không đều và không kịp thời,
http://www.ebook.edu.vn - 53 -
lúc này tốc độ thoát nhiệt khỏi sản phẩm không kịp với tốc độ sinh ra nhiệt do sự tạo
thành một loạt những tinh thể đầu tiên sau khi đạt t0ql, do vậy khi ấy sẽ có 1 số tinh thể
sữa mới tạo thành bị tan ra, làm giảm mất số lượng tinh thể, nước mới tan ấy lại bám
vào kết tinh lên mầm tinh thể khác tạo những tinh thể lớn hơn, gây tác hại về cơ học
cho màng tế bào.
Ở biểu đồ (b) đặc trưng cho qúa trình lạnh đông nhanh, ở biểu đồ này vẫn có
đoạn cong ít, chứng tỏ vẫn còn nhược điểm như ở biểu đồ (a) nhưng mức độ nhỏ hơn
nhiều.
Ở biểu đồ (c) hoàn toàn khong có đoạn gãy, chứng tỏ qúa trình lạnh đông xảy ra
rất nhanh và rất kịp thời, trường hợp này chỉ có ở lạnh đông cực nhanh.
Hình ***
4.9. Những biến đổi của thực phẩm làm lạnh đông
Hình ***
Công thức này chưa kể gì đến nhiệt toả ra do qúa trình tạo đá. Trong thực tế khi
làm lạnh đông nhiệt cần phải thoát ra từ sản phẩm bao gồm nhiệt để hạ nhiệt độ làm
lạnh sản phẩm là Clđ và nhiệt do tạo thành nước đá qω trong 1 kg sản phẩm mà qω lại
phụ thuộc vào nhiệt độ.
Nhiệt tạo thành đá do G kg sản phẩm khi biến thiên nhiệt độ rất bé tạo nên dw
nước đá như sau:
dQω = G . ϕ . r . dw Kcal/0C
Tính dưới dạng nhiệt dung: nhiệt toả ra trên 1 đơn vị sản phẩm khi biến thiên
nhiệt độ 10C
qω = (ω2 - ω1) . ϕ . r Kcal/0C
Với ω2 - ω1 : Hiệu số lượng nước đóng băng trong sản phẩm khi biên thiên
nhiệt độ 10C
r - ẩn nhiệt chuyển pha của nước r = 80 Kcal/kg.
Như vậy nhiệt dung toàn phần của sản phẩm là :
Cω = clđ + qω
= clđ + (ω2 - ω1) . ϕ . r
Cω : cực đại lúc mới bắt đầu qúa trình làm lạnh đông vì khi đó độ giảm nhiệt độ
từ tđb còn bé, vì vùng ấy sự tạo thành nước đá mạnh nhất, và khi đó ω = 0 do đó
clđ = ω
Và vào lúc tất cả nước đã đóng băng (ở điểm ơtecti)
ta có ?? Δω = 0 ⇒ qω = 0 và clđ = 0ω
3. Biến đổi độ dẫn nhiệt: λ [Kcal/m h0C]
Độ dẫn nhiệt của sản phẩm đã làm lạnh đông λlđ được tính.
λlđ = λ’ (1 - ϕ) + λ’’ (ϕ - ϕω) + λ’’’ . ϕ . ω [Kcal/m h0C]
http://www.ebook.edu.vn - 55 -
Với :
λ’ - Hệ só dẫn nhiệt của chất khô, thường λ’ = 0,22 Kcal/m h0C
λ’’ - Độ dẫn nhiệt của nước λ’’ = 0,48 Kcal/m h0C
λ’’’ - Độ dẫn nhiệt của nước đá λ’” = 1,95 Kcal/m h0C
Độ dẫn nhiệt của nước đá λ’’’ lớn hơn độ dẫn nhiệt của nước λ’’ cho nên trong
qúa trình đóng băng độ dẫn nhiệt của sản phẩm đã lạnh đông λlđ tăng dần khi càng
giảm nhiệt độ .
Hình ***
Ngoài ra ta có:
Ar
λlđ = λ0 +
Br
1+
lg[t + (1 = t AB )]
Với :
r0 - Độ dẫn nhiệt của sản phẩm ở nhiệt độ kết tinh của dịch bào .
A, B - hằng số thực nghiệm.
và
λω
aω = [m2/h ]
cω . δ
Trong qúa trình lạnh đông λlđ tăng dần, clđ lại giảm dần nên alđ tăng liên tục.
Công thức thực nghiệm :
Ar
alđ = a0 +
Br
1+
lg[t + (1 = t db )]
Hình***
Với a0 là hệ số dẫn nhiệt độ của sản phẩm trước khi tạo tinh thể đá và
λ0
a0 =
c0δ
http://www.ebook.edu.vn - 56 -
δ - Khối lượng riêng của sản phẩm đã lạnh đông, δ giảm chừng 5 - 6% do sự
giản nở thể tích của nước tạo thành đá. Sự thay đổi này không lớn lắm so với biến đổi
của λlđ và clđ , do đó khi tính alđ ta lấy nó theo nhiệt độ alđ = f (t0)
Tóm lại, ta thấy trong qúa trình làm lạnh đông thì λ tăng, a tăng, nhưng thực tế
sự truyền nhiệt ở giai đoạn sau vẫn khó khăn hơn. Đó là vì khi nước đóng băng có tăng
λ thật, nhưng lại mất khả năng truyền nhiệt bằng đường lối đối lưu, mà truyền nhiệt
bằng đối lưu rất quan trọng trong môi trường lỏng và khí. Trong sản phẩm đã lạnh
đông sự truyền nhiệt kém vì chỉ còn mỗi một khả năng truyền nhiệt bằng dẫn nhiệt.
4.10. Các biện pháp hạn chế hao hụt khối lượng trong lạnh đông và trữ
đông
Trong lạnh đông và trữ đông thực phẩm vẫn xảy ra nhiều biến đổi không lợi
cho sản phẩm. Biến đổi quan trọng nhất là sự hao hụt khối lượng do bay hơi, sẽ kéo
theo sự giảm phẩm chất rất nhiều như: Khô héo, đen bề mặt ... Vì vậy cần áp dụng các
biện pháp hạn chế hao hụt khối lượng như sau:
- Làm lạnh đông sản phẩm theo kiểu gián tiếp, tức là sản phẩm được bao gói
sẵn trong giấy bóng, túi nhựa ... để tránh tiếp xúc với không khí nên hạn chế được hao
http://www.ebook.edu.vn - 57 -
hụt khối lượng. Biện pháp này còn hạn chế được ôxy hóa sản phẩm, hạn chế mức ô
nhiễm VSV và đáp ứng được yêu cầu văn minh thương nghiệp.
- Một số sản phẩm sau khi lạnh đông xong được tráng bằng để tạo một lớp vỏ
mỏng bằng nước đá, ngăn cách sự tiếp xúc sản phẩm với không khí.
- Làm lạnh đông 1 pha. Trước kia một số sản phẩm nhất là thịt trước khi làm
lạnh đông phải qua khâu làm lạnh. Như vậy tuy chất lượng có hơn vì qua qúa trình ??
hóa học, nhưng chi phí cho chế biến tăng và hao tốn khối lượng lớn. Ngày nay người
ta áp dụng phương pháp lạnh đông thịt 1 pha (bỏ qua khâu làm lạnh) vừa hạ chi phí
chế biến, xuất nhập kho vừa tăng năng suất làm lạnh lại vừa giảm hao hụt khối lượng
từ 3% xuống 2%.
- Làm lạnh đông cực nhanh, vừa đạt năng suất cao, vừa giảm hao hụt khối
lượng do tlđ ngắn.
- Sản phẩm lạnh đông xong đưa vào kho trữ đông cần phải xếp thật chặt để hạn
chế hao hụt khối lượng.
- Trữ đông ở nhiệt độ thấp cũng hạn chế được hao hụt khối lượng. Nếu trữ đông
qua 4 tháng ở -80C thì ΔG = 2,47%
-120C thì ΔG = 1,22%
-180C thì ΔG = 1,1%
http://www.ebook.edu.vn - 62 -
CHƯƠNG 5: KỸ THUẬT BẢO QUẢN THỰC PHẨM
ĐÃ LẠNH ĐÔNG
Kỹ thuật bảo quản lạnh đông thực phẩm phải đi kèm và phù hợp với kỹ thuật
làm lạnh đông thực phẩm. Để làm lạnh đông tốt, có bảo quản lạnh đông tốt thì sản
phẩm mới đạt yêu cầu của kỹ thuật làm lạnh đông nói chung là rất thấp, kìm hãm rất
mạnh những qúa trình biến đổi bất lợi trong thực phẩm, nhưng thực ra những qúa trình
ấy vẫn còn tác dụng đáng kể do thời gian bảo quản lâu và do những sự biến thiên điều
kiện chế độ bảo quản (dao động t0, ϕ)
5.1. Các biến đổi sinh lý hóa của thực phẩm trong quá trình bảo quản
lạnh đông
5.1. Những biến đổi có lý của thực phẩm trong qúa trình bảo quản lạnh đông -
Ý nghĩa của qúa trình trao đỏi nhiệt và trao đổi ẩm khi bảo quản.
Điều kiện bảo quản sản phẩm đã làm lạnh đông tốt nhất là làm sao bảo đảm sự
cân bằng trao đổi nhiệt và trao đổi ẩm giữa sản phẩm và môi trường bên ngoài. Những
điều này không thực hiện được vì 2 nguyên nhân sau:
- Do ban đầu nhiệt độ của sản phẩm làm lạnh đông không đều theo bề dày sản
phẩm, và nhiệt độ bề mặt thấp hơn nhiệt độ không khí trong phòng bảo quản, do đó
xuất hiện sự truyền nhiệt từ môi trường vào sản phẩm.
- Bề mặt của thiết bị làm lạnh luôn luôn có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ không
khí xung quanh, do đó làm ngưng tụ một phần ẩm tại đây (ẩm này bốc lên từ bề mặt
sản phẩm và do bốc hơi nên nhiệt độ bề mặt sản phẩm ngày càng giảm dần) do đó sự
truyền nhiệt vẫn xảy ra cả khi đạt được sự cân bằng nhiệt độ ở trong toàn khối sản
phẩm.
Nguồn nhiệt không đổi từ ngoài vào sản phẩm gây sự bốc ẩm liên tục, tương tự
như sự thăng hoa nước đá. Vì ẩm ở sản phẩm đều ở dạng tinh thể đá nên thực tế không
có sự khuếch tán ẩm trong sản phẩm, nên ở phần ngoài (bề mặt) sản phẩm dần dần tạo
nên 1 lớp xốp ngày càng sâu vào trong. Lớp xốp vẫn giữ nguyên cấu trúc tế bào, mô
cơ, không thấy hiện tượng co rút mô cơ rõ rệt, lúc này không khí lại chui vào đầy các
mao quản trong khối xốp, và tăng cường sự tương tác giữa O2 của không khí và tế bào
sản phẩm, gây nên những biến đổi không thuận nghịch về mùi vị, màu, dạng bên ngoài
và các tính chất khác của sản phẩm (sản phẩm trở nên rắn, khô, không có mùi vị ngon
kho nấu, màu trở nên đậm hơn, xấu hơn ...). Bay hơi ẩm và làm khô bề mặt, gây nên
tổn hao khối lượng và giảm phẩm chất sản phẩm (nhất là thịt) một cách trầm trọng.
Theo nhiều nghiên cứu biết mức độ sấy khô lớp bề mặt sản phẩm phụ thuộc vào
nguồn nhiệt từ ngoài vào phòng. (Mỗi Kcalo nhiệt từ ngoài vào làm bay hơi 0,2 ÷ 0,2g
ẩm) cho nên sự tổn thất sản phẩm phụ thuộc khá nhiều vào mùa bảo quản, vị trí nhà
lạnh. Tốt nhất phòng bảo quản sản phẩm lạnh đông phải không gần tường ngoài, dùng
các phòng khác để chắn, dùng hành lang ngoài bao bọc ...
http://www.ebook.edu.vn - 63 -
Ngoài ra người ta còn dùng bao bì bằng polyetylen, poly amit ... thật kín để bao
gói sản phẩm. Ở các xí nghiệp thịt của Mỹ còn dùng 1 loại sáp tổng hợp (wax) sáp này
nóng chảy ở -30C và dễ tách khỏi thịt khi làm tan giá.
5.1.2. Những biến đổi sinh hóa của sản phẩm động vật trong khi bảo
quản lạnh đông.
Những biến đổi hoá học, sinh hóa vẫn tiếp tục xảy ra trong thực phẩm trong qúa
trình bảo quản lạnh đông (nhất là ở thịt, cá ngay cả ở t0 = -650C), do đó tác dụng của
môi trường xung quanh như các qúa trình oxy hóa mỡ, gây hỏng sản phẩm có mùi vị
ngoại lai, khó chịu, khét ... và do ngay chính hệ men trong bản thân sản phẩm gây ra
qúa trình tự phân huỷ các chất cấu tạo nên tế bào và bắp cơ.
Ở thịt sự phân huỷ glycogen càng giảm khi bảo quản nhiệt độ càng thấp, qúa
trình tạo axit lactic cũng bị giảm mạnh nên càng ít ảnh hưởng đến sự chuyển dịch pH
của môi trường thịt.
Khi bảo quản thị lượng NH3 tăng lên 1,5 ÷ 2 lần do Protit phân huỷ, hàm lượng
hợp chất axit hòa tan của phốtpho hữu cơ có cũng như vô cơ tăng lên là do phôtphatit
và các hóa chất có chứa phôtpho bị phân huỷ. Hàm lượng vitamin giảm, đối với
vitamin tan trong mỡ thì kém bền hơn. Như toko ferd trong nhiều trường hợp hầu như
phá vỡ hoàn toàn làm giảm khả năng chống oxy hoá của mỡ, nhưng vitamin A thì hầu
như giữ nguyên sau thời gian dài.
5.1.3. Biến đổi cấu trúc bắp thịt và hệ thống keo tế bào động vật.
Do những biến đổi cơ lý, sinh hóa, hóa học mà hệ thống keo protit (và do đó cả
cấu trúc bắp thịt) cũng chịu nhiều biến đổi, làm giảm hàm ẩm của bắp thịt, tăng tổn
thất dịch bào khi làm tan giá. Thường nó phụ thuộc vào:
- Mức độ của qúa trình tự phân huỷ trước khi làm lạnh đông
- pH của bắp thịt
- Nhiệt độ và thời gian bảo quản.
Trong qúa trình bảo quản lạnh đông sự tái lập tinh thể là 1 hiện tượng rất tai
hại. Một số tinh thể bé bị tan ra và tinh thể to ngày càng được dưỡng và phát triển to
hơn. Hiện tượng này rõ nhất khi có dao đọng nhiệt độ bảo quản. Do vậy trong bảo
quản lạnh đông chỉ cho phép trong 1 ngày chênh lệch nhiệt độ ± 1,50C một lần thôi.
Trong thời gian bảo quản lạnh đông thịt các mô liên kết cũng chịu những biến
đổi cơ bản, tăng hàm ẩm và khả năng nhừ khi nấu. Do biến đổi cấu trúc mà độ chắc
của mô bắp và mô liên kết cũng giảm.
http://www.ebook.edu.vn - 64 -
5.1.4. Những biến đổi trong thực phẩm từ thực vật (rau, qủa) khi bảo
quản lạnh đông:
Khi bảo quản lạnh đông trong rau qủa xảy sự sự biến đổi về axit, độ ngọt (hệ số
vị), thành phần chất khô, hệ VSV và men.
Khi bảo quản ở nhiệt độ càng cao thì hàm lượng chất khô và độ axit của dịch
bào càng tăng, hàm lượng đường giảm rất mạnh, dưới tác dụng của men invectaza
đường saccaroza chuyển hóa khá nhiều, sự chuyển hoá đường saccaroza là qúa trình
thuỷ phân không lợi, nó là giai đoạn đầu của sự tổn thất đường do các qúa trình oxy
hóa khử trong rau quả đã lạnh đông. Do hàm lượng đường giảm, độ axit tăng lên nên
hệ số vị (tỉ số giữa hàm lượng đường và hàm lượng axit) giảm mạnh, khác với qúa
trình xảy xảy khi bảo quản lạnh thì hệ số vị ngọt tăng.
- Các qúa trình oxy hóa (do men oxy hóa tác dụng) làm tổn hao hàm lượng
đường đơn giản (đường khử) và tích tụ của sản phẩm phân huỷ (như axetaldehyt, rượu
etylic, axit ...) và phân huỷ các hợp chất tạo mùi và vị, tạo màu sản phẩm.
Khi bảo quản, nếu nhiệt độ càng cao, thời gian dài thì tổn thất Vitamin C càng
nhiều. Ví dụ bảo quản loại quả nạc bé 9 tháng ở -180C thì Vitamin C còn được 80,2%,
ở -120C còn 22,6% , ở -90C còn 10,2% hàm lượng Vitamin C ban đầu. Đối với quả
ngâm đường hay xirô thì ít tổn thất Vitamin C hơn. Đối với loại quả cần bảo vệ nguồn
cung cấp Vitamin C thì phải bảo quản ở t0 ≤ -180C.
Bảo quản lạnh đông rau quả lâu dài thì làm thay đổi thành phần hệ VSV của
chúng. Bảo quản các loại củ 6 ÷7 tháng ở -90C thì chỉ còn 3 loại trong số 8 loại nấm
men, 5 trong số 7 loại mốc, 5 trong số 8 loại vi khuẩn ... Ở nhiệt độ cao hơn điểm
ơtecti của dịch bào 1 chút thì VSV bị chết rất nhiều. Tuy vậy trong qúa trình bảo quản
vẫn tích tụ 1 lượng đáng kể rượu etylic do qúa trình lên men của nấm men.
5.2. Kỹ thuật bảo quản một số thực phẩm đã làm lạnh đông.
5.2.1. Bảo quản lạnh đông thịt và sản phẩm từ thịt gia súc .
1. Thịt và phủ tạng.
Thịt chất thành từng đống, từng dây trên các sàn hay bệ gỗ, tải trọng xếp 0,3 ÷
0,45 tấn/m3. Đốivới thịt khối (blốc) có thể xếp 0,65 tấn/ m3.
Chế độ bảo quản cho tất cả các loại sản phẩm đều như nhau và có t0kk = -18 ÷
-230C, ϕkk = 95 ÷ 98% và không có không khí chuyển động cưỡng bức. Trong những
điều kiện công nghệ thuận lợi và t0 = -200C thì thời gian bảo quản thịt bảo đảm chất
lượng là 17 tháng Å 12 tháng để bảo quản lâu dài thì t0bq < -300C
Đối với phủ tạng được làm lạnh đông thành từng khối và bảo quản ở chế độ
nhiệt độ như thịt, nhưng thời gian bảo quản ngắn hơn. Các loại tuyến nội tiết được bảo
quản trong các bao bì cẩn thận ở nhiệt độ < -180C trong thời gian 3 ÷ 6 tháng.
2. Các sản phẩm từ thịt.
http://www.ebook.edu.vn - 65 -
- Thịt muối: Đựng trong các thùng gỗ, phải bảo quản trong các phòng riêng
biệt.
Chế độ bảo quản : t0 = 0 ÷ -50C ; ϕ = 80 ÷ 82%
Tbảo quản = 6 tháng
- Thịt xông khói, lạp xưởng ... bảo quản ở -7 ÷ -90C ; ϕ = 85 ÷ 90% cùng
khoảng 6 tháng
- Mỡ : Bảo quản ở t0 = ≤ -80C ; ϕ = 90% ; tbảo quản < 6 tháng.
http://www.ebook.edu.vn - 66 -
Rau quả bảo quản lạnh đông ở -180C hầu như không thay đổi các chất đường,
bột, các chất đạm, chất béo và các chất khoáng. Đối với 1 số rau quả lạnh đông không
chần thì qua thời gian bảo quản lượng đường kép (saccanoza) do tác dụng của men
invertaza sẽ bị thuỷ phân.
Một trong những thành phần của rau quả lạnh đông kém bền nhất là axit
ascobic (Vi C) Vi C rất dễ bị phân huy. Rau quả chần có tác dụng rất quan trọng trong
việc bảo vệ hàm lượng Vi C
http://www.ebook.edu.vn - 67 -
CHƯƠNG 6: TAN GIÁ VÀ LÀM ẤM THỰC PHẨM
http://www.ebook.edu.vn - 68 -
là làm sao cho tổn thất dịch chất ít nhất, tổn thất dịch chất càng ít thì khả năng phục
hồi tính chất ban đầu của sản phẩm càng bảo toàn.
Mức độ tổn thất dịch chất trong qúa trình tan giá phụ thuộc chủ yếu vào phương
pháp làm lạnh đông, vào thời gian bảo quản và phương pháp làm tan giá, ngoài ra còn
phụ thuộc vào chất lượng của sản phẩm, phụ thuộc vào độ pH.
Cơ chế của những qúa trình sinh lý, sinh hóa và hóa học trong qúa trình tan giá
cũng phức tạp như khi làm lạnh đông.
Trong qúa trình tan giá đồng thời có qúa trình hấp thụ lại nước, (do băng tan ra
ở các gian bào) của tế bào và sợi cơ, mà mức độ hấp thụ lại nước này sẽ quyết định
mức độ tổn hao dịch chất. Nếu qúa trình làm lạnh đông chậm, thời gian bảo quản lâu,
nhiệt độ bảo quản không ổn định thì dễ xảy ra hiện tượng tái lập tinh thể, nên các tinh
thể băng chủ yếu tập trung ở gian bào với kích thước tinh thể băng ngày càng lớn, gây
tác động cơ học giữa các tinh thể băng trong và ngoài tế bào, làm rách tế bào, khó bảo
toàn tính chất ban đầu của sản phẩm.
Vì vậy, trong qúa trình làm tan giá cần phải đủ thời gian, tức là làm tan giá
chậm để nước do băng tan ra được hấp thụ trở lại trong tế bào và sợi cơ, tái tạo lại các
dạng liên kết ban đầu của chúng. Nếu qúa trình làm lạnh đông đã làm chết hoặc phá vỡ
nhiều tế bào, làm biến tính Protein ở mức độ lớn, làm giảm khả năng hấp thụ lại nước
của tế bào, thì khi đó nước tan ra từ băng sẽ chảy ra ngoài, mang theo dịch chất.
* Tóm lại yêu cầu của kỹ thuật tan giá bao gồm:
- Tổn thất dịch chất ít nhất (tan giá chậm, tăng thời gian làm tan giá)
- Tổn thất khối lượng sản phẩm ít nhất(tăng độ ẩm tương đối ϕ của không khí)
- Đảm bảo yêu cầu vệ sinh cao nhất ϕ% thấp)
- Thời gian ngắn nhất (tan giá nhanh, tăng nhiệt độ chất tải nhiệt)
Trong thực tế không thể cùng một lúc một phương pháp lại thoả mãn cả 4 yêu
cầu trên, mà tuỳ theo yêu cầu cụ thể của sản phẩm, phương pháp và mục đích sử dụng
sau này ... mà có thể bỏ qua yêu cầu này hoặc yêu cầu khác.
Như đã nói ở trên, khi làm tan giá thì đạt được yêu cầu là tổn thất dịch chất ít
nhất, nhưng lại phải tăng thời gian của qúa trình , do đó sẽ tăng giá thành sản phẩm. Sự
hao hụt khối lượng sẽ ít nếu sản phẩm tan giá ở ϕkk cao. Song khi đó bề mặt của sản
phẩm bị bẩn, VSV phát triển, sản phẩm có thể bị phủ lớp nhờn, điều này có tránh được
nếu bề mặt của sản phẩm ở trạng thái khô, song lúc đó sự hao hụt về khối lượng lại
tăng lên. Có thể rút ngắn thời gian tan giá bằng cách tăng nhiệt độ của chất tải nhiệt,
nhưng lúc đó lại tăng thất dịch chất.
Như vậy các yêu cầu nêu ở trên để lựa chọn chế độ và phương pháp làm tan giá
mâu thuẩn nhau và trong 1 số trường hợp còn loại trừ lẫn nhau. Vì thế khó trả lời câu
hỏi phương pháp và những điều kiện nào để làm tan giá sản phẩm tốt nhất. Thường lựa
chọn phương pháp làm tan giá phụ thuộc vào điều kiện cụ thể.
http://www.ebook.edu.vn - 69 -
6.1.2. Các phương pháp làm tan giá.
1. Tan giá chậm trong không khí.
a/ Tan giá chậm trong không khí với nhiệt độ bề mặt sản phẩm thấp hơn nhiệt
độ điểm sương của không khí. Với phương pháp này khi tan giá sẽ tăng nhiệt độ không
khí từ 00C lên tới 6 ÷ 80C trong thời gian 3 ÷ 5 ngày, độ ẩm ϕkk = 90 ÷ 92%. Phương
pháp này có 1 số ưu điểm là sản phẩm không bị giảm khối lượng do bay hơi, tổn thất
dịch chất khi tan giá và chế biến sơ bộ sau này không lớn lắm. Tuy nhiên có nhược
điểm là do ϕkk cao nên cho bề mặt thịt biến đổi, có hiện tượng hút ẩm ngưng tụ làm
tăng khối lượng 1,5 ÷ 2%. Sau khi tan giá, thịt này cần phải sấy lại bằng không khí ở
00C và ϕkk = 65 ÷ 70% cho ráo bề mặt.
b. Tan giá chậm trong không khí với nhiệt độ bề mặt cao hơn nhiệt độ điểm
sương của không khí.
Nhiệt độ của không khí tăng lên từ 00C đến 60C trong 3 ÷ 5 ngày đối với gia
súc; 24 ÷ 30h đối với gia cầm, độ ẩm ϕkk = 65 ÷ 70%. Với phương pháp này tổn thất
khối lượng khoảng 3,2 ÷ 4% nhưng tổn thất dịch chất không đáng kể. Phương pháp
này đơn giản và thực tế được áp dụng nhiều.
2. Tan giá nhanh trong không khí.
Dùng không khí tuần hoàn có t0 = 15÷ 200C, độ ẩm ϕkk = 55 ÷ 60% . Phương
pháp này rút ngắn thời gian 2,5 ÷ 3 lần tức là khoảng 15 ÷ 20h. Tổn thất khối lượng
khoảng 3%, còn tổn thất dịch chất trong qúa trình tan giá thì nhỏ, nhưng trong qúa
trình chế biến sau này thì khá lớn, khoảng 2% .
3. Tan giá trong hỗn hợp không khí - hơi nước bằng phương pháp trực tiếp.
Phương pháp này thường dùng để làm tan giá thịt trong các Xí nghiệp sản xuất
patê, lạp xưởng ...
Có thể tiến hành tan giá trong hỗn hợp không khí hơi nước có t0 = 4 ÷ 50C trong
16h hoặc ở t0 = 20 ÷ 250C trong 11- 12h.
4. Tan giá trong nước.
Theo phương pháp này có thể dùng nước ở nhiệt độ 100C với thời gian tan giá
20h hoặc nước ở nhiệt độ 200C trong 10 ÷ 11h (đối với lợn, bò) và 3 ÷ 4 (đối với gà,
vịt), không nên dùng nước nóng hơn vì sẽ làm tăng sự tổn thất dịch chất. Làm tan giá
theo phương pháp này bề mặt thịt bị nhợt nhạt, làm tăng khối lượng 2 ÷ 3% do hút
nước.
Nước làm tan giá cần phải vô trùng để vừa kết hợp làm tan giá, vừa rửa sản
phẩm luôn. Có thể sử dụng dung dịch nước muối NaCl 4% ở nhiệt độ 40 ÷ 600C để tan
giá thịt và cá, không dùng ở nồng độ cao hơn 5% vì lúc đó hiện tượng thẩm thấu làm
cho tế bào bị trương nhiều.
Nói chung phương pháp này rất tốn nước và dễ bị nhiễm VSV.
http://www.ebook.edu.vn - 70 -
5. Tan giá trong nước đá.
Phương pháp này chỉ áp dụng đối với cá đã làm lạnh đông, được tiến hành
trong các thùng gỗ hay bể ximăng. Nước đá và cá xếp xen kẻ thành từng lớp mỏng cho
đầy thùng, tỉ lệ nước đá khoảng 30 - 60% so với khối lượng cá. Nước đá nóng chảy ở
00C nên qúa trình tan giá xảy ra ở nhiệt độ không đổi, mà nhiệt độ đóng băng của cá
khoảng -0,5 ÷ -1,50C tại nhiệt độ đó có khoảng 40% nước trong tế bào đóng băng.
Ban đầu qúa trình tan giá tiến hành ở Δt = 15 ÷ 180C đến giai đoạn cuối là giai
đoạn cần nhiều nhiệt lượng nhất để làm tan giá tất cả nước đá trong sản phẩm thì Δt =
1,0 ÷ 1,50C, như vậy đại lượng này rất bé, do đó thời gian tan giá rất dài khoảng 100h.
Phương pháp này có ưu điểm không tổn thất khối lượng và ít tổn thất dịch chất.
6. Tan giá băng dòng điện cao tân.
Phương pháp này có nhiều ưu điểm.
- Tan giá nhanh hoặc cực nhanh, có thể tính bằng phút.
- Sản phẩm được làm nóng đều hơn
- Thích hợp cho các sản phẩm có hình dáng cố định, chính xác, kể cả sản phẩm
có bao gói.
Tuy nhiên phương pháp này về mặt kỹ thuật và thiết bị phức tạp, có nhiều khó
khăn trở ngại nên chưa được dùng nhiều trong thực tiễn.
Tóm lại, khi chọn phương pháp mà tan giá, người ta căn cứ vào từng loại sản
phẩm khác nhau. Mặt khác còn phải căn cứ vào sản phẩm đó trước đây đã làm lạnh
đông nhanh hay chậm. Nếu sản phẩm làm lạnh đông nhanh thì nên làm tan giá nhanh
để rút ngắn thời gian mà sản phẩm vẫn đảm bảo được sự phục hồi tính chất ban đầu.
Nhưng nếu sản phẩm đã làm lạnh đông chậm thì mất thiết phải làm tan giá chậm.
Nhưng trong thực tế nhiều khi không xác định được sản phẩm đó qua lạnh đông nhanh
hay chậm, nên thường người ta chỉ áp dụng phương pháp làm tan giá chậm.
http://www.ebook.edu.vn - 71 -
Sự biến đổi nhiệt độ bề mặt sản phẩm cũng gần đúng theo sự biến đội nhiệt độ
của lớp không khí tại lớp bề mặt sản phẩm.
Nói chung thời gian làm ấm tuỳ loại sản phẩm, khoảng t = 1 ÷ 2 ngày
6.3. Sự biến đổi của sản phẩm trong thời gian làm tan giá và làm ẩm
http://www.ebook.edu.vn - 72 -
G1- Khối lượng 1/2 con lợn hay 1/4 con bò [kg]
G- Hằng số khối lượng vật chuẩn.
G = 30 kg (đ/v lợn ) ; G = 60 kg (đ/v bò)
m,n - hằng số thực nghiệm.
Lợn 1/2 con m = 325 ; n = 1,5
Bò 1/4 con - Trước : m = 455 ; n = 1,8
- Sau : m = 575 ; n = 1,8
* Công thức thực nghiệm tính thời gian làm tan giá đối với sản phẩm đã chế
biến .
m1
t= + n1
t+ 1
m1, n1 - phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm đã pha chế, đã đóng gọi.
Nếu thịt đóng gói 7 kg thì : m1 = 180 ; n1 = 4
Nếu thịt đóng gói 1 kg thì : m1 = 136 ; n1 = 6,8
* Theo Xen nhitorich đề nghị công thức tính lý thuyết theo giả định rằng qúa
trình tan giá có 2 giai đoạn:
- Làm nóng sản phẩm thì nhiệt độ ban đầu đến điểm đóng băng là qúa trình
nung nóng bình thường của 1 vật rắn, tính như qúa trình truyền nhiệt.
- Giai đoạn 2 là giai đoạn thu nhiệt do nước đá tan chảy.
q.λδ ⎡ 2Co ⎤
t2 = Bi ⎢1 + 2 ( t MC − t KE )⎥ (h)
4αΔt ⎣ M .q ⎦
Với :
q - ẩm nhiệt tan giá 1 kg sản phẩm ở đun nóng nóng chảy Kcal/kg.
λ - Khối lượng riêng của sản phẩm kg/m3.
δ - Bề dày sản phẩm.
α - Hệ số cấp nhiệt đến bề mặt sản phẩm Kcal / m2h
Δt = t0 - tkk : Hiệu số giữa nhiệt độ môi trường làm tan giá và điểm nóng chảy
của sản phẩm.
δ.α
Bi = : Chuẩn số Bi
2λ 0
http://www.ebook.edu.vn - 73 -
(tmc - tkt) - hiệu số nhiệt độ cuối cùng ở bề mặt sản phẩm khi tan giá và nhiệt độ
nóng chảy của nó.
Nhiều thực nghiệm xác minh sự đúng đắn của các công thức tính toán lý thuyết
trên, và xác định một số chỉ tiêu về thời gian tan giá tốt nhất cho thịt như sau:
Lợn cả con 2 ÷ 3 ngày
Cừu cả con 2 ngày
Bò 1/4 con phía trước 3 ÷ 4 ngày , 1/4 con phía sau 4 ÷ 5 ngày với không khí
tuần hoàn ở 00C ; ϕkk = 70 ÷ 75%.
http://www.ebook.edu.vn - 74 -