QUÁ TRÌNH PHÂN RIÊNG

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 5

ÔN TẬP QUÁ TRÌNH PHÂN RIÊNG

LÝ THUYẾT
Câu 1: Hỗn hợp đẳng phí là gì? Điểm đẳng phí là gì?
Hỗn hợp đẳng phí hoặc hỗn hợp hợp là một loại hỗn hợp trong đó các thành phần cấu tạo có cùng tính chất vật lý và hóa học với
nhau, và có tỉ lệ phần trăm khối lượng giữa các thành phần được giữ nguyên trong quá trình pha trộn.
Điểm đẳng phí là điểm mà hai trạng thái của một chất hoặc hỗn hợp có thể tồn tại cùng nhau ở nhiệt độ và áp suất nhất định. Điểm
này có ý nghĩa trong việc xác định thành phần và tính chất của các hợp chất và hỗn hợp.
Câu 2: Nêu định luật Raoult và đã ứng dụng những nguyên lý của định luật Raoult trong bài thực hành như thế nào?
Định luật Raoult
Định luật Raoult là một quy tắc hóa học cho biết áp suất hơi của một dung dịch dễ bay hơi phụ thuộc vào phần mol của các chất tan
trong dung dịch. Định luật này được đặt theo tên của François-Marie Raoult, một nhà hóa học người Pháp. Định luật này có thể
được biểu diễn bằng công thức sau: P = ΣXi.P0 Trong đó: P là áp suất hơi của dung dịch; Xi là phần mol của chất tan thứ i trong
dung dịch; P0 là áp suất hơi của chất tan thứ i ở trạng thái tinh khiết; Σ là ký hiệu tổng.
Định luật này chỉ áp dụng cho các dung dịch hoàn toàn pha loãng và các chất tan có tính chất vật lý giống nhau. Khi nồng độ chất
tan tăng lên, áp suất hơi của dung dịch cũng tăng lên và đồng thời sẽ giảm áp suất hơi của chất tinh khiết.
Áp dụng nguyên lý của định luật Raoult trong bài thực hành về “Chưng cất cồn bằng phương pháp phá điểm đẳng phí”
Ethanol (C2H5OH) là chất lỏng không màu, tan vô hạn trong nước và có nhiệt độ sôi ở 80°C (p=1 atm). Tuy nhiên, hỗn hợp
ethanol – nước là một hệ đẳng phí (azeotrope). Hỗn hợp này đồng sôi tại 78°C và từ thời điểm đó, thành phần ethanol - nước trong
pha hơi là cố định (khoảng 89.5% mol hoặc 95.6°cồn). Vì vậy các phương pháp chưng cất thông thường không thể tạo ra được cồn
trên 96°.
Và để làm được việc này, ở trong bài thực hành, phương pháp được sử dụng là phương pháp phá điểm đẳng phí dựa trên những
nguyên lý của định luật Raoult. Khi ta pha một chất tan vào dung dịch thì tùy thuộc vào nồng độ của chất tan đó mà hoạt độ của
nước trong dung dịch sẽ thay đổi theo và dẫn đến làm thay đổi nhiệt độ kết tinh và nhiệt độ bay hơi của hệ. Các muối gốc Canxi đã
được chứng minh có thể làm thay đổi đường cân bằng lỏng hơi của hệ ethanol – nước và vì thế có tiềm năng để đẩy điểm đẳng phí
của hệ trên vượt qua mức 89.9% mol (95.7% w/w).
Câu 3:Tại sao phải kiểm soát nhiệt độ của quá trình chưng cất không vượt quá 80°C đối với chưng cất phân đoạn hệ
ethanol-nước.
Bởi vì như ta đã biết, Ethanol (C2H5OH) có nhiệt độ sôi là ở 80°C (p=1 atm). Tuy nhiên, hỗn hợp ethanol – nuớc là một hệ đẳng
phí (azeotrope), hỗn hợp này đồng sôi tại 78°C.
Khi chưng cất phân đoạn hệ ethanol-nước, chúng ta muốn tách riêng ethanol và nước để sử dụng riêng lẻ. Quá trình chưng cất này
được thực hiện bằng việc đun nóng hỗn hợp để làm cho ethanol và nước bay hơi ở các nhiệt độ khác nhau, sau đó chúng ta thu lại
và tách riêng hai pha. Và khi nhiệt độ của quá trình chưng cất vượt quá 80°C thì nước trong hỗn hợp sẽ bắt đầu sôi và bay hơi,
trong khi ethanol vẫn ở trạng thái lỏng. Do đó, chúng ta sẽ không thể tách riêng được hai pha nữa.
Thay vào đó, các phần tử của hỗn hợp sẽ bị mất đi, khiến cho quá trình chưng cất không đạt hiệu quả và sản phẩm không đạt chất
lượng yêu cầu. Để tránh tình trạng này xảy ra, chúng ta cần kiểm soát nhiệt độ trong quá trình chưng cất không vượt quá 80°C.
Câu 4: Phân biệt hệ thống chưng cất thực hành với hệ thống chưng cất lôi cuốn hơi nước, hệ thống Soxhlet.
Chưng cất thực hành chưng cất lôi cuốn hơi nước Hệ thống soxhlet

Được sử dụng để tách các chất lỏng có Được sử dụng để tách các chất lỏng có Được sử dụng để chiết xuất các chất tan
nhiệt độ sôi khác nhau trong một hỗn nhiệt độ sôi cao trong một hỗn hợp bằng trong dung môi từ một vật liệu rắn. Gồm:
hợp. Gồm: Một thiết bị đun nóng để hoá cách dùng hơi nước làm chất lôi cuốn. Một thiết bị đun nóng để hoá hơi dung
hơi hỗn hợp; một cột chưng cất để phân Gồm: Một thiết bị đun nóng để tạo ra hơi môi; một ống Soxhlet để chứa vật liệu
tách các pha hơi và lỏng; một thiết bị nước; một thiết bị trộn để trộn hơi nước rắn và dung môi chiết xuất; một thiết bị
ngưng tụ để làm nguội và thu lại sản với hỗn hợp cần tách; một cột chưng cất ngưng tụ để làm nguội và thu lại
phẩm đỉnh và đáy. để phân tách các pha hơi và lỏng; một dung môi.
Nguyên lý: Hỗn hợp được đun nóng trong thiết bị ngưng tụ để làm nguội và thu lại Nguyên lý: Chất chiết được sự khử trùng
bình đựng, khi hơi bay lên và tiếp xúc với sản phẩm đỉnh và đáy. trong bình chiết. Sau đó, dung môi được
lớp đáy bình chưng cất, hơi sẽ ngưng tụ Nguyên lý: Hỗn hợp được đựng trong đổ vào bình chiết, làm cho chất chiết
thành chất lỏng và được thu thập. (Có thể bình chưng cất sẽ được đun nóng và bay được kéo lên và rơi trở lại trong bình
được thực hiện bằng cách sử dụng một hơi lên, Hơi bay lên từ bình chưng cất sẽ chưng cất. Quá trình chiết xuất được lặp
thiết bị chưng cất liên tục để nâng cao được lọc và làm lạnh qua ống sinh hàn để lại nhiều lần để đạt hiệu suất chiết xuất
hiệu quả). ngưng tụ và tách riêng các chất. tối đa.

Câu 5: Nhận xét quá trình chưng cất khi tăng hàm lượng CaCl2 theo định luật Raoult
Theo định luật Raoult, khi thêm một chất tan vào dung môi, áp suất hơi của dung môi giảm xuống theo một tỷ lệ tương ứng với
hàm lượng chất tan thêm vào. Với CaCl2, khi tan vào nước, ion Ca2+ và Cl- sẽ tạo thành các phân tử hydrat hóa, gây ảnh hưởng đến
áp suất hơi của nước. Do đó, hàm lượng CaCl2 càng cao, áp suất hơi của nước sẽ càng thấp.
Khi chưng cất hỗn hợp nước - ethanol, tăng hàm lượng CaCl2 sẽ làm giảm áp suất hơi của nước hơn so với ethanol. Điều này đồng
nghĩa áp suất hơi của hỗn hợp sẽ giảm xuống, vì nước chiếm tỷ trọng lớn hơn so với ethanol trong hỗn hợp. Do đó, tại một nhiệt độ
nhất định, tỷ lệ ethanol trong hỗn hợp sẽ càng cao hơn. Đây là lý do tại sao tăng hàm lượng CaCl2 trong quá trình chưng cất phân
đoạn hệ ethanol - nước có thể làm tăng độ tinh khiết của ethanol thu được.
Câu 6: Chưng cất hỗn hợp lý tưởng 2 cấu tử, có các thông số: nhập liệu chứa phần mol cấu tử có nhiệt độ sôi thấp hơn là
0.3, điểm yF* tương ứng trên đường cong cân bằng lỏng – hơi có giá trị là 0.5. Sau quá trình chưng cất thu được sản phẩm
đỉnh chứa phần mol cấu tử có nhiệt độ sôi thấp hơn là 0.9. Chứng minh: hệ thống vận hành thiết bị chưng cất trong trường
hợp này có tỉ lệ số hồi lưu không thấp hơn 2. HD: tính Rmin => R luôn ≥ Rmin.
Theo đề ta có:
𝑋𝐷−𝑦*𝐹 0.9−0.5
xF = 0,3 y*F = 0,5 XD = 0,9⇒ 𝑅𝑚𝑖𝑛 = 𝑦*𝐹−𝑥𝐹
= 0.5−0.3
= 2 Vậy tỷ số hồi lưu tối thiểu Rmin = 2
Trong thực tế R/Rmin thường nằm trong khoảng 1,05 ÷ 1,50 ⇒ 𝑅 = (1,05 ÷ 1,50) 𝑅𝑚𝑖𝑛
Dựa vào các kết quả trên ta kết luận hệ thống vận hành thiết bị chưng cất trong trường hợp này có tỉ lệ số hồi lưu không thấp hơn 2.
Câu 7: Cho hỗn hợp gồm 4 chất 𝝆-Chloroaniline (amine), Benzoic acid (strong acid), Phenol (weak acid), Naphthalene
(neutral). Hãy đề nghị các quy trình trích ly để phân tách các chất này ra khỏi hỗn hợp.
Cho hỗn hợp vào dung dịch Natri hydroxide. Lúc này, Benzoic acid và Phenol sẽ phản ứng với Natri hydroxide tạo thành muối
Natri benzoat và Natri phenolat, tan trong dung dịch. Còn ρ-chloroaniline và naphthalene không tan trong dung dịch kiềm, nổi lên
thành lớp dầu. Ta chiết lớp dầu này bằng dung môi hữu cơ như benzen (hoặc ete).
Để tách ρ-chloroaniline và naphthalene trong lớp dầu, ta dùng phương pháp chưng cất. Vì naphthalene có nhiệt độ sôi thấp hơn
ρ-chloroaniline (218°C so với 232°C), ta chưng cất lớp dầu ở khoảng 220°C để thu được naphthalene ở dạng khí, rồi làm ngưng tụ
lại thành chất lỏng. Còn ρ-chloroaniline sẽ ở lại trong bình chưng cất.
Để tách benzoic acid và phenol trong dung dịch kiềm, ta thêm axit mạnh như HCl vào dung dịch để trung hòa kiềm và giải phóng
benzoic acid và phenol. Lúc này, benzoic acid và phenol sẽ không tan trong dung dịch axit, mà tạo thành kết tủa trắng. Ta lọc kết
tủa này ra khỏi dung dịch.
Để tách benzoic acid và phenol trong kết tủa, ta dùng phương pháp chiết bằng dung môi hữu cơ khác nhau. Vì benzoic acid tan tốt
hơn phenol trong dung môi có tính cực như etyl axetat hoặc etanol, ta chiết kết tủa bằng dung môi này để thu được benzoic acid.
Còn phenol sẽ không tan trong dung môi cực, mà tan tốt hơn trong dung môi không cực như benzen hoặc ete. Ta chiết kết tủa còn
lại bằng dung môi không cực này để thu được phenol.
Câu 8: Cho nước qua cột trao đổi ion cation resin có gốc là SO3-H+. Hãy cho biết các ion nào trong nước bị loại khỏi và sự
thay đổi độ pH của nước sau xử lý?
Khi cho nước qua cột trao đổi ion cation resin có gốc là SO3-H+, các ion cation trong nước sẽ bị trao đổi với ion H+ trên nhựa resin.
Các ion cation thường gặp trong nước là Ca2+, Mg2+, Na+, K+, Fe2+, Fe3+, Cu2+, Zn2+... . Do đó, các ion này sẽ bị loại khỏi nước sau
xử lý.
Quá trình loại bỏ các ion dương sẽ làm giảm độ pH của nước, vì các ion dương thường có tính kiềm, nên loại bỏ chúng sẽ làm giảm
tính kiềm của nước.
Câu 9: Cho nước qua cột trao đổi ion ation resin có gốc là N(CH3)+Cl-. Hãy cho biết các ion nào trong nước bị loại khỏi và
sự thay đổi nồng độ Cl của nước sau xử lý?
Cột trao đổi ion resin có gốc là N(CH3)+Cl- sẽ loại bỏ các ion kim loại như Ca2+, Mg2+, Fe2+, Fe3+ và các ion khác như SO42-, CO32-,
HCO3-… trong nước. Các ion này sẽ được thay thế bởi các ion H+ và Cl- từ cột trao đổi ion resin. Sau khi xử lý, nồng độ Cl- trong
nước sẽ tăng lên.
Câu 10: Khi sử dụng chiết xuất lỏng-lỏng, liệu có cần thiết có các thao tác tách khác không? Tại sao?
Trong mọi trường hợp, hỗn hợp acid acetic và nước được tách ra để tạo ra acid acetic băng. Khi hỗn hợp chứa ít hơn 50% axit
axetic, việc tách bằng chưng cất rất tốn kém do nhiệt bay hơi cao và lượng nước lớn. Vì vậy, quá trình chiết bằng dung môi rất hấp
dẫn. Khi chiết lỏng - lỏng có thêm 1 bước đó là chưng cất 2 lần để thu hồi dung môi để tái chế. Đây là bước thao tác phổ biến đối
với quá trình chiết lỏng - lỏng.
Câu 11: Trong những điều kiện nào chiết xuất được ưu tiên hơn chưng cất?
1.Các chất vô cơ hòa tan hoặc phức tạp trong dung dịch hữu cơ hoặc dung dịch nước; 2. Loại bỏ một chất gây ô nhiễm có trong các
nồng độ nhỏ, chẳng hạn như chất tạo màu trong mỡ động vật hoặc hormone trong dầu động vật; 3. Một thành phần sôi cao hiện
diện với số lượng tương đối nhỏ trong dòng nước thải, như trong quá trình thu hồi axit axetic từ cellulose acetate; 4. Thu hồi các
vật liệu nhạy cảm với nhiệt, trong đó việc chiết xuất có thể ít tốn kém hơn so với chưng cất chân không; 5. Tách các hỗn hợp theo
loại hóa học hơn là độ bay hơi tương đối; 6. Tách các chất lỏng tan chảy gần hoặc sôi gần, nơi có thể khai thác sự khác biệt về độ
hòa tan; 7. Tách các hỗn hợp tạo thành azeotropes.
Câu 12: Những đặc điểm quan trọng của một dung môi tốt là gì?
Đặc điểm một dung môi tốt là phải có tính ổn định, không độc hại, rẻ tiền và dễ dàng thu hồi, dung môi phải tương đối khó trộn lẫn
với thành phần vật liệu không phải là chất và có mật độ khác với vật liệu để tạo điều kiện tách pha bằng cách trọng lực. Nó phải có
ái lực cao với chất tan, từ đó, nó có thể dễ dàng được tách ra bằng cách chưng cất, kết tinh hoặc các phương tiện khác.
Câu 13: Thiết bị trộn - lắng có thể được thiết kế để tiếp cận với trạng thái cân bằng pha?
Việc trộn thường được tiến hành trong một bình khuấy có thời gian lưu đủ để đạt được mức cân bằng hợp lý. Bình trộn có thể được
thiết kế bao gồm: Bộ truyền động thay đổi tốc độ; Tuabin, đầu ra, nạp vào, miếng đệm ngăn; tấm quay. Bình lắng thì được sử dụng
là bình nằm ngang, có vách ngăn va chạm để ngăn tia của chất phân tán hai pha (nhũ tương) đi vào làm xáo trộn quá trình lắng
trọng lực, àu thẳng đứng và nghiêng cũng phổ biến. Nếu dễ dàng đạt được sự phân tán và nhanh chóng đạt được trạng thái cân
bằng, như với chất lỏng có độ nhớt và sức căng bề mặt thấp, thì bước trộn có thể đạt được bằng cách cho vào máy trộn phản lực; do
nhiễu loạn trong máy trộn có vòi phun, máy trộn có lỗ hoặc thiết bị trộn nội tuyến khác; bằng tác động cắt nếu cả hai pha được đưa
đồng thời vào bơm ly tâm; hoặc bằng bộ phun, trong đó dòng chảy của một chất lỏng được tạo ra bởi một chất lỏng khác.
Câu 14: Trong những điều kiện nào cần thiết phải có sự khuấy trộn cơ học trong cột chiết xuất?
Sự khuấy trộn cơ học là cần thiết trong cột chiết xuất khi:1. Hệ thống hai pha có độ nhớt cao; 2. Hệ thống hai pha có mật độ gần
bằng nhau; 3.Tốc độ truyền khối cần thiết cao. Vì Thiết bị tương tự như thiết bị được sử dụng để hấp thụ, tách và chưng cất đôi khi
được sử dụng để chiết, nhưng những thiết bị như vậy không hiệu quả trừ khi độ nhớt của chất lỏng thấp và chênh lệch mật độ pha
cao. Nói chung, các thiết bị khuấy trộn ly tâm và cơ học được ưa chuộng hơn. Bất kể loại thiết bị nào, số lượng giai đoạn cân bằng
cần thiết đều được tính toán trước tiên.
Câu 15: Ưu và nhược điểm của máy trộn - lắng.
Ưu: 1. Thiết kế đơn giản; 2. Xử lý tỷ lệ dòng chảy rộng; 3.Khoảng không thấp; 4. Hiệu quả cao; 5. Nhiều giai đoạn sẵn có; 6. Mở
rộng quy mô đáng tin cậy.
Nhược: 1. Hạn chế lớn; 2. Chi phí điện năng cao; 3. Nhu cầu về diện tích sàn lớn; 4. Đầu tư cao; 5. Có thể quy định đường cong
hiệu suất máy bơm.
Câu 16: Ưu và nhược điểm của máy chiết liên tục; ngược dòng, có hỗ trợ cơ học là gì?
Liên tục, ngược dòng công tắc tơ (không có hỗ trợ cơ học) Liên tục, ngược dòng công tắc tơ ( có hỗ trợ cơ học)

Ưu: Chi phí ban đầu thấp; Chi phí vận hành thấp; Xây dựng Ưu: Phân tán tốt; Chi phí hợp lý; Nhiều giai đoạn có thể; Mở
đơn giản nhất. rộng quy mô tương đối dễ dàng.
Nhược: Thông lượng hạn chế với chênh lệch mật độ nhỏ; Nhược: Thông lượng hạn chế với kích thước nhỏ chênh lệch
Không thể xử lý tỷ lệ dòng chảy cao; khoảng không cao; Đôi mật độ; Không thể xử lý các hệ thống nhũ hóa; Không thể xử lý
khi hiệu quả thấp; Khó mở rộng quy mô. tỷ lệ dòng chảy cao
Câu 17: Sự khác biệt giữa hệ thống ba ngôi loại I và loại II là gì? hệ thống có thể chuyển đổi từ loại này sang loại khác bằng
cách thay đổi nhiệt độ không? Vì sao?
Có, hệ thống có thể chuyển đổi từ loại II sang loại I bằng cách thay đổi nhiệt độ. Khi nhiệt độ tăng, độ hòa tan của dung môi trong
nước sẽ tăng lên. Điều này có nghĩa là một phần dung môi sẽ di chuyển từ pha hữu cơ sang pha nước, dẫn đến sự hình thành pha
nước thứ ba. Pha nước thứ ba này có thể được sử dụng để thu hồi dung môi khỏi pha hữu cơ.
LOẠI I LOẠI II

Chất tan và dung môi có thể trộn được theo mọi tỷ lệ. Không thể.
Vùng hai pha trên đường CS càng lớn thì khả năng không trộn lẫn của chất mang và Mức độ không hòa tan cao của S trong
dung môi càng lớn. Đỉnh của vùng hai pha càng gần đỉnh A thì phạm vi thành phần C và C trong S sẽ tạo ra độ chọn lọc
nguyên liệu càng lớn, dọc theo đường AC, có thể được tách bằng dung môi S, chỉ các tương đối cao mong muốn, nhưng làm
dung dịch nguyên liệu trong phạm vi thành phần từ C đến F có thể tách ra được vì bất giảm dung lượng dung môi.
kể bao nhiêu dung môi được thêm vào, hai pha lỏng không được hình thành trong
phạm vi thành phần vật liệu của FA (tức là FS không đi qua vùng hai pha).
Câu 18: Điểm trộn có nghĩa là gì? Đối với máy chiết nhiều tầng, điểm trộn trên sơ đồ hình tam giác có giống nhau đối với
nguyên liệu và sản phẩm không?
Điểm trộn là điểm trong cột chiết xuất nơi hai pha lỏng tiếp xúc và trộn lẫn với nhau. Vị trí của điểm trộn là đại diện cho thành
phần kết hợp của vật liệu F kết hợp với dung môi đi vào S.
Không, điểm trộn trên sơ đồ hình tam giác thường khác nhau đối với nguyên liệu và sản phẩm. Điều này là do nguyên liệu và sản
phẩm có tỷ lệ pha và độ hòa tan khác nhau. Ví dụ, nguyên liệu có thể có tỷ lệ pha cao hơn so với sản phẩm, dẫn đến vị trí điểm trộn
cao hơn trên sơ đồ hình tam giác.
Câu 19: Điều gì xảy ra nếu sử dụng nhiều hơn tỷ lệ dung môi tối đa? Điều gì xảy ra nếu sử dụng ít hơn tỷ lệ dung môi tối
thiểu?
Sử dụng nhiều hơn tỷ lệ dung môi tối đa: Hiệu quả chiết xuất có thể giảm: Do lượng dung môi quá nhiều, các chất trong hỗn hợp
có thể bị pha loãng, dẫn đến giảm nồng độ của chất cần thu hồi trong pha dịch; Tốn kém dung môi: Việc sử dụng nhiều dung môi
hơn mức cần thiết sẽ làm tăng chi phí cho quá trình chiết xuất; Khó khăn trong thu hồi dung môi: Sau khi chiết xuất, cần thu hồi
dung môi từ pha dịch để tái sử dụng. Tuy nhiên, việc sử dụng nhiều dung môi sẽ làm cho quá trình thu hồi trở nên khó khăn và tốn
kém hơn; Gây ô nhiễm môi trường: Dung môi chiết xuất thường là những chất độc hại. Việc sử dụng nhiều dung môi hơn mức cần
thiết sẽ làm tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường.
Sử dụng ít hơn tỷ lệ dung môi tối thiểu: Hiệu quả chiết xuất có thể giảm: Do lượng dung môi không đủ, không đủ chất được hòa
tan vào pha dịch, dẫn đến giảm nồng độ của chất cần thu hồi; Chất lượng sản phẩm có thể bị ảnh hưởng: Do lượng dung môi
không đủ, một số tạp chất có thể không được hòa tan hoàn toàn và lẫn vào sản phẩm thu được, ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm; Tốn thời gian: Việc sử dụng ít dung môi có thể dẫn đến thời gian chiết xuất lâu hơn do quá trình hòa tan diễn ra chậm hơn.
Câu 20: Trào ngược chiết xuất và raffinate là gì? cái nào ít giá trị? tại sao?
Chiết xuất ngược: Định nghĩa: Chiết xuất ngược là một kỹ thuật tách một chất ra khỏi hỗn hợp bằng cách sử dụng dung môi có độ
hòa tan cao đối với chất đó và độ hòa tan thấp đối với các thành phần khác trong hỗn hợp.Quá trình: Hỗn hợp được tiếp xúc với
dung môi, sau đó dung môi được tách ra khỏi hỗn hợp và cô đặc để thu hồi chất.
Raffinate: Định nghĩa: Raffinate là sản phẩm cuối cùng của quá trình chiết xuất ngược, là dung dịch chứa các thành phần không
mong muốn trong hỗn hợp ban đầu.
Việc sử dụng trào ngược raffinate đã được đánh giá là ít có lợi hơn, vì lượng trào ngược raffinate không ảnh hưởng đến một số giai
đoạn cần thiết, khi sử dụng raffinate có một phần khác với chiết xuất đó là trào ngược raffinate có hai phần chiết hồi lưu.
Câu 21: Khoảng thời gian lưu trú điển hình để đạt được trạng thái cân bằng trong máy trộm có khoáy khi độ nhớt của pha
lỏng nhỏ hơn 5 cp là bao nhiêu?
Khoảng thời gian lưu trú điển hình để đạt được trạng thái cân bằng trong máy trộn có khuấy khi độ nhớt của pha lỏng nhỏ hơn 5 cp
và chênh lệch trọng lực riêng lớn hơn khoảng 0,10, thời gian lưu trú trung bình cần thiết trong bình trộn để đạt được hiệu suất giai
đoạn ít nhất 90% có thể thấp tới 30 s và thường không quá 5 phút, khi đầu vào công suất khuấy là 1.000 ft-lbf=min-ft3 (4 hp =
1.000 gal) được sử dụng.
Câu 22: Khi liên tục cho 2 pha lỏng vào cùng một bình có khuấy. Thời gian lưu của hai pha có nhất thiết phải giống nhau
không? Nếu không có điều kiện nào mà chúng giống nhau không?
Với dòng chảy rối được phát triển đầy đủ, phần thể tích của pha phân tán trong bình gần giống với pha phân tán trong nguyên liệu;
mặt khác, phần thể tích có thể khác nhau và thời gian lưu trú của hai pha sẽ không giống nhau. Tốt nhất, những quả cầu có kích
thước đồng đều có thể nén chặt để tạo ra phần rỗng.
Câu 23: Tại sao sự truyền khối lỏng-lỏng lại phức tạp như vậy trong các hạ có khuấy trộn?
Sự truyền khối trong hệ lỏng-lỏng có khuấy trộn rất phức tạp:1. Ở các giọt pha phân tán; 2. ở pha liên tục; 3. Ở bề mặt phân cách.
Câu 24: Hiệu ứng marangoni là gì? Làm thế nào để ảnh hưởng đến truyền khối lượng?
Hiệu ứng marangoni là do sự giảm sức căng bề mặt do sự hiện diện đáng kể của chất tan trong màng bề mặt. Nếu dung môi là pha
phân tán, màng phân cách sẽ cạn kiệt chất tan, làm tăng sức căng bề mặt và ức chế sự kết tụ.
Mặc dù sự kết tụ nhanh chóng của các giọt là mong muốn, nhưng điều này làm giảm diện tích bề mặt và dẫn đến giảm tốc độ
truyền khối. Vì vậy, sự thỏa hiệp là cần thiết. Sự kết tụ được tăng cường khi pha dung môi liên tục và sự truyền khối lượng chất tan
từ các giọt.
Câu 25: Phương tán dọc trục là gì? Nguyên nhân gây ra nó là gì và có nên tránh không?
Do gradient nồng độ dọc trục theo hướng của dòng khối được thiết lập trong mỗi pha trong máy chiết cột, nên sự khuếch tán của
một loài được đặt chồng lên dòng khối của nó trong pha đó. Khuếch tán dọc trục làm giảm hiệu quả của thiết bị phân tách và trong
giới hạn, thiết bị phân tách nhiều tầng hoạt động giống như một giai đoạn cân bằng duy nhất.
Những yếu tố này bao gồm: 1. Sự khuếch tán hỗn loạn và phân tử của pha liên tục dọc theo gradient nồng độ; 2. Chuyển động tuần
hoàn của pha liên tục do các giọt của pha phân tán; 3. Vận chuyển và sự bong ra của pha liên tục ở dạng đuôi gắn vào phía sau của
các giọt phân tán; 4. Sự tuần hoàn của các pha liên tục và phân tán trong cột được khuấy trộn cơ học; 5. Đường phân kênh và vận
tốc không đồng đều dẫn đến sự phân bố thời gian cư trú trong hai pha.
Sự phân tán dọc trục là không đáng kể trong các máy chiết trong đó sự phân tách pha xảy ra giữa các giai đoạn, chẳng hạn như
trong các thiết bị trộn-lắng và các thiết bị tấm - sàng với các thiết bị đi xuống, nhưng nó có thể đáng kể trong các cột phun, cột nhồi
và RDC. Mặc dù sự phân tán dọc trục có thể xảy ra trong các thiết bị hấp thụ đóng gói, bộ tháo dỡ đóng gói và cột chưng cất đóng
gói, nhưng nó chỉ đáng kể ở tỷ lệ lỏng-khí cao.
Câu 26: Những ưu điểm và nhược điểm tương đối của phương pháp chiết bằng dung môi hữu cơ, 2 pha nước và chất lỏng
siêu tới hạn để thu hồi các sản phẩm sinh học là gì?
Dung môi hữu cơ 2 - pha nước Chiết xuất chất lỏng siêu tới hạn

Carboxylic acids, amino acids,alcohols, Protein, enzyme, virus, bào quan, tế Alkaloid, trị liệu, Thực phẩm & nước
steroids, antibiotics,small peptide. bào. giải khát xử lý

Ưu 𝑆 𝑆 𝑣𝑎𝑝 𝑣𝑎𝑝
𝑃𝑠𝑜𝑙𝑣𝑒𝑛𝑡 > 𝑃𝑤𝑎𝑡𝑒𝑟 ; ∆𝐻𝑠𝑜𝑙𝑣𝑒𝑛𝑡 > ∆𝐻𝑤𝑎𝑡𝑒𝑟 Bảo quản polyme sinh học hoạt động; Chấn rắn dễ dàng thâm nhập và giải
Loại bỏ nhược điểm của sử dụng dung phóng chất tan; dung môi CO2:
Hình thành tinh thể, tinh khiết lớn hơn; môi. vô hại, dễ dàng, loại bỏ.
Muối vô cơ còn sót lại trong nước.

Nhượ Polyme sinh học bị biến tính trong dung Polyme dextran tinh khiết đắt tiền; Tốn kém: thiết bị áp suất nén cao; Xác
c môi hữu cơ; Chi phí; Tính dễ cháy; Khác biệt về mật độ pha nhỏ. định thực nghiệm các điều kiện quy
Độc tính; Xử lý chất thải. trình cần thiết.
Câu 27: So sánh ảnh hưởng của độ PH, thành phần muối và hóa trị chất tan để sự phân chia các sản phẩm sinh học trong
quá trình chiết 2 pha dung môi hữu cơ và nước.
Độ pH: Độ pH của dung dịch có thể ảnh hưởng đến độ tan của các sản phẩm sinh học và do đó ảnh hưởng đến sự phân chia của
chúng trong quá trình chiết 2 pha; Các sản phẩm sinh học có tính axit thường có độ tan cao hơn trong dung dịch có tính axit và độ
tan thấp hơn trong dung dịch có tính kiềm; Các sản phẩm sinh học có tính kiềm thường có độ tan cao hơn trong dung dịch có tính
kiềm và độ tan thấp hơn trong dung dịch có tính axit.
Thành phần muối; Thành phần muối của dung dịch có thể ảnh hưởng đến độ tan của các sản phẩm sinh học và do đó ảnh hưởng
đến sự phân chia của chúng trong quá trình chiết 2 pha; Một số muối có thể làm tăng độ tan của các sản phẩm sinh học trong nước,
trong khi những muối khác có thể làm giảm độ tan của chúng; Thành phần muối cũng có thể ảnh hưởng đến sự phân phối của các
sản phẩm sinh học giữa các pha hữu cơ và nước.
Hóa trị chất tan; Hóa trị chất tan có thể ảnh hưởng đến sự tương tác giữa các sản phẩm sinh học và các dung môi hữu cơ và nước;
Các sản phẩm sinh học có độ hóa trị cao thường có độ tan cao hơn trong dung môi hữu cơ và độ tan thấp hơn trong nước; Các sản
phẩm sinh học có độ hóa trị thấp thường có độ tan cao hơn trong nước và độ tan thấp hơn trong dung môi hữu cơ.
Câu 28: Mối quan hệ Maxwell-stefan tuyến tính hóa cung cấp thông tin gì về sự chuyển khối trong quá trình chiết lỏng
lỏng?
Phương trình sai phân Maxwell–Stefan được tuyến tính hóa cho phép phân tích đơn giản các lực dẫn động do các lực dẫn động
nồng độ, áp suất, lực cơ thể và nhiệt độ trong các phân tách phức tạp như tinh chế sản phẩm sinh học, với độ chính xác phù hợp cho
nhiều ứng dụng. phương trình sai phân Maxwell–Stefan được tuyến tính hóa cho hệ bậc ba, liên hệ lực truyền động với ma sát sử
dụng vận tốc của loài.
Câu 29: Làm thế nào để kích thước polymer và chất tan cũng như phối tự ái lực ảnh hưởng đến sự phân chia trong quá
trình chiết 2 pha trong nước.
Nhiều enzyme thể hiện hệ số phân chia từ 1 đến 3,7 giữa các pha giàu PEG và dextran, dẫn đến khả năng phân tách một giai đoạn
kém. Điều này thúc đẩy việc kiểm tra các yếu tố để tối ưu hóa KD. Sự phân chia hai pha chứa nước bị ảnh hưởng bởi các đặc tính
polyme sinh học về kích thước, điện tích, tính kỵ nước/tính ưa nước bề mặt, thành phần, các phối tử ái lực gắn liền và các đặc tính
của các pha tương ứng, bao gồm kích thước, loại và nồng độ tương đối của các polyme và muối tạo pha, và liên kết chiều dài dòng;
đặc biệt đối với các protein có trọng lượng phân tử cao hơn như catalase (MW 250.000) so với cytochrome (MW 12.385). Sự
chênh lệch giữa nồng độ PEG trong hai pha càng lớn thì hệ số phân chia càng lệch khỏi sự thống nhất. Quá trình thủy phân một
phần dextran và PEG có thể làm tăng KD do các polyme có công suất thấp hơn tương tác mạnh hơn với protein.

BÀI TẬP:

You might also like