Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 3

CÂU HỎI GIẢI THÍCH

1. Trường hợp không được dành một phần di sản để thờ cúng?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp toàn bộ di
sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không
được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
2. Có được chia thừa kế di sản dùng vào việc thờ cúng?
Khoản 1 Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015 đã có quy định rõ: Trường hợp người lập
di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không
được chia thừa kế.
3. Di sản dùng vào việc thờ cúng do ai quản lý?
Khoản 1 Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người quản lý tài sản thờ cúng
như sau:
- Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì
phần di sản đó được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực
hiện việc thờ cúng;
Nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa
thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản
dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
- Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì
những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
- Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản
dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những
người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
4. Khi nào di chúc bằng văn bản không công chứng, chứng thực được coi là hợp
pháp?
Di chúc hợp pháp là khi người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di
chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; nội dung của di chúc không vi phạm điều
cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của
luật. Di chúc bằng văn bản không công chứng, chứng thực được coi là hợp pháp
khi thỏa mãn các điều kiện về mặt nội dung và hình thức được quy định tại Bộ luật
Dân sự 2015, các điều kiện như: nội dung di chúc, người làm chứng, hoàn cảnh lập
di chúc,….
5. Di sản không có người thừa kế thì xử lý như thế nào?
Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng
không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã
thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.
6. Con riêng có được hưởng thừa kế của mẹ kế, cha dượng không?
Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha
con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy
định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật Dân sự 2015.
7. Con nuôi có được hưởng thừa kế như con ruột không?
Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế
di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật Dân sự 2015.
8. Những người nào được quyền yêu cầu bồi thường?
Người bị thiệt hại;
Người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại chết; tổ
chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại;
Người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại thuộc trường hợp phải có
người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự;
Cá nhân, pháp nhân được những người quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
ủy quyền thực hiện quyền yêu cầu bồi thường.
9. Nhận định này đúng hay sai: “Cơ sở để phát sinh trách nhiệm BTTH là những
quy định của PL được ghi nhận trong BLDS, quy định các hành vi vi phạm và
quyền yêu cầu bồi thường của người bị thiệt hại”
Sai. Vì cơ sở để phát sinh trách nhiệm BTTH ngoài những qui định của PL được
ghi nhận trong BLDS, còn các qui định được ghi nhận trong các văn bản QPPL
như Hiến pháp, các luật và bộ luật khác, các VB dưới luật như nghị quyết, nghị
định…(Ví dụ: Nghị quyết 03 / 2006 / NQ - HĐTP; Nghị quyết 388 / 2003 / NQ -
UBTVQH; Nghị định 47 / 1997 / NĐ - CP...)
10. Nhận định này đúng hay sai: “Trách nhiệm BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ
gây ra là trách nhiệm ngoại trừ yếu tố lỗi”
Đúng. Vì theo quy định tại khoản 3 điều 623 về BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ
gây ra thì chủ sở hữu, người được chủ sở hữu, giao chiếm hữu sử dụng nguồn nguy
hiểm cao độ phải BTTH cả khi không có lỗi. Nghĩa là ở đây không xem xét đến
yếu tố lỗi việc có lỗi hay không không ảnh hưởng đến trách nhiệm BTTH
11. “Có duy nhất một cách duy nhất để thừa kế tài sản của người chết theo quy
định pháp luật."
A. Đúng
B. Sai
Người chết có thể để lại di chúc, hoặc nếu không có di chúc hoặc nếu di chúc
không hợp lệ, quy định thừa kế theo pháp luật sẽ áp dụng. Do đó, có nhiều cách
khác nhau để thừa kế tài sản của người đã qua đời, tùy thuộc vào tình huống và
quy định pháp luật cụ thể.
12. Lừa dối trong giao kết hợp đồng sẽ dẫn đến hợp đồng vô hiệu toàn bộ.
A. Đúng
B. Sai.
Theo Điều 127 Bộ luật dân sự 2015, khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị
lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch
dân sự đó là vô hiệu. Tuy nhiên, vô hiệu từng phần hay toàn bộ còn phụ thuộc vào
nội dung của hợp đồng

You might also like