Nhập Môn Ngành KTVTAI

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 14

[Type here]

Câu 1: Những nhu cầu tâm lý xã hội của con người được thỏa mãn thông
qua giao tiếp có đúng không? Vì sao?

Câu 2: Đối với cá nhân em, trong cuộc sống hàng ngày, giao tiếp trực tiếp
hay giao tiếp gián tiếp có hiệu quả hơn? Vì sao?

Câu 3: Theo em, trong tổ chức nên chú trọng loại hình giao tiếp chính thức
hay không chính thức? Vì sao?

Câu 4: Trong nhóm chức năng xã hội, theo em chức năng nào là chức
năng nhà quản lý nên chú trọng để nâng cao hiệu quả làm việc của tổ
chức? Phân tích?

Câu 5: Chức năng nào trong nhóm chức năng tâm lý của giao tiếp giúp
con người tự hoàn thiện chính mình? Phân tích?

Câu 6: Trong hai phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, phương
tiện nào có sự tác động lớn hơn đối với đối tượng giao tiếp? Phân tích?

Câu 7: Giả sử em đang chuẩn bị bước vào cuộc phỏng vấn xin việc, em sẽ
lựa chọn chiến lược giao tiếp như thế nào? Phân tích?

Câu 8: Theo em, tình cảm, cảm xúc có ảnh hưởng gì đến quá trình giao
tiếp? Phân tích?

Câu 9: Tại sao chúng ta phải quan tâm đến văn hóa tổ chức trong giao tiếp
tại tổ chức?

Câu 10: Em đã được học và hiểu về cửa sổ Johary. Em áp dụng hiểu biết
đó như thế nào để tăng hiệu quả trong quá trình giao tiếp

Câu 11: Em có nguyên tắc giao tiếp nào trong cuộc sống không? Hãy chia
sẻ nguyên tắc của em và vì sao em lựa chọn nguyên tắc đó?

Câu 12: Các quá trình của giao tiếp liên hệ mật thiết với nhau như thế
nào? Giải thích và cho ví dụ?

1
[Type here]

Câu 1: Những nhu cầu tâm lý xã hội của con người được thỏa mãn
thông qua giao tiếp có đúng không? Vì sao?
- Đúng. Vì giao tiếp là hành vi và quá trình, trong đó con người tiến hành
trao đổi thông tin với nhau, nhận thức, đánh giá về nhau, tác động qua lại,
ảnh hưởng lẫn nhau. Đã là người thì ai cũng phải sống trong một xã hội
nhất định, sinh hoạt trong những nhóm người, tập thể và những cộng
đồng người khác nhau. Trong quá trình sống và làm việc chung với mọi
người, con người có rất nhiều nhu cầu cần được thỏa mãn, trong đó có
các nhu cầu tâm lý xã hội, như: trao đổi thông tin, trao đổi kinh nghiệm
với mọi người xung quanh; chia sẻ những tâm tư, tình cảm, niềm vui, nỗi
buồn với người khác; hợp tác, giúp đỡ mọi người xung quanh và mong
được mọi người giúp đỡ mỗi khi gặp khó khăn, hoạn nạn,…Và giao tiếp
là một hoạt động cơ bản, một nhu cầu không thể thiếu của con người. Để
tồn tại và phát triển, hàng ngày, hàng giờ, con người luôn thực hiện việc
giao tiếp.

Ví dụ: Một nhân viên đề xuất ý tưởng sáng tạo để cải thiện quy trình làm
việc. Ý tưởng của anh được cấp trên lắng nghe, đánh giá cao và áp dụng
thành công. Nhờ giao tiếp hiệu quả và thể hiện năng lực bản thân, anh
nhận được sự tin tưởng, thừa nhận và tôn trọng từ đồng nghiệp và cấp
trên.

Câu 2: Đối với cá nhân em, trong cuộc sống hàng ngày, giao tiếp trực
tiếp hay giao tiếp gián tiếp có hiệu quả hơn? Vì sao?
- Đối với cá nhân em, trong cuộc sống hàng ngày, giao tiếp trực tiếp có
hiệu quả hơn. Vì giao tiếp trực tiếp là hình thức giao tiếp, trong đó các đối
tượng giao tiếp trực tiếp gặp gỡ nhau, sử dụng ngôn ngữ và các phương
tiện giao tiếp phi ngôn ngữ để truyền cho nhau những ý nghĩ và tình cảm
của mình. Đây là loại hình giao tiếp phổ biến và hiệu quả nhất, bởi trong
các tình huống mặt đối mặt, nhờ có những thông tin không lời đi kèm mà
những thông tin chưa rõ nghĩa, chưa đầy đủ, hay những hiểu lầm sẽ được
điều chỉnh kịp thời ngay trong quá trình giao tiếp.
Ví dụ: Khi hai người đang xảy ra mâu thuẫn và cần được giải quyết nếu
như họ nói chuyện trực tiếp với nhau thì họ sẽ thấu hiểu cảm xúc và ý đồ
của nhau qua biểu cảm khuôn mặt và ngôn ngữ cơ thể, có thể trao đổi cởi
mở, chia sẻ quan điểm và lắng nghe nhau một cách tôn trọng, dễ dàng giải
quyết mâu thuẫn và tìm ra tiếng nói chung và tăng cường sự gắn kết và
duy trì tình bạn.

2
[Type here]

Câu 3: Theo em, trong tổ chức nên chú trọng loại hình giao tiếp chính
thức hay không chính thức? Vì sao?
- Theo em, trong tổ chức nên chú trọng cả 2 loại hình giao tiếp chính thức
và không chính thức. Vì giao tiếp chính thức là hình thức giao tiếp được
thực hiện theo quy định của tổ chức dưới các hình thức, như: phân công
công tác, phổ biến công việc, đàm phán,… Trong mạng lưới này, thông
tin được truyền theo ba hướng:
Thông tin đi xuống (từ cấp trên xuống cấp dưới).
Thông tin đi lên (từ cấp dưới lên cấp trên).
Thông tin ngang cấp (được truyền giữa các bộ phận chức năng, giữa các
đồng nghiệp với nhau).
Trong các tổ chức giao tiếp chính thức chiếm một tỷ lệ khá cao và có ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của tập thể. Còn giao tiếp không
chính thức là hình thức giao tiếp được thực hiện không theo quy định của
tổ chức, mà dựa trên cơ sở quan hệ cá nhân, ví dụ: giao tiếp giữa bạn bè
với nhau, lãnh đạo trò chuyện riêng tư với nhân viên,… Trong mỗi tổ
chức, nếu biết sử dụng đúng nơi, đúng lúc và kiểm soát được giao tiếp
không chính thức thì nó sẽ có vai trò tích cực, giúp tạo bầu không khí đầm
ấm, vui tươi, thân mật, hiểu biết lẫn nhau, tạo điều kiện cho giao tiếp
chính thức phát huy tác dụng. Chính vì vậy, các tổ chức ngày càng quan
tâm đến việc cho nhân viên đi tham quan, dã ngoại. Khi tổ chức các cuộc
hội nghị, hội thảo quan trọng, các cuộc đàm phán dài ngày phức tạp, chủ
nhà thường tổ chức cho khách đi tham quan các danh lam, thắng cảnh của
địa phương, dự yến tiệc,… để tạo bầu không khí làm việc tốt, đặc biệt khi
thiết lập được quan hệ với các yếu nhân.
Do đó, trong tổ chức, nên chú trọng cả hai loại hình giao tiếp chính thức
và không chính thức, kết hợp hài hòa để phát huy tối đa hiệu quả của
chúng.
Ví dụ như trong một công ty, họ sẽ dùng loại hình giao tiếp chính thức để
họp, thảo luận về chiến lược kinh doanh của công ty.Sau khi hoàn thành
được mục tiêu đã để ra thì họ sẽ dùng loại hình giao tiếp không chính thức
như: đi ăn mừng, đi du lịch,... để thúc đẩy tinh thần làm việc và gắn kết
mọi người lại với nhau hơn từ đó tạo ra bầu không khí làm việc tốt hơn,
mang lại hiệu quả cao hơn.

Câu 4: Trong nhóm chức năng xã hội, theo em chức năng nào là chức
năng nhà quản lý nên chú trọng để nâng cao hiệu quả làm việc của tổ
chức? Phân tích?
* Chức năng của giao tiếp:
- Chức năng xã hội: Chức năng thông tin, chức năng điều khiển, chức

3
[Type here]

năng phối hợp hành động, chức năng động viên khuyến khích.
- Chức năng tâm lí: Chức năng tạo lập mối quan hệ, chức năng phát
triển nhân cách, chức năng cân bằng cảm xúc.
Trên cơ sở nghiên cứu nhiều quan điểm khác nhau về chức năng và vai
trò của giao tiếp, chúng tôi cho rằng giao tiếp có những chức năng và vai
trò sau:

1. Chức năng truyền thông tin (thông báo)

Chức năng này có cả ở người và động vật. Ở động vật, chức năng thông
báo thể hiện ở điệu bộ, nét mặt, âm thanh (phi ngôn ngữ). Còn ở người,
với sự tham gia của hệ thống tín hiệu thứ 2, chức năng thông tin, thông
báo được phát huy tối đa, nó có thể tuyền đi bất cứ thông tin nào. Trong
hoạt động chung, người này giao tiếp với người kia để thông báo cho
nhau những thông tin giúp cho hoạt động được thực hiện một

cách có hiệu quả.

2. Chức năng nhận thức

Giao tiếp là công cụ quan trọng giúp con người nhận thức về thế giới và
về bản thân. Giao tiếp giúp cho khả năng nhận thức của con người ngày
càng mở rộng, làm cho vốn hiểu biết, tri thức của con người ngày càng
phong phú.

3. Chức năng phối hợp hành động

Trong một tổ chức thường có nhiều bộ phận với các chức năng và nhiệm
vụ khác nhau. Để tổ chức hoạt động một cách thống nhất, đồng bộ, thì
các bộ phận, thành viên trong tổ chức cần phải giao tiếp với nhau để phối
hợp hành động cho có hiệu quả. Thông qua giao tiếp con người hiểu được
những yêu cầu, mong đợi của người khác, hiểu được mục đích chung của
nhóm trên cơ sở đó phối hợp với nhau cùng hoạt động nhằm đạt được
mục đích chung.

4. Chức năng điều khiển, điều chỉnh hành vi (chỉ có ở người).

Qua giao tiếp con người có thể nhận biết về thế giới, về người khác và về

bản thân; biết được cái hay cá dở của bản thân cũng như những yêu cầu
đòi hỏi của người khác, của xã hội trên cơ sở đó con người tự điều khiển,
điều chỉnh bản thân cho phù hợp hơn. Chức năng điều khiển, điều chỉnh

4
[Type here]

hành vi trong giao tiếp thể hiện khả năng thích nghi lẫn nhau, khả năng
nhận thức và đánh giá lẫn nhau của các chủ thể giao tiếp. Mặt khác, nó
còn thể hiện vai trò tích cực của các chủ thể trong giao tiếp.

5. Chức năng tạo lập mối quan hệ

Đối với con người, sự cô đơn, bị cô lập đối với những người xung quanh
là một trong những điều đáng sợ nhất. Giao tiếp giúp cho con người tạo
ra những mối quan hệ với người khác người.

6. Chức năng cân bằng cảm xúc

Mỗi chúng ta đôi khi có những cảm xúc cần được chia sẻ. Sung sướng
hay đau khổ, vui hay buồn, hy vọng hay thất vọng đều muốn được chia sẻ
cùng người khác. Chỉ có trong giao tiếp chúng ta mới tìm được sự đồng
cảm, cảm thông và giải tỏa được cảm xúc của mình.

7. Chức năng hình thành và phát triển nhân cách

Trong giao tiếp con người lĩnh hội được kinh nghiệm xã hội, tâm hồn của
con người trở nên phong phú, tri thức sâu sắc, tình cảm và thế giới quan
được hình thành và phát triển. Thông qua giao tiếp những tiêu chuẩn đạo
đức (tinh thần trác nhiệm, tính nguyên tắc, lòng vị tha...) không chỉ được
thể hiện mà còn được hình thành. Cũng thông qua giao tiếp, con người
được nhìn nhận, đánh giá từ đó mà có thể tự điều khiển điều chỉnh để tự
hoàn thiện mình.

- Trong nhóm chức năng xã hội, theo em chức năng phối hợp hành
động là chức năng nhà quản lý nên chú trọng để nâng cao hiệu quả làm
việc của tổ chức.
Phân tích: trong một tổ chức thường có nhiều bộ phận với các chức năng
và nhiệm vụ khác nhau. Để tổ chức hoạt động một cách thống nhất, đồng
bộ, thì các bộ phận, thành viên trong tổ chức cần phải giao tiếp với nhau
để phối hợp hành động cho có hiệu quả. Thông qua giao tiếp con người
hiểu được những yêu cầu, mong đợi của người khác, hiểu được mục đích
chung của nhóm trên cơ sở đó phối hợp với nhau cùng hoạt động nhằm
đạt được mục đích chung.

5
[Type here]

Ví dụ phòng Nhân sự và phòng Tài chính, hai phòng ban này cần phối
hợp để đảm bảo việc tuyển dụng, đào tạo và thanh toán lương cho nhân
viên được thực hiện hiệu quả.

Câu 5: Chức năng nào trong nhóm chức năng tâm lý của giao tiếp
giúp con người tự hoàn thiện chính mình? Phân tích?
- Chức năng hình thành và phát triển nhân cách là chức năng trong
nhóm chức năng tâm lý của giao tiếp giúp con người tự hoàn thiện chính
mình. Phân tích: Trong giao tiếp con người lĩnh hội được kinh nghiệm
xã hội, tâm hồn của con người trở nên phong phú, tri thức sâu sắc, tình
cảm và thế giới quan được hình thành và phát triển. Thông qua giao tiếp
những tiêu chuẩn đạo đức (tinh thần trác nhiệm, tính nguyên tắc, lòng vị
tha...) không chỉ được thể hiện mà còn được hình thành. Cũng thông qua
giao tiếp, con người được nhìn nhận, đánh giá từ đó mà có thể tự điều
khiển điều chỉnh để tự hoàn thiện mình.
Ví dụ, một người tham gia vào một khóa học kỹ năng giao tiếp. Khóa học
này giúp người tham gia học cách giao tiếp hiệu quả hơn, từ đó có thể cải
thiện các mối quan hệ trong cuộc sống và công việc.

Câu 6: Trong hai phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ,
phương tiện nào có sự tác động lớn hơn đối với đối tượng giao tiếp?
Phân tích?
- Phi ngôn ngữ có sự tác động lớn hơn đối với đối tượng giao tiếp.
Phân tích: Trong giao tiếp chỉ một tỷ lệ những điều hiểu nhau mà chúng
ta có được là nhờ nghe qua lời nói. Các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng, trong
giao tiếp tác động của từ ngữ chỉ chiếm từ 30 – 40%, phần còn lại là do
cách diễn đạt bằng cơ thể, hoặc là giao tiếp không lời qua vẻ mặt, động
tác, dáng điệu và các tín hiệu khác. Việc nghiên cứu phương tiện phi
ngôn ngữ là hết sức quan trọng, giúp chúng ta trở nên nhạy cảm hơn
trong giao tiếp. Được thể hiện qua: nét mặt, nụ cười, ánh mắt, các cử chỉ,
dáng vẻ, tư thế, vẻ bề ngoài, khoảng cách, những hành vi giao tiếp đặc
biệt, đồ vật.

Ví dụ, khi giải quyết mâu thuẫn giữa hai người mà không thể giao tiếp
bằng lời nói, họ có thể sử dụng giao tiếp phi ngôn ngữ để thể hiện cảm
xúc và ý định của mình, từ đó giúp giải quyết mâu thuẫn hiệu quả hơn.

6
[Type here]

Câu 7: Giả sử em đang chuẩn bị bước vào cuộc phỏng vấn xin việc,
em sẽ lựa chọn chiến lược giao tiếp như thế nào? Phân tích?
- Trước buổi phỏng vấn:
+ Nghiên cứu kỹ về công ty và vị trí ứng tuyển: Hiểu rõ về văn hóa
công ty, sản phẩm, dịch vụ, yêu cầu công việc và mong đợi của nhà tuyển
dụng sẽ giúp bạn tự tin hơn trong buổi phỏng vấn và thể hiện sự quan tâm
của bạn với công ty.
+ Luyện tập trả lời các câu hỏi phỏng vấn thường gặp: Việc luyện tập
sẽ giúp bạn diễn đạt trôi chảy, tự tin và có thể kiểm soát tốt cảm xúc của
mình trong buổi phỏng vấn.
+ Chuẩn bị trang phục phù hợp: Lựa chọn trang phục lịch sự, gọn gàng
và phù hợp với văn hóa công ty sẽ tạo ấn tượng tốt ban đầu với nhà tuyển
dụng.
- Trong buổi phỏng vấn:
+ Đến sớm: Thể hiện sự chuyên nghiệp và tôn trọng nhà tuyển dụng.
+ Chào hỏi và giới thiệu bản thân một cách lịch sự: Thể hiện sự tự tin
và cởi mở.
+ Lắng nghe cẩn thận câu hỏi của nhà tuyển dụng: Đảm bảo bạn hiểu
rõ câu hỏi trước khi trả lời.
+ Trả lời câu hỏi một cách súc tích, rõ ràng và trung thực: Tránh lan
man, nói dối hoặc nói quá về bản thân.
+ Thể hiện sự nhiệt tình và quan tâm đến công việc: Nêu bật những kỹ
năng và kinh nghiệm của bạn phù hợp với yêu cầu công việc.
+ Đặt câu hỏi cho nhà tuyển dụng: Thể hiện sự quan tâm và chủ động
của bạn.
+ Cảm ơn nhà tuyển dụng đã dành thời gian phỏng vấn: Thể hiện sự
chuyên nghiệp và tôn trọng.
- Ngoài ra, phải giao tiếp phi ngôn ngữ trong buổi phỏng vấn:
+ Giao tiếp bằng mắt: Nhìn vào mắt nhà tuyển dụng khi giao tiếp thể
hiện sự tự tin và tôn trọng.
+ Biểu cảm khuôn mặt: Mỉm cười cởi mở thể hiện sự thân thiện và tự
tin.
+ Ngôn ngữ cơ thể: Giữ tư thế ngồi thẳng lưng, tránh khoanh tay thể
hiện sự chuyên nghiệp và cởi mở.
+Giọng điệu: Nói chuyện rõ ràng, tự tin và với thái độ tích cực.

Câu 8: Theo em, tình cảm, cảm xúc có ảnh hưởng gì đến quá trình
giao tiếp? Phân tích?
- Quá trình giao tiếp phụ thuộc rất nhiều vào tình cảm, cảm xúc.
Tình cảm, cảm xúc sẽ tác động lên quá trình giao tiếp.
- Phân tích:
+ Ở quá trình trao đổi thông tin:
Tính cách của người giao tiếp (bạn có thể quyết đoán hoặc nhút nhát).

7
[Type here]

Cảm xúc của người giao tiếp vào thời điểm thực hiện quá trình trao đổi
thông tin (Bạn có thể đang vui vẻ, thoải mái hay đang cáu giận, bực
bội).
Ví dụ: Một người đang thuyết trình trước đám đông. Nếu ảnh hưởng của
cảm xúc tích cực thì người thuyết trình có thể tự tin, thoải mái và truyền
tải thông tin một cách rõ ràng, thu hút, khán giả có thể cảm thấy hứng
thú, tập trung và dễ dàng tiếp thu thông tin và buổi thuyết trình có thể
thành công và đạt được mục tiêu đề ra.

Câu 9: Tại sao chúng ta phải quan tâm đến văn hóa tổ chức trong
giao tiếp tại tổ chức?
- Vì văn hóa tổ chức là một trong số các yếu tố gây ra những rào cản
(nhiễu) cho quá trình giao tiếp. Mà những rào cản (nhiễu) trong giao tiếp
là các yếu tố cản trở việc trao đổi thông tin, làm hiểu không đúng về ý
nghĩa của bản thông điệp truyền đi. Do đó, nếu một người mới chưa hiểu
và thích nghi được với văn hoá tổ chức thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong
giao tiếp…
Ví dụ như bạn là người mới xin được việc vào làm cho một công ty. Vì
mới vào nên bạn sẽ không biết hết được những văn hóa tổ chức của công
ty đó nên những ngày đầu tiên bạn cảm thấy rất lóng ngóng và không nắm
bắt được những thông tin.

Câu 10: Em đã được học và hiểu về cửa sổ Johary. Em áp dụng hiểu


biết đó như thế nào để tăng hiệu quả trong quá trình giao tiếp
- Cửa sổ Johary là một khái niệm do hai tác giả Joseph Luft và Harry
Ingham (Johary là ghép những từ đầu tên hai tác giả) xây dựng để mô tả
mối quan hệ giữa nhận thức, tự nhận thức và tính cởi mở, sự phản hồi
trong giao tiếp.
+ Khu vực I: Khu vực CHUNG hay còn gọi là khu vực mở tương ứng
với những gì mà chúng ta biết về mình và người khác cũng biết về chúng
ta. Cửa sổ này có 4 ô phụ thuộc vào mức độ những gì mà mình tự biết về
mình và những gì mà người khác biết về ta
+ Khu vực II: khu vực MÙ tương ứng với những gì mà chúng ta không
biết được về mình, nhưng người khác lại biết về chúng ta.
+ Khu vực III: Khu vực RIÊNG tương ứng với những gì mà chỉ chúng ta
biết về mình còn người khác không biết.
+ Khu vực IV: Khu vực KHÔNG NHẬN BIẾT tương ứng với những gì
mà cả chúng ta lẫn người khác không biết, thông thường bao gồm lĩnh
vực vô thức và tiềm thức.
Mỗi một khu vực có thể được mở rộng hay bị thu hẹp phụ thuộc chủ yếu
vào hai yếu tố trong giao tiếp, đó là sự phản hồi và tính cởi mở của chúng
ta.

8
[Type here]

- Để tăng hiệu quả trong quá trình giao tiếp:


+ Trong giao tiếp cần phải biết cách khuyến khích đối tượng chia sẻ cảm
tưởng, suy nghĩ với mình để tăng thêm sự phản hồi, chứ không nên cắt
ngang và lấn át ý kiến phản hồi của họ. Ví dụ: Khi tham gia thuyết trình
thì cần phải biết cách khuyến khích để cho mọi người ở dưới chia sẻ cảm
nghĩ và nhận xét, đánh giá về bài thuyết trình của mình chứ không nên cắt
ngang lời nhận xét của họ và không cho họ nói khi họ nhận xét bài của
mình.
+ Cởi mở là một nhu cầu. Khi bạn vui hay buồn, khi bạn có nỗi ấm ức
trong lòng hay những thắc mắc nào đó, bạn tìm ngay đến người thân thiết
để phân trần, chia sẻ. Một khi ai đó thân thiết tìm đến bạn để thổ lộ, tâm
tình thì bạn cũng vui sướng cảm thấy mình được tin tưởng, yêu thương.
+ Tóm lại, trong giao tiếp các bên tham gia phải nhận thức về nhau, nhận
thức có đúng thì mới có những tình cảm đúng. Tuy nhiên, do những yếu
tố chủ quan cũng như các yếu tố khách quan mà có khi làm cho chúng ta
đánh giá sai lầm về nhau. Trong giao tiếp mỗi chung sta vừa là chủ thể
nhưng cũng vừa là khách thể của quá trình nhận thức. Chúng ta không chỉ
nhận thức người khác, mà còn nhận biết cả chính mình. Trong giao tiếp
các bên muốn nhận thức rõ về nhau và nhận biết chính xác về bản than
mình, thì cần phải có sự cởi mở và phản hồi nhất định. Muốn vậy các bên
cần xây dựng được bầu không khí thoải mái, tin tưởng ở nhau.

Câu 11: Em có nguyên tắc giao tiếp nào trong cuộc sống không? Hãy
chia sẻ nguyên tắc của em và vì sao em lựa chọn nguyên tắc đó?
- Luôn quan tâm đến con người.
- Vì quan tâm đến người khác là một điều không thể thiếu trong bất cứ
mối quan hệ nào. Càng quan tâm tới nhau, người ta càng tránh được cảm
giác bị bỏ rơi giữa cuộc đời. Có quan tâm đến nhau mới sẵn sàng cùng
nhau chia ngọt sẻ bùi, vượt qua bao khó khăn của cuộc sống thường nhật.
Chúng ta có thể minh họa bằng câu nói: “Niềm vui được chia sẻ sẽ tăng
gấp đôi
Nỗi buồn được chia sẻ sẽ vơi đi một nửa”

Câu 12: Các quá trình của giao tiếp liên hệ mật thiết với nhau như
thế nào? Giải thích và cho ví dụ?
- Tương tác liên tục: Ba quá trình diễn ra song song và tương tác liên tục
với nhau. Người gửi thông tin phải có kỹ năng lựa chọn và truyền tải
thông tin sao cho người nhận có thể hiểu và nhận thức được. Đồng thời,
người nhận thông tin cũng phải kích hoạt quá trình nhận thức để xử lí
thông điệp nhận được 1 cách hiệu quả.

9
[Type here]

- Sự phụ thuộc lẫn nhau: Quá trình nhận thức và tác động qua lại phụ
thuộc nhiều vào quá trình trao đổi thông tin. Nếu thông tin không được
truyền đạt rõ ràng và hiệu quả, người nhận thông tin sẽ gặp khó khăn
trong việc hiểu và phản hồi lại một cách chính xác.

- Cải thiện hiệu quả giao tiếp: Hiểu và áp dụng mối quan hệ mật thiết
giữa các quá trình này giúp cải thiện hiệu quả của gaio tiếp. Việc tăng
cường kỹ năng truyền đạt, lắng nghe và phản hồi giúp người tham gia
giao tiếp hiểu rõ hơn và tương tác một cách hiệu quả hơn trong tình
huống khác nhau.

Câu 13: So sánh mô hình làm việc nhóm và làm việc tổ truyền thống

● · Giống nhau:

+Là tập hợp một nhóm người làm việc chung với nhau, phối hợp giữa các
cá thể nhằm đạt được mục đích đề ra

+Làm việc dưới sự chỉ dẫn, phân công của người đứng đầu (nhóm trưởng)

● · Khác nhau:

Nhóm làm việc Tổ làm việc truyền thống

+Dưới sự phân công của trưởng +Một nhà quản lý hay giám sát chung sẽ
nhóm, các thành viên cùng nhau hợp chỉ đạo các thành viên, các thành viên
tác để giải quyết công việc. không nhất thiết phải hợp tác với nhau
mới có thể hoàn thành nhiệm vụ của họ.
+
+

+ Tập hợp những cá nhân có thực


hiện một mục tiêu chung.Mọi người
phụ thuộc thông tin của nhau. Các
+ Chỉ có sự hợp tác giữa nhà quản lý với
thành viên trong nhóm tương tác với
từng nhân viên riêng lẻ chứ không có sự
nhau và với trưởng nhóm để đạt

10
[Type here]

được mục tiêu chung hợp tác giữa các nhân viên với nhau.

->>không có mối quan hệ báo cáo


với nhóm trưởng->>Mối quan hệ
trao đổi ->>>quan hệ báo cáo

—----------------------------------------
-
—-----------------------------------------------
+có sự liên kết giữa các phòng ban
+Không có sự liên kết với các phòng ban
—--------------------------------------- khác

+có sự giao tiếp với nhau tốt hơn —----------------------------------------------

—----------------------------------------- +ít có sự giao tiếp

+ chức năng đưa ra quyết định do —---------------------------------------------


chính các thành viên thực hiện.
+Cấp trên chịu trách nhiệm đưa ra mọi
quyết định quan trọng và hợp nhất nhiều
phần việc khác nhau của các thành viên.
—-------------------------------------
—---------------------------------------------
+ cá nhân có các kỹ năng bổ sung
cho nhau + nhu cầu phối hợp trong tổ là rất nhỏ nên
tổ có tất cả các kỹ năng cần thiết để đạt
—---------------------------------------- được mục tiêu chung

+ quyết định của nhóm phản ánh bí —-------------------------------------------


quyết và kinh nghiệm của nhiều
người + nhà quản lý có toàn quyền ra quyết định

—----------------------------------------- —-----------------------------------------------

+những quyết định phù hợp, chính + việc tập trung quyền quyết định vào
xác và khách quan hơn. một người duy nhất có thể là điều mạo
hiểm.
—---------------------------------------
—------------------------------------------
+ Quyết định được đưa ra lập tức
thông qua trao đổi giữa các thành + nhà quản lý phải mất thời gian tập hợp
viên mọi thông tin, hoạt động từ các thành
viên để ra quyết định.
—-----------------------------------------
—----------------------------------------------
+Học hỏi được nhiều kinh nghiệm
+ ít có cơ hội học hỏi

11
[Type here]

Câu 20: "Nói là bạc, im lặng là vàng, lắng nghe là kim cương. Nêu quan
điểm bản thân em về ý kiến này
Trong cuộc sống hàng ngày, giao tiếp chính là một trong những phương tiện
không thể thiếu giúp con người hiểu nhau và cùng xây dựng xã hội. Thế nhưng
cuộc sống không phải lúc nào cũng hoàn hảo thế nên sẽ không tránh khỏi
những lúc chúng ta bất đồng quan điểm với nhau và xảy ra cãi vã, tệ hơn nữa
sau khi xảy ra những cuộc cãi vã thì tình cảm của cả hai bên đi xuống. Thế nên
“im lặng là vàng, nói là bạc, lắng nghe là kim cương”, thực tế ta có thể nhận
thấy giá trị của kim cương lớn hơn nhiều so với vàng và bạc, kim cương là vật
thể vô giá mà thiên nhiên tạo ra, nó mang lại trong mình vẻ đẹp, sự trong sáng
và giá trị vĩ đại. Trong câu nói trên người ta so sánh nói với bạc, im lặng với
vàng và lắng nghe với kim cương, điều này khẳng định giá trị của việc lắng
nghe đối với giao tiếp là vô cùng to lớn. Lắng nghe là một kỹ năng quan trọng
và cần thiết trong giao tiếp. Lắng nghe là một nghệ thuật và cũng là một tặng
vật. Epictetus từng nói với người Hy Lạp rằng “tạo hóa cho chúng ta một cái
lưỡi, nhưng đến hai cái tai, vì thế chúng ta phải lắng nghe gấp hai lần nói”.
Những người nghe thật sự là những người đã áp dụng lời khuyên khôn ngoan
này. Lắng nghe một cách hiệu quả chẳng những tiết kiệm thời gian, hạn chế rắc
rối mà còn thắt chặt hơn các mối quan hệ. Trong học tập, kỹ năng nghe tốt rất
cần thiết vì lắng nghe là phương pháp cơ bản để tập hợp thông tin. Khi ta nghe
có thể hiểu và phân tích thông tin điều đó sẽ đem lại những kiến thức, thông
tin, nâng cao kỹ năng giao tiếp cho bản thân. Thực tế cho thấy, bạn chỉ có thể
nắm bắt được khoảng 25-50% những gì mình đã nghe. Khi kỹ năng lắng nghe
chưa tốt, việc tiếp nhận và xử lý thông tin không hiệu quả sẽ có thể đánh mất
những cơ hội, những thông tin quan trọng, những kiến thức không thể tiếp
thu….Vì vậy ta có thể thấy những giá trị, hiệu quả của kỹ năng lắng nghe đem
lại là vô cùng to lớn như câu nói “im lặng và vàng, nói là bạc, lắng nghe là kim
cương” đã khẳng định giá trị đó.

Câu 22. Vai trò của lắng nghe

Trong cuộc sống hàng ngày, biết lắng nghe và hiểu được những điều đối tác nói
sẽ giúp bạn có được những lợi ích sau:
- Thỏa mãn nhu cầu của đối tác. Không có gì chán bằng khi “người nói
mà không có người nghe. Vì vậy, khi bạn lắng nghe người ta nói, chứng tỏ bạn

12
[Type here]

biết tôn trọng người khác và có thể thỏa mãn nhu cầu tự trọng của anh ta.
Chẳng hạn như, trong những buổi thuyết trình của các nhóm tại lớp. trong lúc
các nhóm đang thuyết trình có rất nhiều bạn không chú ý và không lắng nghe
điều này làm các bạn thuyết trình e ngại, mất tự tin và cảm thấy không được
tôn trọng
- Lắng nghe giúp thu thập được nhiều thông tin hơn. Bằng lắng nghe
người ta nói, bạn sẽ có thêm được các thông tin, từ đó có cơ sở mà quyết định.
Bạn càng có được nhiều thông tin thì quyết định của bạn càng chính xác. Trong
kinh doanh, khi chúng ta tiếp cận được nhiều nguồn thông tin về vấn đề chúng
ta sẽ có được nhiều góc nhìn, góc độ phân tích để có thể đưa ra hướng giải
quyết cho vấn đề.
- Tạo ra mối quan hệ tốt đẹp với người khác. Khi một người có cảm tình
lắng nghe thì nảy sinh mối quan hệ tốt đẹp. Lắng nghe giúp tình bằng hữu nảy
sinh, phát triển và kết quả là sự hợp tác trong hoạt động.
- Tìm hiểu được người khác một cách tốt hơn. Lắng nghe giúp bạn nắm
được tính cách, tính nết và quan điểm của họ, vì họ sẽ bộc lộ con người trong
khi nói.
- Giúp cho người khác có được sự lắng nghe có hiệu quả. Bằng cách tạo
dựng một không khí lắng nghe tốt, bạn sẽ thấy rằng những người đang nói
chuyện với bạn trở thành những người lắng nghe có hiệu quả. Cũng giống như
hiệu ứng domino trong 1 buổi thuyết trình nếu bạn chịu khó lắng nghe người kế
bên sẽ cảm giác tò mò từ đó họ sẽ tìm hiểu và chủ động lắng nghe hơn
- Lắng nghe giúp cho chúng ta giải quyết được nhiều vấn đề. Trong không
ít trường hợp, mâu thuẫn không giải quyết được chỉ vì hai bên không chịu lắng
nghe để hiểu nhau. Bằng sự cởi mở của mình và bằng cách khuyến khích người
khác nói, hai bên sẽ phát hiện ra những nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn và
cùng nhau đưa ra những giải pháp để giải quyết những mâu thuẫn đó.

Câu 18: Nêu và phân tích ưu – nhược điểm của cách dẫn nhập trực tiếp và dẫn nhập theo
lối kể chuyện.

13
[Type here]

- Dẫn nhập trực tiếp: Nêu thẳng chủ đề và mục đích của bài nói chuyện, các vấn đề chính sẽ
được trình bày. + Ưu điểm: Đơn giản, hiệu quả, tiết kiệm thời gian, người nghe nhanh chóng
nắm được chủ đề và những vấn đề chính của bài nói chuyện. + Nhược điểm: Quá ngắn,
nghiêm túc, không hấp dẫn - Dẫn nhập theo lối kể chuyện: Nhắc lại một sự kiện trong quá
khứ có liên quan đến chủ đề. + Ưu điểm: Hấp dẫn, lôi cuốn, không đột ngột mà từ từ đưa
người nghe vào chủ đề một cách tự nhiên. + Nhược điểm: Rườm rà, tốn thời gian.

Câu 16: Phân biệt việc mở đầu chủ đề thuyết trình trực tiếp và gián tiếp. Nêu ví dụ minh
họa

1. Khái niệm Đối với một bài thuyết trình thông thường có 02 cách mở bài như sau: Mở đầu
bài thuyết trình trực tiếp là người thuyết trình nêu thẳng vào vấn đề, chủ đề thuyết trình.
Mở đầu bài thuyết trình gián tiếp là cách mở đầu bài thuyết trình một cách gián tiếp (thông
qua một câu chuyện, câu đề dẫn, số liệu trích dẫn, hỏi ý kiến khán giả một câu hỏi có liên
quan đến chủ đề…) từ đó giúp người nghe hình dung về vấn đề mà người thuyết trình muốn
nói tới. 2. Việc mở bài trực tiếp thường không gây được sự tò mò, sự hứng thú từ khán giả
so với cách mở bài gián tiếp. 3. Ví dụ: Mở bài trực tiếp: “Hôm nay tôi muốn trình bày về vấn
đề lạm phát và tình hình lạm phát của Việt Nam năm 2011 và những kinh nghiệm rút ra” Mở
bài gián tiếp “Quý vị có biết rằng năm 2011 có khoảng 15% số lượng các doanh nghiệp vừa
và nhỏ đã phá sản không nhỉ?, ngoài số 15% này ra còn có khoảng 20% số các doanh nghiệp
vẫn tồn tại trong sự ngoắc ngoải. Quý vị có biết do nguyên nhân gì không ạ?Xin thưa đó là 1
cái bệnh nội tại của chúng ta, đó là Lạm phát Đây là 1 vấn đề nội tại trong nước chưa kể đến
các nguyên nhân đến từ môi trường kinh tế bên ngoài. Vì vậy để quý vị hiểu rõ hơn tại sao
lạm phát, hôm nay tôi muốn trình bày với quý vị cụ thể về vấn đề lạm phát và tình hình lạm
phát của việt nam, những bài học rút ra”

Theo anh/ chị, làm việc nhóm có những ưu điểm và nhược điểm gì?

Ưu, nhược: ⚫ Ưu điểm: - Gia tăng sự sáng tạo, khả năng giải quyết vấn đề - Ra quyết định có
chất lượng cao hơn - Cải tiến qui trình - Gia tăng hiệu quả giao tiếp - Gia tăng tinh thần làm

việc ⚫ Nhược điểm: - Vài thành viên của nhóm có ưu thế hơn tác động đến tính khách quan
trong các quyết định của nhóm - Những thành viên tích cực làm việc nhiều hơn những thành
viên khác - Những thành viên giỏi có đủ khả năng để ra quyết định độc lập không cần đến
nhóm - Ra quyết định trong nhóm có thể tốn thời gian nhiều hơn so với cá nhân ra quyết
định - Sự khác biệt về kinh nghiệm, chuyên môn, văn hóa,.. có thể gây trở ngại cho nhóm
làm việc hiệu quả

14

You might also like