Professional Documents
Culture Documents
Cam nang cham cuu dac hieu
Cam nang cham cuu dac hieu
Cam nang cham cuu dac hieu
https://www.facebook.com/hanoi2004
CẨM NANG
CHÂM CỨU KỲ HIỆU
(Tài liệu tham khảo cá nhân)
Hà Nội 07-2024
PHÙNG VĂN CHIẾN (biên soạn)
https://www.facebook.com/hanoi2004
CẨM NANG
CHÂM CỨU KỲ HIỆU
(Tài liệu tham khảo cá nhân)
Hà Nội 07-2024
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
https://www.facebook.com/hanoi2004
2
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
Cuốn “Cẩm nang châm cứu kỳ hiệu” này được soạn từ nguồn sau:
- Bài giảng Châm Cứu Cực Dịch của thầy Dennis Quach - Long Life
Health Clinic, Melborne, Australia;
- Bộ sách Âm Dương Cửu Châm của thầy Dư Hạo, bản dịch tiếng
Việt của dịch giả Trần Hồ Thạnh Phú: (1) “Nhậm chi đường Âm dương
cửu châm”, (2) “Âm dương cửu châm lâm sàng tinh tuyển”, (3) “Âm
dương cửu châm châm pháp yếu quyết”). Một vài bài về Âm Dương Cửu
Châm tôi sưu tầm từ các trang của Trung Quốc;
- Tóm tắt một số nội dung Y dịch lục khí trong châm cứu từ các tài
liệu của thầy Phan Văn sỹ;
- “Tìm hiểu và ứng dụng Bình hoành thiên ứng” của các tác giả Đỗ
Mạnh Cường, Minh Hải, Vĩnh Minh và Lê Quý Ngưu;
- Một vài tài liệu tham khảo thêm khác...
Đây là tài liệu tóm tắt, soạn dùng cho cá nhân, không phải là giáo
trình; nếu ai vô tình có tài liệu, thấy khó hiểu xin liên hệ với các tác giả
nêu trên để mua tài liệu hoặc theo học các lớp đào tạo trực tiếp.
Mọi sai sót (nếu có) là do lỗi của người biên soạn, chế bản, xin
được lượng thứ.
Xin được Tri ân và Trân trọng cảm ơn các tác giả!
Phùng Văn Chiến.
3
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
I. GIỚI THIỆU
B
8
1
Châm cứu Cực Dịch (极易针灸) được phát triển bởi thầy Lưu Triều Long (Liu
Zhaolong 刘朝龙). Đưa vào giảng dạy từ năm 2018. Hiện tại chỉ khoảng 30-40% nội
dung được công khai.
1. Thầy LƯU TRIỀU LONG
B
8
7
• Một vị bác sĩ bình dân, làm việc ở một bệnh viện tương đối nhỏ, là môi trường
tốt để thử nghiệm và ứng dụng Cực Dịch.
• Đội ngũ trợ giúp với hơn 10 người thầy, ứng dụng liệu pháp này cho nhiều
người bệnh, nên tính ứng dụng rất cao.
• Trong quá trình lâm sàng không ngừng nâng cấp bộ huyệt sao cho hiệu quả cao
nhất.
• “KHÔNG CÓ TỐT NHẤT, CHỈ CÓ TỐT HƠN” (没有最好,只有更好).
• Thầy cũng là người học và nghiên cứu rất nhiều liệu pháp, cả Đông và Tây y,
giải phẫu học, vận động học, Dịch Kinh...
Phương pháp này cung cấp một góc nhìn mới về y học cổ truyền cũng như châm
cứu. Châm cứu Cực Dịch không tập trung vào tên bệnh và triệu chứng, mà trực tiếp
dựa vào kết quả vọng chẩn để phân định điều chỉnh khí huyết, Âm dương, và sự thăng
giáng, thừa thiếu của khí huyết, từ đấy điều trị bệnh. Điều này đã tạo nên một cuộc
cách mạng trong châm cứu, trở thành công cụ mạnh mẽ trong điều trị chứng đau, các
bệnh lý cơ xương khớp, nội khoa, phụ khoa, nhi khoa, bệnh ngũ quan... và đóng góp
đáng kể cho sự phát triển của y học cổ truyền.
Đặc điểm của châm cứu Cực Dịch:
- Phương pháp sử dụng đơn giản, xác định huyệt đạo qua vọng chẩn;
- Tiêu chuẩn về bổ tả được lượng hóa, chọn huyệt một bên cơ thể;
- Đối với các bệnh thường gặp, mỗi lần chỉ cần châm từ 1-6 kim;
- Thời gian điều trị ngắn, mỗi lần chỉ cần vài phút;
- Dụng cụ châm nhỏ và an toàn, đau nhẹ, dễ được bệnh nhân chấp nhận;
- Phạm vi điều trị rộng, Tỷ lệ chữa khỏi cao, hiệu quả điều trị rõ rệt;
- Dùng ít huyệt đạo, dễ học, dễ hiểu, dễ thực hành;
- Có thể hướng dẫn từ xa qua ảnh của bệnh nhân.
2. Bác sĩ DENNIS QUACH
B
9
7
• Người truyền dạy Châm Cứu Cực Dịch về Việt Nam, đến từ Long Life
Health Clinic, Melborne, Australia.
4
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
• Sinh ra trong gia đình truyền thống 3 đời về y học cổ truyền, tốt nghiệp Đại học
Trung y dược Thượng Hải; Endeavour College of Nature Health.
• Được truyền thụ nhiều trường phái châm cứu đặc biệt từ các danh y nổi tiếng
trên thế giới.
• Với hơn 13 năm lâm sàng có nhiều kinh nghiệm trong phối hợp các liệu pháp
châm cứu như Bình hoành châm, Châm linh, Đổng thị kỳ huyệt, Tề châm, Chu thị đầu
châm, Châm cứu Cực Dịch... điều trị hiệu quả các chứng đau, bệnh cơ xương khớp,
bệnh phụ khoa, vô sinh hiếm muộn, tiêu hóa, cải thiện sức đề kháng...
II. NGUYÊN LÝ
B
9
1
Nguyên tắc cân bằng của cái cân, bên nào nhiều thì sẽ di dời bớt qua bên ít để
trở về trạng thái cân bằng. Bên nào thịnh thì chúng ta sẽ tả để cho nó di dời qua bên
yếu, bên hư để cho nó về trạng thái cân bằng.
III. CƠ CHẾ BỆNH LÝ:
B
0
2
5
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
Độ sâu đề sáp để hiệu quả như hình vẽ thì mũi tên xống màu đen là châm có hiệu
quả; khi mình châm xuống xuyên qua bì, xuyên qua da xuống phần mỡ, tới phần cơ,
6
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
trên màng cơ. Còn mũi tên xuống màu xanh lợt là châm không có hiệu quả (Xuyên vào
phần cơ).
VII. THỦ PHÁP
B
4
2
Châm bình thường và lưu kim, kim mỏng 0.16, không đau, hiệu quả chậm, thích
hợp cho người sợ đau.
Phương pháp phổ thông thì châm thẳng xuống, châm kim mỏng 0,16 hoặc là
0,18. Ưu điểm của châm phổ thông là không đau, nên thích hợp cho những người nào
sợ đau. Bệnh nhân cũng có người này sợ đau, người kia không sợ đau, tùy theo người
bệnh để sử dụng thủ pháp khác nhau để hiệu quả. Người sợ đau mình cứ đề sáp nhiều
lần hay là kim dày họ chịu không được, họ sẽ không cho mình trị bệnh. Mục đích cuối
cùng của mình là phải giúp cho họ, chứ không phải cứ châm theo đề sáp như trên thì
không được. Thủ pháp phổ thông dễ châm xuống.
2. Châm thái cực (thủ pháp điều hình)太极刺(调形手法)
B
1
8
Thái cực kích (kích thích) điều chỉnh hình thái, hơi đau, dễ thực hành, hiệu quả
tương đối. Châm Thái Cực là châm nhiều hướng thái cực, 8 hướng, 10 hướng xung
quanh; nhiều hướng thì nó là phủ pháp điều hình. Thủ pháp điều hình Thái cực kích sẽ
hơi đau, cũng dễ thực hành, hiệu quả thì tương đối. Dùng cái này thì những người chịu
đau hay không chịu đau thì cũng có thể chấp nhận được, nó hơi đau nhưng hiệu quả
chỉ là tương đối, có hiệu quả nhưng nó sẽ không bằng châm dịch khí.
3. Châm dịch khí (易炁刺) (Thủ pháp điều khí 调气手法).
B
2
8
Dịch kỳ (khí) kích (易炁刺) điều chỉnh khí, có thể đau nhiều hơn, khó thực hành,
hiệu quả cao.
Châm dịch khí tiếng Hoa gọi là Dịch khí thích (易
炁刺) cái thứ ba này trong dịch khí là cái rất đặc biệt trong
cực dịch, khi mà bạn châm xuống bạn thấy cơ nó nhảy,
giống như là khi mà chúng ta kéo lưới bắt cá, kéo lên bờ
thì cá sẽ nhảy, khi bạn châm bạn thấy cơ co thắt, châm
đúng cách thì sẽ thấy. Khi cái này xuất hiện thì hiệu quả
rất cao, làm cho mềm cơ thì rất hiệu quả.
Nói về vật lý là tại sao mà châm thì tay phải ấn
xuống rồi châm nhiều hướng: Các bạn biết Muây Thái là
một môn võ rất là nổi tiếng trên thế giới, những võ sĩ tay
của họ được quấn những vòng tròn chặt vào cái phần tay trên. Khi mà quấn chặt vậy
sức mạnh của họ sẽ tăng được đáng kể, đấm rất là mạnh. Giống như khi mình châm
cũng vậy, hai tay mình nhấn xuống điểm đó, châm thì hiệu quả kích thích nó tăng gấp
nhiều lần, đề sáp rất là quan trọng.
7
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
Hiệu ứng cộng hưởng ví dụ hình bên trái này khi mình phát âm thanh thì cái
chuông bên B nó cũng sẽ lắc, sẽ reo giống như là cái bên A, khi mình đánh bên A bên
B nó cũng sẽ lắc là do cộng hưởng âm thanh truyền qua. Hình bên phải hình sóng màu
đỏ này là cái sóng phát ra, nó sẽ có sóng phát lại màu xanh, màu vàng. Khi hai cái sóng
này nhập lại thì nó sẽ là sóng lớn có nghĩa là khi mà hiệu ứng cộng hưởng xảy ra thì
lực rất là mạnh nó sẽ mạnh gấp hai, gấp ba lần so với bình thường, giống như động đất
mà chúng ta thấy lắc lư nhà cửa. Nếu trường hợp mà gặp cộng hưởng xảy ra thì nhà
sập chứ không chỉ lắc không. Khi mà chúng ta châm nhấn hai tay xuống thì là mình đã
khóa chặt cái phần đó, rồi châm xuống, khi mình châm đề sáp thì sẽ tạo ra giống như
sóng lên xuống, lên xuống, lên xuống qua lại, qua lại lên xuống thì nó sẽ xảy ra cái
hiệu ứng cộng hưởng, thì nó sẽ nhảy.
• Ngũ vận là sự vận hành của 5 loại khí: mộc, hoả, thổ, kim, thủy; đó là những
nhân tố chủ yếu, ảnh hưởng tới sự biến động của khí hậu trên mặt đất.
• Lục khí là sự biến hóa của 6 loại khí: phong, hàn, thử, thấp, táo, hỏa. Đó là
những nhân tố chủ yếu, ảnh hưởng tới sự biến động của khí hậu trong không trung.
8
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
Khi các loại khí nói trên vận động và biến hóa một cách bình thường, gọi là
“chính hóa” thì nói chung sẽ không gây nên bệnh, vì cơ thể con người đã quen thích
nghi. Nhưng khi các loại khí nói trên biến động một cách đị thường, gọi là “tà hóa”
vượt quá ngưỡng chịu đựng của cơ thể con người và biến thành tác nhân gây bệnh gọi
là "tà khí". Chức năng chủ yếu của Ngũ vận lục khí là tính toán, dự báo những biến
động dị thường của thời tiết khí hậu, để có thể tiến hành dưỡng sinh, chuấn bị trước
các biện pháp phòng trị thích hợp.
XI. Vận dụng Ngũ vận Lục khí Trong Cực Dịch
B
9
2
• Tính theo “Tiên thiên”: Tính vận khí Ngày - Tháng - Năm sinh của người bệnh
ngũ hành nào thái quá hay bất cập, sau đó bổ hay tả.
• Tính theo “Hậu thiên”: Năm nay lục khí ra sao để phòng bệnh.
• Tính toán Ngũ vận lục khí của người bệnh để chẩn đoán Âm Dương.
Cái khí này ta phải xem người bệnh họ sinh vào ngày nào, biết ngũ hành của họ
là là bất cập hay là thái quá, thì ta áp dụng vào cực dịch, cực dịch phân hỏa, kim, mộc,
thổ, thuỷ và áp dụng vào đó. Ta phải biết tính theo ngày tháng năm sinh của họ, người
bệnh, ngũ hành nào, thái quá hay bất cập, bổ hay tả. Đó là cái tiên thiên, vì họ sinh ra
năm đó rồi thì không thể nào thay đổi được, ví dụ năm đó cơ thể họ là hàn, hay là năm
9
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
đó là cơ thể họ là táo, thì mình biết được; nhưng cái này phải phối hợp hậu thiên thì nó
mới hiệu quả, mới đúng. Chỉ nói về tiên thiên thôi thì không đúng lắm. Hậu thiên nghĩa
là năm nay khí ra sao đó, hoặc là họ đến khám bệnh, họ bị bệnh gì, thí dụ họ hay bị đau
vai hay bao tử kém chẳng hạn, ta xem cái cô này, cô sinh vào năm hàn có nghĩa là có
thể người này bị hàn nữa, hỏi ra cô này có phải là như thế, cô hay ăn rau, ăn chay, ăn
đồ mát nhiều quá, dương khí không đủ. Ngoài trị bệnh ra, ta cũng phải nói về vấn đề
ăn uống, ta đưa ra thuốc hoặc là châm cứu để trị bệnh đó, tính toán lục khí của người
bệnh để chẩn đoán âm dương. Cái này là đều có thể tính được, tính toán người này là
sinh ra năm nào, biết được họ là họ có nguy cơ mắc bệnh gì, họ phải phòng tránh, chứ
không là sẽ nặng hơn. Ví dụ năm nay là như thế nào, vận khí như thế nào, thì có thể
đối với họ có thể sẽ nặng hơn, thì phải nói trước phòng ngừa, uống thuốc gì phòng
ngừa hay là châm cứu phòng ngừa.
THỂ CHẤT CỦA 12 CON GIÁP
十二生肖对应体质是:
子鼠--热(少阴君火), 丑牛--湿(太阴湿土)。
寅虎--火(少阳相火), 卯兔--燥(阳明燥金)。
辰龙--寒(太阴寒水), 巳蛇--风(厥阴风木)。
午马--热(少阴君火), 未羊--湿(太阴湿土)。
申猴--火(少阳相火), 酉鸡--燥(阳明燥金)。
戌狗--寒(无阴寒水), 亥猪--风(厥阴风木)。
• Tý, Ngọ - Nhiệt (Thiếu Âm Quân Hỏa)
• Sửu, Mùi - Thấp (Thái Âm Thấp Thổ)
• Dần, Thân - Hỏa (Thiếu Dương Tướng Hỏa)
• Mẹo, Dậu - Táo (Dương Minh Táo Kim)
• Thìn, Tuất - Hàn (Thái Dương Hàn Thủy)
• Tị, Hợi - Phong (Quyết Âm Phong Mộc)
10
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
Phần kết cấu bộ vị phân theo ngũ hành Ngũ vĩ (五纬) cực dịch này hơi khác với
châm cứu mà chúng ta học. Nó có Ngũ Vĩ, giống như vĩ độ. Nó đi vòng tròn, nghĩa là
trên đó vòng tròn Kim, vòng tròn Mộc, vòng tròn Hoả... chứ nó không phải là đi lên
xuống giống như là đường kinh.
XIII. LẠC THƯ - HÀ ĐỒ
B
1
3
Lạc thư Hà đồ hai hình này là do người xưa để lại cho chúng ta rất là thần bí, từ
hình này mà họ suy ra rất nhiều, như bát quái, Phong Thủy,... Nay mình chỉ nói về cái
Lạc thư (Lạc thư bên trái).
11
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
Phải theo số này thì có thể dùng trong ví dụ như thuốc chẳng hạn mình có thể
dùng theo lượng đó còn còn châm cứu thì theo đề sáp bao nhiêu lần đó đều được. Thần
quy trong Lạc Thư ở phần vai cổ: cổ là 9 bên trái là 4 bên phải là 2 ở giữa là 5.
492 357 816 gọi là Cửu cung. Hình phía sau đây 492 375 816 thì huyệt của cực
dịch nó sẽ phân bổ ở: cổ vai gáy, hai bên nách, bên hông, lưng, phần lưng xuống và hai
đầu gối.
12
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
。"八虚"是人体的八个大关节,即两肘、两腋、两髀、两腘。
“Bát hư” Tám khớp lớn của cơ thể: Hai khuỷu, hai nách, hai háng, hai khoeo
chân.
。《黄帝内经》日:"人有八虚,肺心有邪,其气留于两肘;肝有邪,其气流于两腋;
脾有邪,其气留于两髀;肾有邪,其气留于两腘。"外感邪气日久停留于体内阻碍经络运行
,易在人体两侧的肘部、腋部、髀及腘部停留,即五脏藏邪于这"八虚"之中。.
Người có bát hư, Phế tâm có tà, khí lưu ở hai khuỷ tay; Can có tà, Khí lưu ở hai
nách; Tỳ có tà khí lưu ở hai háng; Thận có tà, khí lưu ở hai khoeo chân.
Những huyệt mà chúng ta sẽ được chia sẻ thì đều phân bổ hết tất cả những khớp
này, tám khớp có hình vẽ này: bát hư Phế Tâm là màu đỏ, Can xanh, Tỳ vàng, Tỳ là
13
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
chỗ cơ lược rất là quan trọng và Thận đen xung quanh khớp gối có huyệt.
Ý nghĩa lý thuyết của “Nhất khí chu lưu” (một Khí lưu chuyển) trong sách
Tứ Thánh Tâm Nguyện của Hoàng Nguyên Ngự
Sự thăng giáng của âm dương hình thành ra Tứ Tượng (四象) là Kim Mộc Thủy
Hỏa cộng với Thổ là trục giữa.
Mộc Hoả thăng lên từ bên trái, Kim Thủy giáng xuống bên phải, Thổ quay trục
chính giữa.
Bốn bánh xe và một động cơ, nếu 1 trong bốn bánh xe hoặc động cơ xảy ra
vấn đề thì xe không thể hoạt động trơn chu.
Bất cứ bệnh nào cũng phải xem trung khí vận hành “nhất khí chu lưu” (phải
xem chẩn đoán âm dương thăng giáng)
“Nhất khí chu lưu” 一气周流
Có nghĩa là khi mình khám bệnh, trước khi mình châm cứu phải xem người bệnh
14
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
như thế nào mất cân bằng ở đâu đó, sau mới châm chứ không phải ai cũng như nhau
thì sẽ không có hiệu quả. Xem rất là quan trọng, nhất khí chu lưu như hình bên trái là
vẹo cột sống, lệch cuột sống qua trái. Người nằm chân lệch qua phải, vọng chẩn trong
cực dịch đơn giản các bạn dễ vận dụng.
15
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
TƯ THẾ Tỷ lệ
MẮT Mắt nhỏ hơn là bên Dương (+) 30%
LƯỠI Chân lưỡi thấp, đầu lưỡi dài, thân lưỡi hẹp là (+) ngược lại là (-) 30%
Vai bên nào thấp hơn là (+) ngược lại là (-) 40%
Lưng bên nào rộng hơn là (+) ngược lại là (-) 30%
Lưng bên nào nhô cao hơn là (+) ngược lại là (-) 30%
ĐỨNG Nếp lằn mông bên nào thấp hơn là thăng (-) ngược lại là giáng (+) 30%
Nếp khoeo gối bên nào thấp hơn là thăng (-) ngược lại là giáng (+) 30%
Bàn tay và cánh tay bên nào xa hông hơn là thăng (-) ngược lại là giáng (+) 30%
Thân người nghiêng qua bên nào là thăng (-) ngược lại là giáng (+)
Đứng chụp Xương chậu bên thấp hơn là thăng (-) ngược lại là giáng (+)
30%
X-ray
NẰM NGỬA Xem ngón út bên nào sát giường hơn là (+) và ngược lại là (-) 70%
Nếu 2 chân chúc xuống, gót chân nào quặp vào hơn là (-) ngược lại là (+) 30%
NẰM SẤP Nếu chân bè ra, ngón út nào lồi ra so với cổ chân hơn là (+) ngược lại là (-) 30%
Chân nào ngắn hơn là thăng (-) ngược lại là giáng (+) 30%
CHÂN SỐ 4 Đầu gối nào cao là thăng (-) 90%
Tham khảo Trái dương phía trước thịnh
thêm Phải dương phía sau thịnh
Xuất huyết não bên nào, bên đó là (+)
Parkinson 70-80% là bên phải (+)
Hội chứng ống cổ tay, ngón tay cò súng đa số bị bên (+)
Đau khuỷu tay đa số bị bên (-)
Chân vòng kiềng (chữ O) đa số Phải dương (+)
Liệt mặt VII đa phần bên liệt âm (-)
Tai biến liệt trái thì Phải dương (+), liệt phải thì Trái dương (+)
Nấc cụt đa phần Trái dương (+)
U xơ tuyến vú đa phần Trái dương (+)
Hoại tử chỏm xương đùi bên nào bị bên đó thăng (-)
Khó nuốt đa phần Trái dương (+)
CHỤP HÌNH ĐÚNG TIÊU CHUẨN
• Lưỡi: có ánh sáng để thấy chân lưỡi.
• Đứng thẳng hai chân khép vào nhau: Ống kính đặt chính giữa trọng tâm, chụp
bao quát người bệnh.
• Nằm ngửa: từ trên đầu người bệnh chụp xuống.
• Nằm úp: 2 chân người bệnh phải ló hoàn toàn ra ngoài giường.
16
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
1. Mắt
B
3
8
17
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
Xương chậu bên thấp hơn là Thăng (âm) ngược lại là Giáng (dương)
18
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
5. Tư thế nằm: Nằm ngửa, hai chân thả lỏng, ngón út chân nào gần giường
B
7
8
Chân ngả sang phải là bên phải Chân ngả sang trái là bên trái dương:
dương: Chân phải chỉ được châm huyệt Chân trái chỉ được châm huyệt trên
trên đường kinh dương. đường kinh dương.
Lưu ý:
- Nếu châm huyệt chính kinh thì chân Dương thì chỉ được châm huyệt trên đường
kinh Dương (tay cùng bên thì châm đường kinh Âm), ví dụ: bên trái dương châm Túc
tam lý, Nội quan; chân còn lại thì châm huyệt trên đường kinh Âm (tay cùng bên thì
châm đường kinh Dương), ví dụ: châm Khúc trì, Huyết hải.
- Không được châm huyệt Âm và Dương trên cùng một chân hay cùng một tay.
19
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
- Nếu châm huyệt Cực dịch thì tay, chân bên Dương châm huyệt dương, huyệt
giáng; tay, chân bên Âm châm huyệt âm, huyệt thăng.
6. Nằm úp xem lưng và chân
B
8
• Nếu 2 chân chúc xuống, gót chân (cổ • Nếu chân bè ra, ngón út nào so với cổ
chân) nào quặp vào hơn là âm 30% chân lòi ra ngoài hơn là dương 30%
Tay đè gối sát xuống giường - Đầu gối bên nào cao là bên đó thăng 90%
20
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
21
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
Tên Tương
Vị trí Cách châm Công dụng
Huyệt ứng
Dương Từ gai đốt sổng L3-L5 ngang ra 1
Thần thốn
Thăng Châm sâu (kim 50-75), xéo Lệc cột sống phải
Từ gai đốt sống L3 ngang ra 3 thốn
Quân kim 300 hướng cột sống châm
Giáng Trung điểm đường nối từ hõm nách Đau thần kinh liên
Châm cạn, véo lên
Quân đến xương chậu sườn
THỔ
Mặt bên. trung điểm đường nối từ
Âm Có thể đến mặt xương
điềm cao nhắt mấu chuyển lớn tới
Quân (châm sâu kim 75)
xương chậu
Trên đường từ mấu chuyển lớn tới
Âm
huyệt Trường cường, lấy 1/4 gần về Có thể châm sâu chút xíu
Thần
phía Trường cường
Nằm sấp, trung điểm đường nối Có vấn đề xương
Dương Hoàn Châm hướng ra ngoài (sâu
giữa xương cùng tới mấu chuyển chậu, lưng. Lưng bên
Quân Khiêu kim 40-60)
lớn cao bên thấp
Dương
1/4 ngoài háng
Thần
Nam khoa, phụ
Thăng Trung điểm háng kẻ xuống 1 thốn,
Cơ lược Tránh động mạch đùi khoa. Bệnh nội khoa.
Quân vào trong 1 thốn
Chân số 4
Nằm nghiêng, trung điểm đường
Giáng
nổi từ gai trước trên xương chậu và Cự liêu
Quân
mấu chuyển lớn
THỦY
Âm Mặt trong đùi: Nơi tiếp giáp 1/4 Huyết
Quân dưới đùi hải
Âm Mặt trong cẳng chân: Nơi tiếp giáp Thận
Thần 1/4 trên cẳng chân quan
Dương Trung điểm mặt trước đùi, đo ra
Quân ngoài 1 thốn
Mặt trước cẳng chân: Nơi tiếp giáp
Dương
1/4 trên cẳng chân, đo ra ngoài 1
Thần
thốn
Viêm mãn tính. Can
Thăng Mặt trong cẳng chân Từ mắt cá đo
khí bất thư, dễ nổi
Quân lên 4 thốn
nóng
Thăng Mặt trong đùi: Chỗ tiếp giáp 1/8 Túc ngũ
Thần trên đùi lý
Giáng Phong
Trung điểm mặt ngoài cẳng chân
Quân Long
Giáng Mặt ngoài đùi: Chỗ tiếp giáp 1/4 Phong
Thần dưới đùi Thị
22
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
I. HUYỆT HOẢ
B
5
3
23
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
24
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
25
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
26
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
V. HUYỆT THUỶ
B
9
3
27
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
28
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
• Hỏa Âm Quân
• Hỏa Thăng Quân
• Kim Thăng Quân
29
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
30
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
31
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
32
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
33
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
II. BỘ MỘC
B
1
4
34
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
35
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
36
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
37
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
38
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
39
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
• Mộc huyệt (âm, dương, thăng, giáng) Châm thăng giáng trước, sau châm
• Thổ huyệt (âm, dương, thăng, giáng) thêm bộ đau lưng
III. BỘ THỔ
B
2
4
40
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
Bệnh lý thường gặp: Đau thần kinh toạ, hội chứng cơ hình lê, viêm khớp vùng
chậu.
1. HỘI CHỨNG CƠ HÌNH LÊ, VIÊM KHỚP VÙNG CHẬU
B
0
1
41
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
42
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
43
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
44
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
45
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
46
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
47
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
48
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
49
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
50
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
51
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
8. MASSAGE - CẠO GIÓ - TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG - GIÁC HƠI - CHÍCH
B
7
0
1
52
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
Bệnh nội khoa không biết trị từ đâu có thể trị TỲ, VỊ trước.
Thổ thăng quân (cơ lược rất quan trọng).
2. MẤT NGỦ, ĐAU ĐẨU, CHÓNG MẶT, CĂNG THẲNG THẨN KINH,
B
9
0
1
3. MẤT NGỦ
B
0
1
54
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
55
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
56
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
57
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
58
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
Phải dương, bên phải thịnh, bên trái suy. Tả thịnh bổ suy.
Trái dương, bên trái thịnh, bên phải suy. Tả thịnh bổ suy.
59
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
• Cấm dùng: Đèn rọi (hồng ngoại, tần phổ...), Cứu, Đầu châm.
• Huyệt khác theo chẩn đoán.
3 kim trên đầu: Bách hội xuống 4 thốn, ra 1 thốn là cây đầu tiên, rồi châm thứ tự
từ dưới lên
Á khẩu: Hoả âm dương thăng giáng. Liêm tuyền. Tay co cứng: Bát tà
Bên phải dương (phía sau thịnh) châm mạch Đốc. Nếu bên trái dương cần châm
vùng mạch Đốc thì không châm ở giữa mà lệch sang phía trái. Phải dương châm Bách
hội, Ấn đường.
Bên trái dương (phía trước thịnh) châm mạch Nhâm. Nếu bên phải dương cần
châm mạch Nhâm thì không châm ở giữa mà lệch sang phía phải. Trái dương châm
vùng bụng, Phúc kết.
61
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
10.BỆNH NỘI KHOA HÔ HẤP, TIM MẠCH: ĐAU TỪC NGỰC, KHÓ
B
7
1
THỞ, VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP, HO, ĐAU HỌNG, BỆNH TIM MẠCH
a) Bên phải dương
Kim âm dương thăng giáng.
(Có thể thêm Mộc, Thổ)
Phải dương châm mạch Đốc phía sau, vùng thắt lưng hông.
62
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
11.NẤC CỤT
B
8
1
63
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
13.HUYẾT ÁP
B
0
2
1
• Kim
15.PARKINSON
B
2
1
64
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
16.BỆNH NỘI KHOA TIÊU HOÁ: ĐAU DẠ DÀY, TÁO BÓN, TIÊU CHẢY,
B
3
2
1
65
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
66
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
• Hỏa Thổ Thủy Âm Dương Thăng Giáng (nếu đã châm Phúc kết thì chỉ thêm
huyệt Thuỷ thôi không châm các huyệt khác; hoặc châm các huyệt khác trước, sau
châm Phúc kết).
• Lưu ý nếu do mất ngủ phải giải quyết mất ngủ trước.
• Trẻ em đái dầm thì cứu thêm.
• Suy thận có thể thử châm, tuy nhiên tuỳ chứng mà thêm bớt cho phù hợp.
67
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
68
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
HIỆU QUẢ
• Phụ khoa, Nam khoa, Vô sinh (hiệu quả cao). Đau bụng kinh. Tử cung có bướu,
tắc vòi trứng.
• Đau lưng.
• Các bệnh lý ở vùng xương chậu. Bàng quang, tiết niệu.
Ho vãi tiểu châm thêm Hoả, Kim.
20.U XƠ TỬ CUNG
B
7
2
1
• Bất cứ bệnh nhân nào cũng nói trước là có thể đau hơn so với trước trong ngày
hôm nay, nhưng hôm sau sẽ giảm.
• Châm 6 lần đế thấy được cải thiện.
II. PHẢN ỨNG CỦA BỆNH NHÂN SAU KHI CHÂM - CHÂM SAI CHẨN
B
5
4
ĐOÁN
• Châm một chẩn đoán thôi.
70
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
• Có thể không cảm thấy giảm ngay lúc đầu mới châm xong.
• Sẽ giảm triệu chứng sau mỗi lần châm, chỉ giảm và giảm.
• Toàn bộ sức khỏe của họ đều cải thiện, nếu họ có vấn đề khác về nội khoa
chẳng hạn.
IV. CHÂM ĐÚNG CHẨN ĐOÁN NHƯNG HIỆU QUẢ KÉM
B
7
4
• Đề sáp chưa đạt yêu cầu: quá nhanh (thủ pháp tốc độ 3 nhịp/2 giây), lượng
không đủ, không xuất hiện Dịch Khí phản ứng (co thắt cơ).
• Người bệnh khí huyết kém, bệnh mãn tính nhiều năm.
• Người bệnh không nghe theo lời khuyên của người thầy thuốc.
• Thêm phương pháp châm cứu khác.
• Nên đề sáp lưu kim 30 phút (Phúc kết không đề sáp, chỉ lưu kim; nếu cần đề
sáp thì đề sáp huyệt Mộc âm quân).
V. PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ - LIỆU TRÌNH
B
8
4
• Bệnh gì?
• Nặng hay nhẹ?
• Bao lâu rồi?
• Trái dương hay Phải Dương?
• Ung bướu, Sỏi sạn ít hay nhiều?
• Trị bệnh thì phải có liệu trình rõ ràng và phù hợp.
• Nên Châm 6 lần để xem hiệu quả (đề phòng chẩn đoán sai).
• Nên Châm 8 lần hay 1 tháng để xem hiệu quả (bệnh nội khoa mãn tính).
• Chẩn đoán là khó nhưng có cách để khắc phục.
• Trị bệnh thì phải có liệu trình rõ ràng và phù hợp.
• Áp dụng Cực Dịch vào trị bệnh thì các bạn sẽ thấy hiệu quả bất ngờ.
71
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
SÀNG
• Thăng Giáng rõ thì châm trước
• Nội Khoa thì Âm Dương phải châm
• Châm cục bộ, bệnh ở đâu thì châm gần đó nhưng phải theo chẩn đoán
• Đứng thẳng xem lưng, chỗ nào lệch thì phải xử lý luôn.
• Huyệt có thể di động, bám theo chẩn đoán mà châm.
72
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
73
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
II. TOÀN TỨC ĐỐI ỨNG THÂN THỂ TRÊN NGÓN TAY CÁI
B
1
5
74
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
75
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
76
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
1. Không nên châm đối với bệnh nhân đang đói quá, đang no quá, đang mệt mỏi
kiệt sức, hoặc tinh thần đang kích thích quá độ.
2. Không nên châm phụ nữ có thai, phụ nữ đang trong kỳ kinh (trừ trường hợp
châm để đièu hòa kinh nguyệt thì không thuộc phạm vi lưu ý này).
3. Không nên châm bệnh nhân đang bị đái tháo đường có đường huyết chưa ổn
định, có đường huyết lúc đói rất cao.
4. Không nên châm bệnh nhân thể hư khí huyết bất túc quá mức, bệnh nhân có
tiểu cầu thấp dưới 50 X 10A9/ L.
5. Bệnh nhân nữ nên lưu kim khoảng 30 phút, bệnh nhân nam nên lưu kim 25
phút. Nếu trong thời gian lưu kim bệnh nhân cảm thấy khó chịu thì phải kịp thời báo
cho thầy thuốc để điều kỉnh kim hoặc rút kim.
6. Trong thời gian lưu kim, bệnh nhân cần nói ít, không xem hay dùng điện thoại
để Tâm được thanh tịnh thì hiệu quả mới tốt được.
7. Bệnh nhân bị đau nhức cục bộ đang được châm để trị liệu, trong thời gian lưu
kim cần phải vận động nhẹ nhàng vùng đau để sự sơ thông khí huyết kinh lạc cục bộ
thuận lợi.
8. Nếu khi rút kim có chảy máu thì không cần lo lắng, kịp thời dùng bông tiệt
khuẩn để chặn lên thì sẽ ngừng chảy máu ngay.
9. Vị trí da sau khi châm tuy tổn thương rất nhỏ nhưng tốt nhất là trong vòng 6-
8 giờ sau khi châm hạn chế giội nước vào; nếu 1 ngày sau khi châm mà bệnh nhân vẫn
77
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
còn cảm giác tức tê (xác xuất bị là rất ít gặp) có thể dùng khăn lông tẩm nước ấm để
đắp lên vị trí này.
10. Tuy Âm dương cửu châm cho hiệu quả rất nhanh chóng, hiệu quả thần kỳ,
nhưng đại đa số các bệnh mãn tính không khỏi hẳn chỉ sau 1 lần trị liệu, cần trị liệu
thêm vài lần, hoặc kết hợp với dùng thuốc để nhanh khỏi hẳn, nhìn chung liệu trình có
thể là 3 ngày châm 1 lần.
CHƯƠNG II. PHÉP CHÂM SƠ CẤP
B
2
1
78
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
79
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
80
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
81
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
82
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
83
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
84
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
85
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
86
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
7. PHÙ DƯƠNG ỨC ÂM
B
6
5
1
87
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
88
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
1. NĂNG LƯỢNG TỔ
B
9
5
1
KHAI TỨ MÔN
Mạch trì hoãn vô lực. Giúp khôi phục nhanh
dương khí.
- Thiên môn: Tim, ngực, phổi, đầu.
- Hợp môn: Khoang ngực và tay.
- Nhân môn: Tỳ, Vị, Can, Đảm.
- Địa môn: Xoang chậu và 2 chân.
(Có thể cứu Quan nguyên, Túc Tam lý, Mệnh
môn bổ trợ)
NGŨ LUÂN
- Ngón cái (mi luân): Bổ thận thuỷ.
- Ngón trỏ (hầu luân): Sưng đau họng,
viêm quanh khớp vai.
- Ngón giữa (hung luân): tức ngực, đau
ngực, khái thấu, háo suyễn.
- Ngón nhẫn (trung luân): háo suyễn,
đau thắt ngực. Phối Nội lao cung thấu Ngoại
lao cung trị bệnh 2 bộ Quan uất trệ.
- Ngón út (tề luân): Đau lưng, đau bụng.
Phối mi luân: đau lưng do thận hư.
89
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
PHONG
Tả xuân phong phù liễu + Hữu thu
phong tảo diệp.
Tả Quan uất, tả Thốn hơi bất túc, hữu
Thốn uất đại hoặc thượng việt, hữu Quan Xích
hạ hãm. Rìa lưỡi và chót lưỡi có các điểm ứ, ban,
lưỡi ám tối kèm dấu răng.
Thông khí 2 bên. Sơ lý Can Đảm khí cơ,
Can Phế khí cơ.
Can khí uất kết, 2 bên hông sườn trướng
đầy, tình chí bất toại.
Đảm hoả thượng phạm nhiễu Tâm, gây
Tâm phiền mất ngủ.
Đảm trấp phản lưu, bệnh về mắt, ù tai,
miệng đắng, đau nửa đầu, nhũ tuyến tăng sinh.
90
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
91
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
Phi long tại thiên + Đại thoa thông thiên triệt địa
+ Thu phong tảo diệp.
Giáng Can dương thượng kháng, âm dương tuần
hoàn, trừ Can uất.
Các vấn đề đau nhức (trừ xương), các chứng bệnh
do khí cơ rối loạn, trở trệ chướng đau, tư lự thái quá,não
hư kháng.
Điều động năng lượng ở các tầng điện âm, dương, Xung (điều hoà Xung mạch,
Thất luân). Chọn vị trí Thất luân để phân phối năng lượng trong cơ thể.
92
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
Tay trái Nội Lao cung thấu Ngoại Lao cung, địa khí thăng lên + Tay phải
Ngoại Lao cung thấu Nội Lao cung thiên khí giáng xuống.
Giúp điều thần, điều khí,
điều mạch. Mạch thượng việt,
mạch hạ hãm, mạch Quan uất
đều bình thường trở lại.
Tức ngực, váng đầu, cột
sống cổ khó chịu, đau trướng
dạ dày, đầu gối phát lạnh do Vị
cùng các chứng bệnh có liên
quan đến vị trí trung.
93
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
94
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
14.TẾ ÂM CHÂM
B
2
7
1
CHÂM
Tả mạch hữu mạch gia trung mạch
thành tam mạch.
Tiến kim sát màng xương.
Giúp điều lý trung mạch, câu thông
khí cơ thượng hạ và nội ngoại, giúp điều
lý khí cơ ở 2 bên cạnh cơ thể.
Thích ứng chứng di chứng sau
trúng phong, ngón tay cương cứng bàn tay
không thể mở ra. Đau và khó chịu ở một
bên cơ thể châm cùng bên, giúp sơ thông
khí cơ thượng hạ.
16.CỬU CHÂM TRẬN PHÁP
B
4
7
1
95
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
96
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
97
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
Thích hợp các bệnh về mắt. Phép châm này có thể điều khí của cơ thể hội tụ ở
hai mắt, có khả năng cải thiện nhanh chóng sự khó chịu của mắt, không phân biệt hàn
nhiệt hư thực, các chứng thị lực kém (kiến lực mô hồ), khô mắt (nhãn can sáp 眼干涩),
đau mắt (眼痛) đều có thể thuyên giảm nhanh chóng, viêm giác mạc (角膜炎), lẹo mắt
(mạch lạp thũng 麦粒肿 hordeolum), cận thị (近视眼).
4. TỊ TAM CHÂM
B
9
7
1
5. THỦ TỊ CHÂM
B
0
8
1
98
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
99
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
100
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
THÍCH CHÂM
Nguyên đầu hoạt thuỷ + Nhân
môn 2 bên.
Nguyên đầu hoạt thuỷ đối ứng với
thân người, giúp sơ thông Nhâm Đốc,
Nhân môn châm xiên xuống giúp điều
động toàn bộ năng lượng sau lưng phân
bố cả trên và dưới vùng eo lưng và chân,
châm xiên xuống đưa khí cơ từ trên
xuống dưới, từ mặt dương chuyển hoá
sang mặt âm.
14.TẤT THỐNG CHÂM
B
9
8
1
101
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
Thiên môn trái thấu Lao cung, đưa năng lượng vùng lưng dẫn đến tạng Tâm
(luôn chọn bên trái) + Ngư tế trái thấu Lao cung khai mở các khớp giúp khí toàn thân
được thông sướng, giảm gánh nặng cho Tâm + Đại minh nguyệt phải thấu Lao cung
giúp khí hoá âm tà ở hạ tiêu, làm âm tà từ âm chuyển sang dương, bộ Thốn Quan, Xích
bên phải đối ứng mặt trước cơ thể, Nhâm mạch nên chọn bên tay phải.
Trị Tim đập nhanh, tức ngực, đau ngực, các chứng khó chịu ở Tâm tạng
Châm xung quanh đốt thứ 3 của ngón tay giữa. Tay trái đối với bên trái, tay phải
đối với bên phải.
Trị tăng sinh tuyến vú, u tuyến vú, bầu vú căng đau, nhũ ung và các bệnh ở tuyến
vú.
102
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
Xem thêm các vùng phản xạ khác ở vùng Ngư tế (tiến kim theo đường vân dị
thường), ngón tay cái, ở ngón giữa và ngón áp út.
103
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
21.VỰNG XA CHÂM
B
6
9
1
104
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
105
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
Phi long tại thiên giúp thăng dương khí Đốc mạch
đến vùng Thiên bộ + Đại thoa thông thiên triệt địa giúp
sơ thông ba bộ Thiên Nhân Địa kiến lập vòng tuần hoàn
Nhâm Đốc, điều động năng lượng tiểu chu thiên+ Hầu
luân khai thông yết hầu.
Viêm amidan, viêm họng, rối loạn vùng hầu họng.
106
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
Đảo Phi long tại thiên Thông thiên triệt địa cập biến châm
107
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
5. Tả mạch hạ hãm:
B
8
0
2 6. Hữu mạch hạ hãm:
B
9
0
2
Phi long tại thiên Đại lăng hải thượng minh nguyệt
108
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
Trí tâm nhất xứ (Tiên trát ngũ chỉ “Ấn đường xứ ”, hậu thủ trung (Lao cung))
Nếu 6 mạch đều phù, dương khí vượt ra ngoài, cần phải từ tứ chi hướng vào
trong: Châm ở bụng các đốt đầu ngón tay trước, sau đó châm Lao cung (Tương đương
châm hai huyệt Uyển cốt + Điều khẩu trong Y dịch lục khí Việt Nam).
Trí tâm nhất xứ (Tiên thủ trung (Lao cung), hậu trát ngũ chỉ “Ấn đường xứ ”)
Nếu 6 mạch đều trầm, hoặc mạch bộ Quan uất kết, mạch ở Thốn và Xích bất
túc, cần đưa năng lượng từ trung ương phóng thích ra tứ phía: Trước tiên châm Lao
cung, sau đó châm ở bụng các đốt đầu ngón tay (Tương đương châm Thái xung (Lãi
câu) + Thái khê + Nội quan trong Y dịch lục khí Việt Nam).
Phù việt trầm hãm mạch thế hiện, chế tâm nhất xứ lộ trung cơ
9. Song thốn kháng
B
1
2 10.Song thốn bất túc:
B
3
1
2
109
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
Xuân phong phất/phù liễu Châm thông nhân hoà, Dĩ trung trị trung
110
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
111
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
112
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
113
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
114
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
II. HUYỆT CHÍNH KINH XẾP VÀO BỘ MẠCH Y DỊCH LỤC KHÍ
B
4
5
115
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
IV. CHẮP KINH CHỮA TRỊ ĐAU NHỨC THEO Y DỊCH LỤC KHÍ
B
6
5
Ví dụ đau theo kinh Tâm bào lạc đoạn dưới huyệt hợp (Khuỷu tay đến ngón):
Bước 1: Châm Túc lâm khấp, Thúc cốt, Hãm cốc;
Bước 2: Châm hợp mở tỉnh thông: Thiếu Hải, Thiếu Thương;
Bước 3: Châm nguyên lạc khích kinh Tâm: Thần Môn, Thông Lý, Âm Khích.
116
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
117
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
118
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
119
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
120
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
121
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
122
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
123
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
1. Các thời
B
9
2
Thời 1: chọn 3 huyệt Tỉnh và/hoặc Vinh (cùng kinh âm hoặc cùng kinh dương);
Thời 2: chọn 3 huyệt Vinh và/hoặc Du (cùng kinh âm hoặc cùng kinh dương);
Thời 3: chọn 3 huyệt Du và/hoặc Kinh (cùng kinh âm hoặc cùng kinh dương);
Thời 4: chọn 3 huyệt Kinh và /hoặc Hợp (cùng kinh âm hoặc cùng kinh dương).
KINH ÂM TAY
Kinh Âm Tỉnh Mộc Vinh Hoả Du Thổ Kinh Kim Hợp Thuỷ
Phế kim Thiếu thương Ngư tế Thái uyên Kinh cừ Xích trạch
Tâm bào hoả Trung xung Lao cung Đại lăng Gian sử Khúc trạch
Tâm hoả Thiếu xung Thiếu phủ Thần môn Linh đạo Thiếu hải
KINH DƯƠNG TAY
Kinh dương Tỉnh Kim Vinh Thuỷ Du Mộc Kinh Hoả Hợp Thổ
Đại trường kim Thương dương Nhị gian Tam gian Dương khê Khúc trì
Tam tiêu hoả Quan xung Dịch môn Trung chữ Chi câu Thiên tỉnh
Tiểu trường hoả Thiếu trạch Tiền cốc Hậu khê Dương cốc Tiểu hải
KINH ÂM CHÂN
Kinh Âm Tỉnh Mộc Vinh Hoả Du Thổ Kinh Kim Hợp Thuỷ
Can mộc Đại đôn Hành gian Thái xung Trung phong Khúc tuyền
Tỳ thổ Ẩn bạch Đại đô Thái bạch Thương khâu Âm lăng tuyền
Thận thuỷ Dũng tuyền Nhiên cốc Thái khê Phục lưu Âm cốc
KINH DƯƠNG CHÂN
Kinh dương Tỉnh Kim Vinh Thuỷ Du Mộc Kinh Hoả Hợp Thổ
Đởm mộc Khiếu âm Hiệp khê Lâm khấp Dương phụ Dương lăng tuyền
Vị thổ Lệ đoài Nội đình Hãm cốc Giải khê Tam lý
Bàng quang thuỷ Chí âm Thông cốc Thúc cốt Côn luân Uỷ trung
a) Ba đường kinh riêng biệt cùng là kinh Âm hoặc cùng là kinh dương được
chọn ở mỗi chi.
Ví dụ
Tay phải: Phế, TBL, Tâm;
Tay trái: ĐTR, Tam tiêu, TTR;
Chân trái: Tỳ, Can, Thận;
Chân phải: Vị, Đởm, Bàng quang.
124
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
125
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
126
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
127
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
128
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
(Trích trong tài liệu của dịch giả Trần Hồ Thạnh Phú - Sách Y Phú: “Châm cứu
Đổng thị cơ sở lý thuyết, huyệt vị và cơ chế tác dụng”)
(1). CHỌN HUYỆT Ở CÙNG ĐỘ CAO
Đau bên trái, chọn huyệt ở vị trí tương đồng độ cao bên phải, đau bên phải chọn
huyệt bên trái. Ví dụ huyệt Khúc trì đau bên trái thì chọn huyệt Khúc trì bên phải. Ứng
dụng rộng rãi trong chữa bệnh nội khoa.
(2). ĐÁP ỨNG CÙNG HƯỚNG GIỮA TAY VÀ CHÂN
Chi trên và chi dưới cùng chiều. Chọn khuỷu tay và gối là một cặp đối ứng; vai
và hông, cánh tay trên và đùi, cẳng tay và cẳng chân, bàn tay và bàn chân. Khi bệnh ở
129
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
hông, chọn châm huyệt ở vai (ví dụ: Kiên trung). Khi bị bệnh ở gối, chọn Khúc trì hoặc
Xích trạch. Ngược lại bệnh ở vai chọn huyệt ở hông, bệnh ở khuỷu tay chọn huyệt ở
gối.
(3). ĐÁP ỨNG NGHỊCH HƯỚNG GIỮA TAY VÀ CHÂN
Chi trên và chi dưới nghịch chiều. Cặp đối ứng như sau: Vai và bàn chân, cánh
tay trên và cẳng chân, khuỷu tay và gối, cẳng tay và đùi, bàn tay và hông. Ví dụ bệnh
ở mắt cá, chọn châm huyệt ở vai, nếu bệnh ở đùi chọn huyệt ở cẳng tay; ngược lại bệnh
ở vai chọn huyệt ở bàn chân, bệnh ở cẳng tay chọn huyệt ở đùi.
(4). ĐÁP ỨNG CÙNG HƯỚNG GIỮA CHI TRÊN VÀ THÂN NGƯỜI
Cánh tay trên với ngực (lưng) hoặc bụng trên, khuỷu tay và rốn (thắt lưng), cẳng
tay và bụng dưới (vùng thắt lưng, cùng), bàn tay với cơ quan sinh dục. Ví dụ: nếu có
bệnh ở vùng thắt lưng - cùng hoặc bụng dưới chọn huyệt ở cẳng tay. Có bệnh ở cẳng
tay chọn huyệt ở vùng thắt lưng - cùng hoặc bụng dưới.
(5). ĐÁP ỨNG NGƯỢC HƯỚNG GIỮA CHI TRÊN VÀ THÂN NGƯỜI
Bàn tay và cổ tay với đầu và cổ; cẳng tay với ngực lưng hoặc bụng trên; khuỷu
tay với rốn; cánh tay trên với bụng dưới và vùng thắt lưng - cùng; vai với cơ quan sinh
dục. Ví dụ châm huyệt Thiên tôn và Vân bạch chữa các bệnh ở âm đạo. Châm huyệt
bàn tay chữa bệnh vùng đầu.
(6). ĐÁP ỨNG CÙNG HƯỚNG GIỮA CHI DƯỚI VÀ THÂN NGƯỜI
Đùi với ngực; lưng với bụng trên; gối với rốn và thắt lưng; cẳng chân với bụng
dưới và vùng thắt lưng - cùng; bàn chân với cơ quan sinh dục. Ví dụ Tứ mã ở đùi châm
để chữa bệnh phổi; Môn kim ở bàn chân để chữa đau bụng kinh.
(7). ĐÁP ỨNG NGƯỢC HƯỚNG GIỮA CHI DƯỚI VÀ THÂN NGƯỜI
Bàn chân với đầu; mắt cá với gáy; cẳng chân với ngực, lưng với bụng trên; gối
với rốn và thắt lưng; đùi với bụng dưới và vùng thắt lưng - cùng. Ví dụ: châm Chính
cân và Chính tông chữa bệnh gáy, châm Túc lâm khấp chữa đau nửa đầu.
(8). ĐÁP ỨNG CÙNG HƯỚNG GIỮA ĐẦU VÀ XƯƠNG CÙNG
Ví dụ huyệt Trường cường trị chứng điên cuồng, huyệt Bách hội trị sa trực tràng.
(9). ĐÁP ỨNG GIỮA ĐẦU VÀ BÀN CHÂN
130
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
Huyệt Bách hội ở đỉnh đầu và Dũng tuyền ở dưới lòng bàn chân là một ví dụng
đáp ứng giữa đỉnh và đáy. Huyệt dũng tuyền chữa bệnh não và chứng đau đỉnh đầu
(10). ĐÁP ỨNG GIỮA VÙNG TRƯỚC VÀ VÙNG SAU CƠ THỂ
Như ngực - lưng, bụng - eo và thắt lưng, miệng - cổ. Ví dụ: Huyệt Thừa tương
chữa cứng cổ, huyệt Tổng xu chữa chứng nôn ói hoặc yếu giọng (phát âm vô lực).
LƯU Ý
- Chữa chứng đau nên châm ở phần thân đối diện.
- Chữa các rối loạn chức năng: có thể chọn bên đối hay bên phần thân bị bệnh.
Nếu rối loạn kèm thêm chứng đau thì chọn huyệt bên phần thân đối diện là hiệu quả
hơn.
- Chích lể chọn thực hiện bên phần thân bị bệnh.
- Kỹ thuật bổ hay tả thường chọn huyệt ở phần thân bị bệnh.
- Cứu ngải thường chọn huyệt ở gần và ở bên phần thân bị bệnh.
- Khi thực hành cần linh hoạt áp dụng tuỳ bệnh tình, thể trạng từng bệnh nhân.
II. ĐỒ HÌNH PHẢN XẠ THẦN KINH BẠCH HUYẾT (Neurolymphatic
B
3
6
Reflexes)
(Phùng Văn Chiến chế bản Việt hoá)
Kích thích các phản xạ này bằng cách xoa bóp sâu, xoay làm tăng dẫn lưu bạch
huyết từ các cơ quan liên quan, do đó thúc đẩy môi trường tế bào kẽ lành mạnh hơn;
một cơ yếu có thể được tăng cường bằng cách xoa bóp phản xạ tương ứng của nó.
KỸ THUẬT ĐIỂM PHẢN XẠ THẦN KINH BẠCH HUYẾT (Neurolymphatic
Reflex Point Technique)
Thử nghiệm để xác định xem massage điểm phản xạ thần kinh bạch huyết
(NL: neurolymphatic reflex points) có tăng cường cơ thử nghiệm yếu hay không:
1. Kiểm tra cơ.
2. Khi một cơ kiểm tra yếu, hãy cho bệnh nhân định vị (chạm) một trong những
điểm bạch huyết thần kinh liên quan đến cơ kiểm tra yếu. Bệnh nhân thường dễ chạm
vào điểm trước hơn điểm sau.
3. Trong khi bệnh nhân chạm điểm, thử lại cơ.
4. Nếu bây giờ cơ bắp khỏe mạnh, nó có thể được tăng cường bằng cách xoa bóp
thần kinh bạch huyết.
Điều chỉnh:
Xoa bóp cả hai huyệt thần kinh trước và sau cho cơ yếu với áp lực chuyển động
mạnh. Những điểm rất mềm nên được xoa bóp nhẹ nhàng hơn và kéo dài hơn. Thời
gian để xoa bóp hiệu quả có thể thay đổi từ 15 giây đến vài phút.
131
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
132
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
(Phùng Văn Chiến chế bản Việt hoá từ “Somatic location of osteopathic
viscerosomatic reflexes”)
Theo “Chapman points”: Các điểm Chapman là những vùng riêng biệt có thể sờ
thấy được, nằm ở những vị trí có thể dự đoán được, đó là biểu hiện của rối loạn chức
năng cơ thể nội tạng. Chúng đại diện cho sự tắc nghẽn bạch huyết ở lớp cơ bên dưới
tại khu vực đó. Những điểm này biểu hiện dưới dạng các nốt nhỏ, đường kính 2–3 mm,
thường gây đau (không lan toả (without radiation), sưng thũng. Vì chúng luôn được
tìm thấy ở cùng một vị trí, nên chúng có thể hỗ trợ chẩn đoán bệnh nội khoa và giúp
thu hẹp chẩn đoán phân biệt. Nhiều huyệt Chapman phía trước nằm ở khoảng liên sườn,
trong khi hầu hết các huyệt phía sau nằm ở mỏm gai ngang.
(Tóm tắt theo tài liệu Applied Kinesiology - Touch For Health của thầy An Lê)
Phản xạ
Tạng phủ/
TK Giờ
TT Tên cơ Tuyến liên Đường kinh Bổ Tả Hành
c.sống vượng
quan
(khí)
1 Cơ trên gai Não Nhâm - Âm C1-C2 20
Đốc -
2 Cơ tròn lớn Cột sống T2 24
Dương
3 Cơ ngực lớn bó đòn Dạ dày Vị - Dương T5 1. Giải khê (h) 1. Lệ đoài (k) 7-9 Thổ
133
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
Phản xạ
Tạng phủ/
TK Giờ
TT Tên cơ Tuyến liên Đường kinh Bổ Tả Hành
c.sống vượng
quan
(khí)
4 Cơ nâng vai Dạ dày Vị - Dương C5-T8 + Dương cốc (h). + Thương dương
Nhóm cơ gấp cổ 2. Hãm cốc (m) (k).
5 Xoang Vị - Dương C2 + Túc lâm khấp 2. Hãm cốc (m)
(Ức đòn chũm)
(m) +Túc lâm khấp
Nhóm cơ duỗi cổ
(m)
(Gối đầu, gối cổ,
6 Xoang Vị - Dương C2
bán gai đầu, bán
gai cổ)
7 Cơ cánh tay xoay Dạ dày Vị - Dương T12
8 Cơ lưng rộng Tụy Tỳ - Âm T7
9 Cơ thang giữa Lá lách Tỳ - Âm T1-T4 1. Thương khâu
1. Đại đô (h)
(k)
10 Cơ thang dưới Lá lách Tỳ - Âm T5-T12 + Thiếu phủ (h).
+ Kinh cừ (k). 9-11 Thổ
Cơ đối ngón cái - 2. Ẩn bạch (m)
11 Lá lách Tỳ - Âm C4 2. Ẩn bạch (m)
ngón út + Đại đôn (m)
+ Đại đôn (m)
12 Cơ tam đầu Tụy Tỳ - Âm T1
1. Thiếu xung 1. Hậu khê (m)
(m) + Túc lâm khấp
13 Cơ dưới vai Tim Tâm - Âm T2 + Đại đôn (m). (m). 11-13 Hỏa
2. Thiếu hải (t) 2. Tiền cốc (t)
+ Âm cốc (t) + Thông cốc (t)
Tiểu trường 1. Hậu khê (m)
14 Cơ tứ đầu đùi Ruột non T10 + Túc lâm khấp 1. Tiểu hải (-)
- Dương +Túc tam lý (-).
(m). 13-15 Hỏa
Tiểu trường 2. Tiền cốc (t)
15 Cơ bụng Ruột non T6 2. Tiền cốc (t)
- Dương + Thông cốc (t)
+ Thông cốc (t)
Bàng Bàng quang
16 Cơ mác T12
quang - Dương
Bàng Bàng quang 1. Chí âm (k) 1. Thúc cốt (m)
17 Cơ dựng sống T12 + Thương dương + Túc lâm khấp
quang - Dương
(k). (m). 15-17 Thủy
Bàng Bàng quang 2. Uỷ trung (-) 2. Uỷ trung (-)
18 Cơ chày trước L5
quang - Dương + Túc tam lý (-) + Túc tam lý (-)
Bàng Bàng quang
19 Cơ chày sau L5
quang - Dương
20 Cơ thắt lưng Thận Thận - Âm T12
1. Phục lưu (k) 1. Dũng tuyền (m)
21 Cơ thang trên Tai & mắt Thận - Âm C7
+ Kinh cừ (k). Đại đôn (m).
Van hồi 17-19 Thủy
2. Thái khê (-) 2. Thái khê (-)
22 Cơ chậu manh Thận - Âm T11 + Thái bạch (-) + Thái bạch (-)
tràng
Tâm bào lạc
23 Cơ mông nhỡ Sinh dục L5
- Âm
Tâm bào lạc 1. Trung xung
24 Nhóm cơ khép Sinh dục L1 1. Đại lăng (-)
- Âm (m)
+ Thái bạch (-).
+ Đại đôn (m). 19-21 Hỏa
Tâm bào lạc 2. Khúc trạch (t)
25 Cơ hình lê Sinh dục S1 2. Khúc trạch (t)
- Âm + Âm cốc (t)
+ Âm cốc (t)
Tâm bào lạc
26 Cơ mông lớn Sinh dục C2
- Âm
27 Cơ tròn bé Tuyến Tam tiêu - T2 1. Trung chữ (m) 1. Thiên tỉnh (-) 21-23 Hỏa
134
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
Phản xạ
Tạng phủ/
TK Giờ
TT Tên cơ Tuyến liên Đường kinh Bổ Tả Hành
c.sống vượng
quan
(khí)
giáp Dương + Túc lâm khấp + Túc tam lý (-).
Thượng Tam tiêu - (m). 2. Dịch môn (t)
28 Cơ may T11 2. Dịch môn (t) + Thông cốc (t)
thận Dương
+ Thông cốc (t)
Thượng Tam tiêu -
29 Cơ thon T12
thận Dương
Thượng Tam tiêu -
30 Cơ dép T11-T12
thận Dương
Thượng Tam tiêu -
31 Cơ bụng chân T11-T12
thận Dương
Đởm - 1. Hiệp khê (t) 1. Dương phụ (-)
32 Cơ Delta trước Mật T4 + Thông cốc (t). + Dương cốc (-).
Dương
2. Túc khiếu âm 2. Túc khiếu âm
23-1 Mộc
Đởm - (k) (k)
33 Cơ khoeo Mật T12 + Thương dương + Thương dương
Dương
(K) (K)
1. Khúc tuyền (t)
34 Cơ ngực lớn bó ức Gan Can - Âm T5 1. Hành gian (h)
+ Âm cốc (t).
+ Thiếu phủ (h).
2. Trung phong 1-3 Mộc
2. Trung phong (k)
35 Cơ trám Gan Can - Âm T5 (k)
+ Kinh cừ (k)
+ Kinh cừ (k)
36 Cơ răng trước Phổi Phế - Âm T3-T4 1. Thái uyên (-) 1. Xích trạch (t)
37 Cơ quạ cánh tay Phổi Phế - Âm T2 + Thái bạch (-). Âm cốc (t).
3-5 Kim
38 Cơ Delta (giữa, sau) Phổi Phế - Âm T3-T4 2. Ngư tế (h) 2. Ngư tế (h)
39 Cơ hoành Phổi Phế - Âm T12 Thiếu phủ (h) Thiếu phủ (h)
Đại trường -
40 Cơ căng mạc đùi Ruột già L2
Dương 1. Khúc trì (-) 1. Nhị gian (t)
Đại trường - + Túc tam lý (-). + Thông cốc (t).
41 Cơ Hamstring Ruột già L4-L5 5-7 Kim
Dương 2. Dương khê (h) 2. Dương khê (h)
Đại trường - + Dương cốc (h) + Dương cốc (h)
42 Cơ vuông thắt lưng Cột sống L4-L5
Dương
135
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
136
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
(Phùng Văn Chiến chế bản Việt hoá từ “SEELEY’S ANATOMY &
PHYSIOLOGY”)
GIAO CẢM:
Chức năng chung: "Chiến đấu hay bỏ chạy"; chuẩn bị cho cơ thể hoạt động thể
chất. Những hành động này bao gồm tăng nhịp tim và huyết áp, làm giãn đường hô hấp
để tăng luồng không khí và kích thích giải phóng glucose từ gan để lấy năng lượng.
Đồng thời gây ức chế hoạt động tiêu hóa. Giao cảm làm giảm hoạt động của các cơ
quan không thiết yếu.
ĐỐI GIAO CẢM:
Chức năng chung: "Nghỉ ngơi và tiêu hóa"; kích thích các hoạt động không tự
chủ của cơ thể, chẳng hạn như tiêu hóa, thường liên quan đến cơ thể khi nghỉ ngơi.
137
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
(Phùng Văn Chiến chế bản Việt hoá từ: Human Physiology The Mechanisms of
Body Function)
Hình các khu vực trên bề mặt cơ thể phân bố nơi chúng ta thường cảm nhận cơn
đau quy chiếu từ các cơ quan nội tạng. Sự phân bố khu vực chính xác khác nhau giữa
các cá nhân. Cảm giác đau được trải nghiệm ở một vị trí không phải là mô bị thương
hoặc bị bệnh. Ví dụ, trong cơn đau tim, một người có thể bị đau và áp lực ở nhiều vùng
cơ thể khác nhau, thường bao gồm phía trước ngực, lưng trên, vai, cánh tay (phổ biến
nhất là bên trái), hàm hoặc dạ dày.
138
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
139
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
140
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
(Phùng Văn Chiến chế bản từ nguồn: Anatomy Trains Myofascial Meridians for
Manual Therapists and Movement Professionals - Thomas W. Myers)
141
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
(Phùng Văn Chiến chế bản từ nguồn: Anatomy Trains Myofascial Meridians for
Manual Therapists and Movement Professionals - Thomas W. Myers)
142
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
(Phùng Văn Chiến chế bản từ nguồn: Anatomy Trains Myofascial Meridians for
Manual Therapists and Movement Professionals - Thomas W. Myers)
143
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
(Phùng Văn Chiến chế bản từ nguồn: Anatomy Trains Myofascial Meridians for
Manual Therapists and Movement Professionals - Thomas W. Myers)
144
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
(Phùng Văn Chiến chế bản từ nguồn: Anatomy Trains Myofascial Meridians for
Manual Therapists and Movement Professionals - Thomas W. Myers)
145
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
(Phùng Văn Chiến chế bản từ nguồn: Anatomy Trains Myofascial Meridians for
Manual Therapists and Movement Professionals - Thomas W. Myers)
146
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
(Phùng Văn Chiến chế bản từ nguồn: Anatomy Trains Myofascial Meridians for
Manual Therapists and Movement Professionals - Thomas W. Myers)
147
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
148
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
1. CỨU NÓNG ĐIỂM Ở GAN BÀN CHÂN CHỮA NGỘ ĐỘC THỨC ĂN
B
1
3
2
Triệu chứng: nhức đầu, sốt khó chịu, đau bụng, nôn
ọe rồi tháo dạ. Có trường hợp còn bị thoát dương.
CÁCH CỨU:
Trước hết đánh một dấu chấm mực vào chỗ cao ở
đầu lòng ngón chân thứ hai, cạnh ngón cái, gấp ngón chân
đó lại, vết mực dây vào gan bàn chân, chỗ ấy là huyệt. Khi
ngộ độc thức ăn, cứu nóng huyệt này rất hiệu nghiệm. Khi
ngộ độc không cảm thấy nóng lắm, vì vậy phải cứu cho đến khi thấy nóng, tức là cứu
tới vài mồi. Đến khi nào chỗ ấy nóng rẫy mới thôi.
2. MÁU TỤ TRONG NÃO (Do tai nạn chấn thương)
B
3
2
Ôn châm huyệt Túc Lâm khấp và một huyệt tại vùng đau. Tiêu sưng giảm đau
rất nhanh.
149
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
(Nguồn http://taminhdc.blogspot.com/)
Dùng các huyệt 61, 16 và 0. Chảy máu bên nào,
dùng huyệt bên đó. Nếu chảy máu trong nội tạng nên
dùng cả 2 bên.
Nếu tự bấm cho mình. Dùng bàn tay bên này
bấm các huyệt ở bên kia mặt là dễ nhất. Đặt đầu ngón
tay cái vào huyệt 61, ngón trỏ vào huyệt 16, ngón áp
út vào huyệt 0. Đặt nhẹ thôi, không cần bấm cho đau
đâu nhé.
Trải nghiệm cá nhân (P.V.Chiến) khi dùng bộ
huyệt này: Có người nhà bị chảy máu chân răng không
cầm, liên tục nhổ ra từng bụm máu, mặt mũi tái nhợt.
Dùng kim châm 3 huyệt này chưa đầy 1 phút đã dừng
chảy máu.
5. CỬU VỊ KHƯƠNG HOẠT THANG BẰNG CHÂM CỨU
B
5
3
2
CHÂM CỨU: Đại chuỳ, Thiếu xung, Ôn lưu, Chiếu hải, Công tôn, Khổng tối,
Ngoại quan, Hợp cốc, Thông lý, Giải khê. Có thể dùng cao Salonpas dán hoặc cứu các
huyệt trên.
CHỦ TRỊ: Cảm Can, Tam tiêu, cảm phong. Bốn mùa cảm mạo, đầu ê nhức
choáng váng, hoa mắt mình đau. Dùng thang này còn phát tán nữa.
150
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
Đánh dấu điểm dưới lồi xương sống D2 và D3. Lấy điểm giữa hai dấu đó sang mỗi
bên khoảng 3 cm là hai huyệt (chấm đỏ trong hình). Cứu 7-10 mồi, làm liền vài ngày.
7. SỐT CAO
B
7
3
2
ngoài bên chân phải như vậy (khi không có điếu ngải có thể dùng máy sấy tóc). Nguồn
gốc bài này của thầy LÊ VĂN SỬU dùng chữa các chứng đau mỏi toàn thân, dịch đưa
lên não kém, mất cân bằng điện giải do mất nước.
Tuỳ mức độ nặng nhẹ, trong ngày có thể làm một vài lần.
Sốt rét làm bài này cũng đỡ rất nhanh.
9. SỐT XUẤT HUYẾT
B
9
3
2
PHƯƠNG HUYỆT: Tả Khúc trì, Huyết hải (kinh nghiệm của thầy Lê Văn Sửu).
GIA GIẢM:
• Sốt cao: Tả Uyển cốt và Điều khẩu, rút kim là hạ sốt (kinh nghiệm cá nhân
Phùng Văn Chiến). Hoặc chích Nhĩ tiêm nặn máu (kinh nghiệm của thầy Lê Văn Sửu).
• Có dấu hiệu xuất huyết: Cứu Ẩn bạch, Đại đôn (thầy Lê Văn Sửu). Hoặc
châm bộ huyệt cầm máu của diện chẩn 61, 16, 0.
• Ra mồ hôi nhiều: Tả Hợp cốc, Bổ Phục lưu (kinh nghiệm của thầy Lê Văn
Sửu).
• Hạ thân nhiệt: cứu Thái khê, Côn luân (kinh nghiệm của thầy Lê Văn Sửu).
Cá nhân tôi (P.V.Chiến) hay dùng thổi hương vào rốn (một cách làm của môn "thần
quyền") tôi đã từng dùng cứu người thoát dương.
HỖ TRỢ (Phùng Văn Chiến chế thơ kinh nghiệm của thầy Phạm Kim Tám):
“Đang khi SỐT NÓNG, tiểu vàng
Hai chân ấm nóng, chán ăn, thèm đường.
Nước chanh ngọt uống thường xuyên,
Kèm thêm nước lọc, cháo đường cho ăn
Còn khi SỐT LẠNH mùa đông
Đầu tới bụng nóng, lạnh chân, tiểu nhiều
152
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
Thường làm xong hạ sốt nhanh, nhưng không dứt ngay, phải làm thêm vài lần.
Muốn dứt hẳn thì cứu thêm hai huyệt Ẩn bạch và Đại đôn.
11.CHÂM CỨU GIẢI SAY RƯỢU
B
1
4
2
Châm huyệt Suất cốc để giải toả thần kinh (theo kinh nghiệm của thầy Lê Văn
Sửu). Kết hợp châm huyệt Dịch môn (Tam xoa 3) để giải chứng buồn nôn mà không
nôn được (kinh nghiệm cá nhân PVChiến: Sau khi châm bệnh nhân có thể sẽ nôn ra
ngay hoặc không nôn nhưng sẽ hết buồn nôn).
153
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
12.CHỐNG VIÊM PHỔI VÀ CẢI THIỆN KHẢ NĂNG MIỄN DỊCH BẰNG
B
4
2
VỊ TRÍ HUYỆT: Bắt đầu từ ngón tay, kẻ các đường nối dài đến mặt trong cẳng
tay. Như trong hình vẽ: vạch đỏ là đường nối tới ngón giữa, vạch vàng là đường nối
tới ngón trỏ, vạch xanh là đường nối tới ngón nhẫn. Từ nếp gấp khuỷu tay đến nếp gấp
cổ tay chia làm bốn phần bằng nhau:
- Tại điểm chia trên đường vàng (3 vòng tròn màu tím) là các huyệt Nhân sĩ, Địa
sĩ, Thiên sĩ: có thể điều hoà Phế (các bệnh liên quan đến Phế).
- Tại điểm chia trên đường xanh (3 tam giác màu tím) là các huyệt Can linh 1,
2, 3: Có thể điều hoà Can (chữa các bệnh liên quan đến Can).
- Vạch màu xanh da trời cách nếp gấp khuỷu tay bằng bề rộng 2 ngón tay; chia
đường xanh da trời thành 4 phần bằng nhau: tại điểm chia (hình ngôi sao màu tím): là
các điểm tốt cho họng.
CÁCH LÀM
1. Sử dụng kim châm cứu trực tiếp, hoặc dùng kim châm tai lưu trong thời gian
dài.
2. Có thể dán hạt từ tính, hoặc những thứ tương tự như thế. (Làm theo hướng
dẫn của từng công cụ).
3. Có thể dán cao dán giảm đau.
4. Bạn có thể ấn day, xoa bóp, hoặc đơn giản là dùng tay xoa cả đường dây này.
154
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
5. Cách đơn giản nhất: chỉ cần xoa vào bên trong toàn bộ cẳng tay cho đến khi
nó ấm nóng.
Những cách này giúp cải thiện khả năng miễn dịch, và phục hồi nhanh hơn. Một
người bạn ho và không thể nói trước khi anh ấy lên sân khấu. Được nắn tại các đường
vàng và xanh trên tay của anh ấy, anh ấy đã có thể nói bình thường trở lại.
Khi bị ho do cảm lạnh cứu ngải (dùng máy sấy) các huyệt này bệnh cũng nhanh
khỏi.
13.Tham khảo: CÁC HUYỆT CẦN DÙNG CHỮA VIÊM PHỔI DO COVID-
B
3
4
2
19
(Trích trong sách của dịch giả Sách Y Phú - “Châm cứu Đổng thị cơ sở lý
thuyết, huyệt vị và cơ chế tác dụng - GS: Dương Duy Kiệt” -
https://www.facebook.com/sachy.phu.7/posts/793395421317116)
PHƯƠNG HUYỆT: Châm huyệt Ngư tế, Dịch môn/Tam xoa 3 (châm xuyên
Thiếu phủ), Thuỷ kim (hoặc Xích trạch), Phục lưu.
GIẢI THÍCH:
Huyệt Ngư tế: Là huỳnh huyệt của kinh Phế, tạng Phế chủ biểu và vệ khí. Có
chức năng điều tiết mồ hôi. Là hoả huyệt có tính chất ôn (cay và ôn ấm). Huỳnh huyệt
có khả năng kiểm soát và phản ứng với nhiệt tà trong cơ thể. Vì vậy huyệt có khả năng
điều tiết theo hai hướng và có thể chữa thành công chứng viêm phổi có biểu hiện sốt,
đồng thời có thể giúp bình suyễn
Huyệt Dịch môn/Tam xoa 3: là huỳnh huyệt của kinh Tam tiêu, rất hữu ích để
chữa các bệnh do ngoại tà như cảm mạo, cảm cúm và giúp hạ sốt. huyệt có thể trừ thấp
và chữa chứng mệt mỏi kiệt sức (là biểu hiện của thấp tà tích tụ nhiều và là một trong
những dấu hiệu quan trọng liên quan đến covid-19).
Khi huyệt Tam xoa 3 được châm xuyên qua huyệt Trung chữ có khả năng giúp
loại bỏ chất dịch ra khỏi cơ thể. Nếu huyệt Tam xoa 3 châm sâu hơn nó sẽ đến huỳnh
huyệt của kinh Tâm là huyệt Thiếu phủ cố thể giúp cường Tâm, hồi dương cứu nghịch,
ngoài ra hai huyệt này đều là huỳnh huyệt nên có thể giải nhiệt và chữa chứng nhiệt trệ
ở bên trong, vì vậy giúp trừ được đàm nhớt.
155
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
Phối hợp Ngư tế và Dịch môn đặc biệt hiệu quả chữa đau họng; không chỉ có
hiệu quả giúp chữa bệnh cúm và viêm phổi cấp tính, mà nó còn có hiệu quả như một
liệu pháp để phòng bệnh.
Huyệt Xích trạch (thuỷ huyệt trên đường kinh Phế kim): Trong trường hợp có
biểu hiện hen suyễn nặng thì huyệt có hiệu quả chữa chứng Phế nhiệt. Cũng là hợp
huyệt, được sử dụng để chữa khí nghịch và có thể khử tà, vì vậy có hiệu quả rất tốt
chữa ho và suyễn. Rất hiệu quả cho chứng ho ban đêm và chứng ho/háo/suyễn tăng
nặng khi bệnh nhân ở tư thế nằm.
Huyệt Thuỷ kim: Nếu ho và suyễn rất nghiêm trọng thì phối Xích trạch với
Thuỷ kim sẽ cho hiệu quả lâm sàng tốt hơn
Huyệt Phục lưu (kim huyệt trên kinh Thận thuỷ): Kinh huyệt chữa ho, háo
suyễn, nhiệt và hàn vì vậy có hiệu quả chữa chứng sốt với cảm giác sợ lạnh, đồng thời
đặc biệt hiệu quả giúp bình ổn chứng háo suyễn. Là mẫu huyệt giúp củng cố sức khoẻ
cho người già và những người suy yếu ở kinh Thiếu âm. Phối Xích trạch phần trên cơ
thể với Phục lưu ở bắp chân còn thu được hiệu quả cao hơn nhờ phối trên dưới và lượi
dụng chức năng củng cố liên kết lẫn nhau giữa hai huyệt kim và thuỷ, giúp tạo ra hiệu
quả tốt hơn vì có tác dụng trị liệu cho toàn cơ thể.
14.Kinh nghiệm lâm sàng: XỬ LÝ MỘT CA BỆNH NHÂN KHÓ THỞ
B
4
2
156
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
🔹🔹 1. Ngồi ghế, chọn chân trái hoặc phải để làm như sau:
🔹🔹 2. Đặt ngón út tay trái, vào khe giữa ngón cái chân phải và ngón bên cạnh.
Rồi chìa tất cả ngón tay ra, lấy vùng đầu ngón trỏ làm điểm. Đánh dấu điểm đó (ở
khoảng ngón chân thứ tư và ngón út) ấn điểm này thấy đau.
157
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
🔹🔹 3. Đánh dấu cả chân trái, chân phải rồi ấn mạnh bằng ngón trỏ. Nó ảnh hưởng
đến ruột, cầm ỉa chảy.
17.TRĨ LÒI DOM (THOÁT GIANG)
B
7
4
2
Lòi dom là hiện tượng bị sa một phần hay toàn bộ niêm mạc trực tràng ra ngoài
hậu môn. Những trường hợp cơ thể suy dinh dưỡng, bị bệnh trĩ, bệnh lỵ lâu ngày sẽ dễ
mắc chứng lòi dom. Dùng điếu ngải cứu huyệt Hội âm dom sẽ tụt ngay vào trong khi
đang cứu.
Phép châm đại minh nguyệt gia cường đối ứng hình ảnh đường ruột.
(Phùng Văn Chiến lược dịch từ http://www.360doc.com/)
158
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
21.HÔN MÊ GAN
B
1
5
2
Chích huyệt Nhĩ tiêm nặn máu (Nhĩ Tiêm: Ở trên đỉnh tai, gấp tai lại, đỉnh cao
159
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
nhất là huyệt). Tả huyệt Suất cốc để giải độc thần kinh (Suất cốc: Đỉnh tai thẳng lên
1,5 thốn = khoảng bề rộng 2 ngón tay trỏ và giữa).
22.CỨU NÓNG CHỮA GAN
B
5
2
🔹🔹 CÁCH CỨU: Cứu nóng cả 3 điểm của hình tam giác, mỗi điểm từ 5 - 7 mồi.
Ba điểm ở chân trái, ba điểm ở chân phải, tổng cộng là 6 điểm. Khi cứu ở đây, cảm
thấy rất nóng, vì thế mồi cứu phải nhỏ (mồi ngải hình kim tự tháp). Cứu ở đỉnh điểm
mồi cho đến khi nào ngọn lửa vòng xuống quanh đáy mồi ngoài, cảm thấy nóng bỏng
là được. Ngày nào cũng cứu cho đến khi khỏi bệnh mới thôi. Có vậy mới chữa được
bệnh nan y, chỉ phải tội hơi mất thì giờ.
23.XUẤT HUYẾT DẠ DÀY
B
3
5
2
KHÔNG TRÔI
(Kinh nghiệm của bạn Bạch Xuân Phúc)
Châm sau 1 lần gần như hết hẳn.
161
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
tay, vùng này có điểm phản ứng đau). Rất hiệu quả.
(Trích trong sách của dịch giả Sách Y Phú - “Châm cứu Đổng thị cơ sở lý
thuyết, huyệt vị và cơ chế tác dụng” -
https://www.facebook.com/sachy.phu.7/posts/793395421317116)
PHƯƠNG HUYỆT: Châm huyệt Tâm môn và Trung chử.
GIẢI THÍCH
• Huyệt Tâm môn tương ứng với vùng thắt lưng (bên dưới đường eo - rốn) dựa
theo cách nhìn thuận của hệ thống thái cực và tương ứng vùng thắt lưng (bên trên đường
eo - rốn) dựa theo cách nhìn nghịch của hệ thống thái cực.
• Huyệt Trung chử nằm ở đường tương ứng với đường eo - phản chiếu lên trên
lòng bàn tay (là đường nằm giữa huyệt Tam gian và huyệt Hậu khê.
Khi sử dụng cả hai huyệt này phối hợp với nhau, cả vùng thắt lưng (trên và dưới)
đều được tác động.
162
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
29.ĐAU LƯNG
B
8
5
2
Bệnh nhân bị đau vùng lưng đã lâu. Khoảng vài tuần gần đây toàn bộ cơ vùng
lưng co cứng, cả lưng cứng thẳng đơ như tấm phản. Người không quay, không cúi
được; muốn ngồi xuống cũng phải rất vất vả, khi đi đuồn đuỗn như tượng gỗ. Do chỗ
đông người nên không châm cực dịch được, phải dùng âm dương cửu châm.
Châm Chỉ thống tam châm, Bối tam châm và biến thể của Bối tam châm (hình
vẽ).
Cắm kim xong bảo bệnh nhân vận động từ từ, bệnh nhân đi lại ve vẩy dược 2
tay, quay người qua lại được chút, người đỡ cứng, sau khoảng 5-10 phút đã cúi từ từ
được; sau 30 phút rút kim đã cúi được gần 90 độ. Người đi lại tự nhiên, tuy vẫn hơi
gượng do vẫn sợ.
Hôm sau đến bệnh nhân đã đi lại bình thường. Châm lần 2, cắm kim xong cho
vận động đã cúi tay chạm đất, vận động không thấy trở ngại.
Ngày thứ 3, bệnh nhân đã đi làm, bảo không cần châm nữa.
30.CHẤN THƯƠNG KHỚP CỔ CHÂN
B
9
5
2
Một hôm gặp đồng nghiệp tập thể thao bị chấn thương khớp cổ chân đã hai tuần;
hai cổ chân sưng vù, đi lết từng bước đau đớn.
Châm kim huyệt Khoả linh ở tay đối bên với chân đau hơn, vê kim bảo vận động
nhẹ nhàng cổ chân; khoảng 2 phút bệnh nhân nói hình như đỡ vướng, day gạt “hạch
thần kinh” vùng ngón chân áp út (xem hình) mỗi chân khoảng 2-3 phút, bệnh nhân
đứng dậy đi bình thường, không còn vướng đau.
Lưu kim, thỉnh thoảng vê, tổng thời gian từ lúc bắt đầu châm đến khi rút kim
khoảng 15 phút. Bệnh nhân nói đã hết đau, mấy hôm sau không thấy đau lại.
163
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
31.BỘ HUYỆT ĐẶC HIỆU TIÊU VIÊM, MỤN, NHỌT, ÁP XE, NHIỄM
B
0
6
2
TRÙNG...
(Đây là bộ huyệt kinh nghiệm của cá nhân tôi (Phùng Văn Chiến) vận dụng theo
Y dịch lục khí)
Châm tả 5 huyệt Khúc trì, Dưỡng lão, Tam âm Giao, Hành gian, Công tôn.
Thường đang đau nhức, sau khi châm rút kim ra một lát đã đỡ nhức, châm thêm
1-2 ngày nữa là hết.
Đã châm cứu hiệu quả cho người bị dẫm ván thôi nhiễm trùng, người bị áp-xe
sưng cứng đau nhức cả 2 bên đùi sau 15 phút hết nhức, người bị nhọt to bằng quả táo,
hậu bối, hồng ty đinh (红丝疔 viêm mạch bạch huyết cấp tính), chắp, lẹo...
164
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
Tham khảo ứng dụng trong trường hợp khẩn cấp chưa kịp đến viện: Một người
bạn tôi đã ứng dụng chữa thành công cho trường hợp nhiễm trùng máu (đã xét nghiệm
tại bệnh viện, bệnh nhân tự nguyện chỉ châm cứu).
32.ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG BẰNG HUYỆT CHỈ DIÊN
B
1
6
2
165
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
35.TRỊ ĐAU THẦN KINH SAU KHI BỊ BỆNH HERPES ZOSTER (ZONA)
B
4
6
2
LÝ GIẢI:
1. Châm cứu huyệt ĐẠI LĂNG: Theo lý thuyết toàn tức, gốc của lòng bàn tay
tương ứng với bụng dưới của cơ thể con người, châm cứu huyệt Đại lăng có thể thúc
đẩy quá trình khí hóa chất âm trong bụng, từ đó tăng cường năng lượng dương của cơ
thể con người, đối với bệnh nhân không đủ dương khí và sáu mạch vô lực, châm cứu
166
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
huyệt Đại lăng, mạch có thể thay đổi nhanh chóng, khi đối mặt với bệnh nhân đau dây
thần kinh này, trước tiên châm vào huyệt Đại lăng hai bên. Sau hai mũi châm dường
như mạch của bệnh nhân đã thay đổi.
2. Tiếp theo, châm huyệt ẤN ĐƯỜNG (nguyên đầu hoạt thuỷ), khai thông chính
giữa lưng, để khí Đốc mạch vận hành trôi chảy, và việc truyền năng lượng của các dây
thần kinh thông thuận hơn. Tất cả các dây thần kinh được phân bố từ hai bên cột sống,
vì vậy điều chỉnh Đốc mạch và đường giữa của cột sống rất cần thiết cho đau dây thần
kinh.
3. Châm huyệt BÁT TÀ: Vì nó là hậu đau dây thần kinh, điều đó có nghĩa là
chất độc còn sót lại có thể vẫn tồn tại, năng lượng ở đó, kinh được mở ra, tà khí có lối
thoát, làm sạch chất độc còn sót lại.
36.NHỊ LONG HÔ CHÂU (二龙戏珠)
B
5
6
2
CHỈ ĐỊNH: Điều chỉnh Âm Dương đảo ngược thích hợp người bệnh cường
dương (dương khí thượng kháng 阳气上亢), thượng nhiệt, hạ hàn; phương pháp này
thích hợp người bệnh hai mạch thốn bất túc, thanh dương không thăng, phương pháp
này cùng đảo ngược âm dương, là một cặp, một âm một dương. Mọi chứng thanh dương
không thăng (清阳不升) đều có thể dùng.
YẾU QUYẾT CỦA VIỆC ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP:
- Đặc điểm của tượng mạch: hai Thốn bất túc;
- Chứng bệnh: thanh dương không thăng (清阳不升), thượng hư hạ thực (上虚下实).
Phương pháp này huy động sức mạnh trung tiêu trong cơ thể, giải phóng năng
lượng theo lưng hướng lên trên và ra ngoài, vì thế đều có tác dụng nhanh chóng với
người bệnh viêm khớp vai (kiên chu viêm 肩周炎), đốt sống cổ (cảnh truỳ 颈椎), công
167
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
năng tim kém (tâm tạng dương khí bất túc 心脏阳气不足), công năng của phổi kém (phế
bộ dương khí bất túc 肺部阳气不足), đầu não dương khí bất túc (头脑阳气不足).
Vì châm huyệt Bách hội có thể dẫn dương khí lên đỉnh, do đó bệnh nhân phiền
muộn lâu ngày (trường kỳ áp ức 长期压抑), thanh dương không thăng, hay lo lắng bồn
chồn (tiêu lự phiền táo 焦虑烦躁), có thể dùng phương pháp này.
Cũng có thể tác dụng nhanh đối với chứng sau khi nhiễm lạnh đau cứng cổ (thụ
hàn hậu cảnh truỳ cương thống 受寒后颈椎僵痛), thanh dương không thăng, nghẹt mũi
(tị tắc 鼻塞) chóng mặt (đầu hôn 头昏), ngáp liên tục (cáp khiếm liên liên 哈欠连连).
Do hai huyệt Thiên môn được mở ra, nên năng lượng hai bên cơ thể được truyền
lên đầu, giống như hai con rồng vươn lên đỉnh, hình thành trạng thái đôi rồng vờn chuỗi
hạt, nên gọi là nhị long hô châu (二龙戏珠).
37.TRỊ BỆNH VÚ (乳腺疾病)
B
6
2
168
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
(Trích trong sách của dịch giả Sách Y Phú - “Châm cứu Đổng thị cơ sở lý
thuyết, huyệt vị và cơ chế tác dụng”)
PHƯƠNG HUYỆT: Châm huyệt
Phụ khoa làm huyệt chính phối hợp với
Hoàn sào. Tác giả Dương Duy Kiệt đã sử
dụng cho hiệu quả rất tốt, chữa thành công
khoảng 100 bệnh nhân.
CÁCH CHÂM:
Chọn huyệt Phụ khoa ở một bên,
chọn huyệt Hoàn sào ở bên đối diện và cứ
luân phiên như thế trong những lần trị liệu
khác nhau.
GIẢI THÍCH: Huyệt Phụ khoa nằm ở mặt dương của ngón tay, huyệt Hoàn sào
nằm ở mặt âm của ngón tay. Vì vậy âm dương có thể cân bằng với nhau khi phối hợp
hai huyệt cùng một lúc
39.CHỮA DƯƠNG NUY, YẾU
B
8
6
2
SINH LÝ
(Tác giả: Nguyễn Văn Thành)
Chỉ cần châm:
Tay trái: Trung bạch (Đổng thị);
Chân phải: Phục lưu (Chính
kinh).
40.PHƯƠNG PHÁP CHÂM
B
9
6
2
Liệu trình: 03 lần một liệu trình; liên tục 3 ngày, nghỉ 07 ngày, lại châm 03
ngày...
41.SUY TUYẾN THƯỢNG THẬN
B
0
7
2
Bệnh nhân suy tuyến thượng thận, uống thuốc tây vài năm nhưng chỉ số coóc-ti-
zôn xét nghiệm chỉ là 5 (mình không học y, bệnh nhân đưa kết quả chỉ cho mình thấy
đề như vậy).
Kết hợp châm theo Âm dương cửu châm theo từng buổi: Bối tam châm, Thiên
nhất sinh thuỷ, Dương trì tam sinh vạn vật, Tả mạch. Cách 1-3 ngày châm 1 lần.
Khoảng 3 tuần bệnh nhân đi kiểm tra về khoe chỉ số lên 198.
170
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
171
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
PHƯƠNG HUYỆT: Châm cứu (hoặc có thể dán cao salonpas) 10 huyệt sau:
Thái bạch (Đảng sâm), Đại lăng (Phục linh), Khúc tuyền (Bạch truật), Công tôn (Cam
thảo), Thông lý (Đương quy), Đại chung (Thục địa), Thần môn (Bạch thược), Ôn lưu
(Xuyên khung), Thông cốc (Hoàng kỳ), Quan nguyên hoặc Thương khâu (Nhục quế).
CHỦ TRỊ: Các bệnh khí huyết hư tổn, u nhọt thoát huyết vừa khỏi hay sau khi
giải phẫu, nhan sắc tàn tạ, mệt mỏi, choáng váng hoa mắt, xanh xao, lao thương suy
yếu, mạch nhu nhược, làm việc mau mệt, thở dốc.
172
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
Châm các huyệt Tam gian, Quan xung, Thiếu trạch, Hậu khê.
173
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
48.Tham khảo: ĐỔNG THỊ KỲ HUYỆT GIÚP GIẢM TÁC DỤNG PHỤ
B
7
2
CỦA VẮC-XIN
(Phùng Văn Chiến lược dịch bài của thầy Alvin Cheng -
https://www.facebook.com/groups/2250192911945840/)
174
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
1. Trước khi tiêm vắc-xin (dịch miêu 疫苗) có thể dùng các huyệt Thượng tam
hoàng (Thiên hoàng, Minh hoàng, Kỳ hoàng), Hạ tam hoàng (Thiên hoàng, Địa hoàng,
Nhân hoàng), Tứ mã, Tứ hoa, Đại tam thông (Thông quan, thông sơn, thông thiên),
Thuỷ kim, Thuỷ thông, Thần nhĩ, Linh cốt, Đại bạch có thể giảm bớt nguy cơ xuất hiện
tác dụng phụ.
2. Sau khi tiêm vắc-xin (dịch miêu 疫苗) lại sử dụng các huyệt trên cũng có thể
giúp giảm tác dụng phụ.
3. Nếu người phát sốt có thể chích Đại chuỳ hoặc Nhĩ tiêm. Nếu rét lạnh có thể
dùng nhiều hơn các huyệt Hạ tam hoàng (Thiên hoàng, Địa hoàng, Nhân hoàng), Thần
nhĩ, Uyển thuận.
4. Nếu phản ứng nghiêm trọng có dị ứng sưng đỏ, có thể lấy các huyệt giải độc
Thủ giải, Cốt quan, Mộc quan, Mộc linh, Song linh, Chế ô.
5. Cổ họng hoặc phổi có triệu chứng, có thể lấy huyệt Hầu linh, Tam kim (Nội
kim, Phân kim, Hợp kim), hoặc Khúc lăng, Kiến lực, Trung lực, Tứ mã.
6. Tăng cường chức năng Can và Thận: Huyệt Thượng tam hoàng (Thiên
hoàng, Minh hoàng, Kỳ hoàng), Hạ tam hoàng (Thiên hoàng, Địa hoàng, Nhân hoàng).
Tăng cường chính khí: Huyệt Thần nhĩ, Thuỷ kim, Thuỷ thông. Có thể sử dụng tất cả
những nội dung này.
Trên đây là các huyệt thường dùng để giảm tác dụng phụ của vắc-xin, đã có
nhiều người sử dụng có hiệu quả, có thể xem triệu chứng điều chỉnh chọn lựa, vui lòng
chọn lựa huyệt phù hợp vưới mỗi người.
TRẢI NGHIỆM CỦA BẢN THÂN DÙNG ĐỔNG THỊ KỲ HUYỆT GIÚP
GIẢM TÁC DỤNG PHỤ CỦA VẮC-XIN:
Tối hôm trước châm các huyệt: Thượng tam hoàng (Thiên hoàng, Minh hoàng,
Kỳ hoàng), Hạ tam hoàng (Thiên hoàng, Địa hoàng, Nhân hoàng), Tứ mã, Tứ hoa, Đại
tam thông (Thông quan, thông sơn, thông thiên), Thuỷ kim, Thuỷ thông, Thần nhĩ,
Linh cốt, Đại bạch.
Sáng hôm sau tiêm vắc-xin, cả ngày người nhẹ nhàng, vết tiêm không đau. Chủ
quan không châm cứu sau khi tiêm như hướng dẫn, tới đêm người và đầu đau nhức
mỏi vật vã như khi bị cúm, không sốt. Không chịu được phải dậy lấy kim châm: Thượng
tam hoàng (Thiên hoàng, Minh hoàng, Kỳ hoàng), Hạ tam hoàng (Thiên hoàng, Địa
hoàng, Nhân hoàng), Tứ mã, Tứ hoa, Đại tam thông (Thông quan, thông sơn, thông
thiên), Thuỷ kim, Thuỷ thông, Thần nhĩ, Linh cốt, Đại bạch. Thật kỳ lạ, châm xong
người nhẹ nhõm ngay, không còn cảm giác đau mỏi nữa. Hôm sau châm thêm một lần
cho yên tâm, từ đó người hoàn toàn thoải mái, bình thường, không thấy tác dụng phụ
khác.
49.CÁC HUYỆT GIẢI
B
8
7
2
175
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
176
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
177
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
MỤC LỤC
PHẦN A. CHÂM CỨU CỰC DỊCH ........................................................................................... 4
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CHÂM CỨU CỰC DỊCH............................................................... 4
I. GIỚI THIỆU ..................................................................................................................................................... 4
1. Thầy LƯU TRIỀU LONG .......................................................................................................................... 4
2. Bác sĩ DENNIS QUACH ........................................................................................................................... 4
II. NGUYÊN LÝ .................................................................................................................................................... 5
III. CƠ CHẾ BỆNH LÝ: ........................................................................................................................................ 5
IV. KIM - ĐỘ SÂU - LƯỢNG KÍCH THÍCH ....................................................................................................... 5
V. PHÂN THEO LỚP ........................................................................................................................................... 6
VI. CHÂM HIỆU QUẢ TRONG CỰC DỊCH ....................................................................................................... 6
VII. THỦ PHÁP ....................................................................................................................................................... 7
1. Thủ pháp phổ thông (普通手法) .............................................................................................................. 7
2. Châm thái cực (thủ pháp điều hình)太极刺(调形手法) ......................................................................... 7
3. Châm dịch khí (易炁刺) (Thủ pháp điều khí 调气手法). ....................................................................... 7
VIII. HIỆU ỨNG “CỘNG HƯỞNG” 共振 .............................................................................................................. 8
IX. ĐIỆN CHÂM ..................................................................................................................................................... 8
X. NGŨ VẬN LỤC KHÍ - 五运六气 ..................................................................................................................... 8
Ngũ vận Lục khí: ...................................................................................................................................................... 8
XI. Vận dụng Ngũ vận Lục khí Trong Cực Dịch ............................................................................................... 9
XII. KẾT CẤU BỘ VỊ PHÂN THEO NGŨ HÀNH - NGŨ VĨ (五纬) ................................................................. 11
XIII. LẠC THƯ - HÀ ĐỒ........................................................................................................................................ 11
XIV. HUYỆT PHÂN BỔ THEO BÁT HƯ - TÁM KHỚP .................................................................................... 13
CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN DẶC BIỆT TRONG CHÂM CỨU CỰC DỊCH 14
I. “NHẤT KHÍ CHU LƯU” HOÀNG NGUYÊN NGỰ..................................................................................... 14
II. VỌNG CHẨN TRONG CỰC DỊCH ............................................................................................................. 15
1. Mắt ............................................................................................................................................................. 17
2. Xem lưỡi ................................................................................................................................................... 17
3. Tư thế đứng: Đứng thẳng, hai chân sát vào nhau ............................................................................. 17
4. Đứng chụp X-ray ..................................................................................................................................... 18
5. Tư thế nằm: Nằm ngửa, hai chân thả lỏng, ngón út chân nào gần giường nhất là chân Dương
70% 19
6. Nằm úp xem lưng và chân ..................................................................................................................... 20
7. Thực nghiệm chân hình số 4 ................................................................................................................. 20
CHƯƠNG III. HUYỆT VỊ ..................................................................................................................... 21
I. HUYỆT HOẢ .................................................................................................................................................. 23
II. HUYỆT KIM.................................................................................................................................................... 24
III. HUYỆT MỘC ................................................................................................................................................. 25
IV. HUYỆT THỔ .................................................................................................................................................. 26
V. HUYỆT THUỶ ................................................................................................................................................ 27
CHƯƠNG IV. BỆNH HỌC .................................................................................................................. 28
I. BỘ HOẢ, KIM, MỘC (CƠ, XƯƠNG KHỚP) ............................................................................................. 28
1. ĐAU VAI GÁY .......................................................................................................................................... 28
2. CHÈN ÉP RỄ THẦN KINH CỘT SỐNG CỔ ....................................................................................... 29
3. VIÊM QUANH KHỚP VAI ...................................................................................................................... 31
4. HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY, NGÓN TAY CÒ SÚNG ........................................................................ 32
5. ĐAU KHUỶU TAY ................................................................................................................................... 33
6. ĐAU THẦN KINH LIÊN SƯỜN ............................................................................................................. 34
II. BỘ MỘC ......................................................................................................................................................... 34
1. ĐAU LƯNG, LỆCH, THOÁT VỊ, PHÌNH ĐĨA ĐỆM ............................................................................. 35
2. CHƯỚNG NGẠI CHỨC NĂNG TÌNH DỤC......................................................................................... 37
3. CONG VẸO CỘT SỐNG LƯNG (ĐĨA ĐỆM L1 - L5).......................................................................... 39
4. ĐAU CÁC NHÓM CƠ VÙNG BỤNG .................................................................................................... 40
III. BỘ THỔ .......................................................................................................................................................... 40
1. HỘI CHỨNG CƠ HÌNH LÊ, VIÊM KHỚP VÙNG CHẬU ................................................................... 41
2. THẦN KINH TOẠ ..................................................................................................................................... 42
3. HOẠI TỬ CHỎM XƯƠNG ĐÙI ............................................................................................................. 43
178
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
4. LƯNG ĐẾN CHÂN (CẢ GIÃN TĨNH MẠCH, KHỚP GỐI) ................................................................. 45
5. ĐAU CỔ CHÂN, ĐAU DÙI, ĐAU GỐI, TÊ CHÂN, TRẬT KHỚP CỔ CHÂN, TRÀN DỊCH KHỚP
GỐI, TÊ BÌ CHÂN, LẠNH CHÂN ................................................................................................................... 47
6. VIÊM GỐI, ĐAU GỐI............................................................................................................................... 49
7. CHÂN VÒNG KIỀNG (HÌNH CHỮ O) .................................................................................................. 51
8. MASSAGE - CẠO GIÓ - TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG - GIÁC HƠI - CHÍCH LỀ - ĐẮP THUỐC -
CẤY CHỈ - MÁY XUNG ĐIỆN… ..................................................................................................................... 52
IV. NỘI KHOA ...................................................................................................................................................... 53
1. THỔ - VẠN BỆNH CHI MẪU (土-万病之母) ........................................................................................ 53
2. MẤT NGỦ, ĐAU ĐẨU, CHÓNG MẶT, CĂNG THẲNG THẨN KINH, STRESS, RỐI LOẠN LO ÂU
53
3. MẤT NGỦ ................................................................................................................................................. 54
4. GIẢM THÍNH LỰC, Ù TAI, ĐIÊC TAI, HỘI CHỨNG MENIERE, ĐAU THẦN KINH TAM THOA 56
5. LIỆT MẶT VII ............................................................................................................................................ 57
6. VIÊM MŨI DỊ ỨNG, VIÊM XOANG ....................................................................................................... 58
7. THỊNH (THỰC 实) - SUY (HƯ虚) ........................................................................................................ 59
8. DI CHỨNG SAU TAI BIẾN..................................................................................................................... 60
9. MẠCH NHÂM, MẠCH ĐỐC ................................................................................................................... 61
10. BỆNH NỘI KHOA HÔ HẤP, TIM MẠCH: ĐAU TỪC NGỰC, KHÓ THỞ, VIÊM ĐƯỜNG HÔ
HẤP, HO, ĐAU HỌNG, BỆNH TIM MẠCH .................................................................................................. 62
11. NẤC CỤT .................................................................................................................................................. 63
12. NẤC CỤT MÃN TÍNH .............................................................................................................................. 64
13. HUYẾT ÁP ................................................................................................................................................ 64
14. MẮT, MIỆNG GIẬT .................................................................................................................................. 64
15. PARKINSON ............................................................................................................................................ 64
16. BỆNH NỘI KHOA TIÊU HOÁ: ĐAU DẠ DÀY, TÁO BÓN, TIÊU CHẢY, HỘI CHỨNG RUỘT
KÍCH THÍCH, TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN... ........................................................................... 65
17. BÍ TIỂU, TIỂU ĐÊM................................................................................................................................. 67
18. ĐAU BỤNG KINH, TRĨ NỘI ................................................................................................................... 68
19. DỊCH KHÍ TỨ CHÂM .............................................................................................................................. 69
20. U XƠ TỬ CUNG ...................................................................................................................................... 70
CHƯƠNG V. KINH NGHIỆM TRONG CHỮA TRỊ ......................................................................... 70
I. GIAO TIẾP TRƯỚC VỚI BỆNH NHÂN..................................................................................................... 70
II. PHẢN ỨNG CỦA BỆNH NHÂN SAU KHI CHÂM - CHÂM SAI CHẨN ĐOÁN .................................... 70
III. CHÂM ĐÚNG CHẨN ĐOÁN ........................................................................................................................ 71
IV. CHÂM ĐÚNG CHẨN ĐOÁN NHƯNG HIỆU QUẢ KÉM.......................................................................... 71
V. PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ - LIỆU TRÌNH ........................................................................................................... 71
VI. HƯỚNG DẪN TƯ DUY PHỐI HỢP PHƯƠNG HUYỆT TRONG LÂM SÀNG .................................... 72
PHẦN B. ÂM DƯƠNG CỬU CHÂM ...................................................................................... 73
CHƯƠNG I. ÂM DƯƠNG CỬU CHÂM KHÁI THUẬT ................................................................ 73
I. NGUYÊN TẮC CHÂM .................................................................................................................................. 73
II. TOÀN TỨC ĐỐI ỨNG THÂN THỂ TRÊN NGÓN TAY CÁI ................................................................... 74
1. Mặt lưng ngón tay cái ............................................................................................................................. 74
2. Mặt bụng ngón tay cái............................................................................................................................. 75
3. Cạnh bên ngón tay cái ............................................................................................................................ 76
4. Đối ứng tứ chi .......................................................................................................................................... 77
III. THẬN TRỌNG, LƯU Ý KHI DÙNG ÂM DƯƠNG CỬU CHÂM ............................................................. 77
CHƯƠNG II. PHÉP CHÂM SƠ CẤP ............................................................................................... 78
1. THÔNG THIÊN TRIỆT ĐỊA .................................................................................................................... 78
2. PHI LONG TẠI THIÊN ............................................................................................................................ 78
3. ĐẠO LONG NHẬP HẢI ........................................................................................................................... 79
4. KHÁNG LONG HỮU HỐI ....................................................................................................................... 79
5. THIÊN NHÂN HỢP NHẤT ..................................................................................................................... 80
6. THÔNG NHÂN HOÀ ............................................................................................................................... 80
7. XUÂN PHONG PHÙ LIỄU ..................................................................................................................... 81
8. THU PHONG TẢO DIỆP ........................................................................................................................ 81
9. HẢI THƯỢNG MINH NGUYỆT ............................................................................................................. 82
CHƯƠNG III. PHÉP CHÂM TRUNG CẤP ....................................................................................... 82
1. NGUYÊN ĐẦU HOẠT THUỶ ................................................................................................................. 82
179
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
180
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
181
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
182
Phùng Văn Chiến (biên soạn) CẨM NANG CHÂM CỨU KỲ HIỆU
183