Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 21

CHUYÊN ĐỀ:

SỬ DỤNG LINH HOẠT KỸ THUẬT


DẠY HỌC KHĂN PHỦ BÀN TRONG
MÔN CÔNG NGHỆ Ở TRƯỜNG
THCS

TỔ CHUYÊN MÔN: TA -CD – CN

NĂM HỌC: 2023-2024


1
-CHUYÊN ĐỀ SỐ: 01
-TÊN CHUYÊN ĐỀ: SỬ DỤNG LINH HOẠT KỸ THUẬT DẠY HỌC KHĂN
PHỦ BÀN TRONG MÔN CÔNG NGHỆ Ở TRƯỜNG THCS
-NGÀY TRIỂN KHAI, BÁO CÁO: 02/03/2024
-NGƯỜI BÁO CÁO: TRẦN THỊ MINH NHI

A. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ:


I. Lý do tổ chức chuyên đề:
1. Cơ sở lí luận:
Đặc thù của bộ môn công nghệ là phân môn với nội dung chủ yếu: May mặc, nấu
ăn. Do có liên quan trực tiếp đến cuộc sống nên các lĩnh vực này rất gần gũi với con
người, phục vụ nhu cầu cơ bản hàng ngày cho con người không như các bộ môn khác,
tài liệu tham khảo của bộ môn công nghệ phải nói rất phong phú và đa dạng. Ngoài
sách báo, internet, … học sinh có thể học hỏi trực tiếp từ ông bà, bố mẹ, anh chị trong
gia đình thông qua các công việc hàng ngày như chuẩn bị bữa ăn, chăm sóc cây trồng.
Tuy nhiên, do độ tuổi học sinh THCS chưa chọn được hệ thống thông tin hoàn chỉnh
nên vai trò hướng dẫn của GV rất cần thiết để giúp các em có định hướng đúng đắn
khi chọn lựa thông tin. Từ đó các em chủ động tích cực khai thác nội dung bài học.
Theo chúng tôi, đổi mới phương pháp dạy học trong môn công nghệ cũng là cách
để nâng cao chất lượng dạy và học bằng cách sử dụng kết hợp các phương pháp dạy
học tích cực lấy HS làm chủ thể trung tâm.
Với những đặc thù của bộ môn để gây hứng thú say mê học tập của học sinh
chúng tôi quyết định đổi mới PPDH là : Sử dụng linh hoạt kĩ thuật dạy học khăn phủ
bàn trong dạy học môn Công nghệ . Đây là PPDH đang được chú trọng sử dụng trong
dạy học bởi vì nó mang tính học tập hoạt động nhóm kết hợp giữa cá nhân và tập thể
(nhóm) giải quyết một vấn đề (kĩ thuật khăn phủ bàn) và tổng kết sâu chuỗi hệ thống
kiến thức giúp HS dễ dàng lĩnh hội kiến thức bài học. Tổ chức dạy học theo phương
pháp này sẽ giúp mỗi cá nhân trong nhóm phát huy được tính chủ động, tích cực hoạt
động tìm kiếm thông tin theo chủ đề yêu cầu.

2. Cơ sở thực tiễn:
Học sinh Trường THCS Phước Lộc đa số các em được trang bị đầy đủ SGK và
đồ dùng học tập, có ý thức trong học tập tốt, nhà trường có cơ sở vật chất phục vụ cho
việc giảng dạy tương đối tốt, phòng học kiên cố, sạch sẽ đúng qui cách, có đồ dùng
phục vụ dạy học. Song bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng
dạy và học bởi các em học sinh đại đa số là con em người địa phương, kinh tế gia đình
còn gặp nhiều khó khăn đa phần các gia đình không đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của
cuộc sống hằng ngày như ăn, mặc, ở ….còn nhiều thiếu thốn. Nên GV gặp không ít
khó khăn trong quá trình truyền thụ kiến thức cho các em bởi lẽ môn học công nghệ
nội dung gần gũi với cuộc sống hằng ngày của con người là chủ yếu (nấu ăn, ….) vì
thế trong quá trình giảng dạy một số HS không hoạt động, còn rụt rè không giám đưa
ra ý kiến của mình trước tập thể do thực tế đa số các em chưa được đáp ứng đầy đủ
những nhu cầu của cuộc sống.
2
Để khắc phục những hạn chế trên trong quá trình dạy học, cần phải đổi mới
PPDH giúp các em chủ động tìm tòi phát hiện kiến thức thông qua hoạt động của GV
tổ chức kết hợp với việc sử dụng linh hoạt các kĩ thuật dạy học. Nên chúng tôi chọn
chuyên đề “Sử dụng linh hoạt kĩ thuật dạy học khăn phủ bàn trong môn Công nghệ
”.Với PP này người học hứng thú tham gia vào các hoạt động học tập do GV tổ chức
và hướng dẫn, thông qua đó HS tự khám phá, tự lĩnh hội kiến thức.
Vấn đề phát huy tính tích cực học tập của học sinh đã được đặt ra trong ngành
giáo dục Việt Nam . Ở thời điểm này, các trường sư phạm đã có khẩu hiệu: “Biến quá
trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”. Tuy vậy, phương pháp dạy học (PPDH) ở
trường phổ thông phổ biến vẫn là cách dạy thông báo kiến thức “đọc - chép” hay còn
được gọi là truyền thụ một chiều. PPDH này dẫn đến sự thụ động của người học, nặng
về ghi nhớ lý thuyết, thiếu kỹ năng thực hành áp dụng để khắc sâu kiến thức cho
người học.
Vì vậy để khắc phục những hạn chế đó trong dạy học người giáo viên cần giúp
người học phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo. Phát huy tính tích
cực, chủ động sáng tạo của học sinh (HS) có nghĩa là phải thay đổi cách dạy và cách
học. Chuyển cách dạy thụ động, truyền thụ một chiều “đọc-chép”, giáo viên làm trung
tâm sang cách dạy lấy học sinh làm trung tâm hay còn được gọi là dạy và học tích cực
(D&HTC). Trong cách dạy này học sinh là chủ thể hoạt động, giáo viên là người thiết
kế, tổ chức, hướng dẫn, tạo nên sự tương tác tích cực giữa người dạy và người học.
D&HTC là điều kiện tốt khuyến khích sự tham gia chủ động, sáng tạo và ngày càng
độc lập của học sinh vào quá trình học tập để nâng cao chất lượng trong giáo dục.
Với những quan điểm đã nêu trên và thực tế giảng dạy, theo dõi quá trình học tập
của học sinh để nâng cao chất lượng dạy và học chúng tôi áp dụng kĩ thuật dạy học
mới: “Sử dụng linh hoạt kĩ thuật dạy học khăn phủ bàn trong dạy học môn Công nghệ
ở trường THCS ”.
* Đối tượng nghiên cứu: Kĩ thuật dạy học khăn phủ bàn
* Phạm vi nghiên cứu: Môn công nghệ ở trường Thcs Phước Lộc
II.Mục tiêu cần đạt
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của HS;
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS;
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS, giữa GV với HS;
- Hệ thống, sâu chuỗi kiến thức.
III. Nội dung nghiên cứu chuyên đề:
1. Mục tiêu:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của HS;
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS;
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS, giữa GV với HS;
- Hệ thống, sâu chuỗi kiến thức.
2. Tác dụng của kĩ thuật dạy học khăn phủ bàn trong dạy học:
*Tác dụng của kĩ thuật dạy học khăn phủ bàn trong dạy học:
- HS được tiếp cận với nhiều giải pháp và chiến lược khác nhau.
- Rèn luyện kĩ năng suy nghĩ, quyết định và giải quyết vấn đề.
3
- HS đạt được mục tiêu học tập cá nhân cũng như tập thể
- Sự phối hợp làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm nhỏ tạo cơ hội nhiều hơn
cho học tập có sự phân hóa
- Nâng cao mối quan hệ giữa HS với HS. Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, học
cách chia sẻ kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau
- Nâng cao hiệu quả học tập.
c. Hiệu quả khi sử dụng linh hoạt kĩ thuật dạy học trên trong quá trình dạy học:
Sử dụng linh hoạt2 kĩ thuật dạy học: Khăn phủ bàn trong dạy học sẽ giúp HS chủ
động tìm tòi, phát hiện và khắc sâu kiến thức của từng bài, từng chương. Giải phóng
cách suy diễn cổ điển theo phương thức ghi chép sự kiện theo dòng.
3. Cách tiến hành:
Để vận dụng hiệu quả PPDH này GV cần:
* Đối với kĩ thuật khăn phủ bàn cần:
- Chia HS thành các nhóm và phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy A0
- Trên giấy A0 chia thành các phần: Gồm phần chính giữa và các phần xung
quanh, phần xung quanh được chia theo số thành viên trong nhóm( VD: nhóm 4
người). Mỗi người ngồi vào vị trí tương ứng với từng phần xung quanh.
- Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng thời gian quy định, tập trung suy
nghĩ trả lời câu hỏi/ nhiệm vụ theo cách nghĩ cách hiểu riêng của mỗi cá nhân và viết
vào phần giấy của mình trên giấy A0.
- Trên cơ sở những ý kiến của mỗi cá nhân, học sinh thảo luận nhóm, thống nhất
ý kiến và viết vào phần chính giữa của tờ giấy A0 “khăn phủ bàn”
- Đại diện nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác nhận xét, bổ sung (nếu có). Gv
đóng vai trò là một trọng tài kết luận chốt lại kiến thức, từ đó giúp các em nhận thấy
được những cái làm được và cưa làm được trong hoạt động và sẽ khắc sâu kiến thến
thức hơn.
4. Lưu ý khi sử dụng các kĩ thuật dạy học khăn phủ bàn trong dạy học:
* Đối với kĩ thuật khăn phủ bàn:
- Câu hỏi câu thảo luận là câu hỏi mở.
- Trong trường hợp số HS trong nhóm quá đông, không đủ chỗ trên khăn phủ bàn
có thể phát cho HS những mảnh giấy nhỏ để HS ghi ý kiến cá nhân, sau đó đính vào
phần xung quanh khăn phủ bàn.
- Trong quá trình thảo luận thống nhất ý kiến vào giữa khăn phủ bàn, những ý
kiến trùng nhau có thể đính chồng lên nhau.
- Những ý kiến không thống nhất, cá nhân có quyền bảo lưu và giữ lại ở phần
xung quanh của khăn phủ bàn.
* Ví dụ cách chuẩn bị áp dụng kĩ thuật dạy học khăn phủ bàn khi dạy học
- Đối với kĩ thuật khăn phủ bàn

4
Ý kiến cá nhân (x)

x Ý kiến chung cả nhóm


x

5. Một số VD minh họa áp dụng 2 KTDH: Khăn phủ bàn trong dạy học môn
công nghệ
* Bài – Thời trang
Phần mở bài: Gv có thể đưa ra câu hỏi thảo luận sau: Em hãy kể một số phong
cách thời trang mà em biết?
Từ gợi ý của GV, HS có thể hoạt động độc lập và nêu được ý kiến cá nhân.

Em hãy nêu các


biện pháp giảm
thiểu hiệu ứng
nhà kính?

5
* Bài – Sử dụng đồ dùng điện trong gia đình
Gv đưa ra nội dung thảo luận nhóm (theo hình thức khăn phủ bàn): Em hãy kể
tên các loại hoa dùng trong trang trí nhà ở?
Từ gợi ý của GV và hiểu biết từ thực tế cuộc sống, HS hoạt động độc lập và nêu
được ý kiến cá nhân.

Năng lượng mặt trời để chiếu


sáng

Năng Năng
Em hãy kể số
lượn năng lượng trong lượng
g từ gia đình em đang chất đốt
than sử dung?
củi

Năng lượng gió để phơi áo


quần

6. Một số khó khăn khi sử dụng kỹ thuật dạy học khăn phủ bàn trong dạy học:
- Đa số các em học sinh còn e dè chưa mạnh dạn, thụ động chưa phát huy được
tính tự giác, tích cực của từng cá nhân.
- Trong mỗi lớp học số học sinh yếu kém nhiều hơn HS khá giỏi nên việc chia
nhóm còn gặp nhiều khó khăn, nhiều em chưa dám ghi ý kiến của riêng minh khi tham
gia thảo luận.
- Nội dung ghi trên tờ giấy thảo luận ở một số chỗ khi treo lên bảng sẽ bị ngược
khó quan sát.
- Một số HS chưa hợp tác nghiêm túc khi làm sơ đồ tư duy.
IV. Kết luận:
Kĩ thuật khăn phủ bàn là kĩ thuật dạy học đơn giản, dễ thực hiện, có thể tổ chức
cho tất cả cá bài học, môn học, cấp học giống như học theo nhóm. Tuy nhiên tổ chức
dạy học theo phương pháp này khắc phục được những hạn chế của học theo nhóm như
trước đây. Trong học nhóm nếu tổ chức chưa tốt, đôi khi chỉ có các thành viên tích
cực làm việc còn các thành viên thụ động thường hay ỷ laị không chịu hoạt động. Do
đó dẫn đến mất nhiều thời gian và hiệu quả học tập không cao.
6
Còn PHDH này đòi hỏi các thành viên trong nhóm phải làm việc cá nhân, suy
nghĩ viết ra ý kiến của mình (khăn phủ bàn) trước khi thảo luận nhóm và tìm tòi sáng
tạo khi xâu chuỗi hệ thống kiến thức theo sơ đồ tư duy . Như vậy có sự kết hợp giữa
hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm, các thành viên có cơ hội chia sẻ ý kiến, kinh
nghiệm của mình, tự đánh giá và điều chỉnh nhận thức của mình một cách tích cực.
Nhờ vậy hiệu quả học tập được đảm bảo và không mất thời gian cũng như giữ được
trật tự trong lớp học.
Qua thực tế giảng dạy và học hỏi từ đồng nghiệp chúng tôi đã áp dụng PPDH
này và bước đầu có hiệu quả.

*Các biện pháp bảo đảm việc thực hiện hiệu quả chuyên đề:
1. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
D&HTC xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện
pháp nâng cao hiệu quả học tập mà còn là một mục tiêu dạy học.
Trong xã hội hiện đại với sự bùng nổ thông tin, sự phát triển như vũ bão của khoa
học, kĩ thuật, công nghệ, thêi gian trên lớp học khụng đủ để trang bị cho người học
mọi tri thức và không thể nhồi nhét vào đầu óc người học quá nhiều kiến thức. Vì vậy
cần phải dạy PP học ngay từ bậc tiểu học và càng lên bậc học cao hơn thì càng phải
được chú trọng.

Trong PP học thì cốt lõi là PP tự học điều quan trọng là phải giúp người học biết cách
khai thác, lựa chọn tìm kiếm thông tin bằng cách hình thành thói quen tự học, tự
nghiên cứu.Khi người học có phương pháp, thói quen, ý chí tự học thì sẽ ham học,
thích học, đó là điều kiện tốt để khơi dậy nội lực, khả năng vốn có của mỗi cá nhân,
kết quả học tập sẽ nâng cao. Thói quen tự học được thể hiện ở mọi nơi, mọi lúc, học
trên lớp, học ở nhà, học trong thư viện và học ngoài thực tiễn cuộc sống, thông qua
các phương tiện: tài liệu, sách báo, truyền hình, phim ảnh, internet, thực tiễn, thày cô
giáo và những người xung quanh.

3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác

Trong một lớp học, trình độ kiến thức, khả năng tư duy của học sinh không đồng
đều vì vậy không thể áp dụng cách dạy đồng loạt. Cách dạy này hạn chế khả năng
nhận thức của học sinh. HS khá giỏi không có điều kiện để phát triển. HS yếu kém
cũng không có cơ hội để vươn lên.
Để phát huy tính tích cực của người học đòi hỏi phải có sự phân hóa về trình độ,
cường độ, tiến độ hòan thành nhiệm vụ học tập. Cần tăng cường cá thể hoá hoạt động
học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi học sinh. Các bài học được thiết kế thành
một chuỗi nhiệm vụ phù hợp với khả năng nhận thức của từng đối tượng người học.
Như vậy học tập cá thể đáp ứng được trình độ của người học, phù hợp với phong cách
học của mỗi cá nhân. Qua đó người học rèn luyện ý thức tự lực, ý thức trách nhiệm
với kết quả học tập của mình.
7
Tuy vậy, lớp học là môi trường giao tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ
hợp tác giữa các cá nhân trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức.Thông qua thảo luận,
tranh luận trong nhóm, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ và được chia sẻ. HS không chỉ
có điều kiện học tập với nhau mà còn học tập lẫn nhau.Kiến thức mà người học thu
được là sự đóng góp của nhiều người. Đồng thời qua học tập hợp tác, các kĩ năng giao
tiếp, kĩ năng thuyết phục, kĩ năng lắng nghe tích cực, ý thức tổ chức, tinh thần tương
trợ được rèn luyện và phát triển.
Dạy học thông qua hợp tác nhóm tạo nên mối quan hệ tương tác giữa trò với trò,
giữa thày với trò, tạo nên sự bình đẳng trong quan hệ giữa các thành viên và tạo nên
môi trường học tập an toàn. Trong môi trường đó mỗi cá nhân được phép thể hiện tối
đa khả năng nhận thức và kinh nghiệm của mình một cách tự tin và thoải mái bởi cảm
giác an toàn. Học tập hợp tác theo nhóm còn phát triển ở HS kỹ năng tổ chức, kỹ năng
điều khiển và lãnh đạo. Thông qua đó hình thành ở HS những phẩm chất của người
lao động mới.
4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong dạy - học, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định kết quả
thực trạng và để điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời nhận định kết quả
thực trạng và để điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Trong dạy học thụ động, GV giữ độc quyền đánh giá HS. Trong D&HTC, học
sinh được tạo điều kiện phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau để điều
chỉnh cách học. Tự đánh giá và tự điều chỉnh hành vi, hoạt động kịp thời là năng lực
rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho HS.
Để đào tạo những con người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội, thì
việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các
kỹ năng đã học mà cần khuyến khích phát triển trí thông minh, óc sáng tạo trong việc
giải quyết những tình huống thực tế.
Thông qua việc đánh giá, học sinh không chỉ được rèn luyện kĩ năng xem xét,
phân tích vấn đề mà trên cơ sở đó tự điều chỉnh cách học, điều chỉnh hành vi phù hợp.
Như thế nào?
D&HTC là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước, để chỉ những PPDH
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. D&HTC là sự
kết hợp linh hoạt nhiều PPDH phù hợp với nội dung, trình độ nhận thức của HS và
điều kiện thực tế để đạt được mục tiêu của bài học. Trong đó có những PPDH quen
thuộc như: dùng lời, trực quan, minh hoạ, vấn đáp, thảo luận nhóm, dạy học nêu và
giải quyết vấn đề, trò chơi, động não thực hành, thí nghiệm và một số PP có tên gọi
mới hiện tại đang được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới như: Học theo góc, học
theo hợp đồng, học theo dự án…
Mỗi PPDH đều có những ưu điểm và hạn chế, không có phương PPDH nào là
phương pháp tối ưu. Trong khi đó D&HTC đòi hỏi cần kết hợp giữ lý thuyết với thực
hành và tăng cường liên hệ với thực tế cuộc sống. Vì vậy việc vận dụng PHDH đạt
được hiệu quả còn tuỳ thuộc vào năng lực sư phạm và khả năng vận dụng sáng tạo của
giáo viên.

8
Để hỗ trợ các tỉnh miền núi phía Bắc thực hiện tốt đổi mới PPDH theo hướng
D&HTC Dự án Việt - Bỉ đã triển khai nhiều hoạt động nhằm phát triển, nâng cao năng
lực sư phạm, hình thành kĩ năng, kĩ xảo về D&HTC cho giáo viên. Các hoạt động cụ
thể được giới thiệu trong các phần tiếp theo.
là một kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính học tập kết hợp giữa cá nhân và
tập thể (nhóm) giúp học sinh phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy
sáng tạo trong việc giải quyết một vấn đề của của GV đưa ra, đặc biệt các em tự do
đưa ra ý kiến cá nhân trên cơ sở đó tập hợp những ý kiến chung.

Người báo cáo

Trần Thị Minh Nhi

9
B. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ:
1. Thời gian thực hiện chuyên đề:
2. Kế hoạch thực tập, thao giảng chuyên đề:

Thao giảng/thực Thời gian Giáo viên dạy Bài dạy Môn lớp
tập lần
I 9/03/2024 Trần Thị Minh Nhi Ngành thủy sản ở Việt Nam CN/7C

II
III
SƠ KẾT

TỔNG KẾT

C. THAO GIẢNG, THỂ NGHIỆM CHUYÊN ĐỀ:


1.- Giáo án thao giảng, thực tập chuyên đề :
Giáo án thể nghiệm chuyên đề: sử dụng linh hoạt kỹ thuật dạy học khăn phủ bàn
trong dạy học môn công nghệ ở trường THCS:
Họ và tên người dạy: Trần Thị Minh Nhi
Tên bài soạn: Ngành thủy sản ở Việt Nam
Môn, lớp: Công nghệ , lớp 7C
Tiết bài: 24 Ngày soạn: 3/03/2024 Ngày dạy: 09/03/2024
Tiết 24 : NGÀNH THỦY SẢN Ở VIỆT NAM
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về năng lực
- Trình bày được vai trò cùa ngành thủy sản trong nền kinh tế Việt Nam;
- Nhận biết được một số thuỷ sản có giá trị kinh tế cao ở nước ta.
- Biết trình bày ý tưởng, thảo luận những vấn đề của bài học và thực hiện có trách
nhiệm các phần việc của cá nhân phải phối hợp tốt với các thành viên trong nhóm.
- Chủ động, tích cực trong hoc tập và cuộc sống, vận dụng linh hoạt những kiến
thức, kĩ năng đã học vào việc nuôi thủy sản trong gia đình và địa phương.
2. Về phẩm chất:
- Có ý thức về nhiệm vụ học tập, ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng vào nghề
nuôi thủy sản trong đời sồng hằng ngày.
- Có ý thức tìm hiểu về ngành nuôi thủy sản của Việt Nam, ý thức học tập, rèn
luyện tạo sản phẩm đóng góp cho sự phát triển kinh tế của đất nước
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Hoạt động Giáo viên Học sinh

10
Video (về hoạt động nuôi
Hoạt động 1. Mở đầu Bút bi, vở ghi chép.
thủy sản)
Hoạt động 2. Hình
thành kiến thức mới

Hoạt động 2.1. Vai trò - Hoàn thành phiếu học tập số
của ngành thủy sản + Phát phiếu học tập số 1. 1 /nhóm
trong nền kinh tế Việt + Hình 12.1 (SHS)
- Bút lông, bút bi, vở ghi chép.
Nam
+ Phát phiếu học tập số 2 - Hoàn thành phiếu học tập số
Hoạt động 2.2. Một số
thủy sản có giá trị kinh + Hình 12.2 2 /nhóm
tế cao ở Việt Nam + Giấy A0 - Bút lông, bút bi, vở ghi chép.

Bài tập ở phần luyện tập ở - Hoàn thành bài tập SHS phần
Hoạt động 3. Luyện SHS luyện tập.
tập
- Bút bi, vở ghi chép.
Bài tập ở phần Vận dụng ở - Hoàn thành bài tập SHS phần
Hoạt động 4. Vận SHS luyện tập.
dụng
- Bút bi, vở ghi chép
I. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC:
Hoạt động 1. Mở đầu:
a) Mục tiêu: Khơi gợi nhu cầu tìm hiểu về tác động của hoạt động nuôi thủy sản đến nền
kinh tế của nước ta.
b) Nội dung: Câu hỏi ở phần mở đầu của SHS
c) Sản phẩm dự kiến: Trả lời câu hỏi ở phần mở đầu của SHS
d) Tổ chức hoạt động dạy học
Hoạt động dạy Hoạt động học

* Giao nhiệm vụ học tập: * Thực hiện nhiệm vụ:


HS học tập toàn lớp:
GV cho hs xem video về hoạt động nuôi + HS xem video (về hoạt động nuôi thủy sản)
thủy sản + Ghi lại các tác động của hoạt động nuôi
thủy sản đến nền kinh tế thông qua đoạn
11
Yêu cầu HS trả lời câu hỏi ở phần mở video.
đầu của SHS * Báo cáo, thảo luận:
+ HS chủ động xung phong trả lời theo nội
dung đã ghi lại
+ HS khác nhận xét, bổ sung các tác động của
hoạt động nuôi thủy sản đến nền kinh tế theo
hiểu biết cá nhân sau khi quan sát video
* Kết luận, nhận định:
+ GV nhận xét, đánh giá quá trình làm
việc của từng cá nhân học sinh
+ GV dẫn dắt vào bài, giới thiệu mục
tiêu bài học
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới:
Hoạt động 2.1: Vai trò của ngành thủy sản trong nền kinh tế Việt Nam ( 12 phút)
a) Mục tiêu:
- Giúp HS nhận biết vai trò quan trọng của ngành thủy sản trong nền kinh tế Việt Nam.
b) Nội dung:
- Vai trò của ngành thủy sản trong nền kinh tế Việt Nam
c) Sản phẩm:
Trả lời câu hỏi và đáp án phiếu học tập số 1
d) Tổ chức hoạt động dạy học
Hoạt động dạy Hoạt động học

Giao nhiệm vụ học tập: * Thực hiện nhiệm vụ:


+ GV chia lớp thành 4 nhóm
+ HS chia nhóm và phân công
GV hướng dẫn các nhóm phân công cụ thể cho nhiệm vụ từng thành viên theo yêu
từng thành viên trong nhóm thảo luận khăn trải cầu.
bàn (trên giấy A0): Nhóm trưởng sẽ tổng hợp ý
kiến đúng của từng cá nhân .
+ Yêu cầu các nhóm xem hình 12.1 Vai trò của
ngành thủy sản trong nền kinh tế Việt Nam (GV + HS quan sát hình 12.1, thảo luận
phóng to hình ảnh và trình chiếu cho HS dễ quan nhóm.
sát) HS phân chia nhóm, tự phân chia
GV tổ chức cho HS hoạt động cá nhân và hoạt nhiệm vụ trong nhóm:
động nhóm thông qua kĩ thuật khăn trãi bàn + Mỗi người ngồi vào vị trí xung
quanh bàn, trước tấm khăn trãi bàn
12
(giấy Ao)
+ Mỗi cá nhân tự nghiên cứu câu
hỏi (Vai trò của ngành thủy sản
trong nền kinh tế Việt Nam?)và
làm việc độc lập trong khoảng vài
phút để chuẩn bị câu trả lời
+Viết câu trả lời vào ô mang số của
cá nhân HS
+Sau thời gian làm việc cá nhân,
các thành viên thảo luận thống nhất
Vai trò của ngành thủy các câu trả lời và viết những ý kiến
sản trong nền kinh tế chung của cả nhóm vào giữa tấm
Việt Nam ? khăn trải bàn (giấy Ao)

+ Phát phiếu học tập số 1.

+ HS thảo luận và trả lời câu hỏi số


* Kết luận, nhận định: 2 (SHS)
- GV bổ sung, hoàn chỉnh, sửa chữa (nếu có). * Báo cáo, thảo luận:
- GV nhận xét, đánh giá quá trình làm việc của các - Đại diện nhóm báo cáo Sản phẩm
nhóm, tuyên dương những nhóm làm việc tích cực; khăn trải bàn của các nhóm (giấy
khích lệ, động viên những nhóm chưa hoạt động Ao), và giải thích, thành viên còn
sôi nổi. lại có thể nhận xét, bổ sung.
- Đại diện các nhóm khác nhận xét,
bổ sung.

-HS TL: Vì mỗi ngư dân chỉ được


khai thác trong phạm vi của nước
- GV Vì sao nuôi thuỷ sản ven biển , hải đảo lại mình.
góp phần đảm bảo chủ quyền và an ninh quốc gia ?

- GV kết luận
Nội dung cốt lõi:
1. Vai trò của ngành thủy sản trong nền kinh tế Việt Nam

13
- Cung cấp thực phẩm cho con người
- Cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến thực phẩm,
chăn nuôi và các ngành công nghiệp khác
- Xuất khẩu thủy sản
- Tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động
- Góp phần bảo vệ môi trường và đảm bảo chủ quyền quốc gia.

Hoạt động 2.2: Một số thủy sản có giá trị kinh tế cao ở Việt Nam (18 phút)
a) Mục tiêu:
- Giúp HS nhận biết được nguồn lợi thủy sản của Việt Nam.
- Giúp HS nhận biết được một số loài thủy sản nuôi có giá tri kinh tế cao
b) Nội dung:
- Các nguồn lợi thủy sản nước mặn, nước lợ, nước ngọt
- Nguồn lợi thuỷ sản Việt Nam và một số loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao ở Việt Nam.
c) Sản phẩm: trả lời câu hỏi và đáp án phiếu học tập số 2
d) Tổ chức hoạt động dạy học
Hoạt động dạy Hoạt động học

Hoạt động 2.2.1 Nguồn lợi thủy sản của Việt Nam

* GV giao nhiệm vụ học tập * Thực hiện nhiệm vụ:

GV tổ chức cho HS hoạt động cá nhân HS phân chia nhóm, tự phân chia nhiệm vụ
trong nhóm:
tìm hiểu những lợi thế để phát triển
ngành nuôi thủy sản ở nước ta? + Mỗi cá nhân tự nghiên cứu câu hỏi (Những
lợi thế để phát triển ngành nuôi thủy sản ở
nước ta?)và làm việc độc lập trong khoảng
vài phút để chuẩn bị câu trả lời
+Sau thời gian làm việc cá nhân, các thành
14
viên thảo luận thống nhất các câu trả lời.
* Báo cáo, thảo luận:
* Kết luận, nhận định: Các nhóm treo sản phẩm, đại diện nhóm
trình bày
- GV bổ sung, hoàn chỉnh, sửa chữa sản
phẩm của các nhóm
- GV nhận xét, đánh giá quá trình làm
việc của các cá nhân, các nhóm
- GV kết luận

Hoạt động 2.2.2 Một số thủy sản có giá trị cao ở Việt Nam

* GV giao nhiệm vụ học tập * Thực hiện nhiệm vụ:

GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm để + HS phân chia nhóm, tự phân chia nhiệm vụ
trong nhóm.
thảo luận các nội dung: Giá trị kinh tế
của Tôm ? Những loại thủy sản được +HS thảo luận hoàn thành các nhiệm vụ đã
nuôi để xuất khẩu ở nước ta ? được giao trước đó: Tìm hiểu giá trị kinh tế
của Tôm ? Những loại thủy sản được nuôi để
+ Phát phiếu học tập số 2 xuất khẩu ở nước ta ?
+ Yêu cầu các nhóm xem hình 12.2 Một + Hoàn thành phiếu học tập số 2
số thủy sản đang được nuôi ở nước ta + Nhóm HS có thể nêu khó khăn để GV giúp
(GV phóng to hình ảnh và trình chiếu đỡ kịp thời.
cho HS dễ quan sát) * Báo cáo, thảo luận:
- Đại diện nhóm báo cáo và giải thích, thành
viên còn lại có thể nhận xét, bổ sung.
- Đại diện các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

Yêu cầu các nhóm điền đáp án vào


phiếu học tập số 2
Phiếu học tập số 1
Tên và môi trường
Hình
TT sống của các loại
ảnh
thủy sản

15
1 12.2a
2 12.2b
3 12.2c
4 12.2d
5 12.2e
6 12.2f
7 12.2g
8 12.2h
9 12.2i
10 12.2j
11 12.2k
12 12.2l

* Kết luận, nhận định:


- GV bổ sung, hoàn chỉnh, sửa chữa (nếu
có).
- GV nhận xét, đánh giá quá trình làm
việc của các nhóm, tuyên dương những
nhóm làm việc tích cực; khích lệ, động
viên những nhóm chưa hoạt động sôi
nổi.
- GV kết luận

Nội dung cốt lõi:


2. Một số thủy sản có giá trị kinh tế cao ở Việt Nam
2.1 Nguồn lợi thủy sản của Việt Nam
- Thủy sản nước mặn
- Thủy sản nước lợ
- Thủy sản nước ngọt
2.2 Một số thủy sản có giá trị cao ở Việt Nam
a. Tôm
Tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tôm càng xanh và tôm hùm.

16
b. Cá nước ngọt
Cá tra và cá basa
c. Cá biển
Cá song (cá mủ), cá giò (cá bớp), cá vược (cá chèm), cá chim trắng, cá hồng, cá măng,...
Ngoài cá, một số thủy sản nước mặn khác mang lại giá trị cao như cua, ghẹ, nghêu
(ngao), hàu, tu hài, ốc hương, trai (nuôi lấy ngọc).

Hoạt động 3. Luyện tập:


a) Mục tiêu: Giúp HS củng cố, khắc sâu kiến thức đã học về vai trò cùa ngành nuôi thủy
sản đối với nền kinh tế Việt Nam và xác định được một số loài thuỷ sản có giá trị cao ở
nước ta.
b) Nội dung: Bài tập ở phần Luyện tập trong SHS
c) Sản phẩm dự kiến: Đáp án bài tập ở phần Luyện tập trong SHS
d) Tổ chức hoạt động dạy học

Hoạt động dạy Hoạt động học


* GV giao nhiệm vụ học tập * Thực hiện nhiệm vụ:
GV dẫn dắt, gợi mở để HS trả lời câu hỏi
+ HS tập trung nghe GV hướng dẫn thực
trong SHS: hiện nhiệm vụ ở phần luyện tập.
Câu 1. Nuôi thủy sản có vai trò gì đối với
+ HS nghiên cứu tài liệu SHS để trả lời các
nền kinh tế và đời sống xã hội?
câu hỏi.
Câu 2. Trong những năm vừa qua, nghề
nuôi tôm ờ đồng bằng Nam Bộ khá phát
triển. Thấy nuôi tôm có lợi, nhiều gia đình * Báo cáo, thảo luận:
đã phá rừng ngập mặn ven biển để làm + Đại diện cá nhân HS trả lời và giải thích.
đầm nuôi tôm. Theo em, cách làm như vậy + HS khác nhận xét, bổ sung
đúng hay sai? Vì sao?
* Kết luận, nhận định:
Chính xác hóa câu trả lời của HS
Hoạt động 4. Vận dụng
a) Mục tiêu
- Giúp HS cũng cố các kiến thức, kĩ năng và vận dụng kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm để
xác định vai trò cùa ngành nuôi thuỷ sản, nhận biết các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế.
b) Nội dung: bài tập vận dụng trong SHS và bài tập về nhà trong SBT.
c) Sản phẩm dự kiến: đáp án bài tập phần vận dụng trong SHS và bài tập về nhà trong
17
SBT
d) Tổ chức hoạt động dạy học

Hoạt động dạy Hoạt động học

* Giao nhiệm vụ học tập: * Thực hiện nhiệm vụ:


+ Giáo viên hướng dẫn, yêu cầu HS làm bài + Hs lắng nghe và hoàn thành bài tập theo
tập phần vận dụng trong SHS (hoạt động cá yêu cầu.
nhân)
* Báo cáo, thảo luận:
+ HS hoàn thành bài tập phần vận dụng
* Kết luận, nhận định: trong SHS
- Gv nhận xét dựa vào bài tập trong SHS và
kết luận, hướng dẫn về nhà
IV. PHỤ LỤC
Đáp án phiếu học tập số 1
TT Hình ảnh Tên và môi trường sống của các loại thủy sản
1 12.2a Tôm sú (thủy sản nước lợ): ao, đầm ven biển hoặc các bãi bồi..

2 12.2b Tôm sú (thủy sản nước lợ): ao, đầm ven biển hoặc các bãi bồi..

Tôm thẻ chân trắng (thủy sản nước lợ): ao, đầm ven biển hoặc
3 12.2c
các bãi bồi..
4 12.2d Tôm càng xanh (môi trường nước ngọt): ao, ruộng lúa.
Cá tra nuôi (nước lợ hoặc nước phèn): ao đấy hoặc trong lồng
5 12.2e
bè.
Cá rô phi (nước ngọt, nước lợ hoặc nước mặn): sông, suối,
6 12.2f
kênh, rạch, ao, hồ
7 12.2g Cá chép (nước ngọt): ao, hồ, sông, suối.
8 12.2h Cá basa (nước lợ hoặc nước phèn): ao đấy hoặc trong lồng bè.
9 12.2i Cá mú (nước mặn): lồng bè ở ven biển hoặc vùng vịnh.
10 12.2j Trai (nước mặn): lồng bè ở ven biển hoặc vùng vịnh.
11 12.2k Cá bớp (nước mặn): lồng bè ở ven biển hoặc vùng vịnh.
12 12.2l Cá chim trắng (nước mặn): lồng bè ở ven biển hoặc vùng vịnh.

18
Bài tập SHS phần Luyện tập.

Câu hỏi 1. Nuôi thủy sản có vai trò gì đối với nền kinh tế và đời sống xã hội?
Trả lời
Nuôi thủy sản có vai trò đối với nền kinh tế và đời sống xã hội:
- Cung cấp thực phẩm cho con người,
- Cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến thực phẩm, chăn nuôi và các ngành công
nghiệp khác,
- Làm sạch môi trường nước.
- Làm thức ăn cho gia súc gia cầm (Bột cá làm thức ăn trong chăn nuôi).
- Xuất khẩu thuỷ sản.
- Tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động,
- Góp phần bảo vệ môi trường và đảm bảo chủ quyền quốc gia.
=> Ngành thuỷ sản đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất nước.
Câu hỏi 2. Trong những năm vừa qua, nghề nuôi tôm ở đồng bằng Nam Bộ khá phát
triển. Thầy nuôi tôm có lợi, nhiều gia đình đã phá rừng ngập mặn ven biển để làm
nuôi tôm. Theo em, cách làm như vậy đúng hay sai? Vì sao?
Trả lời

- Cách làm như vậy là không đúng vì việc chắt phá rừng là hoàn toàn sai trái.
- Thiên nhiên là do trời ban tặng, mỗi loài động, thực vật trên Trái Đất đều được sinh
sống.
- Không chỉ vậy, có những năm thủy lợi phát triển mạnh nhưng cũng có năm không
phát triển mạnh.
- Nếu thời điểm nuôi trồng thủy sản gặp đúng thời điểm không phát triển thì sẽ vừa bị
tốn kém chi phí lại vừa phá hoại rừng, gây ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế cũng như
môi trường tự nhiên.
=> Không nên phá hoại của cải, vật chất thiên nhiên mà ông trời ban cho ta ngược lại
phải quý trọng và giữ gìn chúng.

Bài tập SHS phần Vận dụng.


Câu hỏi 1. Ở địa phương em hiện đang nuôi loại thủy sản nào và nuôi theo hình thức
nào?
Trả lời
HS liên hệ thực tế tại địa phương. Ví dụ:
- Ở địa phương em thường nuôi cá. Hình thức nuôi cá chủ yếu là nuôi trong ao nước
tĩnh với quy mô nhỏ.
- Nuôi tôm theo hình thức nuôi chắn sáo, đăng quầng.
- Nuôi lươn, ếch bằng đầm nhân tạo.
Câu hỏi 2. Em hãy tìm hiểu để mô tả lại cách nuôi trai lấy ngọc. Ngọc trai có giá trị
như thế nào?
Trả lời
19
Để có trai cho ngọc, người nuôi phải trải qua ít nhất 3 giai đoạn:
- Giai đoạn nuôi vỗ
- Giai đoạn nuôi cấy
- Giai đoạn nuôi dưỡng
- Sau đó thực hiện cấy ghép mô tế bào và nhân vào xoang màng áo ngoài của trai.
- Cấy ghép xong, trai được cho vào bể chứa, cố định trong túi lưới trồi treo xuống ao.
Ngọc trai có giá trị:
- Làm trang sức
- Làm đồ trang trí
- Đem lại nguồn giá trị về kinh tế
- Mang ý nghĩa phong thủy

2.- Phần Rút kinh nghiệm (sau mỗi bài dạy thể nghiệm chuyên đề ):
( Trích biên bản cuộc họp ngày 09 tháng 03 năm 2024 )
- Bài dạy: Ngành thủy sản ở Việt Nam
- Người dạy: Trần Thị Minh Nhi
A. Công việc GV dạy thể nghiệm đã làm được theo chuyên đề:
-Gv đã thực hiện đầy đủ các bước lên lớp ,tiến trình thực hiện tiết chuyên đề
-Gv phổ biến câu hỏi rõ ràng và hướng dẫn cụ thể cách thảo luận nhóm theo phương pháp
khan trải bàn.
Trong đó, hiệu quả nhất là :
-Đa số học sinh hiểu và làm theo yêu cầu của giáo viên.
-Qua việc thảo luận nhóm, học sinh hiểu rõ hơn vai trò của ngành thủy sản ở Việt Nam.
B. Công việc GV dạy thể nghiệm chưa làm được theo chuyên đề hoặc làm chưa tốt cần rút
kinh nghiệm, điều chỉnh, bổ sung :
-Trong việc hoạt động nhóm, GV chỉ kiểm tra kết quả của 2 nhóm , 2 nhóm còn lại GV nên
hướng dẫn học sinh cách theo dõi và tự kiểm tra, bổ sung cho 2 nhóm đang đươc Gv sửa trên
bảng.
20
-Hoạt động 2.2 Gv nên thay đổi yêu cầu của bài tập.
C.- Qua tiết dạy, tập thể tổ bàn bạc thống nhất và rút ra được các kinh nghiệm áp dụng cho
lần thao giảng tiếp theo là :
1.- GV cần hướng dẫn cách thảo luận nhóm rõ ràng hơn nữa,cần phân công cụ thể cho nhóm
trưởng hướng dẫn cho các thành viên hoạt dộng nhóm hiệu quả hơn.
2.- Khi chốt lại vấn đề, GV cần đưa ra phương pháp hiệu quả hơn để học sinh chốt lại vấn
đề.

Phước Lộc, ngày 09 tháng 03 năm 2024


Tổ trưởng

Lê Đinh Thị Minh Khoa


D. SƠ KẾT CHUYÊN ĐỀ :
( Trích Biên bản Sơ kết chuyên đề của tổ ngày :…..) . Bao gồm :
1.- Đánh giá giai đoạn I, II trong việc triển khai, thực hiện chuyên đề.
2.- Kết quả đạt được và thống nhất bước đầu, cơ bản một số vấn đề trong thực hiện
chuyên đề nầy.
E. TỔNG KẾT CHUYÊN ĐỀ :
( Trích Biên bản Tổng kết chuyên đề của tổ CM ngày…) Bao gồm :
1.- Đánh giá lại toàn bộ kế hoạch triển khai chuyên đề của tổ.
2.- Thẩm định lại giá trị chuyên đề.
3.- Bài học kinh nghiệm và thống nhất chỉ đạo trong phạm vi toàn tổ chuyên môn :
nêu cụ thể các thống nhất trong soạn giảng, trong tổ chức các hoạt động tích cực,
trong các biện pháp nhằm bảo đảm hiệu quả việc thực hiện chuyên đề, có tác dụng đổi
mới và nâng cao chất lượng dạy học.

21

You might also like