Professional Documents
Culture Documents
Ôn Tập Triết Giữ Kì.docx ( Chốt )
Ôn Tập Triết Giữ Kì.docx ( Chốt )
1/ Triết - Triết học là bộ môn nghiên cứu về những vấn đề chung và cơ bản
học là gì ? của con người, thế giới quan và vị trí của con người trong thế giới
quan, những vấn đề có kết nối với chân lý, sự tồn tại, kiến thức, giá
trị, quy luật, ý thức, và ngôn ngữ.
- Triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị
trí của con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luâth
vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
2/ Lí giải
tại sao - Triết học là hạt nhân lý luận là vì :
triết học là - Thứ 1: bản thân triết học là thế giới quan
“ hạt nhân - Thứ 2 : trong số các loại thế giới quan phân chia theo ác cơ sở khác
nhau thì thế giới quan triết học bao giời cũng là thành phân quan
lý luận của
trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi
thế giới
- Thứ 3 : triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối các thế giới
quan “
quan khác nhau như : thế giới quan tôn giáo; thế giới quan kinh
nghiệm, thế giới quan thông thường
- Thứ 4: thế giới quan triết học quy định mọi quan niệm khác của con
người
- từ đó có thể thấy triết học chính là “ hạt nhân lý luận của thế giới
quan “
3/ Nguồn
gốc của - Triết học ra đời ở cả phương Đông và phương Tây gần như cùng một
triết học ? thời điểm (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công nguyên)
tại một số trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại như:
Trung Quốc, Ấn Độ, Hy Lạp.
Triết học không xuất hiện ngẫu nhiên, mà chỉ xuất hiện khi:
- Con người đã tích lũy được cho mình một vốn hiểu biết nhất định. Từ
đó, họ có thể tìm ra được cái chung từ những sự kiện, hiện tượng
riêng lẻ.
- Khi xã hội đã hình thành tầng lớp lao động trí óc. Lúc này, họ đã có
thể đưa ra các học thuyết và lý luận dựa trên sự nghiên cứu và hệ
thống hoá các quan điểm, quan niệm rời rạc lại với nhau.
o triết học ra đời từ thực tiễn, do nhu cầu của thực tiễn. Do đó,
có thể nói triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã
hội.
- Nguồn gốc nhận thức:
- Trước thế giới bao la rộng lớn, các sv, hiện tượng phong phú đa dạng
muôn hình muôn vẻ, con người có nhu cầu phải nhận thức được thế
giới, phải giải đáp các vấn đề: thế giới từ đâu mà ra, nó tồn tại và
phát triển như thế nào, các sự vật ra đời, tồn tại và mất đi có tuân
theo quy luật không? Trả lời các câu hỏi chính là triết học.
- Mặt khác TH là 1 hình thái ý thực xh có tính chất khái quát và tính
trừu tượng cao. Do đó triết học chỉ xuất hiện khi con người đã có
trình độ tư duy trừu tượng phát triển ở mức độ nhất định.
- Nguồn gốc xã hội:
- Ra đời gắn bó với xã hội có giai cấp xh chiếm hữu nô lệ, xã hội cộng
sản chưa có triết học.
- Sự phát triển của xã hội, sự phân chia xh thành 2 giai cấp cơ bản đối
lập nhau: giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ, phân chia lao động trí óc
và lao động chân tay là điều kiện vật chất cho sự ra đời của triết học.
- Thực tế triết học luôn mang tính giai cấp, nghĩa là nó luôn phục vụ
cho lợi ích của những giai cấp, những lực lượng xã hội nhất định.
- Triết học giải thích tất cả mọi sự vật, hiện tượng, quá trình và quan hệ của thế
giới, với mục đích tìm ra những quy luật phổ biến nhất chi phối, quy định và
quyết định sự vận động của thế giới, của con người và của tư duy.
-Với tính cách là loại hình nhận thức đặc thù, độc lập với khoa học và khác biệt
với tôn giáo, tri thức triết học mang tính hệ thống, logic và trừu tượng về thế
giới, bao gồm những nguyên tắc cơ bản, những đặc trưng bản chất và những
quan điểm nền tảng về mọi tồn tại.
Triết học là hình thái đặc biệt của ý thức xã hội, được thể hiện thành hệ thống
các quan điểm lý luận chung nhất về thế giới, về con người và về tư duy của con
người trong thế giới ấy.
Với sự ra đời của Triết học Mác - Lênin, triết học là hệ thống quan điểm lý luận
chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về
những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Pp siêu hình:
5/ Phân - Nhận thức đối tượng ở thái độ cô lập, tách rời và coi các mặt đối lập
biệt giữ pp với nhau như có 1 ranh giới tuyệt đối.
SIÊU HÌNH - Thừa nhận sự biến đổi chỉ là sự biến đổi về số lượng, về các hiện
VÀ BIỆN tượng bên ngoài.
CHỨNG ? - Phương pháp được đưa ra từ toán học và vật lý học cổ điển vào các
khoa học thực nghiệm và vào triết học.
- Lợi ích: có công lớn trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến
cơ học cổ điển.
- Hạn chế: khi giải quyết các vấn đề vận động, về liên hệ thì làm cho
nhận thức rơi vào pp luận siêu hình.
- Pp biện chứng:
- Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ biến, vận động, phát
triển.
- Không chỉ nhìn thấy sự tồn tại của sự vật mà còn thấy cả sự hình
thành, phát triển và tiêu vong của sự vật.
- Pp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người
nhận thức và cải tạo TG.
- Các hình thức của pp biện chứng:
- Phép BC tự phát: thời cổ đại, hình thức cơ bản đầu tiên của phép BC
- Phép BC duy tâm: thể hiện đỉnh cao trong TH cổ điển Đức, hình thức
cơ bản thứ 2 trong lịch sử PBC.
- Phép BC duy vật thể hiện trong TH do C.Mác -Ăngghen xây dựng,
Lênin kế thừa và phát triển, gạt bỏ tính thần bí, tư biện của TH cổ
điển Đức, kế thừa những hạt nhân hợp lí trong PBC duy tâm.
o Đánh dấu giai đoạn phát triển cao nhất trong lịch sử PBC.
Chủ nghĩa duy vật khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau; thế giới vật chất
tồn tại một cách khách quan, độc lập với ý thức con người và không do ai sáng
7/ phân tạo ra; còn ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc con người;
biệt chủ không thể có tinh thần, ý thức nếu không có vật chất.
nghĩa duy Chủ nghĩa duy vật đã xuất hiện ngay từ thời cổ đại và cho đến nay, lịch sử phát
vật với chủ triển của nó luôn gắn liền với sự phát triển của khoa học và thực tiễn, tồn tại
nghĩa duy dưới nhiều hình thức khác nhau.
tâm? Chủ nghĩa duy vật cổ đại mang tính chất phác, ngây thơ, xuất phát từ giới tự
nhiên để giải thích thế giới. Hạn chế của nó là còn mang tính trực quan, trong
khi thừa nhận tính thứ nhất của vật chất đã đồng nhất vật chất với một hay một
số chất cụ thể. Ví dụ như quan niệm của Talét, Hêraclit, Đêmôcrit...
Chủ nghĩa duy vật siêu hình thế kỷ XVII - XVIII: Do ảnh hương của cơ học cổ
điển nên chủ nghĩa duy vật thời kỳ này chịu sự tác động mạnh mẽ của phơng
pháp tư duy siêu hình, máy móc - phương pháp nhìn nhận thế giới trong trạng
thái biệt lập, tĩnh tại. Tuy không phản ánh đúng hiện thực, nhưng chủ nghĩa duy
vật siêu hình vẫn đóng vai trò quan trọng trong cuộc đấu tranh chống lại thế giới
quan duy tâm và tôn giáo. Ví dụ như quan niệm của Niutơn, Bêcơn và các nhà
duy vật Pháp thế kỷ XVIII.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng do C. Mác và Ph. Ăngghen sáng lập vào những
năm 40 của thế kỷ XIX, sau đó đợc V.I. Lênin tiếp tục phát triển. Với sự kế thừa
tinh hoa của các học thuyết triết học trớc đó và vận dụng các thành tựu của khoa
học đương thời, chủ nghĩa duy vật biện chứng ngay từ khi mới ra đời đã khắc
phục được những hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước đó, thể hiện là đỉnh cao
trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật. Nó không chỉ phản ánh đúng đắn hiện
thực mà còn là một công cụ hữu hiệu giúp các lực lượng tiến bộ trong xã hội cải
tạo hiện thực ấy.
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức, tinh thần có trước và quyết định giới tự
nhiên. Giới tự nhiên chỉ là một dạng tồn tại khác của tinh thần, ý thức.
Chủ nghĩa duy tâm gồm có hai phái: chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa
duy tâm khách quan.
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thừa nhân tính thứ nhất của y thức
con người. Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ nghĩa
duy tâmchủ quan khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của những
cảm giác. (dùng để chỉ tất cả sự vật hiện tượng bên trong y thức và lệ thuộc vào
ý thức)
Chủ nghĩa duy tâm khách quan cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng
coi đó là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người
(Platon; Hêghen). Thực thể tinh thần khách quan này thường được gọi bằng
những cái tên khác nhau như ý niệm, tinh thần tuyệt đối, lý tính thế giới,.. (dùng
để chỉ tất cả sự vật hiện tượng bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức)
=>Triết học chỉ xuất hiện khi kho tàng tri thức của loài người đã hình thành
được một vốn hiểu biết nhất định và trên cơ sở đó, tư duy con người cũng đã đạt
đến trình độ có khả năng rút ra được cái chung trong muôn vàn những sự kiện,
hiện tượng riêng lẻ
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng. Trong mối quan
hệ này thì vật chất có trước còn ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức
quyết định ý thức, ý thức tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực
9. Mối liên tiễn của con người.
hệ giữa vật Vật chất quyết định ý thức:
chất và ý
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng: vật chất là cái có
thức?
trước, ý thức là cái có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết
định ý thức.
- Vật chất quyết định nội dung, bản chất, hình thức biểu hiện cũng
như mọi sự biến đổi của ý thức.
- Ý thức là sản phẩm ủa một dạng vật chất có tổ chức cao, là sự phản
ánh của thế giới vật chất, là hình ảnh mang tính chủ quan của thế
giới vật chất Vật chất là cơ sở hiện thực hóa ý thức.
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
- Ý thức có quy luật vận động, phát triển riêng.
- Sự tác động của ý thức đến vật chất thông qua hoạt động thực tiễn
của con người theo hướng hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát
triển của các ý thức vật chất, các điều kiện vật chất.