Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 31

TỔ HỢP

ĐẠI LƯỢNG BẤT BIẾN VÀ ỨNG DỤNG

1. Giới thiệu phương pháp đại lượng bất biến


Cho a, b, c là những số thực ta xét tổng S = a + b + c. Nếu ta đổi chỗ a cho b, b cho c,
c cho a, thì tổng S luôn luôn chỉ là một (không đổi). Tổng này không thay đổi đối với
thứ tự phép cộng. Dù a, b, c có thay đổi thứ tự như thế nào chăng nữa S vẫn không
thay đổi, nghĩa là S bất biến đối với việc thay đổi các biến khác. Trong thực tế cũng
như trong toán học, rất nhiều vấn đề liên quan đến một số đối tượng nghiên cứu lại
bất biến đối với sự thay đổi của nhiều đối tượng khác.
2. Giải toán bằng đại lượng bất biến
Để giải toán được bằng đại lượng bất biến ta thực hiện theo các bước sau:
+ Bước 1: Ta phải phát hiện ra những đại lượng bất biến trong bài toán. Bước này
tương đối khó nếu ta không luyện tập thường xuyên.
+ Bước 2: Xử lý tiếp đại lượng bất biến để tìm ra các điểm mâu thuẫn.
3. Một số ví dụ minh họa
Ví dụ 1. Mỗi lần cho phép thay thế cặp số (a, b) thuộc tập hợp M cho dưới đây bằng
cặp số (a + c, b + d) trong đó cặp số (c, d) cũng thuộc M. Hỏi sau một số hữu hạn lần
thay thế ta có thể nhận được tập hợp các cặp số như trong tập hợp M1 hay không?
M  (16, 2), (4, 32), (6, 62), (78, 8)
M1  (2018,702), (844, 2104), (1056, 2176), (2240, 912)

Lời giải
Ta thấy hai số trong cùng một cặp số của tập hợp M đều có cùng số dư khi chia cho 7.
Do đó với hai cặp số  a; b  ,  c; d  thuộc tập hợp M, ta có

a  7m  r; b  7n  r và c  7i  q; d  7k  q

Với m, n, i, k, r, q  N và 0  r, q  7 . Khi đó ta được

a  c  7  m  i   r  q; b  d  7  n  k   r  q

Suy ra a  c; b  d có cùng số dư khi chia cho 7.


Như vậy sau một số hữu hạn lần thay đổi, tập hợp gồm các cặp số như vậy vẫn
giữ nguyên tính chất hai số trong cùng một cặp số có cùng số dư khi chia cho 7.
1
Trong khi đó ở tập hợp M1 có chứa cặp số  2240; 912  có 2240 7 và 912 chia 7 dư 2.

Như vậy sau một số hữu hạn lần thay thế ta không thể nhận được tập hợp các cặp số
như trong tập hợp M1
1
Ví dụ 2. Trên bảng đen viết ba số 2; 2; . Ta bắt đầu thực hiện trò chơi như sau:
2
Mỗi lần chơi ta xoá hai số nào đó trong ba số trên bảng, giả sử là a và b rồi viết vào 2
ab ab
vị trí vừa xoá hai số mới và đồng thời giữ nguyên số còn lại. Như vậy sau
2 2
mỗi lần chơi trên bảng luôn có ba số. Chứng minh rằng dù ta có chơi bao nhiêu lần đi
1
chăng nữa thì trên bảng không đồng thời có ba số ; 2; 1  2 .
2 2
Lời giải
ab ab
Giả sử ba số trên bảng là a, b, c , khi thay a, b bằng x  và y  .
2 2
2 2
2 2 ab  ab  a 2  2ab  b2  a 2  2ab  b2
Khi đó ta có x  y        a 2  b2 .
 2   2 
 2

ab ab
Như vậy sau khi xoá 2 số a, b thay bởi hai số mới và thì tổng bình
2 2

phương hai số mới không đổi. Do đó tổng bình phương của ba số trên bảng không đổi
1 13
và bằng 2  4   .
2 2

1 1  13
Mặt khác tổng bình phương ba số ; 2; 1  2 là   2  3  2 2   .
2 2 8  2
1
Vậy không thể đồng thời trên bảng ba số ; 2; 1  2
2 2

Ví dụ 3. Trên bảng cho 2014 số tự nhiên từ 1 đến 2014. Thực hiện liên tiếp phép biến
1
đổi sau: Mỗi lần xoá đi hai số bất kỳ a, b có trên bảng rồi viết thêm số a  b  ab vào
2
bảng. Khi trên bảng chỉ còn lại đúng một số thì dừng lại. Tìm số còn lại đó.
Lời giải
Trong quá trình biến đổi, giả sử trên bảng có dãy số a1 ; a 2 ; ...; a n
Ta xét biểu thức sau: P   a1  2  a 2  2  ...  a n  2  . Ta chứng minh sau mỗi lần xóa thì

giá trị biểu thức P giảm đi hai lần.


2
Giả sử ta xóa đi hai số a và b khi đó tích P mất đi thừa số  a  2  b  2  nhưng
1 1  a  2  b  2 
khi thay bằng a  b  ab thì tích P có thêm thừa số a  b  ab  2 
2 2 2
giảm đi một nửa nên P giảm đi một nửa. Khi xóa đi hai số và thay bằng một số nên
sau mỗi lần xóa trên bảng giảm đi một số.
Mà trên bảng có 2014 số nên sau 2013 lần xóa thì P giảm đi 2 2013 lần.
Chúng ta có giá trị P   1  2  2  2  ...  2014  2   0 (giá trị này là bất biến)

Giả sử số còn lại trên bảng là x khi đó ta có P  x  2  0  x  2

Vậy số cuối cùng trên bảng là 2.

1 2 2014 2015
Ví dụ 4. Trên bảng viết các số , , ..., , . Mỗi lần biến đổi, xóa đi
2015 2015 2015 2016
hai số a, b bất kỳ và thay bằng số a  b  5ab. Hỏi sau 2014 lần thực hiện phép biến
đổi trên bảng còn lại số nào?

Lời giải
403 1
Trong dãy số trên có số  .
2015 5
Nếu xóa hai số a và b bất kì và thay bằng số mới là c  a  b  5ab , như vậy sau mỗi
lần xóa dãy trên giảm đi một số. Như vậy sau 2014 lần xóa trên bảng còn lại một số.
1 1 1 1
Đến một lúc nào đó ta sẽ xóa và một số b thì ta thay bằng c   b  5. b 
5 5 5 5
1 1 1
Như vậy cứ xóa số thì lại xuất hiện số . Vậy số cuối cùng còn lại là
5 5 5

1 1 1 1
Ví dụ 5. Người ta viết lên bảng dãy số ; ; ;...; . Mỗi lần xóa đi hai số bất kì x,
1 2 3 2016
y trên bảng thì lại viết thêm số x  y  xy . Sau một số lần thực hiện như vậy thì trên
bảng còn lại một số. Tìm số còn lại đó.
Lời giải
1 1 1 1
Thực hiện cộng mỗi số trên bảng với 1 ta được dãy số  1;  1;  1;...; 1.
1 2 3 2016

Đặt x  y  xy  m , khi đó ta được m  1   x  1 y  1

3
Như vậy sau mối lần xóa đi hai số x  1 và y  1 của dãy thì lại thay bởi số

 x  1 y  1 .
Do đó lúc đấu ta có dãy số x; y; a; b; c;... và sau khi xóa đi hai số x và y ta được dãy số
m; a; b; c;... .

Chú ý rằng  x  1 y  1 a  1 b  1 c  1 ...   m  1 a  1 b  1 c  1 ... .

Như vậy sau mỗi lần xóa thì tích trên không thay đổi.
Gọi k là số cuối cùng trên bảng sau khi xóa thì ta được
 1   1  1   1 
k  1    1    1   1  ...   1   2017
 1   2  3   2016 
Do đó ta được k  2016 hay số cuối cùng còn lại trên bảng là 2016.
Nhận xét:
Ta phát hiện ra tính chất bất biến nhờ đẳng thức xy  x  y  1   x  1 y  1 . Như vậy
nếu giữ nguyên đẳng thức này và thay đổi dãy số trên thì ta tìm được bài toán mới
hoặc thay đổi đẳng thức trên ta cũng được bài toán mới.
 Người ta viết lên bảng dãy số 1; 2; 3;...; 2016 . Mỗi lần xóa đi hai số bất kì x, y trên
bảng thì lại viết thêm số x  y  xy . Sau một số lần thực hiện như vậy thì trên bảng
còn lại một số. Tìm số còn lại đó.
1007 1007 1007 1007
 Người ta viết lên bảng dãy số ; ; ;...; . Mỗi lần xóa đi hai số bất kì
1 2 3 2013
x, y trên bảng thì lại viết thêm số xy - x - y + 2. Sau một số lần thực hiện như vậy thì
trên bảng còn lại một số. Tìm số còn lại đó.

Ví dụ 6. Cho tam thức bậc hai f  x  . Mỗi lần thay tam thức này bởi một trong hai tam

 1 2  1 
thức x 2 f  1   hoặc
x
 x  1 f
x  1  . Như vậy nếu cho tam thức f  x   x  4x  3 thì
2

   

sau một số lần thay đổi có thể cho ta tam thức f  x   x 2  10x  9 .

Lời giải
Giả sử tam thức đã cho có dạng f  x   ax 2  bx  c với a, b, c là các hệ số và a khác 0.
2
 1   1  1 
Khi đó ta có x f  1    x a  1    b  1    c    a  b  c  x2   2a  b  x  a
2 2

 x   x  x 

2
Từ đó ta được    b  2a   4  a  b  c  a  b2  4ac .

4
2
2 1  2   1  1 
Lại có  x  1 f     x  1  a    b.  c   cx 2   b  2c  x   a  b  c 
 x 1   x  1  x 1 

2
Từ đó ta được    b  2c   4  a  b  c  c  b2  4ac .

Như vậy sau mỗi lần thay đổi thì tam thức mới có biệt thức  không đổi.
Nếu cho tam thức f  x   x2  4x  3 thì ta có   4 2  4.3  4 , như vậy sau một số lần

thay đổi trì ta không thu được tam thức f  x   x 2  10x  9 vì   102  4.9  64  4 .

Ví dụ 7. Cho bốn số 2; 3; 4; 5 trên bảng. Mối lần xóa đi hai số a, b trong bốn số trên
thì ta thay bằng hai số a  b  a 2  b2 và a  b  a 2  b2 , đồng thời giữ nguyên hai số
còn lại. Hỏi sau một số lần thay đổi thì có khi nào ta thu được bốn số mới trên bảng
đều nhỏ hơn 1 hay không.
Lời giải
1 1 1 1
Nếu bốn số được ghi trên bảng là a; b; c; d thì tổng các nghịch đảo là   
a b c d

Sau mỗi lần thay đổi ta có bốn số đó là a  b  a 2  b2 ; a  b  a 2  b2 ; c;d

1 1 a  b  a 2  b2  a  b  a 2  b2 1 1
Ta có   2
  .
a  b  a 2  b2 a  b  a 2  b2 a  b   a 2
 b2  a b

1 1 1 1 1 1 1 1
Khi đó       
ab a b 2 2
ab a b c d a b c d
2 2

Như vậy sau mỗi lần thay đổi thì tổng nghịch đảo của bốn số đã cho không đổi.
1 1 1 1
Mặt khác với bốn số 2; 3; 4; 5 trên bảng thì    4.
2 3 4 5
Giả sử sau một số lần thay đổi ta thu được bốn số x; y; z; t đều bé hơn 1.
1 1 1 1
Khi đó ta có     4.
x y z t

Điều này dẫn mâu thuẫn.


Do đó sau một quá trình thay đổi ta không thể thu được bốn số đều bé hơn 1.
Nhận xét:
1 1 1 1
 Ta có     2 nên sau một số lần thay đổi ta cũng không thể thu được hai
2 3 4 5
trong bốn số nhỏ hơn 1.
5
 Ta cũng có thể giải bài toán trên theo cách khác như sau:

Gọi bốn số trên bảng là a; b; c; d, khi đó sau mỗi lần thay đổi ta có bốn số có dạng
như sau:
a  b  a 2  b2 ; a  b  a 2  b2 ; c;d

a  b  a 2  b2  a; a  b  a 2  b2  b
Ta có  .
a  b  a 2  b 2  0

Khi đó ta được a  b  a 2  b2  a  b  a 2  b2  c  d  a  b  c  d .
Như vậy sau mỗi lần thay đổi ta thu được bốn số có tổng lớn hơn bốn số cũ.
Do đó a  b  a 2  b2  a  b  a 2  b2  c  d  2  3  4  5  14 .
Do đó không thể tồn tại bốn số mới đều nhỏ hơn 1.

Ví dụ 8. Trên một hòn đảo có ba giống tắc kè sinh sống gồm 133 con màu xám, 155
con màu nâu và 177 con màu đỏ. Nếu hai con tắc kè khác màu nhau khi gặp nhau
chúng sẽ cùng chuyển sang màu thứ ba, còn nếu hai con tắc kè cùng màu khi gặp
nhau thì chúng giữ nguyên màu. Hỏi trên đảo có khi nào xẩy ra tình trạng tất cả các
con tắc kè có cùng màu hay không.
Lời giải
Đặc điểm của bài toán nằm ở bộ ba số 133; 155; 177 và khi chia chúng cho 3 thì được
các số dư lần lượt là 1; 2; 0.
+ Ta xét một con tắc kè xám gặp một con tắc kè nâu khi đó chúng chuyển thành màu
đỏ và lúc này số tắc kè trên đảo là 132 con màu xám, 154 con màu nâu và 179 con
màu đỏ. Ta nhận thấy nếu chia các số 132; 154; 179 cho 3 thì ta được các số dư lần
lượt là 0; 1; 2.
+ Ta xét một con tắc kè xám gặp một con tắc kè đỏ khi đó chúng chuyển thành màu
nâu và lúc này số tắc kè trên đảo là 132 con màu xám, 157 con màu nâu và 176 con
màu đỏ. Ta nhận thấy nếu chia các số 132; 157; 176 cho 3 thì ta được các số dư lần
lượt là 0; 1; 2.
+ Ta xét một con tắc kè nâu gặp một con tắc kè đỏ khi đó chúng chuyển thành màu
xám và lúc này số tắc kè trên đảo là 135 con màu xám, 154 con màu nâu và 176 con
màu đỏ. Ta nhận thấy nếu chia các số 135; 154; 176 cho 3 thì ta được các số dư lần
lượt là 0; 1; 2.
6
Như vậy dù thay đổi màu như thế nào thì khi chia số con tắc kè mỗi màu cho 3
thì ta thấy xuát hiện đầy đủ các số dư là 0; 1; 2.
Tổng số tắc kè trên đảo là 133  155  177  465 luôn chia hết cho 3.
Nếu như xẩy ra tình trạng trên đảo tất cả các con tắc kè chỉ có một màu thì số
dư chi chia các con tắc kè mỗi màu cho 3 là 0; 0; 0.
Điều này vô lí.
Do vậy không thể xẩy ra tình trạng tất cả các con tắc kè trên đảo có cùng màu.

Ví dụ 9. Có 2017 đồng xu, mỗi đồng xu có hai mặt gồm một mặt màu xanh và một
mặt màu đỏ. Xếp các đồng xu sao cho các mặt màu xanh ngửa lên. Thực hiện trò chơi
như sau: Mỗi lần cho phép thực hiện đổi bốn mặt của bốn đồng xu tương ứng. Hỏi
sau một số lần thực hiện trò chơi ta có thể thu được tất cả các đồng xu đều có mặt
màu đỏ ngửa lên hay không.

Lời giải
Thay mỗi đồng xu có mặt màu xanh ngửa lên bằng số 1 và thay mỗi đồng xu
có mặt màu đỏ ngửa lên bằng số 1 . Khi đó cách thực hiện trò chơi theo bài ra được
mô tả như sau: Mỗi lần xóa bốn số bất kì và thay bằng bốn số là đối của nó.
Ban đầu ta có 2017 số 1 tương ứng với 2017 đồng xu có mặt màu xanh ngửa
lên. Như vậy khi thực hiện trò chơi thay đổi bốn số a, b, c, d bằng bốn số
a,  b, c, d thì tích ta có

 a  b  c  d   abcd
Điều đó có nghĩa là khi thực hiện trò chơi một số lần thì tích của 2017 số
không thay đổi và bằng 1 .
Nếu như tất cả 2017 đồng xu đều có mặt màu đỏ ngửa lên thì tichs các số thay
thế luôn bằng 1 .
Như vậy sau một số lần thực hiện trò chơi thì ta không thể có 2017 đồng xu có
mặt màu đỏ ngửa lên.

7
Ví dụ 10. Xác định các số dương m, n sao cho bảng m.n có thể lát được bằng các
quân hình chữ L dưới đây.

Lời giải
Không mất tính tổng quát ta có thể giả sử m  n . Để lát được bằng quân hình chữ L
như trên thì bảng m.n phải có m  2; n  3 . Giả sử bảng được lát bằng a quân hình chữ
L. Khi đó do mỗi quân hình chữ L có 4 ô vuông nên ta có m.n  4a . Mặt khác từ
m  2; n  3 nên ta được m.n  6 do đó a  2 .

 Xét trường hợp a  2 , khi đó ta có bảng 2x4 có thể lát bằng hai quân hình chữ L

như cách sau đây.

X X X

 Xét trường hợp a=3, khi đó ta có hai bảng 2x6 và 3x4. Dẽ dàng kiểm tra được rằng

hai bảng này không lát được bởi các quân hình chữ L.
Như vậy từ hai kết quả trên ta dự đoán bảng có lát được bằng các quân hình chữ L
khi a là số chẵn.
Để chứng minh dự đoán này đi tô màu các ô trong bảng như sau:
Giả sử m là số chẵn, khi đó các ô ở hàng lẻ ta tô màu đen và các số ở hàng chẵn ta tô
màu trắng. Ta có số ô màu đen và số ô màu trằng bằng nhau và bằng 2a. Mỗi quân
hình chữ L được lát vào bảng chiếm 3 ô màu đen và một ô màu trắng hoặc 3 ô màu
trắng và một ô màu đen.
Giả sử trong bảng được lát bằng x quân hình chữ L chiếm ba ô màu đen và một ô
màu trắng, y quân hình chữ L chiếm 3 ô màu trắng và một ô màu đen.
x  y  a x  y
Khi đó ta có hệ phương trình   .
3x  y  3y  x  2a a  2x
Như vậy ta được a là số chẵn.

8
Bây giờ ta chứng minh với a là số chẵn thì bảng m.n có thể lát được bằng các quân
hình chữ L. Điều này có nghĩa là ta cần chứng minh tích m.n chia hết cho 8 thì bảng
m.n lát được bằng các quân hình chữ L.
Thật vậy:
+ Nếu m chia hết cho 2 và n chia hết cho 4 thì bảng bảng có thể trở thành bảng 2x4
và có thể lát được bằng các quân hình chữ L.
+ Nếu m là số lẻ và n chia hết cho 8 thì ta viết m  2k  3 , khi đó bảng có thể thia
thành các bảng hình chữ nhật 2x4 và 3x.8. Từ đó bảng có thể lát được bằng các quân
hình chữ L.

Vậy điều kiện cần và đủ để bảng m.n có thể lát được bằng các quân hình chữ L là tích
mn chia hết cho 8 với m, n  2 .

Ví dụ 11. Có tất cả 2n ngài đại sứ được mời đến một bữa tiệc. Mỗi ngài đại sứ có
nhiều nhất n-1 kẻ thù. Chứng minh rằng có thể xếp các ngài đại sứ ngồi quanh một
bàn tròn để không ai phải ngồi cạnh kẻ thù của mình

Lời giải

B' A' B' B

A B A' A

Đầu tiên ta xếp chỗ ngồi cho các ngài đại sứ theo mọi cách có thể. Gọi m là số cặp kẻ
thù ngồi cạnh nhau. Gọi  A; B  là một cặp kẻ thù với B ngồi bên phải của A (hình thứ

nhất), ta sẽ cần phải tách họ ra. Xét một cặp  A'; B'  với A ' là một người bạn của A.

9
Ta sẽ đạt được mục đích bằng cách đảo 2 đầu mút của cung BA' (hình thứ 2). Khi đó
m sẽ bị giảm nếu  A; A'  và  B; B'  trong hình thứ 2 là một cặp thân thiện.

Ta cần chỉ ra rằng luôn tồn tại B' nằm bên phải của A ' và B là bạn của B' . Ta bắt
đầu từ A và đi khắp xung quanh bàn theo chiều kim đồng hồ. Ta có ít nhất n người
bạn của A và bên phải họ sẽ có n chỗ ngồi, n chỗ đó không thể bị chiếm giữ bởi tất cả
kẻ thù của B' vì B' chỉ có n  1 kẻ thù. Như vậy luôn tồn tại một điểm A ' để cho bên
phải của nó có B' là một người bạn của B. Kết hợp với nguyên lý bất biến mà ta đã
tìm ra ở trên thì việc làm giảm m là luôn thực hiện được. Vậy sau một số lần nhất
định thưc hiện thuật toán như với cặp  A; B  thì ta sẽ có một cách xếp thoả mãn yêu

cầu của bài toán.

Ví dụ 12. Trong mặt phẳng cho sáu điểm A1 , A 2 ,..., A 6 trong đó không có ba điểm nào
thẳng hàng. Với ba điểm bất kỳ trong số sáu điểm này luôn tìm được hai điểm mà
khoảng cách giữa chúng nhỏ hơn 671. Chứng minh trong số sáu điểm A1 , A2 ,..., A6 đã
cho, luôn tìm được ba điểm là ba đỉnh một tam giác có chu vi nhỏ hơn 2013.

Lời giải
Dễ thấy 6 điểm không thẳng hàng cho ta 20 tam giác. Mỗi tam giác có ít nhất 1
cạnh nhỏ hơn 671 (gọi là cạnh ngắn), nhưng như thế mỗi cạnh ngắn có thể đã tính 4
lần, vậy có ít nhất 5 cạnh ngắn.
Giả sử không có 3 cạnh ngắn nào cùng xuất phát từ 1 điểm khi đó chắc chắn sẽ
tồn tại 1 đường gấp khúc nối liền 6 điểm bằng 5 đoạn ngắn. không mất tính tổng quát
gọi đường gấp khúc đó là A1A 2 A 3 A 4 A 5 A 6 khi đó tam giác A1A 3 A 6 không có cạnh
ngắn (mâu thuẫn với đề bài)
Vậy phải tồn tại 3 đoạn ngắn cùng xuất phát từ 1 điểm. Không mất tính tổng
quát giả sử 3 đoạn đó là A1A 2 ; A1A3 ; A1A4 . Xét tam giác A2 A 3 A 4 , theo bài ra phải có 1
cạnh ngắn, giả sử cạnh A 2 A 3 là cạnh ngắn thế thì tam giác A1A 2 A 3 có 3 cạnh ngắn
nên chu vi nhỏ hơn 671.3  2013 .
Từ đó ta có điều phải chứng minh.

10
Ví dụ 13. Trên bàn cờ ô vuông 8x8 có 32 quan màu trắng và 32 quân màu đen, mỗi
quân chiếm một ô vuông. Thực hiện trò chơi như sau: Tại mỗi bước đi ta thay toàn bộ
quân đen thành quân trắng và ngược lại trên một hàng hoặc một cột nào đó. Hỏi sau
một số hữu hạn bước thì trên bàn cờ có thể còn lại đúng một quân đen không.

Lời giải
Nếu trước khi biến đổi có k quan đen trên một hàng(cột) thì trên hàng(cột) đó
có 8  k quân trắng. Khi thực hiện biến đổi hàng (cột) đó thì k quân đen chuyển thành
k quân trắng và 8  k quân trắng chuyển thành 8  k quân đen. Như vậy sau bước biến
đổi trên hàng(cột) đó thì số quân đen trên bảng tăng thêm 8  k và đồng thời giảm đi
k quân, điều này có nghĩa là số quân đen trên bảng thay đổi một lượng là
 8  k   k  8  2k quân. Số quân đen thay đổi này sẽ là số dương nếu k  4 , là số âm

nếu k  4 và bằng 0 nếu k  4. Chú ý rằng  8  k   k  8  2k là số chẵn nên sau mỗi

bước thay đổi thì số quan đen bị thay đổi luôn là số chẵn, mà lúc đầu ta có 32 quân
đen nên tổng số quân đen trên bàn cờ sau mỗi bước thay đổi luôn là số chẵn. Như vậy
sau hữu hạn bước đi trên bảng luôn tồn tại trạng thái số quân đen và quân trắng là các
số chẵn. Do đó không thể biến đổi bàn cờ về trạng thái còn lại đúng một quân đen
được.

Ví dụ 14. Mỗi ô vuông đơn vị của bảng hữu hạn m  n (m, n là các số nguyên
dương) được ghi một số thực bất kì. Xét quy tắc biến đổi sau: Mỗi lần đổi dấu tất cả
các số trên một hàng hoặc một cột. Chứng minh rằng sau một số hữu hạn bước thực
hiện quy tắc trên, ta thu được một bảng mà tổng các số trong mọi hàng và mọi cột
đều không âm.

Lời giải
Xét tổng các số trong bảng khi thực hiện phép đổi dấu. Tổng này sẽ tăng khi
tổng các số trên hàng (hoặc cột) trước khi đổi dấu là âm; tổng không đổi khi khi tổng
các số trên hàng (hoặc cột) trước khi đổi dấu bằng 0 và tổng này sẽ giảm khi tổng các
số trên hàng (hoặc cột) trước khi đổi dấu là dương.

11
Khi thực hiện phép biến đổi trên thì mỗi số trong một ô hoặc là trùng với số
ban đầu hoặc là số đối của số ban đầu, vì thế khi thực hiện phép biến đổi trên thì có
thể nhận được tối đa 2 m.n bảng khác nhau, do vậy tổng tất cả các số trong bảng chỉ
nhận hữu hạn giá trị khác nhau.
Ta xét bảng ban đầu: Nếu không có hàng nào và không có cột nào có tổng các
số là âm thì bài toán được chứng minh.
Ngược lại, ta chọn một hàng hoặc cột có tổng các số là âm, ta thực hiện phép
biến đổi trên hàng hoặc cột đó. Khi đó trong bảng vừa nhận được nếu có hàng hoặc
cột có tổng các số là âm thì ta lại thực hiện phép biến đổi trên hàng hoặc cột đó và
nhận được bảng mới và cứ tiếp tục như vậy. Như vậy mỗi lần thực hiện phép biến đổi
thì tổng các số trong bảng tăng lên.
Do tổng đó chỉ nhận hữu hạn giá trị nên hoặc là tại một bước thực hiện nào đó
ta nhận được bảng cần tìm, hoặc là nhận được bảng có tổng đạt giá trị lớn nhất.
Bảng có tổng đạt lớn nhất thỏa mãn bài toán vì nếu trong nó có một vệt có tổng
là âm thì thực hiện phép biến đổi trên vệt đó ta được bảng mới có tổng tăng lên lớn
hơn tổng lớn nhất đó, vô lý.
Vậy trong mọi trường hợp ta đều có điều phải chứng minh.
Ví dụ 15. Trên một bàn cờ có vô hạn ô người ta quy ước một trò chơi như sau: Đầu
tiên n 2 viên sỏi được sắp trên 1 khối n.n các hình vuông kề nhau, mỗi viên được đặt
nên một hình vuông. Một lần di chuyển một viên sỏi(một nước đi) tức là một lần
nhảy qua chiều ngang hoặc chiều đứng băng qua một hình vuông bị một viên sỏi khác
chiếm chỗ kề nó để đến một hình vuông không bị chiếm chỗ tiếp liền theo sau. Viên
sỏi nào ở ô vuông đã bị nhảy qua thì sẽ bị bỏ ra khỏi bàn cờ. Trò chơi kết thúc khi chỉ
còn một viên sỏi duy nhất trên bàn cờ. Tìm các giá trị của n để trò chơi kết thúc.

Lời giải
Ta sẽ đi tìm tính bất biến cho bài toán như sau.
 Bộ 3 bước nhảy: Sau 3 nước đi (ta gọi là bộ 3 bước nhảy) thì hình 8a sẽ biến thành
hình 8b
O O O
O O O
O O O
Hình a Hình b
12
Thật vậy ta sẽ biến hình 8a thành hình 8b qua 3 nước đi như sau :
O O O O O O O
O O 
 O O 
 O 
 O
O O O O O O
 Sau một số nước đi thì hình c sẽ thành hình d.

O
O
O O O
Hình c Hình d
Chuỗi biến đổi của chúng ta sẽ như sau:
O O
O 
 O 
 

O O O O O O
Ta đã chứng minh xong hai chuỗi biến đổi 1 và 2
Trở lại bài toán: Ta sẽ chứng minh rằng trò chơi chỉ kết thúc dược nếu n không phải
là bội của 3.Ta xét các trường hợp sau:
 Với n  2 .
Khi đó bài toán sẽ được giải quyết như sau:
O
O O 
 O 

O O O
 Với n  3 .

Ta thấy rằng sau 2 lần thực hiện bộ ba bước nhảy thì hình vuông 3.3 sẽ thành hình
chữ nhật 3.1.
O O O O O O
O O O 
 O O 
 O
O O O O O O
Rõ ràng trong trường hợp này thì trò chơi sẽ không thể kết thúc được
 Với n  4 . Ta sẽ đưa về trường hợp n  2 .

Thật vậy từ các tính chất 1 và 2 ta biến đổi như sau:

13
O O O O O O O
O O O O O O O O O O O O O O
   
O O O O O O O O O O O O O O
O O O O O O O O O O O O O O O

 Với trường hợp n  5 ta vẫn sẽ đưa về trường hợp n  2 bằng một dãy biến đổi dựa

theo các tính chất trên. Các ô 3.1 bị xoá theo thứ tự như sau :
1
2
7
3 4 6
5

 Với n  5 , Khi đó một hình vuông n.n luôn có thể đưa về hình vuông  n  3  n  3 
bằng cách xoá các hình chữ L với 2n  3 bộ ba bước nhảy.
Ta minh hoạ cho trường hợp n  7 bằng hình dưới đây
1
2
3
4
11
5 6 7 8 10
9

Điều này chứng tỏ rằng nếu n  4; 7;10; ... hay n  2; 5; 8;11;... thì trò chơi sẽ luôn kết
thúc.
Điều gì sẽ xảy ra khi n là một bội số của 3. Ta đã kiểm tra rằng với n  3 thì trò chơi
sẽ không kết thúc được. Hơn thế nữa một hình vuông n.n với n là một bội số của 3
đều sẽ chuyển dược thành hình vuông 3.3, nhưng đây không phải là cách duy nhất để
thực hiện trò chơi nên ta sẽ không thể khẳng định ngay rằng với n là một bội số của 3
thì trò chơi sẽ không thể kết thúc ta sẽ chứng minh cho điều này .
Ta tô các màu của hình vuông bằng 3 màu đỏ (Đ) , xanh (X) và vàng (V) như hình
sau đây
14
Đ X V Đ X
X V Đ X V
V Đ X V Đ
Đ X V Đ X

Nếu n là bội số của 3 thì một hình vuông n.n như thế có số ô mỗi màu bằng nhau.
Giả sử n  3m . Ta xuất phát từ ô đỏ. Gọi A là số tất cả các nước đi tới ô đỏ, B là số
tất cả các nước đi tới ô xanh, C là số tất cả các nước đi tới ô vàng. Một nước đi tới ô
đỏ sẽ làm tăng số ô đỏ thêm 1, tới ô xanh sẽ làm số ô xanh giảm 1, tới ô vàng cũng
làm số ô vàng giảm 1. Ban đầu có m ô đỏ, m ô xanh và m ô vàng. Như thế ta sẽ có :
 A  B  C  m  1 A  m
 
A  B  C  m  1
A  B  C  m  B  C  m  2

Nhưng điều này dẫn tới mâu thuẫn vì B và C là những số nguyên. Mâu thuẫn này dẫn
tới điều cần chứng minh.

Ví dụ 16. Cho một bảng hình vuông 10.10 gồm 100 ô vuông, trong mỗi ô vuông
người ta ghi một số tự nhiên theo thứ tự từ 1 đến 100. Hàng thứ nhất ghi từ số 1 đến
số 10, hàng thứ hai ghi từ 11 đến 20,..., hàng thứ 10 đến từ 99 đến 100. Người ta lấy
ra 10 số bất kì trong bảng sao cho hai số bất kì không cùng thuôc một hàng nào và
không cùng thuộc một cột nào. Chứng minh rằng tổng của mười số đó luôn không
đổi. Tính giá trị tổng đó.

Lời giải
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
11 12 13 14 15 16 17 18 19 10
21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
31 32 33 34 35 36 37 38 39 40
41 42 43 44 45 46 47 48 49 50
51 52 53 54 55 6 57 58 59 60
61 62 63 64 65 66 67 68 69 70
71 72 73 74 75 76 77 78 79 80
81 82 83 84 85 86 87 88 89 90
91 92 93 94 95 96 97 98 99 100

Gọi số 10 số tự nhiên ở hàng thứ nhất lần lượt là a 1 ; a 2 ; a 2 ;...; a10 .


15
Khi đó 10 số tự nhiên trong hàng thứ hai là 10  a1 ;10  a 2 ;10  a 2 ;...;10  a10
10 số tự nhiên trong hàng thứ ba là 20  a1 ; 20  a 2 ; 20  a 2 ;...; 20  a10
...................
10 số tự nhiên trong hàng thứ mười là 90  a1 ; 90  a 2 ; 90  a 2 ;...; 90  a10 .
Do 10 số được chọn không có hai số nào cùng thuộc một hàng nên ở mỗi hàng ta
chọn một số.
Như vậy S là tổng của 10 số hạng bất kì được chọn và gọi mười số hạng được chọn
lần
+ Số thuộc hàng thứ nhất được chọn là b1
+ Số thuộc hàng thứ hai được chọn là 10  b2
+ Số thuộc hàng thứ ba được chọn là 20  b3
.................
+ Số thuộc hàng thứ mười được chọn là 90  b10 .
Trong đó b1 ; b2 ;...; b10 nhận một giá trị bất kì thuộc tập hợp a1 ; a 2 ; a 2 ;...; a10 
Hay b1 ; b2 ;...; b10 nhận một giá trị bất kì thuộc tập hợp 1; 2; 3; ..;10 .
Do trong 10 số được chọn không có hai số nào thuộc cùng một cột do đó b1 ; b2 ;...; b10
khác nhau từng đôi một. Từ đó ta được b1  b2  ...  b10  1  2  ...  10  45
Từ đó ta được S  b1  10  b 2  ...90  b10  10  20  ...  90  b1  b2  ...  b10  505
Vậy tổng của 10 số được chọn trong bảng luôn không đổi và bằng 505.

Ví dụ 17. Trong bảng ô vuông 4.4 gồm 16 ô vuông người ta viết mỗi ô vuông một dấu
cộng hoặc một dấu trừ. Cho phép thay đổi dấu của các ô vuông trên cùng một hàng hoặc
một cột bằng cách thay dấu cộng thành dấu trừ và ngược lại. Tiến hành thuật toán một số
lần như vậy cho đến khi số dấu trừ trong bảng thể giảm được nữa. Khi đó số dấu trừ nhỏ
nhất có trong bảng mà sau khi thực hiện thuật toán đưa về được gọi là số đặc trưng của
bảng. Hỏi số đặc trưng của bảng có thể nhận các giá trị nào.
Lời giải
Giả sử bảng T1 sau các phép biến đổi dấu trên mỗi hàng hoặc mỗi cột ta được bảng
T2 mà số dấu trừ trong bảng là bé nhất, điều đó có nghĩa là nếu biến đổi tiếp bảng T2
thì ta không thể thu được số dấu trừ bé hơn được nữa. Ta sẽ gọi bảng như vậy là bảng
cực tiểu. Ta sẽ chứng minh số dấu trừ trong bảng cực tiểu không lớn hơn 4.
Thật vậy, trong mỗi hàng mỗi hoặc mỗi cột của bảng cực tiểu có không quá hai dấu
trừ (vì nếu một hàng hoặc một cột nào đó có nhiều hơn hai dấu trừ thì ta thực hiện
tiếp thuật toán trên số hàng hoặc cột đó số dấu trừ sẽ giảm). Giả sử tồn tại một bảng
16
cực tiểu có nhiều hơn 4 dấu trừ. Khi đó trong một hàng (cột) A nào có của bảng có ít
nhất hai dấu trừ. Ta kí hiều P và Q là các cột (hàng) chữa các dấu trừ đó, hai dấu trừ
còn lại có thể ở cột P và Q hoặc các cột khác. Khi biến đổi hàng A (nếu cần thiết) ta
sẽ có bảng mà mà một cột P và Q có đúng hai dấu trừ. Ta xét dấu trừ thứ năm, dấu
trừ này ở hàng B, khi đổi dấu một trong hai cột P và Q thì số dấu trừ trên hàng B là 3,
điều nàu mâu thuãn với bảng T2 là bảng cực tiểu.
Các bảng có 1, 2, 3, 4 dấu trừ trên đường chéo và các ô vuông còn lại có dấu cộng là
một bảng cực tiểu. Để chứng minh điều này ta chú ý đến kết quả của phép biến đổi T1
thành T2 không phụ thuộc vào số lần biến đổi một hàng hay một cột của bảng mà phụ
thuộc vào tính chẵn lẻ của số đó. Thật vậy, giả sử hàng thứ nhất thay đổi a lần và các
cột tương ứng thay đổi b1 ; b2 ; b3 ; b4 lần thì dấu đứng ở góc tren bên trái thay đổi a  b1
lần, còn các ô còn lại thay đổi lần lượt là a  b2 ; a  b 3 ; a  b4 lần. Nếu a là số chẵn thì
thay a bằng 0 và nếu a à số lẻ thì thay a bằng 1 thì kết quả vẫn giữ nguyên. Vì vậy ta
chỉ cần xét sự biến đổi không quá một lần. Sử dụng các kết quả này ta thấy các bảng
trên chính là các bảng cực tiểu.
Vậy số đặc trưng của bảng cố thể nhận là 1, 2, 3, 4.
Ví dụ 18. Trong một bảng ô vuông n.n với n lẻ có n.n ô vuông đơn vị. Trong mỗi ô
vuông đơn vị ta viết một số 1 hoặc 1 . Gọi a1 là tích tất cả các số trong hàng thứ i
và b j là tích tất cả các số trong cột thứ j với i, j  1; 2; 3;...; n . Chứng minh rằng
a1  a 2  ...  a n  b1  b2  ...  b n  0 .

Lời giải
Nếu ta thay đổi đấu các số nằm ở hàng thứ p và ở cột thứ q, những số a p và bq cũng

đổi dấu còn các số khác thì giữ nguyên. Ta đi khảo sát sự thay đổi của a p  bq trước

và sau khi đổi dấu


Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau
ap 1 1 1 1 1 1 1 1

bq 1 1 1 1 1 1 1 1

a p  bq 2 2 0 0 0 0 2 2

Từ bảng trên ta thấy tổng a p  bq biến đổi bằng cách thay đổi bằng một bội của 4.

Ta xét bảng chỉ có các số 1 , khi đó a1  a 2  ...  a n  b1  b2  ...  b n  2n , do n là số lẻ


nên 2n không chia hết cho 4. Bởi vì các bảng khác sẽ nhận được từ bảng gồm toàn số

17
1 sau một số phép biến đổi. Do đó tổng các a1  a 2  ...  a n  b1  b2  ...  bn không thể
chia hết cho 4.
Từ đó suy ra tổng a1  a 2  ...  a n  b1  b2  ...  b n  0 .

Ví dụ 19. Có ba đống sỏi gồm 51, 49, 5 viên. Ta thực hiện một trong hai bước đi như
sau: Bước thứ nhất là dồn hai đống bất lì thành một đống và bước hai thứ hai là chọn
đống có số viên sỏi là chẵn để chia thành hai đống bằng nhau. Hỏi sau khi thực hiện
một dãy bước đi như thế có thể chia ba đống sỏi thành 105 đống mà mỗi đống chỉ có
một viên không.
Lời giải
Ban đầu có ba đống sỏi gồm 51, 49, 5 viên đều là số lẻ nên bước đi đầu tiên phải là
dồn hai đống sỏi thành một đống sỏi. Ta xét các trường hợp sau:
 Trường hợp 1:

Dồn hai đống sỏi 5 viên và 49 viên ta được một đống sỏi 54 viên. Lúc này ta có hai
đống sỏi 54 viên và 51 viên. Số sỏi ở mỗi đống đều là bội của 3. Bước thứ hai là ta
chia đống sỏi 54 viên thành hai đống bằng nhau mà mỗi đống có 27 viên. Như vậy ta
lại có ba đống sỏi 27 viên, 27 viên, 51 viên. Bây giả các ba đống sỏi đều có số sỏi là
số lẻ nên ta sẽ thực hiện bước đi dồn hai đống 27 viên và 51 viên để được một đống
78 viên. Đến lúc này ta lại được hai đống sỏi là 27 viên và 78 viên, số sỏi mỗi đống
đều chia hết cho 3. Tiếp tục thực hiện bước đi chia đóng sỏi 78 viên thành hai đống
sỏi 39 viên thì ta lại được ba đống sỏi mà số viên sỏi chia hết cho 3. Như vậy thức
hiện một số bước đi luân phiên ta thu được các sống sỏi mà số viên sỏi luôn chia hết
cho 3. Đây chính là bất biến của trường hợp thứ nhất. Thật vậy, khi gộp hai đống sỏi
có số viên sỏi chia hết cho 3 ta được một đống sỏi có số viên sỏi chia hết cho 3, còn
chia chia một đống sỏi có số viên sỏi chẵn và chia hết cho 3 thì ta lại được hai đống
sỏi có số viên sỏi bằng nhau và chia hết cho 3. Như vậy khi thực hiện các bước đi thì
số viên sỏi ở mỗi đống sỏi luôn chia hết cho 3 và số đóng sỏi được chia ra nhiều nhất
là 35 đống với mỗi đống sỏi có 3 viên.
 Trường hợp 2:

Dồn hai đống sỏi 5 viên và 51 viên ta được một đống sỏi 56 viên. Lúc này ta có hai
đống sỏi 49 viên và 56 viên. Số sỏi ở mỗi đống đều là bội của 7. Bước thứ hai là ta
chia đống sỏi 56 viên thành hai đống bằng nhau mà mỗi đống có 28 viên. Như vậy ta
18
lại có ba đống sỏi 28 viên, 28 viên, 49 viên. Ta thấy số viên sỏi mỗi đống đều chia 7.
Đến hay ta có thể thực hiện bước đi chia đống 28 viên thành hai đống dỏi bằng nhau
hoặc dồn hai đóng sỏi 28 viên và 49 viên, khi đó ta cũng được các đống sỏi có số viên
sỏi chia hết cho 7. Như vậy thức hiện một số bước đi luân phiên ta thu được các sống
sỏi mà số viên sỏi luôn chia hết cho 7. Đây chính là bất biến của trường hợp thứ hai.
Như vậy khi thực hiện các bước đi thì số viên sỏi ở mỗi đống soi luôn chia hết cho 7
và số đóng sỏi được chia ra nhiều nhất là 15 đống với mỗi đống sỏi có 7 viên.
 Trường hợp 3:
Dồn hai đống sỏi 51 viên và 49 viên ta được một đống sỏi 100 viên. Lúc này ta có hai
đống sỏi 100 viên và 5 viên. Số sỏi ở mỗi đống đều là bội của 5. Bước thứ hai là ta
chia đống sỏi 100 viên thành hai đống bằng nhau mà mỗi đống có 50 viên. Như vậy
ta lại có ba đống sỏi 50 viên, 50 viên, 5viên. Ta thấy số viên sỏi mỗi đống đều chia 5.
Đến hay ta có thể thực hiện bước đi chia đống 50 viên thành hai đống sỏi bằng nhau
hoặc dồn hai đóng sỏi 50 viên và 5 viên, khi đó ta cũng được các đống sỏi có số viên
sỏi chia hết cho 5. Như vậy thức hiện một số bước đi luân phiên ta thu được các sống
sỏi mà số viên sỏi luôn chia hết cho 5. Đây chính là bất biến của trường hợp thứ ba.
Như vậy khi thực hiện các bước đi thì số viên sỏi ở mỗi đống soi luôn chia hết cho 5
và số đóng sỏi được chia ra nhiều nhất là 21 đống với mỗi đống sỏi có 5 viên.
Như vậy từ các trường hợp trên ta thấy không thể chia ba đống sỏi thành 105 đống
mà mỗi đống chỉ có một viên.

Ví dụ 20. Trong bảng ô vuông 4x4 có 16 ô vuông. Trong mỗi ô vuông ta viết một dấu
   hoặc một dấu    . Mỗi lần thực hiện trò chơi bắt buộc phải đổi dấu tất cả các ô
trên cùng một hàng hoặc trên cùng một cột. Giả sử bảng ô vuông ban đầu có 1 dấu
   và 15 dấu    . Hỏi sau một số làn thực hiện trò chơi có thể đưa bảng về toàn dấu
 không.

Lời giải
   

   

   

   

19
Ta thay mỗi dấu cộng bằng số 1 và thay mỗi dấu trừ bằng số 1 . Xét tích tất
cả các số trong bảng ô vuông. Qua mỗi phép biến đổi tích các số tron bảng ô vuông
không thay đổivì trong mỗi phép biến đổi thì sẽ đổi dấu tất cả bốn ô vuông trên một
hàng hoặc một cột, điều này có nghĩa là nếu hàng(cột) đang cố số chẵn(lẻ) dấu    thì

sau một lần đổi dấu ta được số chẵn(lẻ) dấu    , do đó tích các số trong hàng mới hay

cột mới không thay đổi. Chẳng hạn nếu hàng(cột) có 0, 2, 4 dấu    thì sau một phép

biến đổi ta được 4, 2, 0 dấu    , còn nếu hàng(cột) có 1, 3 dấu trừ thì sau một phép

biến đổi ta được 3, 1 dấu    . Như vậy dù thực hiện biến đổi bao nhiêu lần thì số dấu

 trên một hàng (cột) luôn là một đại lượng không đổi(bất biến), điều này dẫn đến

tích của tất cả các số trong các ô vuông luôn không đổi. Do ban đầu bảng đã cho ở
trạng thái có 1 dấu    và 15 dấu    nên tích các số trong các ô vuông là 1 . Mà

bảng có tất cả 16 ô đều có dấu    thì tích các số trong các ô vuông là 1 . Do vậy

không thể đưa bảng về trạng thái tất cả các ô vuông đều có dấu    được.

Ví dụ 21. Có 1999 cốc uống trà đặt trên bàn. Lúc đầu tất cả các cốc đều đặt ngửa.
Mỗi bước đi ta làm đúng 100 trong số chúng lật ngược lại. Hỏi sau một số bước đi ta
có thể lầm tất cả các cốc úp xuống được không. Kết quả thay đổi như nhế nào nếu số
cốc trên bàn là 1998 cốc.
Lời giải
Ta sẽ chứng minh nếu 1999 cốc trên bàn lúc đầu ở trạng thái ngửa thì sau một
số bước đi ta không thể chuyển tất cả về trạng thái úp được. Thật vậy, theo quy tắc
chơi thì mỗi bước đi ta làm cho đúng 100 cốc lật ngược trở lại. Giả sử mỗi bước đi có
k cốc từ trạng thái ngửa được chuyển sang trạng thái úp, khi đó có 100  k cốc từ
trạng thái úp được chuyển về trạng thái ngửa. Khi ấy số cốc ở trạng thái ngửa đã tăng
lên k chiếc nhưng cũng đồng thời giảm đi 100  k chiếc. Như vậy sau mỗi bước di thì
tổng số cốc ở trạng thái ngửa thay đổi một đại lượng là  100  k   k  100  2k là một

số chẵn. Nếu k  50 thì số cốc ở trạng thái ngửa giảm, nếu k  50 thì số cốc ở trạng
thái ngửa tăng lên, còn nếu k  50 thì số cốc ở trạng thái ngửa không thay đổi. Như
vậy sau mỗi bước đi thì tổng số cốc ở trạng thái ngửa không thay đổi tính chẵn lẻ(bất
20
biến). Lúc đấu có 1999 cốc ở trạng thái ngửa nên sau một số bước đi thì số cốc ở
trạng thái ngửa là một số lẻ. Như vậy ta có điều cần phải chứng minh trên.
Nếu số cốc lúc đầu là 1998 chiếc ở trạng thái ngửa, ta thực hiện các bước đi
như sau: Đánh số thứ tự 1998 cốc ở trạng thái ngửa là 1, 2, 3, ..., 1998. Bước thứ nhất
ta chuyển 100 cốc đầu tiên về trạng thái úp, thức hiện như vậy sau cho đến khi 1800
cốc đầu tiên được chuyên sang trạng thái úp. Tiếp theo ta chuyển trạng thái các cốc
số 1801, 1803, 1804,...,1901 về trạng thái úp(cốc số 1802 để nguyên trạng thái ngửa).
Sau đó ta đảo các cốc số 1802, 1803, 1804,...,1901 về trang thái ngược lại(cốc số
1801 để nguyên trạng thái úp). Như vậy sau hai bước đi trên chỉ có hai cốc 1801 và
1802 chuyển sang trạng thái úp vòn các cốc còn lại vẫn ở trạng thái ngửa. Thực hiện
như vậy cho đến khi còn lại 100 cốc ở trạng thái ngửa cuối cùng thì ta thực hiện một
lần nữa. Khi đó tất cả 1998 cốc ở trạng thái ngửa được chuyển sang trạng thái úp.
Ví dụ 22. Cho bảng số có tính chất sau: Tổng của các số trên mỗi hàng, mỗi cột, mỗi
đường chéo chia hết cho 2. Thực hiện thao tác biến đổi như sau: Cho phép chuyển
một đơn vì từ một ô vuông sang ô vuông cạnh nó(hai ô vuong cạnh nhau là hai ô
vuông có chung cạnh). Hỏi sau một số bước biến đổi có thể chuyển từ bảng thứ nhất
sang bảng thứ hai với các phần tử xung quanh là số chẵn được không.
a1 a2 a3 b1 b2 b3

a4 2 a5 b4 2 b5

a6 a7 a8 b6 b7 b8

Bảng 1 Bảng 2
Lời giải
Do tổng của các số trên mỗi hàng, mỗi cột, mỗi đường chéo chia hết cho 2 nên
ta suy ra được các cặp số a 2 ; a7 và a 4 ;a 5 có cùng tính chẵn lẻ. Do a1  a 4  a 6 và
a 6  a 7  a 8 cùng chia hết cho 2 nên ta suy ra được a1  a 4  2a 6  a7  a 8 chia hết cho 2.
Từ đó ta được a1  a 4  a 7  a 8 chia hết cho 2. Mặt khác ta lại có a1  2  a 8 chia hết cho
2 nên a1  a 8 chia hết cho 2. Khi đó ta được a 4  a 7 chia hết cho 2 nên a 4 ; a7 cùng tình
chẵn lẻ. Như vậy ta đi đến kết luận a 2 ; a 4 ; a 5 ; a 7 cùng tính chẵn lẻ. Nếu a 2 ; a 4 ; a 5 ; a7
cùng là số chẵn thì a1 ; a 3 ; a 6 ; a 8 đều là số chẵn hoặc đều là số lẻ, khi đó số các số chẵn
là 5 hoặc 9. Nếu a 2 ; a 4 ; a 5 ; a 7 cùng là số lẻ thì a1 ; a 3 ; a 6 ;a 8 đều là số chẵn hoặc đều là số
lẻ, khi đó số các số chẵn là 1 hoặc 5.
21
Như vậy số các số chẵn có trong bảng thứ nhất luôn là số lẻ. Ta xét biến đổi
trên xnh ô bên cạnh của một ô. Nếu x và y là hai số thuộc hai ô cạnh nhau, khi đó sau
một bước biến đổi ta được hai số ở hai ô cạnh nhau là x  1; y  1 . Ta xét các trường
hợp chẵn lẻ của  x; y  là (chẵn; chẵn), (chẵn; lẻ), (lẻ; chẵn), sau khi thực hiện biến đổi
thì tính chẵn lẻ của  x  1; y  1 từng ứng là (lẻ; lẻ), (lẻ; chẵn), (chẵn, lẻ). Như vậy sau
mỗi bước biến đổi không làm thay đổi tính lẻ của số các số chẵn. Trong bảng thứ hai
có 8 số chẵn ở các ô xung quanh. Do đó sau một số bước biến đổi ta không thu được
bảng thứ hai.

BÀI TẬP TỰ LUYỆN


Bài 1. Trên bảng ghi một số nguyên dương có hai chữ số trở lên. Người ta thiết lập số
mới bằng cách xóa đi chữ số hàng đơn vị của số đã cho, sau đó cộng vào số còn lại 7
lần số vừa bị xóa. Ban đầu trên bảng ghi số 6100. Hỏi sau một số bước thực hiện như
trên ta có thể thu được 1006 hay không ? Tại sao ?
Bài 2. Giả sử rằng n là một số lẻ. Đầu tiên ta viết các số từ 1 tới 2n trên một bảng
đen. Sau đó ta chọn ra hai số bất kì a, b và xoá chúng, rồi thay thế chúng bởi a  b .

Chứng minh rằng số còn lại cuối cùng là một số lẻ


Bài 3. Người ta viết trên bảng dãy các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 100. Thực hiện
trò chơi như sau: Tiến hành xóa hai số a, b bất kì trong dãy số trên và viết lại một số
là a 3  b3 . Thực hiện trò chơi như trên cho đến khi trên bảng còn lại một số. Hỏi số
còn lại trên bảng có thể là 9876543212016 không.
Bài 4. Có 2010 viên sỏi. Hai người chơi thay phiên nhau bốc sỏi, mỗi lượt đi người
chơi được quền bốc một số lượng viên sỏi là luỹ thừa với số mũ tự nhiên bất kì của
2(1, 2, 4, .....). Ai bốc được viên sỏi cuối cùng là thắng cuộc. Giả sử cả hai người chơi
đều là người thông minh. Hỏi ai là người thắng cuộc?
Bài 5. Trong một hộp có 2010 viên sỏi. Có hai người tham gia trò chơi, mỗi người
lần lượt phải bốc ít nhất là 11 viên sỏi và nhiều nhất là 20 viên sỏi. Người nào bốc
viên sỏi cuối cùng sẽ thua cuộc. Hãy tìm thuật chơi để đảm bảo người bốc đầu tiên
luôn là người thắng cuộc.

22
1 1 1 1
Bài 6. Trên bảng có ghi 2013 số ; ; ;...; . Mỗi lần xóa đi hai số bất kì trên
1 2 3 2013
xy
bảng thì ta thay bằng số z  và giữ nguyên các số còn lại. Sau 2012 lần thực
x  y 1

hiện thì trên bảng còn lại một số. Tìm số còn lại đó.
Bài 7. Cho một hình tròn được cia thành 10 ô hình quạt. Trêm mỗi ô hình quạt ta đặt
một hòn bi. Thực hiện trò chơi như sau: Mỗi lần lấy ở hai ô bất kì mỗi ô một hòn bi
và chuyển sang ô liền kề theo chiều ngược nhau. Hỏi sau một số lần thực hiện trò
chơi có thể chuyển tất cỏ các viên bi về cùng một ô được không.
Bài 8. Cho một bảng ô vuông chứa số như hình 4a. Ta thực hiện một thuật toán T như
sau: Chọn ra 2 số bất kì nằm ở hai ô vuông cạnh nhau và cộng 2 số đó với một số
nguyên nào đó. Hỏi rằng sau một số lần thực hiện thuật toán T thì bảng hình vuông
chứa các số như hình 4a có thể thành bảng hình vuông như hình 4b hay không ?

1 2 3 7 8 9
4 5 6 6 2 4
7 8 9 3 5 1
Hình a Hình b
Bài 9. Cho một bàn cờ quốc tế 8.8 . Hỏi rằng quân mã có thể đi nước đầu tiên từ ô
dưới cùng bên trái và kết thúc ở ô trên cùng bên phải hay không. Với điều kiện nó
phải đi qua tất cả các ô trên bàn cờ và mỗi ô chỉ đi qua đúng một lần
Bài 10. Mỗi số trong các số a1 ; a 2 ; a 3 ;...; a n nhận một trong hai giá trị là 1 hoặc 1.
Biết rằng S  a1 .a 2 .a 3 .a 4  a 2 .a 3 .a 4 .a 5  a n .a1 .a 2 .a 3  0 . Chứng minh rằng n chia hết
cho 4
Bài 11. Trên mặt phẳng cho 2011 điểm sao cho không có 3 điểm nào thẳng hàng. Xét
tất cả các đoạn thẳng nối các cặp điểm trong 2011 điểm này. Vẽ đường thẳng d không
đi qua điểm nào trong số 2011 điểm nói trên. Chứng minh rằng nếu đường thẳng d
cắt một số đoạn thẳng xét ở trên thì số đoạn thẳng bị đường thẳng d cắt là một số
chẵn.
Bài 12. Cho trước số nguyên dương n lẻ. Tại mỗi ô vuông của bàn cờ kích thước
n x n người ta viết một số 1 hoặc 1. Gọi a k là tích của tất cả những số ghi trên
hàng thứ k (tính từ trên xuống) và bk là tích của tất cả những số ghi trên cột thứ k
(tính từ trái sang). Chứng minh rằng với mọi cách điền số như trên, đều có:
a 1  a 2   a n  b1  b 2    b n  0 .
23
Bài 13. Ta định nghĩa viên gạch hình móc câu là hình gồm 6 ô vuông đơn vị như hình
vẽ dưới đây hoặc hình nhận được do lật hình đó(sanh trái, sang phải,...) hoặc hình
nhận được do xoay hình đó đi một góc. Xác định các hình chữ nhật kích thức m.n với
m, n là các số nguyên dương sao cho có thể lát được bằng các viên gạnh hình móc
câu.

Bài 14. Cho các bảng ô vuông 6x6 dưới đây:


                 

                 

                 

                 

                 

                 
Bảng 1 Bảng 2 Bảng 3
Thực hiện thao tác biến đổi như sau: Mỗi bước biến đổi cho phép đảo ngược dấu tất
cả các ô trên cùng một hàng hoặc một cột hoặc một đường chéo hoặc dọc theo một
đường bất kì song song với một trong hai đường chéo. Hỏi sau một số bước biến đổi
có thể đưa một trong các bảng trên về bảng không có dấu trừ được không.
HƯỚNG DẪN GIẢI
Bài 1. Chẳng hạn như số ban đầu trên bảng là số
x  10a  b, a  1; 2; 3;...; 9 ; b  0; 1; 2; 3;...; 9

Số mới thu được sau các thao tác như đề bài là y  a  7b


Ta thấy y  x  9a  6b
Số ban đầu ghi trên bảng là 6100 chia hết cho 3.
Theo như trên thì sau một số bước thực hiện thao tác như đề bài, số mới thu được
cũng là một số cũng chia hết cho 3.
Vậy nên sau một số bước thực hiện thao tác như đề bài, thì không thể nào thu
được 1006 , là một số không chia hết cho 3.

24
Bài 2. Gọi S là tổng của tất cả các số trên bảng. Lúc đầu ta có
S  1  2  3  2n  n  2n  1 là một số lẻ vì n là một số lẻ. Ta cần tìm đại lượng bất
biến.
Hai số bị xóa đi là a và b, không mất tính tổng quát ta giả sử a  b .
Khi đó số được thay vào là a  b  a  b .
Như vậy sau mỗi lần thực hiện thuật toán như trong đầu bài đã nói thì S sẽ bị giảm đi
một một đại lượng có giá trị bằng a  b   a  b   2b là một số chẵn. Vì thế tính chẵn
lẻ của S được giữ nguyên sau mỗi lần thực hiện xáo hai số trên bảng. Trong trường
hợp trên thì S luôn là một số lẻ và vì thế khi trên bảng còn lại một số thì số đó là số
lẻ .
Bài 3. Với dãy số tự nhiên từ 1 đến 100 ta có tổng

1  2  3  ...  100 
100  1 .100  5050
2

Tiến hành xóa hai số a, b bất kì trong dãy số trên và viết lại một số là a 3  b3 . Khi đó
tổng dãy số trên bảng tăng một đại lượng  a 3  b 3    a  b  .

Ta thấy 1  2  3  ...  100  5050 chia 3 có số dư là 1.


Lại thấy  a 3  b3    a  b    a  1 a  a  1   b  1 b  b  1 .

Do đó đại lượng tăng lên luôn chia hết cho 3. Như vậy sau mỗi lần tiến hành trò chơi
thì tổng dãy số trên bảng luôn chia cho 3 có số dư là 1. Mà ta lại có 9876543212016
chia hết cho 3. Do đó sau một số lần tiến hành trò chơi thì trên bảng không thể còn lại
số 9876543212016.
Bài 4. Cách đi của người đi sau như sau: Khi người đi trước bốc 2 k viên sỏi.
+ Nếu k là số lẻ thì 2 k chia 3 dư 2, người đi sau bốc 1 viên sỏi.
+ Nếu k là số chẵn thì 2 k chia 3 dư 1. người đi sau bốc 2 viên sỏi.
Như vậy người đi trước luôn đối mặt với tình huống số viên sỏi còn lại chia hết cho 3
và không bao giờ bốc được viên sỏi cuối cùng. Vậy người đi sau luôn thắng.
Bài 5. Để đảm bảo thắng cuộc, ở nước đi cuối cùng của mình người bốc sỏi đầu tiên
phải để lại trong hộp 11 viên sỏi. Ở nước đi trước đó phải để lại trong hộp
11  (20  11)  42 viên sỏi.

Suy ra người bốc sỏi đầu tiên phải đảm bảo trong hộp lúc nào cũng còn 11  31k viên
sỏi.

25
Ta có (2010  11) : 31  65 dư 15. Như vậy người bốc sỏi đầu tiên ở lần thứ nhất của
mình phải bốc 15 viên.
Tiếp theo, khi đối phương bốc k viên sỏi ( k  1, 2, ..., 20 ) thì người bốc sỏi đầu tiên
phải bốc 31  k viên sỏi, cuối cùng sẽ để lại 11 viên sỏi cho đối phương.
Bài 6.
1 1 x  y 1 1 1 1 1 1 1  1  1 
Ta có     . Khi đó ta được  1     1    1   1 .
z xy xy x y z xy x y  x  y 

1 1 1  1  1 
Như vậy sau mỗi lần xóa đi  1 và  1 thì ta thay bằng số  1    1    1  .
x y z  x  y 

Như vậy tích các số sau mỗi lần xóa và thay số mới là không đổi.
    
1 1  1   1 
Do đó nếu k là số cuỗi cùng thì ta được  1    1    1  ...   1   2014!
k  1   1   1 
1  2   2013 

1
Từ đó ta được k  .
2014! 1
Bài 7. Trước hết ta tô màu xen kẽ các ô hình quạt, như vậy ta có 5 ô được tô màu và 5
ô không được tô màu. Nếu di chuyển một viên bi ở ô màu và một viên bi ở ô không
màu sang ô liền kề thì tổng số viên bi ở các ô màu cũng như ô không màu là không
thay đổi. Nếu di chuyển hai viên bi ở mỗi ô màu sang ô không màu thì tổng số viên bi
ở ô màu bị giảm đi 2. Còn nếu di chuyển hai viên bi ở hai ô không màu sang ô liền kề
thì tổng số viên bi ở ô màu được tăng lên 2. Như vậy sau mỗi lần thực hiện trò chơi
thỉ tổng số viên bi ở các ố màu không thay đổi tính chẵn lẻ so với lúc đầu. Mà ban
đầu tổng số viên bi trong các ô màu là 5, như vây sau hữu nhạn lần thực hiện trò chơi
thì tổng số viên bi trong các o màu luôn là số lẻ. Do đó tổng số viên bi trong các ô
màu luôn khác 0 và khác 10. Như vậy sau một số lần thực hiện trò chơi ta không thể
được tất cả các viên bi về cùng một ô được.
Bài 8. Tô màu các ô của hình vuông như hình vẽ dưới đây với màu đen(Đ) và màu
trắng(T)
Đ T Đ
T Đ T
Đ T Đ

26
Đặt B là tổng các số ở các ô màu đen và W là tổng các số ở các ô màu trắng. Ta thấy
vì mỗi lần thực hiện thuật toán T ta cộng thêm 2 số ở 2 ô cạnh nhau với một số
nguyên nên dễ thấy rằng hiệu B  W là không đổi
Nhưng với giả thuyết của bài toán thì ở hình a là B  W  5 , còn ở hình b thì
B  W  1 . Điều này trái với quy tắc bất biến ở trên. Vậy sau những lần thực hiện
thuật toán T thì từ hình a ta không thể nhận được hình b
Bài 9. Ta tô các ô trên bàn cờ xen kẽ các màu đen trắng như bàn cờ vua(hình vẽ)
Đ T Đ T Đ T Đ T
T Đ T Đ T Đ T Đ
Đ T Đ T Đ T Đ T
T Đ T Đ T Đ T Đ
Đ T Đ T Đ T Đ T
T Đ T Đ T Đ T Đ
Đ T Đ T Đ T Đ T
T Đ T Đ T Đ T Đ

Do sự “ bình đẳng màu “ nên không mất tính tổng quát ta có thể giả sử rằng
ô dưới cùng bên trái có màu trắng. Từ cách đi của con mã ta nhận thấy rằng sau mỗi
nước đi con mã sẽ sang một ô khác màu với ô mà nó đang đứng . Vì thế sau một số lẻ
nước đi con mã sẽ ở ô màu đen , sau một số chẵn nước đi con mã sẽ ở ô màu trắng .
Đây là tính bất biến của chúng ta .
Trở lại bài toán ta thấy rằng đi từ ô dưới cùng bên trái lên ô trên cùng bên
phảI cần đi 63 nước đi. Vì thế ô trên cùng bên phải sẽ cần mang màu đen(Theo như
tính bất biến). Điều này là vô lý. Vậy quân mã không thể đi từ ô dưới cùng bên trái
nên ô trên cùng bên phải như yêu cầu của đầu bài được .
Nhận xét Bài toán đã được giải quyết nhưng xung quanh bài toán này vẫn còn rất
nhiều điều cần phải suy nghĩ. Chẳng hạn như khi xét bàn cờ X.X với X là một số lẻ
thì liệu có một cách đi từ ô dưới cùng bên trái lên ô trên cùng bên phải và thoả mãn
các yêu cầu của bài toán hay không?
Bài 10. Đây là một bài toán về lý thuyết số nhưng ta vẫn sẽ dùng bất biến để giải nó.

27
Tính bất biến này như sau: Ta thấy S sẽ không thay đổi số dư khi chia cho 4 nếu như
ta đổi dấu của 4 số hạng liên tiếp
Thật vậy, nếu có 2 số dương và 2 số âm thì sẽ không có chuyện gì thay đổi, nếu có 1
số khác dấu 3 số còn lại thì khi đổi dấu thì giá trị của S sẽ thay đổi 4 hoặc 4 và
điều này không ảnh hưởng gì tới số dư của S khi chia cho 4 cả, cuối cùng nếu 4 số
cùng dấu thì khi đổi dấu S sẽ thay đổi một đại lượng là 8 hay 8 điều này dĩ nhiên
cũng không ảnh hưởng gì tới số dư của S khi chia cho 4 .
Bây giờ quay lại bài toán, thực hiện thuật toán đổi dấu của 4 số hạng liên tiếp sao cho
cuối cùng đưa tất cả n số thành số dương. Khi đó S  n và theo tính bất biến thì S chia
hết cho 4 (vì ban đầu S  0 chia hết cho 4). Vậy n chia hết cho 4 và ta đã có kết luận
cho bài toán .
Bài 11. Đường thẳng không đi qua điểm nào trong 2011 điểm trên nên khi d cắt một
đoạn thẳng nào đó thì nó chia mặt phẳng thành hai nửa mà 2011 điểm trên nằm ở hai
nửa mặt phẳng đối nhau và một nửa chứa chẵn số điểm, nửa còn lại chứa lẻ số
điểm(do 2011 là số lẻ). Mặt khác khi nối chẵn số điểm ở nửa bên này với lẻ số điểm
bên kia ta sẽ chứng minh được là số đoạn thẳng nối được là một số chẵn. Thật vậy,
giả sử d chia các điểm trên nửa thứ nhất có m điểm(m chẵn) và nửa mặt phẳng kia
chứa n điểm(n lẻ). Cứ một điểm bên nửa này nối được một đoạn thẳng với nửa bên
kia nên số đoạn thẳng nối được là m.n, do m chẵn nên m.n chẵn. Bài toán được
chứng minh.
Bài 12.
Trước hết ta chỉ ra dược a k  {1; 1}, bk  {1; 1},a k  bl  {2; 0; 2} (k , l  {1, 2,...n}) .
+ Nếu đổi dấu của số ở một ô vuông thuộc hàng k và cột l thì các số a k và bl cũng
đổi dấu theo, các số còn lại (của dãy a1 , a 2 , ,a n , b1 , b2 , , b n ) không đổi dấu. Hơn
nữa, khi đó tổng a k  bl không đổi, hoặc tăng thêm 4 hoặc giảm đi 4.
+ Mỗi bảng với một cách điền số nào đó, đều được suy ra từ bảng gồm toàn số 1
bằng cách thực hiện đổi dấu một số phần tử. Tổng a1  a 2    a n  b1  b2    b n của
bảng sau khi đổi kém tổng a1  a 2    a n  b1  b 2    b n của bảng toàn số 1 một số
là bội của 4.

28
+ Khi đó tổng của bảng sau khi đổi a1  a 2    a n  b1  b2    bn  2n  mod 4 

Do n lẻ nên a1  a 2    a n  b1  b2    bn  2  mod 4 

Vậy với mọi cách điền số ta luôn có a1  a 2    a n  b1  b 2    b n  0 .


Bài 13. Nhận thấy m và n khác 1, 2, 5. Chia hình chữ nhật m.n thành m.n ô vuông
đơn vị và đánh số các hàng từ dưới lên, đánh số các cột từ trái qua phải. Ta gọi ô
 p; q  là ô nằm ở hàng thứ p và cột thứ q. Hai hiên gạch hình móc câu có thể ghép

được thành các hình dưới đây.


X O O O O O O
X O X O O X O
X X X O X O X
X X X

Do đó để lát được hình chữ nhật m.n thì tích m.n phải chia hết cho 12. Nếu một trong
hai số m và n chia hết cho 4 thì có thể lát được hình chữ nhật m.n. Thật vậy, nếu m
chia hết cho 4 và n chia hết cho 3 thì hình chữ nhật m.n có thể chia thành các hình
chữ nhật 4.3 và do đó có lát được. Nếu m chia hết cho 4 và n không chia hết cho 3 thì
ta có thể viết n về dạng n  3a  4b với a và b là các số nguyên dương, khi đó bảng m.n
có thể lát được.
Bây giờ ta chứng minh một trong hai số m và n chia hết cho 4. Giả sử ngược lại cả m
và n cùng chia hết cho 2 nhưng không chia hết cho 4. Để chứng minh được điều này
không xẩy ra ta cần tạo ra một bất biến. Để tạo ra bất biến ta điền vào các ô của hình
chữ nhật theo quy tắc sau: Xét ô  p; q  . Nếu hai tọa độ p và q cùng chia hết cho 4 thì

ta điền vào ô  p; q  số 1, nếu chỉ p hoặc q chia hết cho 4 thì ta điền vào ô  p; q  số 2.

Với các điền như vậy thì ta thu được bất biến là tổng các số trong các ô ở hình thứ
nhất và hình số hai đều là số lẻ. Do m và n là số chẵn nên tổng các số trong các ô ở
hình chữ nhật m.n là số chẵn. Muốn lát được hình chữ nhật m.n thì tổng số hình thứ
nhất và hình thứ hai phải là số chẵn. Khi đó m.n chia hết cho 24, điều này không xảy
ra vì m, n không chia hết cho 4.

29
Bài 14.
 Với bảng thứ nhất ta thay các dấu cộng trong bảng bằng 1 và các dấu trừ trong

bảng bằng 1 . Rõ ràng tích tất cả các số trong các ô vuông hoặc tính chẵn lẻ của các
dấu trừ hoặc tính chẵn lẻ của tổng các số không phải là bất biến. Mặc dù tích các số
trong tất cả các ô vuông của bảng không phải là bất biến nhưng có thể tích các số
trong một số ô vuông cố định lại là bất biến. Để tìm các ô vuông cố định này ta cần
tìm tập hợp các ô vuông sao cho khi thực hiện biến đổi số ô vuông có thể đảo dấu
luôn là số chẵn. Dẽ thấy tập hợp các ô vuông được đánh dấu x trong bảng sau có tính
chất như thế:
x x x x
x x
x x
x x
x x
x x x x
Tại trạng thái xuất phát tích tất cả các số trong các ô vuông được đánh dấu nói trên là
1 . Do tính nàu là bất biến nên sau một số phép biến đổi ta không thể đưa bảng về

trạng thái khong có dấu trừ được(vì khi đó tích tất cả các ố được dánh dấu là 1 ).
 Với bảng thứ hai ta lập luận tương tự bảng thứ nhất.

 Với bảng thứ ba ta thay các dấu cộng trong bảng bằng 1 và các dấu trừ trong bảng

bằng 1 . Rõ ràng tích tất cả các số trong các ô vuông hoặc tính chẵn lẻ của các dấu
trừ hoặc tính chẵn lẻ của tổng các số không phải là bất biến. Mặc dù tích các số trong
tất cả các ô vuông của bảng không phải là bất biến nhưng có thể tích các số trong một
số ô vuông cố định lại là bất biến.
Để tìm các ô vuông cố định này ta cần tìm tập hợp các ô vuông sao cho khi thực hiện
biến đổi số ô vuông có thể đảo dấu luôn là số chẵn. Dễ thấy tập hợp các ô vuông
được đánh dấu x trong bảng sau có tính chất như thế:
x x x x
x x
x x
30
x x
x x
x x
Tại trạng thái xuất phát tích tất cả các số trong các ô vuông được đánh dấu nói trên là
1 . Do tính nàu là bất biến nên sau một số phép biến đổi ta không thể đưa bảng về

trạng thái khong có dấu trừ được (vì khi đó tích tất cả các ố được dánh dấu là 1 ).

31

You might also like