Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 4

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA PROCALCITONIN HUYÉT TƯƠNG

TRONG CHẢN ĐOAN NHIỄM KHUẲN HUYÉT Ở TRẺ EM


Nhóm nghiên cứu: Bùi Thanh Bình (Bác sĩ, khoa Y, Đ ại học D uy Tân)
Vũ Thị Hoa (Khoa Sinh hóa, Bệnh viện N hi Trung ương)
~ N gư ờ i h ư ơ n g dẫn: TS. Trần Thị Chi Mai
(Bộ m ôn Hóa sinh lâm sàng, Khoa K ỹ th u ậ t Y học, Đ ại học Ỳ Hà Nội)

TÓM TẤT
Đặí yấn đề: Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em, và
procalcitonin (PCT) đã được biết tới như một dấu ấn có hiệu quả trong việc chần đoản NKH.
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá giá trị của PCT trong chần đoán NKH ờ bệnh nhi hồi
sức cấp cứu, đồng thời so sành già trị của PCT và protein-C phản ứng (CRP) trong chẩn đoán NKH ở bệnh nhi.
_ Đ ối tượng và p hư ơ n g pháp nghiên cứ u: Nghiên cứu hồi cứu trên 32 bệnh nhi NKH (nhóm bệnh) và 46
bệnh nhi mắc câc bệnh khác (nhóm chửng) điều trị tại khoa hồi sức cắp cứu từ tháng 8 năm 2013 đến thắna 2
năm 2014.
K ết quà: Kết quả cho thấy nồng độ PCT huyết tương ờ trẻ NKH (99,61 ± 154,27 ng/mL) cao hơn nồng độ
PCT huyết tương ơ trẻ mắc cảc bệnh khác (1,07 ± 2,44 ng/mL) có ý nghĩa thống kê (p = 0,001 < 0,01) Phân tích
đường cong ROC cho thấy AUC của PCT là 0,9117, cồa CRP là 0,7826. Giả tn chần đoàn nhiễm NKH của PCT
tại ngưỡng 1, 39 ng/mL có độ nhạy 84,4%, độ đặc hiệu 89,1%. Già trị của CRP tại ngưỡng 14, 8 mg/L trong chẩn
đoán NKH có độ nhạy 68,8 %, độ đặc hiệu 76,1 %.
Kết luận: PCT có giá trị cao hơn CRP trong chẩn đoàn NKH ở trẻ em.
Từ khoá: Trê em, nhiễm khuẩn huyết (NKH), procalcitonin (PCT), protein c phản ứng (CRP), hồi sức cắp cứu
(HSCC).
A STUDY ON ROLE OF PROCALCITONIN IN CLINICAL DIAGNOSIS OF PEDIATRIC SEPSIS
Binh Bui Thanh1, Hoa Vu Thỉ2, Mai Tran Thl Chi3
1MD, Faculty o f Medicine, DuyTan University
Department o f Biochemistry, National Hospital o f Pediatrics
4PhD, Faculty o f Medical Techniques, Hanoi Medical University
SUMMARY
Background: Sepsis is one o f the leading causes o f mortality in critically ill children, and procalcitonin (PCT)
is accepted as a sepsis marker. The aims o f this study were to evaluate the clinical diagnostic value o f the PCT
level as a marker o f sepsis in intensive care unit (ICU) pediatric patients, then compare the value o f PCT to CRP
in diagnosing pediatric sepsis.
Materials and m ethod: Thirty-two pediatric patients with sepsis and 46 patients (control group) who did not
meet the sepsis criteria in the ICU were enrolled in this study.
Results: The plasma PCT levels in the sepsis group (99.61 ± 154.27 ng/mL) were significantly higher than
those were observed in the control group (1.07 ±2.44 ng/mL) (p=0.001< 0.01). The ROC analysis showed an
area under the curve (AUC) o f 0.9117 for the PCT level, 0.7826 for the CRP level. A t the cut-off value o f 1.39
ng/mL, the sensitivity and specificity o f PCT level for the diagnosis o f sepsis were 84.4% and 89.1 % respectively.
At the cut-off value o f 14.8 mg/L, the sensitivity and specificity o f CRP level for the diagnosis o f sepsis were Se
68.8% and Sp 76.1 % respectively.
Conclusion: PCT is a better marker than CRP in the diagnosis o f sepsis in pediatric patients.
Keywords: pediatrics, sepsis, procalcitonin (PCT), C-reactive protein (CRP), intensive care unit (ICU).

Đ Ặ ỊV Ắ N Đ Ề ( pháp cấy máu cũng cho thấy độ nhạy và độ đặc hiệu


Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là một trong những thấp trong việc chẩn đoán NKH. Do vấy, việc cung cầp
bệnh nhiễm khuẩn nghiêm trọng thường gặp ở trẻ em mội phương pháp chẩn đoán sớm NKH là quan trọng
và vân là nguyên nhân hàng đầu trong iỷ lệ mắc bệnh trong việc giảm tỷ !ệ sốc nhiễm khuẩn và tử vong, íừ
và tử vong ở trẻ sơ sinh và bú mẹ [1]. Nếu khổng đó giúp đưa ra được phương pháp điều trị chính xác,
được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời, bệnh có the tránh việc sử dụng kháng sinh không cần thiết, làm
tiến triển thành sốc nhiễm khuẩn vơi tỷ lệ từ vong cao. giảm thời gian nằm viện trung bình và giảm chi phí
Tại các khoa Hồi sức cáp cứu (HSCC) nhi, NKH là chữa bệnh.
bệnh có tỷ Ịệ măc bệnh, tử vong cao và tiêu tốn chi phí Trong những năm qua, trên thế giới đã có nhiều
chữa bệnh gấp khoảng 2 làn so với các bệnh khác [2]. nghiên cứu về cac phương pháp chẩn đoán sớm NKH
Kết quả nuôi cấy phân lập được vi khuẩn trong máú ở ỉrẻ em. Theo đỏ proca!cĩíonin (PCT), protein-C phản
được coi là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán NKH. Tuy ứng (CRP), iactaỉ và các interleukin nhừ IL-6, IL-8, IL-
nhỉên kết quả cấy máu chỉ có sau từ 3 đến 7 ngày, dó 10... được đánh giá là các dấu ấn có giá trị trong việc
vậy có thể không đủ thời gian cần thiết để gợi ý sớm chẩn đoán sớm NKH, trong đó PCT được 'báo cáo là
cho một phương pháp điều trị, thêm vào đó phương có độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn các dấu ấn còn lại
[3]. Sự tăng nồng độ PCT trong máu biểu hiện cho chiếm tỷ ỉệ cao nhất (46,9%). Trong 32 bệnh nhl NKH
phản ứng của cơ thề trước sự nhiễm trùng và là một được nghiên cứu, tỷ lẹ tre nám (62,5%) nhiều hơn tỷ lệ
íx Ẳ n l" ll /0 *7 CO/ \ T i 'j IÂ w A cy“7 ỉ Ạ
công cụ hữu hiệu trong phát hiện sớm tinh trạng NKH
[4], đồng thời nồng độ PCT huyết tương giảm dần ờ
ire NKH được điều trị có thể đứa ra quyết định chấm Nhóm n Nông đô PCT (ng/mL)
dứt điều trị kháng sinh [3]. nghiên Trung vị Min Max
14 ị â n njs\» fiG
o i.
i \V/ i £ t M o m 1-v S n if r ư t h ịộ n f'Ịlí*Ịj n iỏ cứu X±SD
i Iiw i I i iG ỳ Ị w iỉ iv i i ^ i iiw i i VW siiLĨI U ĩ £2 **»*

vai trò cùa PCT trong chẩn đoán NKH, cũng như so NKH 32 21,80 99,61 ± 0,03 597,40
154,27
sánh giá trị của PCT với một số dấu ấn khác trong
Bệnh khác 46 0,18 1,07 ±2,44 0,02 11,00
chẩn đoán NKH ờ trẻ em. Do vậy, đề tài “ Nghiên cứu 0,001
giá trị của procalcitonin huyết tương trong chẳn p
đoán nhiễm khuần huyết ờ trẻ em” được tiến hành cao hơn nồng độ PCT huyết tương ờ trẻ mắc các
với 2 mục tiêu: bệnh khác, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,001
1. Đánh giá giá trị của PCT trong chẩn đoán nhiễm
< 0 ,01 ).
khuẩn huyết ở bệnh nhi.
2. So sánh giá trị của PCT và CRP trong chẩn
đoán nhiễm khuấn huyết ở bệnh nhi.
Đ ói TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIỀN c ứ u
1. Đối từợnq nghiên cứu
Bệnh nhi điêu trị tại khoa HSCC, được iàm xét
nghiệm PCT và CRP ít nhất một lần trong thời gian
đìeu trị. Xét nghiệm PCT và CRP được làm trên cùng
một mẫu máu, tại cùng một thời điểm. 78 bệnh nhi đủ
tiêu chuẩn nghiên cứu được chia làm 2 nhỏm: Nhóm
bệnh nhi mắc NKH gồm 32 bệnh nhi, nhóm bệnh nhi
mắc các bệnh khác (nhóm chứng) gồm 46 bệnh nhi.
Tiêu chuẩn lo ạ i trừ bệnh nhân: Bệnh nhi mắc
các bệnh: sốc íim, sốc phản vệ, sốc giảm thể tích (do 1 - specificity
mất máu), chấn thương, phù phổi cấp, ung thư tế bào
c tuyến giáp, ung thư phổi tế bào nhỏ. Hình 1. Đ ường cong ROC cùa PCT ở nhóm trẻ
Tiêu chuần chần đoán NKH: Áp dụng theo tiêu NKH và không NKH
chuẩn chẩn đoốn của Goldstein B. và cộng sự [5]. Nhận xét: Diện tích dưới đường cong ROC (AUC)
NKH khi xuất hiện hội chứng đáp ứng viêm hệ thống của PCT là 0,9117 (95% Cl, 0 ,8 3 8 -0 ,9 8 5 ) chò thấy
cùng biểu hiện của một ổ nhiễm trùng đã được tìm xét nghiệm PCT rất có giá trị trong chẩn đoán nhiêm
tháy (bằng lâm sàng hoặc cận lâm sàng). NKH
2. Phương pháp nghiên cứu Bảng 2. Giá trị chẩn đoán của PCT tại một số
Nghiên cứu hồi cứu” phân tích bệnh - chứng.
Thu thập số íiệu về đặc điểm về dịch tễ học, cảc Nồng độ Độ nhay Độ đăc Giá trị chấn Giá tri chân
triệu chứng lâm sắng, các thông sổ cận !âm sàng. PCT PCT (%) hiệu (%) đoán dương đoán âm
được định lượng bang phương pháp miễn dịch hoá (nq/mL) (%) (%)
phát quang trên máy Advia Centaur (Siemens). CRP 0,5 90,6 76,1 72,5 92,1
được định lượng bằng phương pháp miễn dịch đo độ 1,39 84,4 89,1 84,4 89,1
đục trên máy phân tích hoá sinh tự động AU2700 2,0 81,3 89,1 83,9 87,2
(Beckman Couiíer). 5,0 68,8 91,3 84,6 80,8
10,0 62,5 95,7 90,9 78,6
Thời gian từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 2 năm
2014.
X ử lý số liệu: Tính trung bình, độ lệch chuẩn, so đoán tồt nhất để phân biệt NKH với các bệnh khác là
sánh trung bình dùng T-test, phân tích đường cong 1,39 ng/mL với độ nhạy 84,4% và độ đặc hiệu 89,1%,
ROC (Receiver Operating Characteristic Curve) và tính gíá trị chẩn đoán dương tính là 84,4% và giá trị chần
diện tích dưới đường cong ROC (Area Under the đoán âm tính íà 89,1%.
Curve - AUC). Cảc số liệu được xử lý bằng phần mềm Bảng 3. Nồng độ CRP huyết tương ở các nhóm
IBIVI SPSS 22.0.
Nhóm n Nồnq đò CRP (mg/L)
Đạo đức tron g nghiên cứ u: Nghiên cứu hồi cứu,
nghiên Trung vị Min Max
không gây ra bất kỳ một tác động có hại nào đối với X±SD
cứu
bệnh nhân. Danh tính của các bệnh nhân tham gia NKH 32 30,65 59,34 ± 65,68 0,40 255,60
nghiên cứu được giữ bí mật. Bệnh khác 46 5,15 13,37 ±19,19 0,11 70,70
KẾT QỤẢ NGHIÊN cứ u 0,000
p ...
M ột số đặc điểm chung của trẻ NKH trong
nghiên cứu cao hơn nồng độ CRP huyểt tương ử trẻ mắc các
NKH xuấí hiện ở nhóm bệnh nhi dưới 5 tuồi với tỷ bệnh khác, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
lệ cao (81,3%), trong ổó nhóm bệnh nhi dưới 1 tu (p=0,000< 0,001).
[9] thực hiện írên ỉrên 60 bệnh nhân được chẩn đoán
ở các mức độ NKH khác nhau và 18 bệnh nhân được
chẩn đoán hội chứng đáp ứng viêm hệ thống. Kết quả
cho thấy AUC của PCT trong chẩn đoan phân biệt hội
chứng đáp ứng viêm hệ thống với NKH là 0,92, tương
đương voi kết quà nghiên cứu cùa chúng tôi. Tại
ngưỡng chẩn đoán 1,1 ng/mL, độ nhạy của xét
nghiệm PCT trong nghiên cứu của Harbarth s. cao
hơn trong nghiên cứu cùa chúng tôi (97% so với
84,4%), tuy nhiên độ đặc hiệu lại thap hơn (78% so với
89,1%).
Có thể thấy AUC, độ nhạy và độ ổặc hiệu của PCT
1 -S peeificity
trong chẩn đoán NKH có thay đổi qua một số số
— *— P C T R O C are a : 0 .9 1 1 7
nghiên cứu, tuy nhiên mức thay đồi là không nhiều. Sự
C R P R O C are a : 0.7826
-------------- R e fe re nce thay đổi phụ thuộc vào cách thiết kế nghiên cứu, íiêu
chuẩn iựa chọn bệnh nhân và ỉíêu chuẩn chẩn đoán
Hình 2. Đ ường con g ROC của PCT so v ớ i CRP lựa chọn cho từng nghiên cứu. ở trẻ em, đặc biệt là
trong chẩn đoánN K H lứa íuổi sơ sinh, do co sự tăng nồng độ P C I do nhiều
Nhận xéỉ: Giá trị của P C I tại ngưỡng PCT là 1,39 nguvêrì nhân khác nhau không liên quan đến nhiễm
ng/mL trong chẩn đoán NKH có đọ nhạy 84,4 %, đọ khuấn nên việc nhận định kết quả PCT cần thận trọng.
đặc hiệu 89,1 % và AUC là 0,9117. Giá trị của CRP tại Trong nghiên cứu của chúng tôi, AUC, độ nhạy và độ
ngưỡng 14,8 mg/L trong chan đoán NKH có độ nhạy đặc hiệu cùa PCT đều cao, kết quả này cũng phù hợp
68,8 %, độ đặc hiệu 76,1 % và AUC là 0,7826. với nhiều nghiên cứu khác [10], [11]. Các tac giả đều
BÀN LUẬN kết luận rằng PCT có giá trị cao trong vỉệc chẩn đoán
Trong nghiên cửu này, giá trị trung vị của PCT ở NKH, và dường như giá trị của PCT trong chẩn đoán
nhóm bẹnh nhân NKH là 21,8 ng/mL và ở nhóm NKH không khac nhau giữa trẻ em và người trưởng
chứnc; là 0,22 ng/mL (bảng 1). Arkader R. và cộng sự thành [6], [9], [10], [11].
[6] tien hành nghiên cứu tiến cứu, phân tích bệnh ~ Nghien cứu của Arkader R. và cộng sự [6] cho thấy
chứng trên 2 nhóm bệnh nhi: nhóm bệnh gồm 14 bệnh giá trị rất cao cùa PCT ỉrong chẩn đoán NKH ở trẻ em,
nhỉ được chẩn đoán xác định NKH và nhóm chứng trong khi đó CRP lại không có khả năng phân biệt rõ
gồm 14 bệnh nhi đủ tiêu chuần chẩn đoán hội chứng tình trạng NKH với SIRS (AUC = 0,54). Trong khi đó,
đáp ứng viêm hệ thống. Giá trị ỉrung vị của PCT ở nghiên cứu của Rey c. và cộng sự [12] trên 94 trẻ tại
nhóm bệnh trong nhiên cứu của Arkader R. là 9,15 một khoa HSCC lại cho thấy ca CRP và PCT đều có
ng/mL, thấp hơn trong nghiên cứu cùa chúng tôi; trong gia trị trong chẩn đoán phân biệt các tinh trạng NKH
khi trong nhóm chứng giá trị PCT giữa hai nghiên cứu với họi chưng đáp ứng viêm hệ thống, tuy nhiên giá trị
là gần tương đương nhau (0,22 ng/mL so với 0,18 của PCT là cao hơn CRP. Trong một nghiên cứu trên
ng/mL). Trong nghiên cứu của Arkader R. và cộng sự 55 trẻ sơ sinh (26 trẻ điều trị ở khoa HSCC với kết quả
[6], AUC của PCT trong chẩn đoán phân biệt giữa cấy máu dương tính, nhóm chứng gồm 29 trẻ khỏe
NKH và hội chứng đáp ứng viêm hệ thống lên đến mạnh), Kocabaẹ E. và cộng sự [13] khẳng định PCT ià
0,99 và tại ngưỡng 2 ng/mL, xét nghiệm PCT cho độ dấu ấn sinh học tốt nhất trong chẩn đoán NKH sơ sính
nhạy 88% và độ đặc hiệu 100%. Với việc dùng tiêu với AUC = 1, độ nhạy ià 100% và độ đặc hiệu ià 96%
chuần cấy máu, cấy dịch não tủy và cấy nước tiểu (tại ngưởng chẩn đoán 0,34 ng/mL). Trong khỉ đó tại
dương tính làm tiêu chuẩn chọn nhóm bệnh, Arkader ngưỡng chan đoán 10 mg/L, CRP có AUC = 0,9, đọ
R. và cộng sự đã phân tách khá rõ ràng nhóm bệnh nhạy là 80,8% và độ đặc hiệu 100%.
nhi NKH so với nhổm chứng, có lẽ vỉ vậy nên các giá Không cùng quan điểm vởi các tác giả trên, trong
ỉrị trong nghiên cứu này kha cao và cao hơn kết quả một nghien cứu hồi cứu vào năm 2014 trên 269 trẻ sơ
của chúng tôi. sinh, Park I.H. và cộng sự [14] cho rằng mặc dù vẫn !à
Trong một nghiên cứu tiến cứu trên 67 trẻ sơ sinh, mộí dấu ấn có hiệu quả ỉrong chẩn đoan sơm NKH sơ
Kốksal N. và cộng sự [7] cho thấy trong việc phân biệt sinh, nhưng độ tin cậy của PCT không cao bằng CRP.
tinh trạng NKH và không NKH ở tre S ơ sinh, xét Ballot D.E. và cộng sự [15] cũng cho rằng PCT chưa
nghiệm PCT có AUC !à 0,77 và tại ngưỡng chẩn đoán đủ tin cậy để trơ thành một dấu ấn có giá trị íuyệí đối
2,00 ng/mL, P C I cổ độ nhạy 48%, độ đặc hiệu 100%. ỉrong chấn đoán NKH ở lứa tuồi sơ sinh Như vạy, cần
CÓ thể thấy rằng AUC và đọ nhạy của PCT trông chẩn có thêm những nghiên cứu ở lứa tuổi sơ sinh để có
đoán NKH ờ nghiên cửu này khá thấp và thấp hơn kết thể khẳng định giá trị cua PCT so với những dấu ấn
quả của chúng tôi. Nguyên nhân có thể do tinh trạng khác írong chẩn đoán NKH ở lứa tuổi này.
tăng PCT sinh lý ở trẻ sơ sinh, hoặc một số trẻ sơ sinh Trong nghiên cứu của chúng tôi, mạc dù CRP và
mắc bệnh màng trong, thiếu máu tan máu cũng có PCT đều có giá trị trong chần đoán NKH, tuv nhiên,
nồng độ PCT huyết tương cao hơn những trẻ khỏe PCT có giá tn hơn hẳn so với CRP írong chấn đoán
mạnh khác iàm ìhay đổi ổộ nhạy và độ đặc hiệu của phân biệt NKH với các bệnh khác (hình 2, bảng 2). Kết
chân đoán [8]. quả này phù hợp với đa số các tác giả nêu trên. Trong
Nghiên cưu tiến cửu của Harbarth s. và cộng sự một tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp

- 145 -
(systematic review and meta-analysis) trên 101 nghiên Medicine,28(4), 977-983.
cứu được công bố trên hệ thống cơ sờ dữ liệu 4. Muller B., White J.C., Nylén E.S., et ai. (2001).
MEDLINE từ 01/01/1970 đến 30/05/2002 về giá trị cua Ubiquitous expression of the calcitonin-i gene in
PCT và CRP trong chẩn đoán tình trạng nhiễm khuẩn, multiple tissues in response to sepsis. The Journal o f
Simon L. và cộng sự [16] cũng đã khẳng định PCT có clinical endocrinology and metabolism,86(1), 396-404.
giá trị hơn CRP trong chẩn đoán phân biệt giữa tình 5. Goldstein B., Giroir B., Randoph A., et ai.
trạng viêm không nhiem khuẩn và có nhiễrri khuẩn (aiá @005). Internationai pediatric sepsis conference:
trị G, độ nhạy và độ đặc hiệu của PCT íần lượt là 0,89, Definitions for sepsis and organ dysfunction in
88% và 81%; và của CRP lần lượt íà 0,83, 75% và pediatrics. Pediatric Critical Care Medicine,6(1), 2-8.
67%). 6. Arkader R., Troster E.J., Lopes M.R., et a!.
Nghiên cứu của chúng tôi còn một số hạn chế như (2006). Procalciỉonin does discriminate between sepsis
vì là nghiên cứu hồi cứu, nên chúng tôi không thể and systemic inflammatory response syndrome.
đánh giá được tổng quát về tình trạng bệnh nhân khi Archives o f disease in childhood, 91,117-120.
nhập viện cũng như việc theo dõi tiền triển cùa bệnh 7. Kõksai N.f Harmanci R., Ợetinkaya M., et ai.
và quá trình đĩều trị cua bệnh nhân. Do hạn chế về (2007). Role of procalcitonin and CRP in diagnosis and
thời gian và phương tiện, chúng tôi chưa thể íhực hiện foiiow-up of neonaia! sepsis. The Turkish journal o f
nghien cứu trên từng đối tượng trẻ em ờ các độ tuổi pediatrics,'49, 21-29.
khác nhau. Những nghiên cứu chi tiết hơn trên từng 8. Lapiiionne A., Basson E., Monneret G., et ai.
đối tượng có thể giúp đánh giá tốt hơn giá trị của PCT (1998). Lack of specificity of procalcitonin for sepsis
trong chan đoán NKH ờ trẻ sơ sinh hoặc ở trẻ có độ diagnosis in premature infants. Lancet,351, 1211-
íuổi lớn hơn. 1212 .
KẾT LUẬN 9. Harbarth s., Holeckova K., Froidevaux c., et
Từ kết qũả nghiên cứu trên, chúng tôi rúí ra một số ai, (2001). Diagnostic value of procalciionin,
kết luận sau: interleukin-6, and interieukin-8 in critically ỈỈÍ patients
1. PCT có giá trị cao trong chẩn đoán NKH ở trẻ admitted with suspected sepsis. American journal o f
em với AUC = 0,9117 (95% CI 0,838 - 0,985). Tại respiratory and critical care medicine,164(3), 396-402.
ngưỡng chần đoán 1,39 ng/mL P C I có độ nhạy 84,4% 10. Castelli G.P., Pognani c., Meisner M., et ai.
và độ đặc hiệu 89,1%, giá trị chẩn đoán dương tính là (2004). Procalcitonin and C-reaciive protein during
84,4% và giá trị chẩn đoán âm tính là 89,1%. systemic inflammatory response syndrome, sepsis and
2. PCX có giá trị cao hơn CRP trong chẩn đoán organ dysfunction. Critical care,8,234-242.
NKH ở trẻ em. AUC của PCT cao hơn CRP (0,9117 so 11. Prkno A., Wacker c., Brunkhorst F.M., et al.
với 0,7826), độ nhạy của PCT cao hơn CRP (84,4% (2013). Procaicitonin-guided therapy in intensive care
so với 68,8%) và độ đặc hiệu của PCT cũng cao hơn unit patients with severe sepsis and septic shock - a
CRP (89,1% so với 76,1%). systematic review and meta-analysis. Critical care,M,
KIẾN NGHỊ 291.
Mặc dù kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra P C I là 12. Rey c., Los Arcos M., Concha A., et ai. (2007).
một dấu ấn có giá trị cao trong việc chần đoán NKH ở Procaicitonin and C-reactive protein as markers of
bệnh nhi trên lâm sàng. Tuy nhiên do hạn chế về thời systemic inflammatory response syndrome severity in
gian và phương tiện nghiên cứu, nên một số vấn đề critically ill children. Intensive care medicine,33(6),
như giá trị của xét nghiệm PCT trong chần đoán NKH 1108-1109.
ở riêng lứa tuổi sơ sinh, hay liên quan giữa nồng độ 13. Kocabaẹ E., Seyhun v „ Sarikẹioglu A., et ai.
PCT và mức độ nặng của NKH ở trẻ em... chưa được (2007). Role of procaiciionin, C-reactive protein,
làm sáng tỏ írong nghiên cứu của chúng tôi. Chúng tôi interieukin-6, interieukin-8 and tumor necrosis factor-a
hy vọng ỉrong tương lai gần sẽ có những nghiên cứu in the diagnosis of neonatal sepsis. The Turkish journal
sâu hơn được thực hiện nhằm làm rõ hơn những vấn o f pediatrics,'49, 7-20.
đề này. 14. Park I.H, Lee S.H., Yu ST., et ai. (2014).
TAI LIỆU THAM KHẢO Serum procalcitonin as a diagnostic marker of neonatal
1. Camacho-Gonzalez A., Spearman p .w . and sepsis. Korean journal o f pediatrics, 57(10), 451-456.
Stoll B.J. (2013). Neonatal infectious diseases: 15. Ballot D.E., Perovic o ., Galpin J., et al.
evaluation of neonatal sepsis. Pediatr Clin North (2004). Serum procalcitonin as an early marker of
Am,60, 367-389. neonatal sepsis. South African medical journal = Suid-
2. Hornik C.P., Fort p., Clark R.H., et al. (2012). Afrikaanse tydskrif vir geneeskunde,94, 851-854.
Early and late onset sepsis in very-iow-birth-weight 16. Simon L., Gauvin F., Amre D.K., et al. (2004).
infants from a large group of neonatai intensive care Serum Procalcitonin and C-Reactive Protein Levels as
units. Early Hum Dev,88(2), 69-74. Markers of Bacteria! Infection: A Systematic Review
3. MOIIer B., Schuetz p. and Christ-Crain M. and Meta-analysis. Clinical Infectious Diseases,39,
(2000). Procalcitonin for Diagnosis and Monitoring of 206-217.
Therapy of Bacterial Infections. Critical Care

- 146 -

You might also like