Professional Documents
Culture Documents
nhập môn
nhập môn
nhập môn
❓ Muốn xác định quan hệ họ hàng của 1 NN, chúng ta xác định theo trật tự nào dựa vào
phả hệ NN?
Trật tự từ gần → xa: đi từ nhóm → nhánh → ngữ hệ/họ
Trật tự từ xa → gần: đi từ ngữ hệ/họ → nhánh → nhóm
Thuộc ngữ hệ Nam Á, nhánh Môn - Khơme, Nhóm Việt Mường, NN Việt
- Có 2 ngôn ngữ :
tiếng Hán (khẩu ngữ
Giai đoạn Proto Việt (Việt -
của lãnh đạo) và Khoảng TK VIII, IX
Mường)
tiếng Việt.
- 1 văn tự : chữ Hán.
- Có 2 ngôn ngữ: tiếng
Việt và văn ngôn
Giai đoạn tiếng Việt tiền cổ Khoảng TK X - XII
Hán.
- 1 văn tự : chữ Hán.
- Có 2 ngôn ngữ: tiếng
Việt và văn ngôn
Giai đoạn tiếng Việt cổ Hán. Khoảng TK XIII - XVI
- 2 văn tự: chữ Hán và
chữ Nôm.
- Có 2 ngôn ngữ: tiếng
Việt và văn ngôn
Giai đoạn tiếng Việt trung Hán. Khoảng TK XVII, - nửa đầu
đại - 3 văn tự: chữ Hán, TK XIX.
chữ Nôm và chữ
Quốc ngữ.
- Có 3 ngôn ngữ: tiếng
Pháp, tiếng Việt và
Giai đoạn tiếng Việt cận đại văn ngôn Hán.
TK XIX - 1945
(TDP đô hộ -> t. Pháp) - 4 văn tự: chữ Pháp,
chữ Hán, chữ Nôm,
chữ Quốc ngữ.
- Có 1 ngôn ngữ: tiếng
Việt
Giai đoạn tiếng Việt hiện đại Từ 1945 trở lại đây
- 1 văn tự: chữ Quốc
ngữ
Đặc điểm âm tiết TV:(TV là ngôn ngữ đơn lập: các từ kết hợp với nhau k có sự biến đổi
hình thái ngữ âm)
o Phần lớn có nghĩa: ⇒ nghĩa từ vựng, nghĩa ngữ pháp
Biết bao bướm lả ong lơi
Trắng ởn, lạnh lùng
o Âm tiết = hình vị ⇒ hình tiết: hình vị có hình thức của 1 âm tiết
Books - book (hv1) + s (hv2)
o Phát âm đầy đủ, rõ ràng, được tách và ngắt ra thành từng khúc đoạn riêng biệt.
o Cấu trúc ổn định, gồm 5 thành phần:
âm đầu (onset)
âm đệm (glide)
âm chính (nucleu)
âm cuối (coda)
thanh điệu (tone)
Âm vị zero: đơn vị ngữ âm không được biểu hiện bằng âm thanh thực tế nhưng có ý
nghĩa âm vị học trong sự đối lập với các âm vị hiện diện bằng âm thanh trong cùng trục
đối vị.
Lược đồ âm tiết tiếng Việt
Thanh điệu
Vần
Âm đầu
Âm đệm Âm chính Âm cuối
‼️Tại sao thanh 1,2,3,4 không phân bố với các âm tiết kết thúc bằng phụ âm tắc vô thanh /p,t,k/
⇒ /p,t,k/: sự thể hiện âm điệu bị hạn chế, vì một phần trường độ của âm tiết cuối là một khoảng
im lặng.
⇒ t1,2,3,4: đường nét âm điệu đòi hỏi phải có một TG thích đáng mới thể hiện được tính đặc thù
của thanh điệu.
Thanh điệu trong từ láy
âm vực cao ngang, hỏi, sắc
quá khứ
âm vực thấp huyền, ngã, nặng
âm vực cao ngang, ngã ,sắc
hiện tại
âm vực thấp huyền, hỏi, nặng
o Phương thức cấu âm: sự cản trở của luồng hơi khi phát
Phương thức tắc: luồng hơi bị cản trở hoàn toàn rồi thoát ra ngoài.
1. Tắc đầu lưỡi – răng: [t, t’]
2. Tắc hai môi: [b, m]
3. Tắc mạc (gốc lưỡi): [k, ŋ]
4. Tắc ngạc (mặt lưỡi): [ʈ, c, ɲ]
5. Tắc thanh hầu: [ʔ]
6. Tắc đầu lưỡi - lợi: [d, n]
Phương thức xát: luồng hơi bị cản trở một phần
1. Xát thanh hầu: [h]
2. Xát gốc lưỡi: [χ, ɣ]
3. Xát môi – răng: [f, v]
4. Xát đầu lưỡi - lợi: [s, z]
5. Xát đầu lưỡi - quặt: [ş, ʐ]
6. Xát bên: [l]
o Tính thanh: dây thanh rung hay không rung khi luồng hơi đi qua thanh môn
1. Vô thanh: dây thanh không rung: [t, t’, ʈ, c, k, ʔ, f, s, ş, χ, h,]
2. Hữu thanh: dây thanh rung: [b, d, v, z, ʐ, ɣ, m, n, ŋ, ɲ, l]
- Lưu ý:
- Sau chữ “q”, âm đệm /w/ viết là “u”: qua, que, quăn, qui, quê, quả
- /w/ không đi sau các phụ âm môi /m,b,f,v/ trừ: thùng phuy, ô tô buýt, khăn voan
- Cua - qua: khác nhau ở thành phần âm đệm và âm chính
+ qua: âm chính là con chữ a, âm đệm u /kwa1/
+ cua: âm đệm…
Vị trí phát âm
Phương thức phát âm
Tính thanh
- Phân loại âm tiết TV dựa vào âm cuối
Âm tiết mở: kết thúc bằng âm vị zero: bi, bô, ta, cứ, đi,...
Âm tiết đóng: kết thúc bằng phụ âm tắc vô thanh: học tập tốt, các bác,..
Âm tiết hơi mở: kết thúc bằng bán nguyên âm: sao, tôi, kêu, gọi,...
Âm tiết hơi đóng: kết thúc bằng phụ âm vang: sóng gợn Tràng Giang, ánh trăng
1.4.3. Từ láy
-Là những từ mà các thành tố trực tiếp được kết hợp với nhau theo quan hệ ngữ âm, thể hiện ở
sự lặp lại toàn bộ hay bộ phận hình thức âm tiết của một hình vị hay đơn vị có nghĩa.
- Phân loại:
Láy đôi
2. Cụm từ cố định
2.1.Khái niệm
- Cụm từ: là sự kết hợp giữa ít nhất 2 từ để tạo ra một yếu tố hoàn chỉnh được gọi là cụm từ hay
ngữ.
- Cụm từ cố định: là đơn vị do một số từ hợp lại, tồn tại với tư cách là đơn vị có sẵn, có thành tố
cấu tạo và ngữ nghĩa ổn định như từ.
Tính từ: là lớp từ chỉ tính chất, đặc điểm sự vật, hoạt động hoặc trạng thái
o Phân loại: dựa trên khả năng thể hiện ý nghĩa chỉ mức độ
TT không phân biệt thang độ: chỉ đặc trưng, tính chất không được xác
định thang độ
TT phân biệt thang độ: chỉ đặc trưng, tính chất đc xác định theo thang độ
Số từ: là lớp từ biểu thị số lượng hoặc số thứ tự của sự vật, sự việc
o Phân loại: số từ chỉ lượng chính xác, Số từ chỉ lượng không chính xác, Số thứ tự
Đại từ: là lớp từ có chức năng thay thế cho một số từ loại, khi thay thế cho từ loại nào nó
sẽ mang chức năng của từ loại đó.
o Phân loại:
ĐT xưng hô: chỉ người hoặc vật được dung để xưng hô, thay thế
ĐT xưng hô thực thụ
ĐT xưng hô lâm thời
ĐT nghi vấn: dùng để thay thế cho đối tượng, sự vật, sự việc được hỏi
Hỏi về người, về vật, về thời gian, về cách thức,..
ĐT chỉ định: là những từ để chỉ sự vật được xác định trong không gian
thời gian hoặc để thế một đơn vị ngữ pháp nào đó trong ngữ cảnh.
ĐT chỉ khối lượng: thay thế cho khối lượng tổng thể
ĐT thay thế cách thức: thay thế cho từ, cụm từ, câu hay đoạn văn: thế, vậy
1.3.2. Hư từ
- Có ý nghĩa “hư”; chỉ mqh giữa các thực từ
- Thiên về ý nghĩa ngữ pháp
- Số lượng không lớn nhưng tần số xuất hiện cao
- Vai trò phụ trợ, kết nối thực từ, tạo các kiểu kiến trúc cú pháp; Không độc lập tạo phát ngôn
Phụ từ: là lớp từ chuyên đi kèm danh động tính để bổ sung ý nghĩa
o Phân loại:
o Chuyên phụ danh từ: định từ. VD: mỗi - mỗi khi
Biểu thị ý nghĩa về số lượng toàn thể hay riêng lẻ của sự vật
Những, các, mỗi, mọi, mấy, từng, một (ngày nào đó),…
o Chuyên phụ cho ĐT,TT: phó từ. VD: đang học; rất đẹp
Ý nghĩa cầu khiến: hãy, đừng, chớ,…
Thời gian: đã, mới, sẽ, sắp,…
tiếp diễn, so sánh: cũng, vẫn, cứ,…
Phủ định, khẳng định:
Mức độ
Quan hệ từ (Kết từ): là lớp từ biểu thị quan hệ ngữ pháp giữa các thành tố trong cụm từ
và trong câu, không có chức năng làm thành tố cú pháp. (và, với, cùng, bằng, để, tại, bởi,
thì,…)
o Phân loại:
Liên từ: dung để nối, liên kết các đơn vị, các kết cấu ngữ pháp giống nhau,
biểu thị mqh ngữ nghĩa giữa chúng
Liên từ đơn: và, với, cùng, như,…
Liên từ kép (cặp liên từ): không những… mà còn…; tuy..nhưng…
Giới từ: nối liền từ phụ với từ chính, vế phụ với vế chính và biểu thị quan
hệ giữa 2 đơn vị đó.
VD: trên, ngoài, trước, sau, xung quanh,…
Sách của tôi, nói về hoà bình, tôi làm vì anh,…
Hệ từ “là” : được dung để nối kết vị ngữ - chủ ngữ
Tiểu từ/ tiểu từ tình thái: là những từ có chức năng tạo kiểu câu, biểu thị mục đích nói
của câu
o Tiểu từ diễn đạt tình thái nên gắn chặt với các đạng mục đích của phát ngôn, dùng
phổ biến trong khẩu ngữ.
o Tiểu từ chuyên dụng: à, ư, nhỉ, nhé, nào, đâu, vậy,…
o Diễn đạt mqh giữa người nói với nội dung phát ngôn, với người nghe, với thực tại
o Phân loại:
Thái độ hoài nghi: chăng, hử, hả, à,…
Thái độ ngạc nhiên: nhỉ, ư,…
Thái độ cầu mong: đi, nào, thôi, với, chứ,…
Thái độ dứt khoát: đâu, đấy,…
Thái độ nũng nịu, than mật: cơ, kia, nhé,…
o Tiểu từ tình thái nên gắn chặt với các dạng mục đích của phát ngôn, sử dụng rộng
trong khẩu ngữ
o Vị trí: ở đầu hoặc cuối câu, chịu ảnh hưởng của những biến đổi trật tự từ và cấu
trúc
Đứng đầu phát ngôn: à, à mà, thế ấy, thế mà, ấy vậy mà,…
Đứng cuối: nhỉ, ấy, vậy, hả, hử,…
Cả đầu và cuối: ấy, đấy, đó, kia,…
Trợ từ: Là những từ dùng để nhấn mạnh cho chủ thể, tính chất hoặc nội dung cần thông
báo. VD: nó ăn những năm quả chuối.
o Diễn đạt những mqh có tính chất bộ phận giữa người nói và nội dung phát ngôn.
Trợ từ không hướng tới những sắc thái có tính cảm xúc, phân biệt mục đích phát
ngôn mà nhấn mạnh có chủ đích, có ND cụ thể
o Chức năng tình thái, thiên về nhấn mạnh sự kiện
o Vị trí: không cố định, đi theo những bộ phận nhất định của cấu trúc câu.
2.Cụm từ tự do
2.1. Khái niệm: là sự kết hợp ít nhất của hai từ, trong đó có ít nhất là một thực từ theo những
quy tắc ngữ pháp nhất định
(i) Con ngủ
(ii) Anh cùng em → liên từ
(iii) Ngôi trường kia
(iv) Đang làm việc rất say sưa
Kết hợp theo quy tắc ngữ pháp của 1 ngôn ngữ
Cố định về cấu trúc, thành phần từ vựng không cố định.
Mang tính chất lâm thời
2.2.2. Cụm từ chính phụ: các từ thành phần có quan hệ chính phụ với nhau về nghĩa và ngữ
pháp, trong đó có 1 trung tâm, xung quanh là các thành tố phụ bổ sung ý nghĩa cho trung tâm
Cấu tạo: TTPT - TT TrT TTP
o Nó rất giỏi về toán.
o Họ đang ngủ ngon.
Đặc điểm
o Quan hệ giữa TT TrT và TTP có bản chất cú pháp của quan hệ chính phụ.
o Số lượng, vị trí của các TTP có giới hạn
oMqh của các từ chặt chẽ, cố định
oDựa vào từ loại của TT TrT phân thành cụm DT, cụm ĐT, cụm TT
Phân loại
o Cụm DT: là cụm từ chính phụ, do DT làm trung tâm, tập hợp xung quanh nó là
các thành tố phụ bổ sung ý nghĩa cho DT. (có mô hình cấu trúc đầy đủ)
VD: Tất cả những cái cuốn/sách mới ấy.
-3 -2 -1 0 1 2
o Cụm ĐT: cụm từ chính phụ do ĐT làm trung tâm, tập hợp xung quanh nó là các
thành tố phụ bổ sung ý nghĩa cho ĐT.
o Cụm TT: là cụm từ chính phụ, do TT làm trung tâm, tập hợp xung quanh nó là
các thành tố phụ bổ sung ý nghĩa cho TT. (VD: đẹp như tiên,…)
2.2.3. Cụm từ chủ - vị: Là cụm từ có 2 bộ phận cấu thành, bộ phận trước là CN biểu thị chủ
thể, bộ phận sau là VN nêu lên hành động, trạng thái, tính chất,…
Đặc điểm
o Có 2 thành tố: chủ, vị
o Mqh vừa bình đẳng vừa phụ thuộc nhau
o Cụm chủ - vị có thể bao gồm 2 cụm kia
o CN, VN cũng đồng thời là 2 thành phần chính của câu.
3. Câu
3.1. Khái niệm
- Câu là đơn vị nhỏ nhất của ngôn ngữ biểu thị một thông báo tương đối trọn vẹn, có thể kèm
theo thái độ người nói, người viết.
- Nòng cốt câu: cấu trúc tối giản đảm bảo cho câu độc lập về ND và hoàn chỉnh về hình thức.
Chủ ngữ: Là bộ phận của NCC biểu thị chủ thể ngữ pháp của VN, cùng VN tạo kết cấu
có khả năng nguyên nhân hóa
o Tiêu chí nhận diện: Khuôn kiến trúc nguyên nhân, gồm:
Kiến trúc khiên động.
CN + ĐT có ý nghĩa khiển động (yêu cầu, bắt ép,..)
VD: Xe sửa rồi. (Bố bắt nó sửa xe rồi.)
KTKĐ phân biệt CN với BN trong câu có thể từ đứng trước VN.
Kiến trúc nhận định → xác nhận
CN + ĐT có ý nghĩa nhận định (coi, xem, gọi, công nhận,…)
VD: Nó là học sinh giỏi. (Cô giáo công nhận nó là học sinh giỏi).
o Một số kiểu CN:
Câu khuyết/ẩn CN
VD: Trâu giết cả rồi, lấy gì mà cày.
DT đứng trước ĐT, chỉ đối tượng của hành động -> BN
Câu có 2 CN (CN chủ đề - CN ngữ pháp)
o CN là DT chỉ bộ phận bất khả li của cơ thể: đầu, mắt, lưỡi,..
VD: Cái bàn này chân đã gãy.
Câu đồng nhất CN: hệ từ “là”
VD: Mợ là vợ tôi.
Trước mắt (CN) là một con đường. (VN)
Câu đảo CN
VD: Trong cái hang tối tăm bẩn thỉu ấy, sống một đời khốn nạn những
người gầy gò, rách rưới.
Bổ ngữ: Là thành phần bắt buộc có trong câu mà vị từ vị ngữ yêu cầu sự có mặt.
VD: Ông giáo ấy không hút thuốc bao giờ.
→ Thuốc, ông giáo ấy không hút bao giờ.
Cụ sai anh con cả đi tậu trâu tận Hà Nam.
→ Anh con cả, cụ sai đi tậu trâu tận HN.
o Phân loại
BN trong câu mà VN là ĐT cảm nghĩ
VD:Tôi nghĩ cô ấy cũng yêu tôi.
BN trong câu mà VN là ĐT tình thái.
VD:Ba tôi hi vọng (rằng/là) tôi sẽ trở về.
BN trong câu mà VN là ĐT khiển động.
Loại câu có 2 BN: “người chịu lệnh/được nhờ” và “công việc được ra
lệnh/được nhờ)
VD: Bà bắt cháu ngủ sớm.
Anh ta yêu cầu tôi chăm sóc vườn cây.
Một số ĐT khiển động: bắt, ép, buộc, yêu cầu, đòi, cấm,…
Tình thái ngữ: là thành phần phụ, bổ sung ý nghĩa tình thái cho câu
o Vị trí: sau NCC.
o Kiểu loại: tiểu từ tình thái đảm nhiệm
VD: Cô nên vào trong nhà thì hơn.
Vậy từ nay con là con cụ nhé.
Định ngữ: là thành phần phụ của câu, có thể đứng trước nòng cốt câu hoặc chen vào giữa
CN và VN, có nhiệm vụ biểu thị những ý nghĩa hạn định về tình thái hoặc cách thức cho
sự tình được nêu trong câu.
o Chức năng:
Biểu thị ý nghĩa hạn định về tình thái (có tính chân lí tương đối - tuyệt
đối, đương nhiên, chắc chắn - phỏng đoán,..)
Biểu thị cách thức diễn ra sự tình (nhanh - chậm, đột ngột - không đột
ngột,…) cho sự tình nêu trong câu.
Liên kết văn bản
VD: Kể người ta giàu cũng sướng.
Bỗng đùng một cái, tôi nghe tin anh chết.
Trạng ngữ: bổ sung thông tin về thời gian, không gian, mục đích, nguyên nhân, cách
thức, phương tiện cho NCC.
o Phân loại:
Trạng ngữ chỉ không gian, nơi chốn
VD: Trong lòng hắn, những nỗi niềm không rõ rệt cũng rối bời.
Trạng ngữ chỉ thời gian
Trạng ngữ chỉ mục đích
VD: Để đèn cho thằng bé sau khi xức thuốc, chị Ngò cho nó bú.
3.3.4. Câu đặc biệt: là câu không thể phân tích theo cấu trúc cú pháp cơ bản như những câu bình
thường khác.