Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 30

CÂU HỎI ÔN TẬP THI VẤN ĐÁP CHO HỌC PHẦN LSQHQT HIỆN ĐẠI 1 (1648-1945)

Dành cho: QHQT50

Năm học: HK2 (2023-2024)

KHÁI QUÁT

Câu 1: Những nhân tố mới nào xuất hiện làm thay đổi vị trí các cường quốc và tác động tới
quan hệ quốc tế sau 1500? Phân tích tác động của các nhân tố đó tới quan hệ quốc tế đại?

Câu này thực ra t không rõ ý của cô lắm nên t nghĩ là mình nên nhìn mặt g.viên mà quyết định có
nhắc đến chiến tranh 30 năm hay không và có nói đến Westphalia ở châu Âu không… Nếu chỉ là
các yếu tố chung chung thay đổi cục diện QHQT thì như này thui oki.

Nhân tố (đọc để hiểu hả, chắc v) Tác động đến qhqt

Phát kiến địa lý và sự mở rộng - Các chuyến thám hiểm của - Thị trường mới và tiến bộ
thuộc địa các nhà hàng hải như khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy
Christopher Columbus, Vasco kinh tế toàn cầu và kết nối các
(dc coi là toàn cầu hoá lần 1) da Gama, Ferdinand Magellan khu vực biệt lập qua giao
đã mở ra những con đường thương và công nghệ vận tải
hàng hải mới. hàng hải từ Anh, Tây Ban Nha,
và Bồ Đào Nha, hình thành hệ
- Việc khám phá ra châu Mỹ, thống quan hệ quốc tế toàn cầu.
con đường biển đến Ấn Độ và
châu Á đã tạo điều kiện cho - Mở rộng biên giới thúc đẩy
các quốc gia châu Âu mở rộng trao đổi văn hóa, kinh tế và
lãnh thổ và thiết lập các đế chế thay đổi cán cân quyền lực khi
thuộc địa. Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha
trở thành cường quốc hàng hải.

- Quan hệ quốc tế bị ảnh hưởng


bởi cạnh tranh giữa các cường
quốc để kiểm soát lãnh thổ và
tài nguyên.

Các cuộc thập tự chinh Kết thúc vào cuối thế kỉ 13 - củng cố vị thế đơn nhất và tính
ban đầu manh hình hài 1 cuộc chính danh tối cao của Thiên
chíên tranh tôn giáo với mục chúa Giáo - sau này yếu tố
đích giành lại vùng đất thánh tranh giành lãnh thổ xuất hiện
Jerusalem từ muslims cùng với nhiều mặt lợi ích khác
về kinh tế và xã hội đã thúc
đẩy sự phát triển và tham vọng

1
mở rộng lãnh thổ của các quốc
gia.

Phong trào Văn hóa Phục Bùng nổ mạnh mẽ sau thời kỳ


Hưng ở Châu Âu “Đêm trường Trung Cổ” - hệ
tư tưởng mới, lấy con người
làm trung tâm, cổ vũ sự phát
triển và khẳng định vai trò của
con người trong nền sản xuất,
kĩ thuật, văn hóa mới.

=> Các yếu tố tác động thay đổi vị thế vốn vững chắc của các cường quốc trong khu vực ảnh hưởng
của họ - khi các đế chế châu Âu có tham vọng bành trướng (tìm kiếm tài nguyên và nguồn lực cho
sự phát triển nhảy vọt) >< các đế chế châu Á thủ cựu chọn khép mình, đóng cửa.

HOÀ ƯỚC WESTPHALIA

(C2, C3, C4, C5)

Câu 2: Phân tích bối cảnh châu Âu và tương quan lực lượng giữa các quốc gia châu Âu trước
Hòa ước Westphalia, từ đó đưa ra những tác động của nó tới kết quả Hòa ước?

*Phân tích bối cảnh châu Âu

- Bối cảnh thế giới:


+ Bị chia thành các khu vực “biệt lập” và “đóng kín”
+ Những phát minh mới ko phổ biến nhanh chóng tới các khu vực khác
+ Những tác động tới QHQT rất hạn chế
+ Đây là khoảng thời gian tối tăm của phương Đông dưới sự thống trị của các nhà nước phong
kiến tập quyền hạn chế sự phát triển về nhiều lĩnh vực
- Bối cảnh châu Âu:
+ Không có gì đáng kể
+ “Đêm trường trung cổ”: quyền lực của nhà thờ đối với xã hội
+ Kinh tế đóng kín

Châu Âu, tuy không có một quyền lực nhà nước tối cao nhưng lại chìm trong chiến tranh tôn giáo
mà tiêu biểu là Chiến tranh 30 năm giữa những bên theo đạo Thiên chúa giáo và những bên đạo Tin
lành. Cuộc chiến tranh 30 năm là một cuộc chiến được bắt đầu từ trung tâm Châu Âu. Những cạnh
tranh giữa người theo đạo Tin lành và Thiên chúa giáo với những mưu tính của triều đại Habsburg
đã kích động một cuộc chiến tranh ở diện rộng liên quan đến nhiều quốc gia như Pháp, Anh,
Scotland, Hà Lan, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Ý và Đức. Một mặt, các triều đại gia đình Thiên chúa
giáo đặc biệt là Hapsburgs (triều đại này thiết lập luật ở hầu những những vùng đất ngày nay là Áo,
Séc và Hungary) thiết lập liên minh giữa bản thân nó với Tây Ban Nha và với Đức Giáo hoàng ở
Rome. Mặt khác, những ông hoàng theo đạo Tin lành ở Đức lại hình thành liên minh với Anh, Hà
Lan và triều đình Pháp theo đạo Tin lành. Trong khoảng thời gian này cả hai phe đều cố gắng mở
rộng tầm ảnh hưởng dẫn đến việc tranh chấp lãnh thổ nghiêm trọng và tàn phá nền kinh tế châu Âu.

2
Vì vậy có thể thấy, về thực chất, đây không hẳn là cuộc chiến tranh vì mục tiêu tôn giáo mà là cuộc
đấu tranh khẳng định quyền lực của các nhà nước đang lớn mạnh với sự thống trị của triều đại
Habsburg.

*Phân tích tương quan lực lượng giữa các châu Âu trước Hòa ước Westphalia

- Pháp:

+ Pháp là một trong những quốc gia mạnh nhất ở châu Âu thời bấy giờ

+ Pháp nắm bắt được thời cơ thích hợp, tham gia ký kết Westphalia với mục tiêu thiết lập hòa bình,
nhưng mục đích chính vẫn là giảm bớt và làm suy yếu sức ảnh hưởng của phía nhà nước Habsburg,
mở rộng lãnh thổ quốc gia và nâng cao vị thế chính trị. Lợi ích quốc gia là cao nhất.

- Đế quốc La Mã Thần thánh: Đế quốc La Mã Thần thánh bị chia rẽ nội bộ, với nhiều vương quốc
và công quốc độc lập, yếu kém và không thống nhất trong chiến lược chung.

- Tây Ban Nha: Tây Ban Nha, dưới triều đại Habsburg, là một cường quốc hùng mạnh nhưng đang
dần suy yếu do chi phí chiến tranh và các vấn đề nội bộ.

- Thụy Điển:

+ Thụy Điển, nổi lên như một thế lực quân sự mạnh mẽ trong cuộc chiến, đặc biệt trong giai đoạn
đầu của Chiến tranh Ba Mươi Năm

+ Thụy Điển mong muốn chấm dứt chiến tranh; khẳng định vị thế là một quốc gia độc lập, có chủ
quyền (quyền lợi chính trị); đảm bảo các quyền lợi về lãnh thổ; thúc đẩy religious tolerance.

- Các quốc gia nhỏ hơn: Các quốc gia như Đan Mạch, Hà Lan, và các công quốc nhỏ trong Đế quốc
La Mã Thần thánh cũng đóng vai trò quan trọng trong cuộc xung đột.

*Từ đó, chỉ ra tác động của nó tới kết quả Hoà ước

- Pháp mạnh lên, Đế quốc La Mã thần thánh bị chia cắt => Làm suy yếu Đế quốc La Mã, không
kiểm soát các hoàng tử (no control over princes), nghĩa là đế quốc thần thành la mã không còn
thần thánh, không còn là la mã, cx ko còn là đế
- Tây Ban Nha, dưới triều đại Habsburg, từng có quyền kiểm soát Hà Lan => Hà Lan gần như
được tự do, Tây Ban Nha vẫn có quyền kiểm soát, nhưng mà soon phần đó cũng sẽ được tự do
=> Làm suy yếu Habsburg
- Thuỵ Sĩ trở thành liên đoàn độc lập
- Về balance of power => nghiêng về Pháp, Habsburg suy yếu dần
- Từ chiến tranh 30 năm, họ không muốn fight over religion => Sự tự do về tôn giáo

Câu 3: Nội dung chính của các Hội nghị tạo thành Hòa ước Westphalia? Địa điểm tổ chức và
các lực lượng tham gia nói lên điều gì của tương quan lực trước, trong và sau Hội nghị?

*Nội dung chính của các Hội nghị tạo thành Hoà ước Westphalia

3
STT Hoà ước Thời gian diễn ra Nội dung chính
1 Munster 1/1648, ký 1. Hòa ước chính thức công nhận nền độc lập
giữa kết vào 30/1/1648 của Cộng hoà Hà Lan khỏi ách thống trị của
Tây Ban Nha Tây Ban Nha, đánh dấu cột mốc quan trọng
và Hà Lan sau nhiều thập kỷ kháng chiến và đấu tranh
của người Hà Lan.
2. Tây Ban Nha nhượng quyền kiểm soát một
số khu vực lãnh thổ ở Các quốc gia vùng đất
thấp cho Cộng hoà Hà Lan, với các vùng
chiến lược ở Antwerp và Breda. Sự điều chỉnh
về lãnh thổ này đã củng cố quyền kiểm soát
của Hà Lan ở các vùng chiến lược và tạo
thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và quốc
phòng.
3. Hoà ước Münster đã trao cho Cộng hoà Hà
Lan nhiều đặc quyền thương mại, bao gồm
việc tiếp cận các thị trường thuộc địa Tây Ban
Nha và các con đường thương mại, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và vai trò của đất nước Hà
Lan như một cường quốc thống trị châu Âu.
4. Hiệp ước đảm bảo sự khoan dung tôn giáo
và quyền tự do tín ngưỡng đối với tất cả
người Công giáo và Tin lành ở Cộng hoà Hà
Lan, qua đó thể hiện sự thừa nhận ngày càng
gia tăng về sự khoan dung tôn giáo ở Châu
Âu.
-> Các cuộc đàm phán dẫn đến thỏa thuận đã
giải quyết được những bất đồng và nguyện
vọng cốt lõi của cả hai bên, bao gồm việc
thừa nhận sự tự trị của Hà Lan, phân chia lại
lãnh thổ, chính sách khoan dung đối với tôn
giáo và các đặc quyền thương mại với Cộng
hòa Hà Lan.
2 Osnabruck 24/10/1648 1. Thụy Điển được chiếm một vùng đất rộng
lớn của nước Đức, được bồi thường 5 triệu
Munster (bổ đồng Taler và có quyền tham gia hội nghị của
sung) đế quốc Đức
2. Nước Pháp được vùng Alsace và vùng
Lorraine và có quyền tham gia hội nghị của
đế quốc Đức
3. Nước Đức bị chia cắt thành 300 tiểu vương
quốc
4. Các chư hầu Đức hoàn toàn được độc lập
5. Về vấn đề tôn giáo: cả Tin Lành (Tân giáo)
và Thiên chúa giáo (Cựu giáo) đều bình đẳng.

4
Đạo Calvin cũng được thừa nhận. Các quốc
gia có quyền quyết định lựa chọn tôn giáo cho
mình
6. Công nhận nền độc lập của Thụy Sĩ và Hà
Lan.

*Địa điểm tổ chức và các lực lượng tham gia nói lên điều gì trước, trong và sau hội nghị

Địa điểm Lực lượng tham gia


Trước - Địa điểm trung lập -> Mong - Sự tham gia của Đế chế La Mã
muốn chấm dứt xung đột và tìm Thần thánh, Thụy Điển, Pháp, Tây
kiếm giải pháp hòa bình. Ban Nha, Hà Lan và nhiều cường
- Münster, thành phố Công giáo, quốc khác -> Tầm quan trọng của hội
và Osnabrück, thành phố đa nghị và phạm vi ảnh hưởng rộng lớn
dạng tôn giáo -> Phản ánh sự của nó.
chia rẽ tôn giáo trong Đế chế La - Sự vắng mặt của Anh, một cường
Mã Thần thánh. quốc đang lên -> Sự phức tạp của
QHQT thời bấy giờ.
Trong - Các cuộc đàm phán diễn ra tại - Mỗi bên tham gia đều có những
hai thành phố riêng biệt -> Phản mục tiêu và lợi ích riêng, dẫn đến
ánh sự chia rẽ về tôn giáo và lập những cuộc tranh luận và thỏa hiệp
trường chính trị giữa các bên gay gắt.
tham gia. - Tuy nhiên, tất cả các bên đều nhận
- Tuy nhiên, việc các bên đồng ý thức được tầm quan trọng của việc
gặp gỡ và đàm phán tại hai địa đạt được hòa bình và sẵn sàng
điểm này là một bước tiến quan nhượng bộ để đạt được mục tiêu
trọng towards hòa bình. chung.
Sau - Hiệp ước Westphalia được ký - Hiệp ước Westphalia đã thiết lập lại
kết tại cả hai thành phố -> trật tự châu Âu, định hình bản đồ
Khẳng định tính hợp pháp và chính trị và cân bằng quyền lực trong
tầm quan trọng của hội nghị. nhiều thế kỷ tới.
- Münster và Osnabrück trở - Các bên tham gia, mặc dù có những
thành biểu tượng của hòa bình bất đồng, đều được hưởng lợi từ hòa
và ngoại giao thành công. bình và sự ổn định mà Hiệp ước
mang lại.

=> Địa điểm tổ chức và các lực lượng tham gia Hội nghị Westphalia cung cấp cho bức
tranh chi tiết về bối cảnh lịch sử, diễn biến và kết quả của sự kiện quan trọng này.

5
Hiểu biết về những yếu tố này giúp chúng ta đánh giá cao tầm quan trọng của hội nghị
và ảnh hưởng lâu dài của nó đối với quan hệ quốc tế và luật pháp quốc tế.

Câu 4: Những đặc điểm của trật tự thế giới Westphalia? So sánh với đặc điểm của trật tự thế
giới trước đó?

*Đặc điểm của trật tự thế giới Westphalia

- Cân bằng quyền lực là đặc điểm chủ đạo:


+ Chính sách này đã có hiệu quả tích cực trong suốt thế kỷ XVIII với việc không có một quốc
gia nào có thể củng cố sức mạnh lớn đến mức “bá quyền”;
+ Đồng thời cũng không có một nước nhỏ nào đủ sức mạnh bứt phá bước vào hàng ngũ các
nước lớn để đòi các quyền lợi tới mức có xung đột lớn diễn ra.
- Trật tự quốc tế được duy trì ở “nhận thức đồng nhất của giới lãnh đạo”
+ Tầng lớp “tinh hoa” sử dụng một ngôn ngữ chung là tiếng Pháp và một ý thức chung về “tính
chính danh” và những ứng xử bất thành văn trong QHQT.
+ “Tinh thần” này ảnh hưởng rất lớn trong ngoại giao châu Âu.

*So sánh với đặc điểm của trật tự thế giới cũ

Trật tự Westphalia Trật tự thế giới cũ


Sự kiện đánh dấu sự khởi đầu của hệ Hòa ước phá hủy quan niệm về “chủ
thống QHQT hiện đại. nguyên tắc nghĩa toàn cầu tôn giáo” và chấm dứt
“cuius regio, eius regilio -vương quốc vai trò tối thượng của Giáo hội về “tính
của ai, tôn giáo của người đó”. Theo đó chính danh tôn giáo”.
các đấng quân vương được toàn quyền
quyết định tôn giáo cho quốc gia và thần
dân của mình.
Hòa ước là văn bản đầu tiên xác nhận Chủ thể trong QHQT là Đế chế và Giáo
chủ thể trong QHQT là quốc gia. Khái hội.
niệm quốc gia – dân tộc (nation-state)
cũng bước đầu được xác định. “Nguyên
tắc chủ quyền quốc gia là tối thượng”.
Nguyên tắc “sự bình đẳng vốn có của “Sự tôn ti cấp bậc” của trật tự Thiên
các quốc gia có chủ quyền” Chúa giáo.
Hòa ước xây dựng một trật tự thế giới “Quyền lực độc tôn của Giáo hội và sức
- “Trật tự Westphalia” với yếu tố cốt lõi mạnh của Đế chế”
là “sự cân bằng quyền lực” và “đa chủ
thể”.
=> Trật tự Westphalia thúc đẩy những => “Nguyên tắc không can thiệp”. Trật
quan điểm về chủ quyền và độc lập tự các quốc gia được công bố tại
của mỗi quốc gia Westphalia chủ yếu ảnh hưởng tới châu

6
=> Đưa cân bằng quyền lực trở thành âu và các quốc gia theo đạo cơ đốc ê tú
khái niệm chính trong chỉ đạo và công
thức của chính sách đối ngoại => “Nguyên tắc không can thiệp” không
được áp dụng với các quốc gia theo đạo
Hồi và phần còn lại của thế giới

Câu 5: Hòa ước Westphalia tác động thế nào tới tương quan lực lượng và sự trật tự thế giới
sau đó?

*Tác động đến tương quan lực lượng

- Sự trỗi dậy của các quốc gia có lợi ích:

+ Pháp: vừa đặt được lợi ích về lãnh thổ và chính trị: mở rộng thêm lãnh thổ ở châu Âu, có ảnh
hưởng với các nc ms đc công nhận độc lập → pháp trở nên hùng mạnh nhất châu Âu và có tham
vọng mở rộng ảnh hưởng (nhất là triều đại vua Louis XIV)

- Sự ra đời quốc gia - dân tộc có chủ quyền, với biên giới riêng và có quyền tiến hành các cuộc trừng
phạt trong phạm vi biên giới của mình, k có yếu tố bên ngoài can thiệp. Để bảo vệ quốc gia chống
lại các mối đe dọa từ bên ngoài, mỗi quốc gia có quân đội riêng, k có lính đánh thuê

+ Các cuộc chiến tranh giành lãnh thổ (châu Âu và thuộc địa), lợi ích thương mại, ưu thế trên biển
giữa Pháp-Hà Lan-Anh kéo dài trong suốt từ 17 18

Ba là, những thay đổi đáng kể về lãnh thổ. Nhiều lãnh thổ khác nhau đã đổi chủ; biên giới đã được
vẽ lại và trong quá trình đó, các quốc gia như Thụy Sĩ đã được công nhận chính thức. Đồng thời sự
điều chỉnh về lãnh thổ đã diễn ra, bao gồm việc Pomerania được phân chia giữa Thụy Điển và
Brandenburg, Pháp giành được các lãnh thổ như Metz, Toul, Verdun và một phần của Alsace, còn
Thụy Điển giành được Tây Pomerania, Bremen và Verden.

*Tác động đến trật tự thế giới

- Đặt nền móng cho một hệ thống QHQT mới, tạo ra những nguyên tắc pháp lý qte cơ bản ở châu
Âu và sau này được áp dụng trong hệ thống thế giới rộng lớn, đó là:

+ Nguyên tắc chủ quyền của quốc gia và quyền tự quyết có bạn về chính trị

+ Nguyên tắc bình đẳng về pháp lý giữa các quốc gia

+ Nguyên tắc k can thiệp của một quốc gia vào công việc nội bộ của một quốc gia khac

- Đặt nền móng cho nền Ngoại giao hiện đại: “ngoại giao phải đặt lên trên hết an ninh quốc gia, an
ninh lãnh thổ trong đó có an ninh của nhân dân” (H Kissinger)

7
HỘI NGHỊ VIENNA

XCâu 6: Hội nghị Vienna và Trật tự Vienna? Quá trình xói mòn của Trật tự Vienna diễn ra
như thế nào? 3

*Hội nghị Vienna

a. Bối cảnh.
- Nước Pháp bại trận
- Nước Nga đến Hội nghị Vienna với tư thế chiến thắng và với lực lượng quân sự mạnh nhất
châu Âu lúc bấy giờ.
+ Sa hoàng muốn xóa bỏ “yếu tố đa dạng” của trật tự thế giới cũ và xây dựng “một thế giới
chung” dưới danh nghĩa tôn giáo và sức mạnh quân sự và trụ cột.
- Các nước đến Hội nghị Vienna trong tâm thế làm thế nào để chấp nhận Nga vào một trật tự
thế giới của họ mà vẫn giữ được nguyên tắc cơ bản là “sự tồn tại độc lập” của các quốc gia.
b. Tham gia hội nghị:
- Hội nghị ngoại giao lớn đầu tiên trong lịch sử (216 đại biểu của các nước châu Âu trừ Thổ
Nhĩ Kỳ).
- Quyền quyết định thuộc về: Nga, Anh, Áo và những nước mạnh nhất chiến thắng Napoleon.
c. Mục tiêu hội nghị (mục đích của những nước thắng trận):
- Thiết lập một trật tự thế giới mới.
- Đàn áp những phong trào dân chủ và dân tộc ở châu Âu, khôi phục lại trật tự phong kiến
chuyên chế cũ ở các nước đã từng bị Napoleon chinh phục.
- Củng cố thắng lợi, ngăn cản không cho nước Pháp quay trở lại chế độ Napoleon.
- Phân chia lại lợi ích và đất đai lãnh thổ
d. Mâu thuẫn và thỏa hiệp.

d.1) Mâu thuẫn trầm trọng giữa các nước lớn:

- Nga:
+ Muốn duy trì 2 nước mạnh Áo và Phổ: nhằm để cạnh tranh, đối trọng với nhau à ảnh hưởng
của Nga ở Tây Âu.
+ Không muốn làm Pháp quá suy yếu à khiến các quốc gia (nói tiếng) Đức có thể rảnh tay.
+ Muốn khống chế Đông Âu và nhất là Hà Lan.
- Anh:
+ Muốn độc quyền về công nghiệp và thuộc địa.
+ Muốn làm suy yếu Pháp và khiến châu Âu luôn lạc hậu hơn Anh.
+ Tạo đối trọng lớn giữa các nước châu Âu → cân bằng lục địa châu Âu để Anh rảnh tay xâm
chiếm các thuộc địa.
+ Chống lại Nga.

d.2) Thỏa hiệp:

- Anh, Áo và Pháp đã bí mật liên minh chống lại Nga.


- Thỏa hiệp về đất đai và lợi ích giữa các nước.
- Những điểm chung: “Duy trì hòa bình ở châu Âu với những nguyên tắc hiện có là thích hợp
và nó là quan trọng nhất hơn bất kỳ những tranh chấp phát sinh nào; những khác biệt và bất đồng sẽ
được giải quyết thông qua tham vấn chứ không phải là chiến tranh.”

8
e) Nội dung chính Hội nghị

Ngày 9-6-1815, văn bản cuối cùng của hội nghị Vienna đã được ký kết. Mọi việc đều do “Uỷ ban
4 nước" quyết định về điều kiện ký kết Hiệp ước hoà bình và vẽ lại bản đồ châu Âu theo hướng có
lợi cho họ. Nội dung gồm 3 vấn đề chính như sau:
Một là, tăng cường chống lại sự ảnh hưởng của Pháp. Nước Pháp phải trở về biên giới cũ
trước chiến tranh và cũng phải bồi thường 700 triệu phrăng cho chiến phí và giao 15 vạn quân hạm
đội của mình cho quân Đồng minh.
Hai là, thiết lập một lũy phòng thủ chống Pháp ở châu Âu. Vương quốc Hà Lan; Thụy Sĩ,
vương quốc Sardegna đều trở thành căn cứ quân sự chống Pháp.
Ba là, phân chia lại bản đồ châu Âu và thuộc địa giữa các nước thắng trận.
- Nga được phần lớn đất đai Ba Lan, giữ được Phần Lan và Bessarabia.
- Anh được đảo Manta và thuộc địa của Hà Lan và của Pháp. Quan trọng nhất là thuộc địa
Cape ở Nam Phi và Sri Lanka - vị trí có ý nghĩa chiến lược để mở rộng việc xâm chiếm Ấn Độ.
- Áo được phục hồi quyền thống trị ở Đông bắc Ý: Lombardy và Venezia
- Thành lập Liên minh Đức gồm Đức và một phần đất Áo, gồm 34 vương quốc và 4 thành phố
tự do
- Xác định biên giới mới của các quốc gia Scandinavia: Na Uy thuộc Đan Mạch buộc phải sáp
nhập với Thuỵ Điển.

→ Hội nghị thường bị chỉ trích vì gây ra làn sóng đàn áp phong trào quốc gia và phong trào tự do,
và nó được xem là một phong trào phản động phục vụ cho lợi ích của chế độ quân chủ truyền thống.
Tuy nhiên, nhiều người khen ngợi nó vì nó tạo ra một thời kỳ ổn định, hòa bình tương đối lâu dài
cho phần lớn châu Âu.

*Trật tự Vienna

- Xây dựng lại sự cân bằng quyền lực: vốn dựa vào tính chính danh của vương triều đã bị xóa
bỏ bởi Napoleon. Mục tiêu cơ bản nhất là ngăn cản chủ nghĩa bành trướng của Pháp.
+ Anh: cân bằng quyền lực: trên cơ sở những mối đe dọa bá quyền ở châu Âu lục địa.
+ Các nước châu Âu lục địa: cân bằng quyền lực ở một mức độ thấp hơn an ninh của họ có thể
suy yếu ở sự điều hành
- Nguyên tắc duy trì “cân bằng quyền lực”:
+ Các nước châu Âu thống nhất dễ dàng là sử dụng biện pháp “sáp nhập lãnh thổ” để duy trì
cân bằng quyền lực ở châu Âu.
+ Cần phải sáp nhập các lãnh thổ nhỏ để tạo thành một cường quốc đáng kể bên cạnh Pháp
nhằm tránh sự thôn tính → Cường quốc Phổ được mở rộng lãnh thổ tạo ra một vị thế chiến lược mới
chưa hề tồn tại ở Westphalia.
+ Liên bang Đức được thành lập gồm 37 bang với mục tiêu: không quá mạnh/quá chia rẽ để có
thể tấn công bên ngoài nhưng đủ cố kết để chống lại các cuộc tấn công từ bên ngoài (chủ yếu là từ
Pháp). Sự sắp xếp này nhằm ngăn cản sự tấn công châu Âu, nhưng cũng không tạo mối đe dọa đối
với hai cường quốc là Anh và Pháp.

*Thế giới sau trật tự Vienna:

- Duy trì hoà bình châu Âu cho đến gần 100 năm sau 1815-1914
- Liên minh tứ cường: duy trì trật tự lãnh thổ đã được thỏa thuận, sắp xếp.

9
- Liên minh thần thánh: liên minh phản động của các vua chúa phong kiến châu Âu chống lại
xu hướng cách mạng tư sản.
- Sự đồng thuận của các cường quốc được thể chế hóa thông qua những hội nghị ngoại giao
định kỳ của các nhà lãnh đạo chính phủ của các liên minh nhằm duy trì trật tự thế giới và giải quyết
các cuộc khủng hoảng (cơ chế đồng thuận này được coi như tiền thân của Hội đồng bảo an Liên hợp
quốc).
- Nước Anh: đóng vai trò quan trọng nhất trong cân bằng quyền lực. Chính sách mà Anh theo
đuổi là “không cam kết” với bất kỳ liên minh nào.

*Quá trình sụp đổ của TT Vienna:

- Nguyên nhân gây tan rã: sự tìm kiếm liên minh, ham muốn vươn lên vị trí cường quốc, sự
tranh giành thuộc địa và nguy cơ chiến tranh.
- Sự sụp đổ của Đồng minh thần thánh do thắng lợi của cách mạng tư sản Pháp.
- Sự mâu thuẫn của Đồng minh tứ cường do các cường quốc tìm cách mở rộng thuộc địa.
- Cách mạng Công nghiệp ở châu Âu làm thay đổi địa vị các cường quốc → tác động tới trật tự
thế giới.

CTTG I + CTTG II
(C7, C8, C9, C14, C20)

Câu 7: Những nét lớn về tương quan lực lượng trong quan hệ quốc tế đầu thế kỷ XX? Nguyên
nhân nào đưa tới cuộc Chiến tranh thế giới thứ Nhất (1914-1918)?

*Sự thay đổi về tương quan lực lượng trong quan hệ quốc tế đầu thế kỷ XX:

- Thứ nhất, sự vươn lên của Mỹ và Nga cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
+ Mỹ: Mở rộng lãnh thổ ở miền Tây và tái thiết kinh tế sau Nội chiến khiến Mỹ vương lên
cường quốc hàng đầu về kinh tế
+ Nga: Mở rộng quân sự của Nga ở châu Á khiến Nga trở thành một cường quốc quân sự
- Các cường quốc ở Châu Âu diễn ra một cuộc chạy đua quyết liệt về vị thế giữa các
cường quốc lâu đời: Anh, Pháp, Áo-Hung >< với các cường quốc mới Đức, Ý, Nhật Bản
(châu Á).
- Nhóm 1. Ý, Đức, Nhật Bản: trỗi dậy trở thành các cường quốc mới trong hệ thống quốc
tế
- Ý, Đức: thống nhất vào năm 1870-1871
- Nhật Bản: trỗi dậy sau thời kỳ tự cô lập Minh Trị Duy Tân (1868)

*Nguyên nhân dẫn đến cuộc Chiến tranh thế giới thứ Nhất:

- Nguyên nhân sâu xa:


+ Sự tranh chấp thuộc địa giữa các nước tư bản: Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, sự phát triển
không đồng đều về kinh tế và chính trị của các nước tư bản chủ nghĩa đã làm thay đổi căn bản quan
hệ giữa các nước đế quốc chủ nghĩa. Có thế thấy sự phân chia thuộc địa giữa các nước đế quốc
không hề có sự đồng đều. Các nước đế quốc Mỹ, Đức... phát triển sau đã bị các nước đế quốc "già"
chiếm hết thuộc địa mặc dù các đế quốc "trẻ" phát triển về kinh tế rất mạnh. Vì vậy mà mâu thuẫn
giữa các nước đế quốc về vấn đề thuộc địa là không thể tránh khỏi và ngày càng trở nên gay gắt.

10
+ Sự hình thành của các phe ở châu Âu: Đầu thế kỷ 20, hai khối quân sự đối lập đã được hình
thành ở châu Âu, Liên minh và Hiệp ước. Năm 1882, Đức, Áo-Hung và Ý thành lập một liên minh
ba bên (được gọi là Nhóm Liên minh); Ba nước Anh, Pháp, Nga tuy có tranh chấp thuộc địa nhưng
vẫn phải nhượng bộ nhau để ký kết các hiệp ước song phương: Pháp-Nga (1880), Anh-Pháp (1904),
Anh-Nga (1907), thành lập phe Hiệp ước. Nếu 1 nước bị tấn công các nước trong phe sẽ vào support
-> hiệu ứng dây chuyền -> bùng chiến tranh.
- Nguyên nhân trực tiếp:
+ Vào ngày 28/6/1914, Serbia phái sát thủ đến sát hại thái tử Áo – Hungary ở Bosnia. Quân
phiệt Đức và Áo nhân cơ hội gây chiến. Sự kiện này đã gây chấn động thế giới vào thời điểm đó. Và
đây chính là nguyên nhân trực tiếp làm bùng nổ chiến tranh thế giới thứ nhất, chiến tranh bùng nổ.
Nhưng thực chất đó chỉ là “giọt nước làm tràn ly”, chỉ là cái cớ để các bên chính thức tuyên chiến
sau một thời gian dài chuẩn bị khí tài cho chiến tranh.

Câu 8: Những diễn tiến của Quan hệ quốc tế trong Chiến tranh thế giới thứ Nhất (1914-1918)
và tác động của nó tới tương quan lực lượng trong quan hệ quốc tế giai đoạn đó?

*Diễn biến của QHQT trong CTTG thứ Nhất:

•Anh + Pháp + Mĩ

•Đức + Áo - Hung + Turkey

•Các cường quốc can dự chính vào WW1: Italia

•Nga: CMT10 Nga 1917 và Hòa ước Bret Litop với Đức

•Mỹ can dự vào chiến tranh muộn 1917

- Kinh tế Nga suy sụp khi Pháp tham gia cuộc chiến, cũng rơi vào khủng hoảng như Nga, đầu
tư vào Nga giảm.
- Mỹ không tham gia cuộc chiến về cơ bản nước Mỹ ban đầu theo chủ nghĩa biệt lập, chỉ mở
rộng ảnh hưởng trên châu Mỹ, 'học thuyết Monroe'
- Chính sách cho thuê phương tiện, vũ khí và tiền cho các nước bên phe Hiệp ước. Nếu Anh,
Pháp thua trận → Mỹ mất 2 con nợ lớn, thiệt hại kinh tế.
- Về chính trị, nếu Đức thắng, nguy cơ cao Đức sẽ liên minh với Nhật gây ảnh hưởng cho vùng
châu Á - Thái Bình Dương.
- Mỹ cho 2 tàu chiến cải trang thành tàu chở hàng, xung đột hải quân với Đức.

*Diễn tiến chính của QHQT trong WWI

Giai đoạn 1: Khởi đầu và liên minh

- 24/6/1914: Vụ ám sát Thái tử Áo-Hung Franz Ferdinand tại Sarajevo bởi Gavrilo Princip,
một người Serb Bosnia, đã châm ngòi cho xung đột.
- 7/1914: Đế quốc Áo-Hung tuyên chiến với Serbia. Nga bắt đầu huy động quân đội để bảo
vệ Serbia, dẫn đến Đức tuyên chiến với Nga.
- 8/1914: Đức tuyên chiến với Pháp và xâm lược Bỉ, khiến Anh tuyên chiến với Đức.

Giai đoạn 2: Mở rộng chiến tranh

11
- 1914-1915: Chiến tranh lan rộng, với nhiều quốc gia tham gia như Nhật Bản (chống lại
Đức) và Đế quốc Ottoman (chống lại các đồng minh).
- 1915: Ý rời bỏ Liên minh Trung ương và gia nhập phe Đồng minh sau khi đạt được thỏa
thuận về lãnh thổ từ Đồng minh.

Giai đoạn 3: Chuyển biến quan hệ và chiến lược

- 1916: Cuộc chiến trên mặt trận phía Tây diễn ra khốc liệt với các trận đánh như Verdun và
Somme. Trên mặt trận phía Đông, Đức và Áo-Hung đối đầu với Nga.
- 1917: Mỹ tuyên chiến với Đức do chính sách tàu ngầm không giới hạn của Đức và việc Đức
cố gắng lôi kéo Mexico vào chiến tranh chống lại Mỹ (Zimmermann Telegram).

Giai đoạn 4: Cuộc CM và hoà bình

- 1917: Cách mạng Nga thành công, dẫn đến sự sụp đổ của Đế quốc Nga. Chính phủ
Bolshevik nắm quyền và ký Hiệp ước Brest-Litovsk với Đức, rút Nga khỏi chiến tranh.
- 1918: Cuộc tấn công cuối cùng của Đức vào mùa xuân không thành công. Quân đội Đồng
minh phản công và tiến hành các cuộc tấn công liên tiếp.

Giai đoạn 5: Kết thúc chiến tranh

11/1918: Các quốc gia Liên minh Trung ương lần lượt đầu hàng. Đức ký Hiệp định đình chiến vào
ngày 11 tháng 11 năm 1918, kết thúc chiến tranh.

Kết quả:

- 1919: Hiệp ước Versailles được ký kết, áp đặt các điều khoản nặng nề lên Đức và tái định
hình bản đồ châu Âu.
- Hậu chiến: Sự sụp đổ của các đế quốc lớn như Đức, Áo-Hung, Ottoman và Nga, dẫn đến
sự hình thành các quốc gia mới và sự thay đổi đáng kể trong cấu trúc quyền lực quốc tế. Chiến
tranh Thế giới I đã thay đổi hoàn toàn bộ mặt của quan hệ quốc tế, dẫn đến sự ra đời của Hội Quốc
Liên và đặt nền móng cho nhiều xung đột và biến đổi trong thế kỷ 20.

Câu 9: Những nét lớn trong tương quan lực sau khi kết thúc Chiến tranh thế giới thứ Nhất
(1914-1918)? Những yếu tố này sẽ tác động như thế nào tới việc định hình trật tự thế giới sau
chiến tranh?

* Nét lớn trong tương quan lực lượng sau WWI

→ Tóm tắt:

a. Những biến đổi sâu sắc về mặt địa chính trị:


- Đế chế Áo-Hung tan rã.
- Hình thành cụm các quốc gia dân tộc: Ba Lan, Tiệp Khắc, Áo-Hung,...
- Nước Đức chịu những điều khoản hết sức nặng nề về việc giảm sức mạnh tổng thể và phải
điều chỉnh đường biên giới.
- Thuộc địa của Đức trên thế giới phần lớn rơi vào tay của Anh và Pháp.
b. Sự thay đổi về cán cân quyền lực:
- Mỹ: nước mạnh nhất vào 1919, đột ngột thực hiện “chủ nghĩa biệt lập” về ngoại giao từ
những năm 1920s.

12
- Nga: Sa hoàng sụp đổ, nước Nga XHCN tách khỏi hệ thống thế giới và bị cô lập.
- Italia và Nhật: bị giảm quyền lực sau những quyết định của hệ thống hòa ước Versailles-
Washington và lặng lẽ rút khỏi bàn cờ chính trị thế giới.
- Quyền lực rơi vào tay Anh và Pháp: mặc dù hai nước này đều tổn thương nặng nề trong
WW1.

- Chiến tranh gây ra sự thay đổi to lớn trong bản đồ chính trị châu Âu. Cuộc chiến dẫn đến sự
sụp đổ của bốn đế quốc Nga, Đức, Áo Hung, Ottoman với các triều đình quân chủ hàng trăm năm bị
suy đổ. Trong đó hai cường quốc Áo Hung và Ottoman bị phân rã và mất hẳn vai trò cường quốc.
Thêm vào đó, Anh và Pháp đóng vai trò trung tâm. Hai đế quốc Đức và Nga thì bị cắt xén lãnh thổ.
Rất nhiều các nước nhỏ xuất hiện từ sự phân rã của các đế quốc và sự phân chia mang tính chủ
quan, quan liêu của các cường quốc thắng trận dẫn đến các mâu thuẫn lộn xộn gây mất ổn định thế
giới sau này.

- Chiến tranh thế giới thứ Nhất cũng đem lại những thay đổi về hệ thống chính trị tại các
nước châu Âu. Tại Đức thì nền quân chủ bị lật đổ, Cộng hòa Weimar ra đời. Tuy nhiên nền cộng
hòa này cũng sớm đối mặt liên tục với những khó khăn chồng chất về kinh tế và xã hội, và tồn tại
được 15 năm trước khi Adolf Hitler lên cầm quyền. Một trong những ảnh hưởng lâu dài nhất của
Chiến tranh thế giới thứ Nhất là sự ra đời của Liên Bang Xô Viết với lập trường ủng hộ Chủ nghĩa
xã hội, chống chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa tư bản. Điều đó khiến cho các nước phương Tây vô
cùng lo sợ và đề phòng sự lan rộng của Liên Xô.

*Tác động tới việc hình thành 1 trật tự thế giới mới:

- Yếu tố lợi ích quốc gia được đặt lên trên đầu, đặc biệt là các quốc gia Tây Âu - yếu tố chính
gây nên và tham gia vào WW1 nên nhiều cuộc xung đột xảy ra đều xoay quanh yếu tố này và trong
chính sách đối ngoại của mình thì các quốc gia đều lấy “lợi ích quốc gia” để nhằm lấy thêm lợi ích
về phần mình, dẫn đến các quốc gia không tuân thủ theo quy tắc chung của hiệp ước cũ.

- Các quốc gia mặc dù đã ký hiệp định với nhau từ trước nhưng đằng sau vẫn ngầm chia rẽ và
ký kết các hiệp ước khác với đối thủ của đối phương gây nên sự nghi ngờ lẫn nhau hay còn gọi là
“an ninh riêng rẽ” đã làm mất vai trò quốc gia lãnh đạo trật tự thế giới cũ.

Câu 14: Những nét lớn trong QHQT giữa hai cuộc chiến tranh thế giới?

a. Sự hình thành trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ Nhất (1918-1929)

- Kể từ khi Chiến tranh thế giới thứ Nhất kết thúc, QHQT chuyển sang một giai đoạn mới để giải
quyết các mối mâu thuẫn mới nảy sinh giữa hai hệ thống XHCN và TBCN, ( hệ tư tưởng: chống
chủ nghĩa đế quốc, muốn công bằng, dân chủ => khác biệt >< đế quốc xâm lược thuộc địa để đc
lợi); Lênin đại diện diện cho giai cấp công nhân -> công nhân nổi lên -> đe dọa đế quốc) , giữa
phong trào công nhân với giai cấp tư sản, giữa phong trào giải phóng dân tộc với chủ nghĩa đế quốc.

- Chiến trường chính của cuộc chiến tranh diễn ra ở châu Âu, vì thế các cường quốc châu Âu đều bị
suy yếu. Anh và Pháp tuy chiến thắng những nền kinh tế bị kiệt quệ sau chiến tranh và trở thành con

13
nợ của Mỹ. Italia bị xâu xé bởi cuộc đấu tranh gay gắt trong nước và khủng hoảng kinh tế. Ba đế
quốc rộng lớn ở châu Âu là Liên Xô, Đức, Áo-Hung lần lượt sụp đổ.

- Mỹ và Nhật, không bị tàn phá bởi chiến tranh, đã vươn lên nhanh chóng, vượt qua nhiều nước tư
bản ở châu Âu. Tương quan lực lượng giữa các cường quốc thay đổi rõ rệt, ngày càng bất lợi cho
các nước tư bản châu Âu vốn chiếm vị trí trung tâm trong thế giới TBCN trước đây.

- Thắng lợi CMT10 Nga thành công đã ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào cách mạng thế giới và “
đe dọa” sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa tư bản không còn là một hệ thống duy nhất trên
thế giới nữa, và vấn đề đang được đặt ra đối với giới cầm quyền các nước tư bản là: Làm sao đó để
tiêu diệt được nước Nga Xô viết để tiếp tục duy trì sự yên ổn của mình

- Để giải quyết những vấn đề do chiến tranh đặt ra, các Hội nghị hòa bình được triệu tập. Hệ thống
Hòa ước Vecxai và sau đó là hệ thống Hiệp ước Washington đã được ký kết nhằm tổ chức lại thế
giới sau chiến tranh phù hợp với tương quan lực lượng mới.

- Hệ thống Hòa ước Véc Xai (1919-1920):

+ Thành lập Hội Quốc Liên: mục đích khuyến khích sự hợp tác quốc tế, thực hiện nền hòa bình
và an ninh thế giới. Sự ra đời của Hội Quốc Liên là công cụ bảo vệ quyền lợi các cường quốc thắng
trận.
+ Hoà ước Vécxai với Đức: yêu cầu Đức chịu mọi trách nhiệm về tội ác gây chiến tranh, phân
chia lại thuộc địa và trả nợ cho Pháp.

- Hệ thống Hiệp ước Oasinhtơn (1921-1922): Hội nghị Véc xai không thỏa mãn yêu cầu của Mỹ,
mong muốn đứng đầu thế giới. Vì vậy, Mỹ ký Hiệp ước riêng với Đức (8/1921). Đồng thời, Mỹ tổ
chức một Hội nghị quốc tế ở Oasinhtơn (11.1921 – 2.1922) và các nước tham dự (Mỹ, Anh, Pháp,
Bỉ, Hà Lan, Nhật, Trung Quốc) đã ký các Hiệp ước cam kết tôn trọng quyền của nước Mỹ, Anh,
Pháp, Nhật về thuộc địa của nhau, hạn chế lực lượng hải quân, Mỹ có quyền phát triển hải quân
ngang với Anh, cam kết tôn trọng độc lập chủ quyền của Trung Quốc và Trung Quốc “mở cửa” cho
các nước. Cụ thể ba Hiệp ước:

+ Hiệp ước bốn nước về các thuộc địa ở Thái Bình Dương (Anh, Pháp, Mĩ, Nhật): cam kết tôn
trọng chủ quyền của nhau trên các quần đảo thuộc địa.

+ Hiệp ước năm nước về hạn chế lực lượng hải quân (Mĩ, Anh, Pháp, Italia, Nhật Bản) : Mỹ
giành được quyến phát triển hải quân ngang với Anh.

+ Hiệp ước chín nước về Trung Quốc: Trung Quốc thực hiện chính sách “ mở cửa” với tất cả các
nước.

b. Sự sụp đổ hệ thống V-O và con đường dẫn đến CTTG thứ hai (1929-1939)

- Đại khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) “Khủng hoảng thừa”: Cách giải quyết khủng
hoảng dẫn đến sự chia rẽ của khối tư bản

* Cuộc đại khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933

14
- Nguyên nhân: cuộc rủi ro khủng hoảng này xảy ra bởi các nước tư bản đuổi theo lợi nhuận, vì thế
sản xuất sản phẩm và hàng hóa một cách ồ ạt. Tuy nhiên, sức mua của người dân lại giảm sút vì
quần chúng quá nghèo khổ. Đây được xem là cuộc rủi ro khủng hoảng sản xuất thừa

- Cuộc khủng hoảng khởi đầu ở Mỹ ngày 24/10/1929 và nhanh chóng lan sang các nước Tây Âu:
Đức, Anh, Italia, Pháp và bao trùm toàn bộ giới tư bản chủ nghĩa

+ Nước Mỹ bị tác động mạnh nhất do sự phát triển mạnh của kinh tế và áp dụng “Chủ nghĩa tự
do” trong kinh doanh.
+ Hàng loạt các nước Anh, Pháp cũng sẽ tác động ảnh hưởng nghiêm trọng.

- Từ khủng hoảng kinh tế dẫn tới những khủng hoảng về chính trị- xã hội

*Tác động của cuộc đại suy thoái đến trật tự thế giới: (thông qua việc giải quyết khủng hoảng
theo những con đường khác biệt của các nước tư bản chủ nghĩa)

● Chính sách giải quyết khủng hoảng kinh tế của các nước tư bản:
- Đức: Các nước không có hoặc ít thuộc địa gặp nhiều khó khăn về vấn đề vốn, nguyên liệu và
thị trường đã đi theo con con đường phát xít hóa chế độ chính trị, thiết lập nền chuyên chính khủng
bố công khai nhằm cứu vãn tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng của mình. (Điển hình là Italia,
Đức, Nhật)
- Mĩ, Anh, Pháp: Trong khi đó các nước này đã tìm cách thoát ra khủng hoảng bằng những cải
cách kinh tế - xã hội, duy trì nền dân chủ tư sản đại nghị, chủ trường duy trì hệ thống V-O

⇒ Mâu thuẫn giữa các nước tư bản

Mĩ + Anh + Pháp Đức + Italia + Nhật Bản

- Sức mạnh thực lực: Thắng trận trong - Sức mạnh thực lực: Phát triển kinh tế
CTTG 1, có nhiều lợi ích trong TT V-O, có nhưng thiếu thị trường; Bất mãn với TT V-
tiềm lực kinh tế và lãnh thổ O,

→ Không muốn phá vỡ TTTG → Muốn phá vỡ TTTG

- Giải quyết khủng hoảng bằng con đường - Giải quyết khủng hoảng bằng con đường
hòa bình: chiến tranh, bạo lực vũ trang. Các nước này
đã đi theo con đường phát xít hóa chế độ
+ Mĩ: “New Deal”: “Chính sách chính trị, thiết lập nền chuyên chính khủng
mới”→ giải quyết khủng hoảng bố công khai hòng cứu vãn tình trạng khủng
bằng phát triển hệ thống công hoảng nghiêm trọng của mình.
+ Pháp: Tập trung vào chính sách an
sinh xã hội + Nhật Bản: quân phiệt hóa
+ Đức: Phát xít hóa

15
⇒ Quan hệ giữa các cường quốc tư bản chuyển biến ngày càng phức tạp. Sự hình thành hai khối đối
lập – giữa một bên là Đức, Italia, Nhật Bản với một bên là Mỹ, Anh, Pháp, cùng cuộc chạy đua vũ
trang của hai khối đã dẫn đến những lò lửa chiến tranh, báo hiệu một cuộc chiến tranh thế giới mới
nhằm thiết lập lại trật tự thế giới mới.

- Hệ tư tưởng của Đảng quốc xã: Hitler lên cầm quyền đánh dấu một bước ngoặt lịch sử trong quan
hệ quốc tế. Bước đầu tiên trong kế hoạch xây dựng đế chế thứ ba của Hitler là chinh phục châu Âu.
Việc làm đầu tiên sau khi lên nắm quyền của Hitler là tái vũ trang nước Đức và thoát khỏi các ràng
buộc quốc tế:

+ Rút khỏi Hội Quốc Liên


+ Tuyên bố không trả nợ
+ Ký các Hiệp ước riêng rẽ
+ Vi phạm Hiệp ước Vecxai

xCâu 20: Làm rõ quá trình hình thành những mâu thuẫn và liên minh trong quan hệ quốc tế
giai đoạn trước Chiến tranh thế giới thứ Hai? Phân tích bản chất của những mâu thuẫn và
liên minh đó?

Quá trình hình thành những mâu thuẫn và liên minh trong quan hệ quốc tế giai đoạn trước Chiến
tranh thế giới thứ Hai:

● Các nước Tây Âu là nhân tố chính gây nên và tham gia vào hai cuộc chiến tranh
● Đặc điểm nổi bật: Yếu tố lợi ích quốc gia - dân tộc được các nước Tây Âu đặt lên hàng đầu.
● Các xung đột dẫn đến chiến tranh xoay quanh yếu tố này
● Trong chính sách đối ngoại của mình, các quốc gia sử dụng yếu tố “lợi ích quốc gia dân tộc”
để xác định lợi ích cho mình.
● Bản chất của những mâu thuẫn: sự thay đổi về tương quan lực lượng ?
● Yếu tố quan trọng nhất chính là sự tác động của “Hệ thống quốc tế”: lúc này là những nhân tố
quan trọng nhất tác động tới quốc gia: sự thay đổi quyền lực giữa các cường quốc thông qua sự thay
đổi về tương quan lực lượng.
● Xu thế chính lúc đó: các quốc gia tăng cường quyền lực để bảo vệ lợi ích của mình-> “cuộc
chạy đua đảm bảo an ninh quốc gia bằng sức mạnh quân sự”-> “càng muốn đảm bảo an ninh thì
nguy cơ mất an ninh càng tăng”.
● Các xung đột diễn ra liên tiếp trong QHQT
● Những biến đổi sâu sắc về mặt địa chính trị (slide bài 5)

HỆ THỐNG VERSAILLES-WASHINGTON
(C10, C11, C12, C13, C15, C19)
Câu 10: Hội nghị Versailles và trật tự ở châu Âu được hình thành như thế nào?

*(Bối cảnh) Sự hình thành Trật tự thế giới mới sau Thế chiến I (1918 - 1929)

- Thế chiến I kết thúc đã mở ra một thời kỳ mới trong QHQT.

16
- Kết cục của cuộc chiến tranh đã tác động mạnh mẽ đến tình hình TG, đặc biệt là đối với châu
Âu. Chiến trường chính của cuộc chiến tranh diễn ra ở châu Âu, vì thế các cường quốc châu Âu đều
bị suy yếu.
- Anh và Pháp thắng nhưng KT kiệt quệ, trở thành con nợ của Mỹ. Italia bị xâu xé bởi cuộc
đấu tranh gay gắt trong nước và khủng hoảng kinh tế. Nga, Đức, Áo-Hung lần lượt sụp đổ.
- Các cường quốc ở ngoài châu Âu như Mỹ và Nhật ko bị tàn phá bởi chiến tranh, đã vươn lên
nhanh chóng, vượt qua nhiều nước tư bản ở châu Âu.
- Đồng thời thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 cũng tạo ra một chuyển biến
căn bản của tình hình thế giới. Chủ nghĩa tư bản ko còn tồn tại như một hệ thống duy nhất thống trị
TG nữa. Sự tồn tại của Nhà nước XHCN đầu tiên trên TG đã trở thành 1 thách thức to lớn đối vs TG
tư bản chủ nghĩa. Thắng lợi của CM tháng 10 Nga đã tác động sâu sắc đến sự phát triển của lịch sử
nhân loại nói chung và lịch sử QHQT nói riêng.
- Trong bối cảnh đó, để giải quyết những vấn đề do chiến tranh đặt ra, các Hội nghị hòa bình
đc triệu tập. Hệ thống Hòa ước Vecxai và sau đó là hệ thống Washington đã được kí kết nhằm tổ
chức lại thế giới sau chiến tranh, phù hợp vs tương quan lực lượng mới.

* Hội nghị Versailles:

1. Hệ thống Hòa ước Vecxai (1919 - 1920)


- 2 tháng sau khi chiến tranh kết thúc, ngày 18/1/1919, các nước thắng trận đã họp Hội nghị
hòa bình tại Vecxai.
- 5 cường quốc tham gia điều khiển hội nghị là Mỹ, Anh, Pháp, Ý và Nhật Bản, nhưng thực sự
nắm quyền quyết định Hội nghị là Tổng thống Mỹ Wilson, Thủ tướng Anh Lloyd George, Thủ
tướng Pháp Clemenceau. Đại biểu của các nước bại trận cũng có mặt để kí vào các Hòa ước do các
nước thắng trận quyết định.
- Nước Nga Xô viết ko đc mời tham dự Hội nghị.
- Hội nghị Vecxai kéo dài gần 2 năm và diễn ra hết sức gay go, quyết liệt vì các nước cường
quốc thắng trận đều có những mưu đồ, tham vọng riêng trong việc phân chia quyền lợi và thiết lập
Trật tự TG sau chiến tranh.
- Chương trình 14 điểm của Wilson đc các nước coi là nguyên tắc để thảo luận tại Hội nghị
Vecxai.
- Trong Hội nghị Vecxai có 3 loại phiên họp với những quyền hạn khác nhau: Hội nghị tối cao,
Uỷ ban chuyên môn, Hội nghị toàn thể.
- Sau gần nửa năm tranh cãi vs 3 lần có nguy cơ tan vỡ vì bất đồng gay gắt về quyền lợi, cuối
cùng các văn kiện của Hội nghị Vecxai được kí kết với 15 phần, gồm 432 điều. Phần I gồm 26 điều
nói về Hội Quốc Liên, các phần còn lại gồm 406 điều nói về Hòa ước kí với Đức và các nước chiến
bại khác.
a) Sự thành lập Hội Quốc Liên (League of Nations)
- Một trong những vấn đề cơ bản đầu tiên đc các nước tham dự Hội nghị Vecxai nhất trí là việc
thành lập Hội Quốc Liên.
- Mục đích của HQL là “khuyến khích sự hợp tác quốc tế, thực hiện nền hòa bình và an ninh
thế giới.”
- Ngày 10/1/1920, Hội Quốc Liên chính thức thành lập với 44 nước kí vào công ước sáng lập.
- Nội dung hoạt động do HQL đề ra là giám sát việc giải trừ quân bị, tôn trọng và bảo vệ sự
toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị, giải quyết các tranh chấp quốc tế, thực hiện “chế độ ủy trị”
đối với một số lãnh thổ “chưa đủ điều kiện tự quản”...

17
- Sự ra đời của HQL, 1 tổ chức chính trị mang tính quốc tế đầu tiên, đã đánh dấu bước phát
triển mới của QHQT thế kỉ 20. Tuy nhiên trên thực tế, những hoạt động của HQL là nhằm duy trì
trật tự TG mới do các cường quốc chiến thắng áp đặt tại Hội nghị Vecxai.
- Những sự kiện diễn ra sau này sẽ cho thấy sự bất lực của HQL trong việc giải quyết các vấn
đề quốc tế.
- HQL đc thành lập theo sáng kiến của Tổng thống Mỹ Wilson, nhưng Mỹ từ chối ko tham gia
do những tham vọng của Mỹ đã ko đc thực hiện trong Hội nghị Vecxai => làm suy yếu tổ chức.
b) Hòa ước Vecxai với Đức
- Hòa ước Vecxai với Đức kí vào ngày 28/6/1919, văn kiện quan trọng nhất của hệ thống Hòa
ước Vecxai. Điều khoản quan trọng nhất là buộc Đức phải chịu trách nhiệm cho việc khơi mào Thế
chiến I
- Vấn đề phân chia những thuộc địa của Đức:
- HQL tiến hành phân định các thuộc địa thành 3 loại lãnh thổ tự trị.
- Chế độ ủy trị là 1 hình thức cai trị mới của chủ nghĩa thực dân nhằm đối phó với phong trào
giải phóng dân tộc ở các thuộc địa, nhưng về cơ bản nó ko làm thay đổi thực chất chế độ thống trị
của chủ nghĩa thực dân.
- Nước Đức còn bị hạn chế vũ trang đến mức thấp nhất: giảm quân số và ko dc quân sự hoá
sông Reign và bị quân Đồng minh chiếm đóng
- Với Hòa ước này, nước Đức mất ⅛ đất đai, gần 1/12 dân số, và gần 1/7 diện tích trồng trọt.
Toàn bộ gánh nặng của Hòa ước Vecxai đè lên vai nhân dân Đức.
- Tuy nhiên, Hòa ước Vecxai ko thủ tiêu đc tiềm lực KT chiến tranh của Đức. Sau này, vs sự
trợ giúp của Mỹ, Anh; chỉ trong vòng 1 thời gian ngắn, nước Đức đã khôi phục và trở thành 1 lò lửa
chiến tranh nguy hiểm nhất ở châu Âu trong thập niên 30.
c) Các hòa ước khác
- Cùng với Hòa ước Vecxai kí với Đức; những Hòa ước khác cũng lần lượt kí kết với các nước
bại trận Áo-Hung cũ, Thổ Nhĩ Kỳ trong 1919 - 1920.
- Với Hòa ước Saint Germain và Hòa ước Trianon, đế quốc Áo-Hung trước kia ko còn nữa mà
bị tách thành 2 nước nhỏ. Trên lãnh thổ của đế quốc Áo-Hung cũ đã thành lập 2 quốc gia mới là
Tiệp Khắc và Nam Tư.
- Ở bán đảo Balkan, số phận 2 nước thua trận là Bulgaria và đế quốc Ottoman cũng đc quyết
định.
+ Với Hòa ước Neuilly kí với Bulgaria ngày 27/11/1919, lãnh thổ Bulgaria bị thu hẹp lại so với
trước kia.
+ Hòa ước Sevres với Thổ Nhĩ Kỳ kí ngày 11/8/1920 đã chính thức xóa bỏ sự tồn tại của đế
quốc Ottoman.

- Toàn bộ những Hòa ước nói trên hợp thành Hệ thống Hòa ước Vecxai. Đây là văn bản chính
thức đầu tiên xác định việc phân chia TG của chủ nghĩa đế quốc.
- Trật tự mới này đem lại lợi ích cho các cường quốc thắng trận, nhất là Anh.
- Hiệp ước không làm hài lòng bất kỳ quốc gia nào:
+ Tuy nhiên những điều khoản khắt khe của Hệ thống Hòa ước này đối vs các nước
chiến bại, nhất là Đức; trên thực tế chẳng những đã ko thể thực hiện đc mà còn làm
tăng thêm tâm lý phục thù của các nước này. Đó là mâu thuẫn nảy sinh ngay từ khi hệ
thống này mới đc hình thành.
+ Tham vọng lãnh đạo TG của giới cầm quyền Mỹ cũng chưa đc thực hiện.

18
- Chính vì thế, các nước đế quốc đã phải tiếp tục giải quyết những bất đồng về quyền lợi tại
một Hội nghị tiếp theo ở Washington.

*Trật tự ở châu Âu sau hoà ước:

- Tương quan lực lượng và chính sách của các nước hậu Hòa ước Versailles:
+ Hoa Kỳ: Tuy khoác lên mình rất nhiều điều khoản đẹp đẽ về hòa bình thông qua Hội Quốc Liên, bản
chất của nền kinh tế tư bản Hoa Kỳ yêu cầu sự mở rộng thị trường và chen chân vào hệ thống đã
được thiết lập từ trước bởi các đế quốc già như Anh và Đức đồng thời tuyên bố vai trò lãnh đạo của
mình. Tổng thống Wilson đã thành lập thành công Hội quốc Liên tuy nhiên sau này quyền lực của
Hội bị suy giảm đáng kể khi nội bộ Hoa kỳ lục đục và Thượng viện hoa Kỳ không phê duyệt sự
tham gia của Mỹ vào tổ chức. Về sau, Mỹ thi hành chính sách cô lập về đối ngoại.
+ Nước Anh: chẳng những mở rộng hệ thống thuộc địa, bồi thường thiệt hại mà còn giữ vững được vị
thế bá chủ mặt biển. Dần về sau, Anh vẫn duy trì chính sách cân bằng quyền lực ở thuộc địa và thắt
chặt liên minh với Mỹ.
+ Nước Pháp: Giống như Anh, Pháp nước duy trì vị thế cường quốc lục địa, nhận phần lớn thuộc địa
và hơn 50% số tiền bồi thường và tập trung vào việc củng cố an ninh quốc gia. Đóng vai trò chính
trong trật tự thế giới hậu Versailles.
- Có thể nói trật tự thế giới hậu Hòa ước Versailles đã có những thay đổi vô cùng mạnh mẽ về yếu tố
địa chính trị:
+ Nước Ý và Nhật Bản: bị giảm quyền lực đáng kể.
+ Đế chế Áo-Hung: tan rã và hình thành nên các quốc gia mới bao gồm Áo, Hungary, Tiệp
Khắc, ...
+ Đế chế Ottoman: suy vong, phần lớn lãnh thổ phân chia giữa Anh, Pháp, Hy Lạp và
Nga. Thổ Nhĩ Kỳ được thành lập.
+ Nước Nga: Sa hoàng sụp đổ. Cách mạng tháng Mười Nga đánh dấu chủ nghĩa tư bản
không còn tồn tại như một hệ thống duy nhất thống trị thế giới nữa.
Trong trật tự thế giới mới đó, nước Pháp tiếp tục ngăn cản sự phát triển của nước Đức, còn nước
Anh tiếp tục mong muốn cân bằng quyền lực ở Châu Âu, tránh tất cả các nước trở nên bá quyền.

=> Trật tự của châu Âu chưa thể ổn định hoàn toàn, khi sự thiếu công bằng từ phe Hiệp ước, từ Hòa
ước Versailles đã gây ra sự phẫn nộ rất lớn cho nước Đức, gây ra tâm lý phục thù của Đức; việc này
đã gây ra một trong nguyên nhân dẫn tới Thế chiến 2 này do Hitler khởi xướng.

Câu 11: Hội nghị Washington và trật tự ở châu Á-Thái Bình Dương được hình thành như thế
nào?

*Hội nghị Washington:

- Hội nghị Vecxai kết thúc nhưng những mâu thuẫn mới lại nảy sinh giữa các cường quốc thắng
trận, đặc biệt là mâu thuẫn trong quan hệ Anh - Mĩ và Mĩ - Nhật. Quốc hội Mỹ đã ko phê chuẩn
Hòa ước Vecxai vì những quyền lợi của Mỹ ko đc thỏa mãn.
- Mỹ đưa ra “sáng kiến” triệu tập 1 Hội nghị quốc tế ở Washington để giải quyết những vấn đề
trong QHQT ở khu vực Viễn Đông - Thái Bình Dương, nhằm ngăn chặn phong trào giải phóng
dân tộc đang lên cao và củng cố nền thống trị thực dân ở khu vực này.
- Ngày 12/11/1921, Hội nghị Washington được khai mạc với sự tham gia của 9 nước: Anh, Pháp,
Mỹ, Ý, Nhật, Bỉ, Hà Lan, Bồ Đào Nha và Trung Quốc. Nước Nga Xô viết - một nước lớn ở khu
vực đã ko đc mời tham dự Hội nghị.

19
- Quyền lãnh đạo Hội nghị nằm trong tay 4 nước: Anh, Pháp, Mỹ, Nhật, nhưng quyền quyết định
thuộc về Mỹ.
- Những nghị quyết quan trọng nhất của Hội nghị Washington được thể hiện trong 3 hiệp ước:
Hiệp ước 4 nước (Anh, Pháp, Mỹ, Nhật); Hiệp ước 9 nước (Anh, Pháp, Mỹ, Nhật, Ý, Bỉ, Hà
Lan, BĐN, Trung Quốc) và Hiệp ước 5 nước (Anh, Pháp, Mỹ, Nhật, Ý).
+ Hiệp ước 4 nước (Mĩ, Anh, Nhật, Pháp), “Hiệp ước ko xâm lược ở Thái Bình Dương”, kí ngày
13/12/1921: Thay thế cho Hiệp ước Anh-Nhật ký trước đó nhằm xác nhận duy trì nguyên
trạng ở châu Á-Thái Bình Dương: các nước giữ nguyên ảnh hưởng của mình ở các quần đảo
thuộc địa ở khu vực này và nếu có tranh chấp thì giải quyết bằng đàm phán.

=> Đây là thắng lợi lớn của Mĩ ở khu vực châu Á-Thái Bình Dương

+ Hiệp ước 5 nước (Mĩ, Anh, Nhật, Pháp, Italia), kí kết cùng ngày 6/2/1922, đc gọi là “Hiệp ước
hạn chế vũ trang và hải quân”: Quy định trọng tải tàu chiến của các nước ở khu vực Thái Bình
Dương theo tỉ lệ nhằm tạo thế cân bằng về quân sự (hải quân) ở châu Á-TBD.

Tỷ trọng cho chiến hạm chủ lực của ANH-Mĩ là lớn nhất và bằng nhau so với các nước khác (>500
tấn)
Nhật Bản: đứng hàng thứ hai (>300 tấn)
Pháp và Italia (>100 tấn)
=> Thắng lợi thứ hai quan trọng của Mĩ ở châu Á-Thái Bình Dương

+ Hiệp ước 9 nước, ký ngày 6/2/1922: công nhận nguyên tắc “hoàn chỉnh về lãnh thổ và tôn trọng
chủ quyền của Trung Quốc”, đồng thời nêu nguyên tắc “mở cửa” và “khả năng đồng đều” cho
các nước trong các hoạt động thương mại và công nghiệp trên toàn lãnh thổ TQ.

=> Với Hiệp ước này, TQ đã trở thành 1 thị trường chung của các cường quốc phương Tây và Nhật
Bản. Đặc biệt là Mỹ đã hợp pháp hóa sự bành trướng của mình vào TQ, điều mà Mỹ ko thực hiện
đc trong Hội nghị Vecxai.

=> Là thắng lợi lớn thứ ba của Mĩ

- -> Hội nghị Washington hoàn toàn có lợi cho Mĩ


- -> Là sự thỏa hiệp của các nước đế quốc châu Âu và Mĩ cho một trật tự mới ở châu Á-TBDAnh
bỏ rơi đồng minh Nhật Bản và chấp nhận từ bỏ một phần lớn ưu thế giành được tại Trung Quốc
cho Mĩ

*Trật tự ở châu Á - Thái Bình Dương:

20
- Với hệ thống Hiệp ước Washington, Mỹ đã giải quyết quyền lợi của mình bằng cách thiết lập
một khuôn khổ trật tự mới ở châu Á - TBD do Mỹ chi phối. Kết hợp vs Hệ thống Hòa ước
Vecxai, các Hiệp ước của Hội nghị Washington đã tạo nên Hệ thống Vecxai - Washington.
- Đó là trật tự TG mới mà chủ nghĩa đế quốc xác lập, trong đó 3 cường quốc Anh, Pháp, Mỹ giành
được nhiều ưu thế nhất và “7/10 dân cư TG trong tình trạng bị nô dịch” theo cách nói của Lênin.
Nội bộ phe đế quốc cũng bị phân chia thành những nước thỏa mãn và những nước bất mãn với
hệ thống này, tạo nên mầm mống của những cuộc xung đột quốc tế trong tương lai.
- Như thế, sau Thế chiến I kéo dài 4 năm (1914 - 1918) với những tổn thất nặng nề cho nhân loại,
hòa bình đã đc lập lại trong 1 TG chứa đựng nhiều mâu thuẫn và bất ổn.

Câu 12: Trật tự thế giới theo hệ thống Versailles-Washington và những đặc điểm của nó?

*Trật tự thế giới theo hệ thống Versailles – Washington:

- Trật tự Versailles - Washington là một trật tự của thế giới đế quốc, được thành lập bởi các chính
phủ chiến thắng, chủ yếu là Anh, Pháp, Hoa Kỳ và Nhật Bản, sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Trật tự Versailles – Washington nhằm củng cố sự phân chia thế giới sau chiến tranh và không
chỉ nhằm chống lại các nước bại trận mà còn chống lại nhà nước Xô Viết với chế độ cộng sản
chủ nghĩa và các phong trào giải phóng dân tộc ở các thuộc địa và các nước phụ thuộc. Hệ thống
được cấu thành từ hệ thống hòa ước Versailles (1919 – 1920) và Hội nghị Washington (1921 –
1922).
- Trật tự Versailles – Washington bị đe dọa bắt đầu từ những năm 1929, sự kiện sụp đổ thị trường
chứng khoán phố Wall đã đẩy các nước vào thời kỳ khủng hoảng kinh tế thừa, khiến hàng trăm
triệu nhân dân các nước phải lâm vào cảnh đói nghèo, thất nghiệp tràn lan. Chính vì vậy, mâu
thuẫn giữa các nước tư bản đẩy lên đỉnh điểm, bên cạnh đó còn là sự đấu tranh gay gắt của các
nước chịu thuộc địa.

→ Với sự bắt đầu của Chiến tranh thế giới thứ hai, Trật tự Versailles – Washington hoàn toàn sụp
đổ.

*Những đặc điểm của trật tự thế giới theo hệ thống Versailles - Washington:

I. Trật tự TG mới trong thập niên 20 của thế kỷ 20


a. Các Hội nghị quốc tế về hòa bình, an ninh tập thể và giải trừ quân bị
- Bước vào thập niên 10, nhìn chung các nước tư bản đều bước vào thời kì ổn định và đạt được sự
phát triển nhanh chóng về kinh tế. Sự ổn định về KT và chính trị của CNTB đã tác động ko nhỏ
đến chiều hướng phát triển của QHQT. Sau hội nghị Versailles và Washington, hàng loạt các
Hội nghị quốc tế về các vấn đề hòa bình, an ninh tập thể, giải trừ quân bị… đã diễn ra trong
khuôn khổ hệ thống Versailles - Washington.
- Một trong những Hội nghị quốc tế lớn nhất kể từ sau Thế chiến I (1914 - 1918) đến lúc bấy giờ
là Hội nghị Quốc tế Giênôvơ (Ý) diễn ra từ 4 - 19/5/1922 với sự tham gia của đại biểu 29 nước
trên TG.
- Cuối năm 1922, trước những chuyển biến quan trọng của cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc ở
Thổ Nhĩ Kỳ, các nước tư bản phương Tây triệu tập 1 Hội nghị quốc tế ở Lausanne - Thụy Sĩ để

21
bàn về việc kí kết một Hiệp ước hòa bình mới với Thổ Nhĩ Kỳ và những vấn đề khác liên quan
đến những vấn đề khác nhau của Hội nghị.
- Để xây dựng 1 nền an ninh tập thể ở châu Âu trong khuôn khổ hệ thống Vecxai - Washington, 1
Hội nghị quốc tế giữa các nước tư bản châu Âu đã đc triệu tập ở Locarno - Thụy Sĩ từ ngày 5 -
16/10/1925. Hội nghị đã đi đến kí kết hệ thống Hiệp ước Locarno.
- Hiệp ước Briand - Kellogg được kí kết vào ngày 27/8/1928 tại Paris được đánh giá là “đánh dấu
đỉnh cao của làn sóng hòa bình trong thập niên 20”, nhưng thực tế cho thấy việc đặt niềm tin
vào Hiệp ước này là “một ảo tưởng nguy hiểm”; bởi lẽ chỉ vài ngày sau kí kết Hiệp ước này,
Anh và Pháp đã tiến hành kí kết ngay 1 thỏa hiệp riêng rẽ về vấn đề vũ khí.
- Những diễn biến tiếp theo trong QHQT thập niên 30 sẽ tiếp tục chứng minh điều đó.
b. Vấn đề thực hiện Hòa ước Vecxai kí với Đức
- Việc thực hiện các điều khoản của Hòa ước Vecxai kí với Đức chiếm một vị trí đặc biệt quan
trọng trong QHQT những năm 20.
- Hội nghị London (16/7/1924) đã thông qua kế hoạch Dawes có giá trị trong vòng 5 năm với nội
dung chủ yếu là Mỹ và Anh sẽ giúp đỡ Đức trong việc phục hồi và phát triển kinh tế - tài chính
để nước này có khả năng trả đc các khoản bồi thường chiến tranh đc Uỷ ban 5 nước Anh, Pháp,
Mỹ, Ý quy định.
- Kế hoạch Dawes đã góp phần quan trọng vào việc phục hồi và phát triển kinh tế Đức.
- Cũng trong năm 1929, kế hoạch Dawes lại đc điều chỉnh theo hướng giảm bớt gánh nặng bồi
thường chiến tranh cho Đức (qua kế hoạch Young).
- Như vậy, nhờ sự “hà hơi tiếp sức” của Anh và Mỹ vs ý đồ sử dụng Đức như một “con đập”
ngăn làn sóng cách mạng có khả năng tràn sang phía Tây từ Liên Xô, chỉ trong 1 thời gian ngắn,
nước Đức chẳng những đã phục hồi nhanh chóng mà còn tăng cường tiềm lực kinh tế - quân sự
của mình.
- Từng bước một, nước Đức chiến bại đã tìm cách thoát ra khỏi những ràng buộc của hệ thống
Vecxai, khôi phục chủ quyền kinh tế - tài chính và ngoại giao của mình. Những thành công của
nước Đức trong chính sách đối ngoại gắn liền vs tên tuổi của Ngoại trưởng Đức G. Stresemann
trong những năm 1923 - 1929.

22
Câu 13: Đánh giá tác động của trật tự Versailles-Washington trong cục diện thế giới giai đoạn
1922-1939?

Mĩ còn thực hiện được việc xâm nhập vào thị trường Viễn Đông và Trung Quốc thông qua chính
sách “mở cửa”. Với hệ thống hiệp ước Washington, Mĩ đã giải quyết quyền lợi của mình bằng cách
thiết lập một khuôn khổ trật tự mới ở châu Á - Thái Bình Dương do Mĩ chi phối.
Đó là trật tự thế giới mới mà chủ nghĩa đế quốc xác lập, trong đó ba cường quốc Anh, Pháp, Mĩ
giành được nhiều ưu thế nhất và “7/10 dân cư thế giới trong tình trạng bị nô dịch” theo cách nói của
Lênin.
Trật tự Versailles - Washington hoàn toàn phục vụ quyền lợi của giai cấp thống trị các nước đế quốc
và cũng gây mâu thuẫn giữa các nước thắng trận với các nước bại trận. Qua đó, nhằm tập hợp lực
lượng chống chủ nghĩa xã hội. Đó là trật tự thế giới mới mà Chủ nghĩa Đế quốc xác lập, trong đó ba
cường quốc Anh, Pháp, Mĩ giành được nhiều ưu thế.
Nội bộ phe đế quốc cũng bị phân chia thành những nước thỏa mãn và những nước bất mãn với hệ
thống này, tạo nên mầm mống của những cuộc xung đột quốc tế trong tương lai. Như thế, sau cuộc
chiến tranh thế giới kéo dài 4 năm (1914 - 1918) với những tổn thất nặng nề cho nhân loại, hòa bình
đã được lập trong một thế giới chứa đựng nhiều mâu thuẫn và bất ổn.

Câu 15: Anh và Pháp đóng vai trò gì trong trật tự thế giới Versailles- Washington?
- Sự thay đổi về cán cân quyền lực:
+ Nước Mỹ: nước mạnh nhất vào năm 1919, đột ngột thực hiện “chủ nghĩa biệt lập” về ngoại giao
từ những năm 1920s
+ Nga: Sa hoàng sụp đổ, nước Nga XHCN tách khỏi hệ thống thế giới và bị cô lập
+ Italia và Nhật Bản: bị giảm quyền lực sau những quyết định của hệ thống hòa ước Versailles-
Washington và lặng lẽ rút khỏi bàn cờ chính trị thế giới
+ Quyền lực rơi vào tay Anh và Pháp: mặc dù hai nước này đều tổn thương nặng nề trong WWI
-> Tây Âu vẫn là trung tâm của QHQT và xoay quanh trục Pháp-Anh
- Vai trò của Anh:
+ Vai trò chủ chốt trong Hội Quốc Liên nhằm duy trì hoà bình và ổn định quốc tế
+ Tìm cách mở rộng lợi ích của mình trên toàn cầu, đặc biệt ở châu Á
+ Duy trì chính sách cân bằng quyền lực ở châu Âu để ngăn chặn bất kỳ quốc gia nào trở nên
quá mạnh và đe doạ hoà bình
+ Hợp tác chặt chẽ với Pháp và các nước Đồng minh khác để thiết lập một hệ thống an ninh
chung.
- Vai trò của Pháp:
+ Pháp bảo vệ lãnh thổ trước Đức (hệ thống phòng thủ Maginot)
+ Pháp ký kết nhiều hiệp ước với Ba Lan và Tiệp Khắc tạo thành một mạng lưới đồng minh để
ngăn chặn Đức phục hồi sức mạnh quân sự.
+ Đóng góp vào Hội Quốc Liên: thúc đẩy các chính sách hòa bình và hợp tác quốc tế
=> Cả Anh và Pháp đều tìm cách định hình trật tự thế giới sau Thế chiến thứ nhất thông qua các
chính sách và hành động cụ thể. Anh tập trung vào việc duy trì sự cân bằng quyền lực và bảo vệ đế
quốc của mình, trong khi Pháp nhấn mạnh đến an ninh quốc gia và các biện pháp phòng thủ chống
Đức.
- Anh và Pháp đã không tập trung vào các vấn đề chung của thế giới-> không đề ra được một chính
sách toàn cầu
Chính sách thời kỳ này: “thực dụng và trước mắt; không phải lâu dài và có tính chất chiến lược”

23
QHQT vận hành theo cách mà mỗi quốc gia muốn cho mục đích của mình

-> Anh và Pháp đã không điều hòa được lợi ích riêng của mình với việc giải quyết các vấn đề
chung; cả hai ưu tiên vấn đề trước mắt hơn các vấn đề chiến lược.
-> Tây Âu chia rẽ trầm trọng trước mối đe dọa của Đức.
-> Sự thất bại về mặt chiến lược trước Đức và Liên Xô và việc mất vai trò lãnh đạo trật tự tg là một
kết quả tất yếu khi CT TG II bùng nổ.

Câu 19: Trật tự Versailles-Washington đã xói mòn và sụp đổ như thế nào? Phân tích nguyên
nhân?
- Những Hòa ước được ký giữa các nước tư bản thắng trận với Đức và đồng minh của Đức như Áo,
Hung, Bulgaria, Thổ Nhĩ Kỳ, tạo thành “hệ thống Véc xai”, xác lập trật tự thế giới tư bản sau chiến
tranh.

- Hệ thống Hòa ước Vec xai không có khả năng giải quyết mâu thuẫn giữa các nước đế quốc. Sự
phân chia thế giới mới do các cường quốc thắng trận thực hiện chỉ có tính chất tạm thời. Hòa ước
Véc xai đẻ ra mâu thuẫn giữa các nước thắng trận và bại trận. Mâu thuẫn cũng nảy sinh ngay chính
trong các nước thắng trận. Hòa ước Véc xai không thỏa mãn ý đồ bành trướng của Mỹ.

- Hòa ước Véc xai không đụng chạm đến các cơ sở trọng yếu của CNĐQ Đức. Cơ sở công nghiệp
quân sự Đức không bị tiêu diệt mà chỉ bị hạn chế. Trong khi thảo luận các điều khoản quân sự của
Hòa ước, Tổng thống Mỹ Uyn xơn đã tuyên bố rằng Đức cần phải có lực lượng quân sự cần thiết để
“duy trì trật tự trong nước và đàn áp chủ nghĩa Bôn sê vích”. Số quân 100 nghìn người được tuyển
lựa trên cơ sở tự nguyện.

Như vậy, các nhà hoạch định Hòa ước Véc xai tạo ra những cơ sở thuận lợi để phục hồi chủ nghĩa
quân phiệt Đức nhằm chống lại Liên Xô và phong trào cách mạng ở chính nước Đức.

- Sự phân chia thế giới đã làm sâu sắc thêm quy luật phát triển không đồng đều của CNTB trong
việc phân chia thuộc địa và phạm vi ảnh hưởng giữa các đế quốc thắng trận. Những trung tâm mâu
thuẫn mới giữa các đế quốc nảy sinh.

- Các nhà sáng lập hệ thống Vecxai đã làm nảy sinh những mâu thuẫn dân tộc ở châu Âu khi một
loạt các quốc gia ra đời mà không tính tới những nguyện vọng của các dân tộc này.

- Vì thế Hòa ước Véc xai không thể vững chắc. Lê nin đã đánh giá tính chất của nó như sau: “Đó là
hòa ước ăn cướp chưa từng thấy...7/10 dân cư thế giới nằm trong tình trạng nô lệ... Hòa ước Véc xai
đang nằm trên ngọn núi lửa”. Đó rõ ràng là “Hòa ước ĐQCN”.

*Quá trình sụp đổ Véc Xai

*Trong những năm 1924 1929 xét về góc độ quan hệ quốc tế là tạm thời ổn định vì các nước thắng
trận chưa đi đến chia rẽ triệt để, các nước bại trận chưa kịp khôi phục lực lượng quân sự. Nhưng khi
Đức mạnh lên, mâu thuẫn giữa các nước đế quốc phát triển tới mức không điều hoà được (vấn đề
khả năng sản xuất và thị trường tiêu thụ). Các nước Nhật – Đức -Ý từng bước thanh toán hệ thống
Vécxai - Oasinhtơn.

24
+ ĐQ Nhật: kẻ đầu tiên dùng vũ lực phá tan nguyên trạng ở Đông Á bằng cách xâm lược Đông Bắc
Trung Quốc.

+ ĐQ Ý: Xâm lược Ethiopia, nhòm ngó Địa Trung Hải.

+ ĐQ Đức: huỷ bỏ quy chế Vécxai về bồi thường, hạn chế vũ trang, rút ra khỏi Hội Quốc liên…mưu
toan thôn tính các nước láng giềng.

Sự tan vỡ của hệ thống Vécxai - Oasinhtơn được đánh dấu bằng sự hình thành 3 lò lửa chiến tranh
trên thế giới.

Có 3 lò lửa là:

+ Lò lửa đầu tiên chiến tranh ở Viễn Đông:

-Nhật xâm lược Trung Quốc.

- Lò lửa chiến tranh bùng nổ sớm nhất ở châu Á bằng việc Nhật phát xít hoá bộ máy chính quyền,
chuẩn bị xâm lược Trung Quốc.

- 1927, Tanaka đưa lên Nhật hoàng bản ''tấu thỉnh" dự kiến quá trình bành trướng của ĐQ Nhật

=> Hệ thống Vécxai - Oasinhtơn có dấu hiệu bị phá vỡ.

- 1931 Nhật xâm chiếm được Đông Bắc Trung Quốc, lập nên nhà nước Mãn Châu

=>Mắt xích đầu tiên của của hệ thông Vécxai - Oasinhtơn bị phá vỡ.

- 1931 Nhật xâm chiếm được Đông Bắc TQ lập nên nhà nước Mãn Châu, mắt xích đầu tiên của Hệ
thống Véc xai - Oasinhtơn bị phá vỡ.

- Nhật xâm lược Trung Quốc động chạm tới quyền lợi của các nước tư bản Âu - Mỹ. Song các nước
này không phản ứng vì cònbận giải quyết khủng hoảng kinh tế đồng thời muốn mượn tay Nhật tiêu
diệt cách mạng Trung Quốc và Liên Xô (Nhật tung ra màn khói báo chí là chống cộng sản quốc tế
và chống Liên Xô).

- Trung Quốc gửi đơn khiếu nại tới Hội Quốc Liên song phản ứng của Hội rất yếu ớt và bất lực: chỉ
lên án Nhật "kẻ xâm lược" khuyến cáo Nhật phải rút quân khỏi khu vực dọc theo đường xe lửa.

- Nhật tuyên bố chính thức rút ra khỏi Hội Quốc Liên để tự do hành động và mở rộng việc xâm lược
ra toàn lãnh thổ Trung Quốc.

=>Hệ thống Vécxai - Oasinhtơn ở Viễn Đông tan vỡ.


Lò lửa chiến tranh thứ hai: Phát xít Đức
- Hành động đầu tiên phá vỡ Hệ thống Vécxai - Oasinhtơn của Đức là nước này tự xoá bỏ việc bồi
thường chiến tranh.

- Đức tiến hành quân sự hoá bộ máy nhà nước, đòi tái thiết lập lực lượng vũ trang bằng lực lượng vũ
trang của nước Pháp. Hítle cũng vạch ra một kế hoạch xâm lược: đầu tiên của là chiếm châu Âu rồi
đề ra kế hoạch Âu - Phi, Âu - Á để xâm chiếm các nước châu Phi và châu Á và các nước Mĩ la tinh.

25
- 1933 Đức rút ra khỏi Hội Quốc Liên để tự do hành động.

- Hitle từng bước tiến hành kế hoạch bành trướng của Đức, đòi sáp nhập những vùng đất ở châu Âu
mà thiểu số người Đức sinh sống : Áo, Xarơ, một phần Ba Lan, Tiệp Khắc…

=> Các nước phương Tây không có phản ứng kiên quyết và thống nhất: Anh

- Pháp - Ý kí hiệp ước phản đối Đức nhưng chỉ trên giấy tờ.Anh thừa nhận Hải quân Đức = 35% của
Anh

=> Giáng đòn mạnh vào hệ thống Vécxai - Oasinhtơn đồng thời nâng cao vị thế quốc tế cuả Đức -
3.1936 Đức công khai chiếm đóng khu phi quân sự ở sông Ranh.

- Đức kí hiệp ước không xâm lược nhau giữa Pháp - Bỉ - Đức (trừ Liên Xô).Như vậy với sự khôn
khéo của Đức đã khiến nhiều nước châu Âu đi tìm chỗ dựa vào Đức quốc xã.

=>Như vậy Hoà ước Vécxai đã bị Đức xoá bỏ.

b, Lò lửa chiến tranh thứ ba: Phát xít Ý


- Italia là nước thắng trận nhưng không được mấy quyền lợi trong Hội nghị Vécxai nên thuộc loại
nước bất mãn. Italia có tham vọng: Khôi phục lại nước La Mã xưa, chiếm Anbani, Nam Tư, Hi
Lạp…; muốn thu một số thuộc địa ở châu Phi và biến Địa Trung Hải thành ao nhà. =>Hướng tấn
công của Italia chủ yếu là vùng Bắc Phi, Nam Âu, Địa Trung Hải.

- 1934 phát xít ITALIA xâm lược Ethiopia. Nước này khiếu nại lên Hội Quốc Liên nhưng do Anh,
Pháp khống chế nên khiếu nại này không có kết quả. Êtiôpia cầu cứu Mỹ nhưng Mỹ từ chối với lý
do "không can thiệp"

- 5.1936, Êtiôpi trở thành thuộc địa của ITALIA. Hội Quốc Liên quyết định trừng phạt Italia bằng
biện pháp cấm vận kinh tế. Nhưng Mỹ, Đức không tham gia cấm vận nên biện pháp này kém hiệu
quả.

- 12.1937, Italia rút ra khỏi HQL để tự do hành động.

=> Hệ thống Vécxai - Oasinhtơn lại một lần nữa bị phá vỡ.

=>Như vậy: Trong những năm 1932 - 1935 nguyên trạng của hệ thống Vécxai Oasinhtơn bị phá vỡ
ở nhiều khu vực trên thế giới; đẩy các thế lực phát xít đến gần nhau và liên minh đến với nhau: hình
thành trục phát xít Béclin - Rôma – Tôkyô (11.1937)

ĐẠI SUY THOÁI 1929-1933

(C16, C17, C18)

26
Câu 16: Đại suy thoái (1929-1933) và những tác động của nó tới trật tự thế giới?

Một cách ngắn gọn, Great Depression là một thời kỳ suy thoái kinh tế diễn ra ở hầu hết các nước
trên thế giới, bắt đầu từ năm 1929, và hệ lụy kéo dài đến tận gần hết thập niên 1930.
Theo cách lập luận chính thống, đây là một cuộc khủng hoảng thừa, với nguyên nhân cốt lõi là
do sản xuất của chủ nghĩa tư bản tăng lên quá nhanh trong giai đoạn ổn định, nhưng nhu cầu và
sức mua của người dân lại không tăng tương ứng, khiến hàng hóa ế thừa và dẫn tới suy thoái
trong sản xuất. Cụ thể, khả năng sản xuất vượt quá khả năng tiêu thụ thực tế, nhưng một phần rất
lớn thu nhập quốc dân lại chỉ thuộc về một số ít người.

Khủng hoảng thừa thường nguy hiểm hơn khủng hoảng thiếu

* Cuộc đại khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933

- Nguyên nhân: cuộc rủi ro khủng hoảng này xảy ra bởi các nước tư bản đuổi theo lợi nhuận, vì thế
sản xuất sản phẩm và hàng hóa một cách ồ ạt. Tuy nhiên, sức mua của người dân lại giảm sút vì
quần chúng quá nghèo khổ. Đây được xem là cuộc rủi ro khủng hoảng sản xuất thừa

- Cuộc khủng hoảng khởi đầu ở Mỹ ngày 24/10/1929 và lan sang các nước Tây Âu: Đức, Anh,
Italia, Pháp và bao trùm toàn bộ giới tư bản chủ nghĩa

+ Nước Mỹ bị tác động mạnh nhất do sự phát triển mạnh của kinh tế và áp dụng “Chủ nghĩa tự
do” trong kinh doanh.
+ Hàng loạt các nước Anh, Pháp cũng sẽ tác động ảnh hưởng nghiêm trọng.

- Từ khủng hoảng kinh tế dẫn tới những khủng hoảng về chính trị- xã hội

- Các nước Tây Âu lựa chọn cách thức đối phó với khủng hoảng khác nhau: Sự chia rẽ của thế giới
tư bản

*Tác động của cuộc đại suy thoái đến trật tự thế giới: (thông qua việc giải quyết khủng hoảng
theo những con đường khác biệt của các nước tư bản chủ nghĩa)

- Chấm dứt thời kì ổn định của chủ nghĩa tư bản cùng với ảo tưởng về một kỉ nguyên hòa
bình của thế giới.
- Đối với cách đối mặt với cuộc Đại khủng hoảng, dựa vào cách các quốc gia đối mặt giải
quyết thì có thể thấy chia ra 2 phe:
- Đức, Italia, Nhật: Các nước không có hoặc ít thuộc địa gặp nhiều khó khăn về vấn đề vốn,
nguyên liệu và thị trường đã đi theo con đường phát xít hóa chế độ chính trị, thiết lập nền chuyên
chính khủng bố công khai nhằm cứu vãn tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng của mình.
- Mĩ, Anh, Pháp: Trong khi đó các nước này đã tìm cách thoát ra khủng hoảng bằng những cải
cách kinh tế - xã hội, duy trì nền dân chủ tư sản đại nghị, chủ trường duy trì hệ thống V-O

⇒ Mâu thuẫn giữa các nước tư bản

27
Mĩ + Anh + Pháp Đức + Italia + Nhật Bản

- Sức mạnh thực lực: Thắng trận trong - Sức mạnh thực lực: Phát triển kinh tế
CTTG 1, có nhiều lợi ích trong TT V-O, có nhưng thiếu thị trường; Bất mãn với TT V-
tiềm lực kinh tế và lãnh thổ O,

→ Không muốn phá vỡ TTTG → Muốn phá vỡ TTTG

- Giải quyết khủng hoảng bằng con đường - Giải quyết khủng hoảng bằng con đường
hòa bình: chiến tranh, bạo lực vũ trang. Các nước này
đã đi theo con đường phát xít hóa chế độ
+ Mĩ: “New Deal”: “Chính sách chính trị, thiết lập nền chuyên chính khủng
mới”→ giải quyết khủng hoảng bằng bố công khai hòng cứu vãn tình trạng khủng
phát triển hệ thống công hoảng nghiêm trọng của mình.
+ Pháp: Tập trung vào chính sách an
sinh xã hội + Nhật Bản: quân phiệt hóa
+ Đức: phát xít hóa

⇒ Quan hệ giữa các cường quốc tư bản chuyển biến ngày càng phức tạp. Sự đối lập này đã dẫn
tới sự sụp đổ của hệ thống thỏa hiệp tạm thời Versailles-Washington và báo hiệu sự ra đời của một
cuộc chiến tranh thế giới mới.

Câu 17: Sự thay đổi trong cục diện thế giới diễn ra như thế nào trong giai đoạn 1929- 1939?

- Đại suy thoái diễn ra và những tác động của nó đến trật tự thế giới(Câu 19)
- Sự bành trướng sức mạnh của Hitler và Đức Quốc xã ra khắp châu Âu. Sự trỗi dậy của Đế
chế thứ Ba dẫn đến chiến tranh thế giới thứ II.
- Với sự ám ảnh về địa chính trị và chủng tộc của mình, Hitler từng bước tiến lên nắm quyền
lực ở Đức và mưu đồ chinh phục châu Âu, chủ yếu là chiếm đoạt các vùng ở miền Đông châu Âu và
cũng không loại trừ phương Tây ra khỏi kế hoạch của mình. Với những hành động phá hoại Hòa
ước Versailles, trật tự thế giới lúc bấy giờ đã từng bước bị phá vỡ.
- Việc Hitler lên cầm quyền vào tháng 1/1933 được nhận xét là một sự kiện “đánh dấu một
bước ngoặt quyết định trong lịch sử quan hệ quốc tế” bởi qua cách mà Anh, Pháp, Mĩ đối mặt
với sự bành trướng của Hitler thì có thể thấy được chủ nghĩa xoa dịu của Anh, sự trì trệ của Pháp và
chính sách trung lập của Mỹ - những hiện tượng tiêu biểu nhất của thời kỳ tiếp theo đã dẫn tới sự
bùng nổ của Thế chiến II.

Câu 18. Phân tích chính sách đối ngoại của Anh, Pháp, Mỹ. Liên Xô và Đức giai đoạn 1929-
1939?

- Sự thay đổi về cán cân quyền lưc:

28
+ Nước Mĩ: nước mạnh nhất vào năm 1919, đột ngột thực hiện “chủ nghĩa biệt lập” về ngoại giao từ
những năm 1920s

+ Nga: Sa hoàng sụp đổ, nước Nga XHCN tách khỏi hệ thống thế giới và bị cô lập

+ Italia và Nhật Bản: bị giảm quyền lực sau những quyết định của hệ thống hòa ước Versailles-
Washington và lặng lẽ rút khỏi bàn cờ chính trị thế giới

+ Quyền lực rơi vào tay Anh và Pháp: mặc dù hai nước này đều tổn thương nặng nề trong WWI

-> Tây Âu vẫn là trung tâm của QHQT và xoay quanh trục Pháp-Anh

*Pháp
- Thực hiện chính sách ngoại giao xoa dịu, đồng thời kiềm chế Đức và “xây dựng vành đai an
ninh” (hệ thống phòng thủ Maginot Line) cho mình: Duy trì lực lượng quân đội lớn; ký kết các hiệp
ước phòng thủ với các nước Đông Âu (liên minh với Anh, Nga).
*Anh
- áp dụng chính sách xoa dịu, cố gắng tránh xung đột bằng cách nhượng bộ các yêu sách của
Hitler, điển hình là Hiệp ước Munich năm 1938, cho phép Đức chiếm đóng Sudetenland của Tiệp
Khắc.
- Thắt chặt mối liên minh mới với Mỹ và tìm cách kiềm chế không cho Pháp quá lớn mạnh ở
châu Âu lục địa
- tập trung vào việc duy trì và bảo vệ đế quốc của mình, đặc biệt là các thuộc địa ở châu Á và
châu Phi, trong bối cảnh căng thẳng toàn cầu gia tăng.

Anh và Pháp đã không tập trung vào các vấn đề chung của thế giới → không đề ra được một
chính sách toàn cầu
- Chính sách thời kỳ này: “thực dụng và trước mắt; không phải lâu dài và có tính chất chiến
lược”
- QHQT vận hành theo cách mà mỗi quốc gia muốn cho mục đích của mình
* Mỹ:
Chính sách biệt lập: Trong suốt thập kỷ 1930, Mỹ chủ yếu theo đuổi chính sách biệt lập, tập trung
vào giải quyết các vấn đề nội bộ và phục hồi kinh tế sau Đại Suy Thoái. Quốc hội Mỹ đã thông qua
các Đạo luật Trung lập (Neutrality Acts) nhằm tránh việc Mỹ bị lôi kéo vào các cuộc xung đột quốc
tế.
- Thực hiện chính sách “láng giềng thân thiện” với các nước Mĩ Latinh.
+ Chấm dứt các cuộc can thiệp vũ trang.
+ Tiến hành thương lượng và hứa hẹn trao trả độc lập
=> Mục đích: xoa dịu cuộc đấu tranh chống Mỹ và củng cố vị trí của Mĩ ở khu vực này.
- Tháng 11/1933, Ru-dơ-ven chính thức công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô.
- Trung lập với các xung đột quân sự ngoài châu Mỹ, bằng việc thông qua hàng loạt các đạo luật
=> góp phần khuyến khích chủ nghĩa phát xít tự do hành động, gây ra chiến tranh thế giới thứ
hai.

29
*Liên Xô

Liên Xô, dưới sự lãnh đạo của Joseph Stalin, tập trung vào việc củng cố nội bộ và phòng thủ trước
nguy cơ từ Đức Quốc xã. Liên Xô cũng tìm cách xây dựng liên minh với các quốc gia châu Âu để
đối phó với mối đe dọa từ Đức.

Hiệp ước Molotov-Ribbentrop: Năm 1939, Liên Xô và Đức ký Hiệp ước Molotov-Ribbentrop, một
hiệp ước không xâm lược lẫn nhau, kèm theo một thỏa thuận bí mật chia đôi Đông Âu giữa hai quốc
gia.

*Đức
Chính sách bành trướng: Dưới sự lãnh đạo của Adolf Hitler, Đức Quốc xã theo đuổi chính sách
bành trướng và phục hồi sức mạnh quân sự. Hitler đặt mục tiêu mở rộng lãnh thổ và giành lại các
vùng đất đã mất sau Hiệp ước Versailles.
- Để đối phó lại khủng hoảng, giai cấp tư sản cầm quyền quyết định đưa Hít- le thủ lĩnh Đảng
Quốc xã Đức lên nắm chính quyền.
- Đứng đầu Đảng Quốc xã là Hít - le đã:
+ Công khai tuyên truyền tư tưởng phục thù cho nước Đức.
+ Công khai chống cộng sản và phân biệt chủng tộc.
+ Phát xít hoá bộ máy nhà nước.
+ Thiết lập nền chuyên chính độc tài do Hitler làm thủ lĩnh tối cao và tuyệt đối.
- Đảng Cộng sản Đức kiên quyết đấu tranh song không ngăn cản được quá trình ấy.
- Ngày 30/1/1933, Hitler lên làm Thủ tướng => Chủ nghĩa phát xít thắng thế ở Đức, mở ra thời
kì đen tối của Lịch sử nước Đức.
Trong thời kỳ cầm quyền (1933 - 1939), Hitler đã thực hiện các chính sách tối phản động về chính
trị, xã hội, đối ngoại.
- Chính trị:
+ Công khai khủng bố của Đảng phái dân chủ tiến bộ, vu cáo những người cộng sản đốt cháy nhà
Quốc hội, đặt Đảng Cộng sản ra ngoài vòng pháp luật.
+ Năm 1934, Tổng thống Hin-đen-bua qua đời. Hít-le tuyên bố hủy bỏ hoàn toàn nền cộng hòa
Vaima, thay vào đó là nền “Chuyên chế độc tài khủng bố công khai” mà Hít-le là thủ lĩnh tối
cao và xưng là quốc trưởng suốt đời.
- Đối ngoại: tăng cường các hoạt động chuẩn bị chiến tranh
+ Nước Đức tuyên bố rút khỏi Hội Quốc liên để được tự do hành động.
+ Ra lệnh tổng động viên quân dịch (1935), xây dựng nước Đức trở thành một trại lính khổng lồ.
+ Ký với Nhật Bản “Hiệp ước chống Quốc tế Cộng sản” hình thành khối phát xít Đức - Italia -
Nhật Bản.
-> Đức vi phạm các điều khoản của Hiệp ước Versailles bằng việc tái vũ trang và phát triển quân
đội.
=> Mục tiêu: Nhằm tiến tới phát động cuộc chiến tranh để phân chia lại thế giới

30

You might also like