Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 10

LỜI CAM ĐOAN

Trong bài tiểu luận này, chúng em sẽ phân tích đánh giá và
triển khai những khía cạnh của business intelligence. Chúng em
sẽ tập trung chủ yếu vào những nội dung sau:
Vai trò của Business Intelligence trong đời sống - xã hội.
Mục đích của việc đánh giá Business Intelligence.
Các nguyên tắc để đánh giá và triển khai Business Intelligence
thành công.
Chúng em xin cam đoan rằng, bài tiểu luận này là sản phẩm
của sự nghiên cứu và suy nghĩ nghiêm túc của cả nhóm. Các số
liệu và thông tin trong bài tiểu luận là chính xác và có nguồn
gốc rõ ràng. Và chúng em xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về
tính trung thực trong bài làm của mình.
Mục lục

Phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục tiêu chọn đề tài
3. Đối tượng nghiên cứu
4. phương pháp nghiên cứu

I: Cơ sở lí luận

1. Tổng quan về Business Intelligence


2. Vai trò của Business Intelligence
3. Tác động của Business Intelligence đối với đời sống xã hội
4. Tầm quan trọng của Business Intelligence đối với doanh nghiệp.

II: Đánh giá và triển khai


1. Mục đích của việc đánh giá Business Intelligence
2. Ngyên tắc đánh giá của khách hàng khi lựa chọn Business Intelligence
3. Một số lĩnh vực có vai trò quan trọng trong đánh giá Business Intelligence
4. Mục tiêu chính của việc đánh giá Business Intelligence.
5. Quy trình đánh giá Business Intelligence.

III: kết luận


Thông tin mở rộng

Lí do chọn đề tài:
Trong kỷ nguyên dữ liệu lớn hiện nay, các doanh nghiệp cần có phần mềm
BI trực quan giúp giải quyết tất cả các nhu cầu kinh doanh thông minh. Phần mềm BI
đã trở thành một phần quan trọng trong mọi doanh nghiệp và các quy trình của doanh
nghiệp. Tính hiệu quả của mọi phần mềm BI nằm ở mức độ triển khai dễ dàng, mức
độ sử dụng dễ dàng đối với người dùng doanh nghiệp, giá trị mang lại thông qua việc
phát hiện thông tin chi tiết ẩn và hiệu quả về chi phí.

Cụ thể, nghiên cứu về Business Intelligence có thể giúp hiểu rõ hơn về cách
thức tối ưu hóa chiến lược kinh doanh, cải thiện hiệu suất và tăng cường sự cạnh
tranh. Nó cũng có thể giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về thị trường và khách hàng, từ
đó tạo ra cơ hội phát triển và hòa nhập vào môi trường kinh doanh quốc tế.

Mục tiêu chọn đề tài:


Mục tiêu cuối cùng của các sáng kiến BI là thúc đẩy các quyết định kinh doanh tốt
hơn cho phép các tổ chức tăng doanh thu, cải thiện hiệu quả hoạt động và đạt được lợi
thế cạnh tranh so với các đối thủ kinh doanh.
 Mục tiêu chung:
- Hiểu rõ các khái niệm, nguyên tắc và phương pháp đánh giá và triểnkhai thành công
BI.
- Có khả năng đánh giá và triển khai thành công các BI.
- Góp phần thúc đẩy sự phát triển củA BI.
 Mục tiêu cụ thể:
- Hiểu rõ các tiêu chí đánh giá BI.
- Hiểu rõ các giai đoạn triển khai BI.
- Hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến thành công của việc triển khai BI.
- Có khả năng áp dụng các phương pháp đánh giá và triển khai BI vào thực tế.

Đối tượng nghiên cứu:


Đối tượng nghiên cứu của đề tài “ Business Intelligence” bao gồm:
- Các doanh nghiệp
- Tổ chức
- Các chuyên gia trong lĩnh vực quản lí kinh doanh, tiếp thị và công nghệ thông tin.
-Nghiên cứu này có thể tập trung vào việc áp dụng công nghệ thông tin để phân tích
dữ liệu kinh doanh và tạo ra thông tin hữu ích để hỗ trợ quyết định, từ đó cải thiện
hiệu suất kinh doanh và tối ưu hóa chiến lược tiếp thị.

Phương pháp nghiên cứu Business Inteligence:


Phương pháp nghiên cứu về Business Intelligence có thể bao gồm việc sử
dụng các công nghệ thông tin để thu thập, phân tích và hiểu dữ liệu kinh doanh.
Các phương pháp thống kê, khai phá dữ liệu, và học máy có thể được áp
dụng để tạo ra thông tin hữu ích để hỗ trợ quyết định. Ngoài ra, việc tập trung vào
việc nghiên cứu các chiến lược tiếp thị và quản lý kinh doanh cũng là một phần quan
trọng của phương pháp nghiên cứu Business Intelligence.

I
 Tổng quan về Business Intelligence
1. Lịch sử

Các mốc lịch sử phát triển của Business Intelligence trong 150 năm:
Pre-digital: Bản ghi chép đầu tiên về thuật ngữ “business intelligence” đến từ
tác phẩm Cyclopaedia of Commercial and Business Anecdotes năm 1865 của
Richard Miller Devens. Tác giả người Mỹ đã sử dụng “business intelligence” để mô
tả cách một chủ ngân hàng có tên là Sir Henry Furnese đã thu thập, phân tích và sử
dụng thông tin để đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn và hợp lý, định vị bản
thân trước đối thủ. Tầm quan trọng của việc sử dụng “business intelligence” của
Devens nằm ở chỗ ông đã áp dụng nó để mô tả việc sử dụng dữ liệu và bằng chứng
thực nghiệm, thay vì bản năng gan dạ hoặc mê tín, để thông báo chiến lược kinh
doanh.Điều này đã mở đường cho một cách tiếp cận khoa học đối với kinh doanh
dựa hoàn toàn vào các dữ kiện thực nghiệm.

1950 cuộc cách mạng kĩ thuật số: Mãi cho đến Thập niên 1950, thời gian đầu
của thời kỳ Cách mạng Kỹ thuật số, BI mới trở thành một quy trình khoa học độc
lập được các doanh nhân áp dụng để thông báo các chiến lược kinh doanh của
họ.Năm 1956, IBM đã phát minh ra đĩa cứng, lúc đó có 5MB bộ nhớ lưu trữ và với
kích thước khổng lồ, nặng hơn một tấn. Bước ngoặt này đặc biệt liên quan đến BI vì
nó đã nhường chỗ cho việc thay thế các hệ thống điền bằng tay cho các hệ thống kỹ
thuật số.Tuy nhiên, phải đến tháng 7 năm 1958, một cột mốc quan trọng mới của BI
mới diễn ra tại Hoa Kỳ. Trong năm đó, nhà nghiên cứu khoa học máy tính của IBM,
Hans Peter Luhn, đã viết một bài báo trên Tạp chí Hệ thống IBM với tiêu đề “A
Business Intelligence System”.

1960 máy tính & cơ sở dữ liệu sơ khai: Đây là lúc mà Hệ thống quản lý cơ sở
dữ liệu phân cấp (DBMS), chẳng hạn như IMS của IBM, xuất hiện. Loại DBMS này
dựa trên cây nhị phân, trong đó dữ liệu được sắp xếp theo cấu trúc cây phân cấp
gồm các bản ghi mẹ và hai bản ghi con.Kết quả bao gồm tính độc lập, bảo mật và
tính toàn vẹn của dữ liệu, dẫn đến việc tìm kiếm hiệu quả hơn.Thử nghiệm bổ sung
với các hệ thống này đã mở đường cho sự đổi mới cao hơn trong tổ chức dữ
liệu.Trong cùng năm tàu Apollo 11 hạ cánh trên mặt trăng, nhà khoa học máy tính
người Mỹ gốc Anh Ted Codd cũng có một bước nhảy vọt cho BI trên Trái đất. Khi
làm việc tại IBM, ông đã phát minh ra mô hình quan hệ để quản lý cơ sở dữ liệu, cơ
sở lý thuyết cho cơ sở dữ liệu quan hệ và hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ. Codd đã
chuyển đổi cách cơ sở dữ liệu được hình thành từ các phương tiện tổ chức đơn giản
thành một công cụ truy vấn dữ liệu để tìm các mối quan hệ ẩn bên trong.Đây là một
tin tốt cho BI và lý thuyết của ông đã trở nên ảnh hưởng trong lĩnh vực quản lý dữ
liệu.

1970 các nhà cung cấp BI đầu tiên: Với sự xuất hiện của các nhà cung cấp BI
đầu tiên (SAP, Siebel và JD Edwards, hai nhà cung cấp cuối cùng hiện thuộc Tập
đoàn Oracle), các công cụ đã trở nên sẵn có để giúp truy cập và tổ chức dữ liệu theo
những cách hiệu quả hơn.IBM và Siebel đã phát triển các hệ thống BI toàn diện đầu
tiên. Phần mềm BI bắt đầu tạo cấu trúc cho lượng dữ liệu khổng lồ đã thu thập trong
những thập kỷ trước.Chưa hết, mặc dù quyền truy cập vào dữ liệu đã có những bước
tiến lớn và đã được cải thiện đáng kể kể từ thập niên 1950, việc thiếu cơ sở hạ tầng
để trao đổi dữ liệu và các hệ thống không hài hòa vẫn là một thách thức lớn.Dữ liệu
được truy cập từ các nguồn và ứng dụng BI khác nhau và do đó chỉ có thể được trích
xuất riêng lẻ.

1980 sự ra đời của kho dữ liệu: Thập niên 1980 chứng kiến sự ra đời của kho dữ
liệu, đây là hệ thống được sử dụng để phân tích và báo cáo dữ liệu.Kho dữ liệu được
sử dụng làm kho lưu trữ trung tâm của dữ liệu tích hợp từ một hoặc nhiều nguồn
khác nhau. Chúng lưu trữ dữ liệu lịch sử và hiện tại ở một nơi duy nhất được sử
dụng để tạo báo cáo phân tích cho các bộ phận riêng biệt trong công ty. Bây giờ
chúng được coi là một thành phần cốt lõi của BI.Trong suốt Thập niên 80, các ứng
dụng BI đã bùng nổ và những cái tên như Crystal Reports hoặc MicroStrategy trở
nên cần thiết cho bất kỳ nhà quản lý nào đang tìm kiếm các chiến lược kinh doanh
sâu sắc.

1990 & 2000 BI 1.0 & BI 2.0: Thế hệ đầu tiên của BI được coi là Business
Intelligence 1.0.

2010 ngày nay: Ngày nay, chúng ta đang ở giai đoạn 3.0 của BI.BI đã trở
thành một công cụ tiêu chuẩn cho mọi doanh nghiệp vừa hoặc lớn, từ tài chính, ngân
hàng đến CNTT và truyền thông.Các công cụ BI hiện tại hoạt động trên nhiều thiết
bị và sử dụng visual analytics để áp dụng lý luận phân tích vào dữ liệu thông qua
các giao diện trực quan tương tác.Các nỗ lực được đặt vào việc làm cho các công cụ
và ứng dụng BI trực quan nhất có thể và đạt được các kỹ năng cần thiết để áp dụng
thành công chúng.
Trang tham khảo:Tóm tắt lịch sử Business Intelligence qua 150 năm -
unitrain.edu.vn

2. Định nghĩa:

* Khái niệm về BI

Business Intelligence ( BI) hay còn được gọi là trí tuệ doanh nghiệp. Đây là một dạng công nghệ
có thể giúp cho các doanh nghiệp hiểu biết về quá khứ qua đó có thể đưa ra được hành động,
quyết định để dự đoán được tương lai.

BI bao gồm một loạt các công cụ, ứng dụng và phương thức cho phép các tổ chức thu thập thông
tin từ các hệ thống nội bộ và nguồn bên ngoài; chuẩn bị sẵn sàng cho việc phân tích, phát triển và
chạy các truy vấn đối với dữ liệu; tạo các báo cáo, bảng điều khiển (dashboard) và hình ảnh hóa
dữ liệu để cung cấp kết quả phân tích cho những người sử dụng và những người ra quyết định.

* Lợi ích của BI

Các lợi ích tiềm năng của BI bao gồm tăng tốc và cải thiện việc ra quyết định dựa trên dữ liệu, tối
ưu các quy trình kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động, phát hiện xu hướng và cơ hội, tối ưu
hóa quy trình kinh doanh,... mang lại doanh thu mới và có được nhiều lợi thế cạnh tranh về mặt
kinh doanh hơn so với đối thủ. Các hệ thống BI có thể giúp các doanh nghiệp xác định được xu
hướng thị trường và chỉ ra các vấn đề của kinh doanh cần quan tâm xử lý.

* Các thành phần chính của BI

- Khai thác dữ liệu (Data mining): bao gồm các công cụ để phát triển dữ liệu, phát hiện thông
tin như: phân loại, phân nhóm, dự đoán, phân tích kinh doanh.

- Tổng hợp dữ liệu (Data warehousing): là yếu tố quan trọng trong hệ thống báo cáo quản trị
BI.

- Phân tích dữ liệu (Data analysis): dự báo nhu cầu và lưu lượng, tối ưu hóa kho hàng, đo
lường hiệu suất chuỗi cung ứng, quản lí rủi ro và khả năng đáp ứng, quản lí đối tác và nhà cung
cấp.

- Báo cáo và truyền thông (Reporting and communication): Báo cáo và truyền thông truyền
tải thông tin và kết quả phân tích đến các bên liên quan bằng các báo cáo, biểu đồ, thuyết trình
hoặc các công cụ khác.

- Quản lý hiệu quả (Performance management): Quản lý hiệu quả theo dõi, đo lường và cải
tiến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.Dữ liệu của BI là dữ liệu tổng hợp từ nhiều
nguồn, với nhiều định dạng khác nhau, thông tin phân tán.

* Một số công cụ của BI phổ biến hiện nay.

Tableau: Nền tảng tự phân tích cung cấp khả năng trực quan dữ liệu và có thể tích hợp với các
nguồn dữ liệu khác nhau, kể cả Microsoft Azure SQL Data Warehouse và Excel.

Splunk: Nền tảng phân tích này có thể cung cấp các tính năng BI và phân tích dữ liệu cấp
doanh nghiệp.

ALteryx: Công cụ này có thể có nhiều công dụng từ phân tích nhiều nguồn dữ liệu đến đơn
giản hóa quy trình làm việc, cũng như cung cấp insight về BI.

Qlik: Có khả năng trực quan hóa dữ liệu, BI và phân tích, cung cấp nền tảng BI quy mô lớn

Google Data Studio: Một công cụ nằm trong hệ sinh thái của Analytics.

 Vai trò của Business Intelligence:


- Các công cụ BI được xây dựng dựa trên các báo cáo và kết quả đầu ra truyền thống
để cung cấp cho người quản lý khả năng phân tích các xu hướng và vấn đề
- Khả năng hiển thị thông tin được cung cấp bởi các công nghệ liên quan khác như
ERP và RFID cho phép phân tích thường xuyên năng động hơn • Ngoài khả năng thu
thập và phân tích dữ liệu, công cụ Bl còn hỗ trợ đo lường hiệu suất, ví dụ: thẻ điểm so
với mục tiêu.

- Sự quan tâm đến công cụ Bl ngày càng tăng - Các thế hệ công cụ BI trước đây
hướng đến các nhà phân tích được đào tạo, những người phải xác định các vấn đề cụ
thể - Các thế hệ công cụ Bl mới đang trở nên thân thiện hơn với người dùng với các
khả năng mới nổi giúp việc phân tích trở nên dễ dàng hơn -Sử dụng bảng điều khiển
đơn giản để tạo biểu đồ, đồ thị và bản đồ đều được tích hợp trong phiên bản mới nhất
của công cụ Bl.

 Tác động của business intelligence đối với đời sống xã hội

1. Tích cực:
Business Intelligence có thể có tác động tích cực đối với đời sống xã hội bằng cách tạo
ra cơ hội việc làm thông qua việc cải thiện hiệu suất kinh doanh và tăng cường sự cạnh tranh
của doanh nghiệp. Nó cũng có thể dẫn đến việc cải thiện dịch vụ và sản phẩm, từ đó tạo ra giá
trị cho khách hàng và cộng đồng. Tuy nhiên, cần phải đảm bảo rằng việc sử dụng dữ liệu
được thực hiện một cách minh bạch và đạo đức để tránh các tác động tiêu cực đối với đời
sống xã hội.

Một ví dụ cụ thể về lợi ích của Business Intelligence là khả năng của nó để giúp doanh
nghiệp hiểu rõ hơn về hành vi của khách hàng. Bằng cách phân tích dữ liệu từ các giao dịch
mua hàng trực tuyến, doanh nghiệp có thể hiểu được sở thích và nhu cầu của khách hàng, từ
đó tối ưu hóa chiến lược tiếp thị và cung cấp sản phẩm và dịch vụ phù hợp hơn. Điều này
không chỉ tạo ra lợi ích kinh doanh mà còn cải thiện trải nghiệm mua sắm của khách hàng.

2. Tiêu cực:
Business Intelligence có thể có tác động tiêu cực đối với đời sống xã hội thông qua việc
gây lo ngại về việc sử dụng dữ liệu cá nhân một cách không minh bạch hoặc vi phạm quyền
riêng tư. Ngoài ra, việc sử dụng dữ liệu một cách không minh bạch có thể dẫn đến sự phân
biệt đối xử hoặc quyết định không công bằng. Điều này có thể ảnh hưởng đến niềm tin của
người dùng và gây ra tác động tiêu cực đối với đời sống xã hội.

 Tầm quan trọng của business intelligence đối với doanh


nghiệp
Ngoài làm tăng khả năng kiểm soát thông tin của doanh nghiệp một cách chính
xác, hiệu quả, Business Intelligence có nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp phân tích, khai
thác lượng thông tin, dữ liệu khổng lồ và đưa ra những dự đoán về giá cả, hành vi
khách hàng.

Từ đó, các doanh nghiệp lớn đặc biệt là những doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực công nghệ, dịch vụ, tài chính có thể khoanh vùng được đối tượng khách hàng
tiềm năng và đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm gia tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trường.
Bên cạnh đó, việc áp dụng Business Intelligence vào bộ máy kinh doanh còn
đem lại cho doanh nghiệp những lợi ích nổi bật sau đây:

Hỗ trợ doanh nghiệp thích ứng với môi trường thay đổi liên tục và cạnh tranh khốc
liệt trong kinh doanh nhờ vào khả năng nắm bắt nhanh chóng sự biến động của thị
trường của BI.

- Tận dụng hệ thống thông tin một cách triệt để.

- Hỗ trợ quá trình đưa ra các quyết định kinh doanh kịp thời và hiệu quả.

- Xác định được vị thế và khả năng nội tại của doanh nghiệp.

- Phân tích và dự đoán hành vi khách hàng.

- Xác định mục đích và chiến lược Marketing phù hợp.

- Cung cấp cái nhìn tổng thể về doanh nghiệp và các dự đoán trong tương lai.

- Hỗ trợ xây dựng chiến lược kinh doanh.

- Giúp doanh nghiệp đánh giá, cải thiện quy trình hoạt động của tổ chức.

- Tiết kiệm thời gian và chi phí hoạt động cho công tác điều hành.

II
 Mục đích của việc đánh giá business intelligence:

* Mục đích của việc đánh giá Business Intelligence là để đảm bảo rằng việc triển khai
công nghệ này mang lại giá trị cho doanh nghiệp.

* Đánh giá giúp xác định hiệu quả của việc sử dụng dữ liệu và công cụ phân tích, từ
đó cung cấp thông tin để cải thiện quá trình ra quyết định và tối ưu hóa chiến lược
kinh doanh.

* Tạo lợi thế cạnh tranh và thúc đẩy sự thúc đẩy vượt bậc cho nền kinh tế và xã hội.

* Giúp doanh nghiệp xác định được các loại khách hàng.

* Giúp các doanh nghiệp đưa sản phẩm và dịch vụ đến thị trường mục tiêu hiệu quả
nhất từ đó thúc đẩy bán hàng và tăng lợi nhuận.

 Nguyên tắc đánh giá của khách hàng khi lựa chọn Business Intelligence.

* Nguyên tắc đánh giá của khách hàng khi lựa chọn business intelligence bao gồm
việc khách hàng cảm nhận giá trị mà nó cung cấp cao hơn so với các đối thủ cạnh
tranh.
*Điều này có thể bao gồm việc cung cấp thông tin chính xác và kịp thời, khả năng
tương tác và trải nghiệm dịch vụ, cũng như khả năng phân tích dữ liệu để hỗ trợ quyết
định kinh doanh.

*Đánh giá cũng có thể thay đổi theo thời gian và trải nghiệm của khách hàng với sản
phẩm hoặc dịch vụ.

 Một số lĩnh vực có vai trò quan trọng trong việc đánh giá Business
Intelligence.

Một số lĩnh vực quan trọng trong việc đánh giá Business Intelligence bao gồm:

- khả năng phân tích dữ liệu.

- hiểu biết về nguyện vọng của khách hàng.

- sự linh hoạt trong việc cung cấp thông tin.

- khả năng tạo ra các báo cáo và dự đoán chính xác.

Các lĩnh vực này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp giá trị cho khách hàng
thông qua Business Intelligence.

 Mục tiêu chính của việc đánh giá Business Intelligence.

Mục tiêu chính của việc đánh giá Business Intelligence là:

- đảm bảo rằng hệ thống cung cấp thông tin chính xác.
- giúp các tổ chức tăng doanh thu.
- cải thiện hiệu quả hoạt động và đạt được lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ cạnh
tranh.

Nó giúp chuyển dữ liệu thành hiểu biết có giá trị về các quy trình và chiến lượt kinh
doanh, từ đó tăng năng suất và doanh thu, dẫn đến phát triển kinh doanh nhanh chóng
với lợi nhuận cao hơn.

 Quy trình đánh giá Business Intelligence.

Bước1: Thu thập data sources


Phân tích hoạt động kinh doanh sẽ thu thập các dữ liệu gốc qua các hệ thống của công
ty chuyên dụng
+Hệ thống supply chain- quản lí chuỗi cung ứng
+Hệ thống hoạch định tài nguyên doanh nghiệp
+ Cơ sở giao dịch dữ liệu
+Hệ thống quản lí chăm sóc khách hàng
+Các cơ sở dữ liệu ngoài
Bước 2:Extract,Load,Transform
Extract – Trích xuất: Là hoạt động sao chép các dữ liệu gốc về hệ thống nguồn. Từ đó
sẽ giúp cho hiệu năng của những data nguồn này không bị ảnh hưởng bởi các hoạt
động phân tích về sau.
Transform – Biến đổi: Những data đã hoàn thành từ bước trích xuất sẽ được chia tách
thành từ nhóm nhất định để lưu trữ và sử dụng được.
Load – Nhập: Bước này sẽ đưa những dữ liệu đã biết đổi vào kho của hệ thống
business intelligence và tiếp tục tiến hành các bước tiếp theo.
Bước 3: Lưu trữ dữ liệu Data
Lưu trữ dữ liệu Data sau khi đã được xử lý ở bước 2 sẽ được lưu trữ, xử lý dưới các
định dạng để có thể xử dụng được ngay lập tức trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Bước 4:Trích xuất, phân tích
Doanh nghiệp có thể sử dụng dữ liệu từ kho lưu trữ để phân tích, đưa ra đánh giá về
những điểm mạnh yếu của doanh nghiệp. Qua những phân tích này, bạn có thể đưa ra
những quyết định để cải thiện, tối ưu hoạt động vận hành, kinh doanh chính xác hơn.

KẾT LUẬN:
III

You might also like