Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 18

BÀI GIẢNG DẠNG VĂN BẢN (SCRIPT)

Môn học: Kinh tế vĩ mô

Chương 1: Mục tiêu và ci6ng cụ của kinh tế vĩ mô

Chủ đề 1: Mục tiêu và công cụ của kinh tế vĩ mô

Slide Nội dung

Các bạn học viên thân mến.


Tôi tên là Bùi Anh Sơn – Giảng viên cơ hữu của Khoa Kinh tế và Quản lý công
thuộc Trường đại học Mở TP.HCM
1
Tôi phụ trách trình bày bài học đầu tiên trong chương trình môn học “Kinh tế vĩ
mô” phần cơ sở.
Chương 1 có tựa đề: CÁC MỤC TIÊU VÀ CÔNG CỤ CỦA KINH TẾ VĨ MÔ
Nội dung chương này gồm 3 phần chính:
1. Các mục tiêu trong kinh tế vĩ mô là gì? Được thể hiện ra sao và ý nghĩa quan
trọng của các mục tiêu đó
2. Các cơ quan quản lý vĩ mô sử dụng những công cụ nào để can thiệp vào nền kinh
tế nhằm đạt các mục tiêu mong muốn
3. Giới thiệu mô hình Tổng cung – Tổng cầu, một công cụ kỹ thuật quan trọng được
các nhà kinh tế sử dụng để phân tích vĩ mô
2
Bài học này tập trung vào 2 nội dung đầu tiên, bài tiếp theo sẽ trình bày nội dung
còn lại
Như chúng ta đã biết, mọi xã hội đều phải đối mặt với một quy luật phổ biến
trong đời sống, đó là quy luật khan hiếm. Quy luật này phát biểu là nguồn lực để
tiến hành SX của mọi xã hội có hạn nên sản lượng đầu ra của xã hội cũng là có hạn,
trong khi đó nhu cầu của con người là vô hạn. Chính vì vậy phát sinh mâu thuẫn cơ
bản trong đời sống xã hội giữa một bên là nhu cầu vô hạn và một bên là khả năng
SX để đáp ứng nhu cầu là có hạn. Từ đó khoa học kinh tế ra đời nhằm giải quyết
mâu thuẫn cơ bản này. Kinh tế học nghiên cứu cách thức con người sử dụng và
phân phối các nguồn lực có hạn của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu ở mức cao nhất,
nó còn được gọi là môn khoa học của sự lựa chọn. Đứng trên giác độ tổ chức SX
xã hội, 3 vấn đề phải lựa chọn là:
- SX cái gì?
- SX cho ai?
- và SX như thế nào?
Trong quá trình tiến hành các lựa chọn để thỏa mãn nhu cầu ở mức cao nhất, chúng
ta thường gặp phải những vấn đề không mong muốn. Ví dụ chúng ta luôn mong
muốn mọi lao động đều có việc làm đồng nghĩa là có thu nhập để bảo đảm cuộc
sống nhưng thị trường thì có lúc dư thừa lao động dẫn đến nhiều người thất nghiệp,
lúc lại rất khó khăn để tuyển dụng lao động. Chính vì lý do đó mà người ta xây
dựng các mục tiêu kinh tế và nỗ lực thực hiện chúng nhằm đạt mục đích cuối cùng
là làm sao thỏa mãn cho cá nhân và xã hội ở mức cao nhất, đây được coi là trạng
thái lý tưởng mà chúng ta mong muốn. Vì vậy kết quả thực hiện các mục tiêu vĩ mô
thường được dùng để đánh giá thành quả hoạt động của một nền kinh tế
Trên giác độ kinh tế vĩ mô, 4 mục tiêu chung, tổng quát được đưa ra là:
- ổn định
- hiệu quả
3
- tăng trưởng
- và công bằng xã hội
Hiểu các mục tiêu này như thế nào?
Trước tiên đề cập tới mục tiêu ổn định.
Mục tiêu này đòi hỏi chúng ta phải giải quyết những vấn đề cấp bách trong ngắn
4 hạn như: suy thoái kinh tế, lạm phát hay thất nghiệp cao. Nhược điểm hoạt động
của nền kinh tế thị trường là thường xuyên dao động bất ổn tạo ra các chu kỳ kinh
doanh, biểu hiện cụ thể là sản lượng thực tế có lúc giảm sút so với mức sản lượng
tiềm năng – là mức sản lượng cao nhất nền kinh tế đạt được mà không gây lạm phát
- đi kèm với mức sản lượng sụt giảm là số lao động thất nghiệp tăng lên rất cao. Ta
gọi đây là giai đoạn suy thoái kinh tế. Sau một thời kỳ suy thoái, kinh tế hồi phục
và quay lại mức sản lượng tiềm năng nhưng nó sẽ không dừng ở đó mà có xu hướng
vượt quá mức tiềm năng kèm theo là tình hình lạm phát gia tăng, thị trường bị thiếu
hụt lao động. Ta gọi đây là giai đoạn bùng nổ hay phát đạt kinh tế. Sự dao động này
có tính lặp đi lặp lại nên được gọi là chu kỳ kinh doanh
Để đạt mục tiêu ổn định, phải nỗ lực để đưa nền kinh tế trở về mức sản lượng tiềm
năng, tại đó chúng ta có thể ổn định được giá cả thị trường và nền kinh tế không
còn thất nghiệp không mong muốn, giảm thiểu biến động của các chỉ số vĩ mô cơ
bản như ổn định lãi suất trên thị trường tiền tệ, ổn định tỷ giá trên thị trường ngoại
hối, cân bằng cán cân thanh toán...đạt mục tiêu ổn định giúp nền kinh tế hoạt động
có hiệu quả hơn trong ngắn hạn và tạo tiền đề thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong
dài hạn
Mục tiêu hiệu quả
được hiểu là làm sao sử dụng được hết các nguồn lực đang có một cách hợp lý nhất.
Biểu hiện cụ thể là mọi lao động muốn tìm việc đều có việc làm, máy móc nhà
5
xưởng đều hoạt động hết công suất...
Diễn tả việc đạt được mục tiêu hiệu quả trên đồ thị là nền kinh tế nằm ở vị trí bên
trên đường giới hạn khả năng SX. Đây thường được coi là mục tiêu ngắn hạn
Mục tiêu tăng trưởng
Tăng trưởng kinh tế của quốc gia thường được đo lường bằng mức độ tăng tổng sản
lượng thực tế quốc gia sản xuất ra hoặc thu nhập bình quân đầu người trong một
thời gian nhất định. Được coi là đạt mục tiêu tăng trưởng khi quốc gia đang phát
6
triển duy trì được tốc độ tăng GDP thực tế cao và đều đặn
Biểu hiện của mục tiêu này trên đồ thị là sự dịch chuyển ra bên ngoài của đường
giới hạn khả năng SX
Mục tiêu công bằng
Đây là mục tiêu kinh tế nhưng cũng đồng thời mang tính xã hội, trong chương trình
kinh tế vĩ mô cơ sở, chúng ta không đi sâu vào nghiên cứu mục tiêu này
7 Các mục tiêu chung thường được chi tiết hóa bằng các mục tiêu cụ thể sau đây
Mục tiêu sản lượng:
được coi là mục tiêu cụ thể quan trọng nhất và có tính chi phối các mục tiêu còn lại.
Mục tiêu này được phát biểu trên 2 giác độ
- Trong dài hạn: duy trì được tốc độ tăng trưởng cao và đều đặn
- Trong ngắn hạn: duy trì được sản lượng thực tế ở mức sản lượng tiềm năng
8
Khái niệm sản lượng tiềm năng được hiểu là mức sản lượng cao nhất nền kinh tế
đạt được mà không gây lạm phát. Nền kinh tế đạt được mức sản lượng tiềm năng
khi nó ở trạng thái “toàn dụng nhân công” nghĩa là nó sử dụng được hết số lao động
có nhu cầu tìm việc, chỉ còn số lao động “thất nghiệp tự nhiên”
Chúng ta sẽ đề cập sâu về khái niệm thất nghiệp tự nhiên ở chương sau
Mục tiêu về công ăn việc làm:
Mục tiêu này đạt được khi nền kinh tế có nhiều việc làm tốt, ai có nhu cầu tìm việc
đều có thể tìm được việc. Cụ thể là:
- trong ngắn hạn: triệt tiêu được số thất nghiệp chu kỳ
9
- trong dài hạn: giảm được tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
mục tiêu này có sự tương đồng với mục tiêu sản lượng, bởi vì nếu triệt tiêu được số
thất nghiệp chu kỳ chỉ còn số thất nghiệp tự nhiên cũng đồng nghĩa là đã đưa được
sản lượng về mức tiềm năng
Mục tiêu ổn định giá cả
Trong thực tế, mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ trên thị trường có lúc tăng
lên – ta nói là nền kinh tế có lạm phát và có những lúc giá cả giảm đi – ta nói là có
10 giảm phát.
Các nhà kinh tế không tìm ra được mối quan hệ có tính quy luật giữa tỷ lệ lạm phát
và tốc độ tăng trưởng kinh tế vì có những quốc gia vào thời kỳ có mức lạm phát rất
cao nhưng cũng đồng thời có tốc độ tăng trưởng rất ấn tượng.
Theo các nhà kinh tế thì lạm phát ở mức vừa phải sẽ giúp nền kinh tế hoạt động trôi
chảy vì vậy mục tiêu ổn định giá cả được hiểu là làm sao duy trì tỷ lệ lạm phát ở
mức vừa phải và các cơ quan quản lý vĩ mô có thể kiểm soát được mức lạm phát
này
Mức lạm phát vừa phải thường được thống nhất là có tỷ lệ lạm phát dưới 10%/năm
hay còn gọi là lạm phát 1 con số. Mức lạm phát vừa phải cũng không giống nhau
11
giữa các quốc gia, đối với các nước phát triển thì mức lạm phát vừa phải thường
giao động từ 1 đến 3%/năm nhưng đối với các nước đang phát triển có thể từ 5 đến
8%
Cuối cùng là mục tiêu cân bằng cán cân thanh toán
Thể hiện là trong quan hệ kinh tế với bên ngoài, làm sao cho luồng tiền ra khỏi quốc
gia cân đối với luồng tiền đi vào trong một thời gian nhất định
Các mục tiêu thường bổ sung cho nhau, ví dụ như ổn định sẽ giúp nền kinh tế hoạt
động có hiệu quả hơn. Song trong một số trường hợp xuất hiện những xung đột hay
mâu thuẫn cục bộ. Chẳng hạn nếu quá chú trọng tăng trưởng, gấp rút tăng trưởng
bằng mọi giá như các nước đang phát triển thường ưu tiên, có thể gây sự bất ổn đối
12 với nền kinh tế. Hoặc những nỗ lực để giảm thất nghiệp trong ngắn hạn có thể làm
tăng tỷ lệ lạm phát. Vì vậy cần phải lựa chọn thứ tự ưu tiên và đôi khi cần phải chấp
nhận sự đánh đổi khi tiến hành các chính sách để đạt mục tiêu. Thông thường một
thứ tự ưu tiên được nhiều người chấp nhận là:
ổn định – hiệu quả - tăng trưởng
Để đạt được các mục tiêu lý tưởng như mong đợi, các cơ quan quản lý phải sử dụng
các công cụ chính sách để can thiệp vào nền kinh tế. Các công cụ được sử dụng phổ
biến bao gồm:
13 1. Chính sách tài khóa
do chính phủ thực hiện thông qua việc thay đổi các khoản chi tiêu của chính phủ và
điều chỉnh mức thuế đánh vào nền kinh tế
2. Chính sách tiền tệ
công cụ này do ngân hàng trung ương thực hiện thông qua việc điều chỉnh lượng
cung tiền cho nền kinh tế, trực tiếp hay gián tiếp tác động đến lãi suất trên thị trường
tiền tệ
3. Chính sách kinh tế đối ngoại
bao gồm các chính sách liên quan đến thương mại quốc tế như thuế quan, quota, trợ
cấp xuất khẩu, các chính sách can thiệp vào thị trường ngoại hối để điều chỉnh tỷ
giá hối đoái hoặc các chính sách về thu hút đầu tư nước ngoài, xuất khẩu lao động...
4. Ngoài ra còn có Chính sách thu nhập liên quan đến việc phân phối lại để đạt
mục tiêu công bằng bao gồm các chính sách can thiệp vào giá cả, các quy định về
tiền lương, thuế thu nhập ...
Nội dung cụ thể về nguyên tắc thực hiện, các công cụ của chính sách cũng như cơ
chế tác động cụ thể của các công cụ vĩ mô sẽ được đề cập chi tiết ở các chương sau.
Bài học của chúng ta đến đây là hết. Xin thân ái chào các bạn
BÀI GIẢNG DẠNG VĂN BẢN (SCRIPT)
Môn học: Kinh tế vĩ mô

Chương 1: Mục tiêu và ci6ng cụ của kinh tế vĩ mô

Chủ đề 2: Mô hình AS - AD

Slide Nội dung

Các bạn học viên thân mến


Bài học tiếp theo của chương 1 sẽ giới thiệu một công cụ kỹ thuật quan trọng nhất
1
của các nhà kinh tế dùng cho phân tích kinh tế vĩ mô
đó là mô hình Tổng cung – Tổng cầu thường gọi tắt là mô hình AS-AD
Người ta thường nói: muốn hiểu biết về kinh tế, chỉ cần bạn học thuộc hai chữ cung
cầu là đủ” câu nói này cho chúng ta thấy tầm quan trọng của mô hình mà chúng ta
sắp tiếp cận
Trong phần này, chúng ta cần nắm vững các nội dung cơ bản sau đây:
2
- Khái niệm tổng cung, tổng cầu của các nhà kinh tế và những đặc điểm của chúng
- Cơ chế hình thành 2 biến số vĩ mô quan trọng nhất là sản lượng quốc gia và mức
giá chung của nền KT
- Ứng dụng của mô hình trong việc phân tích kinh tế
Đầu tiên là khái niệm Tổng cung
Là tổng khối lượng sản phẩm quốc dân mà các nhà sản xuất trong một nền kinh tế
dự kiến sản xuất và bán ra trong một thời gian nhất định tương ứng với mức giá,
các điều kiện sản xuất và chi phí sản xuất đã cho
3
Chúng ta lưu ý khái niệm sản lượng dự kiến, tại sao chỉ nghiên cứu khi nó
mới chỉ là con số kế hoạch chưa thực hiện, các nhà kinh tế giải thích là dự kiến thì
có thể điều chỉnh, có thể thay đổi và nếu không có gì thay đổi, người ta sẽ cung cấp
sản lượng thực tế đúng như dự kiến. Ví dụ mức dự kiến SX (hay Tổng cung) thấp
hơn mức sản lượng tiềm năng, là mục tiêu chúng ta trông đợi, thì phải có chính sách
tác động làm cho nhà sản xuất thay đổi dự kiến, muốn sản xuất nhiều hơn để cuối
cùng nền kinh tế SX ra sản lượng thực tế đúng như mục tiêu mong muốn.
Các yếu tố cơ bản sẽ quyết định Tổng cung của quốc gia bao gồm:
1. Giá cả: Giá càng cao nhà SX càng muốn SX nhiều nghĩa là giữa mức giá chung
của nền kinh tế và Tổng cung có mối quan hệ cùng chiều
2. Năng lực sản xuất của quốc gia, được thể hiện qua mức sản lượng tiềm năng, là
mức sản lượng tối ưu mà quốc gia đạt được khi sử dụng hết nguồn lực.
Mức sản lượng tiềm năng phụ thuộc vào 2 yếu tố:
- Số lượng và chất lượng các Yếu tố đầu vào mà quốc gia sở hữu
- và trình độ khoa học công nghệ
4 Một quốc gia càng nhiều tiềm năng thì cũng sẽ dự kiến SX ra mức sản lượng nhiều
hơn
3. Chi phí sản xuất như chi phí cho nguyên nhiên vật liệu, tiền lương trả cho nhân
công, tiền thuê đất... Đương nhiên chi phí càng tăng người ta càng ít muốn SX hay
nói cách khác là Tổng cung sẽ giảm đi
4. Và cuối cùng là các chính sách can thiệp của chính phủ và Ngân hàng trung ương
Trong 4 nhóm yếu tố cơ bản tác động đến Tổng cung nêu trên, các nhà kinh tế chọn
yếu tố giá cả làm biến nội sinh để xây dựng mô hình Tổng cung theo giá, các yếu
tố còn lại sẽ được coi là biến ngoại sinh của mô hình
Đường Tổng cung theo giá trong ngắn hạn được diễn tả là một đường cong dốc lên
thể hiện giữa giá cả và mức sản lượng quốc gia muốn sản xuất ra biến thiên cùng
chiều, giá càng cao người ta càng muốn sản xuất nhiều
Nếu mức giá thị trường ban đầu là Po, nền kinh tế sẽ nằm ở vị trí Eo, hàm ý là ở
5
mức giá này quốc gia sẵn sàng cung cấp mức sản lượng Yo trong điều kiện các yếu
tố khác không đổi, ở mức giá P1 cao hơn Po, quốc gia sẽ chuyển đến vị trí E1 cho
biết khi giá tăng quốc gia sẽ SX mức sản lượng Y1 nhiều hơn sản lượng Yo ban
đầu.
Khi môi trường kinh tế thay đổi (thể hiện bởi các yếu tố tác động đến Tổng cung)
sẽ tác động làm cho Tổng cung cũng thay đổi, điều này được diễn tả trực quan bằng
2 chuyển động của mô hình là chuyển động di chuyển (hay còn gọi là trượt dọc)
trên đường Tổng cung ban đầu và chuyển động thứ 2 là dịch chuyển, là chuyển
động cả đường cung dời hẳn qua 1 bên theo hoành độ
Trước tiên đề cập tới chuyển động di chuyển
Ban đầu, giá cả TT ở mức Po nền kinh tế sẽ nằm ở vị trí Eo, hàm ý là ở mức giá
này quốc gia sẵn sàng cung cấp mức sản lượng Yo trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi
6
Nếu giá từ Po tăng lên P1 sẽ gây ra chuyển động trượt dọc lên trên đường tổng cung
từ vị trí Eo dịch lên vị trí E1, chuyển động này thể hiện là ở mức giá P1 cao hơn Po
người ta sẽ muốn cung cấp mức sản lượng Y1 nhiều hơn sản lượng cũ Yo
Nguyên tắc di chuyển: Giá tăng sẽ gây di chuyển trượt dọc lên và ngược lại giá
giảm sẽ gây di chuyển trượt dọc xuống trên đường Tổng cung
Chuyển động dịch chuyển của cả đường tổng cung qua một bên được lý giải là do
sự thay đổi của các yếu tố khác giá (các biến ngoại sinh như chi phí SX, chính sách
chính phủ...) làm cho sản lượng quốc gia muốn SX thay đổi ở mọi mức giá theo
cùng một xu hướng như nhau
Ví dụ: Do tác động của việc giảm giá điện làm chi phí SX giảm trong điều kiện giá
cả thị trường và các yếu tố khác vẫn chưa đổi, người ta sẽ muốn SX nhiều hơn dù
thị trường đang ở mức giá nào
Nếu đang ở mức giá Po ban đầu với sản lượng muốn SX là Yo, giá điện giảm làm
người ta muốn SX nhiều hơn Yo thể hiện là có chuyển động dịch qua phải khỏi
7
điểm Eo, nếu đang ở mức giá P1 mà giá điện giảm người ta sẽ muốn SX nhiều hơn
sản lượng Y1 ban đầu nghĩa là sẽ có dịch chuyển khỏi điểm E1 qua phải, phân tích
tương tự cho các mức giá khác, kết quả là cả đường tổng cung sẽ dịch qua bên phải,
điều này thể hiện tác động của việc giảm giá điện làm tổng cung tăng lên ở mọi mức
giá
Nguyên tắc dịch chuyển: Nếu các yếu tố khác giá thay đổi làm cho người ta muốn
SX nhiều hơn ở mọi mức giá sẽ gây dịch chuyển cả đường tổng cung qua phải,
ngược lại nếu sự thay đổi làm cho người ta ít muốn SX hơn sẽ làm đường tổng cung
dịch qua trái
Khái niệm kế tiếp là Tổng cầu, các nhà kinh tế định nghĩa Tổng cầu
Là tổng khối lượng hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế mà người ta dự kiến mua
8
trong một thời gian nhất định tương ứng với mức giá, thu nhập và các điều kiện
khác đã cho
Đứng trên giác độ vĩ mô, có 4 đối tượng sẽ tham gia đóng góp vào Tổng cầu của
nền kinh tế thông qua chi tiêu của mình là:
1. Hộ gia đình thông qua chi tiêu cho tiêu dùng cá nhân như mua sắm lương thực
thực phẩm, quàn áo hay vật dụng gia đình
2. Doanh nghiệp thông qua chi tiêu đầu tư tư nhân như bỏ tiền mua sắm máy móc,
9 xây dựng nhà xưởng
3. Khu vực chính phủ với chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ của chính phủ như xây
dựng đường xá cầu cống chi cho an ninh quốc phòng để tạo ra các hàng hóa và dịch
vụ công
4. cuối cùng là khu vực nước ngoài thông qua hoạt động xuất khẩu của quốc gia
làm cho tổng cầu tăng và nhập khẩu ngược lại sẽ làm tổng cầu giảm.
Từ 4 đối tượng đóng góp vào Tổng cầu trên, ta có thể chỉ ra 5 yếu tố cơ bản sẽ quyết
định Tổng cầu bao gồm: slice 10
1. Giá cả: Giá càng thấp người ta muốn mua hàng hóa càng nhiều nghĩa là giữa mức
giá chung và Tổng cầu có mối quan hệ trái chiều
10 2. Thu nhập khả dụng được hiểu là phần thu nhập cuối cùng chúng ta được toàn
quyền quyết định. Thu nhập khả dụng được xác định bằng cách lấy tổng sản lượng
cũng được coi như tổng thu nhập danh nghĩa của quốc gia trừ đi phần thuế ròng nộp
cho chính phủ. Đương nhiên thu nhập khả dụng càng nhiều thì người ta càng muốn
mua nhiều hơn
3. Quy mô dân số
4. Yếu tố kỳ vọng thể hiện sự đánh giá hay trông đợi của mọi người vào nền kinh
tế. Nếu lạc quan, người ta sẽ chi tiêu nhiều hơn và ngược lại nếu bi quan, người ta
sẽ hạn chế tiêu dùng và đầu tư
5. Các chính sách của chính phủ và ngân hàng TW
Các nhà kinh tế chọn giá cả làm biến nội sinh để xây dựng mô hình. Đường Tổng
11
cầu theo giá dốc xuống về phía bên phải
Để giải thích hình dạng dốc xuống của đường AD hay nói cách khác là giữa giá cả
và AD biến thiên trái chiều, người ta đưa ra 3 lý do để giải thích:
1. Do hiệu ứng thay thế quốc tế: khi giá cả hàng hóa trong nước tăng lên, người
mua có xu hướng chuyển qua mua hàng nước ngoài, làm cho cầu với hàng trong
nước giảm nghĩa là giá tăng làm tổng cầu giảm
2. Hiệu ứng thu nhập: do chi tiêu của chúng ta phụ thuộc vào thu nhập thực tế chứ
không phải thu nhập danh nghĩa, mà thu nhập thực tế được xác định bằng cách lấy
thu nhập danh nghĩa chia cho giá. Vì vậy khi giá tăng sẽ làm thu nhập thực tế giảm
12 cũng đồng thời làm cho tổng cầu giảm
3. Cuối cùng là hiệu ứng của cải: Của cải chúng ta tích lũy được có thể dưới dạng
các tài sản tài tài chính như tiền gửi ngân hàng, các chứng khoán cá nhân đang nắm
giữ. Giá tăng sẽ làm cho giá trị của cải của chúng ta giảm đi
Khi môi trường kinh tế (thể hiện bởi các yếu tố tác động đến Tổng cầu) thay đổi sẽ
tác động làm cho Tổng cầu cũng thay đổi, điều này được diễn tả trực quan bằng 2
chuyển động của mô hình là chuyển động di chuyển (hay còn gọi là trượt dọc) trên
đường Tổng cầu ban đầu và chuyển động thứ 2 là dịch chuyển, nghĩa là cả đường
cầu sẽ dời hẳn qua 1 bên
Trước tiên đề cập tới chuyển động di chuyển
Ban đầu, giá cả TT ở mức Po nền kinh tế sẽ nằm ở vị trí Eo, hàm ý là ở mức giá
13
này người ta sẵn lòng mua một mức sản lượng do quốc gia SX là Yo trong điều
kiện các yếu tố khác không đổi
Nếu giá từ Po tăng lên P1 sẽ gây ra chuyển động trượt dọc lên trên đường tổng cầu
từ vị trí Eo di chuyển lên vị trí E1, chuyển động này thể hiện là ở mức giá P1 cao
hơn Po người ta sẽ muốn mua một mức sản lượng Y1 ít hơn sản lượng cũ Yo
Nguyên tắc di chuyển: Giá tăng sẽ gây di chuyển trượt dọc lên và ngược lại giá
giảm sẽ gây di chuyển trượt dọc xuống trên đường Tổng cầu
Chuyển động dịch chuyển của cả đường tổng cầu qua một bên được lý giải là do sự
thay đổi của các yếu tố khác giá (các biến ngoại sinh như thu nhập khả dụng, chính
sách chính phủ) làm cho sản lượng quốc gia người ta muốn mua thay đổi ở mọi mức
giá theo cùng một xu hướng như nhau
Ví dụ: Do tác động của việc chính phủ giảm thuế thu nhập làm cho thu nhập khả
dụng tăng, trong điều kiện giá cả thị trường và các yếu tố khác vẫn chưa đổi, người
ta sẽ muốn mua hàng hóa nhiều hơn dù thị trường đang ở mức giá nào
Nếu đang ở mức giá Po ban đầu với sản lượng muốn SX là Yo, giảm thuế làm người
ta muốn mua hàng hóa nhiều hơn Yo thể hiện là có chuyển động dịch qua phải khỏi
điểm Eo, nếu đang ở mức giá P1 mà giảm thuế người ta cũng muốn mua hàng hóa
nhiều hơn mức sản lượng Y1 ban đầu nghĩa là sẽ có dịch chuyển khỏi điểm E1 qua
phải, phân tích tương tự cho các mức giá khác, kết quả là cả đường tổng cầu sẽ dịch
qua bên phải, điều này thể hiện tác động của việc giảm thuế làm tổng cầu tăng lên
14 ở mọi mức giá
Nguyên tắc dịch chuyển: Nếu các yếu tố khác giá thay đổi làm cho người ta muốn
mua nhiều hơn ở mọi mức giá sẽ gây dịch chuyển cả đường tổng cầu qua phải,
ngược lại nếu sự thay đổi làm cho người ta ít muốn mua hơn sẽ làm đường tổng cầu
dịch qua trái
Tiếp theo, chúng ta sẽ cả 2 đường tổng cung và tổng cầu vào để tìm hiểu xem làm
cách nào 2 yếu tố này kết hợp với nhau để quyết định các biến số vĩ mô quan trọng
của nền kinh tế
Điểm cắt nhau giữa 2 đường Tổng cung và Tổng cầu tại E được coi là điểm cân
bằng KT vĩ mô tại đó lượng tổng cung bằng lượng tổng cầu
Vị trí Cân bằng kinh tế vĩ mô:
• Thể hiện xu hướng kinh tế thị trường hướng đến hay sẽ tự điều chỉnh đến
• Có xu hướng duy trì trong những điều kiện nhất định (khi các điều kiện của TT
không đổi)
Tại vị trí cân bằng slice 15
• Sản lượng sẵn sàng mua bằng sản lượng sẵn sàng bán
• Giá sẵn sàng mua bằng giá sẵn sàng bán
15
Tại sao thị trường có khả năng tự điều chỉnh về trạng thái cân bằng?
• Xuất phát từ việc cá nhân luôn hành xử để đạt mục tiêu tối đa hoá lợi ích và khả
năng tự điều chỉnh nhanh chóng của giá cả
Khi thị trường không cân bằng,
ví dụ có lượngTổng cung lớn hơn lượng Tổng cầu, lúc này người bán sẽ không đạt
được mục tiêu vì không bán được hết lượng hàng muốn bán. Để bán được nhiều
hơn, họ buộc phải giảm giá, điều này kích thích lượngTổng cầu tăng ngược lại sẽ
ức chế làm lượng Tổng cung giảm. Giá sẽ điều chỉnh giảm cho đến khi lượng Tổng
cung bằng lượng Tổng cầu, tại mức giá này người bán đã bán được lượng hàng
mong muốn nên sẽ không tiếp tục giảm giá nữa, thị trường đã tự thiết lập trạng thái
cân bằng. Chúng ta có thể phân tích cho trường hợp không cân bằng khi lượng Tổng
cung nhỏ hơn lượng Tổng cầu, người mua không mua được lượng hàng mong muốn
16
buộc phải tăng giá để mua được nhiều như mong muốn, giá tăng sẽ làm lượng Tổng
cung tăng và lượng Tổng cầu giảm cho tới khi cân bằng
Một khi đã tự điều chỉnh về cân bằng, thị trường sẽ duy trì trạng thái này nếu điều
kiện không đổi vì mọi người không có động lực để điều chỉnh giá và sản lượng, ví
dụ người bán không thể nâng giá cao hơn giá cân bằng vì sẽ không bán được hết
hàng hóa, anh ta buộc phải giảm giá trở lại
Khi các điều kiện của thị trường cụ thể là các yếu tố khác giá thay đổi, điều này sẽ
tác động đến Tổng cung hoặc Tổng cầu hoặc tác động đồng thời đến cả Tổng cung
lẫn Tổng cầu. Sự thay đổi này sẽ làm cho trạng thái cân bằng ban đầu không còn
nữa. Giá cả buộc phải điều chỉnh để thiết lập lại trạng thái cân bằng mới với một
mức giá và sản lượng cân bằng mới khác với ban đầu
Nguyên tắc điều chỉnh là:
• Nếu sự thay đổi của thị trường làm tăng Tổng cung, sẽ làm cho giá cân bằng giảm
và sản lượng cân bằng tăng. Ngược lại Tổng cung giảm sẽ làm giá tăng sản lượng
giảm
• Nếu sự thay đổi của thị trường làm tăng Tổng cầu, sẽ làm cho giá cân bằng tăng
17
và sản lượng cân bằng tăng. Ngược lại Tổng cầu giảm sẽ làm giá giảm sản lượng
giảm
Mô hình Tổng cung Tổng cầu ngắn hạn là một công cụ hết sức hữu ích trong việc
phân tích những biến động ngắn hạn của nền kinh tế cũng như đưa ra các dự báo về
thay đổi của các biến vĩ mô trong kinh tế
Chẳng hạn chúng ta có thể phân tích được nguyên nhân giá tăng hay lạm phát của
18 nền kinh tế: một là do Tổng cầu tăng hai là do Tổng cung giảm gây ra còn suy thoái
kinh tế với tỷ lệ thất nghiệp tăng cao là kết quả của việc Tổng cầu giảm...
Từ những phân tích cơ bản có thể giúp chúng ta đưa ra những dự báo cho tương lai.
Ví dụ chúng ta có thể dự báo việc chính phủ cho phép giá điện tăng sắp tới sẽ có
thể làm cho kinh tế suy giảm và lạm phát tăng lên. Vì giá điện tăng chắc chắn làm
chi phí tăng, chi phí tăng sẽ làm Tổng cung giảm và kết quả cuối cùng là giá cả sẽ
tăng lên và sản lượng sẽ giảm đi
Ngoài ra, mô hình cũng là một gợi ý hữu ích cho các nhà làm chính sách. Nếu muốn
19 giảm lạm phát cần phải sử dụng các công cụ để tác động sao cho Tổng cầu giảm
hoặc Tổng cung tăng. Hoặc những chính sách nỗ lực để tạo thêm công ăn việc làm
sẽ phải chấp nhận đánh đổi bởi tỷ lệ lạm phát sẽ cao hơn...
Qua những chương sau, chúng ta sẽ đi sâu hơn vào phân tích mô hình Tổng cung
Tổng cầu trong dài hạn để hiểu rõ sự khác biệt giữa biến động ngắn hạn và dài hạn
của nền kinh tế cũng như các chính sách vĩ mô ngắn hạn khác chính sách dài hạn
mà chính phủ phải thực hiện ra sao
Các bạn cũng nên tham khảo phần đọc thêm kèm theo để có thể hiểu sâu hơn về mô
hình cũng như những ứng dụng thực tế của mô hình.
Bài học đến đây là hết. Thân ái chào tạm biệt
 

KINH TẾ VĨ MÔ - 2326
Bảng điều khiển > Các khoá học của tôi > Kinh tế vĩ mô - 2326 > Chương 1: Mục tiêu và công cụ của Kinh tế vĩ mô > Bài kiểm tra cuối Chương 1
> Bài kiểm tra kết thúc Chương 1

Thứ bảy, 30 Tháng 3 2024, 6:32 PM


Bắt đầu vào lúc

Hoàn tất
Trạng thái

Thứ bảy, 30 Tháng 3 2024, 6:50 PM


Kết thúc lúc

18 phút 6 giây
Thời gian thực
hiện

10,00 trong tổng số 10,00 (100%)


Điểm

Câu hỏi 1 Khi nền kinh tế đang ở gần mức tiềm năng, thay đổi tổng cầu sẽ có tác động đến:
Đúng

Đạt điểm 1,00 Chọn một câu trả lời đúng:


trên 1,00
a. Giá và sản lượng cùng thay đổi ít

b. Giá thay đổi ít, sản lượng thay đổi nhiều

c. Giá thay đổi nhiều, sản lượng thay đổi ít

d. Giá và sản lượng cùng thay đổi nhiều

Câu trả lời của bạn đúng

Câu hỏi 2 Nền kinh tế đang ở mức sản lượng tiềm năng, tiếp tục tăng tổng cầu sẽ làm cho:
Đúng

Đạt điểm 1,00 Chọn một câu trả lời đúng:


trên 1,00
a. Lạm phát tăng nhanh

b. Thất nghiệp giảm nhanh

c. Giá giảm, sản lượng tăng

d. Sản lượng giảm

Câu trả lời của bạn đúng


Câu hỏi 3 Nếu tổng cung tăng và tổng cầu giảm, chúng ta chắc chắn rằng:
Đúng

Đạt điểm 1,00 Chọn một câu trả lời đúng: Nếu tổng cung tăng và tổng cầu giảm, chúng ta chắc chắn rằng:
trên 1,00
a. Sản lượng giảm còn giá chưa xác định

b. Sản lượng và giá giảm

c. Sản lượng và giá tăng

d. Giá giảm còn sản lượng chưa xác định

Câu trả lời của bạn đúng

Câu hỏi 4 Nền kinh tế đạt mức toàn dụng khi:


Đúng

Đạt điểm 1,00 Chọn một câu trả lời đúng:


trên 1,00
a. Thất nghiệp chu kỳ bằng không

b. Chỉ còn thất nghiệp chu kỳ

c. Không còn thất nghiệp

d. Không còn thất nghiệp tự nhiên

Câu trả lời của bạn đúng

Câu hỏi 5 Các cặp nào sau đây là ví dụ rõ nét nhất về mâu thuẫn giữa các mục tiêu:
Đúng

Đạt điểm 1,00 Chọn một câu trả lời đúng:


trên 1,00
a. Tăng hiệu quả và giảm đói nghèo

b. Giảm thất nghiệp và giảm đói nghèo

c. Giảm thất nghiệp và giảm lạm phát

d. Giảm thất nghiệp và tăng trưởng

Câu trả lời của bạn đúng

Câu hỏi 6 Vấn đề quan trọng nhất mà kinh tế vĩ mô quan tâm là


Đúng

Đạt điểm 1,00 Chọn một câu trả lời đúng:


trên 1,00
a. Cán cân thanh toán

b. Lạm phát

c. Sản lượng

d. Thất nghiệp

Câu trả lời của bạn đúng


Câu hỏi 7 Thay đổi nào sau đây làm đường tổng cung ngắn hạn dịch qua trái:
Đúng

Đạt điểm 1,00 Chọn một câu trả lời đúng: Thay đổi nào sau đây làm đường tổng cung ngắn hạn dịch qua trái:
trên 1,00
a. Lương nhân công tăng

b. Cầu thị trường giảm

c. Thị trường dư thừa hàng hóa

d. Giảm giá xăng dầu

Câu trả lời của bạn đúng

Câu hỏi 8 Một trong những mục tiêu của kinh tế vĩ mô là:
Đúng

Đạt điểm 1,00 Chọn một câu trả lời đúng:


trên 1,00
a. Đạt sản lượng tối đa

b. Giảm thất nghiệp tự nhiên

c. Cân bằng được cung cầu

d. Triệt tiêu toàn bộ thất nghiệp

Câu trả lời của bạn đúng

Câu hỏi 9 Nguyên nhân gây lạm phát là do:


Đúng

Đạt điểm 1,00 Chọn một câu trả lời đúng:


trên 1,00
a. Tổng cung hoặc tổng cầu giảm

b. Tổng cung giảm hoặc tổng cầu tăng

c. Tổng cung hoặc tổng cầu tăng

d. Tổng cung tăng hoặc tổng cầu giảm

Câu trả lời của bạn đúng

Câu hỏi 10 Thứ tự ưu tiên các mục tiêu kinh tế vĩ mô thường theo thứ tự:
Đúng

Đạt◄ Tại1,00
điểm Chọncung
sao đường tổng một ngắn
câu trả
hạnlời đúng: [Xem] Video bài giảng Chương 2 - Chủ
trên 1,00 Chuyển tới...
có độ dốc không đều
a. Hiệu quả - Tăng trưởng - Ổn định đề 1 - Phần 1 ►

b. Hiệu quả - Ổn định – Tăng trưởng

c. Tăng trưởng – Hiệu quả – Ổn định

d. Ổn định – Hiệu quả - Tăng trưởng 

Câu trả lời của bạn đúng

You might also like