Giac_ĐỀ-THI-OLYMPIC-HÓA-HỌC-19-5-VÒNG-2-2023

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 5

HỘI HÓA HỌC NGHỆ AN ĐỀ THI OLYMPIC HÓA HỌC 19 - 5 (VÒNG 2)

ĐỀ THI CHÍNH THỨC LẦN THỨ HAI - NĂM 2023


(Đề thi gồm 04 phần, 05 trang) Thời gian thi: 9h00 – 10h30 (ngày 29/7/2023)
Thời gian làm bài: 90 phút, làm bài trực tiếp trên đề thi in sẵn

PHẦN 1 (5,0 điểm): HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG


1.1. Hiện nay, nước biển sâu (Deep Sea Water) được dùng
rộng rãi để phòng ngừa các bệnh lây lan qua đường hô hấp.
Nước biển sâu có tác dụng sát khuẩn, kháng viêm, săn se niêm
mạc, phục hồi niêm mạc suy yếu, nhờ đó có thể ngăn ngừa sổ
mũi, ngạt mũi và viêm xoang, … Nước biển sâu được khai
thác ở độ sâu 450 m tính từ mặt biển, nơi tia nắng mặt trời
không chiếu xuống được. Quy trình xử lí khoa học và hiện đại
giúp bảo toàn gần như toàn bộ các nguyên tố vi lượng. Để đảm
bảo an toàn, sau khi đưa nước biển sâu lên, nhà sản xuất tiến Hình 1. Nước biển sâu 75 mL
hành loại trừ vi khuẩn và giữ lại các nguyên tố vi lượng.
Nồng độ muối trong nước biển sâu là 3,5%, khối lượng riêng
1,03 g/mL. Để thu được chế phẩm bán trên thị trường (nồng độ muối 0,9%) thì phải trộn lẫn nước
biển sâu với nước tinh khiết theo tỉ lệ thể tích nào?

1.2. Kaolin (còn gọi là Cao lanh) là loại khoáng sản quan
trọng, có nhiều ở vùng Đông Nam Bộ và có nhiều ứng dụng
trong các lĩnh vực công nghiệp khác nhau, nhất là công
nghiệp sản xuất đồ gốm, sản xuất vật liệu chịu lửa, sản xuất
giấy, cao su, ... Kaolin có thành phần chủ yếu là khoáng vật
sét kaolinit (thường có màu trắng, được sinh ra do quá trình
phong hóa hóa học của các khoáng vật aluminum silicate),
trong kaolinit có chứa 20,93% aluminium, 21,7% silicon, còn Hình 2. Khoáng vật Kaolinit

lại là oxygen và hydrogen về khối lượng. Biết rằng công thức


của kaolinit được biểu diễn dạng hỗn hợp các oxide ngậm nước. Hãy xác định công thức của
kaolinit?
1.3. Để tăng độ bền và độ cứng khi rèn dao và lưỡi, thép nóng được "tôi" bằng cách làm nguội
nhanh trong nước. Một lưỡi thép nặng 454 gam được nung nóng đến nhiệt độ đồng nhất, và sau
đó được "tôi" trong 2000 mL nước ở 25,0 oC. Biết rằng, khối lượng riêng khối lượng riêng của
nước là 1,0 g/ml, để nâng nhiệt độ của 1 gam nước lên 1 oC, cần 4,184 J và không có nước bay
hơi trong quá trình "tôi". Nếu lưỡi thép mất đi 173,7 kJ nhiệt trong quá trình "tôi" thì nhiệt độ cuối
cùng của nước là bao nhiêu?

Trang - 1
1.4. Dioxin hay còn gọi 2,3,7,8-TCDD là chất độc mạnh nhất
trong các hóa chất, nó độc gấp 1 triệu lần tất cả các chất độc đã
có trong tự nhiên và là tồn tại lâu bền nhất. Một nghiên cứu của
trường Đại học Columbia đã tính rằng chỉ 80 gam dioxin pha
vào nước uống sẽ “giết sạch” người dân của một thành phố với
8 triệu dân. Dioxin phân huỷ vô cùng chậm trong đất, mất 8
năm để lượng dioxin giảm đi một nửa. Nếu một mảnh đất có Hình 3. Chất độc dioxin còn gọi
2,3,7,8-TCDD
chứa 0,128.10-3 gam dioxin thì phải mất bao nhiêu lâu để lượng
dioxin đó còn lại là 10-6 gam?

PHẦN 2 (5,0 điểm): HÓA HỌC VÔ CƠ


Đối với ngành nông nghiệp nước ta, phân bón đóng vai trò rất quan trọng, đặc biệt là các loại
phân bón đa thành phần dinh dưỡng như phân bón phức hợp hoặc phân bón hỗn hợp, được cấu tạo
từ các muối khác nhau có chứa từ hai hoặc ba nguyên tố dinh dưỡng cung cấp cho cây trồng.
Thông thường phân bón phức hợp có chứa hai nguyên tố dinh dưỡng là N và P như phân
ammophos: DAP (chứa (NH4)2HPO4) và MAP (chứa NH4H2PO4), phân bón hỗn hợp chứa cả ba
nguyên tố N, P, K được gọi là phân NPK.

2.1. Ở Việt Nam, nhà máy đạm Đạm Phú Mỹ là một trong những nhà máy đầu tiên áp dụng công
nghệ hóa học hiện đại để sản xuất phân bón phức hợp ammophos, loại phân này rất giầu dinh
dưỡng, tan trong nước. Nguyên liệu chính của quá trình này là ammonia (NH3 dạng lỏng) và acid
phosphoric H3PO4. Để sản xuất ammophos, có thể mô tả sơ lược quá trình như sau: NH3 dạng lỏng
được chuyển thành dạng khí rồi tiến hành trung hòa acid H3PO4 bằng khí NH3, tùy theo mức độ
trung hòa mà thu được DAP, MAP hoặc hỗn hợp DAP và MAP. Trong quá trình phản ứng tỏa ra
một lượng nhiệt rất lớn đủ để làm bay hơi nước trong dung dịch, thu được hỗn hợp sản phẩm ở
dạng bột nhão và được đưa vào thiết bị tạo hạt vê viên. Nếu cho 80,5 kg dung dịch NH3 99,8% tác
dụng với 464 kg dung dịch H3PO4 50% thì sẽ thu được loại phân bón nào? Viết phương trình hóa
học của các phản ứng xảy ra (biết trong quá trình sản xuất, lượng NH3 bị hao hụt 15% so với ban
đầu).

2.2. Phân hỗn hợp NPK được sản xuất chủ yếu bằng cách phối trộn
các loại phân đơn chứa các chất dinh dưỡng là N, P và K. Tùy thuộc
vào loại cây trồng và loại đất có thể sử dụng phân NPK có chứa các
tỉ lệ chất dinh dưỡng khác nhau đặc trưng bằng tỉ lệ N : P2O5 : K2O.
Nhà máy của công ty cổ phần Supephotphat và hóa chất Lâm Thao
sản xuất 100 kg phân NPK (15 – 15 – 15) bằng cách phối trộn 98 kg
hỗn hợp các loại phân DAP (16 – 48 – 0), SA (chứa (NH4)2SO4, có độ
dinh dưỡng 21%), Ure (có độ dinh dưỡng 46%), kali (chứa KCl, có
Hình 4. Phân bón NPK
độ dinh dưỡng 60%) và 2 kg là hỗn hợp các chất chống kết dính, chất (15-15-15) Lâm Thao

Trang - 2
chống vón cục và các phụ gia. Tính khối lượng các loại phân DAP, SA, Ure, kali để sản xuất 100
kg phân NPK (15 – 15 – 15) trên.
2.3. Trong quá trình người nông dân bón phân cho cây trồng (phân DAP, MAP, NPK) có nên bón
cùng với vôi hay không? Vì sao?
2.4. Bón phân NPK là yêu cầu bắt buộc khi trồng cây ăn trái. Trong
giai đoạn ra hoa và nuôi trái, cây cần nhiều đạm để giúp trái phát
triển, đồng thời cần kali để tăng cường vận chuyển dinh dưỡng về
nuôi trái. Với một loại cây ăn trái trong giai đoạn này, người ta cần
bón vào cho đất cho mỗi cây trung bình là 40 gam N và 65 gam
K2O. Một khu vườn có diện tích là 0,5 ha (1 ha = 10000 m2) và mật
độ trồng cây là 1 cây/4m2, mỗi cây đã được bón 200 gam loại phân
Hình 5. Bón phân NPK giúp
NPK 15 – 5 – 25. Để cung cấp đủ hàm lượng N và K cho các cây tăng năng suất cây trồng
có trong 0,5 ha đất của khu vườn thì phải cần chuẩn bị thêm m1 kg
phân đạm (có độ dinh dưỡng 25%) và m2 kg phân kali (có độ dinh
dưỡng 30%). Tính giá trị của m1 và m2.

PHẦN 3 (5,0 điểm): HÓA HỌC HỮU CƠ


Các nhiên liệu hóa thạch như khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG – Liquefied Petroleum Gas), xăng
(Gasoline), dầu diesel là các nhiên liệu được sử dụng phổ biến trong trong các phương tiện giao
thông hiện nay. Quá trình đốt cháy nhiên liêu từ các phương tiện giao thông đã tạo ra các khí thải
như hydrocarbon (CxHy), carbon monoxide (CO), oxide của nitrogen (NaOb), khói bụi, muội
than, ... gây ảnh hưởng nghiêm trong đến sức khỏe và ô nhiễm môi trường.

3.1. Để giảm thiểu tác hại của các khí thải này, trên các
phương tiện giao thông có bộ chuyển đổi xúc tác là một thiết
bị kiểm soát khí thải. Thiết bị này hoạt động trên cơ chế sử
dụng các xúc tác kim loại như platinum, rhodium và
paladium. Sự có mặt của các chất xúc tác giúp chuyển đổi
khoảng 98% khí độc hại thành khí ít độc hại hoặc không
độc hại cho môi trường. Chẳng hạn khí thải chứa
hydrocarbon bị oxygen hoá thành carbon dioxide và nước,
carbon monoxide thành carbon dioxide, các oxide của
nitrogen bị khử thành nitrogen và oxygen giải phóng ra môi Hình 6. Cấu tạo bộ lọc khí thải
trường. Thiết bị trên vận dụng yếu tố nào để tác động đến Catalytic Converter

phản ứng? Giải thích quá trình trên bằng các phản ứng hoá
học.
3.2. Theo tính toán của các chuyên gia kinh tế năng lượng, với tốc độ tiêu thụ như hiện nay và trữ
lượng dầu mỏ hiện có, nguồn năng lượng này sẽ nhanh chóng bị cạn kiệt trong vòng 40 - 50 năm
nữa. Để đối phó tình hình đó, cần tìm ra các nguồn năng lượng thay thế, ưu tiên hàng đầu cho các

Trang - 3
nguồn năng lượng tái sinh và thân thiện với môi trường. Trong số các nguồn năng lượng thay thế
dầu mỏ đang sử dụng hiện nay, nhiên liệu sinh học đang là xu thế phát triển tất yếu, nhất là ở các
nước nông nghiệp và nhập khẩu nhiên liệu.
3.2.1. Diesel sinh học là một loại nhiên liệu có tính chất tương đương với nhiên liệu dầu diesel
nhưng không phải sản xuất từ dầu mỏ mà từ dầu thực vật như dầu của cây Lai, cây Trôm, ... Trong
dầu hạt Lai có chứa các acid béo không no khá cao 89,79% (oleic acid: 22,46%, linoleic acid:
43,01% và linolenic acid: 24,32%); tổng các acid béo no thấp 10,21% (palmitic acid: 6,33% và
stearic acid: 3,88%). Để làm nguyên liệu sản xuất diesel sinh học người ta loại bỏ bớt các acid béo
không no trong dầu Lai thu được nguồn nguyên liệu với tổng hàm lượng các acid béo no là 41,80%
và các acid béo không no là 49,76%. Nhìn theo phương diện hoá học thì diesel sinh học là methyl
ester của các acid béo. Để sản xuất diesel sinh học người ta pha khoảng 10% methanol vào dầu
thực vật và dùng nhiều chất xúc tác khác nhau (KOH, NaOH, alcoholate). Phản ứng tiến hành ở
áp suất thường, nhiệt độ 60 oC.
a) Giải thích vì sao cần phải loại bỏ bớt các acid béo không no trong dầu Lai để làm nguyên
liệu sản xuất diesel sinh học.
b) Viết phương trình hoá học (dạng tổng quát) của phản ứng xảy ra trong quá trình sản xuất
diesel sinh học.
3.2.2. Xăng sinh học được coi là giải pháp thay thế cho xăng truyền
thống. Xăng sinh học là sản phẩm thu được khi pha trộn xăng truyền
thống với các nhiên liệu sinh học bio-ethanol theo tỉ lệ thể tích đã
nghiên cứu như: xăng E85 (pha 85% ethanol), E10 (pha 10%
ethanol), E5 (pha 5% ethanol), ...
a) Tại sao xăng sinh học được coi là giải pháp thay thế cho
xăng truyền thống? Biết khi đốt cháy 1 kg xăng truyền thống thì cần Hình 7. Xăng sinh học
3,22 kg O2. E5RON92

b) Một loại xăng sinh học có dạng ExRONy được pha bởi ethanol với xăng truyền thống (chứa
2,2,4 – trimethylpentane, heptane và tạp chất trơ), trong đó x là phần trăm thể tích ethanol có trong
mẫu xăng, y là chỉ số octane của xăng tuyền thống. Tiến hành phân tích 110,5 gam mẫu xăng sinh
học trên bằng phương pháp định lượng đốt cháy hoàn toàn. Dẫn sản phẩm thu được qua bình đựng
dung dịch Ca(OH)2 dư thì thấy xuất hiện 769 gam kết tủa và khối lượng dung dịch giảm 274,22
gam. Biết rằng mẫu xăng trên chứa 0,0362% thành phần là tạp chất trơ (chiếm thể tích không đáng
kể). Xác định công thức của xăng sinh học được sử dụng?

PHẦN 4 (5,0 điểm): HOÁ HỌC TIẾNG ANH


For the following free-answer questions, your answers may be written in Vietnamese
4.1. Global Warming Potential (GWP) is the heat absorbed by any greenhouse gas in
the atmosphere, as a multiple of the heat that would be absorbed by the same mass of carbon
dioxide (CO2). GWP is 1 for CO2. For other gases, it depends on the gas and the time frame. Global
Warming Potential (GWP) of some common greenhouse gases are: CO2: 1; CH4: 25; N2O: 298;

Trang - 4
CH2F2: 675. It means, for example, one metric ton of CH4 equals 25 metric tons of CO2 in the heat
absorption to contribute to global warming. Carbon dioxide equivalent (CO2e) is calculated from
GWP. For any gas, it is the mass of CO2 that would warm the earth as much as the mass of that
gas. Thus it provides a common scale for measuring the climate effects of different gases. It is
calculated as GWP times the mass of the other gas.
The chart below is an overview of greenhouse gas emissions from the CO2e data of United State
in 2020. Calculate the ratio of mass of greenhouse gas emissions (%) and fill the results in the
table beside the chart.

Greenhouse gas % in CO2e % in mass


CO2 79
CH4 11
N2 O 7
Fluorinated gases 3

4.2. The Keeling Curve tracks changes in the concentration (parts per million by volume, ppm) of
carbon dioxide CO2 in Earth's atmosphere at a research station on Mauna Loa in Hawaii. The
overall trend shows that CO2 is increasing in the atmosphere during the years from 1965 to 2022.

Determine the increase of CO2 concentration after every 10 years, using the Keeling curve,
comment on the rate of increase of Earth's atmospheric CO2 concentration.
4.3. One of the methods that Keeling used to analyze CO2 concentration in the atmosphere is based
on the reaction of CO2 in the air sample with a standard Ba(OH)2 solution. Can you explain this
method by writing down the chemical reactions and procedures to do and to calculate the result?

Trang - 5

You might also like