Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ CƯƠNG DẠY HỌC ĐẠO ĐỨC Ở TH
ĐỀ CƯƠNG DẠY HỌC ĐẠO ĐỨC Ở TH
ĐỀ CƯƠNG DẠY HỌC ĐẠO ĐỨC Ở TH
* Các phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
- Yêu nước được thể hiện qua các mạch nội dung
Quan tâm, Kính trọng Quan tâm Cảm thông, Tôn trọng sự
chăm sóc thầy giáo, cô hàng xóm giúp đỡ người khác biệt của
người thân giáo và yêu láng giềng gặp khó khăn người khác
trong gia đình quý bạn bè
- Chăm chỉ được thể hiện qua các mạch nội dung
Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5
Tự giác làm việc Quý trọng thời Ham học Yêu lao Vượt qua khó
của mình gian hỏi động khăn
- Trung thực được thể hiện qua các mạch nội dung
Thật Nhận lỗi và Giữ lời Tôn trọng tài sản của Bảo vệ cái đúng,
thà sửa lỗi hứa người khác cái tốt
- Trách nhiệm được thể hiện qua các mạch nội dung
SInh hoạt nền nếp - Bảo quản đồ Tích cực Bảo vệ Bảo vệ môi
thực hiện nội dung dùng cá nhân hoàn thành của trường sống
trường, lớp và gia đình nhiệm vụ công
* Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Tự lực
Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng
Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình
Thích ứng với cuộc sống
Tự học, tự hoàn thiện
Ví dụ minh họa:
Bài 10: An toàn khi tham gia các phương tiện giao thông
Tìm hiểu các quy tắc an toàn khi tham gia các phương tiện giao thông
Mục tiêu:
- Nêu được các quy tắc an toàn khi tham gia các phương tiện giao thông
Hoạt động của Giáo Viên Hoạt động Học sinh Biểu hiện năng lực
nhóm: Khi tham gia các phương 5. Tuân theo sự hướng dẫn
tiện giao thông phải đảm bảo các của nhân viên khi ngồi
Câu 5: Nêu sự cần thiết của việc phát triển chương trình môn Đạo đức theo quy
định của Chương trình giáo dục 2018.
- Chương trình giáo dục 2018 là văn bản, pháp lệnh do BGD ban hành, thể hiện
quan điểm, mục tiêu, yccđ, nội dung, phương pháp, cách đánh giá…
định hướng
Chương trình môn Đạo đức ←→ Chương trình giáo dục 2018
góp phần
Chương trình GDPT 2018 bao gồm chương trình tổng thể, các chương trình môn
học và hoạt động giáo dục.
Đạo đức thuộc chương trình giáo dục công dân - là một môn học, một nội dung giáo
dục bắt buộc vì thế nó không thể nằm ngoài quy định của chương trình.
⇒ Phát triển chương trình môn Đạo đức theo quy định của Chương trình giáo dục
2018 là một tất yếu, là điều cần thiết để đảm bảo tính hệ thống, toàn diện của
chương trình giáo dục.
+ Chương trình giáo dục 2018 đề ra cụ thể về: quan điểm xây dựng, mục tiêu,
YCCĐ, kế hoạch giáo dục, định hướng về nội dung, phương pháp…
→ là cơ sở định hướng chương trình môn Đạo đức đảm bảo nâng cao chất lượng
giáo dục, hình thành thế hệ học sinh có đạo đức tốt, có năng lực và phẩm chất phù
hợp với yêu cầu của thời đại.
*Quan điểm, mục tiêu, yccđ, nội dung, phương pháp, cách đánh giá trong
chương trình 2018 quy định chương trình môn Đạo đức:
- Định hướng quan điểm xây dựng chương trình:
Bảo đảm tính khoa học, tính sư phạm và tính thực tiễn.
Bảo đảm tính hệ thống được xây dựng theo hướng đồng tâm và phát triển.
Chú trọng tích hợp các nội dung giáo dục: Những nội dung này gắn bó chặt chẽ
với cuộc sống thực tiễn của học sinh, gắn liền với các sự kiện có tính thời sự
trong đời sống đạo đức, pháp luật, kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của địa
phương, đất nước và thế giới.
VD: Tích hợp các nội dung giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá
trị sống trong môn học Đạo đức.
Xây dựng theo hướng mở.
Căn cứ vào nội dung, quan điểm xây dựng chương trình, mục tiêu và yêu cầu cần
đạt, CT GDPT 2018 với chủ trương Chương trình bảo đảm định hướng thống nhất
và những nội dung giáo dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời
trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương, nhà trường trong việc lựa
chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với
đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của nhà trường, góp phần bảo đảm
kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội.
⇒ Định hướng rõ ràng → thuận lợi trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Định hướng mục tiêu chương trình:
+ Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hoá mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp
học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã
học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp,
biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và
đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích
cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
+ Chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu
tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm
chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng
đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
+ Chương trình môn Giáo dục công dân góp phần hình thành, phát triển ở học sinh
các phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm;các
năng lực của người công dân Việt Nam, đặc biệt là năng lực điều chỉnh hành vi,
năng lực phát triển bản thân, năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã
hội,nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng nhà nước pháp quyền và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.
- YCCĐ:
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được xây dựng theo định hướng phát triển
phẩm chất và năng lực của học sinh. Môn Đạo đức là một trong những môn học góp
phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển phẩm chất chủ yếu và năng lực
chung cho học sinh. Theo đó, môn Đạo đức giúp học sinh hình thành và phát triển
các phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm;
đồng thời góp phần hình thành và phát triển Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù:
Năng lực điều chỉnh hành vi; Năng lực phát triển bản thân; Năng lực tìm hiểu và
tham gia hoạt động kinh tế - xã hội.
- Nội dung giáo dục:
+ Chương trình môn Đạo đức thuộc GDCD với các ND giáo dục: GD đạo đức, GD
kĩ năng sống, GD kinh tế, GD pháp luật. Trong đó ở cấp tiểu học, nội dung GD Đạo
đức là quan trọng nhất -> phù hợp với lứa tuổi.
VD: Nội dung giáo dục đạo đức , học sinh sẽ được giáo dục các nội dung yêu nước,
nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
GIÁO Kĩ năng Tự chăm Thể hiện Khám phá Thiết lập Lập kế
DỤC KĨ nhận sóc bản cảm xúc bản thân và duy trì hoạch cá
NĂNG thức, thân bản thân quan hệ nhân
SỐNG quản lí bạn bè
bản thân
Lớp 1: Bài 5: yêu thương gia đình lớp 1 sách kết nối tri thức với cuộc sống
thuộc nội dung yêu nước của mạch nội dung giáo dục đạo đức. Thông
qua bài học này, học sinh sẽ:
- Nhận biết được sự cần thiết của tình yêu thương trong gia đình
- Nêu được những biểu hiện của sự yêu thương gia đình
- Thực hiện được những việc làm thể hiện tình yêu thương của người
thân trong gia đình
- Đồng tình với thái độ, hành vi thể hiện tình yêu thương trong gia
đình; không đồng tình với thái độ , hành vi không thể hiện tình yêu
thương trong gia đình.
Lớp 2: Bài 1: Vẻ đẹp quê hương em lớp 2 sách kết nối tri thức với cuộc sống
thuộc nội dung yêu nước của mạch nội dung giáo dục đạo đức. Thông
qua bài học này, học sinh sẽ:
- Nêu được địa chỉ quê hương.
- Bước đầu nhận biết được vẻ đẹp của thiên nhiên và con người ở quê
hương mình.
Bài 2: Em yêu quê hương lớp 2 sách kết nối tri thức với cuộc sống
thuộc nội dung yêu nước của mạch nội dung giáo dục đạo đức. Thông
qua bài học này, học sinh sẽ:
- Thực hiện được việc làm thiết thực, phù hợp với lứa tuổi để thể hiện
tình yêu quê hương.
Lớp 3: Bài 1: Chào cờ và hát Quốc ca
- Biết Quốc hiệu, Quốc kì, Quốc ca Việt Nam.
- Thực hiện nghiêm trang khi chào cờ và hát Quốc ca.
Bài 2: Tự hào tổ quốc Việt Nam
- Nêu được một số nét cơ bản về vẻ đẹp của đất nước, con người Việt
nam
- Nhận ra Tổ Quốc Việt nam đang phát triển mạnh mẽ
- Thực hiện được hành vi, việc làm thể hiện tình yêu Tổ Quốc Việt
nam yêu quý, bảo vệ thiên nhiên, trân trọng và tự hào về truyền thống,
lịch sử, văn hóa của đất nước.
Câu 8: Nêu đặc điểm các tài liệu dạy học môn Đạo đức: sách giáo khoa, vở bài tập,
sách giáo viên
a, Sách giáo khoa
- SGK đạo đức 1 gồm 5 cuốn ( Kết nối tri thức với cuộc sống; Chân trời sáng tạo;
Cùng học để phát triển năng lực; Vì sự bình đẳng và dân chủ trong giáo dục và
Cánh diều, )
- SGK đạo đức 2,3,4,5 gồm 3 cuốn ( Kết nối tri thức với cuộc sống; Chân trời sáng
tạo và Cánh diều)
- Đối tượng sử dụng: Học sinh và giáo viên
=> Xây dựng các hoạt động, các ngữ liệu phù hợp với mục tiêu, yêu cầu cần đạt của
Chương trình môn Đạo đức.
- Đảm bảo yêu cầu của khung chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể, gồm 8 chủ
đề và tương ứng là các bài học giáo dục đạo đức giúp học sinh hình thành và phát
triển các phẩm chất, năng lực.
- Ngôn ngữ sử dụng trong SGK đảm bảo quy định về chính tả, ngữ pháp, các chữ
viết tắt, kí hiệu,...theo quy định của Bộ GD & ĐT, diễn đạt trong sáng, dễ hiểu, thể
hiện chính xác nội dung cần trình bày theo đúng lứa tuổi HS
- Hình ảnh, màu sắc bắt mắt, sinh động, gần gũi với HS, phù hợp với lứa tuổi từng
lớp
- Thể hiện được đầy đủ ND chương trình môn học hoặc hoạt động giáo dục, bảo
đảm tính khoa học, thiết thực, phù hợp với thực tiễn hướng đến hình thành PCNL
cho HS.
Ý nghĩa SGK
- Hỗ trợ GV có định hướng trong việc xây dựng nội dung và hoạt động để đạt được
yêu cầu cần đạt.
- Là tài liệu tham khảo chính của trẻ, giúp cung cấp tri thức, hình ảnh sinh động trực
quan dễ hiểu giúp cho HS có hứng thú với tri thức môn học
- Là tài liệu giúp HS hình thành kiến thức tri thức đạo đức, hình thành hành vi thói
quan, đáp ứng được muc tiêu, YCCD
b, Vở bài tập.
- Chức năng: Bổ trợ cho SGK, giúp HS củng cố, rèn luyện - việc phân chia các nội
dung và bài tập phụ thuộc vào cấu trúc SGK tương ứng, đáp ứng được yêu cầu cần
đạt của mỗi bài.
- Đối tượng sử dụng chính: Học sinh
- Chủ đề: 8 chủ đề được quy định trong Chương trình GDPT 2018
- Các dạng bài tập:
Trắc nghiệm, nối chữ, điền khuyết, lựa chọn đúng/ sai… thêm hình ảnh minh
họa các dạng bài tập.
Có nhiều quan điểm để HS tranh biện, thể hiện quan điểm cá nhân và rèn luyện
tư duy phản biện, tư duy sáng tạo. thêm một số hình ảnh minh họa về dạng bài
tập này.
Có nhiều tình huống đa dạng để HS nhận xét, đưa ra lời khuyên, sắm vai xử lí
tình huống.
- Ngoài ra, các dạng bài tập này còn được thể hiện dưới nhiều hình thức: đánh dấu,
vẽ, tô màu,.…
- Nội dung các bài tập chú trọng việc củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng học tập
cũng như phát triển năng lực môn học.
- Các em có thể sử dụng khi tự học hoặc ôn tập.
- Lưu ý sử dụng:
GV:
Sử dụng làm kênh tham khảo để thiết kế bài tập phù hợp, đáp ứng yccd được
đưa ra cho mỗi bài học.
Phối hợp cùng gia đình để rèn luyện hành vi, thói quen cho HS thông qua các
bài tập trong vở bằng cách cho HS làm tại nhà.
HS:
Sử dụng các dạng bài tập theo hướng dẫn của GV, cha mẹ.
Đối với dạng bài tập rèn luyện hành vi, thái độ,...: cần có sự giám sát và đánh
giá kết quả thực hiện (thông qua phiếu đánh giá,...)
Môn Đạo đức ở tiểu học có mục tiêu là bước đầu hình thành, phát triển ở học
sinh những hiểu biết ban đầu về chuẩn mực, hành vi đạo đức, pháp luật
→ Bài tập đưa ra phải khai thác hiểu biết của các em về các chuẩn mực, hành vi đạo
đức. Đó là bài tập về tri thức. Trong đó có các dạng bài tập như: bài tập điền đúng -
sai, bài tập nhiều lựa chọn, bài tập ghép đôi. bài tập điền khuyết, bài tập trả lời ngắn.
Môn Đạo đức ở tiểu học bước đầu cho học sinh thấy được sự cần thiết thực hiện
theo các chuẩn mực đạo đức trong mối quan hệ với bản thân và người khác, với
công việc, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên; giúp học sinh
hình thành và phát triển thái độ tự trọng, tự tin, tình cảm tích cực; đồng tình với
cái tốt và không đồng tình với cái xấu
→ Bài tập đưa ra cần phải tạo điều kiện cho các em thể hiện thái độ, cảm nhận của
bản thân với các hành vi của bản thân và của người khác. Đó là bài tập về thái độ
và bài tập về kĩ năng, hành vi. Trong bài tập về kĩ năng, hành vi có các dạng bài
tập như: bài tập tự nhận xét, đánh giá hành vi bản thân; bài tập nhận xét, đánh giá
hành vi đạo đức của người khác; bài tập điều tra.
Môn Đạo đức ở tiểu học giúp học sinh bước đầu điều chỉnh được cảm xúc, thái
độ, hành vi của bản thân
→ Bài tập đưa ra cần gắn với thực tiễn cuộc sống, giúp học sinh có thể điều chỉnh
được cảm xúc, thái độ, hành vi của bản thân. Đó là bài tập về kĩ năng, hành vi.
Trong đó là các dạng bài tập như: Bài tập xử lí tình huống đạo đức; bài tập thực
hiện các thao tác, hành động theo mẫu hành vi đạo đức; bài tập điều tra;bài tập
thực hiện trò chơi; bài tập rèn hành vi.
Câu 10: Thực hành:
7.1. Xây dựng bài tập hình thành kĩ năng đánh giá hành vi
- Tính chất của dạng bài tập này là, trước một câu dẫn, một phát biểu nào đó, học
sinh cần xác định - câu đó là đúng (điền Đ) hay sai (điền S) hoặc đánh dấu + hay -
tương ứng
Em hãy ghi Đ vào ý kiến đúng và S vào ý kiến sai đối với những nhận định dưới
đây về yêu lao động:
Ý kiến Đúng/Sai
Lao động đem lại cơm ăn, áo mặc, sách vở,....cho con người
Chỉ nhận những công việc dễ, những công việc khó đùn đẩy cho người
khác.
Đáp án:
Ý kiến Đúng/Sai
Lao động đem lại cơm ăn, áo mặc, sách vở cho con người Đ
Lao động đem lại niềm vui cho con người Đ
Chỉ nhận những công việc dễ, những công việc khó đùn đẩy cho người S
khác.
Những yêu cầu sự phạm đối với loại bài tập này là:
Nội dung phát biểu vừa sức với học sinh tiểu học; tránh đưa ra những nội dung
đúng hay sai một cách quá lỗ liễu; tức là , chúng rất đơn giản, dễ dàng ngay cả
đối với học sinh trung bình, cho nên không vừa sức với các em.
Ví dụ: Không nên hỏi học sinh nội dung Học sinh không cần giữ lời hứa là đúng
hai sai? Bởi lẽ, giáo viên đang dạy bài “Giữ lời lứa” thì ắt các em cần phải giữ
trật tự, vệ sinh nơi công cộng. Hay nói cách khác, nội dung này sai quá rõ ràng,
các em không cần suy nghĩ cũng trả lời được.
Không nên trích nguyên văn những câu trong sách giáo khoa ở phần ghi nhớ,
bài học để hỏi học sinh.
Ví dụ: Trong chủ đề tôn trọng tài sản bài tôn trọng tài sản - SGK lớp 4
KNTT. Nội dung ghi nhớ là: “tài sản không phải của ta/ Chớ nên xâm phạm
mới là người ngay” không nên đưa vào
Tính chất Đúng sai của phát biểu chắc chắn, được mọi học sinh hiểu như nhau;
tránh những nội dung không hoàn toàn chắc chắn đúng hay sai, điều đó dễ làm
cho học sinh hiểu nhầm.
Nội dung các ý trong một câu, hay nội dung các câu phải độc lập với nhau; tránh
những trường hợp chúng trùng lặp nhau, mâu thuẫn nhau, gợi ý cho nhau ( khi
đó học sinh sinh chỉ cần tra lời được một câu là trả lời được các câu khác)
Vị trí của những câu đúng (hay sai) cần được sắp xếp một cách ngẫu nhiên;
tránh việc đặt chúng theo chu kì nhất định
B) Tự giác làm những việc nhà phù hợp với khả năng
D) Tích cực tham gia các buổi tổng vệ sinh ở địa phương
Đáp án: C
Những yêu cầu sư phạm đối với loại bài tập này là:
Số phương án trả lời tối ưu cho một câu là 3 -5; không nên có quá ít ( 2 phương
án) vì nó dễ làm giảm tính khách quan của sự lựa chọn, hay ngược lại, có quá
nhiều ( 6 trở lên phương ấn) làm cho việc xác định câu trả lời đúng trở nên rắc
rối.
Tránh đưa ra những phương án sai quá “lộ liễu” nên có các phương án “gài
bẫy”. Ví dụ, không nên đưa ra phương án Đánh đập, hắt hủi người khuyết tật
(sai quá rõ) vào nội dung giúp đỡ người khuyết tật để hỏi học sinh
Trong một câu hỏi, phương án trả lời đúng nhất phải rõ, chắc chắn; tránh trường
hợp không thể phân biệt, xác định được câu trả lời đúng nhất.
Tránh sắp xếp phương án trả lời đúng nhất ở vị trí giống như nhau ở tất cả các
câu hỏi được nêu ra, vì sự sắp xếp như vậy có thể làm giảm tính khách quan của
kết quả.
Tính chất của dạng bài tập này là, cho hai dãy (cột) thông tin, một dãy (cột) là
những câu hỏi (hay câu dẫn), còn dãy kia là những câu trả lời (hay câu lựa
chọn).
Yêu cầu đặt ra đối với học sinh là, cần lựa chọn sự tương ứng từng nội dung
giữa hai dãy thông tin sao cho đúng, cho phù hợp, rồi nối chúng lại với nhau.
Với mỗi tình huống ở cột A, hãy nối cách ứng xử thể hiện sự tích cực, tự giác
trong lao động ở cột B phù hợp.
A B
Khi em nhìn thấy bảng trên lớp bẩn. Em tham gia quét dọn.
Đápán
Những thông tin nêu ra ở từng cột không nên quá dài, vì nó dễ làm cho việc nối
nội dung ở 2 cột bị “rối”, học sinh dễ bị nhầm lẫn.
Những thông tin ở mỗi cột phải đơn tính (cùng phản ánh một tính chất nào đó
của nội dung); tránh những thông tin không thuộc cùng một loại, đa tính ở từng
cột.
Câu 1: Hãy chọn những từ ngữ phù hợp (Lao động, quang vinh, sức người, làm
việc ) để điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau:
Đáp án
a, “Lao động là sự nghiệp quang vinh, vẻ vang, vui thú và anh dũng”
Những yêu cầu sư phạm đối với loại bài tập này là:
Những từ cần điền phải là quan trọng nhất, phản ánh nội dung bài học mà học
sinh cần lĩnh hội; tránh việc yêu cầu các em tìm điền những từ mà chúng không
phản ánh được nội dung của bài.
Số từ cần điền không nên quá nhiều, vì như vậy dễ làm cho học sinh bị rối.
Những từ các em cần tìm, điền phải được học sinh hiểu rõ nội dung; tránh việc
yêu cầu các em phải tìm những từ mà chúng không hiểu rõ, đặc biệt là, những từ
này lại không được giáo viên cho trước để học sinh lựa chọn.
Những từ cần điền phải phù hợp với bài đạo đức đang học; tránh các từ xa lạ,
không liên quan đến chuẩn mực hành vi liên quan
Học sinh cần trả lời câu hỏi một cách ngắn gọn
Yêu cầu bài tập phải rõ ràng
Chỉ vận dụng với những bài đạo đức mà đối tượng khá quen thuộc với học sinh
tiểu học vì chỉ trong những trường hợp đó, học sinh mới có những kinh nghiệm
nhất định để trả lời được.
Cần phân biệt rõ nội dung học sinh cần trả lời - nên tách nội dung về cách thực
hiện thành hai nội dung - những công việc cần làm và những hành động cần
tránh.
Ví dụ: Bài tập: em hãy kể 4-5 công việc trong gia đình mà em có thể tham gia
Hoạt động: HS sẽ kể tên 4- 5 công việc trong gia đình mà em có thể tham gia một
cách nhanh chóng.
Gợi ý: gấp quần áo, quét nhà, dọn đồ chơi, tưới cây,...
Hãy ghi vào ô trống dấu + trước những ý kiến mà em đồng ý, dấu - trước những sý
kiến mà em không đồng ý.
Hãy đánh dấu x vào việc thực hiện lao động của em vào những cột dưới đây cho
thích học.
7.3.2. Bài tập nhận xét, đánh giá hành vi đạo đức của người khác
Tình huống: Bạn An rất thích một chương trình và chuẩn bị đến giờ chiếu. Mẹ nhờ
An ra quét sân. Vì sắp đến giờ chiếu nên An cầm chổi với thái độ hậm hực và bạn
quét cho có rồi vào kịp để xem. Em tán thành hay không tán thành với hành động
của An? Vì sao?
Đáp án:
Theo dạng bài tập này, một tình huống đạo đức liên quan đến chuẩn mực hành
vi được nêu ra để học sinh nêu cách xử lí, giải quyết và lí giải cách ứng xử của
mình
Ở tình huống đóng, giáo viên cho sẵn một số cách ứng xử và yêu cầu học sinh
chọn cách ứng xử đúng hoặc đúng nhất.
Bài tập: Em sẽ làm gì khi thấy một em nhỏ bị lạc bố mẹ? Hãy tích vào ô trống em
lựa chọn cách giải quyết phù hợp nhất.
Không quan tâm đến em bé và lảng tránh đi chỗ khác
Đáp án:
Bài tập: Em sẽ làm gì khi thấy một em nhỏ bị lạc bố mẹ? Hãy tích vào ô trống em
lựa chọn cách giải quyết phù hợp nhất.
Không quan tâm đến em bé và lảng tránh đi chỗ khác
Câu 11: Phân biệt các khái niệm phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Đạo
đức.
Tiêu chí Phương pháp dạy học môn Đạo Đức Hình thức tổ chức dạy học môn Đạo
Đức
Khái Phương pháp dạy học môn Đạo đức ở Hình thức tổ chức dạy học môn Đạo Đức
niệm Tiểu học là cách thức, con đường hoạt là biểu hiện bên ngoài của hoạt động
động thống nhất giữa giáo viên và học phối hợp giữa giáo viên và học sinh
sinh dưới tác động chủ đạo của giáo được thực hiện theo trình tự và chế độ
viên, với vai trò tích cực, tự giác của xác định. Hình thức tổ chức dạy học môn
học sinh nhằm giải quyết các nhiệm vụ Đạo đức được vận dụng cụ thể từ những
đạt được những mục tiêu tương ứng hình thức tổ chức dạy học nói chung
của môn học này. nhưng nó có những nét riêng do tính chất
của quá trình dạy học môn Đạo đức quy
định.
Mục tiêu Phương pháp dạy học tập trung vào Tập trung vào việc lựa chọn phương tiện,
việc lựa chọn cách thức truyền đạt kiến hình thức và cách thức tổ chức để truyền
thức, kỹ năng và giáo dục đạo đức cho đạt kiến thức và kỹ năng cho học sinh.
học sinh.
- Mối quan hệ:
+ Phương pháp có nhiệm vụ giúp học sinh chiếm lĩnh nội dung và quy định việc lựa
chọn hình thức tổ chức.
+ Hình thức tổ chức chứa đụng và làm cho nội dung và phương pháp dạy học được
thực hiện.
Câu 12: Phân biệt hình thức hoạt động nhóm và phương pháp thảo luận nhóm trong
dạy học môn Đạo đức.
+ Giống nhau: đều có sự tương tác nhằm phát triển các năng lực đạt được mục tiêu
của HĐ.
+ Khác nhau:
Tiêu chí Hình thức hoạt động Phương pháp thảo luận nhóm
nhóm
Khái Hoạt động nhóm là một Thảo luận nhóm là PP tổ chức cho HS trao đổi với
niệm hình thức dạy học trong đó nhau theo nhóm nhỏ để đưa ra ý kiến chung của
học sinh không làm việc cá nhóm về giải quyết vấn đề liên quan đến bài học đạo
nhân đơn lẻ mà là làm việc đức.
tập thể dưới sự hướng dẫn
của giáo viên.
Đặc điểm Tổ chức học sinh thành các Đặc trưng của PP này là ở chỗ, HS trao đổi, thảo
chính nhóm nhỏ để thực hiện các luận, thậm chí tranh luận, với nhau trong nhóm nhỏ
hoạt động cụ thể. Các hoạt để thực hiện nhiệm vụ học tập, giải quyết vấn đề bài
động này có thể bao gồm học và từ đó, các em phát hiện được KT hay hình
thảo luận, nghiên cứu, trò thành được KN theo mục tiêu đề ra. Kết quả này là
chơi, vấn đề giải quyết, sự nỗ lực chung, là sự phối hợp, hợp tác, chia sẻ của
hoặc thậm chí là việc xây các thành viên trong nhóm.
dựng các dự án đạo đức.
Mục tiêu Phát triển kỹ năng làm việc Tạo ra không gian cho học sinh chia sẻ ý kiến, thảo
nhóm, tăng cường tương tác luận, đưa ra quan điểm và tìm hiểu ý kiến đa dạng từ
xã hội và áp dụng kiến thức các thành viên trong nhóm.
đạo đức vào các tình huống
thực tế.
Tổ chức Có thể bao gồm nhiều loại Tập trung chủ yếu vào việc thảo luận và chia sẻ quan
hoạt động, không chỉ giới điểm giữa các thành viên trong nhóm. Các hoạt động
hạn trong việc thảo luận. thường xoay quanh việc phân tích và thảo luận vấn
đề đạo đức cụ thể.
Thời gian Có thể linh hoạt về thời Thường được thiết kế để diễn ra trong một khoảng
gian, tùy thuộc vào loại hoạt thời gian ngắn hơn, nhằm tập trung vào việc thảo
động cụ thể. luận nhanh chóng và sâu sắc về các vấn đề đạo đức
cụ thể.
a, Khái niệm
Tổ chức trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hiện những thao tác,
hành động phù hợp với bài học đạo đức thông qua trò chơi nào đó
Bước chuẩn bị
Thiết kế trò chơi: Căn cứ vào yêu cầu giáo dục của bài học đạo đức, khả năng
và kinh nghiệm của học sinh, phương tiện và vật chất cần thiết để xây dựng trò
chơi cho phù hợp. Đối với một trò chơi, thông thường, giáo viên cần làm rõ: tên
trò chơi, nội dung, cách chơi, cách phân thắng - bại…Còn đối với trò sắm vai thì
cần xác định được: tên trò chơi, các nhân vật, tình huống xảy ra…
Dự kiến những học sinh tham gia trò chơi: Trong trường hợp cần thiết, nên dự
kiến trước những học sinh tham gia, thực hiện trò chơi.
Chuẩn bị phương tiện phục vụ cho trò chơi: Tùy tính chất, nội dung trò chơi,
có thể cần chuẩn bị những phương tiện nhất định để nâng cao hiệu quả của trò
chơi.
Ngoài ra, giáo viên cần dự kiến khả năng thực hiện của học sinh, thời gian
dành cho trò chơi, những học sinh làm trọng tài ( nếu cần)
Giáo viên giúp học sinh nắm vững trò chơi như: tên trò chơi, nội dung, cách
chơi, cách phân thắng bại…
Các em thảo luận với nhau về thực hiện trò chơi ( nếu cần ).
Một nhóm học sinh thực hiện trò chơi; những em khác có thể tiếp tục thực hiện
trò chơi ( đối với trò chơi sắm vai thì phải có cách giải quyết khác…).
- Lựa chọn hoặc tự thiết kế trò chơi đảm bảo những điều kiện:
+ Mục đích của trò chơi phải thể hiện mục tiêu của bài học hoặc một phần của
chương trình.
+ Hình thức chơi đa dạng giúp HS được thay đổi các hoạt động học tập trên lớp,
giúp HS phối hợp các hoạt động trí tuệ với các hoạt động vận động.
+ Luật chơi đơn giản để HS dễ nhớ, dễ thực hiện. Cần đưa ra các cách chơi có
nhiều HS tham gia để tăng cường kỹ năng học tập hợp tác.
+ Các dụng cụ chơi cần đơn giản, dễ làm hoặc dễ tìm kiếm tại chỗ
- Chọn quản trò chơi có năng lực phù hợp với yêu cầu của trò chơi.
- Tổ chức chơi vào thời gian thích hợp của bài học để vừa làm cho học sinh hứng
thú học tập vừa hướng cho học sinh tiếp tục tập trung các nội dung khác của bài học
một cách có hiệu quả.
f, Ví dụ minh họa chi tiết, kẻ bảng hoạt động giáo viên, học sinh
o Thể hiện thái độ tôn trọng tài sản của người khác bằng những lời nói và việc
làm cụ thể, phù hợp
Bước chuẩn bị
Thiết kế trò chơi:
o Giáo viên nêu tên trò chơi “Cuốn - Học sinh lắng nghe, các bạn được
truyện hay” và phân nhiệm vụ phân vai sẽ lên chuẩn bị, các bạn thư
cho các học sinh sắm vai: Minh kí lên để cô giáo phân công nhiệm vụ,
Anh trong vai Khánh Linh, mỗi bạn ghi câu trả lời của một nhóm
Giang trong vai Ninh, Huyền khác nhau.
trong vai Dương
o Phân các học sinh làm thư kí:
Bạn Linh, Lan, Minh, - Các em thảo luận với nhau về thực
hiện trò chơi sắm vai
- Giáo viên cho học sinh sắm vai, -
các học sinh khác quan sát và đưa
ra cách giải quyết tình huống
- GV cho học sinh thảo luận để - Một nhóm học sinh thực hiện sắm
đưa ra bài học dựa vào tình huống vai; những em khác bàn bạc thảo luận
trên và đưa ra các cách giải quyết khác
nhau
- Thư kí ghi chép lại các phương án
giải quyết của các nhóm
- Nhóm cử 1 bạn lên đóng vai là Ninh
để xử lí tình huống.
- Dự kiến câu trả lời của học sinh:
Không cho Dương mượn để giữ
sách cho Khánh Linh
Hỏi ý kiến của Khánh Linh trước
khi cho Dương mượn
Đưa sách cho Dương mượn mà
không nói cho Khánh Linh
Cho Dương đọc khi ở nhà mình,
không cho Dương mang về
- Học sinh thảo luận để đưa ra bài học
- Thảo luận xong sẽ bàn bạc với thư kí
- GV chốt kiến thức và viết ra bảng phụ.Nhóm cử 1 bạn
lên đóng vai là Ninh để xử lý tình
huống.
Nếu là Ninh, con xử lý tình huống trên như thế nào? Lý giải
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Con hiểu thông điệp được truyền tải qua tình huống trên là gì?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
A. EM THỰC HIỆN VIỆC ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOẠT ĐỘNG NHÓM
Tự đánh giá mức độ hoạt động nhóm của em bằng cách đánh dấu vào ô phù hợp
STT Tiêu chí đánh giá Em tự đánh giá
Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành
1 Quan sát các bạn sắm
vai £ £ £
2 Đưa ra ý kiến để giải
quyết tình huống
£ £ £
3 Ý kiến phù hợp với tình
huống £ £ £
4 Tự rút ra được bài học
sau tình huống £ £ £
B. BẠN ĐÁNH GIÁ EM
Em xin ý kiến của bạn về việc hoạt động nhóm của em theo gợi ý:
Hoàn thành tốt ««« Hoàn thành «« Chưa hoàn thành «
STT Nội dung Bạn đánh giá em Người thân đánh giá em
1
Quan sát các bạn sắm vai
¶¶¶ ¶¶¶
2
Đưa ra ý kiến để giải
¶¶¶ ¶¶¶
quyết tình huống
3
Ý kiến phù hợp với tình
¶¶¶ ¶¶¶
huống
4
Tự rút ra được bài học sau
¶¶¶ ¶¶¶
tình huống
Câu 16: Nêu các điều kiện vận dụng phương pháp rèn luyện trong dạy học môn
Đạo đức. Cho ví dụ.
1. Khái Tổ chức điều tra là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu
niệm thực trạng những vấn đề thực tế xung quanh liên quan đến bài đạo
đức
Khi điều tra, học sinh phải thâm nhập thực tiễn, quan sát hiện trạng
của các sự vật để có được thông tin, số liệu cần thiết, xác định
nguyên nhân, đề ra những biện pháp giải quyết.
Điều tra giúp học sinh vận dụng kiến thức đạo đức vào cuộc sống,
mở rộng hiểu biết về thực tiễn xung quanh, hòa nhập cộng đồng, xã
hội, gắn việc học tập ở nhà trường với thực tế xã hội phong phú
=> Các em có thái độ trách nhiệm đối với những vấn đề mà cộng đồng,
xã hội đang quan tâm, giải quyết, định hướng cho việc thực hiện hành
vi đạo đức của mình một cách thích hợp, mang tính tự giác cao. =>
giúp hs hình thành kĩ năng sống quan trọng - biết phát hiện và giải
quyết vấn đề cuộc sống đòi hỏi.
Điều tra thường được tiến hành vào thời gian ngoài giờ lên lớp giữa
các tiết đạo đức ( sau khi học tiết 1 hoặc trước khi học bài đạo đức
3.Yêu cầu Nội dung rèn luyện phải phù hợp với bài đạo đức, với đặc điểm
sư phạm tâm sinh lí và khả năng của các em, với điều kiện thực tế cuộc sống
xung quanh ở địa phương
Công việc điều tra phải mang tính khả thi và tính giáo dục cao
Cần tổ chức rèn luyện cho hs một cách thường xuyên, có hệ
thống.=> hình thành ở học sinh những kĩ năng tham gia, tổ chức
hoạt động thực tiễn, thói quen, tình cảm đạo đức bền vững
Cần có những phương tiện cần thiết cho hoạt động của hs, trong đó
phiếu rèn luyện đóng vai trò quan trọng
Đề cao vai trò của chủ thể tích cực, nâng cao ý thức tự giác, tự
quản của học sinh trong quá trình tự rèn luyện của mình
Cần kiểm tra việc rèn luyện của hs, trong đó có sự phối hợp với gia
đình, các tổ chức xã hội, ban tự quản của hs tiểu học. Việc đánh giá
phải khách quan, kịp thời, công bằng bằng cách tổ chức cho các em
báo cáo kết quả rèn luyện trước lớp, ghi nhận xét vào phiếu rèn
luyện
Tránh những hiện tượng như: ngại khó, thiếu tin tưởng vào khả
năng của hs,...
Họ và tên:
PHIẾU ĐIỀU TRA
Các em hãy điều tra, tìm hiểu và quan sát những của công và những công
trình công trong khuôn viên trường và điền vào bảng sau:
STT Tên của công/công Tình Những hành vi bảo vệ/ những hành vi
trình công trạng tổn hại đến của công, công trình công
Họ và tên:
PHIẾU BÁO CÁO
BẢO VỆ CỦA CÔNG
Sau khi thực hiện nhiệm vụ điều tra về tình hình và ý thức bảo vệ quần chúng.
Chúng tôi báo cáo kết quả điều tra như sau:
1. Số lượng của công/ công trình công quan sát:
2. Kết quả điều tra:
a, Các hành vi bảo vệ của công:
b, Các hành vi gây tổn hại đến của công:
3. Đề xuất biện pháp giữ gìn của công/ công trình công. Sáng tạo câu khẩu
hiệu kêu gọi mọi người xung quanh em bảo vệ quả công.
Dự kiến thời gian: Sau tiết 1 của bài học, HS có thể thực hiện điều tra giờ ra
chơi, giờ học ở nhà thể chất, nhà đa năng,...
Dự kiến địa điểm: Trong khuôn viên trường.
Bước giao nhiệm vụ
Bước giao nhiệm vụ thường được thực hiện vào cuối bài đạo đức. Khi đó giáo viên
giúp HS nắm vững:
– Nội dung điều tra: Điều tra thực trạng của của công và công trình công
trong khuôn viên trường.
– Cách tiến hành, cách ghi chép:
Nội dung công việc được ghi trên phiếu.
HS thực hiện hiện đầy đủ, hoàn thành tốt các nhiệm vụ ghi trên phiếu.
– Địa điểm điều tra: Khuôn viên trường
– Thời gian và thời hạn hoàn thành: 1 tuần
– Dự kiến cách đánh giá: HS nộp phiếu điều tra, 1 số nhóm báo cáo trước lớp.
Bước điều tra của học sinh
Theo nhiệm vụ được giao, HS thực hiện việc điều tra và hoàn thành các phiếu yêu
cầu như phiếu điều tra, phiếu báo cáo (nếu cần) để sau này nộp lại cho GV hoặc báo
cáo, trình bày trước lớp.
Câu 17: Nêu các điều kiện vận dụng phương pháp rèn luyện trong dạy học môn
Đạo đức.
Khái niệm
Phương pháp dạy học rèn luyện là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hiện
những hành vi, công việc trong cuộc sống theo bài học đạo đức.
Việc rèn luyện có tác dụng to lớn trong việc hình thành ở học sinh hành vi,
thói quen đạo đức như là mục tiêu chủ yếu của quá trình dạy học môn Đạo đức.
Trong thực tiễn dạy học môn Đạo đức, các công việc rèn luyện có thể được tổ
chức cho học sinh trong thời gian giờ lên lớp, nhưng chủ yếu vào thời gian
ngoài giờ lên lớp (ví như vào ngày nghỉ thứ bảy, chủ nhật).
Các bước thực hiện
Bước 1: Chuẩn bị.
Giáo viên cần:
Xác định nội dung rèn luyện: Căn cứ vào tính chất của bài đạo đức, mục tiêu
của bài, khả năng của học sinh, điều kiện thực tế xung quanh… để xác định
những hành vi, công việc mà các em cần thực hiện cho phù hợp.
Dự kiến kết quả, sản phẩm hoạt động của HS qua rèn luyện như kết quả của
buổi lao động, những loại phiếu mà các em cần hoàn thành.
Dự kiến thời gian tổ chức: Có những công việc giáo viên tổ chức không thường
xuyên và có những công việc HS tự giác thực hiện một cách thường xuyên.
Chuẩn bị phiếu rèn luyện: Thiết kế thích hợp giúp HS ghi lại quá trình, công
việc, kết quả hoạt động để nộp lại cho GV hoặc trình bày trước lớp.
Ngoài ra, GV cần dự kiến địa điểm tiến hành; phân công HS theo tổ theo nhóm,
cá nhân; cách đánh giá, phối hợp các lực lượng giáo dục…
Bước 2: Giao nhiệm vụ.
Bước này thường được thực hiện hướng dẫn ứng dụng cuối bài (cuối tiết 1 hay cuối
tiết 2 bài đạo đức). Khi đó giáo viên giúp học sinh nắm vững:
Nội dung công việc cần thực hiện và kết quả cần đạt được.
Cách tiến hành, thực hiện công việc.
Địa điểm.
Thời gian.
Cách đánh giá (học sinh nộp phiếu rèn luyện hay báo cáo trước lớp).
Sau đó GV phát phiếu rèn luyện và hướng dẫn HS ghi lại quá trình thực hiện vào
phiếu.
Bước 3: Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
Học sinh thực hiện những hành vi, công việc được giao chủ yếu vào thời gian ngoài
giờ học - ở gia đình, nhà trường, xã hội (tùy hành vi, công việc cụ thể). Các em ghi
lại những công việc mình làm vào phiếu rèn luyện, hoàn thành báo cáo (nếu cần) để
sau này nộp lại cho giáo viên hoặc báo cáo, trình bày trước lớp.
Bước 4: Đánh giá.
Sau khi thực hiện nhiệm vụ rèn luyện, giáo viên tiến hành đánh giá như dự kiến
(nộp phiếu rèn luyện hay báo cáo kết quả rèn luyện trước lớp)
Yêu cầu sư phạm
Nội dung rèn luyện phải phù hợp với bài đạo đức, với đặc điểm sinh lí và khả
năng của các em, với điều kiện thực tế xung quanh ở địa phương.
Công việc rèn luyện phải mang tính khả thi và tính giáo dục cao, khi đó nó mới
có tác dụng giáo dục thiết thực.
Cần tổ chức rèn luyện cho học sinh một cách thường xuyên, có hệ thống.
Cần có phương tiện cần thiết cho hoạt động của học sinh, trong đó phiếu rèn
luyện đóng vai trò quan trọng.
Cần đề cao vai trò chủ thể tích cực, nâng cao ý thức tự giác, tự quản của học
sinh trong quá trình tự rèn luyện của mình.
Cần kiểm tra việc rèn luyện của học sinh, trong đó có sự phối hợp với gia đình,
các tổ chức.
Việc đánh giá phải công bằng, khách quan, kịp thời, bằng những cách tổ chức
cho các em báo cáo kết quả rèn luyện trước lớp, ghi nhận xét vào phiếu rèn
luyện.
Tránh những hiện tượng như: Ngại khó, thiếu tin tưởng vào khả năng của học
sinh.
Ưu, nhược điểm
Ưu điểm:
Hình thành thói quen tốt: Phương pháp rèn luyện giúp học sinh hình thành thói
quen tốt một cách tự nhiên, dần dần trở thành bản năng. Qua việc thực hành
thường xuyên, học sinh sẽ ghi nhớ và thực hiện các chuẩn mực đạo đức một
cách tự giác, không cần nhắc nhở.
Nâng cao ý thức đạo đức: Thông qua rèn luyện, học sinh có cơ hội thực hành
các hành vi đạo đức, từ đó nâng cao ý thức về tầm quan trọng của việc sống tốt,
sống đẹp.
Dễ dàng áp dụng trong thực tế: Phương pháp rèn luyện dễ áp dụng trong nhiều
hoạt động khác nhau như: học tập, vui chơi, lao động,...
Không tốn kém chi phí.
Có thể áp dụng cho tất cả các học sinh.
Nhược điểm:
Cần có thời gian để hình thành thói quen đạo đức tốt cho học sinh.
Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Dễ tạo tâm lý gò bó, áp đặt cho học sinh: Phương pháp rèn luyện thường tập
trung vào việc uốn nắn hành vi theo khuôn mẫu, thiếu sự linh hoạt và tôn trọng
sự phát triển đa dạng của học sinh.
Khó tạo hứng thú và động lực học tập cho học sinh: Việc rèn luyện đạo đức
thường tập trung vào các quy tắc, chuẩn mực, thiếu đi sự sinh động và hấp dẫn.
Hạn chế khả năng phát triển tư duy phản biện và tự chủ của học sinh: Phương
pháp rèn luyện thường hướng học sinh đến việc tuân thủ theo khuôn mẫu, ít
khuyến khích các em suy nghĩ độc lập và đưa ra quyết định của riêng mình.
Khó đánh giá hiệu quả rèn luyện: Việc đánh giá đạo đức thường dựa vào các
biểu hiện hành vi bên ngoài, khó đánh giá được sự thay đổi về nhận thức và
quan điểm đạo đức bên trong của học sinh.
Gặp khó khăn trong việc áp dụng cho các đối tượng học sinh khác nhau
Tốn nhiều thời gian và công sức của giáo viên.
Dễ dẫn đến việc giáo viên áp dụng các hình thức kỷ luật không phù hợp.
Khó tạo sự đồng thuận giữa giáo viên, phụ huynh và học sinh trong việc rèn
luyện đạo đức cho học sinh.
Thực hành thiết kế
Bài 4: Yêu quý bạn bè (Sách Đạo đức lớp 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống)
YCCĐ:
+ Thực hiện được lời nói, hành động thể hiện sự yêu quý bạn bè.
Bước 1: Chuẩn bị
+ Xác định nội dung rèn luyện: Thực hiện được lời nói, hành động thể hiện sự yêu
quý bạn bè.
+ Dự kiến kết quả, sản phẩm hoạt động của học sinh qua rèn luyện: phiếu rèn luyện
mà HS cần hoàn thành.
+ Dự kiến thời gian tổ chức: HS tự giác thực hiện một cách thường xuyên.
+ Chuẩn bị phiếu rèn luyện:
Hàng ngày, em hãy làm những hành động và lời nói thể hiện sự yêu quý bạn bè
khác nhau. Hãy ghi đúng hành vi, lời nói và tần suất thực hiện vào phiếu này.
Nhận xét của thầy (cô) giáo Xác nhận của bạn bè
Lớp:......................
Nhóm:...................
PHIẾU ĐIỀU TRA
Các em hãy điều tra, tìm hiểu về những gia đình có hoàn cảnh khó khăn tại địa phương rồi
ghi rõ kết quả vào phiếu này.
ST Hộ gia đình Hoàn cảnh gia Những công việc cần giúp đỡ
T đình
Nhận xét của thầy cô giáo Xác nhận của gia đình
- Chuẩn bị của HS: Thảo luận theo nhóm để hoàn thành phiếu báo cáo, nên chuẩn bị
ảnh chụp để tăng sức thuyết phục.
* Bước tiến hành
- GV nhắc lại nhiệm vụ của HS trình bày kết quả điều tra về những gia đình có hoàn
cảnh khó khăn gần nơi em sống và yêu cầu HS trình bày kết quả theo phiếu báo cáo
mà GV chuẩn bị.
- Đại diện các nhóm lên báo cáo trước lớp.
- Những HS khác nêu nhận xét góp ý.
* Bước tổng kết
- GV nhận xét, tổng kết ngắn gọn các kết quả của các nhóm, liệt kê lại các hành
động học sinh có thể giúp đỡ những gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
- Nhấn mạnh đến các hành động để thực hiện sau báo cáo: Dựa trên các biện pháp
mà HS đưa ra, GV khuyến khích, hướng dẫn các em thực hiện những hành động
học sinh có thể giúp đỡ những gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
Câu 20: Phương pháp dự án
a, Khái niệm:
- Dự án là phương pháp dạy học, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập
phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới
thiệu.
b, Đặc điểm:
- Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực
tiễn xã hội, thực tiễn đời sống của học sinh tiểu học.
- Ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà
trường với thực tiễn đời sống xã hội.
- Tính tự lực, sáng tạo của người học: Đòi hỏi và khuyến khích tinh thần trách
nhiệm, sự sáng tạo của các em. Giáo viên đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ.
- Định hướng húng thú người học: học sinh tham gia chọn đề tài, nội dung học tập
phù hợp với khả năng hứng thú hay trong quá trình thực hiện dự án, hứng thú của
các em cũng được tiếp tục phát triển.
- Tính phức hợp: Kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm
giải quyết vấn đề mang tính phức hợp.
- Định hướng hành động: học sinh vận dụng lí thuyết vào hoạt động thực tiễn nhằm
giải quyết nhiệm vụ đặt ra=> Các em kiểm tra, củng cố, ứng dụng và mở rộng hiểu
biết của mình cũng như rèn luyện kĩ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn.
- Cộng tác làm việc: đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàn và kĩ năng làm việc nhóm
giữa các thành viên tham gia, giữa học sinh và giáo viên, cũng như các lực lượng xã
hội khác nhau tham gia trong dự án.
- Định hướng sản phẩm: các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất, hiện
thực được cải tạo… sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.
c, Ưu điểm
Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội.
Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học: từ phụ thuộc giáo viên
sang hoạt động nhóm, giúp người học từ thụ động ghi nhớ sang khám phá tích
hợp và trình bày.
Giúp người học từ hình thức học thụ động sang hình thức học chủ động có định
hướng.
Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm.
Phát triển khả năng sáng tạo.
Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp.
Rèn kỹ năng làm việc nhóm.
Phát triển năng lực đánh giá.
d, Nhược điểm
Không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lí thuyết mang tính trừu tượng, hệ
thống cũng như rèn luyện hệ thống kĩ năng cơ bản.
Phải đòi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy không thay thế cho phương pháp thuyết
trình và luyện tập, mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các phương
pháp dạy học truyền thống.
Đòi hỏi phương tiện vật chất và phương tiện phù hợp
e, Các bước tiến hành
Bước 1: Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án
Chủ đề có khởi đầu bằng một ý tưởng liên quan đến nội dung học tập, gắn với
thực tiễn mà HS quan tâm.
VD: Vấn đề về thiên nhiên, môi trường, về văn hóa dân tộc, về gia đình, về
đạo đức xã hội.
=> Từ chủ đề lớn, GV tổ chức hướng dẫn HS phát triển tìm các chủ đề nhỏ
gọi là tiểu chủ đề, là vấn đề nghiên cứu cụ tên - tên của các dự án
GV có thể sử dụng sơ đồ tư duy là công cụ hiệu quả để xác định, lựa chọn ý
tưởng cũng như vấn đề cần giải quyết xung quanh dự án.
GV có thể tiến hành như sau:
Giáo viên ghi chủ đề chính lên bảng
Giáo viên đặt câu hỏi để phát triển các ý tưởng. GV có thể đặt câu hỏi cho HS
theo mẫu cái gì? Ở đây? Tại sao? Như thế nào? Trong các câu hỏi này, câu hỏi
tại sao và như thế nào là quan trọng nhất.
=> Sau khi lập được sơ đồ tư duy tìm được các tiểu chủ đề, GV yêu cầu HS lựa
chọn tiểu chủ đề theo sở thích và yêu cầu các HS cùng sở thích về một tiểu chủ đề
thành một nhóm.
- Sau khi lập sơ đồ tư duy để tìm ra các tiểu chủ đề cho dự án qua các câu hỏi, GV
có thể yêu cầu HS lựa chọn chủ đề theo sở thích, sự quan tâm và yêu cầu các HS
cùng sở thích, sự quan tâm, và yêu cầu các HS cùng sở thích về một chủ đề tạo
thành nhóm hoặc GV có thể chia theo tổ tùy nhu cầu và nguyện vọng, Khả năng của
HS.
GV xây dựng hệ thống câu hỏi để triển khai những vấn đề nghiên cứu cho dự
án
Tác động của môi trường có ảnh hưởng như thế nào đến thiên nhiên và cuộc
sống của chúng ta?
Những biểu hiện nào cho thấy môi trường bị ô nhiễm?
Em sẽ làm gì để góp phần bảo vệ môi trường?
b, Lập kế hoạch
HS thảo luận xác định các nhiệm vụ cần thực hiện để đạt được mục tiêu, đồng
thời phân công các thành viên trong nhóm ai sẽ làm nhiệm vụ gì và thời hạn
hoàn thành, xác định phương tiện và dự kiến sản phẩm.
Sau khi lập kế hoạch các nhóm cử đại điện trình bày, các nhóm khác và GV bổ
sung ý kiến, HS chỉnh sửa, hoàn thiện kế hoạch
GV hướng dẫn thực hiện dự án
Thu thập thông tin theo nhiệm vụ được giao như phỏng vấn trực tiếp các đối
tượng đã xác định, có thể thu thập các thông tin từ sách báo, internet hoặc
làm thực nghiệm. Các phương tiện hỗ trợ cần thiết như: Phiếu phỏng vấn,
ghi âm, máy ảnh, điện thoại.
b, Xử lí thông tin
Sau khi đã thu thập được các dữ liệu cần tiến hành thu thập xử lí dữ liệu, có thể
sử dụng biểu đồ để giải thích cho các dữ liệu. Các thành viên trong nhóm
thường xuyên trao đổi thảo luận để tổng hợp dữ liệu, giải quyết vấn đề, kiểm tra
tiến độ.
Tổng hợp các kết quả đã phân tích sản phẩm cuối cùng được trình bày với nhiều
dạng khác nhau: bài thuyết trình, biểu diễn ( kịch, hát, múa, đóng vai) … trưng
bày triển lãm (tranh ảnh, báo tường, mô hình) …
Các nhóm phân công thành viên tham gia trình bày báo cáo dưới các hình
thức. Sản phẩm dự án có thể trình bày trong lớp, có thể được giới thiệu trước
toàn trường hay ngoài xã hội.
GV tổ chức cho các cá nhân tự đánh giá, các nhóm đánh giá lẫn nhau và cuối
cùng là đánh giá của giáo viên.
Khi vận dụng phương pháp đề án vào dạy học môn Đạo đức phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
- Đề tài để xây dựng đề án phải phù hợp với chủ đề bài đạo đức và gắn liền với các
vấn đề, tình huống thực tiễn.
- Nội dung, mục tiêu đề án phải rõ ràng, cụ thể, dễ thực hiện có tính khả thi
- Cách giao nhiệm vụ cần rõ ràng, yêu cầu phải phù hợp với khả năng thực hiện và
điều kiện thực tế của học sinh; đặc biệt phải hướng dẫn thực hiện một cách tỉ mỉ.
- Nghiệm thu kết quả và đánh giá đề án cần dựa trên sự cố gắng của học sinh, nhóm
học sinh. Cần khuyến khích nêu gương những học sinh có cố gắng, nỗ lực hoàn
thành đề án của mình.
- Cần tạo cơ hội để tăng cường sự tham gia của học sinh trong đề án, tuy nhiên
nhiệm vụ của học sinh phải phù hợp với trình độ và khả năng của các em.
Bài 3: Yêu lao động - trang 19 - Sách Kết nối tri thức với cuộc sống
Phương Học sinh ghi chép những việc làm của mọi người, Sổ theo dõi dự án của Máy
tiện thực có thể sử dụng mạng internet hoặc tìm kiếm trên mọi nhóm chiếu
hiện dự sách báo Phiếu đánh giá tiểu hoặc tivi,
án dự án của mỗi nhóm máy tính,
bàn sắp
xếp ngồi
nhóm
Các nhóm trình bày sản phẩm. HS các nhóm khác thảo luận, HS tự nhận xét, đánh
Bước 5:
giá, các nhóm cùng nhận xét, đánh giá
Đánh giá
GV có thể tiến hành đặt câu hỏi để kiểm tra kiến thức, kĩ năng mà các em đã thu
dự án
được từ dự án
Lớp: ……..
Nhóm: ……
Tên dự án: Lao động là hạnh phúc
Em và các thành viên trong nhóm hãy trao đổi và hoàn thành kế hoạch sau:
STT Những công việc mà Những biểu Tấm gương Ca dao, tục
bản thân đã làm biểu hiện lười lao tiêu biểu yêu ngữ ca ngợi nét
hiện yêu lao động động lao động đẹp lao động
Kỹ năng giao tiếp, thuyết trình, làm việc nhóm, lãnh đạo, quản lý thời gian,...
Kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy phản biện, sáng tạo.
Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, thích nghi với môi trường mới.
Học sinh được trải nghiệm thực tế, áp dụng kiến thức đã học vào thực tế.
Mở rộng kiến thức về các lĩnh vực khác nhau, không chỉ bó hẹp trong sách vở.
Giúp học sinh định hướng nghề nghiệp tương lai.
Tham gia các hoạt động ngoại khoá thể thao giúp học sinh tăng cường sức khỏe,
dẻo dai, phát triển thể chất.
Nâng cao tinh thần thể thao, ý thức rèn luyện sức khỏe.
Phát triển cả về trí tuệ, thể chất, nhân cách và kỹ năng sống.
Giúp học sinh tự tin, năng động, hòa đồng và có trách nhiệm với bản thân và
cộng đồng.
Giúp học sinh giải tỏa căng thẳng sau giờ học chính.
Tạo niềm hứng thú học tập, khơi gợi đam mê và sáng tạo.
Giúp học sinh gắn bó với nhà trường và bạn bè.
Học sinh phải dành thời gian tham gia hoạt động ngoại khóa bên cạnh việc học
chính.
Có thể ảnh hưởng đến kết quả học tập nếu không sắp xếp thời gian hợp lý.
Một số hoạt động ngoại khoá có thể tốn chi phí tham gia, trang phục, dụng cụ,...
Gây áp lực tài chính cho gia đình học sinh.
Một số hoạt động ngoại khoá có thể tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn cho học sinh.
Cần có sự giám sát chặt chẽ của giáo viên và phụ huynh.
Một số học sinh có thể không thích hoặc không có khả năng tham gia các hoạt
động ngoại khoá.
Cần đa dạng hoá các hoạt động ngoại khoá để phù hợp với sở thích và năng lực
của học sinh.
Khó đánh giá được mức độ hiệu quả của việc tham gia hoạt động ngoại khoá.
Cần có hệ thống đánh giá phù hợp để đánh giá đúng mức đóng góp của học sinh
Tóm lại, phương pháp dạy học ngoại khoá có nhiều ưu điểm hơn nhược điểm.
Tuy nhiên, cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi tổ chức và tham gia các hoạt động
ngoại khoá để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho học sinh.
Gv tổ chức cho HS tham gia giúp đỡ những gia đình có hoàn cảnh khó khăn gần nơi
em sống.
Lớp:......................
Nhóm:...................
PHIẾU BÁO CÁO
Các em hãy điều tra, tìm hiểu về những gia đình có hoàn cảnh khó khăn tại địa phương rồi
ghi rõ kết quả vào phiếu này.
STT Hộ gia Hoàn cảnh Những việc cần làm để Những công việc em đã làm để
đình gia đình giúp đỡ các hộ gia giúp đỡ các gia đình có hoàn cảnh
đình. khó khăn
Nhận xét của thầy cô giáo Xác nhận của gia đình
* Bước chuẩn bị
- Chuẩn bị của giáo viên:
+ GV xác định nội dung buổi hoạt động ngoại khóa, tìm hiểu để chọn địa điểm phù
hợp cho học sinh tham gia.
+ Yêu cầu HS điều tra về hoàn cảnh các gia đình có hoàn cảnh khó khăn trong địa
phương và đề xuất biện pháp giúp đỡ (có phiếu báo cáo), nộp lại phiếu cho giáo
viên trước buổi ngoại khóa 1 tuần
+ Lên kế hoạch cho buổi ngoại khóa: những việc cần làm, thời gian, địa điểm, kết
quả cần đạt được, những dụng cụ cần sử dụng,...
+ Chia lớp thành các nhóm, phân rõ nhiệm vụ cụ thể: nhóm trưởng, thư kí,...
+ Thiết kế phiếu báo cáo để HS báo cáo sau buổi ngoại khóa
a, Khái niệm:
Dạy học tại hiện trường là hình thức tổ chức dạy học ở không gian ngoài lớp học
mà nơi đó có sự hiện diện của các sự vật, hiện tượng liên quan đến bài học, thuận
lợi cho việc giúp học sinh đạt được mục tiêu bài học.
Trong khuôn khổ và điều kiện thực tế môi trường xung quanh, tính chất của bài học
đạo đức, những hiện trường có thể được vận dụng cho việc tổ chức các hoạt động
là: sân trường, vườn trường, khu vực xung quanh trường học, một số nơi công cộng
gần trường…
- Bước 1: Xác định mục tiêu và nội dung hoạt động tại hiện trường
+ Căn cứ vào mục tiêu bài học, giáo viên xác định rõ mục tiêu hoạt động tại hiện
trường một cách cụ thể, từ đó mới có thể định hướng việc lựa chọn hiện trường phù
hợp.
+ Nội dung hoạt động tại hiện trường do mục tiêu của hoạt động quy định, do đó,
giáo viên cần dự kiến một cách chính xác.
- Bước 3: Tổ chức cho học sinh học tại hiện trường theo kế hoạch
+ Giáo viên kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả tham gia, thực hiện hoạt động
của học sinh
+ Tổ chức cho học sinh tự đánh giá đánh giá đồng đẳng.
+ Các lực lượng giáo dục tham gia đánh giá hoạt động một cách thích hợp (nếu
cần).
c, Ưu điểm, hạn chế:
- Ưu điểm:
+ Giúp HS trực tiếp tiếp xúc với những sự vật, hiện tượng có trong thực tiễn mà
không phải qua sách, vở.
+ Tạo hứng thú, không khí sinh động, bài học trở nên sâu sắc, bền vững hơn, hiệu
quả dạy học được nâng cao.
- Hạn chế:
+ Môi trường tại hiện trường có thể tác động đến kết quả học tập và sức khỏe của
HS.
- Tính chất và những sự vật có ở hiện trường phải phù hợp với bài đạo đức;
- Hiện trường được lựa chọn không nên nằm quá xa trường học vì dễ làm mất thời
gian đi lại và sự an toàn của học sinh;
- Cần xác định rõ mục tiêu một cách cụ thể, từ đó, tổ chức cho học sinh những hoạt
động nhất định tại hiện trường và rút ra những kết luận bổ ích;
- Tuỳ điều kiện cụ thể, giáo viên cần quyết định thời gian học tập tại hiện trường,
nhưng không nên dành toàn bộ thời gian của tiết học cho hình thức này.
- Bảo đảm tính tổ chức, trật tự, an toàn của học sinh trong suốt quá trình hoạt động
diễn ra ở hiện trường.
- Tránh hiện tượng ngại khó, ngại mất thời gian nên không vận dụng hình thức tổ
chức dạy học này.
- Tuỳ từng bài cụ thể, hình thức dạy học tại hiện trường có thể được vận dụng cho
những hoạt động khác nhau như: hình thành tri thức, thực hành, ứng dụng, mở
rộng...
- Trong thực tiễn dạy học tiểu học, giáo dục tại hiện trường có thể được tổ chức theo
hình thức dạy học nội khoá hay ngoại khoá.
- Bước 1: Xác định mục tiêu và nội dung hoạt động tại hiện trường
+ Tên hoạt động: Lao động vệ sinh và chăm sóc cây ở sân trường.
+ Mục tiêu: Học sinh tích cực, tự giác tham gia hoạt động lao động phù hợp với
khả năng của bản thân.
- Bước 3: Tổ chức cho học sinh học tại hiện trường theo kế hoạch
+ Giáo viên giới thiệu về hoạt động, trong đó, nêu rõ mục tiêu của hoạt động (lao
động vệ sinh sân trường, để có môi trường vui chơi sạch đẹp trong giờ ra chơi…),
những công việc học sinh cần thực hiện tại hiện trường (nhặt rác, quét dọn và tưới
cây trong sân trường).
+ Tại sân trường, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát và nêu một số công việc mình
có thể làm để giúp sân trường sạch đẹp hơn.
+ Giáo viên chia học sinh thành 3 nhóm: Nhóm 1 quét sân trường, nhóm 2 nhặt rác
quanh các gốc cây, nhóm 3 tưới cây.
+ Từng nhóm học sinh hoạt động độc lập và thực hiện công việc lao động như giáo
viên phân công; giáo viên quan sát các nhóm, bảo đảm mọi học sinh tham gia hoạt
động, giúp đỡ những nhóm gặp khó khăn (nếu có).
+ Giáo viên phải kiểm soát được hành vi của học sinh trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ được giao ở sân trường.
+ Sau khi học sinh kết thúc nhiệm vụ lao động tại sân trường, giáo viên yêu cầu học
sinh về lớp học để báo cáo kết quả (hoặc cho các nhóm học sinh báo cáo kết quả
ngay tại sân trường); giáo viên nhận xét về các công việc và kết quả hoạt động của
học sinh.
Điền thông tin cá nhân và đánh dấu x vào ô trống cho biết nhiệm vụ của nhóm
mình.
Tự đánh giá và xin ý kiến của nhóm về mức độ hoàn thành nhiệm vụ bằng
cách tô màu vào tương ứng với nội dung đánh giá dưới đây.
Nhóm…
Câu 24: Phân biệt đánh giá quá trình và đánh giá kết quả trong dạy học môn
Đạo đức. Cho ví dụ.
* Giống nhau:
- Đánh giá quá trình và đánh giá định kì là 2 hình thức đánh giá phổ biến ở Tiểu
học.
- Cả 2 hình thức đánh giá đều hướng đến mục tiêu chung là điều chỉnh, định hướng
nâng cao chất lượng và kết quả học tập của HS.
* Khác nhau:
Khái niệm Hoạt động đánh giá kết quả giáo dục Hoạt động đánh giá kết quả giáo
của HS diễn ra trong suốt quá trình dục của HS sau một giai đoạn học
dạy học tập, rèn luyện
Mục đích - Thu thập kết quả học tập của HS - Sử dụng để công nhận HS đã
đánh giá trong suốt quá trình học. hoàn thành hoặc chưa hoàn thành
- Xác định thành tích của HS đạt được nhiệm vụ học tập.
trong suốt quá trình ra sao và bằng - Căn cứ vào thành tích của HS,
cách nào. xếp loại HS tương ứng.
→ Xếp loại, công nhận HS đã hoàn
thành hoặc chưa hoàn thành nhiệm vụ
học tập.
Nội dung - Đánh giá mức độ HS đạt được so với - Đánh giá mức độ thành thạo của
đánh giá mục tiêu, yêu cầu cần đạt của bài học, HS liên quan đến mục tiêu YCCĐ
chương trình. về năng lực chung, năng lực đặc
- Sự tích cực, chủ động của HS trong thù và phẩm chất cần có.
quá trình tham gia các hoạt động học
tập, rèn luyện được giao.
- Sự hứng thú, trách nhiệm của HS khi
thực hiện các hoạt động học tập.
Thời điểm Được thực hiện linh hoạt trong quá Thường được tiến hành sau khi kết
đánh giá trình dạy học và giáo dục, không giới thúc một giai đoạn học tập (giữa
hạn số lần tham gia đánh giá. kì, cuối kì).
Các chủ Đa dạng: GV đánh giá, HS tự đánh giá, GV đánh giá, nhà trường và các tổ
thể tham đánh giá đồng đẳng, các lực lượng giáo chức kiểm định các cấp.
gia dục khác tham gia đánh giá.
Phương Đa dạng: phương pháp kiểm tra viết Chủ yếu là phương pháp kiểm tra
pháp (kiểm tra viết, quan sát và hỏi đáp, viết trên giấy hoặc trên máy tính.
đánh giá đánh giá thông qua sản phẩm), phương
pháp đàm thoại, phương pháp vấn
đáp,...
Yêu cầu - Xác định rõ mục tiêu đánh giá để sử Chú trọng sử dụng các phương
đánh giá dụng phương pháp và kĩ thuật hợp lí. pháp, công cụ đánh giá được
- Các nhiệm vụ đánh giá đề ra nhằm những biểu hiện cụ thể về thái độ,
mục đích hỗ trợ, nâng cao chất lượng hành vi, kĩ năng của HS gắn với
học tập, giúp HS điều chỉnh và hoàn các chủ đề học tập cụ thể.
thiện bản thân phù hợp với các mục
tiêu giáo dục liên quan.
- Việc nhận xét đánh giá cần tập trung
cung cấp thông tin phản hồi cần thiết
cho HS, đồng thời đưa ra lời khuyên
cho HS học tập
- Khi đánh giá, không so sánh các HS
với nhau, không đưa ra các lời nhận
xét tiêu cực.
- GV không chỉ đánh giá kiến thức,
thái độ mà còn cần tập trung đánh giá
năng lực HS đạt được, sự tiến bộ của
HS, các kĩ năng HS tiếp nhận được
thông qua quá trình học tập.
- Đánh giá thường xuyên phải thúc đẩy
hoạt động của HS, giảm sự trừng phạt,
đe dọa và chê bai HS.
c, Ưu điểm
Kích thích tính độc lập tư duy ở HS để tìm ra câu trả lời tối ưu trong thời gian
nhanh nhất;
Bồi dưỡng cho HS năng lực diễn đạt bằng lời nói;
Tăng hứng thú học tập qua kết quả trả lời đúng;
Giúp GV thu tín hiệu ngược từ HS một cách nhanh chóng kể kịp thời điều chỉnh
hoạt động của mình, mặt khác có điều kiện quan tâm đến từng HS, nhất là
những HS giỏi hoặc kém;
Tạo không khí học tập sôi nổi, sinh động trong giờ học.
d, Nhược điểm
Dễ làm mất thời gian, ảnh hưởng không tốt đến kế hoạch lên lớp cũng như mất
nhiều thời gian để soạn hệ thống câu hỏi;
Nếu không khéo léo sẽ không thu hút được toàn lớp mà chỉ là đối thoại giữa GV
và một HS.
Đặt câu hỏi kiểm tra kiến thức và kinh nghiêm mà học sinh biết
GV đưa ra câu hỏi đàm thoại, HS suy nghĩ trả lời
HS có thể hỏi, GV lắng nghe, có thể thêm câu hỏi
GV đưa ra nhận xét câu trả lời của hoc sinh
– Các câu hỏi phải phù hợp và bao quát các mục tiêu, nội dung của bài học, hoạt
động giáo dục, tránh hiện tượng chỉ kiểm tra kiến thức, bỏ qua thái độ, kĩ năng,
hành vi và phẩm chất năng lực.
– GV cần kiểm tra, đánh giá cả quá trình lẫn kết quả, trong đó giúp HS làm rõ
nguyên nhân.
– Câu hỏi phải rõ ràng, dễ hiểu, giúp HS độc lập suy nghĩ, kích thích các em tư
duy (VD câu hỏi đòi hỏi HS phân tích, tổng hợp, so sánh, giải thích hiện tượng,...);
tránh những câu hỏi chỉ trả lời “có” hoặc “không”, “đã làm” hoặc “chưa làm”...
(trong trường hợp sử dụng những câu hỏi dạng này cần có câu hỏi “vì sao” kèm
theo).
– Câu hỏi cần được diễn đạt chính xác về ngữ pháp, được phát âm chuẩn; tránh
hiện tượng diễn đạt khó hiểu, nói ngọng…
– GV cần dành thời gian thích hợp để HS suy nghĩ, chuẩn bị trả lời; tránh hiện
tượng GV vừa đặt câu hỏi xong đã gọi HS trả lời ngay.
– GV cần bày tỏ thái độ khuyến khích, động viên, gần gũi nhưng nghiêm túc,
bình tĩnh và cố gắng nghe hết câu trả lời của HS, có thể gợi ý thích hợp cho các em
trong các trường hợp cần thiết; tránh thái độ chê bai, mỉa mai. cáu giận, cắt ngang
câu trả lời của HS…
– Kiểm tra, đánh giá số đông HS trong lớp, tránh vận dụng PP trên chỉ với một
số em (dễ gây hiểu nhầm “cô giáo không ưa nên hay kiểm tra mình”).
Ví dụ: Chủ đề 2: Bài 2: Cảm thông giúp đỡ người gặp khó khăn
* Bước chuẩn bị:
- Xác định mục đích đàm thoại: Biết vì sao phải cảm thông, giúp đỡ người gặp khó
khăn.
- Lựa chọn nội dung đàm thoại: Tìm hiểu để vì sao phải cảm thông, giúp đỡ người
gặp khó khăn.
- Dự kiến thời gian, hình thức đàm thoại:
Thời gian: Tổ chức hoạt động khám phá.
Hình thức: cả lớp.
* Bước đàm thoại:
- Giới thiệu câu chuyện: “Giúp bạn” (trang 15 - sách Đạo đức 4 - Kết nối tri thức
với cuộc sống) và yêu cầu HS đọc câu chuyện “Giúp bạn”.
- Giáo viên đưa ra lần lượt câu hỏi liên quan đến câu chuyện và yêu cầu học sinh trả
lời.
Câu 1: Trong câu chuyện, gia đình dê con đã gặp khó khăn gì?
Câu 2: Khỉ con và gia đình đã làm gì để giúp dê con?
Câu 3: Khi được giúp đỡ, dê con cảm thấy thế nào?
Câu 4: Nếu là bạn của dê con, em sẽ làm gì để giúp dê con?
Câu 5: Em sẽ làm gì nếu những người xung quanh em gặp khó khăn?
Câu 6: Theo em, sự cảm thông, giúp đỡ có ý nghĩa như thế nào đối với những
người gặp khó khăn?
- Cho học sinh đưa ra ý kiến của mình về vấn đề đàm thoại.
Dự kiến câu trả lời của học sinh:
Câu 1: Trong câu chuyện, gia đình dê con đã không may gặp hỏa hoạn, đồ
đạc trong nhà đều bị thiêu rụi.
Câu 2: Khỉ con chủ động mời dê con tới nhà mình, xin phép mẹ tặng cho dê
con một số sách vở, quần áo, đồ chơi và vật dụng sinh hoạt. Khỉ mẹ cũng làm
rất nhiều đồ ăn ngon cho dê con. Cả nhà thay nhau gắp thức ăn cho dê, quan
tâm dê chu đáo.
Câu 3: Khi được giúp đỡ, dê con con cảm thấy ấm áp.
Câu 4: Em sẽ tặng bạn đồ dùng học tập, an ủi bạn.
Câu 5: Nếu những người xung quanh em gặp khó khăn em sẽ tâm sự và an ủi
họ. Sau đó sẽ tìm kiếm sự giúp đỡ từ những người có khả năng hỗ trợ.
Câu 6: Sự cảm thông và giúp đỡ là niềm an ủi lớn lao và cũng là tia hi vọng
để có một cuộc sống tốt đẹp hơn của những người gặp khó khăn.
* Bước tổng kết:
- Sau khi học sinh trả lời xong hệ thống câu hỏi, GV tổng kết ngắn gọn về nội dung
cơ bản của kết luận của đàm thoại
+ Nếu những người xung quanh em gặp khó khăn, em cần biết thể hiện sự quan
tâm, cảm thông, chia sẻ bằng lời nói và việc làm phù hợp với khả năng để giúp họ
vơi bớt những khó khăn trong cuộc sống.
+ Đối với những người đang gặp khó khăn, sự cảm thông giúp đỡ sẽ giúp họ vượt
qua những nghịch cảnh của cuộc sống, góp phần làm vơi đi những mất mát hay tổn
thương. Đối với mối quan hệ giữa con người với con người, nhờ có sự đồng cảm và
sẻ chia, con người sẽ xích lại gần nhau hơn. Khi ta trao đi yêu thương, ta sẽ là một
con người hoàn thiện về nhân cách, được mọi người xung quanh yêu mến, kính
trọng. Và khi ta biết sẻ chia, cuộc sống của chúng ta ngày càng tốt đẹp, bình yên và
thanh thản
- Đánh giá kết quả đàm thoại của học sinh.
Câu 26: Phương pháp đối thoại
a, Khái niệm:
Là phương pháp đánh giá trong dạy học môn Đạo đức mà giáo viên kiểm tra và
đánh giá kết quả học sinh học tập môn Đạo đức thông qua nguồn thông tin và lời
nói của các em.
b, Ưu điểm
Đó là một cách có hiệu quả để điều khiển hoạt động tư duy của học sinh,kích
thích tính tích cực hoạt động nhận thức.
Bồi dưỡng cho học sinh năng lực diễn đạt bằng lời những vấn đề khoa học một
cách chính xác đầy đủ gọn gàng.
Giúp giáo viên thu hút được tín hiệu ngược lại từ học sinh một cách nhanh
chóng để kịp thời điều chỉnh hoạt động của mình. Thông qua đó giáo viên vừa
có khả năng chỉ đạo nhận thức toàn lớp vừa chỉ đạo nhận thức của từng học
sinh.
c, Nhược điểm
Nếu người giáo viên chưa có nghệ thuật tổ chức, điều khiển phương pháp
đảm thoại thì mang một số hạn chế sau:
Dễ làm mất thời gian, ảnh hưởng tới việc thực hiện kế hoạch bài học
Có thể biến đàm thoại thành cuộc tranh luận giữa GV và học sinh, giữa các
thành viên của lớp với nhau
d, Các bước thực hiện
* Xác định mục tiêu đánh giá:
Xác định những kiến thức, kỹ năng và thái độ mà học sinh cần đạt được sau bài
học.
Lựa chọn các tiêu chí đánh giá phù hợp với mục tiêu đã đề ra.
* Chuẩn bị:
Thiết kế các câu hỏi và hoạt động thảo luận phù hợp với nội dung bài học và
mục tiêu đánh giá.
+ Về tri thức, giáo viên có thể yêu cầu học sinh trả lời những câu hỏi như: tại sao?
như thế nào? làm gì?...
+ Về thái độ, giáo viên có thể để học sinh giải thích động cơ thực hiện hành vi đạo
đức của mình – tại sao em lại làm điều đó, hay yêu cầu các em bày tỏ thái độ đồng ý
hay không đồng ý với các ý kiến liên quan.
+ Về kĩ năng, giáo viên yêu cầu các em nhận xét hành vi, xử lí tình huống…
+ Về hành vi, giáo viên có thể yêu cầu các em tự đánh giá hành vi của mình:
Bản thân em đã thực hiện hành vi đạo đức với ai, với đối tượng nào?
Hành vi được thực hiện trong tình huống nào?
Khi đó, em đã làm gì?
Tại sao em lại làm như vậy?
Việc làm đó mang lại kết quả gì?...
- Chuẩn bị các tài liệu và dụng cụ cần thiết cho hoạt động đánh giá.
* Tiến hành đánh giá:
Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động thảo luận và đối thoại theo hướng
dẫn.
Quan sát và ghi chép lại quá trình tham gia của học sinh.
Sử dụng các tiêu chí đánh giá đã đề ra để đánh giá mức độ đạt được mục tiêu
của từng học sinh.
* Phản hồi và điều chỉnh:
Cung cấp cho học sinh phản hồi về kết quả đánh giá.
Khuyến khích học sinh chia sẻ suy nghĩ và cảm nhận của bản thân về hoạt động
học tập.
Điều chỉnh phương pháp giảng dạy và đánh giá cho phù hợp với kết quả thu
được.
Bước 1: Chuẩn bị
Xác định mục tiêu bài học:
Biết được ý nghĩa của việc nhặt được của rơi trả lại người đánh mất.
Biết cách xử lý khi nhặt được của rơi.
Chủ động thực hiện những cách xử lý khi nhặt được của rơi, nhắc nhở người
khác trả lại của rơi mỗi khi nhặt được.
Chuẩn bị bộ câu hỏi:
1. Tại sao nhặt được của rơi chúng ta cần phải Nhặt được của rơi chúng ta cần phải trả lại cho
trả lại cho người đánh mất? người đánh mất vì:
- Đây là một việc làm tốt
- Đồ vật đó không phải là đồ của mình nên là
mình không được lấy
- Khi người ta mất đồ thì người ta rất muốn tìm
lại ạ.
2. Nếu không biết người đánh rơi, em sẽ trả lại Nếu không biết người đánh rơi, em sẽ trả lại cho
cho họ bằng cách nào? họ bằng cách:
- Nhờ mẹ em, cô giáo, nhờ người lớn giúp đỡ.
- Đem đến nộp cho công an xã/phường gần đó.
2. Nếu em nhặt được một chiếc cặp sách của Nếu em nhặt được một chiếc cặp sách của một
một bạn học sinh để quên ở sân thể dục, em sẽ bạn học sinh để quên ở sân thể dục, em sẽ:
làm thế nào để người bạn đó nhận lại được - Nhìn ở bên ngoài xem bạn có ghi tên ở trên cặp
chiếc cặp của mình? không, nếu không thì em sẽ mở cặp ra và xem tên
trên nhãn vở của bạn. Nếu em biết bạn thì em sẽ
trả cho bạn.
- Em sẽ mang đến phòng bảo vệ nhờ bác bảo vệ
tìm học sinh để quên cặp.
1. Em thử tưởng tượng nếu như người làm mất Em tưởng tượng nếu như người làm mất đồ được
đồ được nhận lại món đồ từ em, họ sẽ có biểu nhận lại món đồ từ em, họ sẽ:
cảm, lời nói như thế nào? - Rất vui mừng và cảm ơn em.
- Rất vui và họ sẽ cho em kẹo bánh.
2. Sau khi em trả lại đồ cho người đánh mất, Sau khi em trả lại đồ cho người đánh mất, trong
trong lòng em cảm thấy như thế nào? lòng em cảm thấy:
- Rất vui vì đã làm được việc tốt.
- Rất vui vì làm được điều có ích.
1. Khi bạn Long nhặt được đồ và để tìm được thông tin của người đánh rơi,
Long đã mở túi của người đó và xem các đồ bên trong. Theo em, hành động
đó có được coi là Long đang tự ý sử dụng đồ của người khác hay không? Vì
sao?
2. Nếu như em nhặt được đồ và trả lại người đánh mất, những người ta quên
cảm ơn em thì em sẽ cảm thấy như thế nào?
MỨC ĐỘ
CÂ
Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5
U
1 Trả lời được và nêu Trả lời được Trả lời được Trả lời được 3 lý
được 1 lý do chính nêu được 2 lý nêu được 3 lý do chính xác trở
xác. do chính xác. do chính xác lên ở nhiều khía
trở lên. cạnh.
2 Trả lời được và nêu Trả lời được và Trả lời được Trả lời được và
được 1 biện pháp nêu được 2 và nêu được 3 nêu được 3 biện
chính xác. biện pháp biện pháp pháp chính xác trở
chính xác. chính xác trở lên ở nhiều khía
lên. cạnh.
3 Trả lời đúng nhưng Trả lời đúng và Trả lời đúng Trả lời đúng và
không nêu được lý nêu được 1 lý và nêu được 2 nêu được 3 lý do
do. do chính xác. lý do chính chính xác trở lên ở
xác. nhiều khía cạnh.
6 Đưa ra được cảm xúc Đưa ra được 1 Đưa ra được 2 Đưa ra được 3
nhưng chưa phù hợp. cảm xúc phù cảm xúc phù cảm xúc phù hợp
hợp. hợp kèm lý do. trở lên kèm lý do.
Phát triển ý thức tự giác, trách nhiệm, ý thức học tập của học sinh
Rèn luyện khả năng tự nhận thức, tự đánh giá bản thân.
HS tự xem xét và điều chỉnh nhận thức, hành vi của mình
Tạo điều kiện cho học sinh tự điều chỉnh hành vi của bản thân
Hạn chế:
Khó khăn trong việc đánh giá khách quan, trung thực.
Có thể chịu ảnh hưởng bởi cảm xúc, suy nghĩ chủ quan của học sinh.
Khả năng tự đánh giá của học sinh còn hạn chế (đánh giá chưa đúng những gì
mình đã thực hiện)
c) Yêu cầu sư phạm
Việc xây dựng, đề xuất các tiêu chí, yêu cầu tự đánh giá nên có sự tham gia của
HS.
Tiêu chí, yêu cầu của việc tự đánh giá phải cụ thể, rõ ràng.
Việc tự kiểm tra, đánh giá của HS rất cần có sự động viên, gợi ý, theo dõi từ
phía GV.
GV cần khen ngợi kịp thời với những điều HS có tiến bộ, sửa lỗi và động viên
những điều em thực hiện chưa tốt.
Việc tự kiểm tra, đánh giá của HS phải được diễn ra thường xuyên nhằm giúp
các em rèn luyện được thói quen hành vi tương ứng.(thói quen gì)
- Bước 1. Thực hiện nhiệm vụ: GV giao nhiệm vụ học tập cho HS, đề ra yêu cầu
cần đạt của mỗi nhiệm vụ. HS tiến hành thực hiện nhiệm vụ được giao bằng bài tập,
dự án, sản phẩm thực hành. HS có thể thực hiện nhiệm vụ học tập theo cá nhân,
theo nhóm tại lớp hoặc ở nhà. GV tổ chức hoạt động, giám sát quá trình thực hiện
nhiệm vụ để đảm bảo ổn định tổ chức, công bằng, đúng thời gian, có biện pháp điều
chỉnh kịp thời đảm bảo HS thực hiện nhiệm vụ tự lực độc lập và sáng tạo.
- Bước 2. Đánh giá, nhận xét: HS nhận xét, đánh giá quá trình làm việc/tạo sản
phẩm của bạn/nhóm bạn dựa trên tiêu chí được GV giao; GV cung cấp đáp án, các
tiêu chí đánh giá (rubric), bảng kiểm một cách cụ thể để HS tiến hành đánh giá. Nếu
HS chưa biết cách sử dụng, GV phải hướng dẫn HS đánh giá một cách công bằng và
khách quan.
- Bước 3. Công bố kết quả, thảo luận: HS công bố kết quả cho bạn/ nhóm bạn;
tiến hành cùng nhau thảo luận về cách đánh giá đúng/sai, điểm mạnh, điểm yếu,
biện pháp khắc phục đã hợp lý chưa, đảm bảo công bằng khách quan chưa; đưa ra
mức độ đánh giá chính xác nhất. GV tổ chức cho HS trao đổi, đối thoại trực tiếp
đảm bảo sự công bằng chính xác; đưa ra nhận xét về cách thức đánh giá của
bạn/nhóm bạn đã được chưa và điều chỉnh nếu cần.
- Bước 4. Tự điều chỉnh: HS xác định những nguyên nhân chính gây ra hiện trạng
về câu trả lời, sản phẩm của bạn/nhóm bạn, rút ra sai lầm mà bạn mắc phải; đề xuất
các biện pháp khắc phục điểm yếu, khó khăn mà bạn mắc phải, làm thay đổi thực
trạng theo hướng mục tiêu học tập đã đề ra; học hỏi các điểm mạnh của bạn; đề xuất
các biện pháp cải tiến chất lượng việc học của bản thân. GV gợi ý HS đưa ra định
hướng về cách học và thái độ học tập, cách phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm
yếu một cách hợp lý; tiếp tục giao nhiệm vụ để HS thực hiện.
c) Ưu điểm và hạn chế
Ưu điểm:
Học sinh có thể học hỏi và rút kinh nghiệm từ những điểm chưa tốt của bạn.
Hình thành khả năng tự chịu trách nhiệm đối với những đánh giá, nhận xét của
mình về bạn học.
Thông qua việc đánh giá bạn học, học sinh xác định rõ hơn các yêu cầu về học
tập, cách ứng xử của mình với người khác, từ đó điều chỉnh hay phát triển thái
độ, hành vi của bản thân
Hạn chế :
Phụ thuộc rất nhiều vào cảm tính của học sinh.
Khó thu thập được thông tin về những học sinh nhút nhát, ít được bạn chú ý để
đánh giá.
d) Yêu cầu sư phạm
Việc xây dựng, đề xuất các tiêu chí, yêu cầu đánh giá đồng đẳng nên có sự tham
gia của HS
Các tiêu chí, yêu cầu đánh giá đồng đẳng phải cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu
Tạo mối quan hệ gắn bó, gần gũi; nhắc nhở và đề cao mối quan hệ thân thiện
tôn trọng lẫn nhau giữa HS
Việc đánh giá đồng đẳng của HS rất cần có sự động viên, theo dõi từ phía GV.
GV cần khen ngợi kịp thời với những HS tiến bộ, sửa lỗi thành công và động
viên những em chưa thành công
Đánh giá đồng đẳng của HS phải được diễn ra thường xuyên nhằm giúp các em
rèn luyện được thói quen tương ứng
Bước 1: Chuẩn bị
* Mục tiêu hoạt động:
- Thực hiện được một số cách đơn giản, phù hợp để xử lí bất hòa với bạn bè.
- Sẵn sàng giúp bạn bè xử lí bất hòa với nhau.
* Thời gian thực hiện: Hoạt động vận dụng.
*Nhiệm vụ: HS thảo luận nhóm và đóng vai để xử lý tình huống sau:
Bố mẹ cho Hải đi dự sinh nhật Huy nhưng dặn bạn về sớm. Đến giờ, Hải đứng lên
chào các bạn nhưng Huy nói: “Nếu bạn về bây giờ thì tớ không chơi với bạn nữa”.
Nếu là bạn của Hải, em sẽ làm gì?
* Tiêu chí đánh giá:
Mức độ
Tiêu chí
Chưa hoàn Hoàn thành Hoàn thành tốt
thành
Xử lý được tình huống bất Chưa đưa ra Đưa ra cách xử Đưa ra cách xử lí
hòa với bạn bè được cách xử lí. lí phù hợp. phù hợp, sáng tạo.
Thái độ khi xử lý tình Nóng giận, chưa Bình tĩnh, thân Bình tĩnh, thân
huống bất hòa với bạn bè khéo léo thiện thiện, khéo léo
Mức độ sẵn sàng giúp bạn Chưa sẵn sàng Sẵn sàng Sẵn sàng, tích cực
bè xử lý bất hòa với nhau
Thời gian thực hiện đánh giá: 35 phút - Hoạt động luyện tập - vận dụng
Hãy đánh dấu X vào ô ☐ thể hiện việc quan tâm hàng xóm,láng giềng:
☐ Thờ ơ, không quan tâm khi hàng xóm gặp chuyện khó khăn
☐ Mang quần áo vào giúp hàng xóm khi hàng xóm vắng nhà lúc trời
mưa
☐ Giúp đỡ bằng những việc phù hợp với khả năng của mình
Hãy nêu cách quan tâm, giúp đỡ hàng xóm bằng cách nối các nội dung ở cột A
với cột B sao cho phù hợp
A B
- Giúp đỡ hàng xóm khi họ - Hỏi thăm sức khỏe bác hàng xóm khi
gặp khó khăn bác bị ốm.
- Chào hỏi, hỏi thăm hàng - Tham gia các hoạt động thể thao, văn
xóm hóa của khu phố.
- Tham gia các hoạt động - Giúp hàng xóm mang quần áo vào khi
chung của khu phố, làng trời mưa, hàng xóm không có nhà.
xóm
Điền vào chỗ khuyết những từ sau sao cho phù hợp: (....)
Hãy vẽ mặt cười ở những hành động nên làm và mặt mếu ở những hành động không
nên làm
Trêu chọc thú nuôi nhà hàng xóm.
Chào hỏi khi gặp hàng xóm.
Quét rác sang nhà hàng xóm.
Hái trộm quả của nhà hàng xóm
Đáp án:
Câu Đáp án
☐ Mang quần áo vào giúp hàng xóm khi hàng xóm vắng nhà lúc trời
mưa
2
☐ Giúp đỡ bằng những việc phù hợp với khả năng của mình
3 Giúp đỡ hàng xóm khi họ gặp khó khăn - Giúp hàng xóm mang quần áo vào
khi trời mưa, hàng xóm không có nhà.
Chào hỏi, hỏi thăm hàng xóm - Hỏi thăm sức khỏe bác hàng xóm khi bác bị
ốm.
Tham gia các hoạt động chung của khu phố, làng xóm - Tham gia các hoạt
động thể thao, văn hóa của khu phố.
4 Trẻ em cũng cần quan tâm ,giúp đỡ hàng xóm, láng giềng bằng những việc
làm phù hợp với khả năng.