Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 114

Câu 1: Nêu chức năng môn Đạo đức

- Chức năng nhận thức:


+ Đạo đức giúp học sinh nhận thức về thế giới xung quanh liên quan đến cách ứng
xử của mình với người khác, với cộng đồng, xã hội;
+ Đạo đức giúp học sinh hiểu được vai trò của đạo đức trong sự phát triển xã hội,
trong việc mang lại hạnh phúc cho cá nhân, cho gia đình và cho cả xã hội nói
chung, những phẩm chất đạo đức mà mỗi con người chân chính cần rèn luyện;
+ Khi học sinh nhận thức đúng đắn có tác dụng giúp học sinh thực hiện những hành
vi đạo đức, đánh giá được đâu là một hành vi đạo đức theo đúng quy tắc và chuẩn
mực xã hội.
Ví dụ: Sau khi học bài 1: Mái ấm gia đình - thuộc chủ đề 1: Yêu thương gia đình
học sinh sẽ những hiểu biết sau:
 Nêu được một số biểu hiện của tình yêu thương gia đình.
 Nhận biết được sự cần thiết của tình yêu thương gia đình;
- Chức năng đánh giá hành vi: Từ việc học sinh có những tri thức đạo đức ( hiểu
được biểu hiện của các hành vi đạo đức đó thế nào là đúng, phù hợp, như thế nào là
chưa phù hợp, học sinh sẽ đưa ra những đánh giá xem hành vi đó đã thể hiện chuẩn
mực hành vi đạo đức hay chưa.
Ví dụ: Sau khi học bài 1: Mái ấm gia đình - thuộc chủ đề 1: Yêu thương gia đình
học sinh sẽ hình thành được các năng lực đặc thù như:
Năng lực Đánh giá hành vi của bản thân và người khác:
- Đồng tình với thái độ hành vi thể hiện tình yêu thương, không đồng tình với thái
độ hành vi không thể hiện tình yêu thương gia đình.
- Chức năng điều chỉnh:
+ Đạo đức giúp học sinh hành động đúng trong các tình huống khác nhau trong
cuộc sống hàng ngày của mình sao cho không làm tổn hại đến lợi ích của những
người xung quanh, cộng đồng, xã hội.
+ Khi bản thân học sinh làm những điều chưa phù hợp với các quy tắc đạo đức, từ
những tri thức, đã đánh giá được thế nào là một hành vị chuẩn mực đạo đức kết hợp
dưới sự giáo dục từ phía các lực lượng xã hội, học sinh tự điều chỉnh hành vi của
mình.
Ví dụ: Sau khi học bài 1: Mái ấm gia đình - thuộc chủ đề 1: Yêu thương gia đình
học sinh sẽ hình thành được các năng lực đặc thù như:
- Năng lực điều chỉnh hành vi:
+ Biết cách sử dụng lời nói, hành động phù hợp với các tình huống để thể hiện tình
yêu thương đối với ông bà, cha mẹ và anh chị em trong gia đình;
+ Thực hiện được những việc làm thể hiện tình yêu thương đối với người thân trong
gia đình.
- Năng lực chung:
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết cách sử dụng lời nói, hành động để thể hiện sự
quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ.
=> Cả ba chức năng trên đều tập trung phát triển các năng lực chung và năng lực
riêng : chú trọng giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề / năng lực riêng: tìm hiểu và
phát triển bản thân…… từ đó hình thành các phẩm chất
Ví dụ: Sau khi học bài 1: Mái ấm gia đình - thuộc chủ đề 1: Yêu thương gia đình
học sinh sẽ hình thành được các năng lực đặc thù như:
+ Phẩm chất nhân ái: Yêu thương, quan tâm những người thân yêu trong gia đình,
cụ thể là ông bà, cha mẹ.
Câu 2: Nêu mối quan hệ giữa môn Đạo đức với các môn học khác và hoạt động
giáo dục ở trường tiểu học.
- Mối quan hệ hữu cơ với các môn học khác ở tiểu học:
+ Môn Đạo đức là một trong các con đường cơ bản và là con đường quan trọng nhất
để giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học theo mục tiêu giáo dục toàn diện.
+ Môn Đạo đức giúp cho học sinh có kiến thức, kĩ năng hành vi đạo đức cơ bản để
vận dụng, củng cố qua các môn học khác, nhất là các môn có nhiều khả năng tích
hợp nội dung giáo dục đạo đức như Tiếng việt, Tự nhiên - Xã hội, Sức khoẻ, Âm
nhạc, Mĩ thuật.
=> Thông qua các môn học đó, học sinh củng cố kiến thức, kĩ năng đạo đức, mở
rộng, bổ sung cho kiến thức đạo đức càng phong phú, sinh động. Do đó khi dạy đạo
đức cần đảm bảo yêu cầu liên môn.
- Mối quan hệ giữa môn Đạo đức với các hoạt động giáo dục ngoài giờ ở tiểu
học
+ Môn Đạo đức cung cấp kiến thức, thái độ, kĩ năng để học sinh vận dụng, thực
hành qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp là những hình thức dạy học và giáo dục đạo đức sinh động, phù hợp tâm
lí lứa tuổi tiểu học ; đồng thời là môi trường thực hành, luyện tập rất tốt để củng cố
kiến thức, kĩ năng đạo đức. Do đó, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là con
đường hấp dẫn học sinh hoạt động thực hành môn Đạo đức, cần phải đựơc quan tâm
đúng mức.
- Mối quan hệ giữa môn Đạo đức ở tiểu học và môn Giáo dục công dân ở
trường trung học cơ sở
+ Nội dung môn Đạo đức ở tiểu học và môn Giáo dục công dân ở trung học cơ sở
có tính đồng tâm, và cùng hướng tới hình thành cho học sinh ý thức, trách nhiệm
công dân.
+ Môn Đạo đức ở tiểu học giúp học sinh có một số kiến thức sơ giản, kĩ năng, thái
độ cơ bản ban đầu, đặt nền móng cơ sở cho học sinh học tiếp môn Giáo dục công
dân ở các cấp, bậc học tiếp theo.
+ Môn Giáo dục công dân kế thừa, phát triển các kiến thức, kĩ năng, phẩm chất,
năng lực được hình thành từ tiểu học.
Câu 3: Nêu vị trí môn Đạo đức trong hệ thống các môn học Giáo dục công dân
trong chương trình giáo dục phổ thông.
- Môn Đạo Đức là một môn học gắn bó mật thiết với quá trình giáo dục ở tiểu
học
+ Quá trình giáo dục đạo đức ở tiểu học được thực hiện bằng hai con đường thống
nhất với nhau; con đường tổ chức các hoạt động giáo dục và con đường dạy học các
môn học, trong đó có môn Đạo Đức.
+ Là mộ môn học có chức năng riêng biệt là giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học,
môn Đạo Đức với nét đặc thù với mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ
chức hướng dẫn có khả năng to lớn góp phần thực hiện quá trình giáo dục đạo đức
cho học sinh tiểu học.
- Môn Đạo Đức là một môn học trong hệ thống các môn học ở TH, có tác dụng
định hướng cho các môn học khác về giáo dục đạo đức.
+ Bất kì môn học nào cũng phải thực hiện nhiệm vụ giáo dục
+ Môn Đạo Đức với những nét đặc thù của mình sẽ định hướng giáo dục đạo đức
cho các môn học khác.
+ Giáo dục đạo đức qua các môn học khác nhau làm cho quá trình giáo dục đạo đức
cho học sinh tiểu học liên tục, luôn được củng cố, nên càng có hiệu quả.
- Môn Đạo Đức có mối quan hệ mật thiết với con đường giáo dục qua hoạt
động ngoài giờ lên lớp.
+ Môn Đạo Đức định hướng cho việc tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp.
+ Nhờ có những tri thức, kĩ năng, thái độ được hình thành qua môn Đạo Đức, học
sinh có khả năng thực hiện được các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
+ Việc tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp có tác dụng củng cố, khắc sâu, mở rộng
kết quả dạy học môn Đạo Đức.
- Môn Đạo Đức ở tiểu học tạo tiền đề và cơ sở cho học sinh học tiếp nối môn
Giáo Dục công dân ở trung học cơ sở:
+ Nội dung môn Đạo đức ở tiểu học và môn Giáo dục công dân ở trung học cơ sở
có tính đồng tâm, và cùng hướng tới hình thành cho học sinh ý thức, trách nhiệm
công dân.
+ Môn Đạo đức ở tiểu học giúp học sinh có một số kiến thức sơ giản, kĩ năng, thái
độ cơ bản ban đầu, đặt nền móng cơ sở cho học sinh học tiếp môn Giáo dục công
dân ở các cấp, bậc học tiếp theo.
+ Môn Giáo dục công dân kế thừa, phát triển các kiến thức, kĩ năng, phẩm chất,
năng lực được hình thành từ tiểu học.
Ví dụ minh họa Bài 1: Người có công với quê hương, đất nước thuộc chủ đề Biết
ơn những người có công với quê hương, đất nước Đạo Đức lớp 5 - Bộ Chân trời
sáng tạo
Thông qua bài đạo đức này:
- Bài đạo đức này giáo dục cho học sinh viết được tên và đóng góp của những người
có công với quê hương, đất nước; biết vì sao phải biết ơn những người có công với
quê hương, đất nước.
- Thể hiện được lòng biết ơn người có công với quê hương, đất nước bằng lời nói,
việc làm cụ thể phù hợp với lứa tuổi
- Nhắc nhở bạn bè có thái độ, hành vi biết ơn những người có công với quê hương,
đất nước.
- Những môn học có thể góp phần giáo dục cho các em chuẩn mực này:
+ Tin học: tích hợp bài 8A: Thực hành tạo thiệp chúc mừng - Chủ đề E: Ứng dụng
tin học - thiết kế lời tri ân đến những người có công với quê hương, đất nước bằng
phần mềm Powerpoint.
+ Lịch sử và Địa lí: tích hợp bài Chiến dịch Điện Biên phủ 1954 - chủ đề xây dựng
và bảo vệ đất nước Việt Nam.
+ Tiếng Việt: Môn Tiếng Việt được lồng ghép trong Đạo đức. Ví dụ: HS kể các câu
chuyện; đọc, làm thơ về các chiến sĩ, những người đã có công với quê hương, đất
nước…
- Kết hợp giáo dục lòng biết ơn trên qua môn Đạo Đức với những hoạt động ngoài
giờ lên lớp:
+ Sinh hoạt dưới cờ: Chủ điểm: Uống nước nhớ nguồn ⇒ Giáo dục cho HS lòng
biết ơn; lòng tự hào, tự tôn dân tộc.
+ Sinh hoạt lớp: Thông qua hoạt động tổng kết và nhận xét về hoạt động học tập
trong tuần vừa qua, GV tổ chức cho hoạt động nhà sử học thông thái - để các con
hiểu hơn về cuộc chiến đấu đầy gian khổ mà các chiến sĩ đã phải trải qua để giành
độc lập cho dân tộc VN.
+ Hoạt động ngoại khóa: Hoạt động tham quan nghĩa trang liệt sĩ - Giáo dục cho
HS lòng biết ơn công lao giữ nước của các vị anh hùng liệt sĩ ⇒ Qua đó hình thành
các hành vi thể hiện lòng biết ơn
- Chuẩn mực hành vi thể hiện lòng biết ơn này chính là cơ sở,nền tảng để hình
thành và phát triển nội dung tự hào về truyền thống quê hương lớp 7 với yêu cầu
cần đạt: Nêu được một số truyền thống văn hoá, truyền thống yêu nước, chống giặc
ngoại xâm của quê hương. Không chỉ thế, chuẩn mực hành vi này còn được bồi đắp
và hình thành thông qua các giai đoạn ở các cấp học. Mỗi giai đoạn lại bồi đắp thêm
cho học sinh từ đó hình thành phẩm chất yêu nước.
Câu 4: Nêu các phẩm chất chủ yếu, các năng lực chung và các năng lực đặc thù mà
môn Đạo đức cần hình thành và phát triển cho học sinh tiểu học theo Chương trình
giáo dục 2018.

* Các phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.

- Yêu nước được thể hiện qua các mạch nội dung

Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5

Yêu thương Yêu quê Em yêu tổ Biết ơn Biết ơn những người


gia đình hương em quốc Việt người lao có công với quê hương
Nam động đất nước

- Nhân ái được thể hiện qua các mạch nội dung

Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5

Quan tâm, Kính trọng Quan tâm Cảm thông, Tôn trọng sự
chăm sóc thầy giáo, cô hàng xóm giúp đỡ người khác biệt của
người thân giáo và yêu láng giềng gặp khó khăn người khác
trong gia đình quý bạn bè

- Chăm chỉ được thể hiện qua các mạch nội dung
Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5

Tự giác làm việc Quý trọng thời Ham học Yêu lao Vượt qua khó
của mình gian hỏi động khăn

- Trung thực được thể hiện qua các mạch nội dung

Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5

Thật Nhận lỗi và Giữ lời Tôn trọng tài sản của Bảo vệ cái đúng,
thà sửa lỗi hứa người khác cái tốt

- Trách nhiệm được thể hiện qua các mạch nội dung

Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5

SInh hoạt nền nếp - Bảo quản đồ Tích cực Bảo vệ Bảo vệ môi
thực hiện nội dung dùng cá nhân hoàn thành của trường sống
trường, lớp và gia đình nhiệm vụ công

* Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

- Năng lực tự chủ và tự học:

 Tự lực
 Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng
 Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình
 Thích ứng với cuộc sống
 Tự học, tự hoàn thiện
Ví dụ minh họa:

NỘI DUNG: TUÂN THỦ QUY TẮC AN TOÀN GIAO THÔNG


LỚP 3

Bài 10: An toàn khi tham gia các phương tiện giao thông

SÁCH KẾT NỐI

Hoạt động Khám phá

Tìm hiểu các quy tắc an toàn khi tham gia các phương tiện giao thông

Mục tiêu:

- Nêu được các quy tắc an toàn khi tham gia các phương tiện giao thông

Hoạt động của Giáo Viên Hoạt động Học sinh Biểu hiện năng lực

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm - Thông qua thảo luận


4, quan sát tranh tình huống trong nhóm:
sgk và trả lời
+ Năng lực chung: năng
- Tranh 1: Thắt dây an
+ Các bạn đã tuân thủ những quy lực giao tiếp và hợp tác
toàn khi tham gia các
tắc nào khi tham gia các phương (học sinh giao tiếp với các
phương tiện giao thông?
tiện giao thông bạn trong nhóm để đưa ra
ô tô
những quy tắc an toàn khi
- Tranh 2: Đội mũ bảo
tham gia các phương tiện
hiểm khi ngồi trên xe
giao thông qua các bức
máy
tranh)
- Tranh 3: Xếp hàng ngay
+ Năng lực tự chủ, tự
ngắn khi lên xe ô tô
học: lắng nghe, trả lời câu
- Tranh 4: Mặc áo phao, hỏi.
không đùa nghịch khi
tham gia phương tiện
giao thông đường thủy + Năng lực đặc thù:

- Tranh 5: Tuân theo sự Ø Năng lực nhận thức


hướng dẫn của nhân viên hành vi với chỉ bảo
khi ngồi trên xe ô tô. nhận thức chuẩn mực
- Các nhóm hãy chia sẻ thêm một
hành vi ( nêu quy tắc
số quy tắc an toàn khi tham gia - Học sinh kể một số quy
an toàn khi tham gia
các phương tiện giao thông khác tắc khác:
giao thông)
không? + Không thò tay ra ngoài
1. Thắt dây an toàn khi
khi ngồi trên xe ô tô
tham gia các phương tiện
+ Không đi hàng hai giao thông ô tô
hàng ba khi đi xe đạp 2. Đội mũ bảo hiểm khi
ngồi trên xe máy
+ Không đùa nghịch khi
3. Mặc áo phao, không
ngồi trên xe
đùa nghịch khi tham gia
….…. phương tiện giao thông
- GV tổ chức cho học sinh nhận đường thủy
xét kết quả thảo luận của các - Học sinh lắng nghe và
4. Tuân theo sự hướng dẫn
nhóm ghi chép
của nhân viên khi ngồi

- GV kết luận và tuyên dương các trên xe ô tô.

nhóm: Khi tham gia các phương 5. Tuân theo sự hướng dẫn

tiện giao thông phải đảm bảo các của nhân viên khi ngồi

quy tắc sau: trên xe ô tô.


6. Không dàn hàng ngang
1. Thắt dây an toàn khi tham gia khi đi xe đạp trên đường.
các phương tiện giao thông ô tô
2. Đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên + Phẩm chất nhân ái:

xe máy Có ý thức giúp đỡ lẫn

3. Mặc áo phao, không đùa nghịch nhau trong hoạt động

khi tham gia phương tiện giao nhóm để hoàn thành


thông đường thủy
nhiệm vụ.
4. Tuân theo sự hướng dẫn của
nhân viên khi ngồi trên xe ô tô. + Phẩm chất chăm chỉ:
5. Tuân theo sự hướng dẫn của Quan sát tranh và chăm
nhân viên khi ngồi trên xe ô tô. chỉ suy nghĩ, trả lời câu
6. Không dàn hàng ngang khi đi hỏi.
xe đạp trên đường

Câu 5: Nêu sự cần thiết của việc phát triển chương trình môn Đạo đức theo quy
định của Chương trình giáo dục 2018.
- Chương trình giáo dục 2018 là văn bản, pháp lệnh do BGD ban hành, thể hiện
quan điểm, mục tiêu, yccđ, nội dung, phương pháp, cách đánh giá…
định hướng
Chương trình môn Đạo đức ←→ Chương trình giáo dục 2018
góp phần
Chương trình GDPT 2018 bao gồm chương trình tổng thể, các chương trình môn
học và hoạt động giáo dục.

Đạo đức thuộc chương trình giáo dục công dân - là một môn học, một nội dung giáo
dục bắt buộc vì thế nó không thể nằm ngoài quy định của chương trình.
⇒ Phát triển chương trình môn Đạo đức theo quy định của Chương trình giáo dục
2018 là một tất yếu, là điều cần thiết để đảm bảo tính hệ thống, toàn diện của
chương trình giáo dục.
+ Chương trình giáo dục 2018 đề ra cụ thể về: quan điểm xây dựng, mục tiêu,
YCCĐ, kế hoạch giáo dục, định hướng về nội dung, phương pháp…
→ là cơ sở định hướng chương trình môn Đạo đức đảm bảo nâng cao chất lượng
giáo dục, hình thành thế hệ học sinh có đạo đức tốt, có năng lực và phẩm chất phù
hợp với yêu cầu của thời đại.
*Quan điểm, mục tiêu, yccđ, nội dung, phương pháp, cách đánh giá trong
chương trình 2018 quy định chương trình môn Đạo đức:
- Định hướng quan điểm xây dựng chương trình:
 Bảo đảm tính khoa học, tính sư phạm và tính thực tiễn.
 Bảo đảm tính hệ thống được xây dựng theo hướng đồng tâm và phát triển.
 Chú trọng tích hợp các nội dung giáo dục: Những nội dung này gắn bó chặt chẽ
với cuộc sống thực tiễn của học sinh, gắn liền với các sự kiện có tính thời sự
trong đời sống đạo đức, pháp luật, kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của địa
phương, đất nước và thế giới.
VD: Tích hợp các nội dung giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá
trị sống trong môn học Đạo đức.
 Xây dựng theo hướng mở.
Căn cứ vào nội dung, quan điểm xây dựng chương trình, mục tiêu và yêu cầu cần
đạt, CT GDPT 2018 với chủ trương Chương trình bảo đảm định hướng thống nhất
và những nội dung giáo dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời
trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương, nhà trường trong việc lựa
chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với
đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của nhà trường, góp phần bảo đảm
kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội.
⇒ Định hướng rõ ràng → thuận lợi trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Định hướng mục tiêu chương trình:
+ Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hoá mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp
học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã
học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp,
biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và
đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích
cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
+ Chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu
tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm
chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng
đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
+ Chương trình môn Giáo dục công dân góp phần hình thành, phát triển ở học sinh
các phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm;các
năng lực của người công dân Việt Nam, đặc biệt là năng lực điều chỉnh hành vi,
năng lực phát triển bản thân, năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã
hội,nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng nhà nước pháp quyền và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.
- YCCĐ:
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được xây dựng theo định hướng phát triển
phẩm chất và năng lực của học sinh. Môn Đạo đức là một trong những môn học góp
phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển phẩm chất chủ yếu và năng lực
chung cho học sinh. Theo đó, môn Đạo đức giúp học sinh hình thành và phát triển
các phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm;
đồng thời góp phần hình thành và phát triển Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù:
Năng lực điều chỉnh hành vi; Năng lực phát triển bản thân; Năng lực tìm hiểu và
tham gia hoạt động kinh tế - xã hội.
- Nội dung giáo dục:
+ Chương trình môn Đạo đức thuộc GDCD với các ND giáo dục: GD đạo đức, GD
kĩ năng sống, GD kinh tế, GD pháp luật. Trong đó ở cấp tiểu học, nội dung GD Đạo
đức là quan trọng nhất -> phù hợp với lứa tuổi.
VD: Nội dung giáo dục đạo đức , học sinh sẽ được giáo dục các nội dung yêu nước,
nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.

- Về phương pháp giáo dục:


+ Chương trình tổng thể: Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp
dụng các phương pháp tích cực hoá hoạt động của học sinh, trong đó giáo viên đóng
vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân
thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia
vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn
luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng
đã tích luỹ được để phát triển.
+ Chương trình môn Đạo đức chú trọng phát huy tính chủ động, sáng tạo của học
sinh trong học tập. Các phương pháp giáo dục tích cực, lấy học sinh làm trung tâm
được sử dụng rộng rãi trong dạy học môn Đạo đức. Ví dụ, học sinh được tham gia
các hoạt động trải nghiệm, thảo luận, đóng vai,... để hiểu rõ hơn về các giá trị,
chuẩn mực đạo đức.
- Về đánh giá kết quả giáo dục:
+CT: Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng
thông qua đánh giá thường xuyên, định kì ở cơ sở giáo dục, các kì đánh giá trên
diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kì đánh giá quốc tế.
+ Chương trình môn Đạo đức chú trọng đánh giá kết quả giáo dục theo hướng phát
triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Các hình thức đánh giá đa dạng, linh hoạt
được sử dụng để đánh giá kết quả giáo dục môn Đạo đức.
Ví dụ, học sinh được đánh giá qua các bài kiểm tra, bài tập, hoạt động trải nghiệm,
đánh giá của cha mẹ, bạn bè,...
⇒ Sự cần thiết của phát triển chương trình Đạo đức để phù hợp, cập nhật
chương trình 2018.
Câu 6: Nêu đặc điểm và mục tiêu môn Đạo đức được đưa ra trong Chương trình
giáo dục phổ thông 2018.
a, Đặc điểm:
- Đặc điểm chung của môn Giáo dục công dân:
+ Giữ vai trò chủ đạo trong việc giúp học sinh hình thành, phát triển ý thức và
hành vi của người công dân.
+ Góp phần bồi dưỡng cho học sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi
của người công dân.
- Đặc điểm môn Đạo đức:
 Đạo đức là môn học bắt buộc - 1 bộ phận của giáo dục công dân - giai đoạn TH
là giai đoạn cơ bản - là môn học bắt buộc - 35/ tiết - chia theo chủ đề - 4 nội
dung giáo dục đạo đức cơ bản - chia 8 chủ đề các lớp học - mỗi bộ sách có cách
chia khác nhau. Dựa vào khung chương trình môn học - chia mỗi tiết thì yêu cầu
cần đạt được chia nhỏ ra. => kết quả giáo dục đạo đức ở TH là nền tảng của các
cấp học trung học cơ sở.
+ Nội dung chủ yếu của môn học: giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, pháp luật và
kinh tế. (nội dung giáo dục đạo đức từ 55% - 60%) nhiều nhất
→ Giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, quê hương, cộng đồng.
→ Hình thành cho học sinh thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập, sinh hoạt và
ý thức tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp
luật.
KLSP:
- Ở mọi tiết học, cần tổ chức cho học sinh các hoạt động đa dạng để đtạ được những
mục tiêu đã xác định.
- Ưu tiên tổ chức những hoạt động mà học sinh vận dụng bài học vào cuộc sống
hàng ngày của mình.
- Tránh dạy học lệ thuộc vào sách vở, xã vời thực tế, thuyết giáo suông..
 Tính cụ thể các chuẩn mực hành vi đạo đức
+ Những nguyên nhân cơ bản của việc đưa chuẩn mực đạo đức dưới dnagj chuẩn
mực hành vi cụ thể: tư duy cụ thể còn chiếm ưu thế, khả năng nhận thức hạn chế.
+ Tính cụ thể của chuẩn mực hành vi phù hợp với những tình huống thường gặp
trong cuộc sống của các em.
+ So với các lớp 1, 2,3 thì ở các lớp 4, 5 các chuẩn mực hành vi đã có tính khái quát
cao hơn.
KLSP:
- Những nội dung (về cả ba mặt: tri thức, kĩ năng, hành vi và thái độ) cần giáo dục
cho học sinh tiểu học phải mang tính cụ thể, vừa sức với các em.
- Giáo dục học sinh cần gắn liền với những vấn đề, nội dung liên quan cuộc sống
thực tế hàng ngày của các em.
- Không dạy cho học sinh tiểu học những nội dung xa lạ, trừu tượng, khó hiểu với
các em.
 Tính đồng tâm của các chuẩn mực hành vi đạo đức
- Sự cần thiết xây dựng các chuẩn mực hành vi theo cấu trúc đồng tâm - khả năng
nhận thức, kinh nghiệm sống còn hạn chế, mối liên hệ, ràng buộc giữa các chuẩn
mực hành vi đạo đức….
- Biểu hiện của tính đồng tâm:
+ Các chuẩn mực cùng chủ đề lặp đi lặp lại từ lớp dưới lên lớp trên.
+ Mức độ khái quát của chúng càng được nâng cao
- Tính đồng tâm thể hiện không đồng đều theo các chủ đề, các mối quan hệ.
KLSP:
- Cần nghiên cứu kĩ chương trình môn Đạo Đức để biết bài đạo đức đang dạy học
sinh liên quan đến những bài nào theo tính đồng tâm.
- Xác định mối liên hệ về nội dung giữa chúng để kế thừa những bài đã dạy hay
chuẩn bị cho những bài chưa dạy liên quan.
- Tránh hiện tượng chia rẽ những bài đạo đức có tính đồng tâm.
 Logic quá trình hình thành chuẩn mực hành vi đạo đức cho học sinh tiểu học:
- Quy luật nhận thức chung quy định logic hình thành chuẩn mực hành vi đạo đức -
từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và tư duy trừu tượng đến thực tiễn.
- Các giai đoạn hình thành chuẩn mực hành vi đạo đức:
+ Hình thành mẫu hành vi đạo đức
+ Tổ chức phát hiện bản chất chuẩn mực hành vi
+ Tổ chức luyện tập, thực hành.
- Sơ đồ logic trên: M -> B -> T
KLSP:
- Tuân thủ chặt chẽ logic trên khi dạy từng bài đạo đức
b, Mục tiêu:
- Bước đầu hình thành, phát triển ở học sinh những hiểu biết ban đầu về chuẩn
mực hành vi đạo đức, pháp luật và sự cần thiết thực hiện theo các chuẩn mực đó
trong quan hệ với bản thân và người khác, với công việc, cộng đồng, đất nước, nhân
loại và môi trường tự nhiên.
(thái độ tự trọng, tự tin; những tình cảm và hành vi tích cực: yêu gia đình, quê
hương, đất nước; yêu thương, tôn trọng con người; đồng tình với cái thiện, cái đúng,
cái tốt, không đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu; chăm học, chăm làm; trung thực;
có trách nhiệm với thái độ, hành vi của bản thân)
- Giúp học sinh bước đầu nhận biết và điều chỉnh được cảm xúc, thái độ, hành vi
của bản thân; biết quan sát, tìm hiểu về gia đình, quê hương, đất nước và về các
hành vi ứng xử; biết lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch cá nhân, hình thành thói
quen, nề nếp cơ bản, cần thiết trong học tập, sinh hoạt.
Câu 7: Theo từng nội dung khái quát môn Đạo đức của Chương trình giáo dục 2018
(giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục kinh tế, giáo dục pháp luật), hãy
nêu hai nội dung cụ thể
 Môn đạo đức ở tiểu học là một phần của chương trình giáo dục nhằm giúp trẻ
em phát triển nhận thức về giá trị đạo đức và hình thành những phẩm chất tốt
đẹp trong cuộc sống hàng ngày.
 Nội dung môn đạo đức cấp tiểu học được xây dựng dựa trên quan điểm đồng
tâm. Mức độ kiến thức phức tạp và tăng dần độ khó theo từng lớp. Kiến thức ở
lớp dưới là cơ sở, nền tảng giúp HS tiếp nhận kiến thức ở lớp học sau. Vì vậy,
tạo điều kiện thuận lợi giúp HS chiếm lĩnh nội dung môn học.
 Nội dung môn Đạo Đức ở tiểu học bao gồm 04 mạch nội dung môn: giáo dục
đạo đức, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục kinh tế, giáo dục pháp luật):
Bảng thời lượng thực hiện chương trình ở cấp tiểu học:
Nội dung 04 mạch nội dung ở tiểu học:

Nội dung Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5

Yêu Yêu Quê Em yêu Tổ Biết ơn Biết ơn


nước thương gia hương em quốc Việt người lao những
đình Nam động người có
công với
quê hương,
đất nước

Nhân ái Quan tâm, Kính Quan Cảm Tôn trọng


chăm sóc trọng thầy tâm thông, sự khác
người thân giáo, cô hàng giúp đỡ biệt của
trong gia giáo và xóm người người khác
đình yêu quý láng giềng gặp khó
bạn bè khăn
GIÁO
Chăm Tự giác Quý trọng Ham học Yêu lao Vượt qua
DỤC
chỉ làm việc thời gian hỏi động khó khăn
ĐẠO
của mình
ĐỨC Trung Thật thà Nhận lỗi Giữ lời hứa Tôn Bảo vệ cái
thực và sửa lỗi trọng tài đúng, cái
sản của tốt
người
khác

Trách - Sinh Bảo quản Tích cực Bảo vệ Bảo vệ


nhiệm hoạt nền đồ dùng hoàn thành của công môi trường
nếp cá nhân nhiệm vụ sống
- Thực và gia
hiện nội đình
quy
trường lớp

GIÁO Kĩ năng Tự chăm Thể hiện Khám phá Thiết lập Lập kế
DỤC KĨ nhận sóc bản cảm xúc bản thân và duy trì hoạch cá
NĂNG thức, thân bản thân quan hệ nhân
SỐNG quản lí bạn bè
bản thân

Kĩ năng Phòng, Tìm kiếm Xử lí bất Phòng,


tự bảo vệ tránh tai sự hỗ trợ hoà với tránh xâm
nạn, bạn bè hại
thương
tích

GIÁO Hoạt Quý Sử dụng


DỤC động tiêu trọng tiền hợp lí
KINH dùng đồng tiền
TẾ

GIÁO Chuẩn Tuân thủ Tuân thủ Quyền và


DỤC mực quy định quy tắc an bổn phận
PHÁP hành vi nơi công toàn giao trẻ em
LUẬT pháp luật cộng thông

Ví dụ: Nội dung giáo dục đạo đức - yêu nước:


Lớp 1: Yêu thương gia đình
Lớp 2: Quê hương em
Lớp 3: Em yêu Tổ quốc Việt Nam
Lớp 4: Biết ơn người lao động
Lớp 5: Biết ơn những người có công với quê hương, đất nước
=> Để hình thành phẩm chất yêu nước cho HSTH, nội dung kiến thức ở từng lớp
được sắp xếp theo trình tự từ dễ đến khó, đơn giản đến phức tạp, phù hợp với đặc
điểm tâm lý của HS (từ gia đình là nơi gần gũi, thân thuộc nhất đến quê hương, Tổ
quốc…).
MẠCH NỘI DUNG: giáo dục đạo đức
NỘI DUNG: Yêu nước

Lớp 1: Bài 5: yêu thương gia đình lớp 1 sách kết nối tri thức với cuộc sống
thuộc nội dung yêu nước của mạch nội dung giáo dục đạo đức. Thông
qua bài học này, học sinh sẽ:
- Nhận biết được sự cần thiết của tình yêu thương trong gia đình
- Nêu được những biểu hiện của sự yêu thương gia đình
- Thực hiện được những việc làm thể hiện tình yêu thương của người
thân trong gia đình
- Đồng tình với thái độ, hành vi thể hiện tình yêu thương trong gia
đình; không đồng tình với thái độ , hành vi không thể hiện tình yêu
thương trong gia đình.
Lớp 2: Bài 1: Vẻ đẹp quê hương em lớp 2 sách kết nối tri thức với cuộc sống
thuộc nội dung yêu nước của mạch nội dung giáo dục đạo đức. Thông
qua bài học này, học sinh sẽ:
- Nêu được địa chỉ quê hương.
- Bước đầu nhận biết được vẻ đẹp của thiên nhiên và con người ở quê
hương mình.
Bài 2: Em yêu quê hương lớp 2 sách kết nối tri thức với cuộc sống
thuộc nội dung yêu nước của mạch nội dung giáo dục đạo đức. Thông
qua bài học này, học sinh sẽ:
- Thực hiện được việc làm thiết thực, phù hợp với lứa tuổi để thể hiện
tình yêu quê hương.
Lớp 3: Bài 1: Chào cờ và hát Quốc ca
- Biết Quốc hiệu, Quốc kì, Quốc ca Việt Nam.
- Thực hiện nghiêm trang khi chào cờ và hát Quốc ca.
Bài 2: Tự hào tổ quốc Việt Nam
- Nêu được một số nét cơ bản về vẻ đẹp của đất nước, con người Việt
nam
- Nhận ra Tổ Quốc Việt nam đang phát triển mạnh mẽ
- Thực hiện được hành vi, việc làm thể hiện tình yêu Tổ Quốc Việt
nam yêu quý, bảo vệ thiên nhiên, trân trọng và tự hào về truyền thống,
lịch sử, văn hóa của đất nước.
Câu 8: Nêu đặc điểm các tài liệu dạy học môn Đạo đức: sách giáo khoa, vở bài tập,
sách giáo viên
a, Sách giáo khoa
- SGK đạo đức 1 gồm 5 cuốn ( Kết nối tri thức với cuộc sống; Chân trời sáng tạo;
Cùng học để phát triển năng lực; Vì sự bình đẳng và dân chủ trong giáo dục và
Cánh diều, )
- SGK đạo đức 2,3,4,5 gồm 3 cuốn ( Kết nối tri thức với cuộc sống; Chân trời sáng
tạo và Cánh diều)
- Đối tượng sử dụng: Học sinh và giáo viên

- Là tài liệu được thiết kế dựa trên:

 Đặc điểm tâm lí của HS từng khối lớp


 Các quan điểm, lí thuyết về giáo dục đạo đức cũng như phát triển phẩm chất và
năng lực cá nhân
 Điều kiện thực tiễn của giáo dục Việt Nam và kết quả của thực nghiệm.

=> Xây dựng các hoạt động, các ngữ liệu phù hợp với mục tiêu, yêu cầu cần đạt của
Chương trình môn Đạo đức.

Điểm chung của các bộ sách giáo khoa

- Đảm bảo yêu cầu của khung chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể, gồm 8 chủ
đề và tương ứng là các bài học giáo dục đạo đức giúp học sinh hình thành và phát
triển các phẩm chất, năng lực.

- Ngôn ngữ sử dụng trong SGK đảm bảo quy định về chính tả, ngữ pháp, các chữ
viết tắt, kí hiệu,...theo quy định của Bộ GD & ĐT, diễn đạt trong sáng, dễ hiểu, thể
hiện chính xác nội dung cần trình bày theo đúng lứa tuổi HS

- Hình ảnh, màu sắc bắt mắt, sinh động, gần gũi với HS, phù hợp với lứa tuổi từng
lớp
- Thể hiện được đầy đủ ND chương trình môn học hoặc hoạt động giáo dục, bảo
đảm tính khoa học, thiết thực, phù hợp với thực tiễn hướng đến hình thành PCNL
cho HS.

Ý nghĩa SGK

- Hỗ trợ GV có định hướng trong việc xây dựng nội dung và hoạt động để đạt được
yêu cầu cần đạt.
- Là tài liệu tham khảo chính của trẻ, giúp cung cấp tri thức, hình ảnh sinh động trực
quan dễ hiểu giúp cho HS có hứng thú với tri thức môn học
- Là tài liệu giúp HS hình thành kiến thức tri thức đạo đức, hình thành hành vi thói
quan, đáp ứng được muc tiêu, YCCD

b, Vở bài tập.
- Chức năng: Bổ trợ cho SGK, giúp HS củng cố, rèn luyện - việc phân chia các nội
dung và bài tập phụ thuộc vào cấu trúc SGK tương ứng, đáp ứng được yêu cầu cần
đạt của mỗi bài.
- Đối tượng sử dụng chính: Học sinh
- Chủ đề: 8 chủ đề được quy định trong Chương trình GDPT 2018
- Các dạng bài tập:
 Trắc nghiệm, nối chữ, điền khuyết, lựa chọn đúng/ sai… thêm hình ảnh minh
họa các dạng bài tập.
 Có nhiều quan điểm để HS tranh biện, thể hiện quan điểm cá nhân và rèn luyện
tư duy phản biện, tư duy sáng tạo. thêm một số hình ảnh minh họa về dạng bài
tập này.
 Có nhiều tình huống đa dạng để HS nhận xét, đưa ra lời khuyên, sắm vai xử lí
tình huống.
- Ngoài ra, các dạng bài tập này còn được thể hiện dưới nhiều hình thức: đánh dấu,
vẽ, tô màu,.…
- Nội dung các bài tập chú trọng việc củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng học tập
cũng như phát triển năng lực môn học.
- Các em có thể sử dụng khi tự học hoặc ôn tập.
- Lưu ý sử dụng:
 GV:
Sử dụng làm kênh tham khảo để thiết kế bài tập phù hợp, đáp ứng yccd được
đưa ra cho mỗi bài học.
Phối hợp cùng gia đình để rèn luyện hành vi, thói quen cho HS thông qua các
bài tập trong vở bằng cách cho HS làm tại nhà.
 HS:
Sử dụng các dạng bài tập theo hướng dẫn của GV, cha mẹ.
Đối với dạng bài tập rèn luyện hành vi, thái độ,...: cần có sự giám sát và đánh
giá kết quả thực hiện (thông qua phiếu đánh giá,...)

c, Sách giáo viên


Tuy mỗi bộ sách đều sẽ có những đặc trưng riêng của từng bộ nhưng nhìn
chung cấu trúc của các bộ đều chứa các phần chính sau:
Phần một: Những vấn đề chung về dạy học đạo đức
 Mục tiêu và YCCĐ: Nêu lên mục tiêu của môn đạo đức và những yêu cầu cần
đạt về phẩm chất, năng lực; yêu cầu cần đạt ứng với từng nội dung cụ thể của
cấp học. Tất cả đều dựa trên chương trình môn học đạo đức, ở sách giáo viên cụ
thể hóa của chương trình đạo đức.
 Tài liệu và phương tiện dạy học môn đạo đức: Giới thiệu những tài liệu và các
loại phương tiện dạy học cần thiết giúp phát triển năng lực sáng tạo của HS và
tạo hứng thú cho HS trong quá trình hoạt động.
 Phương pháp dạy học môn đạo đức: Giới thiệu những phương pháp có thế
mạnh trong dạy học môn đạo đức: Kể chuyện, thảo luận nhóm, trò chơi, giải
quyết vấn đề, sắm vai...Những đặc điểm của các phương pháp đó cùng với lưu ý
trong việc phối kết hợp các phương pháp này trong việc tổ chức hoạt động giúp
GV có thể dễ dàng lựa chọn phương pháp dạy học hợp lý và hiệu quả nhất.
 Đánh giá kết quả học tập môn đạo đức: dựa trên thông tư 27/2020/TT -
BGDĐT về Quy định đánh giá HS tiểu học, hướng đến đánh giá kết quả học tập
môn Đạo đức theo định hướng phát triển năng lực HS. Đưa ra hình thức kiểm
tra, đánh giá (phải kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì) và
các phương pháp đánh giá kết quả học tập đa dạng theo định hướng phát triển
phẩm chất và năng lực HS đối với môn Đạo đức (quan sát, đánh giá sản phẩm
học tập, vấn đáp,..)
Phần hai: Hướng dẫn dạy học các bài cụ thể
Trong phần này, từng bài được trình bày dựa trên cấu trúc của một kế hoạch bài dạy
được quy định trong công văn số 2345/BGDĐT-GDTH, cụ thể là
 Tên chủ đề, bài học, thời lượng
 Yêu cầu cần đạt
 Đồ dùng dạy học
 Hoạt động dạy học
 Định hướng đánh giá
Ngoài ra còn có mục lục, phụ lục hướng dẫn sử dụng sách.
=> Những hoạt động, phương pháp, phương tiện dạy học trong từng bài chỉ có tính
chất gợi ý, tham khảo thêm trong quá trình xây dựng kế hoạch bài dạy cũng như
trong quá trình giảng dạy. Giáo viên trên cơ sở hướng dẫn dạy này, cụ thể hóa, linh
hoạt, sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động phù hợp với trình độ của HS và điều
kiện của GV, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của địa phương.
Câu 9: Phân tích sự quy định của mục tiêu đối với việc xây dựng các nhóm bài tập
trong dạy học môn Đạo đức.

 Môn Đạo đức ở tiểu học có mục tiêu là bước đầu hình thành, phát triển ở học
sinh những hiểu biết ban đầu về chuẩn mực, hành vi đạo đức, pháp luật

→ Bài tập đưa ra phải khai thác hiểu biết của các em về các chuẩn mực, hành vi đạo
đức. Đó là bài tập về tri thức. Trong đó có các dạng bài tập như: bài tập điền đúng -
sai, bài tập nhiều lựa chọn, bài tập ghép đôi. bài tập điền khuyết, bài tập trả lời ngắn.

 Môn Đạo đức ở tiểu học bước đầu cho học sinh thấy được sự cần thiết thực hiện
theo các chuẩn mực đạo đức trong mối quan hệ với bản thân và người khác, với
công việc, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên; giúp học sinh
hình thành và phát triển thái độ tự trọng, tự tin, tình cảm tích cực; đồng tình với
cái tốt và không đồng tình với cái xấu
→ Bài tập đưa ra cần phải tạo điều kiện cho các em thể hiện thái độ, cảm nhận của
bản thân với các hành vi của bản thân và của người khác. Đó là bài tập về thái độ
và bài tập về kĩ năng, hành vi. Trong bài tập về kĩ năng, hành vi có các dạng bài
tập như: bài tập tự nhận xét, đánh giá hành vi bản thân; bài tập nhận xét, đánh giá
hành vi đạo đức của người khác; bài tập điều tra.
 Môn Đạo đức ở tiểu học giúp học sinh bước đầu điều chỉnh được cảm xúc, thái
độ, hành vi của bản thân
→ Bài tập đưa ra cần gắn với thực tiễn cuộc sống, giúp học sinh có thể điều chỉnh
được cảm xúc, thái độ, hành vi của bản thân. Đó là bài tập về kĩ năng, hành vi.
Trong đó là các dạng bài tập như: Bài tập xử lí tình huống đạo đức; bài tập thực
hiện các thao tác, hành động theo mẫu hành vi đạo đức; bài tập điều tra;bài tập
thực hiện trò chơi; bài tập rèn hành vi.
Câu 10: Thực hành:
7.1. Xây dựng bài tập hình thành kĩ năng đánh giá hành vi

1.1 Bài tập đúng - sai

- Tính chất của dạng bài tập này là, trước một câu dẫn, một phát biểu nào đó, học
sinh cần xác định - câu đó là đúng (điền Đ) hay sai (điền S) hoặc đánh dấu + hay -
tương ứng

Em hãy ghi Đ vào ý kiến đúng và S vào ý kiến sai đối với những nhận định dưới
đây về yêu lao động:

Ý kiến Đúng/Sai

Chỉ người nghèo mới phải lao động

Lao động đem lại cơm ăn, áo mặc, sách vở,....cho con người

Lao động đem lại niềm vui cho con người

Chỉ nhận những công việc dễ, những công việc khó đùn đẩy cho người
khác.

Người lười lao động là đáng chê cười

Đáp án:

Ý kiến Đúng/Sai

Chỉ người nghèo mới phải lao động S

Lao động đem lại cơm ăn, áo mặc, sách vở cho con người Đ
Lao động đem lại niềm vui cho con người Đ

Chỉ nhận những công việc dễ, những công việc khó đùn đẩy cho người S
khác.

Người lười lao động là đáng chê cười Đ

Những yêu cầu sự phạm đối với loại bài tập này là:

 Nội dung phát biểu vừa sức với học sinh tiểu học; tránh đưa ra những nội dung
đúng hay sai một cách quá lỗ liễu; tức là , chúng rất đơn giản, dễ dàng ngay cả
đối với học sinh trung bình, cho nên không vừa sức với các em.
 Ví dụ: Không nên hỏi học sinh nội dung Học sinh không cần giữ lời hứa là đúng
hai sai? Bởi lẽ, giáo viên đang dạy bài “Giữ lời lứa” thì ắt các em cần phải giữ
trật tự, vệ sinh nơi công cộng. Hay nói cách khác, nội dung này sai quá rõ ràng,
các em không cần suy nghĩ cũng trả lời được.
 Không nên trích nguyên văn những câu trong sách giáo khoa ở phần ghi nhớ,
bài học để hỏi học sinh.

Ví dụ: Trong chủ đề tôn trọng tài sản bài tôn trọng tài sản - SGK lớp 4
KNTT. Nội dung ghi nhớ là: “tài sản không phải của ta/ Chớ nên xâm phạm
mới là người ngay” không nên đưa vào

 Tính chất Đúng sai của phát biểu chắc chắn, được mọi học sinh hiểu như nhau;
tránh những nội dung không hoàn toàn chắc chắn đúng hay sai, điều đó dễ làm
cho học sinh hiểu nhầm.
 Nội dung các ý trong một câu, hay nội dung các câu phải độc lập với nhau; tránh
những trường hợp chúng trùng lặp nhau, mâu thuẫn nhau, gợi ý cho nhau ( khi
đó học sinh sinh chỉ cần tra lời được một câu là trả lời được các câu khác)
 Vị trí của những câu đúng (hay sai) cần được sắp xếp một cách ngẫu nhiên;
tránh việc đặt chúng theo chu kì nhất định

1.2. BT nhiều lựa chọn


Trong số các hành động dưới đây, hành động nào KHÔNG là biểu hiện của yêu lao
động?

A) Làm tốt nhiệm vụ trực nhật lớp

B) Tự giác làm những việc nhà phù hợp với khả năng

C) Nhờ người khác làm hộ phần việc của mình để đi chơi

D) Tích cực tham gia các buổi tổng vệ sinh ở địa phương

Đáp án: C

Những yêu cầu sư phạm đối với loại bài tập này là:

 Số phương án trả lời tối ưu cho một câu là 3 -5; không nên có quá ít ( 2 phương
án) vì nó dễ làm giảm tính khách quan của sự lựa chọn, hay ngược lại, có quá
nhiều ( 6 trở lên phương ấn) làm cho việc xác định câu trả lời đúng trở nên rắc
rối.
 Tránh đưa ra những phương án sai quá “lộ liễu” nên có các phương án “gài
bẫy”. Ví dụ, không nên đưa ra phương án Đánh đập, hắt hủi người khuyết tật
(sai quá rõ) vào nội dung giúp đỡ người khuyết tật để hỏi học sinh
 Trong một câu hỏi, phương án trả lời đúng nhất phải rõ, chắc chắn; tránh trường
hợp không thể phân biệt, xác định được câu trả lời đúng nhất.
 Tránh sắp xếp phương án trả lời đúng nhất ở vị trí giống như nhau ở tất cả các
câu hỏi được nêu ra, vì sự sắp xếp như vậy có thể làm giảm tính khách quan của
kết quả.

1.3 Bài tập ghép đôi

 Tính chất của dạng bài tập này là, cho hai dãy (cột) thông tin, một dãy (cột) là
những câu hỏi (hay câu dẫn), còn dãy kia là những câu trả lời (hay câu lựa
chọn).
 Yêu cầu đặt ra đối với học sinh là, cần lựa chọn sự tương ứng từng nội dung
giữa hai dãy thông tin sao cho đúng, cho phù hợp, rồi nối chúng lại với nhau.
Với mỗi tình huống ở cột A, hãy nối cách ứng xử thể hiện sự tích cực, tự giác
trong lao động ở cột B phù hợp.

A B

Khi bố mẹ bận việc, nhà cửa chưa gọn Em đi lấy nước.


gàng.

Khi em thấy cô lao công khát nước. Em sẽ lau bảng.

Em sẽ nhặt rau, quét nhà,..


Khi xóm phát động quét dọn đường phố.

Khi em nhìn thấy bảng trên lớp bẩn. Em tham gia quét dọn.

Đápán

Những yêu cầu sư phạm:

 Những thông tin nêu ra ở từng cột không nên quá dài, vì nó dễ làm cho việc nối
nội dung ở 2 cột bị “rối”, học sinh dễ bị nhầm lẫn.
 Những thông tin ở mỗi cột phải đơn tính (cùng phản ánh một tính chất nào đó
của nội dung); tránh những thông tin không thuộc cùng một loại, đa tính ở từng
cột.

1.4. BT điền khuyết


Tính chất của dạng bài tập này là, trong câu cho trước có một vài chỗ khuyết
(thường được biểu diễn bằng dây dấu chấm) và yêu cầu đặt ra là, học sinh phải điền
những từ thích hợp vào những chỗ khuyết đó. Các từ cần điển ở đây là những từ
“cốt yếu", phản ánh nội dung tri thức đạo đức mà học sinh cần phát hiện, cần biết.
Chúng có thể được cho trước hoặc không, điều này phụ thuộc tính chất chuẩn mực
hành vi (quen thuộc hay xa lạ), khả năng của các em.

Câu 1: Hãy chọn những từ ngữ phù hợp (Lao động, quang vinh, sức người, làm
việc ) để điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau:

a, “....là sự nghiệp….., vẻ vang, vui thú và anh dũng”

(Hồ Chí Minh)

b, Bàn tay ta làm nên tất cả

Có …. sỏi đá cũng thành cơm.

c, Tuổi nhỏ ….. nhỏ

Tùy theo sức của mình.

(Hồ Chí Minh)

Đáp án

a, “Lao động là sự nghiệp quang vinh, vẻ vang, vui thú và anh dũng”

(Hồ Chí Minh)

b, Bàn tay ta làm nên tất cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.

c, Tuổi nhỏ làm việc nhỏ

Tùy theo sức của mình.


(Hồ Chí Minh)

Những yêu cầu sư phạm đối với loại bài tập này là:

 Những từ cần điền phải là quan trọng nhất, phản ánh nội dung bài học mà học
sinh cần lĩnh hội; tránh việc yêu cầu các em tìm điền những từ mà chúng không
phản ánh được nội dung của bài.
 Số từ cần điền không nên quá nhiều, vì như vậy dễ làm cho học sinh bị rối.
 Những từ các em cần tìm, điền phải được học sinh hiểu rõ nội dung; tránh việc
yêu cầu các em phải tìm những từ mà chúng không hiểu rõ, đặc biệt là, những từ
này lại không được giáo viên cho trước để học sinh lựa chọn.
 Những từ cần điền phải phù hợp với bài đạo đức đang học; tránh các từ xa lạ,
không liên quan đến chuẩn mực hành vi liên quan

1.5. Bài tập trả lời ngắn

- Đặc điểm của bài tập:

 Học sinh cần trả lời câu hỏi một cách ngắn gọn
 Yêu cầu bài tập phải rõ ràng
 Chỉ vận dụng với những bài đạo đức mà đối tượng khá quen thuộc với học sinh
tiểu học vì chỉ trong những trường hợp đó, học sinh mới có những kinh nghiệm
nhất định để trả lời được.
 Cần phân biệt rõ nội dung học sinh cần trả lời - nên tách nội dung về cách thực
hiện thành hai nội dung - những công việc cần làm và những hành động cần
tránh.

Ví dụ: Bài tập: em hãy kể 4-5 công việc trong gia đình mà em có thể tham gia

Hoạt động: HS sẽ kể tên 4- 5 công việc trong gia đình mà em có thể tham gia một
cách nhanh chóng.

Gợi ý: gấp quần áo, quét nhà, dọn đồ chơi, tưới cây,...

7.2. Xây dựng bài tập về thái độ


Để thăm dò và đánh giá thái độ của học sinh, giáo viên yêu cầu các em bày tỏ
thái độ đối với một số quan niệm, phát biểu liên quan đến chuẩn mực hành vi
đạo đức. Khi đó, có thể có 3 thái độ:

 Đồng ý (hay tán thành)


 Phân vân (hay lưỡng lự)
 Không đồng ý (hay không tán thành)

Hãy ghi vào ô trống dấu + trước những ý kiến mà em đồng ý, dấu - trước những sý
kiến mà em không đồng ý.

Tiết kiệm tiền là keo kiệt


Chỉ những người nghèo mới cần bảo quản và tiết kiệm tiền
Chỉ cần bảo quản và tiết kiệm tiền của bản thân
Không cần phải bảo quản đồ dùng được cho, tặng
Chúng ta có thể sử dụng tiền để giúp đỡ người khác
Bảo quản tiền là quý trọng thành quả lao động
7.3. Xây dựng bài tập hình thành kĩ năng, hành vi
7.3.1. Bài tập nhận xét, đánh giá hành vi bản thân

Hãy đánh dấu x vào việc thực hiện lao động của em vào những cột dưới đây cho
thích học.

STT Công việc em làm Hàng Thỉnh thoảng Ít khi


ngày

1 Sắp xếp góc học tập

2 Rửa bát, chén sau khi ăn

3 Quét nhà, quét sân

4 Vệ sinh lớp học


5 Chăm sóc cây hoa ở trường

Hãy kể về một lần em giúp đỡ 1 người lao động


 Em đã giúp đỡ đối tượng nào?
 Tình huống đó xảy ra như nào?
 Em đã làm gì?
 Vì sao em làm như vậy?
 Kết quả đạt được những gì?

7.3.2. Bài tập nhận xét, đánh giá hành vi đạo đức của người khác

Tình huống: Bạn An rất thích một chương trình và chuẩn bị đến giờ chiếu. Mẹ nhờ
An ra quét sân. Vì sắp đến giờ chiếu nên An cầm chổi với thái độ hậm hực và bạn
quét cho có rồi vào kịp để xem. Em tán thành hay không tán thành với hành động
của An? Vì sao?

Đáp án:

7.3.2. Bài tập xử lí tình huống đạo đức

 Theo dạng bài tập này, một tình huống đạo đức liên quan đến chuẩn mực hành
vi được nêu ra để học sinh nêu cách xử lí, giải quyết và lí giải cách ứng xử của
mình
 Ở tình huống đóng, giáo viên cho sẵn một số cách ứng xử và yêu cầu học sinh
chọn cách ứng xử đúng hoặc đúng nhất.

Bài tập: Em sẽ làm gì khi thấy một em nhỏ bị lạc bố mẹ? Hãy tích vào ô trống em
lựa chọn cách giải quyết phù hợp nhất.
Không quan tâm đến em bé và lảng tránh đi chỗ khác

Chạy thật nhanh đi chỗ khác

Đưa em đi gặp các cô chú Công an để giúp tìm bố mẹ cho em nhỏ


Không làm gì và về kể chuyện này với bố mẹ

Đáp án:

Bài tập: Em sẽ làm gì khi thấy một em nhỏ bị lạc bố mẹ? Hãy tích vào ô trống em
lựa chọn cách giải quyết phù hợp nhất.
Không quan tâm đến em bé và lảng tránh đi chỗ khác

Chạy thật nhanh đi chỗ khác

V Đưa em đi gặp các cô chú Công an để giúp tìm bố mẹ cho em nhỏ

Không làm gì và về kể chuyện này với bố mẹ

Yêu cầu sư phạm


 Tình huống đạo đức được nêu ra phải thường gặp đối với HS; tránh những tình
huống xa lạ với cuộc sống thực hàng ngày của các em
 Tình huống được nêu ra phải vừa sức giải quyết của các em, tránh những tình
huống quá đơn giản mà học sinh không cần động não cũng có thể giải ngay trả
lời được. Hay tình huống quá phức tạp mà học sinh không đủ kinh nghiệm, khả
năng để giải quyết.
 Đáp án về cách xử lí tình huống cần được nêu ra phù hợp với cuộc sống thực tế
mà không nên xử lí một cách máy móc theo bài học đạo đức.

Câu 11: Phân biệt các khái niệm phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Đạo
đức.

Tiêu chí Phương pháp dạy học môn Đạo Đức Hình thức tổ chức dạy học môn Đạo
Đức

Khái Phương pháp dạy học môn Đạo đức ở Hình thức tổ chức dạy học môn Đạo Đức
niệm Tiểu học là cách thức, con đường hoạt là biểu hiện bên ngoài của hoạt động
động thống nhất giữa giáo viên và học phối hợp giữa giáo viên và học sinh
sinh dưới tác động chủ đạo của giáo được thực hiện theo trình tự và chế độ
viên, với vai trò tích cực, tự giác của xác định. Hình thức tổ chức dạy học môn
học sinh nhằm giải quyết các nhiệm vụ Đạo đức được vận dụng cụ thể từ những
đạt được những mục tiêu tương ứng hình thức tổ chức dạy học nói chung
của môn học này. nhưng nó có những nét riêng do tính chất
của quá trình dạy học môn Đạo đức quy
định.

Mục tiêu Phương pháp dạy học tập trung vào Tập trung vào việc lựa chọn phương tiện,
việc lựa chọn cách thức truyền đạt kiến hình thức và cách thức tổ chức để truyền
thức, kỹ năng và giáo dục đạo đức cho đạt kiến thức và kỹ năng cho học sinh.
học sinh.
- Mối quan hệ:
+ Phương pháp có nhiệm vụ giúp học sinh chiếm lĩnh nội dung và quy định việc lựa
chọn hình thức tổ chức.
+ Hình thức tổ chức chứa đụng và làm cho nội dung và phương pháp dạy học được
thực hiện.
Câu 12: Phân biệt hình thức hoạt động nhóm và phương pháp thảo luận nhóm trong
dạy học môn Đạo đức.
+ Giống nhau: đều có sự tương tác nhằm phát triển các năng lực đạt được mục tiêu
của HĐ.

+ Khác nhau:

Tiêu chí Hình thức hoạt động Phương pháp thảo luận nhóm
nhóm

Khái Hoạt động nhóm là một Thảo luận nhóm là PP tổ chức cho HS trao đổi với
niệm hình thức dạy học trong đó nhau theo nhóm nhỏ để đưa ra ý kiến chung của
học sinh không làm việc cá nhóm về giải quyết vấn đề liên quan đến bài học đạo
nhân đơn lẻ mà là làm việc đức.
tập thể dưới sự hướng dẫn
của giáo viên.

Đặc điểm Tổ chức học sinh thành các Đặc trưng của PP này là ở chỗ, HS trao đổi, thảo
chính nhóm nhỏ để thực hiện các luận, thậm chí tranh luận, với nhau trong nhóm nhỏ
hoạt động cụ thể. Các hoạt để thực hiện nhiệm vụ học tập, giải quyết vấn đề bài
động này có thể bao gồm học và từ đó, các em phát hiện được KT hay hình
thảo luận, nghiên cứu, trò thành được KN theo mục tiêu đề ra. Kết quả này là
chơi, vấn đề giải quyết, sự nỗ lực chung, là sự phối hợp, hợp tác, chia sẻ của
hoặc thậm chí là việc xây các thành viên trong nhóm.
dựng các dự án đạo đức.

Mục tiêu Phát triển kỹ năng làm việc Tạo ra không gian cho học sinh chia sẻ ý kiến, thảo
nhóm, tăng cường tương tác luận, đưa ra quan điểm và tìm hiểu ý kiến đa dạng từ
xã hội và áp dụng kiến thức các thành viên trong nhóm.
đạo đức vào các tình huống
thực tế.

Tổ chức Có thể bao gồm nhiều loại Tập trung chủ yếu vào việc thảo luận và chia sẻ quan
hoạt động, không chỉ giới điểm giữa các thành viên trong nhóm. Các hoạt động
hạn trong việc thảo luận. thường xoay quanh việc phân tích và thảo luận vấn
đề đạo đức cụ thể.

Thời gian Có thể linh hoạt về thời Thường được thiết kế để diễn ra trong một khoảng
gian, tùy thuộc vào loại hoạt thời gian ngắn hơn, nhằm tập trung vào việc thảo
động cụ thể. luận nhanh chóng và sâu sắc về các vấn đề đạo đức
cụ thể.

Câu 10: Phương giải quyết vấn đề


a, Khái niệm
Giải quyết vấn đề là phương pháp, trong đó giáo viên đưa ra tình huống có vấn đề,
điều khiển, hướng dẫn học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề và qua đó đạt được
mục tiêu hoạt động
b, Điều kiện để có một tình huống có vấn đề:
Tồn tại mâu thuẫn giữa nhiệm vụ đặt ra và trình độ hiện tại của trẻ
Học sinh có nhu cầu giải quyết tình huống có vấn đề
Học sinh có thể giải quyết vấn đề bằng sự nỗ lực, kiến thức, kinh nghiệm đã
có dưới sự hướng dẫn của giáo viên
c, Các bước chuẩn bị để xây dựng tình huống có vấn đề:
+ Giai đoạn chuẩn bị
 Giáo viên thiết kế tình huống có vấn đề:
 Xác định mục tiêu, yêu cầu cần đạt bài học, những kiến thức kinh nghiệm học
sinh đã có=> GV thiết kế
 Dự đoán các phương án giải quyết, trên góc độ cách xử lí của học sinh tiểu học,
các điều kiện (hình thức tổ chức, thời gian như thế nào?) (có thể nằm ở phần
khởi động, hình thành kiến thức, củng cổ vì mỗi thời điểm tính chất khác nhau)
+ Giai đoạn tổ chức thực hiện
 Nhận diện tình huống
 Xử lí tình huống có vấn đề
 Phương án giải quyết tình huống có vấn đề
+ Giai đoạn đánh giá, tổng kết.
 Xem các phương án giải quyết: nhóm nào đưa ra câu trả lời tốt nhất
 Chốt đc kiến thức bài học
c) Yêu cầu sư phạm:
- Tình huống phải vừa sức, gắn với một bối cảnh thực tiễn cuộc sống, gây hứng thú
với học sinh tiểu học.
- Giáo viên cần quan sát và gợi ý, giúp đỡ học sinh kịp thời khi gặp khó khăn trong
việc giải quyết tình huống .
- Trong giải quyết vấn đề, giáo viên cần hướng học sinh tư duy để tìm ra các
phương án giải quyết. Khi đó, các em cần trao đổi, thảo luận, hợp tác với nhau để
thực hiện công việc chung. Việc giải quyết vấn đề thành công giúp học sinh tự phát
hiện ra kiến thức mới của bài học.
- Tình huống đưa ra phải phù hợp với nhận thức của học sinh, với chủ đề bài học,
phù hợp với cuộc sống cũng như gần gũi để các em nhanh chóng tìm ra cách giải
quyết.
- TH phải có độ dài vừa phải, phải chứa đựng mâu thuẫn cũng như gợi cho học sinh
hướng suy nghĩ.
- Giáo viên cần tổ chức cho học sinh các tình huống, giải quyết cũng như xử lý vấn
đề. Các học sinh có thể cùng giải quyết 1 vấn đề, cần có cách giải quyết tối ưu với
mỗi học sinh, sử dụng phương pháp động não để học sinh liệt kê các cách giải
quyết.
d, Thực hành thiết kế
ĐẠO ĐỨC 4 (KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG)
BÀI 1: BIẾT ƠN NGƯỜI LAO ĐỘNG
* Bước 1: Bước chuẩn bị:
- Xác định mục tiêu hoạt động khám phá
* YCCĐ:
Biết được vì sao phải biết ơn người lao động.
Thể hiện được lòng biết ơn người lao động bằng lời nói, việc làm cụ thể phù
hợp với lứa tuổi.
Nhắc nhở bạn bè, người thân có thái độ, hành vi biết ơn người lao động.
- Xây dựng Tình huống có vấn đề: Trong buổi tổng kết cuối năm học, cả lớp được
đi ăn liên hoan ở nhà hàng buffet. Lan rất thích ăn buffet vì em có thể thoải mái lựa
chọn các món em yêu thích. Lan lấy rất nhiều đồ ăn mà em ăn không hết. Hoa nói:
“Cậu có ăn hết chỗ thức ăn này không?” Lan cho rằng: “Không hết thì có sao đâu.
Mình đóng tiền rồi mà, mình được phép lấy thừa đồ ăn.”
Nếu là Hoa, em sẽ nói gì với Lan. Vì sao?
- Dự kiến các phương án giải quyết vấn đề của HS
 Thuyết phục Lan không được lãng phí thức ăn vì mỗi thực phẩm được làm ra
nhờ công sức lao động vất vả của bác nông dân.
 Thấy lí do Lan đưa ra hợp lí và đồng tình với cách làm của Lan.
 Mặc kệ Lan và chỉ chăm chú tiếp tục lấy đồ ăn của mình….
- Lựa chọn mức độ giải quyết vấn đề: GV nêu vấn đề dưới dạng video (hoặc tranh
ảnh); HS tự xác định vấn đề, đề xuất kế hoạch và giải quyết vấn đề.
- Chuẩn bị phương tiện, đồ dùng dạy học: Video minh họa nội dung tình huống.
* Giai đoạn 2: : Tổ chức giải quyết vấn đề:
- Nhận diện tình huống:
 Cái đã biết: Lan lấy nhiều đồ ăn mà ăn không hết ⇒ Lãng phí thức ăn.
 Cái chưa biết: Đóng vai là Hoa, chưa biết ứng xử như thế nào trong tình huống
này.
⇒ TH chứa đựng mâu thuẫn: Lan đã trả tiền cho bữa ăn, tuy nhiên em lại lấy đồ ăn
lãng phí.
- Xử lí tình huống có vấn đề:
 Đề xuất các giả thuyết giải quyết vấn đề:
 Thuyết phục Lan không được lãng phí thức ăn vì mỗi thực phẩm được làm ra
nhờ công sức lao động vất vả của bác nông dân.
 Thấy lí do Lan đưa ra hợp lí và đồng tình với cách làm của Lan vì đây là bữa ăn
mình đã chi trả.
 Mặc kệ Lan và chỉ chăm chú tiếp tục lấy đồ ăn của mình vì đây không phải việc
của em.
 Lựa chọn phương án giải quyết vấn đề:
 Phương án 1: Thuyết phục Lan không được lãng phí thức ăn ⇒ Lan lấy thức ăn
vừa đủ, không lãng phí đồ ăn mà còn thể hiện được sự trân trọng, biết ơn thành
quả lao động của người khác (bác ND, người đầu bếp)
 Phương án 2: Đồng tình với Lan ⇒ Ủng hộ sự lãng phí đồ ăn, không trân trọng
thành quả lao động của người khác.
 Phương án 3: Mặc kệ Lan ⇒ Gián tiếp ủng hộ hành vi lãng phí đồ ăn.
Kết luận việc giải quyết vấn đề: Phương án 1 là phương án xử lí phù hợp
nhất. Thông qua việc xử lí TH, HS biết được vì sao phải biết ơn và thể hiện
lòng biết ơn đối với người lao động.
* Bước 3: Trình bày kết quả và tổng kết
- HS trình bày kết quả giải quyết vấn đề trước lớp: HS các nhóm trình bày cách xử
lí TH. Các nhóm còn lại trao đổi, nhận xét, đồng tình hoặc không đồng tình với cách
xử lí.
- GV tổng kết việc thảo luận: Lãng phí đồ ăn là một hành vi không nên làm. Bởi lẽ
đó là sự thiếu tôn trọng, không biết ơn người lao động. Để có một món ăn, bác nông
dân phải lao động vất vả để có nguyên liệu thực phẩm; người đầu bếp mất công sức
làm ra những món ăn, ….
Câu 14: Phương pháp thảo luận nhóm
*Khái niệm:
Là phương pháp tổ chức cho HS trao đổi với nhau theo nhóm nhỏ về những vấn đề
liên quan đến bài học đạo đức để đưa ra ý kiến chung của nhóm về giải quyết vấn
đề đạo đức nêu ra.
*Các bước thực hiện:
- Bước chuẩn bị:
 GV xác định nội dung thảo luận: phân tích truyện kể, nêu cách xử lí tình huống,
phân tích tranh ảnh, tư liệu và rút ra bài học đạo đức; nhận xét hành vi, bài tỏ
thái độ, vận dụng bài học đạo đức… (Căn cứ vào YCCĐ)
 Dự kiến đáp án và khả năng thảo luận của HS
 Chuẩn bị phương tiện (nếu có)
 Dự kiến việc tổ chức nhóm học sinh (nhóm đôi, nhóm 4)
 Dự kiến thời gian thảo luận, in hoặc viết phiếu thảo luận(tên phiếu, nội dung,
nhiệm vụ cần thực hiện)
- Bước thảo luận
 GV nêu vấn đề, hướng dẫn cho HS cách thảo luận
 GV chia lớp thành các nhóm, giao nhiệm vụ và có thể quy định khoảng thời
gian dành cho các nhóm thảo luận, phát phiếu thảo luận cho các nhóm
 Các nhóm thảo luận: Nhóm trưởng nêu vấn đề, từng cá nhân nêu ý kiến và đi
đến thống nhất ý kiến chung của nhóm; thư kí ghi lại kết quả thảo luận
- Bước trình bày kết quả và tổng kết
 HS trình bày kết quả trước lớp: Đại diện một nhóm trình bày ý kiến, các nhóm
khác nêu ý kiến tranh luận hoặc bổ sung.
 GV tổng kết ngắn gọn và kết luận chung, khen ngợi hoặc nhắc nhở thái độ làm
việc, sự sáng tạo của các nhóm trong quá trình tiến hành thảo luận.
*Ưu điểm, hạn chế:
Ưu điểm:
 Kiến thức của học sinh sẽ giảm bớt phần chủ quan, phiến diện, làm tăng thêm
tính khách quan của khoa học.
 Học sinh sẽ suy nghĩ về vấn đề dưới nhiều góc độ.
 Tri thức của các em trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ lâu hơn.
 Học sinh, đặc biệt là những em nhút nhát sẽ trở nên bạo dạn hơn; các em biết
cách trình bày ý kiến của mình , biết lắng nghe có phê phán ý kiến của các bạn;
dễ hòa đồng cộng đồng nhóm, tạo sự tự tin, hứng thú trong học tập và sinh hoạt.
 Giáo viên thu được nhiều thông tin phản hồi từ học sinh.
 Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề
Nhược điểm:
 Khó thực hiện trong những lớp học quá đông.
 Tốn nhiều thời gian, công sức để thực hiện mục tiêu dạy học.
 Hiệu quả của thảo luận nhóm phụ thuộc vào tinh thần, thái độ làm việc của các
thành viên trong nhóm. Có một số nhóm sẽ chỉ có vài bạn tham gia các bạn còn
lại ngồi không sẽ đạt ít hiệu quả. Chưa có khả năng tập hợp, chưa đưa ra được ý
kiến chung.
 Trình độ giữa các nhóm, những cá nhân trong nhóm có sự chênh lệch.
*Yêu cầu sư phạm:
- Vấn đề thảo luận phải thiết thực , gần gũi và được các em quan tâm câu hỏi thảo
luận phải vừa sức với học sinh ( nếu câu hỏi khó thì chia nhỏ thành những câu hỏi
nhỏ có tính chất gợi ý ); tránh đưa ra hành vi, tình huống xa lạ hay qua câu hỏi quá
đơn giản, quá khó đối với học sinh.
- Cần tổ chức nhóm phù hợp; tránh những hiện tượng như: số lượng học sinh trong
nhóm quá đông ( đặc biệt là chia thành 4 nhóm một cách máy móc ) làm cho nhiều
em thành “kẻ chầu rìa” , tính “không cân sức” giữa các nhóm , chỉ chọn những học
sinh khá, giỏi làm nhóm trưởng và thư kí…
- Cần tạo ra không khí thoải mái, thân thiện và tin cậy nhưng nghiêm túc trong
nhóm, có như vậy các em mới thảo luận một cách tự nhiên và tự tin; tránh hiện
tượng căng thẳng giả tạo hay đùa cợt khi thảo luận.
- Trong quá trình học sinh thảo luận, giáo viên cần phải nắm bắt tình hình, biết
được những khó khăn mà các nhóm gặp phải và có sự giúp đỡ khi cần; nắm được
kết quả thảo luận của từng nhóm.
- Cần tạo điều kiện cho mọi học sinh tự do bầy tỏ ý kiến của mình, tranh luận với
nhau, cần động viên kịp thời bằng lời khen để tạo sự phấn khởi và tạo không khí thi
đua lành mạnh giữa các nhóm và giữa các em trong nhóm với nhau

*Thực hành thiết kế:


Bài 3: Quan tâm hàng xóm láng giềng
(Đạo đức 3, Kết nối tri thức)
YCCĐ: Đồng tình với những lời nói, việc làm tốt; không đồng tình với những lời
nói, việc làm không tốt đối với hàng xóm láng giềng.

- Bước chuẩn bị:


+ GV:
1. Xác định nội dung thảo luận: Các bài tập, tình huống liên quan tới bài học, thể
hiện sự quan tâm/ không quan tâm hàng xóm, láng giềng; dự kiến đáp án, khả năng,
kết quả thảo luận
2. Chuẩn bị phương tiện: phiếu làm việc nhóm
3. Dự kiến thời gian thảo luận: Hoạt động Luyện tập, 7-10 phút
4. Dự kiến tổ chức nhóm HS: 4 -6 HS/nhóm
- Bước tiến hành:
+ Thông báo nội dung và giao nhiệm vụ thảo luận: Các em hãy thảo luận và trả lời
phiếu thảo luận
+ Tổ chức cho các nhóm thảo luận.
- Bước trình bày kết quả, tổng kết:
+ HS đại diện thảo luận trước lớp; các nhóm khác nhận xét, góp ý.
+ GV tổng kết ngắn gọn nội dung thảo luận: Chúng ta cần biết quan tâm tới những
người hàng xóm của mình bằng những lời nói, việc làm phù hợp

Câu 15: Phương pháp Tổ chức trò chơi

a, Khái niệm
Tổ chức trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hiện những thao tác,
hành động phù hợp với bài học đạo đức thông qua trò chơi nào đó

b, Các bước tiến hành.

 Bước chuẩn bị

Trong quá trình chuẩn bị, giáo viên cần:

 Thiết kế trò chơi: Căn cứ vào yêu cầu giáo dục của bài học đạo đức, khả năng
và kinh nghiệm của học sinh, phương tiện và vật chất cần thiết để xây dựng trò
chơi cho phù hợp. Đối với một trò chơi, thông thường, giáo viên cần làm rõ: tên
trò chơi, nội dung, cách chơi, cách phân thắng - bại…Còn đối với trò sắm vai thì
cần xác định được: tên trò chơi, các nhân vật, tình huống xảy ra…
 Dự kiến những học sinh tham gia trò chơi: Trong trường hợp cần thiết, nên dự
kiến trước những học sinh tham gia, thực hiện trò chơi.
 Chuẩn bị phương tiện phục vụ cho trò chơi: Tùy tính chất, nội dung trò chơi,
có thể cần chuẩn bị những phương tiện nhất định để nâng cao hiệu quả của trò
chơi.
Ngoài ra, giáo viên cần dự kiến khả năng thực hiện của học sinh, thời gian
dành cho trò chơi, những học sinh làm trọng tài ( nếu cần)

 Bước tiến hành

 Giáo viên giúp học sinh nắm vững trò chơi như: tên trò chơi, nội dung, cách
chơi, cách phân thắng bại…
 Các em thảo luận với nhau về thực hiện trò chơi ( nếu cần ).
 Một nhóm học sinh thực hiện trò chơi; những em khác có thể tiếp tục thực hiện
trò chơi ( đối với trò chơi sắm vai thì phải có cách giải quyết khác…).

Bước tổng kết, đánh giá


 Giáo viên hướng dẫn học sinh đánh giá việc thực hiện như: trò chơi có được
thực hiện đúng quy tắc không, có phù hợp với bài học đạo đức không, có thể rút
ra được điều gì qua trò chơi này…
 Giáo viên nhận xét, đánh giá chung và tuyên bố nhóm ( hay các nhân) thắng
cuộc ( nếu có).

b, Những yêu cầu sư phạm


 Nội dung trò chơi phải phù hợp với bài học đạo đức, vừa sức với học sinh Tiểu
học, phản ánh cuộc sống thực, có thể vận dụng được vào thực tế; tránh những
nội dung trò chơi giả tạo do xa lạ với thực tế hằng ngày của các em.
 Nên có những cơ sở vật chất, phương tiện cần thiết để nâng cao hiệu quả của trò
chơi.
 Không nên tập dượt trước trò chơi cho học sinh (Cần lưu ý trường hợp khi giáo
viên tổ chức cho một em tập dượt trước trò chơi rồi diễn lại cho các bạn trong
lớp xem thì đây thực chất không phải trò chơi mà là làm mẫu hành vi. Bởi lẽ, trò
chơi đòi hỏi học sinh phải động não để vận dụng tri thức đạo đức, kinh nghiệm
cuộc sống của mình để giải quyết tình huống một cách phù hợp, còn nếu tập
dượt trước thì chỉ có một vài học sinh thực sự được tham gia, những em khác thì
chỉ quan sát một cách thụ động)

d, Những điều kiện để thực hiện pp tổ chức trò chơi

- Lựa chọn hoặc tự thiết kế trò chơi đảm bảo những điều kiện:
+ Mục đích của trò chơi phải thể hiện mục tiêu của bài học hoặc một phần của
chương trình.
+ Hình thức chơi đa dạng giúp HS được thay đổi các hoạt động học tập trên lớp,
giúp HS phối hợp các hoạt động trí tuệ với các hoạt động vận động.
+ Luật chơi đơn giản để HS dễ nhớ, dễ thực hiện. Cần đưa ra các cách chơi có
nhiều HS tham gia để tăng cường kỹ năng học tập hợp tác.
+ Các dụng cụ chơi cần đơn giản, dễ làm hoặc dễ tìm kiếm tại chỗ
- Chọn quản trò chơi có năng lực phù hợp với yêu cầu của trò chơi.
- Tổ chức chơi vào thời gian thích hợp của bài học để vừa làm cho học sinh hứng
thú học tập vừa hướng cho học sinh tiếp tục tập trung các nội dung khác của bài học
một cách có hiệu quả.

f, Ví dụ minh họa chi tiết, kẻ bảng hoạt động giáo viên, học sinh

Chủ đề 4: Tôn trọng tài sản của người khác

Bài 4: Tôn trọng tài sản của người khác

Trò chơi sắm vai

Loại trò chơi: Khám phá tri thức

Mục tiêu trò chơi:

o Thể hiện thái độ tôn trọng tài sản của người khác bằng những lời nói và việc
làm cụ thể, phù hợp

Bước chuẩn bị
Thiết kế trò chơi:

 Tên trò chơi: Cuốn truyện hay


 Nhân vật: Ninh và Dương
 Tình huống: Dương sang nhà Ninh chơi. Trên bàn của Ninh có cuốn truyện rất
hay mà Dương chưa được đọc, Dương bèn mượn Ninh. Nhưng đây là cuốn
truyện Ninh mượn của Khánh Linh, mà nếu không cho Dương mượn thì bạn sẽ
rất buồn. Nếu là Ninh, em sẽ làm gì?
Dự kiến học sinh tham gia trò chơi:

 Minh Anh trong vai Khánh ít Linh


 Giang trong vai Ninh
 Huyền trong vai Dương
Chuẩn bị phương tiện:

 Một cái bàn - làm bàn học của Ninh


 Cuốn truyện
Dự kiến:

 Thời gian thực hiện trò chơi: 15’


 Học sinh làm thư kí : Bạn Linh, Lan, Minh,.

Bước tiến hành

Giáo viên Học sinh

Giáo viên giúp học sinh nắm vững trò chơi


- Yêu cầu học sinh kê bàn để các bạn
như: tên trò chơi, nội dung, cách chơi, cách
sắm vai
phân thắng bại…

o Giáo viên nêu tên trò chơi “Cuốn - Học sinh lắng nghe, các bạn được
truyện hay” và phân nhiệm vụ phân vai sẽ lên chuẩn bị, các bạn thư
cho các học sinh sắm vai: Minh kí lên để cô giáo phân công nhiệm vụ,
Anh trong vai Khánh Linh, mỗi bạn ghi câu trả lời của một nhóm
Giang trong vai Ninh, Huyền khác nhau.
trong vai Dương
o Phân các học sinh làm thư kí:
Bạn Linh, Lan, Minh, - Các em thảo luận với nhau về thực
hiện trò chơi sắm vai
- Giáo viên cho học sinh sắm vai, -
các học sinh khác quan sát và đưa
ra cách giải quyết tình huống

- GV cho học sinh thảo luận để - Một nhóm học sinh thực hiện sắm
đưa ra bài học dựa vào tình huống vai; những em khác bàn bạc thảo luận
trên và đưa ra các cách giải quyết khác
nhau
- Thư kí ghi chép lại các phương án
giải quyết của các nhóm
- Nhóm cử 1 bạn lên đóng vai là Ninh
để xử lí tình huống.
- Dự kiến câu trả lời của học sinh:
 Không cho Dương mượn để giữ
sách cho Khánh Linh
 Hỏi ý kiến của Khánh Linh trước
khi cho Dương mượn
 Đưa sách cho Dương mượn mà
không nói cho Khánh Linh
 Cho Dương đọc khi ở nhà mình,
không cho Dương mang về
- Học sinh thảo luận để đưa ra bài học
- Thảo luận xong sẽ bàn bạc với thư kí
- GV chốt kiến thức và viết ra bảng phụ.Nhóm cử 1 bạn
lên đóng vai là Ninh để xử lý tình
huống.

Bước tổng kết, đánh giá

Giáo viên phát phiếu đánh giá cá nhân,


Học sinh đánh giá theo phiếu đánh giá
đánh giá đồng đẳng để học sinh đánh giá
của giáo viên
việc thực hiện
Đáp án dự kiến:
Giáo viên nhận xét, đánh giá chung và
 Nếu là Ninh, con sẽ hỏi ý kiến của
tuyên bố nhóm có cách xử lý tình huống
Khánh Linh rồi sau đó mới cho
hay nhất và rút ra bài học đúng nhất để trao
Dương mượn. Bởi vì, cuốn truyện
thưởng và rút ra kết luận về cách xử lý, bài
là của Khánh Linh nên Khánh
học rút ra sau tình huống
Linh sẽ là người quyết định có cho
Dương mượn hay không.
Thông điệp: Tôn trọng tài sản của
người khác

PHIẾU THẢO LUẬN

Nếu là Ninh, con xử lý tình huống trên như thế nào? Lý giải

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

Con hiểu thông điệp được truyền tải qua tình huống trên là gì?

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
A. EM THỰC HIỆN VIỆC ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOẠT ĐỘNG NHÓM
Tự đánh giá mức độ hoạt động nhóm của em bằng cách đánh dấu vào ô phù hợp
STT Tiêu chí đánh giá Em tự đánh giá
Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành
1 Quan sát các bạn sắm
vai £ £ £
2 Đưa ra ý kiến để giải
quyết tình huống
£ £ £
3 Ý kiến phù hợp với tình
huống £ £ £
4 Tự rút ra được bài học
sau tình huống £ £ £
B. BẠN ĐÁNH GIÁ EM
Em xin ý kiến của bạn về việc hoạt động nhóm của em theo gợi ý:
Hoàn thành tốt ««« Hoàn thành «« Chưa hoàn thành «
STT Nội dung Bạn đánh giá em Người thân đánh giá em
1
Quan sát các bạn sắm vai
¶¶¶ ¶¶¶

2
Đưa ra ý kiến để giải
¶¶¶ ¶¶¶
quyết tình huống
3
Ý kiến phù hợp với tình
¶¶¶ ¶¶¶
huống
4
Tự rút ra được bài học sau
¶¶¶ ¶¶¶
tình huống

Câu 16: Nêu các điều kiện vận dụng phương pháp rèn luyện trong dạy học môn
Đạo đức. Cho ví dụ.

1. Khái  Tổ chức điều tra là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu
niệm thực trạng những vấn đề thực tế xung quanh liên quan đến bài đạo
đức
 Khi điều tra, học sinh phải thâm nhập thực tiễn, quan sát hiện trạng
của các sự vật để có được thông tin, số liệu cần thiết, xác định
nguyên nhân, đề ra những biện pháp giải quyết.
 Điều tra giúp học sinh vận dụng kiến thức đạo đức vào cuộc sống,
mở rộng hiểu biết về thực tiễn xung quanh, hòa nhập cộng đồng, xã
hội, gắn việc học tập ở nhà trường với thực tế xã hội phong phú
=> Các em có thái độ trách nhiệm đối với những vấn đề mà cộng đồng,
xã hội đang quan tâm, giải quyết, định hướng cho việc thực hiện hành
vi đạo đức của mình một cách thích hợp, mang tính tự giác cao. =>
giúp hs hình thành kĩ năng sống quan trọng - biết phát hiện và giải
quyết vấn đề cuộc sống đòi hỏi.
 Điều tra thường được tiến hành vào thời gian ngoài giờ lên lớp giữa
các tiết đạo đức ( sau khi học tiết 1 hoặc trước khi học bài đạo đức

2.Các a) Bước chuẩn bị


bước tiến  Xác định nội dung điều tra: Căn cứ vào tính chất của bài đạo đức,
hành khả năng và kinh nghiệm của học sinh, điều kiện thực tế xung
quanh … để xác định công việc điều tra cho phù hợp
 Gv cần dự kiến địa điểm tiến hành, việc phân công hs theo tổ,
nhóm, cá nhân, cách đánh giá, việc phối hợp các lực lượng giáo
dục,...
b) Bước giao nhiệm vụ
 Thực hiện ở phần hướng dẫn ứng dụng bài học (cuối tiết 1 hay cuối
tiết 2 - nếu công việc được tiến hành vào thời gian ngoài giờ lên
lớp. GV giúp hs nắm vững:
 Nội dung công việc cần thực hiện và những kết quả cần đạt được
 Cách tiến hành, thực hiện công việc
 Thời gian
 Địa điểm
 Cách đánh giá
c) Bước thực hiện nhiệm vụ
 HS thực hiện những hành vi công việc được giao chủ yếu vào thời
gian ngoài giờ học - ở gia đình, nhà trường, xã hội
 Các em ghi lại những công việc mình làm vào phiếu rèn luyện,
hoàn thành báo cáo (nếu cần) để nộp lại hay báo cáo trước lớp
d) Bước đánh giá
 GV tiến hành việc đánh giá như dự kiến

3.Yêu cầu  Nội dung rèn luyện phải phù hợp với bài đạo đức, với đặc điểm
sư phạm tâm sinh lí và khả năng của các em, với điều kiện thực tế cuộc sống
xung quanh ở địa phương
 Công việc điều tra phải mang tính khả thi và tính giáo dục cao
 Cần tổ chức rèn luyện cho hs một cách thường xuyên, có hệ
thống.=> hình thành ở học sinh những kĩ năng tham gia, tổ chức
hoạt động thực tiễn, thói quen, tình cảm đạo đức bền vững
 Cần có những phương tiện cần thiết cho hoạt động của hs, trong đó
phiếu rèn luyện đóng vai trò quan trọng
 Đề cao vai trò của chủ thể tích cực, nâng cao ý thức tự giác, tự
quản của học sinh trong quá trình tự rèn luyện của mình
 Cần kiểm tra việc rèn luyện của hs, trong đó có sự phối hợp với gia
đình, các tổ chức xã hội, ban tự quản của hs tiểu học. Việc đánh giá
phải khách quan, kịp thời, công bằng bằng cách tổ chức cho các em
báo cáo kết quả rèn luyện trước lớp, ghi nhận xét vào phiếu rèn
luyện
 Tránh những hiện tượng như: ngại khó, thiếu tin tưởng vào khả
năng của hs,...

* Thực hành thiết kế


Bài 5: Bảo vệ của công
Đạo đức 4 - Kết nối tri thức
Yêu cầu cần đạt:
Nêu được một số biểu hiện của bảo vệ của công.
Biết vì sao phải bảo vệ của công
Có những việc làm cụ thể để bảo vệ của công.
Bước chuẩn bị
 Xác định nội dung điều tra: Thực trạng của các công trình công hay của công ở
trong khuôn viên trường.
 Dự kiến kết quả điều tra của học sinh: Phiếu điều tra.
 Chuẩn bị phiếu điều tra:

Họ và tên:
PHIẾU ĐIỀU TRA
Các em hãy điều tra, tìm hiểu và quan sát những của công và những công
trình công trong khuôn viên trường và điền vào bảng sau:
STT Tên của công/công Tình Những hành vi bảo vệ/ những hành vi
trình công trạng tổn hại đến của công, công trình công

Nhận xét của thầy/ cô giáo

Họ và tên:
PHIẾU BÁO CÁO
BẢO VỆ CỦA CÔNG
Sau khi thực hiện nhiệm vụ điều tra về tình hình và ý thức bảo vệ quần chúng.
Chúng tôi báo cáo kết quả điều tra như sau:
1. Số lượng của công/ công trình công quan sát:
2. Kết quả điều tra:
a, Các hành vi bảo vệ của công:
b, Các hành vi gây tổn hại đến của công:
3. Đề xuất biện pháp giữ gìn của công/ công trình công. Sáng tạo câu khẩu
hiệu kêu gọi mọi người xung quanh em bảo vệ quả công.

 Dự kiến thời gian: Sau tiết 1 của bài học, HS có thể thực hiện điều tra giờ ra
chơi, giờ học ở nhà thể chất, nhà đa năng,...
 Dự kiến địa điểm: Trong khuôn viên trường.
Bước giao nhiệm vụ
Bước giao nhiệm vụ thường được thực hiện vào cuối bài đạo đức. Khi đó giáo viên
giúp HS nắm vững:
– Nội dung điều tra: Điều tra thực trạng của của công và công trình công
trong khuôn viên trường.
– Cách tiến hành, cách ghi chép:
 Nội dung công việc được ghi trên phiếu.
 HS thực hiện hiện đầy đủ, hoàn thành tốt các nhiệm vụ ghi trên phiếu.
– Địa điểm điều tra: Khuôn viên trường
– Thời gian và thời hạn hoàn thành: 1 tuần
– Dự kiến cách đánh giá: HS nộp phiếu điều tra, 1 số nhóm báo cáo trước lớp.
Bước điều tra của học sinh
Theo nhiệm vụ được giao, HS thực hiện việc điều tra và hoàn thành các phiếu yêu
cầu như phiếu điều tra, phiếu báo cáo (nếu cần) để sau này nộp lại cho GV hoặc báo
cáo, trình bày trước lớp.
Câu 17: Nêu các điều kiện vận dụng phương pháp rèn luyện trong dạy học môn
Đạo đức.
Khái niệm
 Phương pháp dạy học rèn luyện là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hiện
những hành vi, công việc trong cuộc sống theo bài học đạo đức.
 Việc rèn luyện có tác dụng to lớn trong việc hình thành ở học sinh hành vi,
thói quen đạo đức như là mục tiêu chủ yếu của quá trình dạy học môn Đạo đức.
 Trong thực tiễn dạy học môn Đạo đức, các công việc rèn luyện có thể được tổ
chức cho học sinh trong thời gian giờ lên lớp, nhưng chủ yếu vào thời gian
ngoài giờ lên lớp (ví như vào ngày nghỉ thứ bảy, chủ nhật).
Các bước thực hiện
Bước 1: Chuẩn bị.
 Giáo viên cần:
 Xác định nội dung rèn luyện: Căn cứ vào tính chất của bài đạo đức, mục tiêu
của bài, khả năng của học sinh, điều kiện thực tế xung quanh… để xác định
những hành vi, công việc mà các em cần thực hiện cho phù hợp.
 Dự kiến kết quả, sản phẩm hoạt động của HS qua rèn luyện như kết quả của
buổi lao động, những loại phiếu mà các em cần hoàn thành.
 Dự kiến thời gian tổ chức: Có những công việc giáo viên tổ chức không thường
xuyên và có những công việc HS tự giác thực hiện một cách thường xuyên.
 Chuẩn bị phiếu rèn luyện: Thiết kế thích hợp giúp HS ghi lại quá trình, công
việc, kết quả hoạt động để nộp lại cho GV hoặc trình bày trước lớp.
 Ngoài ra, GV cần dự kiến địa điểm tiến hành; phân công HS theo tổ theo nhóm,
cá nhân; cách đánh giá, phối hợp các lực lượng giáo dục…
Bước 2: Giao nhiệm vụ.
Bước này thường được thực hiện hướng dẫn ứng dụng cuối bài (cuối tiết 1 hay cuối
tiết 2 bài đạo đức). Khi đó giáo viên giúp học sinh nắm vững:
 Nội dung công việc cần thực hiện và kết quả cần đạt được.
 Cách tiến hành, thực hiện công việc.
 Địa điểm.
 Thời gian.
 Cách đánh giá (học sinh nộp phiếu rèn luyện hay báo cáo trước lớp).
Sau đó GV phát phiếu rèn luyện và hướng dẫn HS ghi lại quá trình thực hiện vào
phiếu.
Bước 3: Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
Học sinh thực hiện những hành vi, công việc được giao chủ yếu vào thời gian ngoài
giờ học - ở gia đình, nhà trường, xã hội (tùy hành vi, công việc cụ thể). Các em ghi
lại những công việc mình làm vào phiếu rèn luyện, hoàn thành báo cáo (nếu cần) để
sau này nộp lại cho giáo viên hoặc báo cáo, trình bày trước lớp.
Bước 4: Đánh giá.
Sau khi thực hiện nhiệm vụ rèn luyện, giáo viên tiến hành đánh giá như dự kiến
(nộp phiếu rèn luyện hay báo cáo kết quả rèn luyện trước lớp)
Yêu cầu sư phạm
 Nội dung rèn luyện phải phù hợp với bài đạo đức, với đặc điểm sinh lí và khả
năng của các em, với điều kiện thực tế xung quanh ở địa phương.
 Công việc rèn luyện phải mang tính khả thi và tính giáo dục cao, khi đó nó mới
có tác dụng giáo dục thiết thực.
 Cần tổ chức rèn luyện cho học sinh một cách thường xuyên, có hệ thống.
 Cần có phương tiện cần thiết cho hoạt động của học sinh, trong đó phiếu rèn
luyện đóng vai trò quan trọng.
 Cần đề cao vai trò chủ thể tích cực, nâng cao ý thức tự giác, tự quản của học
sinh trong quá trình tự rèn luyện của mình.
 Cần kiểm tra việc rèn luyện của học sinh, trong đó có sự phối hợp với gia đình,
các tổ chức.
 Việc đánh giá phải công bằng, khách quan, kịp thời, bằng những cách tổ chức
cho các em báo cáo kết quả rèn luyện trước lớp, ghi nhận xét vào phiếu rèn
luyện.
 Tránh những hiện tượng như: Ngại khó, thiếu tin tưởng vào khả năng của học
sinh.
Ưu, nhược điểm
Ưu điểm:
 Hình thành thói quen tốt: Phương pháp rèn luyện giúp học sinh hình thành thói
quen tốt một cách tự nhiên, dần dần trở thành bản năng. Qua việc thực hành
thường xuyên, học sinh sẽ ghi nhớ và thực hiện các chuẩn mực đạo đức một
cách tự giác, không cần nhắc nhở.
 Nâng cao ý thức đạo đức: Thông qua rèn luyện, học sinh có cơ hội thực hành
các hành vi đạo đức, từ đó nâng cao ý thức về tầm quan trọng của việc sống tốt,
sống đẹp.
 Dễ dàng áp dụng trong thực tế: Phương pháp rèn luyện dễ áp dụng trong nhiều
hoạt động khác nhau như: học tập, vui chơi, lao động,...
 Không tốn kém chi phí.
 Có thể áp dụng cho tất cả các học sinh.
Nhược điểm:
 Cần có thời gian để hình thành thói quen đạo đức tốt cho học sinh.
 Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
 Dễ tạo tâm lý gò bó, áp đặt cho học sinh: Phương pháp rèn luyện thường tập
trung vào việc uốn nắn hành vi theo khuôn mẫu, thiếu sự linh hoạt và tôn trọng
sự phát triển đa dạng của học sinh.
 Khó tạo hứng thú và động lực học tập cho học sinh: Việc rèn luyện đạo đức
thường tập trung vào các quy tắc, chuẩn mực, thiếu đi sự sinh động và hấp dẫn.
 Hạn chế khả năng phát triển tư duy phản biện và tự chủ của học sinh: Phương
pháp rèn luyện thường hướng học sinh đến việc tuân thủ theo khuôn mẫu, ít
khuyến khích các em suy nghĩ độc lập và đưa ra quyết định của riêng mình.
 Khó đánh giá hiệu quả rèn luyện: Việc đánh giá đạo đức thường dựa vào các
biểu hiện hành vi bên ngoài, khó đánh giá được sự thay đổi về nhận thức và
quan điểm đạo đức bên trong của học sinh.
 Gặp khó khăn trong việc áp dụng cho các đối tượng học sinh khác nhau
 Tốn nhiều thời gian và công sức của giáo viên.
 Dễ dẫn đến việc giáo viên áp dụng các hình thức kỷ luật không phù hợp.
 Khó tạo sự đồng thuận giữa giáo viên, phụ huynh và học sinh trong việc rèn
luyện đạo đức cho học sinh.
Thực hành thiết kế
Bài 4: Yêu quý bạn bè (Sách Đạo đức lớp 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống)
YCCĐ:
+ Thực hiện được lời nói, hành động thể hiện sự yêu quý bạn bè.
Bước 1: Chuẩn bị
+ Xác định nội dung rèn luyện: Thực hiện được lời nói, hành động thể hiện sự yêu
quý bạn bè.
+ Dự kiến kết quả, sản phẩm hoạt động của học sinh qua rèn luyện: phiếu rèn luyện
mà HS cần hoàn thành.
+ Dự kiến thời gian tổ chức: HS tự giác thực hiện một cách thường xuyên.
+ Chuẩn bị phiếu rèn luyện:

PHIẾU RÈN LUYỆN


Bài 4: Yêu quý bạn bè
Họ và tên:
Lớp:

Hàng ngày, em hãy làm những hành động và lời nói thể hiện sự yêu quý bạn bè
khác nhau. Hãy ghi đúng hành vi, lời nói và tần suất thực hiện vào phiếu này.

STT Hành vi Ghi chú

Thứ Tần suất

Nhận xét của thầy (cô) giáo Xác nhận của bạn bè

Bước 2: Giao nhiệm vụ


+ GV giao nhiệm vụ, hướng dẫn HS điền phiếu, cách thực hiện, yêu cầu về kết quả,
cách đánh giá của bạn bè.
+ HS cần nắm vững các nội dung như sau:
 Nội dung công việc cần thực hiện và kết quả cần đạt: Hoàn thành phiếu rèn
luyện.
 Cách tiến hành, thực hiện công việc: Ghi lại những hành động, lời nói của mình
vào phiếu rèn luyện một cách hợp lí.
 Địa điểm: Tại lớp học.
 Thời gian: Trong giờ học và ngoài giờ học.
 Cách đánh giá: HS nộp phiếu rèn luyện cho GV.
Bước 3: HS thực hiện nhiệm vụ
+ Theo nhiệm vụ được giao, HS thực hiện việc rèn luyện chủ yếu vào thời gian
ngoài giờ học.
+ Các em ghi lại các hành động, lời nói mình đã làm vào phiếu rèn luyện, hoàn
thành báo cáo để nộp lại cho giáo viên.
Bước 4: Đánh giá
+ Sau khi thực hiện nhiệm vụ rèn luyện, GV tiến hành đánh giá như dự kiến.
+ GV thu phiếu rèn luyện của HS và tiến hành đánh giá.
Câu 18: Phương pháp báo cáo
1. Khái niệm
 Báo cáo là phương pháp tổ chức cho học sinh trình bày quá trình, kết quả thực
hiện công việc được giao.
 Thường được sử dụng sau phương pháp điều tra hoặc rèn luyện. Bởi vì nhờ có
điều tra và rèn luyện mà các em có được số liệu, kết quả để trình bày, báo cáo.
 Nhờ phương pháp này, ngoài kĩ năng vận dụng bài học đạo đức vào thực tế, học
sinh còn hình thành kỹ năng viết báo cáo, kỹ năng trình bày một vấn đề, biết bảo
vệ ý kiến của bản thân, tinh thần tự phê, biết lắng nghe ý kiến của người khác,…
2. Các bước tiến hành
*Bước chuẩn bị
- Chuẩn bị của giáo viên: căn cứ vào nhiệm vụ mà học sinh thực hiện (điều tra
hoặc rèn luyện,...),
 GV xác định nội dung báo cáo của HS.
 GV cần thiết kế mẫu báo cáo và hướng dẫn HS cách viết trình bày báo cáo, quy
định thời gian dành cho mỗi báo cáo.
 Có thể dự kiến trước những HS báo cáo và thời gian dành cho HS báo cáo.
- Chuẩn bị của HS: Dựa vào nhiệm vụ được giao, yêu cầu của GV về nội dung,
hình thức trình bày báo cáo, thời gian cho phép,... HS chuẩn bị báo cáo của mình ở
nhà một cách chi tiết. Báo cáo của học sinh càng có sức thuyết phục nếu có những
bức ảnh, bức vẽ, hiện vật… minh họa.
*Bước tiến hành
- GV nhắc lại nhiệm vụ của HS và yêu cầu HS trình bày kết quả trước lớp.
- Đại diện các tổ, các nhóm (nếu công việc được thực hiện theo tổ, theo nhóm) hoặc
lần lượt cá nhân HS báo cáo trước lớp (theo mẫu đã dự kiến). Sau mỗi báo cáo,
những HS khác có thể nêu nhận xét góp ý có tính chất rút kinh nghiệm.
- GV tổ chức cho lớp thảo luận những vấn đề báo cáo.
*Bước tổng kết
- GV nhận xét, tổng kết ngắn gọn, đặc biệt nhấn mạnh đến chương trình hành động
sau báo cáo.
3. Ưu, nhược điểm của phương pháp báo cáo
*Ưu điểm
 Hình thành cho học sinh kĩ năng vận dụng bài học đạo đức vào thực tế, hành vi
thực hiện các công việc khác nhau theo chuẩn mực hành vi quy định.
 Hình thành cho học sinh kĩ năng viết báo cáo, kĩ năng trình bày một vấn đề, biết
bảo vệ ý kiến bản thân, tinh thần tự phê, biết lắng nghe ý kiến của người khác
*Nhược điểm
 HS bị gò bó về mặt thời gian.
 Đôi khi học sinh trình bày bài dài dòng, lan man, không đúng trọng tâm nội
dung bài học.
 Khó đảm bảo được tính thực tế của các báo cáo.
4. Yêu cầu sư phạm
- Nội dung báo cáo phải bám sát nhiệm vụ được giao, phản ánh một cách trung thực
kết quả đạt được.
- Cần tạo điều kiện cho học sinh tham gia góp ý, thảo luận để rút kinh nghiệm và
làm sâu sắc thêm ý nghĩa giáo dục của báo cáo.
- Giáo viên cần có các biện pháp kiểm tra tính thực tế của các báo cáo và đánh giá
kịp thời, khách quan, công bằng.
5. Thực hành thiết kế
CHỦ ĐỀ 2
BÀI 2: CẢM THÔNG GIÚP ĐỠ NGƯỜI GẶP KHÓ KHĂN
(Đạo đức 4 - Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống)
YCCĐ:
 Nêu được một số biểu hiện của sự cảm thông, giúp đỡ người gặp khó khăn.
 Biết vì sao phải cảm thông, giúp đỡ người gặp khó khăn.
 Cảm thông, giúp đỡ người gặp khó khăn bằng những lời nói, việc làm cụ thể
phù hợp với lứa tuổi.
 Sẵn sàng giúp đỡ người gặp khó khăn bằng những việc làm phù hợp với khả
năng của bản thân.
* Bước chuẩn bị
- Chuẩn bị của giáo viên:
+ GV xác định nội dung báo cáo mà học sinh cần báo cáo ở đây là trình bày kết quả
điều tra về những gia đình có hoàn cảnh khó khăn gần nơi em sống, tìm hiểu hoàn
cảnh của họ và đề xuất biện pháp giúp đỡ.
+ Thiết kế phiếu báo cáo

Lớp:......................
Nhóm:...................
PHIẾU ĐIỀU TRA

Bài 2: Cảm thông, giúp đỡ người gặp khó khăn

Các em hãy điều tra, tìm hiểu về những gia đình có hoàn cảnh khó khăn tại địa phương rồi
ghi rõ kết quả vào phiếu này.

ST Hộ gia đình Hoàn cảnh gia Những công việc cần giúp đỡ
T đình

Nhận xét của thầy cô giáo Xác nhận của gia đình

- Chuẩn bị của HS: Thảo luận theo nhóm để hoàn thành phiếu báo cáo, nên chuẩn bị
ảnh chụp để tăng sức thuyết phục.
* Bước tiến hành
- GV nhắc lại nhiệm vụ của HS trình bày kết quả điều tra về những gia đình có hoàn
cảnh khó khăn gần nơi em sống và yêu cầu HS trình bày kết quả theo phiếu báo cáo
mà GV chuẩn bị.
- Đại diện các nhóm lên báo cáo trước lớp.
- Những HS khác nêu nhận xét góp ý.
* Bước tổng kết
- GV nhận xét, tổng kết ngắn gọn các kết quả của các nhóm, liệt kê lại các hành
động học sinh có thể giúp đỡ những gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
- Nhấn mạnh đến các hành động để thực hiện sau báo cáo: Dựa trên các biện pháp
mà HS đưa ra, GV khuyến khích, hướng dẫn các em thực hiện những hành động
học sinh có thể giúp đỡ những gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
Câu 20: Phương pháp dự án
a, Khái niệm:
- Dự án là phương pháp dạy học, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập
phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới
thiệu.
b, Đặc điểm:
- Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực
tiễn xã hội, thực tiễn đời sống của học sinh tiểu học.
- Ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà
trường với thực tiễn đời sống xã hội.
- Tính tự lực, sáng tạo của người học: Đòi hỏi và khuyến khích tinh thần trách
nhiệm, sự sáng tạo của các em. Giáo viên đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ.
- Định hướng húng thú người học: học sinh tham gia chọn đề tài, nội dung học tập
phù hợp với khả năng hứng thú hay trong quá trình thực hiện dự án, hứng thú của
các em cũng được tiếp tục phát triển.
- Tính phức hợp: Kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm
giải quyết vấn đề mang tính phức hợp.
- Định hướng hành động: học sinh vận dụng lí thuyết vào hoạt động thực tiễn nhằm
giải quyết nhiệm vụ đặt ra=> Các em kiểm tra, củng cố, ứng dụng và mở rộng hiểu
biết của mình cũng như rèn luyện kĩ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn.
- Cộng tác làm việc: đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàn và kĩ năng làm việc nhóm
giữa các thành viên tham gia, giữa học sinh và giáo viên, cũng như các lực lượng xã
hội khác nhau tham gia trong dự án.
- Định hướng sản phẩm: các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất, hiện
thực được cải tạo… sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.
c, Ưu điểm
 Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội.
 Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học: từ phụ thuộc giáo viên
sang hoạt động nhóm, giúp người học từ thụ động ghi nhớ sang khám phá tích
hợp và trình bày.
 Giúp người học từ hình thức học thụ động sang hình thức học chủ động có định
hướng.
 Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm.
 Phát triển khả năng sáng tạo.
 Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp.
 Rèn kỹ năng làm việc nhóm.
 Phát triển năng lực đánh giá.
d, Nhược điểm
 Không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lí thuyết mang tính trừu tượng, hệ
thống cũng như rèn luyện hệ thống kĩ năng cơ bản.
 Phải đòi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy không thay thế cho phương pháp thuyết
trình và luyện tập, mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các phương
pháp dạy học truyền thống.
 Đòi hỏi phương tiện vật chất và phương tiện phù hợp
e, Các bước tiến hành
Bước 1: Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án

a,Xác định chủ đề và mục đích của dự án:

 Chủ đề có khởi đầu bằng một ý tưởng liên quan đến nội dung học tập, gắn với
thực tiễn mà HS quan tâm.
VD: Vấn đề về thiên nhiên, môi trường, về văn hóa dân tộc, về gia đình, về
đạo đức xã hội.

=> Từ chủ đề lớn, GV tổ chức hướng dẫn HS phát triển tìm các chủ đề nhỏ
gọi là tiểu chủ đề, là vấn đề nghiên cứu cụ tên - tên của các dự án

 GV có thể sử dụng sơ đồ tư duy là công cụ hiệu quả để xác định, lựa chọn ý
tưởng cũng như vấn đề cần giải quyết xung quanh dự án.
 GV có thể tiến hành như sau:
 Giáo viên ghi chủ đề chính lên bảng
 Giáo viên đặt câu hỏi để phát triển các ý tưởng. GV có thể đặt câu hỏi cho HS
theo mẫu cái gì? Ở đây? Tại sao? Như thế nào? Trong các câu hỏi này, câu hỏi
tại sao và như thế nào là quan trọng nhất.

=> Sau khi lập được sơ đồ tư duy tìm được các tiểu chủ đề, GV yêu cầu HS lựa
chọn tiểu chủ đề theo sở thích và yêu cầu các HS cùng sở thích về một tiểu chủ đề
thành một nhóm.
- Sau khi lập sơ đồ tư duy để tìm ra các tiểu chủ đề cho dự án qua các câu hỏi, GV
có thể yêu cầu HS lựa chọn chủ đề theo sở thích, sự quan tâm và yêu cầu các HS
cùng sở thích, sự quan tâm, và yêu cầu các HS cùng sở thích về một chủ đề tạo
thành nhóm hoặc GV có thể chia theo tổ tùy nhu cầu và nguyện vọng, Khả năng của
HS.

 GV xây dựng hệ thống câu hỏi để triển khai những vấn đề nghiên cứu cho dự
án
 Tác động của môi trường có ảnh hưởng như thế nào đến thiên nhiên và cuộc
sống của chúng ta?
 Những biểu hiện nào cho thấy môi trường bị ô nhiễm?
 Em sẽ làm gì để góp phần bảo vệ môi trường?

Bước 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện

a, Lựa chọn chủ đề:


Sau khi lập sơ đồ tư duy để tìm ra các tiểu chủ đề cho dự án qua các câu hỏi, GV có
thể yêu cầu HS lựa chọn chủ đề theo sở thích, sự quan tâm và yêu cầu các HS cùng
sở thích, sự quan tâm, và yêu cầu các HS cùng sở thích về một chủ đề tạo thành
nhóm hoặc GV có thể chia theo tổ tùy nhu cầu và nguyện vọng, Khả năng của HS.

b, Lập kế hoạch

 HS thảo luận xác định các nhiệm vụ cần thực hiện để đạt được mục tiêu, đồng
thời phân công các thành viên trong nhóm ai sẽ làm nhiệm vụ gì và thời hạn
hoàn thành, xác định phương tiện và dự kiến sản phẩm.

Tên thành Nhiệm vụ Phương Thời hạn hoàn Dự kiến sản


viên tiện thành phẩm

 Sau khi lập kế hoạch các nhóm cử đại điện trình bày, các nhóm khác và GV bổ
sung ý kiến, HS chỉnh sửa, hoàn thiện kế hoạch
 GV hướng dẫn thực hiện dự án

Bước 3: Thực hiện dự án

a, Thu thập thông tin

Thu thập thông tin theo nhiệm vụ được giao như phỏng vấn trực tiếp các đối
tượng đã xác định, có thể thu thập các thông tin từ sách báo, internet hoặc
làm thực nghiệm. Các phương tiện hỗ trợ cần thiết như: Phiếu phỏng vấn,
ghi âm, máy ảnh, điện thoại.

b, Xử lí thông tin

 Sau khi đã thu thập được các dữ liệu cần tiến hành thu thập xử lí dữ liệu, có thể
sử dụng biểu đồ để giải thích cho các dữ liệu. Các thành viên trong nhóm
thường xuyên trao đổi thảo luận để tổng hợp dữ liệu, giải quyết vấn đề, kiểm tra
tiến độ.

Bước 4: Thu thập kết quả và trình bày sản phẩm

a, Xây dựng sản phẩm

 Tổng hợp các kết quả đã phân tích sản phẩm cuối cùng được trình bày với nhiều
dạng khác nhau: bài thuyết trình, biểu diễn ( kịch, hát, múa, đóng vai) … trưng
bày triển lãm (tranh ảnh, báo tường, mô hình) …

b, Trình bày báo cáo kết quả

Các nhóm phân công thành viên tham gia trình bày báo cáo dưới các hình
thức. Sản phẩm dự án có thể trình bày trong lớp, có thể được giới thiệu trước
toàn trường hay ngoài xã hội.

Bước 5: Đánh giá dự án.

GV tổ chức cho các cá nhân tự đánh giá, các nhóm đánh giá lẫn nhau và cuối
cùng là đánh giá của giáo viên.

4. Yêu cầu sư phạm

Khi vận dụng phương pháp đề án vào dạy học môn Đạo đức phải đảm bảo các yêu
cầu sau:

- Đề tài để xây dựng đề án phải phù hợp với chủ đề bài đạo đức và gắn liền với các
vấn đề, tình huống thực tiễn.

- Nội dung, mục tiêu đề án phải rõ ràng, cụ thể, dễ thực hiện có tính khả thi

- Cách giao nhiệm vụ cần rõ ràng, yêu cầu phải phù hợp với khả năng thực hiện và
điều kiện thực tế của học sinh; đặc biệt phải hướng dẫn thực hiện một cách tỉ mỉ.
- Nghiệm thu kết quả và đánh giá đề án cần dựa trên sự cố gắng của học sinh, nhóm
học sinh. Cần khuyến khích nêu gương những học sinh có cố gắng, nỗ lực hoàn
thành đề án của mình.

- Cần tạo cơ hội để tăng cường sự tham gia của học sinh trong đề án, tuy nhiên
nhiệm vụ của học sinh phải phù hợp với trình độ và khả năng của các em.

Chủ đề 3: Yêu lao động

Bài 3: Yêu lao động - trang 19 - Sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Phương Đối với HS Đối với GV Đối với


tiện thực cơ sở vật
hiện dự chất
án

Phương Học sinh ghi chép những việc làm của mọi người, Sổ theo dõi dự án của Máy
tiện thực có thể sử dụng mạng internet hoặc tìm kiếm trên mọi nhóm chiếu
hiện dự sách báo Phiếu đánh giá tiểu hoặc tivi,
án dự án của mỗi nhóm máy tính,
bàn sắp
xếp ngồi
nhóm

Các bước thực hiện dự án

Lựa chọn chủ đề


Bước 1:
 GV giúp HS xác định chủ đề dự án: GV đưa ra một số hình ảnh liên quan đến các
Chọn đề
hoạt động lao động tiêu biểu. Sau đó, GV giới thiệu nội dung chủ đề.
tài và xác
 GVtổ chức thảo luận cả lớp và yêu cầu HS đưa ra những thắc mắc, HS lựa chọn
định mục
dự án liên quan đến vấn đề “Lao động là hạnh phúc”
đích của
 Mục đích của dự án chính là yêu cầu cần đạt của bài học
dự án
 Nêu được một số biểu hiện của yêu lao động.
 Biết vì sao phải yêu lao động.
 Tích cực, tự giác tham gia hoạt động lao động phù hợp với khả năng của bản
thân.
 Quý trọng người yêu lao động; không đồng tình với những biểu hiện lười lao
động

Xác định đề cương


Bước 2:
 Để lập kế hoạch thực hiện dự án, GV cùng HS xây dựng hệ thống câu hỏi theo sơ
Xác định
đồ tư duy về những vấn đề liên quan đến lao động
đề cương,
kế hoạch
thực hiện

 Dự án này có 4 nhóm HS với 4 tiểu chủ đề:


 Kính trọng, biết ơn người lao động
 Yêu lao động
 An toàn lao động
 Lợi ích của lao động
- Gv sẽ đưa ra hệ thống câu hỏi cho mỗi tiểu chủ đề nhằm gợi ý cho HS cách thực
hiện dự án theo các tiểu chủ đề:
- Những biểu hiện nào thể hiện người yêu lao động và người không yêu lao động?
 Lao động giúp cho con người chúng ta những gì?
 Em cần có thái độ như thế nào với những người lao động
 Những câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ nói về ý nghĩa, tác dụng của lao động
Lập kế hoạch :
 Thực hiện dự án theo tiểu chủ đề “ Yêu lao động”. Hs tiến hành điều tra, tìm hiểu
những biểu hiện tình yêu lao động, biểu hiện của lười lao động, những người yêu
lao động có gì khác so với những người lao động, em cảm thấy như thế nào sau
khi làm một việc gì đó có ích? Tìm hiểu những tấm gương lao động tiêu biểu?
Tìm hiểu những câu thành ngữ, tục ngữ về lao động.
 Thực hiện dự án theo chủ đề “Kính trọng, biết ơn lao động”. HS tìm hiểu, phân
biệt được những việc làm là chân chính, những việc làm sai trái của người lao
động; những việc làm thể hiện sự kính trọng, biết ơn người lao động; HS nêu
những lời nói, việc làm thể hiện sự kính trọng, biết ơn; tìm hiểu những câu ca
dao, tục ngữ, tranh ảnh nói về người lao động.
 Thực hiện dự án theo tiểu chủ đề “An toàn lao động”. HS tìm hiểu về các yếu tố
nguy hiểm và có hại trong lao động; những việc làm gây hại đến bản thân và
người khác, điều kiện lao động và luật lao động.
 Thực hiện dự án theo tiểu chủ đề “Lợi ích của lao động”. HS tiến hành tìm hiểu
những lợi ích mà lao động mang lại, tìm hiểu những câu tục ngữ thành ngữ nói về
tác dụng của lao động, tìm hiểu về những việc làm ngay từ bây giờ để thực hiện
ước mơ trong tương lai.
=> GV hướng dẫn HS sử dụng sơ đồ tư duy để lập kế hoạch thực hiện dự án. Xác
định các vấn đề cần nghiên cứu liên quan đến tiểu chủ đề nhằm giải quyết trả lời lời
cho câu hỏi nghiên cứu
HS thảo luận xác định các nhiệm vụ cần thực hiện để đạt được mục tiêu, đồng thời
phân công công việc cho các thành viên trong nhóm, xác định phương tiện và dự
kiến sản phẩm.

Thu thập thông tin:


Bước 3:
HS các nhóm thu thập những thông tin cần thiết cho tiểu dự án của nhóm như
Thực hiện
quan sát, điều tra, tìm kiếm thông tin trên các phương tiện…. về tiểu dự án của
dự án
nhóm mình. Tiến hành phân loại các thông tin
Xử lí thông tin:
Sau khi thu thập được những dữ liệu (hình ảnh, tục ngữ, ca dao, ý kiến của các
bạn) . Các nhóm sẽ tiến hành tổng kết, hệ thống.

Bước 4: a, Xây dựng sản phẩm


Thu thập
Tổng hợp các kết quả đã phân tích sản phẩm cuối cùng được trình bày với
kết quả nhiều dạng khác nhau: bài thuyết trình, biểu diễn ( kịch, hát, múa, đóng vai) …
và trình trưng bày triển lãm (tranh ảnh, báo tường, mô hình) …
bày sản
b, Trình bày báo cáo kết quả
phẩm
Các nhóm phân công thành viên tham gia trình bày báo cáo dưới các hình
thức. Sản phẩm dự án có thể trình bày trong lớp, có thể được giới thiệu trước
toàn trường hay ngoài xã hội.

Các nhóm trình bày sản phẩm. HS các nhóm khác thảo luận, HS tự nhận xét, đánh
Bước 5:
giá, các nhóm cùng nhận xét, đánh giá
Đánh giá
GV có thể tiến hành đặt câu hỏi để kiểm tra kiến thức, kĩ năng mà các em đã thu
dự án
được từ dự án

Lớp: ……..
Nhóm: ……
Tên dự án: Lao động là hạnh phúc

Em và các thành viên trong nhóm hãy trao đổi và hoàn thành kế hoạch sau:

STT Những công việc mà Những biểu Tấm gương Ca dao, tục
bản thân đã làm biểu hiện lười lao tiêu biểu yêu ngữ ca ngợi nét
hiện yêu lao động động lao động đẹp lao động

Câu 21: Hình thức hoạt động nhóm


a, Khái niệm
- Hình thức hoạt động nhóm là hình thức tổ chức giáo dục đạo đức, trong đó các học
sinh trong một nhóm nhỏ tương tác với nhau để thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó
chiếm lĩnh tri thức Đạo Đức.
b, Vai trò:
Giúp HSTH:
Phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo
Phát triển tư duy, trí tuệ
Phát triển các năng lực và phẩm chất, phát triển những kĩ năng sống, biết hợp
tác và phối hợp với những người xung quanh, biết đánh giá việc thực hiện sau
khi hoàn thành nhiệm vụ,...
⇒ Nhờ đó, chất lượng và hiệu quả học tập được nâng cao.
c, Ưu, nhược điểm
* Ưu điểm:
 Tạo điều kiện cho học sinh hoạt động, trao đổi, khám phá, thu nhận tri thức.
 Thúc đẩy quá trình học tập và nâng cao hiệu quả học tập. Nếu tổ chức tốt cho
mỗi cá nhân có trách nhiệm đóng góp vào công việc chung của nhóm, không ai
được dựa dẫm vào ai thì các thành viên sẽ làm việc hiệu quả hơn.
 Phát triển kỹ năng hợp tác, giao tiếp, kỹ năng xã hội cho học sinh. Tạo môi
trường cho học sinh nhút nhát có điều kiện tham gia xây dựng bài học, cải thiện
quan hệ giữa các học sinh với nhau.
 Tạo không khí học tập sôi nổi, bình đẳng và gắn bó, trạng thái tâm lí học tập tốt.
Khi trao đổi, mỗi học sinh nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về vấn đề nêu ra,
xác định được những điều cần học hỏi thêm. Giờ học trở thành quá trình học hỏi
lẫn nhau chứ không phải sự tiếp thu thụ động từ giáo viên.
 Tạo môi trường học tập thuận lợi để học sinh giúp đỡ chia sẻ, giải thích và động
viên lẫn nhau, tăng thêm tinh thần đoàn kết, sự hợp tác và ý thức hợp tác và ý
thức tập thể.
 Phát huy tính tích cực, sáng tạo, độc lập, tự chủ và khả năng ghi nhớ của học
sinh.
* Nhược điểm:
 Một số thành viên trong nhóm có thể ý lại, không làm việc.
 Các nhóm có thể đi chệch hướng thảo luận.
 Tốn thời gian chuẩn bị và thực hiện; gây ồn ào.
 Khi giáo viên áp dụng cứng nhắc, quá thường xuyên hoặc thời gian hoạt động
nhóm quá dài, hoạt động nhóm sẽ không có tác dụng
 Khó điều khiển khi mới làm lần đầu và chưa có kinh nghiệm
d, Yêu cầu sư phạm:
 Xác định mục tiêu của hoạt động: mục tiêu phải cụ thể hoá, tương ứng phục
vụ cho yêu cầu cần đạt phát triển năng lực của bài học. GV cần định hướng hoạt
động nhóm về phát triển các năng lực chung.
 Lựa chọn nội dung phù hợp: cần lựa chọn nội dung vừa sức với HSTH, gắn
với bối cảnh thực tiễn, hấp dẫn với các em,.. Tránh trường hợp nội dung và yêu
cầu cần đạt không thống nhất với nhau,...
 Tổ chức nhóm phù hợp: Tùy thuộc vào yêu cầu cần đạt, nội dung và phương
pháp dạy học đã xác định, tính chất của hoạt động được tổ chức, cần tổ chức
nhóm phù hợp về các góc độ.
 Giao nhiệm vụ một cách rõ ràng, bảo đảm rằng tất cả các nhóm, mọi học sinh
trong mỗi nhóm đều hiểu rõ nhiệm vụ
 Hướng dẫn HS những kĩ năng làm việc nhóm: kĩ năng trình bày ý kiến, lắng
nghe, hợp tác, đánh giá…
 Kiểm soát, giám sát hoạt động của các nhóm: GV quan sát, giám sát để hỗ trợ
HS nếu cần thiết và đảm bảo nhóm HS đang thực hiện nhiệm vụ.
 Tổ chức cho HS trình bày, báo cáo kết quả hoạt động nhóm: GV đảm bảo HS có
kết quả và trình bày được kết quả thảo luận nhóm và đảm bảo mọi thành viên
đều nắm được kết quả hoạt động
 Đánh giá và tạo điều kiện cho HS tự đánh giá hoạt động nhóm: GV đánh giá
việc thực hiện của nhóm, sự tham gia của HS trong nhóm đã tích cực hay chưa.
Đặc biệt tạo điều kiện cho HS tự đánh giá trong nhóm và đánh giá cá nhân.
e, Các bước thực hiện:
- Bước chuẩn bị: giáo viên chia lớp thành các nhóm và xác định nội dung cho học
sinh hoạt động nhóm.
- Bước tiến hành: học sinh hoạt động nhóm theo hiệu lệnh của giáo viên.
- Bước trình bày kết quả và tổng kết: học sinh trình bày kết quả hoạt động nhóm của
mình trước lớp, nhóm khác nêu ý kiến tranh luận hoặc bổ sung và giáo viên tổng kết
ngắn gọn và kết luận nội dung thảo luận.
f, Ví dụ minh họa:
Chủ đề: Thiết lập và duy trì quan hệ bạn bè - Bài 7: Duy trì quan hệ bạn bè - SGK
Đạo đức 4 KNTTVCS
* YCCĐ: Giữ gìn được mối quan hệ tốt đẹp với bạn bè ở trường học và làng xóm,
khối phố.
- GV chia HS thành các nhóm (4 HS/ nhóm) thảo luận, đóng vai và xử lí tình huống
dưới đây:
Linh, Hùng, Hoa và Vũ là nhóm học sinh chơi thân với nhau trong lớp 4A.
Linh và Hoa chơi rất thân và thường xuyên giúp đỡ nhau trong học tập. Gần đây,
Hoa nói chuyện và thân thiết hơn với Mai. Linh thấy vậy rất buồn và tức giận. Đóng
vai là nhóm HS trên, các em sẽ xử lí tình huống trên như thế nào?
- Kết hợp với PPDH tích cực: Giải quyết vấn đề.
- GV giao nhiệm vụ rõ ràng cho các nhóm: Trong thời gian 10’, các con hãy đóng
vai, thảo luận với nhau để xử lí tình huống trên. Kết thúc 10’, GV mời đại diện 1 số
nhóm xử lí TH, các nhóm còn lại quan sát, nhận xét.
- Trong quá trình HS hoạt động nhóm, GV quan sát, giúp đỡ (nếu cần thiết).
- GV tổ chức cho HS chia sẻ kết quả giải quyết tình huống theo nhóm; hướng dẫn
các nhóm nhận xét, góp ý.
Nêu các điều kiện vận dụng hình thức tổ chức dạy học tại hiện trường trong dạy học
môn Đạo đức.
Câu 22: Hoạt động ngoại khóa
*Khái niệm: Hoạt động ngoại khóa trong dạy học môn Đạo đức là những hoạt
động được tổ chức vào thời gian ngoài giờ lên lớp cho học sinh nhằm giúp các em
thực hiện những hành vi, việc làm trong thực tiễn cuộc sống của mình theo chuẩn
mực hành vi đạo đức quy định.
Như vậy, điều quan trọng nhất của hình thức tổ chức này là, khi tham gia hoạt động
ngoại khoá, học sinh không dừng lại ở hình thành kĩ năng mà là rèn luyện được
hành vi đạo đức đích thực. Đó cũng chính là kết quả quan trọng nhất của quá trình
dạy học môn Đạo đức.
* Các bước thực hiện:
- Trước khi tham gia hoạt động ngoại khóa, học sinh được biết kế hoạch một cách
chi tiết - cần làm những công việc gì, ở đâu, khi nào, kết quả cần đạt được là gì, cần
sử dụng những dụng cụ gì...
- Khi tham gia hoạt động ngoại khóa, học sinh có những nhiệm vụ:
 Thực hiện những công việc, hành vi đạo đức cụ thể theo chuẩn mực quy định;
 Ghi chép lại quá trình, công việc mình làm, kết quả, những ý kiến đề nghị vào
phiếu báo cáo...
- Sau khi thực hiện xong những công việc theo yêu cầu, học sinh báo cáo, thảo
luận về quá trình tham gia hoạt động ngoại khóa trước lớp nhằm rút ra được những
điều bổ ích.
Ví dụ, sau khi chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ, học sinh báo cáo kết quả, thảo luận và
đề ra biện pháp: hằng tuần hay hằng tháng, các tổ thay phiên nhau quét dọn nghĩa
trang liệt sĩ một lượt.
* Một số yêu cầu sư phạm cần tuân theo khi tổ chức hoạt động ngoại khóa cho
học sinh là:
- Nội dung của hoạt động được tổ chức cho học sinh phải phù hợp với tính chất và
mục tiêu của bài đạo đức, khả năng của học sinh, điều kiện thực tế khách quan;
- Hoạt động ngoại khóa phải được tổ chức chặt chẽ, từ việc xác định mục tiêu, nội
dung đến chuẩn bị phương tiện, phân công nhiệ kim m vụ cho học sinh...
- Tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh thể hiện vai trò chủ thể tích cực trong suốt
quá trình tham gia, thực hiện hoạt động ngoại khóa;
- Cần có biện pháp kiểm tra, đánh giá khách quan, kịp thời quá trình tham gia hoạt
động ngoại khóa của học sinh;
- Phối hợp và tận dụng sự hỗ trợ của gia đình và các tổ chức xã hội để nâng hiệu
quả giáo dục của hoạt động ngoại khoá.
- Tránh hiện tượng ngại khó, ngại vất vả, tốn thời gian nên không tổ chức hoạt
động ngoại khóa cho học sinh tiểu học.
* Ưu, nhược điểm
Ưu điểm của phương pháp dạy học ngoại khoá:

1. Phát triển kỹ năng mềm:

 Kỹ năng giao tiếp, thuyết trình, làm việc nhóm, lãnh đạo, quản lý thời gian,...
 Kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy phản biện, sáng tạo.
 Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, thích nghi với môi trường mới.

2. Nâng cao kiến thức thực tiễn:

 Học sinh được trải nghiệm thực tế, áp dụng kiến thức đã học vào thực tế.
 Mở rộng kiến thức về các lĩnh vực khác nhau, không chỉ bó hẹp trong sách vở.
 Giúp học sinh định hướng nghề nghiệp tương lai.

3. Rèn luyện sức khỏe thể chất:

 Tham gia các hoạt động ngoại khoá thể thao giúp học sinh tăng cường sức khỏe,
dẻo dai, phát triển thể chất.
 Nâng cao tinh thần thể thao, ý thức rèn luyện sức khỏe.

4. Giúp học sinh phát triển toàn diện:

 Phát triển cả về trí tuệ, thể chất, nhân cách và kỹ năng sống.
 Giúp học sinh tự tin, năng động, hòa đồng và có trách nhiệm với bản thân và
cộng đồng.

5. Tạo môi trường học tập vui vẻ, hứng thú:

 Giúp học sinh giải tỏa căng thẳng sau giờ học chính.
 Tạo niềm hứng thú học tập, khơi gợi đam mê và sáng tạo.
 Giúp học sinh gắn bó với nhà trường và bạn bè.

Nhược điểm của phương pháp dạy học ngoại khoá:


1. Tốn thời gian:

 Học sinh phải dành thời gian tham gia hoạt động ngoại khóa bên cạnh việc học
chính.
 Có thể ảnh hưởng đến kết quả học tập nếu không sắp xếp thời gian hợp lý.

2. Tốn chi phí:

 Một số hoạt động ngoại khoá có thể tốn chi phí tham gia, trang phục, dụng cụ,...
 Gây áp lực tài chính cho gia đình học sinh.

3. Nguy cơ mất an toàn:

 Một số hoạt động ngoại khoá có thể tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn cho học sinh.
 Cần có sự giám sát chặt chẽ của giáo viên và phụ huynh.

4. Không phù hợp với tất cả học sinh:

 Một số học sinh có thể không thích hoặc không có khả năng tham gia các hoạt
động ngoại khoá.
 Cần đa dạng hoá các hoạt động ngoại khoá để phù hợp với sở thích và năng lực
của học sinh.

5. Khó khăn trong việc đánh giá kết quả:

 Khó đánh giá được mức độ hiệu quả của việc tham gia hoạt động ngoại khoá.
 Cần có hệ thống đánh giá phù hợp để đánh giá đúng mức đóng góp của học sinh

Tóm lại, phương pháp dạy học ngoại khoá có nhiều ưu điểm hơn nhược điểm.
Tuy nhiên, cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi tổ chức và tham gia các hoạt động
ngoại khoá để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho học sinh.

* Thực hành thiết kế


Đối với bài học:
Bài 2: CẢM THÔNG GIÚP ĐỠ NGƯỜI GẶP KHÓ KHĂN
- Sách kết nối tri thức 4.
YCCĐ:
Cảm thông, giúp đỡ người gặp khó khăn bằng những lời nói, việc làm cụ thể
phù hợp với lứa tuổi.
Sẵn sàng giúp đỡ người gặp khó khăn bằng những việc làm phù hợp với khả
năng của bản thân

Gv tổ chức cho HS tham gia giúp đỡ những gia đình có hoàn cảnh khó khăn gần nơi
em sống.

Lớp:......................
Nhóm:...................
PHIẾU BÁO CÁO

Bài 2: Cảm thông, giúp đỡ người gặp khó khăn

Các em hãy điều tra, tìm hiểu về những gia đình có hoàn cảnh khó khăn tại địa phương rồi
ghi rõ kết quả vào phiếu này.

STT Hộ gia Hoàn cảnh Những việc cần làm để Những công việc em đã làm để
đình gia đình giúp đỡ các hộ gia giúp đỡ các gia đình có hoàn cảnh
đình. khó khăn

Nhận xét của thầy cô giáo Xác nhận của gia đình

* Bước chuẩn bị
- Chuẩn bị của giáo viên:
+ GV xác định nội dung buổi hoạt động ngoại khóa, tìm hiểu để chọn địa điểm phù
hợp cho học sinh tham gia.
+ Yêu cầu HS điều tra về hoàn cảnh các gia đình có hoàn cảnh khó khăn trong địa
phương và đề xuất biện pháp giúp đỡ (có phiếu báo cáo), nộp lại phiếu cho giáo
viên trước buổi ngoại khóa 1 tuần
+ Lên kế hoạch cho buổi ngoại khóa: những việc cần làm, thời gian, địa điểm, kết
quả cần đạt được, những dụng cụ cần sử dụng,...
+ Chia lớp thành các nhóm, phân rõ nhiệm vụ cụ thể: nhóm trưởng, thư kí,...
+ Thiết kế phiếu báo cáo để HS báo cáo sau buổi ngoại khóa

* Bước tiến hành


- Khi tham gia ngoại khóa, HS có những nhiệm vụ:
 Thực hiện những hành vi đạo đức cụ thể theo chuẩn mực quy định.
 Ghi chép lại quá trình, những công việc mình làm, kết quả vào phiếu báo cáo….
* Bước tổng kết
- GV nhận xét, tổng kết ngắn gọn kết quả của buổi ngoại khóa.
- HS thảo luận, về quá trình tham gia ngoại khóa trước lớp nhằm rút ra được những
điều bổ ích.

Câu 23: Dạy học tại hiện trường

a, Khái niệm:

Dạy học tại hiện trường là hình thức tổ chức dạy học ở không gian ngoài lớp học
mà nơi đó có sự hiện diện của các sự vật, hiện tượng liên quan đến bài học, thuận
lợi cho việc giúp học sinh đạt được mục tiêu bài học.

*Điều kiện vận dụng:

Trong khuôn khổ và điều kiện thực tế môi trường xung quanh, tính chất của bài học
đạo đức, những hiện trường có thể được vận dụng cho việc tổ chức các hoạt động
là: sân trường, vườn trường, khu vực xung quanh trường học, một số nơi công cộng
gần trường…

b, Các bước tiến hành:

- Bước 1: Xác định mục tiêu và nội dung hoạt động tại hiện trường

+ Căn cứ vào mục tiêu bài học, giáo viên xác định rõ mục tiêu hoạt động tại hiện
trường một cách cụ thể, từ đó mới có thể định hướng việc lựa chọn hiện trường phù
hợp.

+ Nội dung hoạt động tại hiện trường do mục tiêu của hoạt động quy định, do đó,
giáo viên cần dự kiến một cách chính xác.

- Bước 2: Dự kiến kế hoạch dạy học tại hiện trường

+ Xác định hiện trường

+ Dự kiến việc vận dụng phương pháp dạy học

+ Dự kiến quy mô học sinh tham gia

+ Dự kiến thời gian học tập tại hiện trường

+ Dự kiến phương tiện đi lại

- Bước 3: Tổ chức cho học sinh học tại hiện trường theo kế hoạch

- Bước 4: Đánh giá hoạt động

+ Giáo viên kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả tham gia, thực hiện hoạt động
của học sinh

+ Tổ chức cho học sinh tự đánh giá đánh giá đồng đẳng.

+ Các lực lượng giáo dục tham gia đánh giá hoạt động một cách thích hợp (nếu
cần).
c, Ưu điểm, hạn chế:

- Ưu điểm:

+ Giúp HS trực tiếp tiếp xúc với những sự vật, hiện tượng có trong thực tiễn mà
không phải qua sách, vở.

+ Tạo hứng thú, không khí sinh động, bài học trở nên sâu sắc, bền vững hơn, hiệu
quả dạy học được nâng cao.

- Hạn chế:

+ Chỉ vận dụng được ở một số bài học nhất định.

+ GV khó khăn trong việc quản lý học sinh.

+ Mất thời gian cho việc di chuyển, ổn định tổ chức lớp.

+ Môi trường tại hiện trường có thể tác động đến kết quả học tập và sức khỏe của
HS.

d, Yêu cầu sư phạm:

- Tính chất và những sự vật có ở hiện trường phải phù hợp với bài đạo đức;

- Hiện trường được lựa chọn không nên nằm quá xa trường học vì dễ làm mất thời
gian đi lại và sự an toàn của học sinh;

- Cần xác định rõ mục tiêu một cách cụ thể, từ đó, tổ chức cho học sinh những hoạt
động nhất định tại hiện trường và rút ra những kết luận bổ ích;

- Tuỳ điều kiện cụ thể, giáo viên cần quyết định thời gian học tập tại hiện trường,
nhưng không nên dành toàn bộ thời gian của tiết học cho hình thức này.

- Bảo đảm tính tổ chức, trật tự, an toàn của học sinh trong suốt quá trình hoạt động
diễn ra ở hiện trường.
- Tránh hiện tượng ngại khó, ngại mất thời gian nên không vận dụng hình thức tổ
chức dạy học này.

- Tuỳ từng bài cụ thể, hình thức dạy học tại hiện trường có thể được vận dụng cho
những hoạt động khác nhau như: hình thành tri thức, thực hành, ứng dụng, mở
rộng...

- Trong thực tiễn dạy học tiểu học, giáo dục tại hiện trường có thể được tổ chức theo
hình thức dạy học nội khoá hay ngoại khoá.

e, Thực hành thiết kế:

Chủ đề 3: Yêu lao động; Bài 3: Yêu lao động

(SGK Đạo đức lớp 4 – T19 - Bộ sách KNTT với CS)

- Bước 1: Xác định mục tiêu và nội dung hoạt động tại hiện trường

+ Tên hoạt động: Lao động vệ sinh và chăm sóc cây ở sân trường.

+ Mục tiêu: Học sinh tích cực, tự giác tham gia hoạt động lao động phù hợp với
khả năng của bản thân.

- Bước 2: Dự kiến kế hoạch dạy học tại hiện trường

Xác định hiện trường: Sân trường

—> hiện trường không quá xa

 Dự kiến phương pháp dạy học: Rèn luyện, báo cáo


 Dự kiến quy mô học sinh: Cả lớp
 Dự kiến thời gian học tập: 10p (một phần của tiết học chứ không phải toàn bộ
thời gian tiết học)
 Dự kiến phương tiện đi lại: Đi bộ.

- Bước 3: Tổ chức cho học sinh học tại hiện trường theo kế hoạch
+ Giáo viên giới thiệu về hoạt động, trong đó, nêu rõ mục tiêu của hoạt động (lao
động vệ sinh sân trường, để có môi trường vui chơi sạch đẹp trong giờ ra chơi…),
những công việc học sinh cần thực hiện tại hiện trường (nhặt rác, quét dọn và tưới
cây trong sân trường).

+ Giáo viên dẫn học sinh ra sân trường.

+ Tại sân trường, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát và nêu một số công việc mình
có thể làm để giúp sân trường sạch đẹp hơn.

+ Giáo viên chia học sinh thành 3 nhóm: Nhóm 1 quét sân trường, nhóm 2 nhặt rác
quanh các gốc cây, nhóm 3 tưới cây.

+ Từng nhóm học sinh hoạt động độc lập và thực hiện công việc lao động như giáo
viên phân công; giáo viên quan sát các nhóm, bảo đảm mọi học sinh tham gia hoạt
động, giúp đỡ những nhóm gặp khó khăn (nếu có).

+ Giáo viên phải kiểm soát được hành vi của học sinh trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ được giao ở sân trường.

—> Bảo đảm tính trật tự, an toàn

- Bước 4: Đánh giá hoạt động

+ Sau khi học sinh kết thúc nhiệm vụ lao động tại sân trường, giáo viên yêu cầu học
sinh về lớp học để báo cáo kết quả (hoặc cho các nhóm học sinh báo cáo kết quả
ngay tại sân trường); giáo viên nhận xét về các công việc và kết quả hoạt động của
học sinh.

PHIẾU ĐÁNH GIÁ

Lao động vệ sinh và chăm sóc cây ở sân trường

Điền thông tin cá nhân và đánh dấu x vào ô trống cho biết nhiệm vụ của nhóm
mình.
Tự đánh giá và xin ý kiến của nhóm về mức độ hoàn thành nhiệm vụ bằng

cách tô màu vào tương ứng với nội dung đánh giá dưới đây.

Lưu ý: Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành

Nhóm, Quét sân Nhặt Tưới Tự Nhóm


tên trường rác cây
đánh giá đánh giá

Nhóm…

Câu 24: Phân biệt đánh giá quá trình và đánh giá kết quả trong dạy học môn
Đạo đức. Cho ví dụ.

* Giống nhau:
- Đánh giá quá trình và đánh giá định kì là 2 hình thức đánh giá phổ biến ở Tiểu
học.
- Cả 2 hình thức đánh giá đều hướng đến mục tiêu chung là điều chỉnh, định hướng
nâng cao chất lượng và kết quả học tập của HS.
* Khác nhau:

CÁC ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ


TIÊU
CHÍ

Khái niệm Hoạt động đánh giá kết quả giáo dục Hoạt động đánh giá kết quả giáo
của HS diễn ra trong suốt quá trình dục của HS sau một giai đoạn học
dạy học tập, rèn luyện

Mục đích - Thu thập kết quả học tập của HS - Sử dụng để công nhận HS đã
đánh giá trong suốt quá trình học. hoàn thành hoặc chưa hoàn thành
- Xác định thành tích của HS đạt được nhiệm vụ học tập.
trong suốt quá trình ra sao và bằng - Căn cứ vào thành tích của HS,
cách nào. xếp loại HS tương ứng.
→ Xếp loại, công nhận HS đã hoàn
thành hoặc chưa hoàn thành nhiệm vụ
học tập.

Nội dung - Đánh giá mức độ HS đạt được so với - Đánh giá mức độ thành thạo của
đánh giá mục tiêu, yêu cầu cần đạt của bài học, HS liên quan đến mục tiêu YCCĐ
chương trình. về năng lực chung, năng lực đặc
- Sự tích cực, chủ động của HS trong thù và phẩm chất cần có.
quá trình tham gia các hoạt động học
tập, rèn luyện được giao.
- Sự hứng thú, trách nhiệm của HS khi
thực hiện các hoạt động học tập.

Thời điểm Được thực hiện linh hoạt trong quá Thường được tiến hành sau khi kết
đánh giá trình dạy học và giáo dục, không giới thúc một giai đoạn học tập (giữa
hạn số lần tham gia đánh giá. kì, cuối kì).

Các chủ Đa dạng: GV đánh giá, HS tự đánh giá, GV đánh giá, nhà trường và các tổ
thể tham đánh giá đồng đẳng, các lực lượng giáo chức kiểm định các cấp.
gia dục khác tham gia đánh giá.

Phương Đa dạng: phương pháp kiểm tra viết Chủ yếu là phương pháp kiểm tra
pháp (kiểm tra viết, quan sát và hỏi đáp, viết trên giấy hoặc trên máy tính.
đánh giá đánh giá thông qua sản phẩm), phương
pháp đàm thoại, phương pháp vấn
đáp,...

Yêu cầu - Xác định rõ mục tiêu đánh giá để sử Chú trọng sử dụng các phương
đánh giá dụng phương pháp và kĩ thuật hợp lí. pháp, công cụ đánh giá được
- Các nhiệm vụ đánh giá đề ra nhằm những biểu hiện cụ thể về thái độ,
mục đích hỗ trợ, nâng cao chất lượng hành vi, kĩ năng của HS gắn với
học tập, giúp HS điều chỉnh và hoàn các chủ đề học tập cụ thể.
thiện bản thân phù hợp với các mục
tiêu giáo dục liên quan.
- Việc nhận xét đánh giá cần tập trung
cung cấp thông tin phản hồi cần thiết
cho HS, đồng thời đưa ra lời khuyên
cho HS học tập
- Khi đánh giá, không so sánh các HS
với nhau, không đưa ra các lời nhận
xét tiêu cực.
- GV không chỉ đánh giá kiến thức,
thái độ mà còn cần tập trung đánh giá
năng lực HS đạt được, sự tiến bộ của
HS, các kĩ năng HS tiếp nhận được
thông qua quá trình học tập.
- Đánh giá thường xuyên phải thúc đẩy
hoạt động của HS, giảm sự trừng phạt,
đe dọa và chê bai HS.

ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ



Bài 3: Giữ lời hứa (Lớp 3 - KNTT) - Phương pháp bài tập dự án:
dụ
Sau khi học xong bài “Giữ lời hứa”, GV đánh Thiết kế một poster hoặc vẽ
giá HS bằng cách cho HS làm vào PHIẾU HỌC tranh kêu gọi mọi người tuân
TẬP: thủ quy tắc nơi công cộng
Phân chia học sinh thành
các nhóm: Mỗi nhóm gồm 3 -
4 học sinh.
- Chọn đề tài: Giáo viên hoặc
HS cùng tham gia lựa chọn đề
tài cho dự án.
- Nghiên cứu và lập kế hoạch:
Học sinh nghiên cứu đề tài của
và lập kế hoạch để thực hiện
dự án.
- Thực hiện dự án: Học sinh
làm việc cùng nhau để tạo ra
sản phẩm cuối cùng của dự án.
- Trình bày kết quả: Sau khi
hoàn thành, mỗi nhóm trình
bày kết quả của dự án trước
toàn bộ lớp.
Đánh giá:
- Đánh giá kết quả của dự án
dựa trên các tiêu chí như: mức
độ hoàn thành, tính sáng tạo,
và khả năng nhận thức về tuân
thủ quy định nơi công cộng
của học sinh, những việc làm
các em thể hiện trên các bức
poster, tranh vẽ về việc tuân
thủ quy định nơi công cộng.
- Giáo viên cũng có thể đánh
giá sự hợp tác trong nhóm, khả
năng giao tiếp, và các phẩm
chất đạo đức được thể hiện
trong quá trình thực hiện dự
án.
⇒ GV đưa ra kết luận về mức
độ HS đạt được các YCCĐ của
CT (Đạt/ Không đạt)

Câu 25: Phương pháp đàm thoại


a, Khái niệm
- Phương pháp đàm thoại là phương pháp đánh giá mà giáo viên tổ chức các cuộc
trò chuyện giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với nhau dựa trên hệ thống câu
hỏi nhằm kiểm tra mức độ lĩnh hội khái niệm, kiến thức của học sinh sau bài
học/chủ đề.
Mục đích khi sử dụng PP đàm thoại để đánh giá: Kiểm tra kiến thức, kĩ năng, thái
độ HS đã nắm được, rút ra được sau bài học/chủ đề.
b, Phân loại
 Đầu tiết học: Kiểm tra, kiến thức, kinh nghiệm HS đã có gắn với chủ đề. Kiểm
tra kiến thức, kĩ năng, thái độ, hành vi HS đã lĩnh hội và hình thành được và kết
nối, dẫn dắt vào bài mới.
 Giữa tiết học: Kiểm tra tiến độ theo kịp bài của HS (thái độ, sự tích cực, sự tập
trung, .....
 Cuối tiết học: Kiểm tra HS đã đạt được mục tiêu/ YCCĐ của bài hay chưa.

c, Ưu điểm
 Kích thích tính độc lập tư duy ở HS để tìm ra câu trả lời tối ưu trong thời gian
nhanh nhất;
 Bồi dưỡng cho HS năng lực diễn đạt bằng lời nói;
 Tăng hứng thú học tập qua kết quả trả lời đúng;
 Giúp GV thu tín hiệu ngược từ HS một cách nhanh chóng kể kịp thời điều chỉnh
hoạt động của mình, mặt khác có điều kiện quan tâm đến từng HS, nhất là
những HS giỏi hoặc kém;
 Tạo không khí học tập sôi nổi, sinh động trong giờ học.
d, Nhược điểm
 Dễ làm mất thời gian, ảnh hưởng không tốt đến kế hoạch lên lớp cũng như mất
nhiều thời gian để soạn hệ thống câu hỏi;
 Nếu không khéo léo sẽ không thu hút được toàn lớp mà chỉ là đối thoại giữa GV
và một HS.

e, Các bước tiến hành

Bước 1: Chuẩn bị:

 Xác định mục đích đánh giá


 Đàm thoại kiểm tra phần kiến thức, kĩ năng nào
 Xác nội dung đàm thoại
 Xác định hệ thống câu hỏi, dự kiến đáp án câu trả lời, bảng tiêu chí đánh giá
(thêm câu hỏi nếu HS đạt mức cao; hướng dẫn, gợi ý với HS đạt ở mức thấp)
 Dự kiến thời gian, thời điểm, các tình huống có thể xảy ra

Bước 2: Tiến hành đàm thoại

 Đặt câu hỏi kiểm tra kiến thức và kinh nghiêm mà học sinh biết
 GV đưa ra câu hỏi đàm thoại, HS suy nghĩ trả lời
 HS có thể hỏi, GV lắng nghe, có thể thêm câu hỏi
 GV đưa ra nhận xét câu trả lời của hoc sinh

Bước 3: GV tổng kết và đưa ra kết luận

 Thái độ của HS.


 GV phản hồi về sự lĩnh hội tri thức, kĩ năng của HS: Từ câu hỏi và câu trả lời
đánh giá mức độ đạt được tri thức, kĩ năng của HS
 Sử dụng phương pháp đàm thoại kết hợp với nhiều phương pháp khác
f, Những yêu cầu sư phạm

– Các câu hỏi phải phù hợp và bao quát các mục tiêu, nội dung của bài học, hoạt
động giáo dục, tránh hiện tượng chỉ kiểm tra kiến thức, bỏ qua thái độ, kĩ năng,
hành vi và phẩm chất năng lực.
– GV cần kiểm tra, đánh giá cả quá trình lẫn kết quả, trong đó giúp HS làm rõ
nguyên nhân.
– Câu hỏi phải rõ ràng, dễ hiểu, giúp HS độc lập suy nghĩ, kích thích các em tư
duy (VD câu hỏi đòi hỏi HS phân tích, tổng hợp, so sánh, giải thích hiện tượng,...);
tránh những câu hỏi chỉ trả lời “có” hoặc “không”, “đã làm” hoặc “chưa làm”...
(trong trường hợp sử dụng những câu hỏi dạng này cần có câu hỏi “vì sao” kèm
theo).
– Câu hỏi cần được diễn đạt chính xác về ngữ pháp, được phát âm chuẩn; tránh
hiện tượng diễn đạt khó hiểu, nói ngọng…
– GV cần dành thời gian thích hợp để HS suy nghĩ, chuẩn bị trả lời; tránh hiện
tượng GV vừa đặt câu hỏi xong đã gọi HS trả lời ngay.
– GV cần bày tỏ thái độ khuyến khích, động viên, gần gũi nhưng nghiêm túc,
bình tĩnh và cố gắng nghe hết câu trả lời của HS, có thể gợi ý thích hợp cho các em
trong các trường hợp cần thiết; tránh thái độ chê bai, mỉa mai. cáu giận, cắt ngang
câu trả lời của HS…
– Kiểm tra, đánh giá số đông HS trong lớp, tránh vận dụng PP trên chỉ với một
số em (dễ gây hiểu nhầm “cô giáo không ưa nên hay kiểm tra mình”).
Ví dụ: Chủ đề 2: Bài 2: Cảm thông giúp đỡ người gặp khó khăn
* Bước chuẩn bị:
- Xác định mục đích đàm thoại: Biết vì sao phải cảm thông, giúp đỡ người gặp khó
khăn.
- Lựa chọn nội dung đàm thoại: Tìm hiểu để vì sao phải cảm thông, giúp đỡ người
gặp khó khăn.
- Dự kiến thời gian, hình thức đàm thoại:
 Thời gian: Tổ chức hoạt động khám phá.
 Hình thức: cả lớp.
* Bước đàm thoại:
- Giới thiệu câu chuyện: “Giúp bạn” (trang 15 - sách Đạo đức 4 - Kết nối tri thức
với cuộc sống) và yêu cầu HS đọc câu chuyện “Giúp bạn”.
- Giáo viên đưa ra lần lượt câu hỏi liên quan đến câu chuyện và yêu cầu học sinh trả
lời.
Câu 1: Trong câu chuyện, gia đình dê con đã gặp khó khăn gì?
Câu 2: Khỉ con và gia đình đã làm gì để giúp dê con?
Câu 3: Khi được giúp đỡ, dê con cảm thấy thế nào?
Câu 4: Nếu là bạn của dê con, em sẽ làm gì để giúp dê con?
Câu 5: Em sẽ làm gì nếu những người xung quanh em gặp khó khăn?
Câu 6: Theo em, sự cảm thông, giúp đỡ có ý nghĩa như thế nào đối với những
người gặp khó khăn?
- Cho học sinh đưa ra ý kiến của mình về vấn đề đàm thoại.
Dự kiến câu trả lời của học sinh:
Câu 1: Trong câu chuyện, gia đình dê con đã không may gặp hỏa hoạn, đồ
đạc trong nhà đều bị thiêu rụi.
Câu 2: Khỉ con chủ động mời dê con tới nhà mình, xin phép mẹ tặng cho dê
con một số sách vở, quần áo, đồ chơi và vật dụng sinh hoạt. Khỉ mẹ cũng làm
rất nhiều đồ ăn ngon cho dê con. Cả nhà thay nhau gắp thức ăn cho dê, quan
tâm dê chu đáo.
Câu 3: Khi được giúp đỡ, dê con con cảm thấy ấm áp.
Câu 4: Em sẽ tặng bạn đồ dùng học tập, an ủi bạn.
Câu 5: Nếu những người xung quanh em gặp khó khăn em sẽ tâm sự và an ủi
họ. Sau đó sẽ tìm kiếm sự giúp đỡ từ những người có khả năng hỗ trợ.
Câu 6: Sự cảm thông và giúp đỡ là niềm an ủi lớn lao và cũng là tia hi vọng
để có một cuộc sống tốt đẹp hơn của những người gặp khó khăn.
* Bước tổng kết:
- Sau khi học sinh trả lời xong hệ thống câu hỏi, GV tổng kết ngắn gọn về nội dung
cơ bản của kết luận của đàm thoại
+ Nếu những người xung quanh em gặp khó khăn, em cần biết thể hiện sự quan
tâm, cảm thông, chia sẻ bằng lời nói và việc làm phù hợp với khả năng để giúp họ
vơi bớt những khó khăn trong cuộc sống.
+ Đối với những người đang gặp khó khăn, sự cảm thông giúp đỡ sẽ giúp họ vượt
qua những nghịch cảnh của cuộc sống, góp phần làm vơi đi những mất mát hay tổn
thương. Đối với mối quan hệ giữa con người với con người, nhờ có sự đồng cảm và
sẻ chia, con người sẽ xích lại gần nhau hơn. Khi ta trao đi yêu thương, ta sẽ là một
con người hoàn thiện về nhân cách, được mọi người xung quanh yêu mến, kính
trọng. Và khi ta biết sẻ chia, cuộc sống của chúng ta ngày càng tốt đẹp, bình yên và
thanh thản
- Đánh giá kết quả đàm thoại của học sinh.
Câu 26: Phương pháp đối thoại
a, Khái niệm:
Là phương pháp đánh giá trong dạy học môn Đạo đức mà giáo viên kiểm tra và
đánh giá kết quả học sinh học tập môn Đạo đức thông qua nguồn thông tin và lời
nói của các em.
b, Ưu điểm
 Đó là một cách có hiệu quả để điều khiển hoạt động tư duy của học sinh,kích
thích tính tích cực hoạt động nhận thức.
 Bồi dưỡng cho học sinh năng lực diễn đạt bằng lời những vấn đề khoa học một
cách chính xác đầy đủ gọn gàng.
 Giúp giáo viên thu hút được tín hiệu ngược lại từ học sinh một cách nhanh
chóng để kịp thời điều chỉnh hoạt động của mình. Thông qua đó giáo viên vừa
có khả năng chỉ đạo nhận thức toàn lớp vừa chỉ đạo nhận thức của từng học
sinh.
c, Nhược điểm
Nếu người giáo viên chưa có nghệ thuật tổ chức, điều khiển phương pháp
đảm thoại thì mang một số hạn chế sau:
Dễ làm mất thời gian, ảnh hưởng tới việc thực hiện kế hoạch bài học
Có thể biến đàm thoại thành cuộc tranh luận giữa GV và học sinh, giữa các
thành viên của lớp với nhau
d, Các bước thực hiện
* Xác định mục tiêu đánh giá:
 Xác định những kiến thức, kỹ năng và thái độ mà học sinh cần đạt được sau bài
học.
 Lựa chọn các tiêu chí đánh giá phù hợp với mục tiêu đã đề ra.
* Chuẩn bị:
Thiết kế các câu hỏi và hoạt động thảo luận phù hợp với nội dung bài học và
mục tiêu đánh giá.
+ Về tri thức, giáo viên có thể yêu cầu học sinh trả lời những câu hỏi như: tại sao?
như thế nào? làm gì?...
+ Về thái độ, giáo viên có thể để học sinh giải thích động cơ thực hiện hành vi đạo
đức của mình – tại sao em lại làm điều đó, hay yêu cầu các em bày tỏ thái độ đồng ý
hay không đồng ý với các ý kiến liên quan.
+ Về kĩ năng, giáo viên yêu cầu các em nhận xét hành vi, xử lí tình huống…
+ Về hành vi, giáo viên có thể yêu cầu các em tự đánh giá hành vi của mình:
 Bản thân em đã thực hiện hành vi đạo đức với ai, với đối tượng nào?
 Hành vi được thực hiện trong tình huống nào?
 Khi đó, em đã làm gì?
 Tại sao em lại làm như vậy?
 Việc làm đó mang lại kết quả gì?...
- Chuẩn bị các tài liệu và dụng cụ cần thiết cho hoạt động đánh giá.
* Tiến hành đánh giá:
 Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động thảo luận và đối thoại theo hướng
dẫn.
 Quan sát và ghi chép lại quá trình tham gia của học sinh.
 Sử dụng các tiêu chí đánh giá đã đề ra để đánh giá mức độ đạt được mục tiêu
của từng học sinh.
* Phản hồi và điều chỉnh:
 Cung cấp cho học sinh phản hồi về kết quả đánh giá.
 Khuyến khích học sinh chia sẻ suy nghĩ và cảm nhận của bản thân về hoạt động
học tập.
 Điều chỉnh phương pháp giảng dạy và đánh giá cho phù hợp với kết quả thu
được.
Bước 1: Chuẩn bị
Xác định mục tiêu bài học:
 Biết được ý nghĩa của việc nhặt được của rơi trả lại người đánh mất.
 Biết cách xử lý khi nhặt được của rơi.
 Chủ động thực hiện những cách xử lý khi nhặt được của rơi, nhắc nhở người
khác trả lại của rơi mỗi khi nhặt được.
Chuẩn bị bộ câu hỏi:

CÂU HỎI CỦA GIÁO VIÊN DỰ KIẾN CÂU TRẢ LỜI


CỦA HỌC SINH

Câu hỏi đánh giá tri thức

1. Tại sao nhặt được của rơi chúng ta cần phải Nhặt được của rơi chúng ta cần phải trả lại cho
trả lại cho người đánh mất? người đánh mất vì:
- Đây là một việc làm tốt
- Đồ vật đó không phải là đồ của mình nên là
mình không được lấy
- Khi người ta mất đồ thì người ta rất muốn tìm
lại ạ.

2. Nếu không biết người đánh rơi, em sẽ trả lại Nếu không biết người đánh rơi, em sẽ trả lại cho
cho họ bằng cách nào? họ bằng cách:
- Nhờ mẹ em, cô giáo, nhờ người lớn giúp đỡ.
- Đem đến nộp cho công an xã/phường gần đó.

Câu hỏi đánh giá hành vi


1. Bạn Long lớp mình vừa nhặt được một cáiví - Theo em, bạn Long làm như thế là đúng. Vì:
tiền, bạn Long đã đem đến đồn công an nhờ họ +) Ví tiền không phải của bạn Long nên bạn
trả lại cho người đã mất. Theo em, bạn Long Long không lấy.
làm như vậy có đúng không? Vì sao? +) Bạn Long không biết người đánh rơi là ai nên
đã đưa cho công an, họ sẽ giúp Long tìm và trả
lại người đánh mất chiếc ví đó.

2. Nếu em nhặt được một chiếc cặp sách của Nếu em nhặt được một chiếc cặp sách của một
một bạn học sinh để quên ở sân thể dục, em sẽ bạn học sinh để quên ở sân thể dục, em sẽ:
làm thế nào để người bạn đó nhận lại được - Nhìn ở bên ngoài xem bạn có ghi tên ở trên cặp
chiếc cặp của mình? không, nếu không thì em sẽ mở cặp ra và xem tên
trên nhãn vở của bạn. Nếu em biết bạn thì em sẽ
trả cho bạn.
- Em sẽ mang đến phòng bảo vệ nhờ bác bảo vệ
tìm học sinh để quên cặp.

Câu hỏi đánh giá thái độ

1. Em thử tưởng tượng nếu như người làm mất Em tưởng tượng nếu như người làm mất đồ được
đồ được nhận lại món đồ từ em, họ sẽ có biểu nhận lại món đồ từ em, họ sẽ:
cảm, lời nói như thế nào? - Rất vui mừng và cảm ơn em.
- Rất vui và họ sẽ cho em kẹo bánh.

2. Sau khi em trả lại đồ cho người đánh mất, Sau khi em trả lại đồ cho người đánh mất, trong
trong lòng em cảm thấy như thế nào? lòng em cảm thấy:
- Rất vui vì đã làm được việc tốt.
- Rất vui vì làm được điều có ích.

Bước 2: Đối thoại


GV tiến hành đối thoại với HS theo hệ thống câu hỏi đã chuẩn bị ở bước 1.
Chuẩn bị một số câu hỏi mở rộng:
CÂU HỎI CỦA GIÁO VIÊN

1. Khi bạn Long nhặt được đồ và để tìm được thông tin của người đánh rơi,
Long đã mở túi của người đó và xem các đồ bên trong. Theo em, hành động
đó có được coi là Long đang tự ý sử dụng đồ của người khác hay không? Vì
sao?

2. Nếu như em nhặt được đồ và trả lại người đánh mất, những người ta quên
cảm ơn em thì em sẽ cảm thấy như thế nào?

Bước 3: Tổng kết


Sau khi học sinh trả lời xong hệ thống câu hỏi, giáo viên đưa ra đánh giá nội
dung các câu trả lời của học sinh, đưa ra những chấn chỉnh, sửa đổi kịp thời
đối với những học sinh có suy nghĩ, câu trả lời chưa phù hợp nếu có.

MỨC ĐỘ

Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5
U

1 Trả lời được và nêu Trả lời được Trả lời được Trả lời được 3 lý
được 1 lý do chính nêu được 2 lý nêu được 3 lý do chính xác trở
xác. do chính xác. do chính xác lên ở nhiều khía
trở lên. cạnh.

2 Trả lời được và nêu Trả lời được và Trả lời được Trả lời được và
được 1 biện pháp nêu được 2 và nêu được 3 nêu được 3 biện
chính xác. biện pháp biện pháp pháp chính xác trở
chính xác. chính xác trở lên ở nhiều khía
lên. cạnh.

3 Trả lời đúng nhưng Trả lời đúng và Trả lời đúng Trả lời đúng và
không nêu được lý nêu được 1 lý và nêu được 2 nêu được 3 lý do
do. do chính xác. lý do chính chính xác trở lên ở
xác. nhiều khía cạnh.

4 Đưa ra được 1 cách Đưa ra được 1 Đưa ra được 2 Đưa ra được 2


giải quyết nhưng vẫn cách giải quyết cách giải quyết cách giải quyết
có những điểm chưa phù hợp. phù hợp. phù hợp trở lên và
phù hợp. giải thích được lý
do.

5 Đưa ra được biểu Đưa ra được 1 Đưa ra được 1 Đưa ra được 2


cảm nhưng chưa đưa biểu cảm và 1 biểu xúc phù biểu xúc phù hợp
ra được lời nói. lời nói phù hợp và 1 lời và 2 lời nói phù
hợp. nói phù hợp hợp trở lên kèm lý
kèm lý do. do.

6 Đưa ra được cảm xúc Đưa ra được 1 Đưa ra được 2 Đưa ra được 3
nhưng chưa phù hợp. cảm xúc phù cảm xúc phù cảm xúc phù hợp
hợp. hợp kèm lý do. trở lên kèm lý do.

Câu 27: Tự đánh giá


a) Khái niệm:
Tự đánh giá là quá trình học sinh đánh giá hoạt động học của bản thân theo các tiêu
chí cho trước. Thậm chí, học sinh có thể được tham gia vào quá trình xác định các
tiêu chí đánh giá hoạt động học. Tự đánh giá phù hợp với quan điểm dạy học hiện
đại – lấy học sinh làm trung tâm.
b) Ưu điểm, hạn chế:
Ưu điểm:

 Phát triển ý thức tự giác, trách nhiệm, ý thức học tập của học sinh
 Rèn luyện khả năng tự nhận thức, tự đánh giá bản thân.
 HS tự xem xét và điều chỉnh nhận thức, hành vi của mình
 Tạo điều kiện cho học sinh tự điều chỉnh hành vi của bản thân

Hạn chế:
 Khó khăn trong việc đánh giá khách quan, trung thực.
 Có thể chịu ảnh hưởng bởi cảm xúc, suy nghĩ chủ quan của học sinh.
 Khả năng tự đánh giá của học sinh còn hạn chế (đánh giá chưa đúng những gì
mình đã thực hiện)
c) Yêu cầu sư phạm
 Việc xây dựng, đề xuất các tiêu chí, yêu cầu tự đánh giá nên có sự tham gia của
HS.
 Tiêu chí, yêu cầu của việc tự đánh giá phải cụ thể, rõ ràng.
 Việc tự kiểm tra, đánh giá của HS rất cần có sự động viên, gợi ý, theo dõi từ
phía GV.
 GV cần khen ngợi kịp thời với những điều HS có tiến bộ, sửa lỗi và động viên
những điều em thực hiện chưa tốt.
 Việc tự kiểm tra, đánh giá của HS phải được diễn ra thường xuyên nhằm giúp
các em rèn luyện được thói quen hành vi tương ứng.(thói quen gì)

2.2. Thiết kế phiếu tự đánh giá


Đạo đức 1 - KNTTVCS
Chủ đề 3: Quan tâm chăm sóc người thân trong gia đình.
Bài 7: Quan tâm, chăm sóc ông bà
YCCD:
 Thể hiện được sự quan tâm, chăm sóc ông bà bằng những việc làm phù hợp với
lứa tuổi.
 Tô màu vào hình ngôi sao với mỗi hành động thể hiện sự quan tâm chăm sóc với
ông, bà em tự đánh giá bản thân (1 là mức thấp nhất, 3 là mức cao nhất)
STT Nội dung Tự đánh giá
1 Hỏi thăm sức khỏe ông bà

2 Về quê thăm ông bà


3 Chúc tết ông bà

4 Lễ phép mời ông bà ăn hoa quả, đồ


ăn,...
5 Chia sẻ kết quả học tập của mình với
ông bà
Các việc làm mà em đã thực hiện được:
….……………………………………………………………………………………………………
….
…………………………………………………………………………………………………….

Câu 28: Đánh giá đổng đẳng


a) Khái niệm:
Đánh giá đồng đẳng (đánh giá ngang hàng, đánh giá chéo, đánh giá lẫn nhau) là
quá trình người học tham gia vào việc đánh giá hoạt động, sản phẩm học tập của
những học sinh khác theo các tiêu chí xác định. Các tiêu chí này do giáo viên xác
định hoặc cùng học sinh xác định và mô tả bằng những ngôn từ cụ thể, phù hợp với
khả năng nhận thức của học sinh.
b) Các bước tiến hành:

- Bước 1. Thực hiện nhiệm vụ: GV giao nhiệm vụ học tập cho HS, đề ra yêu cầu
cần đạt của mỗi nhiệm vụ. HS tiến hành thực hiện nhiệm vụ được giao bằng bài tập,
dự án, sản phẩm thực hành. HS có thể thực hiện nhiệm vụ học tập theo cá nhân,
theo nhóm tại lớp hoặc ở nhà. GV tổ chức hoạt động, giám sát quá trình thực hiện
nhiệm vụ để đảm bảo ổn định tổ chức, công bằng, đúng thời gian, có biện pháp điều
chỉnh kịp thời đảm bảo HS thực hiện nhiệm vụ tự lực độc lập và sáng tạo.
- Bước 2. Đánh giá, nhận xét: HS nhận xét, đánh giá quá trình làm việc/tạo sản
phẩm của bạn/nhóm bạn dựa trên tiêu chí được GV giao; GV cung cấp đáp án, các
tiêu chí đánh giá (rubric), bảng kiểm một cách cụ thể để HS tiến hành đánh giá. Nếu
HS chưa biết cách sử dụng, GV phải hướng dẫn HS đánh giá một cách công bằng và
khách quan.
- Bước 3. Công bố kết quả, thảo luận: HS công bố kết quả cho bạn/ nhóm bạn;
tiến hành cùng nhau thảo luận về cách đánh giá đúng/sai, điểm mạnh, điểm yếu,
biện pháp khắc phục đã hợp lý chưa, đảm bảo công bằng khách quan chưa; đưa ra
mức độ đánh giá chính xác nhất. GV tổ chức cho HS trao đổi, đối thoại trực tiếp
đảm bảo sự công bằng chính xác; đưa ra nhận xét về cách thức đánh giá của
bạn/nhóm bạn đã được chưa và điều chỉnh nếu cần.
- Bước 4. Tự điều chỉnh: HS xác định những nguyên nhân chính gây ra hiện trạng
về câu trả lời, sản phẩm của bạn/nhóm bạn, rút ra sai lầm mà bạn mắc phải; đề xuất
các biện pháp khắc phục điểm yếu, khó khăn mà bạn mắc phải, làm thay đổi thực
trạng theo hướng mục tiêu học tập đã đề ra; học hỏi các điểm mạnh của bạn; đề xuất
các biện pháp cải tiến chất lượng việc học của bản thân. GV gợi ý HS đưa ra định
hướng về cách học và thái độ học tập, cách phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm
yếu một cách hợp lý; tiếp tục giao nhiệm vụ để HS thực hiện.
c) Ưu điểm và hạn chế
Ưu điểm:
 Học sinh có thể học hỏi và rút kinh nghiệm từ những điểm chưa tốt của bạn.
 Hình thành khả năng tự chịu trách nhiệm đối với những đánh giá, nhận xét của
mình về bạn học.
 Thông qua việc đánh giá bạn học, học sinh xác định rõ hơn các yêu cầu về học
tập, cách ứng xử của mình với người khác, từ đó điều chỉnh hay phát triển thái
độ, hành vi của bản thân
Hạn chế :
 Phụ thuộc rất nhiều vào cảm tính của học sinh.
 Khó thu thập được thông tin về những học sinh nhút nhát, ít được bạn chú ý để
đánh giá.
d) Yêu cầu sư phạm
 Việc xây dựng, đề xuất các tiêu chí, yêu cầu đánh giá đồng đẳng nên có sự tham
gia của HS
 Các tiêu chí, yêu cầu đánh giá đồng đẳng phải cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu
 Tạo mối quan hệ gắn bó, gần gũi; nhắc nhở và đề cao mối quan hệ thân thiện
tôn trọng lẫn nhau giữa HS
 Việc đánh giá đồng đẳng của HS rất cần có sự động viên, theo dõi từ phía GV.
GV cần khen ngợi kịp thời với những HS tiến bộ, sửa lỗi thành công và động
viên những em chưa thành công
 Đánh giá đồng đẳng của HS phải được diễn ra thường xuyên nhằm giúp các em
rèn luyện được thói quen tương ứng

3. Thực hành thiết kế:

Chủ đề: Tích cực hoàn thành nhiệm vụ


Lớp 3 - Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống

YCCĐ: Hoàn thành nhiệm vụ đúng kế hoạch, có chất lượng

Phiếu đánh giá

Người đánh giá:.....................................................................................


Người được đánh giá:............................................................................
Tự đánh giá về việc hoàn thành rèn luyện của em và xin ý kiến của bạn việc thực
hiện nhiệm vụ lao động , vệ sinh lớp học của em

Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành

STT Tiêu chí Em tự đánh Bạn đánh giá


giá em

1 Tham gia lên kế hoạch thực hiện, phân


chia công việc
2 Xác định được thành phần nhiệm vụ cần
thực hiện

3 Chủ động thực hiện nhiệm vụ mình đảm


nhận

4 Kết quả thực hiện đáp ứng được yêu cầu


của nhiệm vụ ( quét lớp, lau bảng sạch
sẽ, lau bàn, ghế….)

5 Hỗ trợ, giúp đỡ các bạn chưa hoàn


thành nhiệm vụ

Câu 29: Phương pháp quan sát:


a, Khái niệm
Quan sát là phương pháp thu thập thông tin quan trọng trong lớp học thông
qua quan sát (nhìn, nghe) đối tượng nghiên cứu. Khi HS thực hiện các hoạt động
học thụ động (nghe giảng) hoặc chủ động (thực hiện nhiệm vụ học tập) là HS đang
cung cấp các dữ liệu dạng hình ảnh, âm thanh cho GV đo lường, đánh giá.
GV thường quan sát hành vi, thái độ của HS (quan sát quá trình) hoặc sản
phẩm do HS làm ra (quan sát sản phẩm).
- Quan sát quá trình đòi hỏi trong thời gian quan sát, GV phải chú ý đến những
hành vi của HS như:
+ Cách biểu đạt các quan điểm, lựa chọn từ chưa đúng, phát âm sai.
+ Sự tương tác trong nhóm như phân công nhiệm vụ, thảo luận giải pháp, biểu lộ
cảm xúc, quản lý thời gian.
+ Sự chú ý khi nghe giảng như vẻ mặt căng thẳng, lúng túng hay ánh mắt hào hứng,
giơ tay phát biểu; nói chuyện riêng trong lớp, không ngồi yên được một lúc; bắt nạt,
tranh cãi với các HS khác; không thực hiện nhiệm vụ GV giao, ngồi im thụ động.
+ Dựa trên quan sát quá trình, GV động viên, góp ý, nhắc nhở HS và điều chỉnh
hoạt động dạy của bản thân.
- Quan sát sản phẩm gắn với nhiệm vụ HS tạo ra sản phẩm cụ thể, chứa đựng bằng
chứng của sự vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học. Không chỉ đánh giá bản thân
sản phẩm, GV còn chú trọng quan sát quá trình HS làm ra sản phẩm và bài trình bày
của HS về sản phẩm (quan sát quá trình). Khi HS trình bày sản phẩm của mình, GV
và các HS khác sẽ quan sát và sau đó đưa ra nhận xét về sản phẩm, gợi ý HS
phương thức hoàn thiện sản phẩm.
Các bước tiến hành
* Bước 1: Chuẩn bị:
- Xác định mục tiêu đánh giá: Dựa vào YCCĐ của bài học/ chủ đề, GV xác định
mục tiêu đánh giá ⇒ đặt ra các tiêu chí đánh giá. Những tiêu chí này có thể là đo
lường khả năng hiểu biết, khả năng phê phán, khả năng áp dụng nguyên tắc đạo đức
vào các tình huống cụ thể, hoặc khả năng tự phản ánh về giá trị đạo đức.
- Lựa chọn hình thức và công cụ đánh giá: Chọn hình thức đánh giá phù hợp với
mục tiêu đánh giá. Chọn công cụ đánh giá phù hợp với hoạt động học tập của HS.
- Dự kiến thời gian, thiết kế hoạt động học tập để quan sát và đánh giá HS: Dựa
vào YCCĐ và nội dung của bài học, GV thiết kế các hoạt động học tập để qua đó
quan sát và đánh giá mức độ đạt được của từng HS so với tiêu chí đặt ra.

* Bước 2: Tiến hành


- GV giới thiệu nhiệm vụ học tập, tiêu chí đánh giá cho HS nắm rõ.
- GV tổ chức và điều khiển hoạt động học tập.
- GV tiến hành quan sát và đánh giá HS dựa trên những tiêu chí đã đặt ra.

* Bước 3: Tổng kết


- GV tổng kết các kết quả quan sát thu được, đánh giá dựa trên tiêu chí đã đặt ra và
đưa ra phản hồi cho HS về mức độ đạt được các YCCĐ của bài học/ chủ đề (những
điều cần làm để cải thiện, …..).
- GV điều chỉnh phương pháp dạy học, KHBD để nâng cao chất lượng dạy và học.
Ưu điểm và hạn chế
- Ưu điểm:
 Giúp cho việc thu thập thông tin của GV được kịp thời, nhanh chóng.
 Quan sát được dùng kết hợp với các phương pháp khác sẽ giúp việc kiểm tra,
đánh giá được thực hiện một cách liên tục, thường xuyên và toàn diện.
- Hạn chế: Kết quả quan sát phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan của người quan
sát; khối lượng quan sát không được lớn, thông tin thu được không toàn diện nếu
không có sự hỗ trợ của CNTT; chỉ ghi nhận được những biểu hiện trực tiếp, bề
ngoài của đối tượng được quan sát.
Yêu cầu sư phạm
+ Cần xác định rõ mục đích, nội, trình tự quan sát, phương tiện sử dụng để quan sát.
+ Có thể sử dụng các loại công cụ để thu thập thông tin như ghi chép các sự kiện
thường nhật, thang đo, bảng kiểm, bảng đánh giá theo tiêu chí...
+ Có thể sử dụng các phương tiện kĩ thuật vào quá trình quan sát.
+ Phương pháp quan sát cần phải được sử dụng phối hợp với các phương pháp khác
để đảm bảo tính chính xác cao.
+ Lựa chọn vị trí quan sát để có thể nghe rõ, nhìn rõ đối tượng quan sát
+ Trong quá trình quan sát, cần ghi chép cẩn thận những yếu tố cần thiết (tần suất
xuất hiện hành vi, biểu hiện thái độ,... của học sinh)
+ Bảo đảm tính tự nhiên của quá trình hoạt động của học sinh tiểu học để các em
bộc lộ bản thân, không để học sinh đối phó, nghĩ rằng “mình đang bị quan sát”.
+ Trong trường hợp cần thiết, cần quan sát liên tục, thường xuyên đổi số lần với
quãng thời gian dài thích hợp nhằm đảm bảo kết quả quan sát tin cậy.
Ví dụ (Thực hành thiết kế)
SGK Đạo đức 3 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Chủ đề 7: Xử lí bất hòa với bạn bè
Bài 8: Xử lí bất hòa với bạn bè

Bước 1: Chuẩn bị
* Mục tiêu hoạt động:
- Thực hiện được một số cách đơn giản, phù hợp để xử lí bất hòa với bạn bè.
- Sẵn sàng giúp bạn bè xử lí bất hòa với nhau.
* Thời gian thực hiện: Hoạt động vận dụng.
*Nhiệm vụ: HS thảo luận nhóm và đóng vai để xử lý tình huống sau:
Bố mẹ cho Hải đi dự sinh nhật Huy nhưng dặn bạn về sớm. Đến giờ, Hải đứng lên
chào các bạn nhưng Huy nói: “Nếu bạn về bây giờ thì tớ không chơi với bạn nữa”.
Nếu là bạn của Hải, em sẽ làm gì?
* Tiêu chí đánh giá:

Mức độ
Tiêu chí
Chưa hoàn Hoàn thành Hoàn thành tốt
thành

Xử lý được tình huống bất Chưa đưa ra Đưa ra cách xử Đưa ra cách xử lí
hòa với bạn bè được cách xử lí. lí phù hợp. phù hợp, sáng tạo.

Thái độ khi xử lý tình Nóng giận, chưa Bình tĩnh, thân Bình tĩnh, thân
huống bất hòa với bạn bè khéo léo thiện thiện, khéo léo

Mức độ sẵn sàng giúp bạn Chưa sẵn sàng Sẵn sàng Sẵn sàng, tích cực
bè xử lý bất hòa với nhau

Bước 2: Tiến hành


- GV mời HS đọc tình huống, nêu các tiêu chí đánh giá để HS nắm rõ.
- GV tổ chức cho HS thực hành xử lý TH theo nhóm 3.
- Trong quá trình HS thảo luận, đóng vai để xử lý TH; GV quan sát biểu hiện, thái
độ, sự tích cực tham gia, cách xử lý bất hòa với bạn bè, lời nói, …. của HS để đánh
giá dựa trên bảng tiêu chí.
Bước 3: Tổng kết:
- GV tổng kết các kết quả quan sát thu được, đánh giá dựa trên tiêu chí đã đặt ra và
đưa ra phản hồi cho HS về mức độ đạt được mục tiêu của hoạt động
- GV điều chỉnh phương pháp dạy học, KHBD để nâng cao chất lượng dạy và học.
Câu 30: Tự luận và trắc nghiệm
1. Tự luận
1. 1. Khái niệm
Tự luận là phương pháp kiểm tra, đánh giá HS. HS nhớ lại, sắp xếp lại, vận
dụng những tri thức và kĩ năng đã học vào việc suy luận, giải quyết những vấn đề
theo yêu cầu của câu hỏi kiểm tra (như trình bày, giải thích, phân tích, chứng minh,
so sánh,..).
1. 2. Ưu, nhược điểm của tự luận:
– Ưu điểm:
 PP kiểm tra tự luận có khả năng đo lường kết quả học tập của học sinh ở mức độ
phân tích, tổng hợp và đánh giá. Tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ khả năng suy
luận, phê phán, trình bày những ý kiến dựa trên những trải nghiệm của cá nhân.
 Trong cùng một thời gian giáo viên kiểm tra được một số lượng lớn học sinh,
giúp thu được thông tin về kiến thức và kỹ năng của học sinh
 Do học sinh được kiểm tra tại cùng thời điểm, trong cùng một khoảng thời gian
ở điều kiện như nhau nên giáo viên thu được các dữ liệu tương đối khách quan
về kết quả học tập.
– Nhược điểm:
 Bài tự luận thường có số ít câu hỏi ở một số phần, số chương nhất định nên chỉ
có thể kiểm tra được một phần nhỏ kiến thức và kỹ năng của học sinh
 Việc chấm điểm thường khó khăn và tốn nhiều thời gian. Không thể sử dụng các
phương tiện hiện đại trong phần chấm bài và phân tích kết quả kiểm tra. Cách
chấm bài duy nhất là giáo viên phải đọc bài của học sinh.
 Học sinh khó có thể tự đánh giá chính xác bài kiểm tra của mình.
 Điểm số bị ảnh hưởng nhiều từ yếu tố chủ quan của người chấm.
1.3. Các bước thực hiện
* Bước 1: Chuẩn bị:
- Xác định mục đích đánh giá (đánh giá kết quả học tập, năng lực, phẩm chất nào
của học sinh? Vào thời điểm nào? Đối tượng học sinh nào?...).
- Xây dựng nội dung đánh giá, ma trận đề kiểm tra (dựa vào mục đích đánh giá,
Chuẩn kiến thức, kĩ năng, nội dung trọng tâm cốt lõi... để xác định các chủ đề nội
dung cần đánh giá).
- Xây dựng các câu hỏi bài tập (số lượng các câu hỏi, dạng câu hỏi, mức độ của các
câu hỏi).
- Dự kiến các phương án trả lời (đáp án) các câu hỏi bài tập ở bước 3 và thời gian
làm bài.
- Dự kiến điểm số cho các câu hỏi bài tập (căn cứ vào số lượng câu hỏi bài tập, các
mức và mục đích đánh giá, đồng thời phải dự kiến hình dung được các tình huống
học sinh sẽ gặp phải trong khi làm bài kiểm tra để ước tính điểm số).
- Điều chỉnh và hoàn thiện để kiểm tra.
* Bước 2: Tiến hành cho HS thực hiện bài tự luận.
 Phân phối bài tập đánh giá: Cung cấp cho HS các hướng dẫn rõ ràng về yêu cầu
và kỳ vọng của bài tập đánh giá. Nêu rõ tiêu chí đánh giá và các yếu tố quan
trọng cần được chú ý.
 Thực hiện đánh giá: HS thực hiện bài tập đánh giá theo hướng dẫn được cung
cấp. Họ cần tự mình suy nghĩ, nghiên cứu, phân tích, và diễn đạt quan điểm của
mình đối với vấn đề đạo đức đã được đề xuất.
* Bước 3: GV tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện của HS.
Thu thập và đánh giá kết quả: Thu thập các bài tập đánh giá và đánh giá chúng
dựa trên tiêu chí đã xác định. Cung cấp phản hồi cho HS về những điểm mạnh và
điểm yếu của bài tập, và gợi ý cách cải thiện.
Phản hồi và cải thiện: HS nhận phản hồi từ giáo viên và sử dụng nó để cải thiện kỹ
năng và hiểu biết của mình về đạo đức.
1.4. Lưu ý sư phạm
* Bước chuẩn bị:
– Xây dựng câu hỏi, bài tập:
+ Dựa vào yêu cầu cần đạt, mục tiêu đánh giá, các nội dung cần đánh giá → ma trận
(tỉ lệ các mức độ)
+ Các câu hỏi bài tập cần được diễn đạt một cách chính xác bằng ngôn ngữ trong
sáng, dễ hiểu, đúng ngữ pháp chính tả.
+ Câu hỏi phải phù hợp với mục tiêu phát triển năng lực của bài học, môn Đạo đức,
trong đó cần có những câu hỏi bài tập liên quan đến nội dung cơ bản, cốt lõi của
môn Đạo Đức
+ Nên có các câu hỏi với mức độ khác nhau để phân loại trình độ học sinh tiểu học.
+ Nên dành thời gian thích hợp để học sinh hoàn thành bài kiểm tra môn Đạo đức.
+ Câu hỏi, bài tập phải phát huy được tư duy của học sinh, tránh các câu hỏi yêu cầu
học sinh thuộc lòng.
– Xây dựng đáp án, biểu điểm:
+ Cần xây dựng chính xác và chi tiết về nội dung, biểu điểm cho từng câu, bài tập.
+ Nên dự kiến một số lời giải khác với đáp án chi tiết để có cách xử lý và cho điểm.
* Bước thực hiện:
+ Bảo đảm không khí làm bài thuận lợi cho học sinh, tránh những yếu tố tiêu cực
như thái độ thiếu lịch sự của người coi thi, tiếng ồn từ bên ngoài,...
+ Đề thi chỉ nên sử dụng một lần
+ Cần xây dựng ngân hàng đề thi dựa trên chương trình giáo dục đã ban hành.
+ Bảo đảm bài làm của học sinh là trung thực, có thái độ nghiêm khắc đối với
những hiện tượng tiêu cực trong bài kiểm tra, thi cử.
+ Bảo đảm việc chấm bài là khách quan, công bằng.
+ Cần chỉ ra những sai sót, giúp học sinh tự sửa chữa những sai sót đó, lời phê phải
đánh giá được những ưu điểm chính, khuyến khích học sinh tiến bộ.
1.5. Thực hành thiết kế
Chủ đề 2: Bài 2: Cảm thông, giúp đỡ người gặp khó khăn - Đạo đức lớp 4
* Bước 1: Chuẩn bị:
Mục tiêu đánh giá:
- Nêu được một số biểu hiện của sự cảm thông, giúp đỡ người gặp khó khăn.
- Biết vì sao phải cảm thông, giúp đỡ người gặp khó khăn.
- Cảm thông, giúp đỡ người gặp khó khăn bằng những lời nói, việc làm cụ thể
phù hợp với lứa tuổi.
- Sẵn sàng giúp đỡ người gặp khó khăn phù hợp với khả năng của bản thân.
Lựa chọn hình thức đánh giá: Phiếu bài tập cá nhân
Thời gian thực hiện đánh giá: 35 phút - Hoạt động luyện tập - vận dụng
Thiết kế bài tập đánh giá:
Câu 1: Hãy nêu 3 việc làm thể hiện sự cảm thông, giúp đỡ người gặp khó khăn.
Câu 2: Theo em, vì sao phải cảm thông và giúp đỡ người khác khi gặp khó khăn?
Câu 3: Em có đồng tình với ý kiến: “Quan tâm giúp đỡ người gặp khó khăn chỉ là
việc của người lớn” hay không? Vì sao?
Câu 4: Em hãy viết những lời nói, việc làm phù hợp để thể hiện sự cảm thông, giúp
đỡ bạn trong mỗi trường hợp dưới đây:
a, Bạn bị ốm, phải nghỉ học nhiều ngày.
b, Hoàn cảnh gia đình bạn khó khăn, không có tiền mua sách vở, đồ dùng học tập.
Câu 5: Nhận xét hành vi của các bạn dưới đây:
Trên đường đi học về, Kiên và Lâm nhìn thấy một bà cụ đang run rẩy trên đường,
hai bạn đã chạy lại dìu bà đi cho khỏi ngã.
Câu 6: Em hãy chia sẻ một việc làm của mình thể hiện cảm thông và giúp đỡ người
khác khi gặp khó khăn. Sau khi làm việc đó, em cảm thấy thế nào?
Đáp án:
Câu 1: HS có thể nêu được 3 trong các ý sau:
- Nấu cơm tặng cho những người có hoàn cảnh khó khăn.
- Giúp đỡ bạn bị khuyết tật.
- Lau dọn nhà cửa giúp cụ già neo đơn.
- Ủng hộ quần áo, sách vở cho những học sinh vùng bị lũ lụt.
- Quan tâm, động viên khi bạn gặp chuyện buồn.
Câu 2: HS nêu được ý nghĩa của việc cảm thông và giúp đỡ người khác khi gặp khó
khăn:
- Đối với người gặp khó khăn (giúp đỡ họ vượt qua khó khăn…)
- Đối với bản thân mình (vui, hạnh phúc vì mình đã làm việc tốt…)
Câu 3:
- HS nêu được thái độ không đồng tình.
- Giải thích được lí do đưa ra sự lựa chọn.
Không đồng tình. Vì ai cũng có thể giúp ích những người gặp khó khăn tùy vào sức
của bản thân.
*HS có thể có cách giải thích khác nhưng phải phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo
đức trong bài.
Câu 4: Gợi ý câu trả lời
a. Bạn bị ốm, phải nghỉ học nhiều ngày:
Lời nói: "Rất tiếc khi nghe cậu bị ốm. Cậu đừng lo lắng quá về việc học. Chúng tớ
sẽ giúp bạn bắt kịp những gì đã học khi cậu quay trở lại trường."
Việc làm: Gửi tin nhắn hoặc gọi điện động viên: "Chúc cậu sớm hồi phục. Nếu có
bất kỳ điều gì cậu cần, đừng ngần ngại nói cho tớ biết nhé."
b, Hoàn cảnh gia đình bạn khó khăn, không có tiền mua sách vở, đồ dùng học tập:
Lời nói: "Tớ hiểu cậu đang gặp khó khăn về tài chính. Đừng lo lắng, chúng tớ có thể
tìm cách giúp cậu có sách vở và đồ dùng học tập."
Việc làm: Thu thập sách cũ, vở bài tập hoặc đồ dùng học tập không còn sử dụng từ
bạn bè hoặc người thân, sau đó đưa tặng bạn hoặc giới thiệu bạn đến các nguồn hỗ
trợ cộng đồng.
Câu 5: Gợi ý câu trả lời
Hành vi của Kiên và Lâm khi dìu bà cụ đang run rẩy trên đường là một hành động
đáng khen ngợi. Họ đã thể hiện lòng nhân ái và sẵn sàng giúp đỡ người khác trong
tình huống khẩn cấp. Điều này cho thấy một tinh thần đoàn kết và trách nhiệm trong
cộng đồng.
Câu 6:
HS trả lời hợp lí, phù hợp với các chuẩn mực đạo đức của bài học.
* Bước 2: Tiến hành
* Bước 3: Đánh giá
Chưa hoàn thành 0 đến 2 câu
Hoàn thành từ 3 đến 5 câu
Hoàn thành tốt từ 6 câu
2. Trắc nghiệm khách quan
2.1. Khái niệm
Là phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả của học sinh bằng những câu hỏi
mà các phương án trả lời nói chung đã được cho trước như: câu hỏi nhiều lựa chọn,
câu hỏi ghép đôi, câu hỏi điền khuyết, câu hỏi đúng – sai,...
2.2. Ưu, nhược điểm
* Ưu điểm:
– Trắc nghiệm khách quan đo được các mức độ nhận thức cơ bản (nhận biết, thông
hiểu, vận dụng).
– Do bao quát được phạm vi kiến thức rộng nên kiểm tra trắc nghiệm khắc phục
tình trạng HS học tủ, học lệch.
– Do có tiêu chuẩn đánh giá rõ ràng, ít phụ thuộc vào chủ quan người chấm (có thể
chấm tự động bằng máy) nên trắc nghiệm khách quan nâng cao tính khách quan, độ
tin cậy và tính hiệu quả (kiểm tra số lượng lớn HS với chi phí vừa phải, ít mất thời
gian chấm) của hoạt động kiểm tra, đánh giá.
– Các câu hỏi trắc nghiệm đã qua thử nghiệm, đạt được các yêu cầu về độ khó, độ
phân biệt có thể được đưa vào ngân hàng câu hỏi để tái sử dụng cho một bài kiểm
tra trắc nghiệm mới.
– Nhanh gọn, không phải trình bày cách làm, số lượng câu hỏi lớn nên có thể bao
quát được kiến thức toàn diện của thí sinh
– Tính khách quan khi chấm bài.
* Nhược điểm:
– Trắc nghiệm khách quan khó đo lường khả năng tư duy, diễn đạt và hạn chế
cơ hội HS đưa ra ý tưởng mới.
– Việc xây dựng ma trận đề (phân bố câu hỏi theo nội dung và độ khó, mức
độ nhận thức), biên soạn số lượng câu hỏi lớn, đáp ứng ma trận đề sẽ mất nhiều thời
gian, công sức.
2.3. Các bước thực hiện
* Bước 1: Chuẩn bị:
- Xác định mục đích đánh giá (đánh giá kết quả học tập, năng lực, phẩm chất nào
của học sinh? Vào thời điểm nào? Đối tượng học sinh nào?...).
- Xây dựng nội dung đánh giá, ma trận đề kiểm tra (dựa vào mục đích đánh giá,
Chuẩn kiến thức, kĩ năng, nội dung trọng tâm cốt lõi... để xác định các chủ đề nội
dung cần đánh giá).
- Xây dựng các câu hỏi bài tập (số lượng các câu hỏi, dạng câu hỏi, mức độ của các
câu hỏi).
- Dự kiến các phương án trả lời (đáp án) các câu hỏi bài tập ở bước 3 và thời gian
làm bài.
- Dự kiến điểm số cho các câu hỏi bài tập (căn cứ vào số lượng câu hỏi bài tập, các
mức và mục đích đánh giá, đồng thời phải dự kiến hình dung được các tình huống
học sinh sẽ gặp phải trong khi làm bài kiểm tra để ước tính điểm số).
- Điều chỉnh và hoàn thiện để kiểm tra.
* Bước 2: Tiến hành cho HS thực hiện bài tự luận.
* Bước 3: GV tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện của HS.
2.4. Khi sử dụng trắc nghiệm khách quan cần chú ý:
*Ở bước chuẩn bị
– Nội dung kiểm tra, đánh giá phải phản ánh được mục tiêu bao quát được nội
dung cơ bản của môn học
– Cần bảo đảm độ khó nhất định của bài trắc nghiệm, tránh hiện tượng nội dung
trắc nghiệm quá khó, ít học sinh làm được, hoặc quá dễ, mọi học sinh đều đạt kết
quả cao.
– Có khả năng phân loại được năng lực của học sinh
– Các câu trắc nghiệm cần đảm bảo về nội dung, diễn đạt và phải phù hợp với
ma trận đề
– Các đề kiểm tra trắc nghiệm đánh giá chính xác mục tiêu dạy học và đảm bảo
tương đồng về độ khó (thi nhiều đợt cần nhiều đề).
– Trong một đề kiểm tra nên sắp xếp câu hỏi theo chủ đề hoặc theo mức độ từ dễ
đến khó.Thời gian làm bài phải phù hợp với số lượng và nội dung các câu hỏi, bài
tập
– Cần có biện pháp thích hợp để ngăn ngừa hiện tượng học sinh gian lận khi làm
bài, nhất là nhìn bài của bạn.
*Ở bước thực hiện: Vì đáp án câu hỏi trắc nghiệm rất dễ trao đổi nên cần có nhiều
mã đề (trộn thứ tự câu hỏi, đáp án) và giám sát chặt quá trình kiểm tra để hạn chế
tối đa HS trao đổi bài.
2.5. Các dạng câu hỏi
- Dạng câu hỏi đúng - sai
- Dạng câu hỏi ghép đôi
- Dạng câu hỏi điền khuyết
- Dạng câu hỏi nhiều lựa chọn
2.4. Thực hành thiết kế
Chủ đề 2: Bài 2: Quan tâm hàng xóm, láng giềng - Đạo đức lớp 3
* Bước 1: Chuẩn bị:
Mục tiêu đánh giá:
- Nêu được một số biểu hiện của việc quan tâm đến hàng xóm láng giềng.
- Biết vì sao phải quan tâm đến hàng xóm láng giềng.
- Quan tâm đến hàng xóm láng giềng bằng những lời nói, việc làm phù hợp.
- Đồng tình với những lời nói, việc làm tốt, không đồng tình với những lời
nói, việc làm không tốt đối với hàng xóm láng giềng.
 Lựa chọn hình thức đánh giá: Phiếu bài tập cá nhân

 Thời gian thực hiện đánh giá: 35 phút - Hoạt động luyện tập - vận dụng

 Thiết kế bài tập đánh giá:

Hãy đánh dấu X vào ô ☐ thể hiện việc quan tâm hàng xóm,láng giềng:

☐ Quan tâm bác hàng xóm khi bác bị đau chân

☐ Chào hỏi hàng xóm khi gặp mặt

☐ Thờ ơ, không quan tâm khi hàng xóm gặp chuyện khó khăn

☐ Mang quần áo vào giúp hàng xóm khi hàng xóm vắng nhà lúc trời
mưa

Hãy đánh dấu + vào một ô ☐ trước ý đúng nhất.


Khi thấy hàng xóm gặp khó khăn e nên làm gì

☐ Thờ ơ, không quan tâm

☐ Giúp đỡ bằng những việc phù hợp với khả năng của mình

☐ Khuyên hàng xóm tự giải quyết

☐ Ngồi xem và bàn tán

Hãy nêu cách quan tâm, giúp đỡ hàng xóm bằng cách nối các nội dung ở cột A
với cột B sao cho phù hợp

A B

- Giúp đỡ hàng xóm khi họ - Hỏi thăm sức khỏe bác hàng xóm khi
gặp khó khăn bác bị ốm.

- Chào hỏi, hỏi thăm hàng - Tham gia các hoạt động thể thao, văn
xóm hóa của khu phố.

- Tham gia các hoạt động - Giúp hàng xóm mang quần áo vào khi
chung của khu phố, làng trời mưa, hàng xóm không có nhà.
xóm

Điền vào chỗ khuyết những từ sau sao cho phù hợp: (....)

Trẻ em cũng cần …………….. , ………………. hàng xóm, láng giềng


bằng những việc làm ………………… với khả năng.

Hãy vẽ mặt cười ở những hành động nên làm và mặt mếu ở những hành động không
nên làm
Trêu chọc thú nuôi nhà hàng xóm.
Chào hỏi khi gặp hàng xóm.
Quét rác sang nhà hàng xóm.
Hái trộm quả của nhà hàng xóm
Đáp án:

Câu Đáp án

1 ☐ Quan tâm bác hàng xóm khi bác bị đau chân

☐ Chào hỏi hàng xóm khi gặp mặt

☐ Mang quần áo vào giúp hàng xóm khi hàng xóm vắng nhà lúc trời
mưa

2
☐ Giúp đỡ bằng những việc phù hợp với khả năng của mình

3 Giúp đỡ hàng xóm khi họ gặp khó khăn - Giúp hàng xóm mang quần áo vào
khi trời mưa, hàng xóm không có nhà.

Chào hỏi, hỏi thăm hàng xóm - Hỏi thăm sức khỏe bác hàng xóm khi bác bị
ốm.

Tham gia các hoạt động chung của khu phố, làng xóm - Tham gia các hoạt
động thể thao, văn hóa của khu phố.

4 Trẻ em cũng cần quan tâm ,giúp đỡ hàng xóm, láng giềng bằng những việc
làm phù hợp với khả năng.

5 Những việc em nên làm:


 Chào hỏi khi gặp hàng xóm.
 Những việc em nên tránh:
 Trêu chọc thú nuôi nhà hàng xóm
 Quét rác sang nhà hàng xóm.
 Hái trộm quả của nhà hàng xóm.
* Bước 2: Tiến hành
* Bước 3: Đánh giá
Chưa hoàn thành 0 đến 2 câu
Hoàn thành từ 3 đến 4 câu
Hoàn thành tốt từ 5 câu
Câu 1: Khái niệm dạy học theo hương phát triển năng lực.
- CT 2018 hướng tới phát triển
Câu 2:(So sánh) Phân biệt đánh giá quá trình với kết quả
Ví dụ
Câu 3: Phương pháp . Các bước tiến hành. Ví dụ ( ko có yêu cầu cần đạt: ( lớp 3)
Câu 4:
Khả năng lớp 4.

You might also like