Professional Documents
Culture Documents
LNH_BÀI-GIẢNG
LNH_BÀI-GIẢNG
LNH_BÀI-GIẢNG
- GĐ chi nhánh NHNNVN không phải là thành viên của UBND tỉnh (Khác với
các sở của Bộ, có tư cách pháp nhân, chi nhánh NH ko có tư cách pháp
nhân, đơn vị phụ thuộc thực hiện nhiệm vụ, chức năng của NHNN trong phạm
vi trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc TW, không có Phòng có huyện)
2.4. Hoạt động của NHNNVN
2.4.1 Phát hành tiền
Hoạt động phát hành tiền là phương thức mà NHNNVN bơm tiền vào lưu thông thông
qua các nghiệp vụ cơ bản của NHNNVN
In tiền # phát hành tiền: in tiền là một công đoạn của phát hành tiền, in tiền rồi
thực hiện nghiệp vụ bơm tiền ra thị trường → hòa thành việc phát hành tiền.
NHNN phát hành tiền thông qua các kênh nào?
- Cho các TCTD vay (tái cấp vốn)
- Mua các giấy tờ có giá (nghiệp vụ thị trường mở): tín phiếu, trái phiếu, chứng
chỉ tiền gửi …
- Mua ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng: mua ngoại tệ dự trữ ngoại
hối
- Cho Chính phủ vay (để bù đắp thiếu hụt ngân sách tạm thời của CP)
Tiền không có giá trị sử dụng, chỉ là vật trao đổi ngang giá. Giá trị của tiền phụ thuộc:
số lượng hàng hóa có giá trị sử dụng mà con người chấp nhận trao đổi.
→ Giá trị của tiền do NHNN phát hành: do sự chấp nhận của người dân và sự bắt
buộc của nhà nước (quy định bởi pháp luật)
Tiền phát định ở Việt Nam là đồng
Nghiệp vụ phái sinh từ việc phát hành tiền: thu gom, đổi tiền rác
Phát hành tiền: tốn kém trong việc in, xử lý, kiểm đếm, phát hành tiền → các quốc
gia mong muốn chuyển đổi không dùng tiền mặt
2.4.2. Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia (các công cụ, nhận định, NHNN có
quyền tạo ra tiền không, lạm phát)
Chính sách tiền tệ quốc gia: là một bộ phận của chính sách kinh tế-tài chính, quyết
định tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm:
- Quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chi tiêu lạm phát.
- Quyết định sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra.
Mục tiêu của thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia:
- Ổn định sức mua đối nội của đồng nội tệ.
- Ổn định sức mua đối ngoại của đồng nội tệ.
- Tăng trưởng kinh tế.
Nhận định
1. Siêu thị từ chối nhận tiền kim loại và tiền lẻ mệnh giá 200đ.
→ K3.23 Luật Ngân hàng nước nhà VN 2010 Các hành vi cấm: Từ chối nhận, lưu
hành đồng tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông do Ngân hàng Nhà nước phát hành.
2. Livestream đốt tiền để câu view
→ K2.23 Luật Ngân hàng nước nhà VN 2010 quy định Các hành vi cấm là Huỷ hoại
đồng tiền trái pháp luật.
3. Dùng bao lì xì in tờ tiền 500k.
→ K3.3 Quyết định 130/2003/QĐ-TTg về việc bảo vệ tiền Việt Nam, quy định Sao
chụp tiền Việt Nam với bất kỳ mục đích nào không có sự chấp thuận trước bằng văn
bản của Ngân hàng Nhà nước là Những hành vi bị nghiêm cấm
1. NH nhận 1 tỷ của khách hàng gửi tiền. Vì nghi là giả nên trả lại khách và
không nhận tiền.
→ K1.4 Thông tư 28/2013/TT-NHNN Quy định về xử lý tiền giả, tiền nghi giả trong
ngành ngân hàng, quy định Trách nhiệm thu giữ tiền giả, tạm thu giữ tiền nghi giả,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh), Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước (gọi tắt là Sở
Giao dịch), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi phát hiện tiền giả
trong giao dịch tiền mặt với khách hàng phải thu giữ theo quy định tại Điều 5 Thông
tư này; khi phát hiện tiền nghi giả phải tạm thu giữ theo quy định tại Điều 6 Thông tư
này.
Giám định tiền: Thông tư 28/2013/TT-NHNN
Thu đổi tiền không đủ tiêu chuẩn trong lưu thông: 25/2013/TT-NHNN
Xử lý tiền rách nát, hư hỏng và thay thế tiền
Các NHTM có quyền tạo ra tiền ko? → ko có quyền phát hành tiền nhưng có quyền
tạo ra tiền → Quá trình tạo ra Bank-note của hệ thống NH trung gian
Quyết định tiền trong lưu thông: do nn phát hành ra (đúng nhưng ko đủ), NH in và
phát hành ra thị trường 1đ. Nhưng tổng số tiền trong lưu thông có thể lên đến 10đ
thông qua Cơ chế tạo ra tiền của NHTM (NH trung gian) (Bank-note). Nghĩa là
một người đem gửi 1.000đ, NH1 dự trữ 100đ, cho vay 900đ. Người khác vay tiền từ
NH 1 đem đến thanh toán và gửi ở NH2, NH2 dự trữ 90đ, cho vay 810đ. Tiếp tục như
thế, suy cho cùng 1.000đ ban đầu vẫn ở trong NH dưới dạng tiền gửi, không chảy ra
ngoài thị trường, tuy nhiên lượng tiền lưu thông trên thị trường lên đến 10.000đ, gấp
10 lần trong đó có 1.000đ dạng tiền gửi và 9.000đ về tín dụng. Vì vậy, lượng cung tiền
trên thị trường lớn hơn gấp nhiều lần so với lượng tiền NHTW phát hành ra, điều này
rất quan trọng đối với chính sách tiền tệ quốc gia, quyết định sự ổn định của thị trường
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các NHTM: khi nhận tiền gửi của khách hàng, NH
dùng tiền đó để đi đầu tư, tuy nhiên NH cũng cần phải có trường hợp bank -
run nên phải dự trữ một lượng tiền để tạo bảo đảm tính thanh khoản tiền.
NHTW quy định tỷ lệ, theo từng thời kỳ,
- Cơ chế này chấm dứt khi: người ta nhận tiền từ hoạt động cho vay mà ko gửi
NH tiếp, đưa vào lưu thông, để trong thị trường
Lượng cung tiền liên quan gì đến việc giảm lạm phát:
M.V= P.Y
M: lượng cung tiền, tổng số tiền mặt lưu thông trên thị trường và các loại tiền tương
đương đang lưu thông trên nền kinh tế.
V: Tốc độ lưu thông của tiền, vòng quay của tiền: cho biết 1đ tiền được sử dụng bao
nhiêu lần trong một khoảng gian nhất dịnh để mua hàng hóa và dịch vụ
M.V → tổng cung tiền
P: giá cả trung bình
Y: sản lượng hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế
P.Y →Tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ
M: lượng cung tiền tăng (nhiều tiền), V, Y không đổi → giá tăng. Do đó, cung tiền >
cầu tiền, giá cả hh tăng → lạm phát, tiền giảm giá, sức mua sẽ giảm, cần nhiều tiền
hơn để mua hh →NHTW ra đời để giải quyết vấn đề này, ổn định giá cả
Tại sao chấp nhận lạm phát: muốn đầu tư phải có tiền, phát hành tiền, để kinh tế
phát triển, tạo ra của cải vật chất, cần phải kích cầu, xu hướng là lạm phát luôn dương
để phát triển kinh tế.
Công cụ thực hiện: 2 dạng: trực và gián
Trực tiếp: tác động thẳng đến lượng cung tiền:
+ Quyết định chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng (Room tín dụng): là giới hạn tăng
trưởng tín dụng của năm này so với năm trước đó.
+ Định mức trần tín dụng cho các TCTD: quyết định trên toàn thị trường, sau
đó NHTW sẽ quyết định mức tỷ lệ phù hợp với từng NH, theo từng năng lực,
chất lượng hoạt động của từng NH
+ Quy định hạn mức tín dụng:
Gián tiếp: thông qua công cụ trung gian, từ công cụ này tiếp động trực tiếp đến lượng
cung tiền.
+ Tái cấp vốn: là hình thức cấp tín dụng (tiếp vốn) của NHNN, nhằm cung cấp
vốn ngắn hạn và phương thức thanh toán cho các TCTD. Các hình thức cho
vay tái cấp vốn: Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giá tờ có giá; Chiết suất, tái
chiết suất giấy tờ có giá; các hình thức tái cấp vốn khác.
Trường hợp SCB: NHTW cho vay đặc biệt, trong tình trạng khẩn cấp NH đang đứng
trước bờ vực phá sản.
+ Lãi suất (#lãi: phí phải trả khi vay tiền, lãi suất là dùng để trả cho tiền gửi,):
Các loại ls do NHNN quyết định : ls tái cấp vốn, ls tái chiết khấu, cơ chế xác
định ls liên NH, ls khác tùy vào giai đoạn cụ thể.
+ Tỷ lệ dự trữ bắt buộc ý nghĩa: dự trữ: tránh hiện tượng bank- run. Tăng tỷ lệ
dự trữ tác động đến lượng cung tiền, thứ nhất tiền trong NHNN sẽ tăng lên, hút
lượng cung tiền. Thứ hai, số tiền NH cho vay ít hơn → NH tăng ls cho vay để
bù lại số tiền đã dự trữ, tác động đến ls cho vay. Agribank ngoài là NHTM có
chức năng khác → khuyến khích phát triển nên ko áp đặt tỷ lệ dự trữ. Có trả lãi
tiền gửi dự trữ bắt buộc và trả lãi tiền gửi được quy định theo từng TCTD đối
với từng loại tiền
+ Nghiệp vụ thị trường mở: nơi mua bán giấy tờ có giá giữa NHTW và các
TCTD, bao gồm việc nhà nước phát hành ra giấy tờ có giá và buộc các TCTD
phải mua. Mua để khi thiếu tiền có thể dùng nó để đi vay, tái cấp vốn. Muốn
bơm tiền ra thị trường thì NHTW mua giấy tờ có giá. Quy định loại giấy tờ có
giá được phép giao dịch trên thị trường. (Thông tư 42/2015/ TT- NHNN; tt
09/2021/ TT-NHNN)
CHƯƠNG 3 ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Nghĩa vụ đối với người lao động: thanh toán tiền cho người làm việc
Tiền gửi và nghĩa vụ đối với tổ chức BHTG: sự hiện diện để giải quyết tâm lý ban đầu
của người gửi tiền, phá sản-> cứu, thu hồi tiền lại của ngân hàng được nhiêu hay bấy
nhiêu để duy trì vốn hoạt động của tổ chức BHTG
CHƯƠNG 4: PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Căn cứ pháp lý hiện hành:
ØThông tư 48/2018/TT-NHNN quy định về tiền gửi tiết kiệm:
ØThông tư 49/2018/TT-NHNN quy định về tiền gửi có kỳ hạn
ØThông tư 23/2014/TT-NHNN; Thông tư 02/2019/TT-NHNN; Thông tư 16/2020/TT-
NHNN hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán;
ØQuy định nội bộ tại các TCTD.
ØVăn bản khác có liên quan: BLDS 2015; Luật hôn nhân và gia đình
Tình huống:
- Nguyễn Thị Báo huy động nh sml 1100 tỷ…
- Sửa 50 tỷ thành 130 tỷ ( sau khi tiền chuyển vào tài khoản của Thanh và
Nguyệt), thực tế chiếm đoạt 800 tỷ
- Xét trong vụ kiện dân sự
- Thảo luận các luận điểm trong quá trình tranh luận -> nộp quyết định luận giải
lý do toà đưa ra quyết định cuối cùng -> đóng vai Thẩm phán.
Ông LMS là chủ doanh nghiệp tư nhân LMS kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất
quần áo thời trang. DNTN LMS muốn mở rộng xưởng may nên cần vay 5 tỷ
đồng và dự định dùng toàn bộ quyền sử dụng đất, nhà xưởng hình thành trên đất
làm tài sản thế chấp.
Câu 1: Xét dưới góc độ tư cách pháp lý của chủ thể, hãy cho biết DNTN LMS có thể
trở thành bên vay vốn tại ngân hàng hay không? Giải thích.
Bảo lãnh đối ứng: bảo lãnh khi bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
(vietcombank)
Bảo lãnh xác nhận bảo lãnh: bảo lãnh khi bên bảo lãnh không thực hiện được
Cam kết bảo lãnh 1 phải dài hoặc bằng cam kết xác nhận bảo lãnh 2.
Đồng bảo lãnh: trách nhiệm liên đới với nhau.
CHIẾT KHẤU
CHO THUÊ TÀI CHÍNH
Đề thi: 75 phút + đề mở
Giới hạn nội dung: Bỏ chương 1
Chương 5: Tìm hiểu hđ cho vay + bảo lãnh ngân hàng
Giới hạn: Chương 5: TT39. tt14/2017 lãi suất. tt 11/2022 về bảo lãnh ngân hàng
Chương 4: 3 loại tiền gửi +3 thông tư tương ứng
Chương 2, 3: