Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 21

Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.

com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc

https://www.youtube.com/watch?v=g_duZ1HkPCw

ĐÁP ÁN PHẦN LUYỆN NGHE NÂNG CAO SỐ 15


Your Body Language Shapes Who You Are
So I want to start by offering you a free
Tôi muốn bắt đầu bằng việc giới thiệu miễn phí cho các bạn
no-tech life hack,
một mẹo nhỏ,
and all it requires of you is this:
và tất cả những gì bạn cần làm là:
that you change your posture for two minutes.
thay đổi tư thế của bạn trong vòng 2 phút
But before I give it away, I want to ask you to right now
Nhưng trước khi tôi tiết lộ bí mật này, tôi muốn các bạn hãy
do a little audit of your body and what you're doing with your body.
nhìn vào cơ thể mình và xem mình đang làm gì với nó.
So how many of you are sort of making yourselves smaller?
Có bao nhiêu bạn ở đây đang thu hẹp bản thân mình lại?
Maybe you're hunching, crossing your legs,
Có thể bạn đang gù lưng, vắt chân,
maybe wrapping your ankles.
có thể co chân lại với nhau.
Sometimes we hold onto our arms like this.
Đôi khi chúng ta khoanh tay như thế này
Sometimes we spread out. (Laughter)
Đôi khi sải rộng ra (Cười)
I see you. (Laughter)
Tôi thấy rồi đấy. (Cười)
So I want you to pay attention to what you're doing right now.
Tôi muốn bạn hãy để ý xem cơ thể mình đang làm gì vào ngay lúc này
We're going to come back to that in a few minutes,
và chúng ta sẽ quay lại với điều đó trong vòng vài phút nữa.
and I'm hoping that if you learn to tweak this a little bit,
và tôi hy vọng rằng nếu bạn học cách thay đổi nó một chút,
it could significantly change the way your life unfolds.
cuộc đời bạn có thể sẽ được thay đổi một cách lớn lao.
So, we're really fascinated with body language,
Ngôn ngữ cơ thể là một điều vô cùng thú vị
and we're particularly interested
mà chúng tôi đặc biệt quan tâm tới
in other people's body language.
nhất là ngôn ngữ cơ thể của người khác.
You know, we're interested in, like, you know — (Laughter) —
Bạn biết đấy, chúng tôi bị thu hút bởi, như là - (cười) -
Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc
Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc

an awkward interaction, or a smile,


một cuộc gặp gỡ đầy ngượng ngạo, hay một nụ cười,
or a contemptuous glance, or maybe a very awkward wink,
một cái nhìn khinh thường, hay một cái nháy mắt vụng về
or maybe even something like a handshake.
hay là một cái bắt tay chăng nữa.
Narrator: Here they are arriving at Number 10, and look at this
''Họ đang tiến đến ngôi nhà Số 10, và hãy nhìn xem,
lucky policeman gets to shake hands with the President
anh cảnh sát may mắn được bắt tay với ngài Tổng thống
of the United States. Oh, and here comes
Mỹ. Ồ, và đang tiến tới
the Prime Minister of the — ? No. (Laughter) (Applause)
vi. Thủ tướng của - ? Không. (Cười)' (Vỗ tay)
(Laughter) (Applause)
(Cười) (Vỗ tay)
Amy Cuddy: So a handshake, or the lack of a handshake,
Vậy một cái bắt tay, hoặc sự vắng mặt của nó,
can have us talking for weeks and weeks and weeks.
có thể khiến chúng ta bàn luận hàng tuần liền.
Even the BBC and The New York Times.
Kể cả trên BBC hay tờ Thời đại New York.
So obviously when we think about nonverbal behavior,
Vì thế lẽ dĩ nhiên khi chúng ta nghĩ tới ngôn ngữ không lời,
or body language -- but we call it nonverbals as social scientists --
hay ngôn ngữ cơ thể - nhưng chúng tôi giới nghiên cứu xã hội gọi nó -
it's language, so we think about communication.
nó là một ngôn ngữ, nên chúng ta nghĩ đến sự trao đổi liên lạc
When we think about communication, we think about interactions.
Khi chúng ta nghĩ đến trao đổi, chúng ta nghĩ đến sự tương tác.
So what is your body language communicating to me?
Vậy ngôn ngữ cơ thể của bạn đang nói gì với tôi vậy?
What's mine communicating to you?
Ngôn ngữ của tôi đang nói gì với bạn?
And there's a lot of reason to believe that this is a valid
Và có rất nhiều lý do để tin rằng đó là một cách hợp lý
way to look at this. So social scientists have spent a lot
để nhìn nhận vấn đề này. Những nhà xã hội học đã dành rất nhiều
of time looking at the effects of our body language,
thời gian để tìm hiểu những ảnh hưởng của ngôn ngữ cơ thể,
or other people's body language, on judgments.
của chúng ta hay của người khác, dến sự đánh giá.
And we make sweeping judgments and inferences from body language.
Chúng ta có thể suy luận và đánh giá một cách nhanh chóng dựa trên ngôn ngữ cơ thể

Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc
Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc

And those judgments can predict really meaningful life outcomes


Và sự đánh giá suy luận đó có thể dẫn đến những kết cục quan trọng trong cuộc sống,
like who we hire or promote, who we ask out on a date.
như là việc chúng ta thuê hay đề bạt ai, hay mời ai đi chơi.
For example, Nalini Ambady, a researcher at Tufts University,
Như Nalini Ambady, một nhà ngiên cứu ở trường Đại học Tufts
shows that when people watch 30-second soundless clips
đã chỉ ra rằng khi những người tham gia xem một đoạn clip 30 giây không tiếng
of real physician-patient interactions,
giao tiếp giữa bệnh nhân và bác sỹ thật
their judgments of the physician's niceness
sự đánh giá của họ về mức độ tận tình và tốt bụng của bác sỹ
predict whether or not that physician will be sued.
dự đoán được việc vị bác sỹ đó có bị kiện hay không.
So it doesn't have to do so much with whether or not
Vậy việc bác sỹ có giỏi hay không,
that physician was incompetent, but do we like that person
không quan trọng, quan trọng là chúng ta có thích người đó không
and how they interacted?
và người đó cư xử như thế nào.
Even more dramatic, Alex Todorov at Princeton has shown
Còn hơn thế, Alex Todorov ở Princeton đã chỉ cho chúng ta thấy rằng
us that judgments of political candidates' faces
chỉ cần đánh giá khuôn mặt của những ứng cử viên chính trị
in just one second predict 70 percent of U.S. Senate
trong vỏn vẹn 1 giây có thể dự đoán được 70% kết quả của bầu cử của Thượng Nghị Viện Mỹ
and gubernatorial race outcomes,
và thống đốc bang,
and even, let's go digital,
vá kể cả, hãy xem xét dưới góc độ thời đại số,
emoticons used well in online negotiations
những biểu tượng cảm xúc dùng một cách hợp lý trong những cuộc đàm phán trên mạng
can lead to you claim more value from that negotiation.
có thể dẫn tới nhiều lời lãi hơn từ cuộc đàm phán đó.
If you use them poorly, bad idea. Right?
Nhưng nếu dùng không đúng chỗ thì đúng là một ý tưởng tồi. Đúng thế!
So when we think of nonverbals, we think of how we judge
Vì thế khi chúng ta nghĩ đến ngôn ngữ không lời, chúng ta nghĩ đến việc dúng nó để phán xet người
khác
others, how they judge us and what the outcomes are.
như thế nào, hay họ phán xét chúng ta như thế nào, và kết quả ra sao..
We tend to forget, though, the other audience
Tuy vậy, chúng ta thường hay quên mất một đối tượng khác
that's influenced by our nonverbals, and that's ourselves.
cũng bị ảnh hưởng bởi ngôn ngữ cơ thể của chúng ta, và đó chính là bản thân ta.
Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc
Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc

We are also influenced by our nonverbals, our thoughts


Chúng ta cũng bị ảnh hưởng bởi ngôn ngữ của bản thân mình, suy nghĩ,
and our feelings and our physiology.
cảm xúc và sinh lý của bản thân.
So what nonverbals am I talking about?
Vậy tôi đang nói đến ngôn ngữ không lời nào?
I'm a social psychologist. I study prejudice,
Tôi là một nhà tâm lý xã hội học. Tôi ngiên cứu về sự kỳ thị,
and I teach at a competitive business school,
và tôi giảng dạy trong một trường thương mại đầy cạnh tranh,
so it was inevitable that I would become interested in power dynamics.
thế nên không thể tránh khỏi việc tôi trở nên hứng thú với quyền lực và cách nó hoạt động.
I became especially interested in nonverbal expressions
Tôi đặc biệt quan tâm tới những biểu hiện không lời
of power and dominance.
của quyền lực vá sự thống lĩnh.
And what are nonverbal expressions of power and dominance?
Vậy đâu là những biểu hiện không lời của quyền lực và sự thống lĩnh?
Well, this is what they are.
Chính là đây.
So in the animal kingdom, they are about expanding.
Trong thế giới động vật, đó là sự bành trướng.
So you make yourself big, you stretch out,
Làm cho mình to ra, lớn lên, vươn rộng hơn,
you take up space, you're basically opening up.
bạn chiếm lấy không gian, bạn mở rộng bản thân.
It's about opening up. And this is true
tất cả đều về việc mở rộng. Và điều đó là hoàn toàn đúng
across the animal kingdom. It's not just limited to primates.
trong thế giới động vật. Nhưng nó không chỉ giới hạn cho loài linh trưởng.
And humans do the same thing. (Laughter)
Chúng ta con người cũng làm những điều tương tự. (Cười)
So they do this both when they have power sort of chronically,
Họ làm thế khi họ đã ở quen trong vị trí quyền lực được một thời gian,
and also when they're feeling powerful in the moment.
hoặc cả khi chỉ cảm thấy mạnh mẽ vào thời điểm đấy.
And this one is especially interesting because it really shows us
Và cái này thật sự rất thú vị vì nó chỉ ra rằng
how universal and old these expressions of power are.
những biểu hiện của quyền lực là hết sức nhất quán và cố xưa.
This expression, which is known as pride,
Những biểu hiện này đươc biết đến như là lòng tự hào,
Jessica Tracy has studied. She shows that
Jesica Tracy đã nghiên cứu về việc này. Cô đã cho thấy

Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc
Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc

people who are born with sight


những người mắt sáng
and people who are congenitally blind do this
và những người bị mù bẩm sinh
when they win at a physical competition.
khi họ chiến thắng trong một cuộc đua về thể lực.
So when they cross the finish line and they've won,
Khi họ vượt qua vạch kết thúc và chiến thắng,
it doesn't matter if they've never seen anyone do it.
kể cả khi họ chưa nhìn thấy ai làm như thế bao giờ.
They do this.
Họ làm điều này.
So the arms up in the V, the chin is slightly lifted.
Hai cánh tay vươn lên thành chữ V, cằm hơi ngẩng lên.
What do we do when we feel powerless? We do exactly
Vậy chúng ta làm gì khi chúng ta cảm thấy bất lực? Chúng ta làm chính xác
the opposite. We close up. We wrap ourselves up.
điều ngược lại. Chúng ta co lại. Chúng ta bao bọc lấy bản thân.
We make ourselves small. We don't want to bump into the person next to us.
Làm cho bản thân mình nhỏ lại và không muốn va chạm gì với người ngồi cạnh.
So again, both animals and humans do the same thing.
Và một lần nữa, động vật và con người làm cùng một điều.
And this is what happens when you put together high
Và đây là những gì xảy ra khi chúng ta để gần nhau những người có nhiều quyền lực
and low power. So what we tend to do
và những người bất lực. Và khi nói đến quyền lực,
when it comes to power is that we complement the other's nonverbals.
chúng ta có xu hướng hỗ trợ ngôn ngữ không lời của người đối diện.
So if someone is being really powerful with us,
Thế nên nếu như có ai đó đang tỏ ra đầy quyền lực trước mặt mình,
we tend to make ourselves smaller. We don't mirror them.
chúng ta có xu hướng làm cho bản thân mình nhỏ lại chứ không bắt chước họ.
We do the opposite of them.
Chúng ta làm điều hoàn toàn ngược lại.
So I'm watching this behavior in the classroom,
Và tôi quan sát những hành vi này trong lớp học.
and what do I notice? I notice that MBA students
và điều mà tôi phát hiện ra là những sinh viên cao học
really exhibit the full range of power nonverbals.
thực sự trưng bày một cách toàn vẹn ngôn ngữ không lời của quyền lực.
So you have people who are like caricatures of alphas,
Một mặt chúng ta có những người với hành vi như một bức biếm họa của quyền lực,
really coming into the room, they get right into the middle of the room
họ xông vào phòng, họ chiếm lấy vị trí trung tâm

Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc
Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc

before class even starts, like they really want to occupy space.
khi lớp học còn chưa bắt đầu, như thể họ thực sư muốn làm chủ không gian.
When they sit down, they're sort of spread out.
Khi họ ngồi xuống, họ ngay lập tức giãn ra và mở rộng.
They raise their hands like this.
Họ giơ tay phát biểu như thế này.
You have other people who are virtually collapsing
Mặt khác chúng ta có những người như sắp sửa ngã gục
when they come in. As soon they come in, you see it.
khi họ đi vào. Ngay khi họ tiến vào là ta có thể nhìn thấy.
You see it on their faces and their bodies, and they sit
Ta thấy trên mặt họ và trên cơ thể họ, và khi họ ngồi
in their chair and they make themselves tiny,
trong ghế của mình và họ thu nhỏ bản thân lại,
and they go like this when they raise their hand.
và họ làm thế này khi họ muốn giơ tay phts biểu.
I notice a couple of things about this.
Tôi đã nhận thấy vài điều về chuyện này.
One, you're not going to be surprised.
Một, bạn sẽ không ngạc nhiên.
It seems to be related to gender.
Nó liên quan đến giới tính.
So women are much more likely to do this kind of thing than men.
Phụ nữ thường làm điều này nhiều hơn đàn ông.
Women feel chronically less powerful than men,
Phụ nữ thường xuyên cảm thấy yếu thế hơn đàn ông,
so this is not surprising. But the other thing I noticed is that
và điều này không có gì là đáng ngạc nhiên, Nhưng điều mà tôi nhận thấy khác là
it also seemed to be related to the extent to which
nó có vẻ như liên quan đến mức độ
the students were participating, and how well they were participating.
mà học sinh đóng góp vào bài giảng.
And this is really important in the MBA classroom,
Vá điểu này thực sự rất quan trọng với học sinh cao học,
because participation counts for half the grade.
bởi vì tham gia vào bài giảng trên lớp chiếm đến một nửa số điểm tốt nghiệp.
So business schools have been struggling with this gender grade gap.
Các trường thương mại đang cố gắng thu hẹp khoảng cách về điểm số giới tính này.
You get these equally qualified women and men coming in
Những người phụ nữ và đàn ông với năng lực ngang nhau
and then you get these differences in grades,
nhưng điểm số lại khác biệt,
and it seems to be partly attributable to participation.
và điều đó phần nào là do sự tham gia vào bài giảng.

Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc
Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc

So I started to wonder, you know, okay,


Và tôi bắt đầu suy nghĩ, bạn biết đấy, ok,
so you have these people coming in like this, and they're
chúng ta có những người này đi vào như thế, và họ
participating. Is it possible that we could get people to fake it
tham gia nhiệt tình. Có thể nảo chúng ta làm cho những người khác giả vờ giống thế
and would it lead them to participate more?
và điều đó sẽ làm cho họ tham gia một cách nhiệt tình hơn?
So my main collaborator Dana Carney, who's at Berkeley,
Cộng tác viên chính của tôi Dana Carney ở Berkeley,
and I really wanted to know, can you fake it till you make it?
và tôi thực sự muốn biết, ta có thể giả vờ cho đến khi ta thực sự có nó được không.
Like, can you do this just for a little while and actually
Như là, bạn làm thế cho đến một lúc nào đó và rồi
experience a behavioral outcome that makes you seem more powerful?
sự thay đổi trong hành vi bắt đầu xảy ra làm cho bạn cảm thấy quyền lực hơn?
So we know that our nonverbals govern how other people
Chúng ta đã biết là ngôn ngữ không lời quyêt định
think and feel about us. There's a lot of evidence.
việc người khác nghĩ gì về chúng ta. Có rất nhiều bằng chứng về việc đó.
But our question really was, do our nonverbals
Nhưng câu hỏi thực sự của chúng tôi là, có thể nào ngôn ngữ không lời
govern how we think and feel about ourselves?
có thể chỉ đạo việc chúng ta nghĩ gì về chính bản thân mình.
There's some evidence that they do.
Có nhứng bằng chứng chỉ ra là có thể.
So, for example, we smile when we feel happy,
Ví dụ như là, chúng ta cười khi cảm thấy hạnh phúc,
but also, when we're forced to smile
nhưng mặt khác, khi chúng ta bị buộc phải mỉm cười
by holding a pen in our teeth like this, it makes us feel happy.
bằng cách giữ một cái bút bằng răng như thế này, nó làm cho chúng ta cảm thấy hạnh phúc.
So it goes both ways. When it comes to power,
Nó hoạt động theo cả hai hướng. Khi nói đến quyền lực,
it also goes both ways. So when you feel powerful,
nó cũng đi theo cả hai hướng. Thế nên khi bạn cảm thấy mình mạnh mẽ,
you're more likely to do this, but it's also possible that
bạn thường làm thế này, nhưng cũng có thể là
when you pretend to be powerful, you are more likely
khi bạn giả vờ là mình nẳm quyền, bạn sẽ thực sự cảm thấy
to actually feel powerful.
là mình có quyền lực.
So the second question really was, you know,
Vậy câu hỏi thứ hai sẽ là, bạn biết đấy,

Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc
Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc

so we know that our minds change our bodies,


chúng ta đã biết rằng trí não có thể điều khiển được cơ thể,
but is it also true that our bodies change our minds?
nhưng có thể nào mà cơ thể lại điều khiển được trí não không?
And when I say minds, in the case of the powerful,
Và khi tôi nói đến trí não, trong trường hợp của sự quyền lực,
what am I talking about?
là tôi đang nói đến điều gì?
So I'm talking about thoughts and feelings
Tôi đang nói về suy nghĩ và cảm xúc,
and the sort of physiological things that make up our thoughts and feelings,
và những thứ sinh lý học tạo ra suy nghĩ và cảm xúc,
and in my case, that's hormones. I look at hormones.
và trong trường hợp này, đó là hoóc môn. Tôi xem xét hoóc môn.
So what do the minds of the powerful versus the powerless
Vậy bộ óc của người quyền lực và kẻ bất lực khác nhau
look like?
như thế nào?
So powerful people tend to be, not surprisingly,
Nhứng người quyền lực thường, không đáng ngạc nhiên lắm,
more assertive and more confident, more optimistic.
chắc chắn, tự tin và lạc quan hơn.
They actually feel that they're going to win even at games of chance.
Ho thực sự cảm thấy như là họ sẽ chiến thắng, kể cả khi cờ bạc may rủi.
They also tend to be able to think more abstractly.
Họ cũng thường có khả năng suy nghĩ một cách trừu tượng hơn.
So there are a lot of differences. They take more risks.
Có rất nhiều điểm khác biệt. Họ thường mạo hiểm hơn.
There are a lot of differences between powerful and powerless people.
Có rất nhiều khác biệt giữa những người quyền lực và bất lực.
Physiologically, there also are differences on two
Về mặt sinh lý, cũng có những khác biệt trong hai
key hormones: testosterone, which is the dominance hormone,
hoóc môn chính: testosterone, hoóc môn thế lực
and cortisol, which is the stress hormone.
và cortisol, hoóc môn xì trét.
So what we find is that
Những gì mà chúng tôi phát hiện là
high-power alpha males in primate hierarchies
những giống đực cao cấp trong các bậc thang linh trưởng
have high testosterone and low cortisol,
có nhiều testosterone và ít cortisol,
and powerful and effective leaders also have
và những nhà lãnh đạo quyền lực và xuất sắc cũng có

Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc
Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc

high testosterone and low cortisol.


nhiều testosterone và ít cortisol,
So what does that mean? When you think about power,
Vậy điều đó có nghĩa là gì? Khi nghĩ đến quyền lực và sức mạnh,
people tended to think only about testosterone,
mọi người thường chỉ nghĩ đến testosterone,
because that was about dominance.
bởi vì nó liên quan đến sự thống trị, làm chủ.
But really, power is also about how you react to stress.
Nhưng thực ra, sức mạnh cũng còn liên quan đến việc bạn phản ứng thế nào với xì trét,
So do you want the high-power leader that's dominant,
Bạn có muốn một nhà lãnh đạo cao cấp và chủ chốt,
high on testosterone, but really stress reactive?
đầy testosterone, nhưng rất căng thẳng và xì trét?
Probably not, right? You want the person
Chắc là không? Bạn muốn một người
who's powerful and assertive and dominant,
mạnh mẽ, tự tin và làm chủ bản thân.
but not very stress reactive, the person who's laid back.
nhưng không quá căng thẳng, một người thoải mái, dễ chịu.
So we know that in primate hierarchies, if an alpha
Chúng tôi biết rằng trong tầng lớp linh trưởng, nếu một cá nhân cao cấp
needs to take over, if an individual needs to take over
cần được tiếp quản, nếu một cá thể cần tiếp quản
an alpha role sort of suddenly,
một vị trí cao cấp một cách đột ngột,
within a few days, that individual's testosterone has gone up
trong vòng một vài ngày, nồng độ testosterone của cá thể đó tăng lên
significantly and his cortisol has dropped significantly.
một cách rõ rệt và nồng độ cortisol giảm đi đáng kể.
So we have this evidence, both that the body can shape
Vậy chúng ta có những bằng chứng chỉ ra rằng, cơ thể có thể định hình
the mind, at least at the facial level,
trí óc, ít nhất cũng ở biểu hiện khuôn mặt,
and also that role changes can shape the mind.
và thay đổi vai trò, vị trí cũng có thể định hình trí não.
So what happens, okay, you take a role change,
Vậy việc gì sẽ xảy ra, ok, bạn thay đổi vị trí,
what happens if you do that at a really minimal level,
việc gì sẽ xảy ra nếu như thay đổi đó là cực nhỏ,
like this tiny manipulation, this tiny intervention?
chỉ một thao tác nhỏ xíu, một sự can thiệp ít ỏi?
"For two minutes," you say, "I want you to stand like this,
'Chỉ hai phút', bạn nghĩ, 'Tôi muốn bạn đứng như thế này,

Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc
Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc

and it's going to make you feel more powerful."


và nó sẽ làm bạn cảm thấy bản thân đầy quyến lực'.
So this is what we did. We decided to bring people
Và đó chính là điều chúng tôi đã làm. Chúng tôi quyết định mời một vài người
into the lab and run a little experiment, and these people
vào phòng thí nghiệm và tiến hành một thử nghiệm nhỏ, những người này
adopted, for two minutes, either high-power poses
sẽ thử, trong vòng hai phút, những điệu bộ làm chủ
or low-power poses, and I'm just going to show you
hoặc dáng điệu phục tùng, và tôi sẽ chỉ cho các bạn thấy
five of the poses, although they took on only two.
5 điệu bộ này, mặc dù những người tham dự chỉ thử có 2.
So here's one.
Đây là cái đầu tiên.
A couple more.
Một vài cái nữa.
This one has been dubbed the "Wonder Woman"
Tư thế này đã được đặt tên là 'Siêu nhân Nữ'
by the media.
bởi giới truyền thông.
Here are a couple more.
Một hai cái nữa.
So you can be standing or you can be sitting.
Có cả đứng cả ngồi.
And here are the low-power poses.
Và đây là một số điệu bộ phục tùng và bất lực.
So you're folding up, you're making yourself small.
Bạn co xếp lại, thu nhỏ người lại.
This one is very low-power.
Điệu bộ này là hoàn toàn bất lực.
When you're touching your neck,
Khi bạn tự chạm vào cổ,
you're really protecting yourself.
là bạn đang tự bảo vệ bản thân mình.
So this is what happens. They come in,
Những gì xảy ra là, họ đi vào,
they spit into a vial,
chia ra thành một cụm nhỏ,
we for two minutes say, "You need to do this or this."
và chúng tôi trong vòng hai phút nói "Các bạn cần phải làm thế này hoặc thế này".
They don't look at pictures of the poses. We don't want to prime them
Họ không nhìn vào ảnh của những dáng điêu đó. Chúng tôi không muốn gợi ý cho họ
with a concept of power. We want them to be feeling power,
về khái niệm của sức mạnh. Chúng tôi muốn họ cảm thấy sức mạnh trong bản thân

Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc
Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc

right? So two minutes they do this.


đúng không? Vậy trong hai phút, họ làm thế này.
We then ask them, "How powerful do you feel?" on a series of items,
Và rồi chúng tôi hỏi họ 'Bạn có cảm thấy mạnh mẽ và quyền lực không?" trong một loạt các vấn đề,
and then we give them an opportunity to gamble,
và rồi cho họ cơ hội để đánh bạc,
and then we take another saliva sample.
và rồi chúng tôi lấy một mẫu nước bọt khác.
That's it. That's the whole experiment.
Chỉ có vậy thôi, toàn bộ cuộc thí nghiệm.
So this is what we find. Risk tolerance, which is the gambling,
Vậy đây là điều mà chúng tôi tìm ra. Sự mạo hiểm, ở đây là trong việc cờ bạc,
what we find is that when you're in the high-power
những gì mà chúng tôi thấy là khi bạn ở trong dáng điệu làm chủ,
pose condition, 86 percent of you will gamble.
86% mọi người sẽ đánh bạc.
When you're in the low-power pose condition,
Khi bạn ở trong những tư thế khuất khục,
only 60 percent, and that's a pretty whopping significant difference.
chỉ 60%, và đó là một sự khác biệt đáng kể.
Here's what we find on testosterone.
Đây là điều mà chúng tôi khám phá ra về testosterone.
From their baseline when they come in, high-power people
So sánh với mức độ lúc đầu khi họ vừa vào, những người trong tư thế làm chủ
experience about a 20-percent increase,
có được khoảng 20% tăng lên,
and low-power people experience about a 10-percent decrease.
và những người trong tư thế phục tùng nhận được khoảng 10% suy giảm.
So again, two minutes, and you get these changes.
Vậy một lần nữa, 2 phút, và bạn có được những sự thay đổi này.
Here's what you get on cortisol. High-power people
Ngững gì mà chúng ta thu được về cortisol là, Những người làm chủ
experience about a 25-percent decrease, and
giảm đi khoảng 25% và
the low-power people experience about a 15-percent increase.
ở những người trong tư thế bất lực, nó tăng lên khoảng 15%.
So two minutes lead to these hormonal changes
Vậy chỉ hai phút đã dẫn đến những thay đổi về hoóc môn,
that configure your brain to basically be either
làm cho não bộ hoăc cảm thấy
assertive, confident and comfortable,
quả quyết, tự tin và thoải mái,
or really stress-reactive, and, you know, feeling
hoặc dễ căng thẳng và, bạn biết đấy, như là

Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc
Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc

sort of shut down. And we've all had the feeling, right?
ngưng hoạt dộng. Và chúng ta đều đã từng cảm thấy điều đó đúng không?
So it seems that our nonverbals do govern
Vậy có vẻ như là ngôn ngữ không lời của chúng ta có thể điều khiển
how we think and feel about ourselves,
cách chúng ta suy nghĩ và cảm nhận về bản thân mình,
so it's not just others, but it's also ourselves.
vậy không chỉ người khác, mà còn chính bản thân chúng ta nữa.
Also, our bodies change our minds.
Và cơ thể có thể thay đổi và tác động đến não bộ nữa.
But the next question, of course, is
Nhưng câu hỏi tiếp theo dĩ nhiên là
can power posing for a few minutes
ở trong tư thế quyên lực trong vòng vài phút
really change your life in meaningful ways?
có thể thay đổi cuộc sống của bạn một cách đáng kể hay không?
So this is in the lab. It's this little task, you know,
Khi ở trong phòng thí nghiệm, nó là một hành động nhỏ, bạn biết đấy,
it's just a couple of minutes. Where can you actually
chỉ một hai phút. Khi nào bạn thực sự có thể
apply this? Which we cared about, of course.
vận dụng điều này? Đó dĩ nhiên là điều mà chúng tôi quan tâm tới.
And so we think it's really, what matters, I mean,
Và chúng tôi nghĩ rằng thực sự, điều quan trọng, tôi muốn nói là,
where you want to use this is evaluative situations
bạn muốn dùng điều này trong những hoàn cảnh phỏng chừng
like social threat situations. Where are you being evaluated,
như là những hoàn cảnh xã hội dễ hăm dọa. Khi bạn bị đánh giá, phỏng chừng,
either by your friends? Like for teenagers it's at the lunchroom table.
kể cả bởi bạn bè? Như là những thiếu niên ở bàn ăn trưa.
It could be, you know, for some people it's speaking
Nó có thể là, bạn biết đấy, với một vài người đó là nói
at a school board meeting. It might be giving a pitch
trước hội đồng trường. Hoặc là thuyết trình một bản bán hàng
or giving a talk like this
hoặc một buổi nói chuyện như thế này
or doing a job interview.
hoặc một cuộc phỏng vấn xin việc.
We decided that the one that most people could relate to
Chúng tôi quyết định là điều mà mọi người có thể thông cảm với
because most people had been through
tại vì hầu hết mọi người đều đã trải qua
was the job interview.
là phỏng vấn xin việc.

Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc
Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc

So we published these findings, and the media


Vậy khi chúng tôi công bố những tìm kiếm này, và giới truyền thông
are all over it, and they say, Okay, so this is what you do
làm ầm ĩ lên, và họ nói, ok, vậy đây kà những gì bạn làm
when you go in for the job interview, right? (Laughter)
khi bạn tham gia một cuộc phỏng vấn xin việc đúng không? (Cười)
You know, so we were of course horrified, and said,
Bạn biết đấy, chúng tôi dĩ nhiên là hoảng loạn, và nói rằng,
Oh my God, no, no, no, that's not what we meant at all.
lạy Chúa, không không không, đó không phải là điều mà chúng tôi muốn nói.
For numerous reasons, no, no, no, don't do that.
Vì rất nhiều lý do, không không không, đừng làm vậy.
Again, this is not about you talking to other people.
Một lần nữa, cái này không phải là về việc bạn nói chuyện với mọi người,
It's you talking to yourself. What do you do
mà là bạn nói chuyện với chính bản thân mình. Bạn làm gì
before you go into a job interview? You do this.
trước khi bạn đi vào một cuộc phỏng vấn xin việc? Bạn làm thế này.
Right? You're sitting down. You're looking at your iPhone --
Đúng không? Bạn ngồi xuống. Bạn kiểm tra cái iPhone,
or your Android, not trying to leave anyone out.
hoặc Android, không cố gắng để ai ra.
You are, you know, you're looking at your notes,
Bạn, đúng đấy, bạn xem lại những ghi chú của mình,
you're hunching up, making yourself small,
bạn cúi gù, thu nhỏ bản thân,
when really what you should be doing maybe is this,
trong khi bạn thực ra điều mà bạn nên làm là như thế này,
like, in the bathroom, right? Do that. Find two minutes.
như là trong phòng toilet vậy? Làm thế. Tìm 2 phút.
So that's what we want to test. Okay?
Vậy đó là điều mà chúng tôi muốn kiểm chứng. Ok?
So we bring people into a lab, and
Chúng tôi lại mời mọi người vào trong phòng thí nghiệm, và
they do either high- or low-power poses again,
họ làm những điệu bộ quyền lực và bất lực một lần nữa,
they go through a very stressful job interview.
họ trải qua một cuộc phỏng vấn đầy căng thẳng.
It's five minutes long. They are being recorded.
Dài năm phút. Họ bị ghi lại.
They're being judged also, and the judges
Họ cũng bị xét đoán, và những người xét đoán họ
are trained to give no nonverbal feedback,
được luyện để không để lại những phản hồi về mặt ngôn ngữ cơ thể,

Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc
Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc

so they look like this. Like, imagine


thế nên họ trông như thế này. Như là, hãy tưởng tượng
this is the person interviewing you.
đây là người phỏng vấn bạn.
So for five minutes, nothing, and this is worse than being heckled.
Trong cả 5 phút, không gì cả, và điều này còn tồi tệ hơn cả bị hạch sách.
People hate this. It's what Marianne LaFrance calls
Mọi người ghét điều này. Đó là điều mà Marianne LaFrance gọi là
"standing in social quicksand."
'đứng giữa lún cát xã hội'.
So this really spikes your cortisol.
Và điều này thực sự làm độ cortisol của bạn tăng vọt.
So this is the job interview we put them through,
Vậy đây là cuôc phỏng vấn mà chúng tôi bắt họ phải trải qua,
because we really wanted to see what happened.
bởi vì chúng tôi thực sự muốn biết điều gì sẽ xảy ra.
We then have these coders look at these tapes, four of them.
Rồi chúng tôi cho những người giải mã xem những cuốn băng này, bốn cuộn.
They're blind to the hypothesis. They're blind to the conditions.
Họ không biết gì về những lý thuyết của chúng tôi. Họ cũng không biết gì về hoàn cảnh của những
cuộc phỏng vấn.
They have no idea who's been posing in what pose,
Họ không biết ai đã thử tư thế nào,
and they end up looking at these sets of tapes,
và họ chỉ nhìn vào những cuoonnj băng này,
and they say, "Oh, we want to hire these people," --
và họ nói "Ồ tôi muốn thuê những người này" -
all the high-power posers -- "we don't want to hire these people.
tất cả những người trong tư thế quyền lực - hoặc 'chúng tôi không muốn thuê những người này.
We also evaluate these people much more positively overall."
Chúng tôi cũng nhận xét những người này tích cực hơn nhiều."
But what's driving it? It's not about the content of the speech.
Nhưng điều gì đã dẫn đến chuyện đó? Nó không phải là nội dung của cuộc nói chuyện.
It's about the presence that they're bringing to the speech.
Nó là về sự hiện diên mà họ mang đến cho cuộc nói chuyện.
We also, because we rate them on all these variables
Chúng tôi cũng, bởi vì chúng tôi đánh giá họ dựa trên tất cả những điều kiện
related to competence, like, how well-structured
liên quan đến năng lực, như là cuộc nói chuyện
is the speech? How good is it? What are their qualifications?
có cấu trúc rõ ràng không? Nó có tốt không? Bằng cấp của họ ra sao?
No effect on those things. This is what's affected.
Những điều này không ảnh hưởng gì cả. Đây mới là điều quyết định.
These kinds of things. People are bringing their true selves,
Những cái như thế này. Mọi người lộ rõ bản chất của mình,
Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc
Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc

basically. They're bringing themselves.


về cơ bản. Họ mang đến chính bản thân mình.
They bring their ideas, but as themselves,
Họ mang đến những ý tưởng, nhưng như chính bản thân họ,
with no, you know, residue over them.
mà không có chút, bạn biết đấy, tàn dư nào cả.
So this is what's driving the effect, or mediating the effect.
Vậy đấy mới là điều tạo ra những ảnh hưởng trên, hoăc điều hòa chúng.
So when I tell people about this,
Và khi tôi nói điều đó với mọi người,
that our bodies change our minds and our minds can change our behavior,
rằng cơ thể của chúng ta có thể thay đổi trí não và trí não chúng ta sẽ tác động đến hành vi,
and our behavior can change our outcomes, they say to me,
và hành vi của chúng ta có thể thay đổi kết quả cuộc sống, họ nói với tôi,
"I don't -- It feels fake." Right?
"Tôi không - nó có vẻ giả tạo." Đúng không?
So I said, fake it till you make it. I don't -- It's not me.
Và tôi bảo với họ là, giả vờ cho đến khi bạn làm được. Tôi không - nó không phải là tôi.
I don't want to get there and then still feel like a fraud.
Tôi không muốn có được nó và rồi cảm thấy như là một kẻ gian lận.
I don't want to feel like an impostor.
Tôi không muốn cảm thấy như là kẻ mạo danh.
I don't want to get there only to feel like I'm not supposed to be here.
Tôi không muốn đến được đó rồi cảm thấy như là tôi không thuộc về nơi đó.
And that really resonated with me,
Và tôi thực sự hiểu điều đó,
because I want to tell you a little story about
bởi vì tôi muốn kể cho các bạn nghe một câu chuyện nhỏ về việc
being an impostor and feeling like I'm not supposed to be here.
làm một kẻ mạo danh và cảm thấy như là tôi không thuộc về nơi này.
When I was 19, I was in a really bad car accident.
Khi tôi 19 tuổi, tôi bị tai nạn xe hơi khá nghiêm trọng.
I was thrown out of a car, rolled several times.
Tôi bị ném ra khỏi xe, lăn vài vòng.
I was thrown from the car. And I woke up in a head injury
Tôi bị ném ra khỏi xe. Và tỉnh dậy trong một phòng phục hồi chức năng
rehab ward, and I had been withdrawn from college,
sau tai nạn đầu, và tôi bị rút khỏi đại học,
and I learned that my I.Q. had dropped by two standard deviations,
và tôi biết rằng độ IQ của tôi đã bị giảm xuống 2 độ lệch chuẩn,
which was very traumatic.
một điều vô cùng khủng khiếp.
I knew my I.Q. because I had identified with being smart,
Tôi biết IQ của mình vì tôi đã định nghĩa bản thân là thông minh,

Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc
Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc

and I had been called gifted as a child.


và tôi đã được gọi là thiên tài khi còn nhỏ.
So I'm taken out of college, I keep trying to go back.
Khi tôi bị rút khỏi đại học, tôi cứ cố gắng quay lại.
They say, "You're not going to finish college.
Họ nói "Em sẽ không học xong đại học đâu.
Just, you know, there are other things for you to do,
Chỉ vì, em biết đấy, có những điều khác em phải làm,
but that's not going to work out for you."
và điều đó sẽ không giải quyết gì cho em được đâu."
So I really struggled with this, and I have to say,
tôi thực sự phải đấu tranh với điều đó rất nhiều, và tôi phải nói rằng,
having your identity taken from you, your core identity,
bị lấy mất định nghĩa bản thân, định nghĩa cốt lõi của mình,
and for me it was being smart,
và với tôi đó là sự thông minh,
having that taken from you, there's nothing that leaves you feeling more powerless than that.
để điều đó bị lấy mất, không có gì làm cho bạn cảm thấy vô dụng và bất lực hơn thế.
So I felt entirely powerless. I worked and worked and worked,
Tôi cảm thấy hoàn toàn vô dụng. Tôi làm việc, làm việc và làm việc,
and I got lucky, and worked, and got lucky, and worked.
rồi tôi gặp may, và làm việc, và gặp may, và rồi lại làm việc.
Eventually I graduated from college.
Cuối cùng tôi tốt nghiệp đại học.
It took me four years longer than my peers,
Tôi mất 4 năm nhiều hơn các bạn học của mình,
and I convinced someone, my angel advisor, Susan Fiske,
và tôi thuyết phuc, cô cố vấn tuyệt vời của tôi, Susan Fiske,
to take me on, and so I ended up at Princeton,
nhận tôi vào, thế là tôi đã đến được Princeton,
and I was like, I am not supposed to be here.
và tôi cảm thấy như là tôi không đáng được ở đây.
I am an impostor.
Tôi là một kẻ giả mạo.
And the night before my first-year talk,
Buổi tối trước cuộc nói chuyện năm đầu của tôi,
and the first-year talk at Princeton is a 20-minute talk
và buổi nói chuyện năm đầu ở Princeton chỉ là 20 phút nói chuyện
to 20 people. That's it.
với 20 người. Chỉ thế thôi.
I was so afraid of being found out the next day
Tôi quá lo lắng về việc bị phát hiện vào ngày hôm sau
that I called her and said, "I'm quitting."
nên tôi gọi cô và nói rằng "Em bỏ đây."

Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc
Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc

She was like, "You are not quitting,


Cô ấy nói rằng "Em không từ bỏ được,
because I took a gamble on you, and you're staying.
bởi vì cô đã cá cược vào em, và em sẽ ở lại.
You're going to stay, and this is what you're going to do.
Em sẽ ở lại, và đây là điều mà em sẽ làm.
You are going to fake it.
Em sẽ phải giả vờ.
You're going to do every talk that you ever get asked to do.
Em sẽ làm từng buổi nói chuyện mà em được đề nghị làm.
You're just going to do it and do it and do it,
Em sẽ tiếp tục làm, tiếp tục và tiếp tục,
even if you're terrified and just paralyzed
kể cả khi em sợ hãi và tê liệt
and having an out-of-body experience, until you have
và trải nghiệm cảm giác ở ngoài cơ thể, cho đến
this moment where you say, 'Oh my gosh, I'm doing it.
thời điểm em nói được "Lạy Chúa, tôi làm được này.
Like, I have become this. I am actually doing this.'"
Như là, tôi đã trở thành người này. Tôi thực sự đang làm nó"".
So that's what I did. Five years in grad school,
Và đó là điều mà tôi đã làm. 5 năm học cao học,
a few years, you know, I'm at Northwestern,
một vài năm, bạn biết đấy, tôi ở Northwestern,
I moved to Harvard, I'm at Harvard, I'm not really
rồi tôi chuyển đến Harvard, tôi ở Harvard, tôi không thực sự
thinking about it anymore, but for a long time I had been thinking,
nghĩ về chuyện đó nữa, nhưng trong một thời gian dài tôi đã suy nghĩ là,
"Not supposed to be here. Not supposed to be here."
"Không đáng được ở đây. Không đáng được ở đây."
So at the end of my first year at Harvard,
Vậy trong năm cuối ở Harvard của tôi,
a student who had not talked in class the entire semester,
một học sinh rất ít nói trong lớp học trong suốt cả học kỳ,
who I had said, "Look, you've gotta participate or else you're going to fail,"
người mà tôi đã bảo rằng "Nhìn này, em phải tham gia vào thảo luận nhiều hơn, không thì em sẽ trượt
đấy",
came into my office. I really didn't know her at all.
đi vào văn phòng của tôi. Tôi thực sự không biết gì về em đó cả.
And she said, she came in totally defeated, and she said,
Và cô ấy nói rằng, cô ấy bước vào, hoàn toàn thất bại, và cô ấy nói rằng,
"I'm not supposed to be here."
"Em không đáng được ở đây".
And that was the moment for me. Because two things happened.
Và đó là giây phút của tôi. Bởi vì 2 điều xảy ra.
Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc
Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc

One was that I realized,


Một là tôi nhận ra,
oh my gosh, I don't feel like that anymore. You know.
trời ơi, tôi không cảm thấy như thế nữa. Bạn biết đấy.
I don't feel that anymore, but she does, and I get that feeling.
Tôi không cảm thấy điều đó nữa, nhưng em học sinh đó thì có, và tôi biết cảm giác đó như thế nào.
And the second was, she is supposed to be here!
Và điều thứ 2 là, cô ấy xứng đáng được ở đây!
Like, she can fake it, she can become it.
Là, cô ấy có thể giả vờ, rồi cô ấy sẽ trở thành hiện thực.
So I was like, "Yes, you are! You are supposed to be here!
Và tôi nói rằng "Không, em xứng đáng! Em đáng được ở đây!
And tomorrow you're going to fake it,
Và ngày mai em sẽ phải giả vờ,
you're going to make yourself powerful, and, you know,
em phải làm cho bản thân mình tự tin và quyền lực hơn, và, em biết đấy,
you're gonna — " (Applause)
em sẽ --- " (Vỗ tay)
(Applause)
(Vỗ tay)
"And you're going to go into the classroom,
Và em sẽ đi vào trong lớp học ,
and you are going to give the best comment ever."
và em sẽ phát biểu một lời nhận xét hay nhất từng có"
You know? And she gave the best comment ever,
Bạn biết gì không? Và cô ấy đã có lời phát biểu tuyệt vời nhất,
and people turned around and they were like,
và mọi người quay lại và họ như là,
oh my God, I didn't even notice her sitting there, you know? (Laughter)
trời ơi, tớ đã chả để ý là cô ấy ngồi ở đấy, bạn biết đấy? (Cười)
She comes back to me months later, and I realized
Cô ấy quay lại chỗ tôi vài tháng sau đó, và tôi nhận ra
that she had not just faked it till she made it,
rằng cô ấy không chỉ giả vờ cho đến khi làm được nó,
she had actually faked it till she became it.
cô ấy đã thực sự giả vờ cho đến khi cô ấy trở thành nó.
So she had changed.
Vậy là cô ấy đã thay đổi.
And so I want to say to you, don't fake it till you make it.
Và điều mà tôi muốn nói với các bạn là, đừng giả vờ cho đến khi bạn làm được nó.
Fake it till you become it. You know? It's not —
Giả vờ cho đến khi bạn trở thành điều đó. Bạn biết đấy? Nó không phải là ---
Do it enough until you actually become it and internalize.
Làm điều đó cho đến khi bạn thực sự trở thành nó và nó trở thành bạn.

Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc
Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc

The last thing I'm going to leave you with is this.


Điều cuối cùng mà tôi muốn để lại cho các bạn là.
Tiny tweaks can lead to big changes.
Những sự điều chỉnh bé nhỏ có thể dẫn đến những thay đổi to lớn.
So this is two minutes.
Chỉ trong vòng 2 phút.
Two minutes, two minutes, two minutes.
2 phút, 2 phút, 2 phút.
Before you go into the next stressful evaluative situation,
Trước khi bạn tiến vào một cuộc kiểm nghiệm căng thẳng,
for two minutes, try doing this, in the elevator,
trong vòng 2 phút, thử làm thế này, trong thang máy,
in a bathroom stall, at your desk behind closed doors.
trong toilet, ở bàn của bạn ở sau cánh cửa đóng.
That's what you want to do. Configure your brain
Đây là điều mà bạn muốn làm. Định dạng cấu hình não của bạn
to cope the best in that situation.
để đối phó tốt nhất với tình huống đó.
Get your testosterone up. Get your cortisol down.
Đẩy độ testosterone của bạn lên. Giảm độ cortisol xuống.
Don't leave that situation feeling like, oh, I didn't show them who I am.
Đừng rời khỏi hoàn cảnh đó và cảm thấy như là, oh, tôi đã không cho họ thấy mình là ai.
Leave that situation feeling like, oh, I really feel like
Hãy rời khỏi hoành cảnh đó và cảm thấy, oh, tôi thực sự
I got to say who I am and show who I am.
nói được mình là ai và cho họ thấy tôi là ai.
So I want to ask you first, you know,
Vậy tôi muốn đề nghị các bạn trước tiên, bạn biết đấy,
both to try power posing,
vửa thử tạo hình đầy quyền lực,
and also I want to ask you
và tôi cũng muốn đề nghị với các bạn
to share the science, because this is simple.
vừa chia sẻ những quy tắc khoa học này, bởi vì nó rất đơn giản.
I don't have ego involved in this. (Laughter)
Tôi không có cái tôi trong việc này, (Cười)
Give it away. Share it with people,
Cho đi. Chia sẻ với mọi người,
because the people who can use it the most are the ones
bởi vì những người cần sử dụng nó nhiều nhất là những người
with no resources and no technology
không có tài nguyên và công nghệ,
and no status and no power. Give it to them
không có chỗ đứng và sức mạnh. Đưa nó cho họ

Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc
Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc

because they can do it in private.


bởi vì họ có thể tự làm điều đó một mình.
They need their bodies, privacy and two minutes,
Họ cần cơ thể mình, sự riêng tư và 2 phút,
and it can significantly change the outcomes of their life.
và điều đó có thể thay đổi cuộc sống họ một cách đáng kể.
Thank you. (Applause)
Cảm ơn. (Vỗ tay)
(Applause)
(Vỗ tay)

Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc
Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc

Ms Nga Hapi. Anh ngữ 408, Đại học Ngoại Ngữ HN, 0964 817 028, NguyenthingaUlis@gmail.com
Tham khảo nhiều tài liệu hơn tại: https://www.facebook.com/Anhngu408/?pnref=lhc

You might also like