Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO ĐỒ ÁN HỆ THỐNG ĐIỆN
BÁO CÁO ĐỒ ÁN HỆ THỐNG ĐIỆN
Điện áp tại các điểm nút trong hệ thống điện được duy trì ở một giá trị
định trước nhờ có những phương thức vận hành hợp lí, chẳng hạn như
tận dụng công suất phản kháng của các máy phát hoặc máy bù đồng bộ,
ngăn ngừa quá tải tại các phần tử trong hệ thống điện, tăng và giảm tải
hợp lí của những đường dây truyền tải, chọn tỷ số biến đổi thích hợp ở
các máy biến áp,…
Điện áp cũng có thể được duy trì nhờ các thiết bị tự động điều chỉnh kích
từ (TĐK) của các máy phát điện và máy bù đồng bộ, các thiết bị tự động
thay đổi tỷ số biến đổi của máy biến áp, các thiết bị tự động thay đổi
dung lượng của các tụ bù tĩnh
Chương II. Các phương pháp điều chỉnh điện áp
Để có thể điều chỉnh tốt điện áp, quá trình điều chỉnh được
chia theo thời gian thành ba giai đoạn, mà hệ thống điều chỉnh
điện áp của Điện lực Pháp thực hiện có hiệu quả là:
Điều chỉnh sơ cấp
Điều chỉnh thứ cấp
Điều chỉnh cấp thứ 3
Chương II. Các phương pháp điều chỉnh điện áp
UH
UC
5
4
3
2
1
Chương III. Các thiết bị điều chỉnh điện áp
UH
UC
2
1
0
-1
-2
Máy biến áp điều áp dưới tải là loại máy biến áp có thể thay đổi
đầu phân áp khi đang mang tải. Máy biến áp điều áp dưới tải
khác các loại máy biến áp thông thường ở chổ là có bộ chuyển
đổi đầu phân áp dưới tải, có đầu phân áp nhiều hơn và phạm vi
điều áp rộng hơn.
Chương III. Các thiết bị điều chỉnh điện áp
4. Máy bù đồng bộ
Máy bù đồng bộ là động cơ đồng bộ làm việc trong chế độ không tải –
không có tải trên trục của nó. Nếu bỏ qua tổn thất không tải, có thể coi
như máy bù đồng bộ không tiêu tốn công suất tác dụng mà chỉ sản xuất
công suất phản kháng. So với động cơ đồng bộ thông thường thì máy bù
đồng bộ có trục nhỏ hơn nên có kích thước và trọng lượng nhỏ hơn.
Máy bù đồng bộ là nguồn công suất phản kháng rất linh động vì công
suất phản kháng của nó có thể thay đổi liên tục về độ lớn và về chiều từ
công suất phản kháng sang công suất dung hầu nhưng rất đơn giản bằng
cách thay đổi từ trường kích thích.
Công suất phản kháng cung cấp bởi máy bù đồng bộ có khuynh hướng
tăng khi điện áp thanh cái giảm, kết quả là máy bù đồng bộ vận hành tốt
hơn tình trạng hệ thống có sự cố và giảm được nhấp nháy về ánh sáng.
Máy bù đồng bộ có thể quá tải ngắn hạn bằng cách điều chỉnh kích thích
và làm giảm được sự nhấp nháy về ánh sáng.
Chương III. Các thiết bị điều chỉnh điện áp
2. Cân bằng công suất phản kháng và điều chỉnh điện áp trong
hệ thống điện
Bù công suất phản kháng để phục vụ điều chỉnh điện áp do vậy điện áp
trong chế độ vận hành là tiêu chuẩn kỹ thuật chính để chọn công suất bù.
điều chỉnh điện áp trong tụ bù là thao tác các tụ bù cùng với điều chỉnh
kích từ ở máy phát điện và điều chỉnh các dầu phân áp ở các biến áp có
trang thiệt bị điều áp dưới tải.
Phương thức điều chỉnh điện áp lựa chọn ảnh hưởng nhiều đến bài toán
bù nó quyết định mục tiêu cũng như cách thức đặt bù ngượi lại cách thức
đặt bù cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng điện áp do đó chúng liên hệ
chặt chẽ với nhau dưới đây trình bày phương thức bù công suát phản
kháng trên hệ thống điện sua đó sẽ nói vè điều chỉnh điện áp trong hệ
thống điện.
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp
U1 U2 MBA UA UB
A B
∆U ca ∆U T ∆U ta
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp
Điện áp trên thanh cái cao áp U2 và UA sai khác nhau một giá trị là tổn
thất điện áp trong máy biến áp, và qua máy biến áp lý tưởng điện áp
được giảm xuống UA tương ứng với hệ số biến áp mà ta cần phải xét
đến khi lựa chọn đầu phân áp.
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp
UA UB
MBA
UA UB
X R
P - jQ
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp
PR + QX
U A = U Bo +
U Bo
Trong đó:
UA là điện áp ở đầu nguồn
UBo là điện áp ở thanh cái B qui đổi về phía cao áp
P,Q là công suất tác dụng và công su`ất phản kháng của phụ tải
X,R là thông số của đường dây và máy biến áp
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp
Trong đó:
UB là điện áp ở thanh cái B qui về phía cao áp
Ta có: (
PR + Q − Q X ) PR + QX
UB + b
= U Bo +
UB U Bo
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp
QbX PR + QX PR + QX
Ta suy ra: = U B − U Bo − +
UB U Bo UB
PR + QX PR +QX
Ta có thể xem: ≈
U Bo UB
(U B −U Bo )U B
Do đó ta có: Qb =
X
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp
UA
UB1
UB2
UA UB
UA
UB1
UB2
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp
Trong đó:
UB1 khi có đặt tụ bù dọc
UB2 khi không có đặt tụ bù dọc
Bộ tụ có tác dụng làm giảm điện kháng của đường dây, do đó cho tổn thất điện áp giảm đi.
Trước khi đặt tụ bù dọc ta có tổn thất điện áp:
PR +QX
∆dọc
Sau khi đặt thiết bị bù Uta=
có tổn thất điện áp:
U
PR + Q( X − X C )
∆U =
U
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp
Đặt thiết bị bù dọc ở giữa tải và nguồn cấp dây. Điều này cải thiện ổn định
tĩnh và ổn định động của hệ thống, giảm sụt áp ở phụ tải. Tụ bù dọc có công
suất thay đổi tùy theo cải thiện đường dây . Khảo sát cho thấy rằng việc theo tụ
bù dọc trên đường dây tải điện siêu cao áp có thể nâng cao gấp đôi giới hạn ổn
định của đường dây dài và chỉ tốn một phần chi phí so với chi phí xây dựng một
đường dây mới.
Tác dụng của tụ bù dọc
Giảm sụt áp đầu nhận
Điện áp đầu nhận sau khi bù:
Giảm dao động điện áp ,nhấp nháy ánh sáng . Hiện tượng dao động điện áp
thường xảy ra khi động cơ có công suất lớn , hàn điện , hồ quang điện.
Tăng khả năng tải và giới hạn ổn định:
Lượng công suất truyền tải của đường dây trước khi bù:
VV
P = S SRin δ
XL
Sau khi bù:
Tụ bù dọc được đưa vào để bù trở kháng của hệ thống:
VSVR
P= Sin δ
X L −X C
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp
Tóm lại:
Tụ bù dọc làm giảm độ sụt áp bằng cách bù một phần kháng trở đường dây.
Bù dọc không có tác dụng đến hệ số công suất đầu nhận và ảnh hưởng ít đến
tổn thất đường dây, nó chỉ làm giảm công suất phản kháng yêu cầu ở đầu
phát bằng cách bù một phần tổn thất công suất phản kháng của đường dây.
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp
Rõ ràng tổn thất điện áp trên đường dây giảm xuống khi đặt tụ bù dọc.
Qua hình trên ta thấy nơi đặt tụ có ảnh hưởng đến phân bố điện áp trên đường
dây. Nếu mạng chỉ có một phụ tải thường đặt tụ ở ngay trạm biến áp phân phối.
Khi mạng có nhiều phụ tải phân bố dọc đường dây thì cần phải cân nhắc lựa
chọn điểm đặt tụ cho phù hợp. Nói chung điểm đặt càng gần về phía nguồn
càng cần ít tụ điện và mức điện áp càng ổn định.
Ta khảo sát đường dây như sau:
Khảo sát một đường dây 15 kV dây dẫn AC-120 dài 6 km ,điện trở r0 = 0.27
Ω/km cảm kháng 0.327 Ω/km. Phụ tải ở cuối đường dây 6000 kVA ở hệ số
công suất 0.8 trễ.
1. Tính phần % sụt áp đến cuối đường dây .
2. Xác định dung lượng tụ bù ngang để phần % sụt áp là 5%.
3. Với phụ tải ban đầu , xác định dung kháng tụ bù dọc để phần % sụt áp là 5
%.
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp
Tính toán
Phần % sụt áp
Cosϕ = 0.8 => Sinϕ = 0.6
Hằng số sụt áp
Phần % sụt áp đến cuối đường dây
Δu %= k%* s* l = 0.0001832*6000*6= 6.59%
Dung lượng tụ bù ngang
Nếu sụt áp sau khi bù ngang là 5 % thì độ tăng điện áp do tụ bù là:
RC = Δu = 0.0659 – 0.05 = 0.0159
Dung kháng một pha của tụ bù ( giả thuyết mắc Y)
X 1 X2 1 R2 X2
Xc = ( +1) + ( +1) −
2
−
2 Rc 4 RC 2 RC RC
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp
U2 15 2
Qc = = =1.833 MVar
XC 122 .71
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp
Bù dọc
Nếu dùng tụ bù dọc để sụt áp là 5 % thì độ tăng điện áp do bù dọc là
0.0159 hay tính theo điện áp pha ,điện áp được tăng thêm.
Biết rằng ∆ u , c =IX C sin ϕ
15000 * 0.0159
∆u ,
c = =137 .7V
3
S 6000
I = = = 230 .94 A
=> dung kháng tụ bù dọc 3U 3 *15
∆uc, 137 .7
X ,
c = = = 0.994 Ω
I sin ϕ 230 .94 * 0.6
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp
Một trạm phát điện ở khu vực khai thác mỏ cung cấp phụ tải đỉnh 600
kW ở hệ số công suất cosϕ = 0.8 , phụ tải chủ yếu là động cơ đồng bộ
dùng cho hầm mỏ. Đường dây đơn 3 pha 50 Hz , 35 kV , dài 50 km , dây
dẫn AC-16 , biết khoảng cách tương đương giữa các pha là 1.3 m . Máy
biến áp đầu phát và đầu nhận 750 kVA mỗi máy và biết XB%= 6%
Phụ tải và đường dây cho như hình vẽ
Phụ tải
750 kVA 750 kVA 600kW
cosϕ =0.8
∼
50 Hz, 50 Km
Biết lúc khởi động thì dòng khởi động gấp 4 lần dòng làm việc bình
thường và cosϕ = 0,3.
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp
thường
I St art = 4.12,372
= 49,488
A
∆=
U I 3Rc( os +X
ϕsin ϕ
L )
Trong đó :
I dòng đường dây lúc bình thường I=12,372A
R điện trở của hệ thống , R= 103 Ω
XL= cảm kháng của hệ thống, XL=2XB+Xđường
dây=216,4Ω
Sụt áp bình thường :
Giả thiết do qui định , động cơ làm việc với tụ bù ngang sao cho hệ số
công suất ở đầu nhận nâng lên 0,95 . Công suất kháng yêu cầu và tác
dụng của tụ điện của nó đến hệ số công suất lúc khởi động được xác định
như sau:
Công suất tụ bù ngang để nâng lên hệ số công suất từ 0,8 lên 0,95
Qbu =P (tg ϕ
1− tg ϕ2 = ) 253
kV ar
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp
Công suất kháng của phụ tải khi khởi động ( không có tụ bù)
≈
3.35.49,488.0,954 2862 arkV
Công suất kháng lúc khởi động khi có tụ bù
2862-253=2609 kVar
Giả sử lúc khởi động P=900 kW không đổi , hệ số công suất lúc khởi động
khi có tụ bù là
cos ( tg −1 2609 / 900 ) = 0,326
Dòng điện khởi động với tụ bù ngang
Tất cả các máy biến áp động lực được sản xuất và bán trên thị trường, dù
với công suất nhỏ hay với công suất lớn, ngoài đầu phân áp chính còn có
một số đầu phân áp phụ. Vì vậy việc tính toán, lựa chọn sử dụng đúng đầu
phân áp đạt được yêu cầu điều áp là biện pháp quan trọng, tích cực và mang
lại hiểu quả cao về kinh tế - kỹ thuật.
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp
9. Điều chỉnh. điện áp bằng cách thay đổi tổng trở đầu. dây
U1 r12 x12 U2
.
Sc12
Điện áp tại hộ tiêu thụ điện phụ thuộc vào độ sụt áp trong mạng điện,
và độ sụt áp này lại phụ thuộc vào tổng trở của đường dây. Ví dụ thành
phần dọc trục của vectơ điện áp giáng trên đường dây được mô tả trên
hình trên bằng:
Trong đó:
Pc12, Qc12, U2 là công suất và điện áp tại cuối đường dây
R12, X12 là điện trở và điện kháng của đường dây 12
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp
10. Điều chỉnh điện áp bằng cách thay đổi dòng công suất phản
kháng
Nhu cầu công suất phản kháng của phụ tải biến đổi theo thời gian.
Nguồn cung cấp công suất phản kháng thường xuyên là do các nhà máy
điện và do các điện dung của các đường dây cao áp và cáp phát ra. Trong
chế độ phụ tải cực đại, công suất phản kháng của các nguồn trên không
đủ đáp ứng nên trong hệ thống phải đặt thêm các nguồn công suất phản
kháng khác. Nhưng trong chế độ phụ tải cực tiểu, lại thừa công suất phản
kháng do đó các nguồn công suất phản kháng phải điều chỉnh được;
thậm chí khi đã giảm hết công suất phản kháng của nguồn, công suất
phản kháng của một số điểm nào đó trên hệ thống điện vẫn thừa do công
suất phản kháng do đường dây sinh ra quá lớn, làm điện áp tăng lên đến
mức nguy hiểm, khi đó phải có thiết bị tiêu thụ công suất phản kháng
thừa này.
Chương IV. Các loại điều chỉnh điện áp
Thực tế ngoài máy phát điện và máy bù đồng bộ, người ta còn dùng các
nguồn công suất phản kháng sau:
Nguồn phát: tụ điện, tụ điện điều khiển bằng tiristor
Tiêu thụ: kháng điện tuyến tính, kháng điện bão hòa, kháng điện dùng
dòng một chiều điều khiển bảo hòa (kháng điện bảo hòa có khả năng ổn
áp cao, thích hợp với chế độ điện áp dao động nhanh), kháng điện điều
khiển bằng tiristor, máy biến áp kháng lớn điều khiển bằng tiristor
Nguồn phát và tiêu thụ: máy bù tĩnh, đó là tổ hợp tụ điện và kháng điện
có điều khiển bằng tiristor.
Chương V. Xác định tổn thất điện áp trong mạng điện phân phối
Trong các mạng điện phân phối thì tổn thất điện áp cho phép thường là điều kiện quyết
định để lựa chọn tiết diện dây dẫn. Do đó việc xác định tổn thất điện áp cho phép trong
mạng điện phân phối theo độ lệch điện áp cho phép là một khâu cần phải nắm vững khi
thiết kế hệ thống cung cấp điện. Theo định nghĩa, độ lệch điện áp bằng:
∆U =U −U đm
Độ lệch điện áp so với giá trị định mức không được vượt quá giá trị mà
giới hạn kỹ thuật cho phép:
∆U − ≤ ∆U ≤ ∆U +
Chương VI. So sánh các biện pháp điều chỉnh điện áp
Trong các biện pháp điều áp đã khảo sát ở trên, thì biện pháp điều áp bằng
máy biến áp điều áp dưới tải là biện pháp cơ bản, quan trọng và có hiệu quả
nhất. Các biện pháp điều áp còn lại (điều áp bằng máy biến áp có đầu phân
áp cố định, bằng máy phát điện của nhà máy điện, thay đổi tổng trở của
đường dây, thay đổi dòng công suất phản kháng) đều không quan trọng và
đều là biện pháp phụ.
Các máy biến áp có đầu phân áp cố định chỉ được dùng trong các mạng điện
áp không quá 35 kV. Với loại máy biến áp này không thể điều áp đối ứng
được, vì hệ số biến áp của máy biến áp vẫn giữ nguyên trong suốt ngày đêm,
trong khi chế độ phụ tải lại thay đổi. Loại máy biến áp này chỉ sử dụng được
để điều chỉnh theo mùa. Nếu chuyển đổi dầu phân áp luôn luôn, trước hết
phụ tải có thể không cho phép cắt điện, và phải đầu tư thiết bị đóng cắt, vận
hành trở nên phức tạp và số lượng nhân viên phục vụ phải tăng thêm.
Dùng máy biến áp điều áp dưới tải tại trạm biến áp khu vực, hoàn toàn có thể
điều ap đối ứng vì có thể thay đổi được tỷ số biến áp và đầu phân áp trong
lúc vẫn mang tải.
Chương VI. So sánh các biện pháp điều chỉnh điện áp
Máy biến áp điều chỉnh đường dây công suất nhỏ được sử dụng trong
cac mạng điện công nghiệp và nông nghiệp. Còn máy biến áp điều chỉnh
đường dây công suất lớn được dùng ở các mạng điện cung cấp (mạng
điện khu vực).
Máy bù đồng bộ được đặt ở những trạm biến áp công suất lớn vì giá tiền
của mỗi đơn vị dung lượng của máy bù đồng bộ thay đổi theo công suất
của nó, cho nên dùng máy bù đồng bộ công suất lớn mới kinh tế.
Tụ điện tĩnh thường được đặt tại những trạm công suất nhỏ trong mạng
điện công nghiệp, nông nghiệp và thành phố.
Thiết bị bù giữ vai trò quan trọng không chỉ trong nhiệm vụ điều áp mà
còn giữ vai trò hàng đầu trong việc đảm bảo cân bằng công suất phản
kháng và giảm tổn thất công suất và tổn thất điện năng.