Professional Documents
Culture Documents
Giao TH C OSPF Và RIP
Giao TH C OSPF Và RIP
OSPF VÀ RIP
SV thực hiện:
Lê Mạnh Cường
S0809j - bknpower
Vulemanhcuong@gmail.com
ROUTING.
- Định tuyến chỉ ra hướng, đường đi tốt nhất (best path)từ nguồn đến đích của các gói
tin (packet) thông qua các node trung gian là các router.
2
Vulemanhcuong@gmail.com
DYNAMIC ROUTING:
Dynamic Routing:
- Định tuyến động chiếm ưu thế trên mạng Internet ngày nay.
Các đường đi tự động được cập nhật bởi router. Đường đi đến
đích có tính linh hoạt.
Các kiểu định tuyến động:
1. RIP(Routing Information Protocol).
2. IGRP(Interior Gateway Routing Protocol)
3. EIGRP(Enhanced IGRP)
4. OSPF(Open Shortest Path First)
5. IS-IS(Intermediate System-to-Intermediate System )
6. BGP (Border Gateway Protocol).
3
Vulemanhcuong@gmail.com
DYNAMIC ROUTING:
1 2
4
Vulemanhcuong@gmail.com
Mục lục
1. Định tuyến.
1.1. Khái niệm định tuyến.
1.2.Các kiểu định tuyến.
2. Giao thức định tuyến OSPF:
2.1. Khái niệm OSPF.
2.2.OSPF Message.
2.3. OSPF Packet Header.
2.4. Thiết lập Neighbour.
2.5. Thuật toán trong OSPF.
2.6.LSA.
2.7 DR và BDR trong môi trường đa truy cập.
3.Mô phỏng bằng Packet Tracer.
5
Vulemanhcuong@gmail.com
6
Vulemanhcuong@gmail.com
OSPF là giao thức định tuyến dạng Link-State dựa trên chuẩn mở được phát triển để
thay thế phương thức Distance Vector (RIP). Khái niệm OSPF:
OSPF phù hợp với mạng lớn, có khả năng mở rộng, không bị loop trong mạng.
Ưu điểm của OSPF:
1. Tốc độ hội tụ nhanh.
2.Hỗ trợ mạng con (VLSM).
3.Có thể áp dụng cho mạng lớn.
4.Chọn đường theo trạng thái đường link hiệu quả hơn distance vector.
5. Đường đi linh hoạt hơn.
6.Hỗ trợ xác thực (Authenticate).
Trong 1 hệ thống dùng disistance vector (RIP) thì một mạng đích quá 15 router thì
không thể đến được. Điều này làm kích thước mạng dùng RIP nhỏ, khả năng mở rộng
kém. OSPF thì không bị giới hạn về kích thước, tăng khả năng mở rộng.
OSPF có thể cấu hình theo nhiều vùng (area), bằng cách này có thể giới hạn lưu
thông trong từng vùng. Thay đổi vùng này không ảnh hưởng đến vùng khác . Do vậy
khả năng mở rộng rất cao.
7
Vulemanhcuong@gmail.com
OS
OS
OS
IP V
OS
PF
PF
PF
PF
v2U
6
Ver
Ver
Ver
pda
1
3
te
8
OSPF MESSAGE.
- Một OSPF Message đã được đóng gói
Vulemanhcuong@gmail.com
9
Vulemanhcuong@gmail.com
OSPF PACKETS:
Các loại gói tin OSPF:
1.Hello: Khởi tạo kết nối với router OSPF khác.
2.DBD (Database description): chứa danh sách ngắn gọn
database các router link-state, để kiểm tra tính đồng bộ dữ liệu giữa
các router.
3.LSR(Link State Request): Yêu cầu router gửi nhiều thông tin
về trạng thái đường link.
4.LSU(Link State Update): Gói tin trả lời lại LSR, chứa các gói
quảng bá Link-State.
5.LSAck: Khi LSU được nhận, LSAck sẽ được gửi.
10
Vulemanhcuong@gmail.com
11
Vulemanhcuong@gmail.com
12
Vulemanhcuong@gmail.com
13
Vulemanhcuong@gmail.com
OSPF Metric:
14
Vulemanhcuong@gmail.com
15
29/5/2010
DR & BDR
Chọn DR & BDR để giải quyết vấn đề LSA bị gửi đi tràn lan trong mạng ảnh hưởng
đến bandwidth.
Trong môi trường đa truy cập, OSPF sẽ chọn 1 router được chỉ định (Designated
Router) để thu thập và quảng bá các gói LSA. Một router để dự phòng khi DR bị lỗi
(Backup Designated Router). Các Router khác sẽ là DROther .
Thay vì gửi tràn lan trong mạng, các Router chỉ gửi LSA đến DR và DBR.
Sau đó DR sẽ gửi LSA của Router 1 đến các Router khác .
Các Router (DROther) gửi LSA đến DR & BDR thông qua địa chỉ multicast
( 224.0.0.6 ).
DR lại gửi LSA đến các router khác thông qua địa chỉ multicast 224.0.0.5.
16
Vulemanhcuong@gmail.com
17
LỰA CHỌN DR & BDR:
Quá trình chọn lựa DR và BDR sẽ theo quy tắc sau:
1. DR: Router có số priority cao nhất.
2. BDR : Router có số priority cao thứ 2.
3. Trong trường hợp các Router có số priority bằng nhau thì
Router có số ID (router ID)cao nhất sẽ làm DR.
Vulemanhcuong@gmail.com
18
LỰA CHỌN DR & BDR:
Quá trình chọn DR & BDR được tiến hành ngay khi cổng của Router đầu tiên được
nối vào mạng đa truy cập và được cấu hình giao thức OSPF.
Quá trình này có thể mất vài phút, sau khi tất cả Router được bật, Router với số ID
lớn nhất có thể là DR.
Router ID: Dùng để chọn DR & BDR trong mạng. Router ID đơn giản là địa chỉ IP,
nó là duy nhất với mỗi Router. Nó được là chọn như sau:
1. Cấu hình trực tiếp từ Admin.
2. Nếu không được cấu hình, sẽ chọn địa chỉ IP lớn nhất của cổng ảo
(loopback interface).
3. Nếu không có loopback interface, địa chỉ IP lớn nhất của cổng vật lý
(đang hoạt động) sẽ được chọn làm Router ID.
Khi DR được chọn, nó sẽ vẫn là DR cho đến khi các điều kiện sau xảy ra:
1. Router DR bị lỗi.
2. OSPF trên DR bị lỗi..
3. Cổng (interface) trên DR bị lỗi. Vulemanhcuong@gmail.com
19
Vulemanhcuong@gmail.com
20
Vulemanhcuong@gmail.com
21
Vulemanhcuong@gmail.com
22
Vulemanhcuong@gmail.com
23
Vulemanhcuong@gmail.com
24
Vulemanhcuong@gmail.com
MÔ PHỎNG
25
Vulemanhcuong@gmail.com
Mục lục
1. Các giá trị về thời gian (RIP Timers)
2. Hoạt động của RIPv1
2.1. Khởi động RIP
2.2. Xử lý thông tin update của router
2.3. Định dạng bản tin của RIP (RIP Message Format)
2.4. Đặc trưng của RIP
2.5. loop và giải pháp xử lí loop trong rip
3. Các giải pháp để tránh loop
3. 1. Split horizon
3.2. Hold down timer :
3.3. Posion riverse update
Vulemanhcuong@gmail.com
27
Vulemanhcuong@gmail.com
ROUTING INFORMATION PROTOCOL (RIP) LÀ GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN VECTOR KHOẢNG CÁCH
(DISTANCE VECTOR PROTOCOL) XUẤT HIỆN SỚM NHẤT. NÓ SUẤT HIỆN VÀO NĂM 1970 BỞI XEROX
NHƯ LÀ MỘT PHẦN CỦA BỘ GIAO THỨC XEROX NETWORKING SERVICES (XNS). MỘT ĐIỀU KỲ LẠ
LÀ RIP ĐƯỢC CHẤP NHẬN RỘNG RẢI TRƯỚC KHI CÓ MỘT CHUẨN CHÍNH THỨC ĐƯỢC XUẤT BẢN.
MÃI ĐẾN NĂM 1988 RIP MỚI ĐƯỢC CHÍNH THỨC BAN BỐ TRONG RFC1058 BỞI CHARLES HEDRICK.
RIP ĐƯỢC SỬ DỤNG RỘNG RÃI DO TÍNH CHẤT ĐƠN GIẢN VÀ TIỆN DỤNG CỦA NÓ.
RIP là giao thức định tuyến vector khoảng cách điển hình, là nó đều đăn gửi toàn bộ
routing table ra tất cả các active interface đều đặn theo chu kỳ là 30 giây. RIP chỉ sử
dụng metric là hop count để tính ra tuyến đường tốt nhất tới remote network. Thuật
toán mà RIP sử dụng để xây dựng nên routing table là Bellman-Ford.
28
Vulemanhcuong@gmail.com
Route invalid timer: là khoảng thời gian trôi qua để xác định một tuyến là invalid. Nó được bắt
đầu nếu hết thời gian hold time mà không nhận được update, sau khoảng thời gian route invalid
timer nó sẽ gửi một bản tin update tới tất cả các active interface là tuyến đường đó là invalid.
Holddown timer: giá trị này được sử dụng khi thông tin về tuyến này bị thay đổi. Ngay khi thông tin
mới được nhận, router đặt tuyến đường đó vào trạng thái hold-down. Điều này có nghĩa là router
không gửi quảng bá cũng như không nhận quảng bá về tuyến đường đó trong khong thời gian
Holddown timer này. Sau khoảng thời gian này router mới nhận và gửi thông tin về tuyến đường đó.
Tác dụng về giá trị này là giảm thông tin sai mà router học được. Giá trị mặc định là 180 giây.
Route flush timer: là khoảng thời gian được tính từ khi tuyến ở trạng thái không hợp lệ đến khi tuyến
bị xoá khỏi bảng định tuyến. Giá trị Route invalid timer phải nhỏ hơn giá trị Route flush timer vì
router cần thông báo tới neighbor của nó về trạng thái invalid của tuyến đó trước khi local routing
được update.
29
Vulemanhcuong@gmail.com
Hoạt động của RIPv1
Giao thức định tuyến RIP sử dụng metric là hop count mang giá trị từ 1 đến 15. Tuyến đường
(route) có metric là 16 được định nghĩa là vô hạn (infinity), nghĩa là tuyến đó không đến được
(unreachable). Tất cả các bản tin của RIP đều được đóng gói vào UDP segment với cả hai trường
Source and Destination Port là 520. RIP định nghĩa ra hai loại bản tin Requestmessages and
Response messages.
Request message: được sử dụng để gửi một yêu cầu tới router neighbor để gửi update.
RIP gửi broadcast bản tin Request ra tất cả các active interface. Sau đó lắng nghe hay đợi
Response message từ router khác. Còn các router neighbor nhận được các Request message
rồi gửi Response message chứa toàn bộ routing table.
30
Vulemanhcuong@gmail.com
Sau khi xây dựng xong routing table lúc khởi động, khi router nhận được thông tin
update về route tới một mạng nào đó. Nếu route tới mạng đó đã tồn tại trong routing
table, route đang tồn tại sẽ bị thay thế bởi route mới nếu route mới có hop count nhỏ
hơn. Nó sẽ lờ đi nếu route mới có hop count lớn hơn. Nếu hết thời gian Holddown time
thì bất kể route mới có giá trị như thế nào thì nó vẫn được lưu vào routing table.
Định dạng bản tin RIP được mô tả trong hình dưới. Mỗi bản tin RIP đều bao gồm
trường command, version và có thể chứa được tới 25 tuyến đường (route entries). Mỗi
route entry bao gồm address family identifier, the IP address reachable by the route,
and the hop count for the route.Nếu router phi một update với hn 25 route entries thì
multiple message được sử dụng.
31
Vulemanhcuong@gmail.com
RIP thường được sử dụng cho những mạng nhỏ với kiến trúc đơn giản, RIP rất ít khi
được sử dụng cho những mạng lớn, phức tạp vì những lý do sau:
Metric của RIP có giá trị tối đa là 15, 16 có nghĩa là mạng unreachable (không tới được).
Metric của RIP là hop count nên không giải quyết tốt được vấn đề lưu lượng.
Thời gian hội tụ Convergence time là rất lớn. Khi một sự cố xy ra trên mạng, RIP phải
cần một khoảng thời gian khá lớn để tìm được tuyến đường thay thế. Giá trị này ít nhất
phi lớn hơn Flush time là 240 giây.
32
LOOP VÀ GIẢI PHÁP XỬ LÍ LOOP
TRONG RIP
Routing Loop là gì?
Vulemanhcuong@gmail.com 33
Vulemanhcuong@gmail.com
GIẢI THÍCH :
Trước khi network 1 bị down thì thì tất cả router đều xem đường route tới network là tốt.
Router C nhận định rằng muốn tới network 1 thì phải qua router B với metric là 3 .
Khi network 1 bị down xuống thì router E mới gửi 1 bản update tới A là: N1 down rồi
nhưng router B, C, D không biết. Nhưng B và D có thể nhận biết được N1 down 1 cách
nhanh chóng vì nó connect trực tiếp tới A nên nhận update nhanh hơn. Tuy nhiên do C
không nhận được update là N1 down nến vẫn gửi 1 bản update tới B và D là đường tới
N1 vẫn tồn tại. Và như thế B và D update lại bản
routing table của mình là N1 vẫn tốt. Muốn đến N1 hãy đi qua C. Như thế là sai và quá
trình này cứ lặp đi lặp lại ===> routing loop
Nguyên nhân:
B và D có thể nhận được update từ A còn C thì không , bởi vì 1 "HÔI TỤ CHẬM"
( SLOW CONVERGENCE)
Vậy convergence là gì : sau khi topology change thì tất cả router cần 1 time để tính toán
lại các đường route của mình, và quá trình và thời gian đó gọi là TIME TO
CONVERGENCE
34
Vulemanhcuong@gmail.com
35
Vulemanhcuong@gmail.com
36
Vulemanhcuong@gmail.com
Là bản update đặc biệt được gửi từ router connect với 1 network down tới các router neighbor
của mình ( khong bao gồm router có network bị down ) rằng đường route tới network đó là
infinity.
Khi một router phát hiện ra một route R bị down (router không nhận được bản tin update từ
router neighbor mà từ đó nó học được route R), router sẽ đặt giá trị metric của route R bằng giá
trị không xác định (infinite) và gửi đi trong bản tin cập nhật định tuyến để thông báo với các
router trên mạng rằng route R unreachable.
TRIGGER UPDATE:
Trigger updates là bản update được gửi ngay khi có route bị fail, không cần chờ đến thời gian
định kỳ để gửi update.
37
http://www.scribd.com/
http://www.nhatnghe.com
www.cisco.com