Professional Documents
Culture Documents
Roof and Wall Bracing
Roof and Wall Bracing
Roof and Wall Bracing
o Việc sử dụng lựa chọn này có thể khắc phục được nhiều
chi tiết khó có liên quan đến giằng khung đầu hồi nhưng
cần thêm vào những thanh strut để truyền lực gió đến hệ
giằng đó. (Trừ khi thanh xà gồ không thể làm việc như
thanh strut)
Một số dạng giằng trong khung nhà CN
• Chỉ giằng tại một ô:
Trong đó : 𝐿 là chiều dài thanh rod. (2 giá trị này đều lấy
bằng 𝑚𝑚).
Thanh Rod chịu kéo.
• Sự hiện diện của lực căng trước không làm ảnh hưởng đến
khả năng chịu kéo tới hạn của bản thân thanh rod. Tuy
nhiên, có một số hệ số cần được xem xét trong thiết kế
giằng rod mái.
• Trong một số trường hợp kéo quá mức, ứng xử của thanh
chéo chịu kéo có lẽ chảy dưới tác dụng của lực gió trong
quá trình làm việc, mặc dù việc chảy dẻo sẽ làm giảm đi lực
căng trước trong hệ thống giằng trong một mức độ nào đó.
May thay, khả năng chịu nứt của thanh rod không được
vượt quá khả năng chảy dẻo, được cho trong bảng sau (trừ
thanh rod M12) :
Thanh Rod chịu kéo.
Thanh Rod chịu kéo.
• Điều đó có nghĩa là, chủ yếu phần thân chính của thanh rod
thông thường chảy dẻo trước khi tiết diện đai ốc siết bị phá
hủy. Nhờ vào lực căng trước, liên kết thanh rod phải được
thiết kế sao cho khả năng chịu lực tới hạn hay nứt phải
bằng hoặc lớn hơn giá trị tương ứng của thanh rod. Điều đó
rất quan trọng bởi vì các thanh rod kích thước lớn được sử
dụng thường xuyên hơn.
• Nói tóm lại, hệ giằng rod mái không được hỗ trợ có thể
được thiết kế như một hệ được hỗ trợ đầy đủ với việc
không xét đến lực căng trước, nhưng liên kết và thanh strut
nên được thiết kế cho khả năng chịu lực tới hạn thiết kế của
thanh chéo.
Thanh Rod chịu kéo.
• Việc sử dụng bản giằng (cleat) để tạo một chi tiết đúng
tâm là không cần thiết, trừ khi vì lý do thẩm mỹ. Một
kiểu chi tiết liên kết phổ biến được thể hiện trong hình
như sau:
Thép ống và thép góc chịu kéo
• Đối lập với giằng rods, giằng thép ống và thép góc không dễ
dàng để căng trước và phải có cỡ như dầm để giới hạn độ võng
do trọng lượng bản thân. Điều không chắc chắn cho người thiết
kế đầu tiên là ảnh hưởng của sự uốn do trọng lượng bản thân lên
khả năng chịu kéo của thanh, điều thứ 2 là giới hạn về độ võng.
Một số người thiết kế gộp tác động của sự uốn do trọng lượng
bản thân với tác động của lực kéo dọc trục, trong khi đó nhiều
người thiết kế khác bằng trực quan bỏ qua tác động của sự uốn.
• Như được đề xuất cho thanh rod, độ võng lớn nhất 𝐿/100 được
đề xuất để tránh độ chùng của thanh. Tuy nhiên, nên sử dụng độ
võng giới hạn 𝐿/150 để tránh việc thiếu trong khi lắp đặt khi
không sử dụng thanh chống trong suốt quá trình lắp ráp hay cho
lý do thẩm mỹ.
Thép ống và thép góc chịu kéo
• Lưu ý rằng, kể cả khi độ võng là 𝐿/150, đôi khi cũng có
những mối quan tâm trong suốt quá trình thi công như
độ võng có thể được nhìn rõ ràng. Các giá trị trong
bảng này cho độ võng tối đa với những loại ống dựa
vào độ võng tối đa 𝐿/150. Ngoài ra, còn có bảng thể
hiện nhịp tối đa, và khả năng chịu kéo của mỗi thanh
thép góc khi được sử dụng trong hệ giằng.
Thép ống và thép góc chịu kéo
Thép ống và thép góc chịu kéo
Thép ống và thép góc chịu kéo
Giới thiệu về phần mềm LIMCON V3.63