Professional Documents
Culture Documents
Ly Thuyet Duc LP
Ly Thuyet Duc LP
☆Khi đúc ở dây truyền 2, nếu đóng core số No.1・2 trước thì
sẽ sảy ra hiện tượng kênh, nó va chạm vào core phía của xả nên bị vỡ core
Đóng core No.3・4 trước.
Nâng lên, vừa điều chỉnh khớp với core No.1・2, vừa đóng lại. Như vậy sẽ giảm bớt
hiện tượng kênh. Core khó vỡ
Q: Phát sinh lỗi hikesu trên 50% tại bệ kẹp của chi tiết 5XC H/C. Nguyên nhân?
*Việc cài chương trình CAT không đạt(Giá trj điều kiện là giới hạn trên)
Đã chỉnh lại trương trình.
A: Kiểm tra đậu ngót xem có đông cứng không sau đó mới thao tác.
A-① Nếu cup gate không bị đông cứng thì nâng mâm
đỡ sp lên để lấy sp. Điểm chú ý
A-② Hạ mâm xuống lần nữa 「Phải sấy cho sản
Khi nhiệt độ ở cửa rót tăng lên thì ta nâng đĩa lên phẩm nóng lên để sp
B-① Nếu cửa rót bị đông thì hạ khuôn dưới xuống. Nhặt Al
bám vào khuôn trên」
trong Cup ra, trả khuôn dưới về vị trí cũ. Với phương pháp trên ta có
thể lấy sp
Q: Quên bấm nút nước làm mát ・・・。
A: Nếu quên nước làm mát thì dẫn đến lỗi hikesu!
Hơn nữa.
Những cái có chốt khuôn trên của MS
O mà dài thì nếu nhiệt độ nhôm tăng
cao sẽ dẫn đến hiện tượng nhôm dính
vào nhiều.
Làm cho
phẳng Của rót
khuôn
Nắn vào mạnh dưới
quá
Hơi nắn vào
phía trong
Q:Nếu của rót đông cứng thì lấy ra như thế nào?・・・。
A: Nếu không sử dụng búa hơi thì dùng bulông và gậy nhỏ để lấy ra!
A: Chú ý cách lắp rutsubo và tấm chắn dò nhôm trên miệng lò!
Tấm chắn số 1
Bông cách nhiệt (Miệng rót nhôm)
5~7cm
Làm thấp
Gạch chịu
nhiệt
phẳng
Thân lò
Khi lắp rutsubo ta lắp thấp hơn thân lò từ 5đến 7cm. Nếu không lắp phẳng với
gạch chịu lửa ở phía dưới thì rutsubo sẽ lệch.
Lắp tấm chắn chắc nhất trong 6 tấm vào trước, sau đó đến các tấm còn lại.
Bông cách nhiệt không được chạm vào gioăng và không được để rơi vào
trong lòng rutsubo. Chuẩn bị sẵn 6 tấm bông cách nhiệt và chỉnh kích thước
vừa khớp với bề mặt của rutsubo và tấm chắn dò nhôm. Nếu khe hở của tấm
chắn lớn thì bông lót vào giữa khe hở đó cũng lớn.
Q: Có âm thanh xì… của không khí xuất phát từ thân lò…
A: Dò khí gia áp!Cần chú ý các vị trí dễ bị rò khí!
Nếu bị dò áp khi gia áp nhiều thì đến chi tiết sẽ sảy ra hiện tượng không điền
được nhôm vào khuôn
Q: “ Sensor nhiệt độ” là cái gì?・・・。
Dây bảo vệ
Trương hợp sấy khuôn B/C, nhiệt độ khuôn dưới giảm. Khó để làm tăng nhiệt độ
của bore. Nếu chờ cho nhiệt độ của bore tăng lên thì nhiệt độ khuôn trên tăng
nhanh, không thể đúc được . Khi đó ta sẽ lật ngược mỏ đốt lại.
A: Tính giữ nhiệt rất quan trọng!Bảo dưỡng thật cẩn thận!
Vật oxi hoá khó bám vào xứ mới. Nếu sứ bị sứt, mẻ thì những vật oxi hoá dễ bám vào
Như vậy sẽ dễ thay gioăng stock hơn hơn, Xỉ đó chảy vào trong stock và đọng lại bên trong
Khả năng giữ nhiệt cao hơn. đó hoặc đọng lại trong cửa rót.Mặt khác xỉ của cửa rót
bị mắc, tạo ra áp suất lạ, nó sẽ bám vào sp có nhiều
bavia, đó chính là nguyên nhân của lỗi hikesu khi cửa
rót bị đông cứng trước.
So với lúc nhôm được nóng chảy ra thì khi đông cứng lại thể tích của nhôm nhỏ đi. Tất nhiên bộ
phận của chi tiết khi đông cứng lại thì thể tích của nhôm bên trong lòng của phần chi tiết đó cũng
nhỏ lại. Nếu cứ đông cứng lại như vậy sẽ dẫn đến hiện tượng hikesu do co ngót. Để mở đường cho
phần nhôm chưa đông cứng được tại vị trí đã co ngót đó thì cần thiết là phần đậu ngót và cửa rót
phải đông cứng sau cùng. Theo quy luật thì phần nhôm được điền vào chi tiết trước sẽ sảy ra quá
trình đông cứng trước, phần cửa rót sẽ đông cứng sau cùng- đó chính là “ đông cứng có hướng”.
Hay còn gọi là “hướng đông cứng”
Đây là máy
đúc LP!
Dùng cho gia công Quy định vị trí lỗ Hình dạng chi tiết
lỗ thoát nước ở W/J hút gió của shell
Q: Khi sấy core pin có bị đỏ rực・・・・?。
A: Dùng bông cách nhiệt để bảo vệ core-pin khi sấy!
NG!
Chú ý! Không để core-pin tiếp xúc trực tiếp với lửa
Nếu những chi tiết có cánh tản nhiệt Với sản phẩm 5PX B/C、5VN B/C
khi ta sấy để tiếp xúc trực tiếp với không để lửa tiếp xúc trực tiếp với cánh tản
lửa thì nhiệt độ sẽ rất cap dễ gây ra nhiệt, center core, ống nước làm mát. Sẽ làm
lỗi kajiri, Fintorare- bị đứt cánh, biến hỏng đường ống và sensor
dạng .
Q: “Sấy cup” là gì・・・?。(Tham khảo No.043)
A: Tại shot đầu tiên khi nhôm lỏng dâng lên cup gate thì nhiệt độ cup nâng lên.
800.00℃
1.000 V 800.00℃
1.000 V 800.00℃
1.000 V
C02
C03
C04
C05
C06
C07
C08
C09
C10
C11
C12
C13
C14
C15
C17
C18
C19
C20
C21
C22
C23
C24
C25
C26
C27
C28
C29
C30
C31
C33
C34
C35
C36
C37
C38
C39
C40
C41
C42
C43
C44
C46
C47
C48
C49
C50
C51
C52
C53
C54
C55
C56
C57
C58
C59
C60 C02
C03
C04
C05
C06
C07
C08
C09
C10
C11
C12
C13
C14
C15
C17
C18
C19
C20
C21
C22
C23
C24
C25
C26
C27
C28
C29
C30
C31
C33
C34
C35
C36
C37
C38
C39
C40
C41
C42
C43
C44
C46
C47
C48
C49
C50
C51
C52
C53
C54
C55
C56
C57
C58
C59
C60 C02
C03
C04
C05
C06
C07
C08
C09
C10
C11
C12
C13
C14
C15
C17
C18
C19
C20
C21
C22
C23
C24
C25
C26
C27
C28
C29
C30
C31
C33
C34
C35
C36
C37
C38
C39
C40
C41
C42
C43
C44
C46
C47
C48
C49
C50
C51
C52
C53
C54
C55
C56
C57
C58
C59
C60
湯温 湯温
湯口CR1
湯口CR2
下型R8
下型R9 湯口CR3
湯口CR4
下型R7 下型R12
下型R6
下型R5 下型R11下型L6
下型R4 下型L5 下型L7
下型R2 下型R5
下型R2
下型R3 下型R4
下型L4 下型L8
下型L2下型R10
下型R1 下型R3
下型R2
下型L3
下型R1 下型R1 下型L9
下型L1
10 phút trước khi bắt đầu đúc ta bấm nút C03 C03
kết thúc việc cấp nhôm,APC trương trình
A1 tác động trong 210s C03
「CAT」
Viết tắt là「Casting – Auto - Timer」.
加圧時間計算
lắp ở đây. 湯温 湯温
A: Khí trong nhà máy được điều khiển bằng các van support.
Van
Cơ chế gia áp sơ
Van thứ cấp Bộ tích áp cấp
Đường
ống chính Điều chỉnh
Fin của áp
khí suất nguồn
Van support
Cộng áp suất
Sensor áp
suất trong lò
Van
thải khí
Chọn trương trình
サーボアンプ
Bộ điều khiển gia áp
Q: Không hiểu vị trí và tên gọi của các bộ phận trên khuôn・・・。
A: Dưới đây là một số tên gọi tiêu biểu.
Kakokijyun-mặt
Dapo-chốt chuẩn gia công.
định vị
Gasunukipin-chốt
Buraguza-bệ thoát khí
bắt buzi
Sokuteikijyun-tiêu chuẩn
Mikiri-đường đo
phân khuôn
Dome
Inukipin-core
Umeko
pin
Máy
Ống hút Ống hút
Tiến là 6MPa
Lùi là 10MPa Core-thao tác- phía đối diện thao tác Side core
Áp suất tiến của
xilanh là 6MPa
Ren
Trục-có ren
Dây tời
Xoay tròn
Chú ý!
A: Được dùng cho loại Model nào. Chú ý không để dò khí ra bên ngoài.
①
Thay hàng ngày, thay
Stock trung ①Gioăng lưới sắt khi thay khuôn
gian là loại trong stock
②
MC-A ②Gioăng phía trên tấm
Joint Stock trung gian thay khi
Stock sứ loại ③Giấy saphi ③ thay khuôn
SN-A Cần thay khi nâng stock lên
Khi rót nhôm nhìn xuống
Ống bảo ④Balteck gasket ④ phía dưới stock thì thấy
vệ sứ gioăng nhô ra ngoài khỏi
Tấm Joint Φ28x500LF ⑤Gioăng dưới tấm stock, khi ấy cần phải thay.
(Lắp vào Joint ⑤
mặt bích) Cần thay khi nâng
Stock hode stock lên
<Tháo>→<Ktra, điều chỉnh>→<Lắp lại> Đây là các điểm chú ý khi kiểm tra!
Tháo conecter
Ktra phần lõi thép ở
ra, sau đó tháo Kt trục có bị bất thường không. (cả trên và
bên trong
lõi ra dưới có 2 vị trí là trục và thân). Nếu bị xước
thì thay van của thân, nếu không bất thường
<Chú ý khi lắp> thì vệ sinh hoặc cho sơn lại
KHi dùng tay để vận hành thử chú ý
không để hỏng gioăng
Chú ý bị xước tại các ncạnh của trục
Phần chính
chiều cao
Q: Điều cần chú ý đối với stock là gì?
A: Dò áp dẫn đến lỗi hikesu
Stock hode
Q: Thay rutsubo trong lò giữ nhiệt。Tăng nhiệt độ bằng cách nào?
A: Quy định cách tăng nhiệt độ. Tầm quan trọng của nhiệt độ, thời gian rutsubo
Khi lót tấm sắt bảo vệ cần chú ý không để chờm vào
bên trong. Khoảng thời gian để nhiệt độ tăng từ 400-
450℃ mà dài quá thì sẽ không tốt , dễ làm oxi hoá
Đồng hồ điều chất nhựa của rutsubo.
chỉnh nhiệt độ
Trên bề mặt hay có các muội cháy như mầu trà xanh cháy chảy xuống
giúp ngăn chặn hiện tượng oxi hoá bề mặt.
Khi tăng nhiệt độ ta cần chú ý đến “làm mất nước” và “hiện tượng hình
thành muội bên trên thành lò”.
Khi thực hiện thao tác tăng nhiệt độ cần chú ý làm theo bản tiêu chuẩn
thao tác.
Q: Các hạng mục cần chú ý khi thay lò giữ nhiệt?
A: Cần thiết phải làm thoát hết thành phần của nước ra.
Trong khi sấy nếu ta rút ống mềm ra thì sẽ làm thoát hơi nước
ra ngoài.
Nếu không được sấy khô hoàn toàn thì ống sensor áp suất
trong lò bị ẩm, khi ấy nó sẽ báo không đúng. Bên trong chi
Cài nhiệt độ là 200℃. tiết cũng bị ảnh hưởng của khí, thành phần của nước gây ra
Sấy khoảng trên 4 tiếng. hiện thượng lỗi gasukekkan.
Q: Mục đích, phương pháp thao tác sấy cup là gì?
A:Kiểm tra chiều cao cấp nhôm, thời gian gia áp, áp suất.
Mục đích
Đẩy nhôm lên đến miệng của cửa rót trong
trạng thái sấy khuôn kim loại. Để tăng nhiệt
độ khuôn và nhiệt độ cửa rót để.Thông
thường khi bắt đầu đúc nhiệt độ của khuôn
và nhiệt độ nhôm thấp nên việc sấy này giúp
ngăn chặn lỗi dính khuôn.Hơn nữa nếu điều
kiện đúc ổn định thì chất lượng sản phẩm
cũng đạt hơn.
A: Băng tan phải được quấn vừa khít, không để thò vào bên trong đường ống.
<POINT>
Đầu tiên khi quấn ta quấn 2 vòng bớt lài 2 khấc ngoài cùng
Khi quấn ta dùng tay vừa quấn vừa miết xuống các
lớp ren để băng có thể bám chặt hơn.
Q: Sensor báo nhiệt độ chịu nhiệt K có những loại gì ?
A: Hình dạng, độ lớn của đầu sensor trả lời cho chúng ta câu hỏi đó.
Chủng loại
được quy định
bằng hình dạng
của đầu sensor. Loại không tiếp xúc Loại tiếp xúc Loại nằm chìa ra khỏi khuôn
Dùng trong nhà xưởng, khuôn. Dùng trong nhà xưởng. Khuôn. Dùng trong nhà xưởng, khuôn.
Dùng thông thường. Runner sensor Không sử dụng.
① Dựa vào trương trình CAT, các thông tin về nhiệt độ mà ② “Cơ chế làm mát” được tiến hành bằng nhiệt độ
giá trị về “thời gian gia áp” được tính toán một cách tự động khuôn.
加圧時間計算
Kết quả thời gian gia áp
180
170
160
150
140
時間 130
120
110 470
100
450
90
80 430
型温度
Nđ khuôn
695
705 410
715
725 390
735
湯温度 745
Nhiệt độ AL
Nếu tháo sensor ra thì nhiệt độ được báo sẽ giảm xuống. Tốc độ trả lời sẽ chậm đi.
★Thời gian gia áp không đúng
Nếu nhiệt độ khuôn do sensor báo thấp Dựa vào trương trình CAT, tình hình nhiệt độ mà
hơn nhiệt độ thực tế thì thời gian gia áp sẽ “thời gian gia áp được tính tự động”
ngắn lại
Kết quả A 150 giây 加圧時間計算
A:Cơ chế nước làm mát sẽ không được thể hiện đúng.
★Nước làm mát không tác động. ★Nếu thời gian nước làm mát bị kéo dài
Nếu nhiệt độ khuôn được báo thấp hơn nhiệt độ thực tế, thì nhiệt Khi tháo sensor thì tốc độ báo của sensor sẽ chậm, khi đó
độ cài đặt của nước làm mát không đạt và nước không chảy. sensor sẽ không báo được chính xác nhiệt độ khuôn vì vậy
thời gian làm mát sẽ bị kéo dài.
センサー抜け 比較
Tháo sensor
Nếu tháo sensor ①320
mát là trên
hiệu quả của
290
上 280 300C
nuớc làm mát. 型
温
度 270
260
Sensor đúng
Giá trị nước làm mát vượt 250
230
đồng hồ hiển thị 1 101 201 301
経過時間
401 501
Nhiệt độ khuôn thay đổi
601
② 流量は同じ 10L/min以上
センサー抜け 流量比較
12.0
nghĩa là nước
型
6.0
流
量
làm mát chảy 4.0
0.0
1 101 201 301
経過時間
401
Thời
501
gian601tác động nước làm mát
Q: Ống nối với sensor nhiệt độ cắm vào khuôn là gì? (đang test)
A: Lắp lò so vào trong đường ống lắp với sensor, sau đó ấn sensor vào trong khuôn.
Điểm cần chú ý cải tiến đối với sensor lắp vào khuôn.
Trên sensor được lắp với đầu cầu trì, sau đó nó có tác động qua lò so.
Lò so bị ấn, nó được đưa vào phần rỗng bên trong khuôn.(tiếp xúc với khuôn)
A: Tốc độ tăng nhiệt độ trở lại sau khi nhiệt độ bị giảm đi vì cấp nhôm sẽ bị chậm lại.
Hình ảnh tượng trưng khi sấy ( Nếu hình ảnh cứ tăng nên không có nghĩa là OK)
Phương pháp sấy
0.0℃
Q: Điểm cần chú ý từ khi sấy khuôn đến khi bắt đầu đúc?
A: Nhìn vào bảng điều kiện để nhớ lại “nhiệt độ thích hợp nhất”!
Khi nhiệt độ đạt giá trị cài+80℃ thị bật ON nước làm mát (ngằn chặn vượt quá nhiệt độ q.đinh)
Điểm cần chú ý khi sấy
1000.00℃
600.00℃
1.0000V 1000.00℃
600.00℃
1.0000V
C01
C02
C03
C04
C05
C06
C07
C08 C01
C02
C03
C04
C05
C06
C07
C08
湯温
下型R1下型L1
鋳造条件表
鋳抜きL2
上型L1
上型R1
鋳抜きR2
A: Điều quan trọng khi cấp nhôm đó là sự liên lạc giữa bộ phận lò và bộ phận đúc
【立ち上げ初日 13:00】
連続出湯 LP1ライン 2ライン 1 lần 1 thùng toribe
750.0 có thể cấp nhôm
được cho 2 máy đúc.
LP1ライン LP2ライン
740.0
鋳造機待ち時間なし 鋳造機待ち時間あり 2-4配湯
待ち3分 Đặc biệt là khi cấp
730.0 プラッター着1
-7配湯
1-9配湯
đến máy số 2 nếu
720.0
không nhanh thì
nhiệt độ nhôm sẽ bị
710.0 2-8配湯
待ち3分
giảm xuống.
700.0 下部湯温
プラッター着
上部湯温
Thao tác chuẩn bị
690.0
上部湯温
cấp nhôm cũng ảnh
hưởng rất nhiều đến
680.0 chất lượng sp.
下部湯温
プラッター出
670.0 プラッター出 Hãy nhìn vào khả
năng, sự khéo léo
660.0 出湯 溶湯処理
của người thao tác
650.0
13:07:10
13:07:30
13:07:50
13:08:10
13:08:30
13:08:50
13:09:10
13:09:30
13:09:50
13:10:10
13:10:30
13:10:50
13:11:10
13:11:30
13:11:50
13:12:10
13:12:30
13:12:50
13:13:10
13:13:30
13:13:50
13:14:10
13:14:30
13:14:50
13:15:10
13:15:30
13:15:50
13:16:10
13:16:30
13:16:50
13:17:10
13:17:30
13:17:50
13:18:10
13:18:30
13:18:50
13:19:10
13:19:30
13:19:50
13:20:10
13:20:30
13:20:50
Q: Không có nước làm mát dẫn đến lỗi sp.
Tại phần core pin của sp 5VX H/C không có nước làm mát
1000.00℃
600.00℃
350.00℃
1.0000V 1000.00℃
600.00℃
350.00℃
1.0000V 1000.00℃
600.00℃
350.00℃
1.0000V 1000.00℃
600.00℃
350.00℃
1.0000V 1000.00℃
600.00℃
350.00℃
1.0000V
C01
C02
C03
C04
C05
C06
C07
C08 C01
C02
C03
C04
C05
C06
C07
C08 C01
C02
C03
C04
C05
C06
C07
C08 C01
C02
C03
C04
C05
C06
C07
C08 C01
C02
C03
C04
C05
C06
C07
C08
湯温 湯温下型L1 下型L1
湯温 湯温 湯温 湯温
下型R1 下型R1 鋳抜きR2
下型R1 下型L1 下型R1 下型L1 鋳抜きL2 下型R1
下型L1鋳抜きR2
鋳抜きL2 下型R1
鋳抜きL2
鋳抜きL2
鋳抜きR2 上型L1
鋳抜きR2
上型R1 上型R1上型L1 上型R1
上型R1 上型R1
上型L1 上型L1
上型L1
鋳抜きL2鋳抜きR2
Có xỉ, cặn bám ở đường ống Có rác băng tan Có rác trong cupla Trong ireko có rác Van điện từ bị bẩn
Q: Đường dây bổ trợ khi đấu dây cho đồng hồ báo nhiệt độ là gi?
A: Đặc tính của sensor nhiệt độ khi báo nhiệt độ về đồng hồ.
Những loại sensor thông thường hay mua Dây sensor bổ trợ
Cùng chất liệu
K(CA)chịu nhiệt, điện Dây bổ trợ(KX) Nếu sensor và dụng cụ đo cách xa nhau thì sử dụng loại
クロメル
dây cùng công suất với sensor để nối.
+ + Hợp kim niken+crom
Có 2 loại
Gioăng piston
Tắc dầu
Ngăn chặn dị vật lọt vào O ring
trong xilanh
từ trong xilanh nodo
Tài liệu đào tạo đúc LP 055 Đ.tượng Sp đúc LP Loại Bảo dưỡng tự chủ
A: Phải hiểu hết đặc tính của nó thì mới có thể bảo dưỡng đúng được. Có rất nhiều loại tên khác
nhau.
Kiểu DKI (lắp với các vật sắt) Kiểu SKY (loại nhỏ)
Kiểu endo
O Ring - loại P
Chú ý không để Không sử dụng cho - Loại G
Không dùng cho
dính bụi, rác, dị phần trụ của xilanh - Loại S phần trục của
vật bám vào phần và phần pitton. Dấu mầu xanh xilanh dầu.
trục của xilanh. Hướng lắp dễ nhầm Loại mầu xanh lục Tra dầu, mỡ vào
nên cần chú ý. Vòng đệm phần trục quay(VD
Có loại dùng cho エンドレス タイプ phần Jackey, vòng
バイアスカット タイプ
xilanh khí. bi)
Q:Điểm cần chú ý khi thay ống bảo vệ sứ của sensor báo nhiệt độ nhôm.?
A: Nếu không lắp đúng sẽ dẫn đến dò áp hoặc không đo được nhiệt độ chính xác
VÒng cố định chia làm 2 nửa
④ Trật tự
① Đưa vào mặt bích từ phía trên
đường ống bảo vệ sứ (từ phía
dưới không lọt)
②Lắp ống bảo vệ nhô lên trên
sensor
mặt bích sau đó lắp vòng đệm
vào.
Có gờ
③Hạ ống bảo vệ xuống và lắp
ĐI qua hướng này vào mặt bích(nếu ống bảo vệ và
Sensor, thân sắt mặt bích không cùng mã số thì
①②③
không lắp được).
④Chỉnh với lắp trên và bắt bằng
Cầu trì
Phần bảo vệ 4 cái bulông nhỏ( dùng dụng cụ
sứ(dễ vỡ)
Gioăng
Cố định sensor A cố định sensor với lắp trên)
chuyên ⑤Đưa gioăng vào thân lò.
dụng ⑥Chỉnh ống bảo vệ và mặt bích
khớp với lỗ ren của thân lò.
⑦Bắt 4 cái bulông
Bộ nối với sensor
⑧Đưa dây senser qua lỗ B, C
(Dùng cho loại chú ý không để cong sensor, sau
sensor Φ3.2 đó lắp vào ống bảo vệ.
⑩Vặn chặt C
⑪Đấu với conecter, kt nhiệt độ
hiển thị.
Sensor phải trạm xuống đáy
⑤⑥⑦⑧⑨⑩⑪
Q:Nhiệt độ nhôm nằm ngoài điều kiện. Nhiệt độ lò giữ nhiệt không đúng. Điều chỉnh bằng cách nào?
A:Sau khi cấp Al xong có bất thường không?Sensor có hỏng không? Ống bảo vệ có gẫy không?・・・・
① Kiểm tra nhiệt độ khuôn. Nhiệt độ khuôn Nhiệt độ nước làm mát Nước làm mát
Khuôn dưới(chính) không có sự cân đối giữa R1、L1(Cài tự động)
Bật ON nhiệt độ cài
Center core(phụ) không có sự cân đối giữa R2、L2の (Cài tự động) (Giá trị lúc sấy+80℃-ON)
Khuôn trên(chính) không cân đối giữa R1、L1(Cài Auto.Man) Bật ON nhiệt độ cài đặt
(Chậm từ CAT)
Core pin(bore)(phụ) không cân đối giữa R2、L2(Cài tự động) (Khi sấy không có nước
làm mát)
②Kiểm tra nhiệt độ nhôm ③Mã CAT ④Nút nước làm mát ⑤Tốc độ điền Al APC ⑥ Giá trị bổ xung áp suất(số shot)
OG-500
⑦Đóng, mở lifter
OG-500 YAMAHA
⑧Check shell ⑨Búa lắp lưới ⑩Check lưới
A: Mục tiêu là trong vòng 5 phút.Nhiệt độ cửa rót,nhiệt độ stock trung gian giảm xuống!
Thay lưới lọc cửa rót (Vì nếu bị lọt nhôm sẽ dễ bị lỗi chi tiết)
Nếu có lỗi khi sấy sẽ khiến nhiệt độ giảm xuống. Cần đặt
bông giữ nhiệt cẩn thận và tiến hành sấy
A: Để nhận ra được sự cố này dựa vào “nút bấm kiểm tra heater” và “đồng hồ đo dòng điện”
Nút kiểm
tra heater Heater tăng nhiệt độ 200V, 3 pha (R,S,T).
Nhiệt độ
nhôm không
tăng a?
Công tắc chuyển pha để đo Dây heater đứt Sửa sự cố đứt dây
dòng của 3 pha R、S、T của (bp bảo dưỡng)
heater
Phương pháp kiểm tra
Vừa ấn nút kiểm tra heater vừa lần lượt đổi pha
R,S,T.Lúc này nếu dòng của các pha đó giồngs
nhau là đúng.
Nếu đứt dây thì kim thể hiện dòng điện không
chay.
Q: Thao tác xử lý nhôm lỏng là thao tác gì?
「Xử lý nhôm lỏng ở bộ phận Lò」 「Xử lý nhôm lỏng ở bộ phận đúc」
Công đoạn Nội dung xác nhận Xử lý Tính chất Xưởng sd
KT trọng lượng, vạch mầu Khử chất Nhờ việc khử chất oxi hoá nên làm ổn
Nhập nguyên liệu SS thành phần Xưởng đúc OE
oxi hoá định độ bền cơ học
Lò Nhiệt độ nhôm Bổ xung chất Na vào lò sấy.Nâng Đúc OE
Cải thiện
TP bột fluxing chất lượng cao độ bền kéo của sản phẩm. Đúc GDA
Xử lý khử khí
Sấy toribe Điều chỉnh Bổ xung Mg vào lò sấy. Nâng cao độ Đúc OE
Tháo nhôm bền kéo và tính chịu ăn mòn. Đúc GDA
Nhiệt độ nhôm thành phần
Đúc OT
Xử lý Fluxing TP bột fluxing Duy trì chất Bổ xung Na vào trong lò sấy. Có Đúc OE
Điều chỉnh tp lượng tốt tác dụng nâng cao độ bền kéo
Bổ xung Mg Đúc GDA
Xử lý nâng CL Bổ xung S91 Caỉ thện Bổ xung Sr vào lò sấy. Có tác dụng
nâng cao độ bền kéo và tính chất cơ Đúc OT
chất lượng
Xử lý GBF Thời gian khuấy học.
Xử lý GBF Khuấy nhằm mục đích đẩy khí H2 Đúc GDA
có trong nhôm ra ngoài. đúc OT
「Xử lý nhôm lỏng trong bộ phận đúc
Q: Mặt chuẩn gia công là gì?
A: Đó chính là bề mặt chuẩn để xưởng gia công dựng sản phẩm lên để gia công.
Sau khi sản phẩm được xuất kho từ nhà máy 3, chi tiêt
được đưa đến xưởng gia công để gia công.
Kiểm tra dò áp
Là phương pháp bịt kín các lỗ chốt lại sau đó đưa áp suất
khí vào để kiểm tra xem từ các vị trí trên chi tiết như mặt
chuẩn gia công có bị dò áp suất hay không.
Nếu tại bề mặt gia công có các lỗi togatahagare sẽ dẫn đến
hiện tượng dò khí tại mặt chuẩn gia công do hiện tượng
mấp mô. Chúng ta cần thiết phải chú ý đến mặt chuẩn gia
công.
Q: Có những loại lỗi gì trên chi tiết đúc?(nêu ví dụ)
A: Hãy nói trạng thái lỗi, tên gọi và nguyên nhân của lỗi.
Yumawari, yuiri Atsumore
Là hiện tượng nhiệt độ Al, Khi đẩy áp suất của các vật như nước, dầu
khuôn thấp, phận chi tiết mỏng khí.. Vào trong chi tiết phát hiện thấy hiện
nên nhôm không điền đầy hết tượng dò áp suất. Nguyên nhân là do lỗi
được vào các vị trí đó hikesu, ware, gyakubari.
Yuzakai Kajiri
Hiện tượng: nhôm điền vào chi Là tại chính bề mặt tiếp xúc của chi tiết với
tiết theo hai hướng, nhôm giữa hai bề mặt khuôn không phẳng có thể do Al
hướng này tan chảy không đều dình trong khuôn dẫn đên hiện tượng dấu
nên tạo ra hiện tượng phân lớp vết trên bề mặt sp
giữa 2 lớp nhôm
Gyakubari
Kirai Là hiên tượng Al còn đọng lại trên khe hở
Là hiện tượng thoát khí, sơn giữa các khuôn. Khi ấy nhôm mới điền vào
khuôn, tốc độ điền nhôm nên da trong và dẫn đến hiện tượng lõm vào trên sản
của chi tiết có hiện tượng mấp mô phẩm.
Amiiri Dakon, kake
để ngăn chặn các vật lạ không Là hiện tượng trên bề mặt sp xuất
lọt vào chi tiết nên sử dụng lưới hiện các dấu vết, trên chi tiết bị lõm
lọc nhưng do không lắp tốt nên vào.
lưới lọc rơi vào chi tiết.
Hikesu
Khi chất lỏng trong lòng khuôn chuyển Finmagari
từ thể lỏng sang thể rắn sẽ sảy ra hiện Là hiện tượng cánh tản nhiệt bị cong,
tượng co ngót, thể tích của chi tiết sẽ nhỏ nguyên nhân có thể do có vật gì đó
lại. Một số ít chi tiết sẽ có hiện tượng sần vao chạm vào.
sùi trên bề mặt.
Q: Có những loại lỗi đúc như thế nào?
A:
A: hãy nhớ lại trạng thái lỗi, tên và nguyên nhân của lỗi.
Katazure
Là hiện tượng tâm của các đường Nakagoore
phân khuôn bị lệch lên trên, dưới Là hiện tượng bị cắt trên bề mặt chi tiết.
hoặc trái, phải do vậy chi tiết bị lệch. Nguyên nhân là do shell core bị gẫy.
Sori Nakagôuki
Trong quá trình co ngót do Độ dầy của sp bị mỏng đi. Hiện tượng
nước làm mát hoặc giãn nở do nhiệt là do Al dính vào khuôn chính, kích
sẽ sảy ra hiện tượng biến dạng, co thước của shell sẽ bị nhỏ lại.
ngót không đều. Các lỗi khác của shell
Sunaochi Là những hiện tượng ngoài các ví dụ nêu trên.
Là do cát rơi ra từ trong shell, rơi vào Hadaare
khuôn và đọng lại trên bề mặt sp. Có Hiện tượng là do phần da của một phần chi
thể là do khi đóng khuôn, lắp shell.. tiết không đều như phần bên. Nguyên nhân có
shell bị vỡ thể là do trong khi đúc ta tiến hành sơn khuôn
②
Chủng loại lưới phẳng
Đầu tiên uốn cong 4 Dùng ngón tay vừa
65×65 góc vào trong giữ vừa nắn
(Cực nhỏ)
5SL、5VY H/C
③
(Nhỏ)
5SL、5VY H/C、CS2 Vừa xoay vừa uốn, Nắn sao cho tròn,
8EK、60E giữa các góc phải tròn vừa với cửa rót
(TIêu chuẩn) Dùng ngón tay đỡ phần
65W、6G8、67C phẳng ở giữa sao cho
không bị biến dạng.
④
80×80
Hoàn thành Nắn sao cho bề mặt phải tròn
(To ) Chú ý mắt lưới không biến dạng
63D、5EA H/C、
4NK H/C
Q: Việc vệ sinh stock là rất quan trọng
A: Tiến hành đúng thời gian quy định. Cần thiết phải thay gioăng mới
5VX H/C
Lỗi 「Yuguchi tsumari - tắc cửa rót」
Tắc do xỉ
Q: Mục đích của sơn khuôn là gì?
A: Có vai trò rất quan trọng. Trong khi đúc cần thiết phải sơn khuôn.
Chức năng Giải thích (Có sơn khuôn) Hình minh hoạ
(Không sơn khuôn)
Ngăn chặn hỏng khuôn, ảnh hưởng của Al
Có hợp
Bảo vệ chất của
Ảnh hưởng của Al・・・Lưới sẽ ảnh hưởng kim loại
đến Al, hình thành hợp chất Fe-Al và Al Al rơi
rơi xuống từ bề mặt của lưới sắt. lỏng lỏng xuổng
Giữ nhiệt Tốc độ truyền nhiệt của nhôm lỏng vào Yuma
sao cho khuôn chậm, do nhiệt độ Al thấp nên warifu
ngăn chặn sự đông đặc(đây là sự kết Al ryo
không đông Al lỏng
tinh có hướng). lỏng
cứng
Việc sơn bổ xung tại máy đúc là cần thiết để đảm bảo ổn định chất lượng. Có khả năng làm giảm tỷ lệ lỗi kirai, yumawarifuryo
Q: Điểm cần chú ý khi thực hiện thao tác sơn khuôn?
Sand
Làm sạch Al, sơn dính trên khuôn.
blast
Tăng nhiệt từ 180-220℃.Bề mặt khuôn đạt nhiệt độ là trên Nếu trên 230℃thì
Sấy
230℃ thì dùng bàn trải sắt để làm sạch. màng bị oxi hoá trên
bề mặt khuôn và bị
lẫn vào lớp sơn
Khi nhiệt độ khuôn đạt180-220℃ thì phun sơn. Nếu nhiệt độ khuôn dẫn đến hiện
Sơn khuôn giảm xuống dưới160℃ thì sấy. Khi độ dầy đạt 200±50μm tượng togatahagare.
khuôn thì lặp lại. Khi phun không được phun quá nhiều hoặc quá ít, cần
giữ khoảng cách là 20cm.
Sơn Lúc đầu sơn mỏng, khi nhiệt độ khuôn đạt 150-180℃ dùng
phần chổi sơn đè lên.
bảo vệ Nếu đạt gần 400℃
thì lớp sơn sẽ biến
Trường hợp mỏ đốt thể thẳng thì khi nhiệt độ khuôn đạt trên45 thành sứ. Nếu sấy
Sấy hoàn 0℃ ta tăng nhiệt trong vòng trên 5 phút(Tốt nhất là dùng lò sấy). không đủ sẽ làm ảnh
thành hưởng đến độ bền
của màng sơn.
Khi lắp cần chú ý màng sơn. Chú ý không quên chi tiết, không
Lắp ghép
quên bắt bulông, không quên lắp sensor…
Q: Shell đông cứng như thế nào?
A : Sự liên kết của chất zesin trong cát như thế nào?
「RCS」 là gì?
Cát được sử dụng để đúc shell là cát được bọc bằng hạt
zesin.
Gọi tắt loại cát đúc shell được bọc bằng hạt zesin là RCS.
Khi sấy cát RC, zesin nóng chảy và làm liên kết các hạt cát
lại với nhau.
Zesin
A: Điểm cần chú ý là “nhiệt độ sấy” khi sơn và “nhiệt độ nung” sau khi sơn.
Khi nhiệt độ vượt quá 230℃, phải lấy bàn trải và sanpla mài
sạch lớp sơn đã bị oxi hoá trên bề mặt
Thực tế hiện tượng “togatahagare” là trạng thái sơn bong khỏi
khuôn.
① Chuẩn bị sẵn muôi múc và chậu đựng Al (các dụng cụ phải Móc cẩu
được sấy) Dùng mỏ đốt sấy
② Chuẩn bị sẵn palet để đựng nắp lò, và bulông móc cẩu. khô để tránh nổ
③Để rutsubo mới gần đó nước
Palet
④ Lùi thân máy về sau và tháo gioăng ra. Palet Rutsubo mới
⑤ Tháo rắc sensor nhiệt độ. Trước khi làm cần chuẩn bị các dụng cụ cần thiết
⑥ Tắt công tắc heater, công tắc điện nguồn .
⑦ Dùng cẩu nâng nắp lên, đưa ra ngoài. Lấy sạch xỉ bám ở stock và ống bảo vệ (lấy lúc còn nóng) Khi thao tác móc
cẩu và móc tai cẩu
stock Chú ý xỉ nhôm bắn ra ngoài
ống bảo vệ Chú ý khi lấy xỉ Chú ý không để hỏng ống bảo vệ. cần chú ý rơi, đứt .
⑧ Hạ nắp xuống palet, tháo cẩu ra và đẩy palet đi.
⑨ Lấy sạch xỉ bên trong rutsubo→ xử lý xỉ
Cạo sạch xỉ
⑩ Dùng muôi để múc xỉ ra →muôi đầu tiên phải đưa từ từ xuống bề mặt để tránh gây nổ nước. khi còn nóng
⑪ Sau khi đã múc hết Al ra, ta tháo tiếp lớp bông và lớp bảo vệ ra . Chuyển
⑫ Sau khi rutsubo nguội, nhấc ra ngoài (Đưa lên trên palet) đến vị trí
⑭ Chuẩn bị sẵn tấm bảo vệ, bông và rutsubo mới. Chuẩn bị để đưa rutsubo mới vào. an toàn
⑮ Lắp rutsubo mới vào trong lò.
Chú ý :khi dùng bulông móc cẩu để nâng lên chú ý dây dễ đứt Cẩn thận
Đầu tiên phải móc vào dây đã buộc chặt vào với rsutsubo. Ktra sấy khô!
Sau đó nhẹ nhàng nâng móc lên và tháo dây ra.
A: Ngay lập tức phải bấm nút “dừng khẩn cấp”. Tắt máy, sau đó “bình tĩnh” làm theo các bước sau.
Nếu dò Al sẽ không tạo ra hình Trường hợp A (nhiệt độ khuôn trên tăng)
Dò Al! dạng sp. Nên không bám được ở ⑨-A Để Auto「sau thời gian casting 30~60s」 thì bấm nhập CAT. Tắt
khuôn trên. Tiến hành gia áp lại lỗi bằng nút “stop end”
để chi tiết bám ở khuôn trên.
⑩-A Mở core, kt xem được sp chưa . Nâng 「đĩa đỡ sp」 lên
① nếu phát hiện dò Al, có thay đổi trật tự thao tác? ⑪-A nếu có 「lifter」 thì tiến lifter về trước. để đỡ sp
Ấn nút 「dừng khẩn cấp」, tắt 「gia áp」. 「không có lifter」thì để nguyên
Kt đồng hồ gia áp có giảm không. Nếu áp suất không giảm ⑫-A Phần Al dò ra và đông cứng lại thì dùng lửa làm nóng chảy ra sau
thì mở van cửa thoát khí (man) của lò sấy. đó cạo sạch đi.Lúc này cần chú ý các đường ống, core, sensor…xem có
② Bật nguồn & chuẩn bị vận hành, chuyển sang chế độ “man” hỏng không.
③ Ấn nút nhập CAT, ấn nút “tắt đèn” ⑬-A Những vị trí không có Al tràn cũng hạ thân lò xuống, lùi máy về
để xử lý tín hiệu ero. phía sau để ki. Lúc này cần thay gioăng.Cũng có khi gioăng cứng khôn
g lấy ra được, cần làm nóng lên và lấy ra.
④ Trong khi Al còn chưa đông cần cạo sạch Al. (chú ý bỏng) 「nút dừng
khẩn cấp」 ⑭-A Tiến thân máy về trước, nâng lò lên & chuẩn bị sấy
⑤ Chuyển ngay bông đến vị trí phát hiện dò Al (chú ý bỏng)
B Return (Trường hợp nhiệt độ khuôn không tăng)
Dùng dụng cụ cạo
Vị trí dò Al ⑨-B khi nhiệt độ khuôn không tăng, chuyển về Man để tắt ero, mở core
sạch xỉ
được đặt ra để kt chi tiết.
bông
「có lifter」lùi lifter về sau, đóng core lại, nâng mâm đựng sp lên kt sp.
⑥Pro về tốc độ điền 「D-4」 là chậm nhất
「không có lifter」mở core, kt sp, nâng mâm lên và kt sản phẩm.