Download as ppt, pdf, or txt
Download as ppt, pdf, or txt
You are on page 1of 64

Q: Nếu đóng core 1,2 thì shell sẽ vỡ.

A: Trước tiên là đóng shell 3、4 trước.

Điểm này cần chú ý

Đóng .3・4 trước

Sau đó đóng 1・2

☆Khi đúc ở dây truyền 2, nếu đóng core số No.1・2 trước thì
sẽ sảy ra hiện tượng kênh, nó va chạm vào core phía của xả nên bị vỡ core
Đóng core No.3・4 trước.
Nâng lên, vừa điều chỉnh khớp với core No.1・2, vừa đóng lại. Như vậy sẽ giảm bớt
hiện tượng kênh. Core khó vỡ
Q: Phát sinh lỗi hikesu trên 50% tại bệ kẹp của chi tiết 5XC H/C. Nguyên nhân?

A: Nhiệt độ core pin trên 230℃, nhưng vẫn đúc!

*Việc cài chương trình CAT không đạt(Giá trj điều kiện là giới hạn trên)
Đã chỉnh lại trương trình.

Khi nhiệt độ core pin cao ta sẽ *Tháo sensor nhiệt độ.


kiểm tra các nội dung sau. *Nối dây làm mát không đạt.
*Quên bấm nút nước làm mát
Q: Phát hiện lỗi hiesu trên chi tiết 5EA H/C!
A: Nguyên nhân là tắc của rót.

Tại cửa rót xuất hiện lỗi hikesu

Cửa rót đông cứng trước. Cửa rót đông cứng


Phần còn lại đông cứng trước, cửa rót bị kéo
sau nên có lỗi hikesu. ra
Q: Sản phẩm dính vào khuôn dưới

A: Kiểm tra đậu ngót xem có đông cứng không sau đó mới thao tác.

【 Nếu dính thì di chuyển thân lò và kiểm tra cup gate.】

A-① Nếu cup gate không bị đông cứng thì nâng mâm
đỡ sp lên để lấy sp. Điểm chú ý
A-② Hạ mâm xuống lần nữa 「Phải sấy cho sản
Khi nhiệt độ ở cửa rót tăng lên thì ta nâng đĩa lên phẩm nóng lên để sp
B-① Nếu cửa rót bị đông thì hạ khuôn dưới xuống. Nhặt Al
bám vào khuôn trên」
trong Cup ra, trả khuôn dưới về vị trí cũ. Với phương pháp trên ta có
thể lấy sp
Q: Quên bấm nút nước làm mát ・・・。

A: Nếu quên nước làm mát thì dẫn đến lỗi hikesu!

Chắc chắn là quên nước làm mát… lỗi


hikesu !!」

Hơn nữa.
Những cái có chốt khuôn trên của MS
O mà dài thì nếu nhiệt độ nhôm tăng
cao sẽ dẫn đến hiện tượng nhôm dính
vào nhiều.

Khuôn trên L Khuôn trên R

Bật ON nút nước làm mát


Q: Không hiểu cách nắn lưới lọc ・・・。(Tham khảo bản tiêu chuẩn số 075

A: Cùng nhớ lại cách nắn lưới đúng!

【Cách nắn lưới đúng của loại “lưới phẳng”】


Cách lắp lưới
VD: đúng VD: sai
Mắt lưới bị gẫy,
65×65 không phẳng
(Cực nhỏ, nhỏ, tiêu
chuẩn)
80×80
Làm cho tròn

Làm cho
phẳng Của rót
khuôn
Nắn vào mạnh dưới
quá
Hơi nắn vào
phía trong
Q:Nếu của rót đông cứng thì lấy ra như thế nào?・・・。
A: Nếu không sử dụng búa hơi thì dùng bulông và gậy nhỏ để lấy ra!

Nếu cửa rót bị đông Đục lỗi để dùng mỏ đốt


cứng thì không dùng búa sấy nỏng chảy nhôm, xỉ ở
hơi của rót ra, sau đó dùng
★Nó sẽ là nguyên nhân gậy ngoáy nhẹ để làm
làm hỏng của rót, gây ra sạch (chỉ những người có
lối kajiri, dính khuôn chứng chỉ thành thạo mới
được làm!)

Không được phép


lần nào cũng lấy
như vậy. Nếu nhiệ
độ khuôn dưới
giảm thì sẽ dẫn đến
hiện tượng đông
cứng cửa rót và
dính khuôn
Q: Quên cách lắp rutsubo ・・・。(Tham khảo bản tiêu chuẩn số No.086)

A: Chú ý cách lắp rutsubo và tấm chắn dò nhôm trên miệng lò!

Tấm chắn số 1
Bông cách nhiệt (Miệng rót nhôm)

5~7cm
Làm thấp

Gạch chịu
nhiệt
phẳng
Thân lò
Khi lắp rutsubo ta lắp thấp hơn thân lò từ 5đến 7cm. Nếu không lắp phẳng với
gạch chịu lửa ở phía dưới thì rutsubo sẽ lệch.
Lắp tấm chắn chắc nhất trong 6 tấm vào trước, sau đó đến các tấm còn lại.
Bông cách nhiệt không được chạm vào gioăng và không được để rơi vào
trong lòng rutsubo. Chuẩn bị sẵn 6 tấm bông cách nhiệt và chỉnh kích thước
vừa khớp với bề mặt của rutsubo và tấm chắn dò nhôm. Nếu khe hở của tấm
chắn lớn thì bông lót vào giữa khe hở đó cũng lớn.
Q: Có âm thanh xì… của không khí xuất phát từ thân lò…
A: Dò khí gia áp!Cần chú ý các vị trí dễ bị rò khí!

① Gioăng dưới stock


② Gioăng dưới bề mặt stock
③ Gioăng stock
④ Gioăng thân lò
⑤ Đệm giữ nhiệt
⑥Nhôm bám quanh stock
⑦Vị trí mép thân lò nâng
lên cao nhất

Nếu bị dò áp khi gia áp nhiều thì đến chi tiết sẽ sảy ra hiện tượng không điền
được nhôm vào khuôn
Q: “ Sensor nhiệt độ” là cái gì?・・・。

A: Chú ý: cần phải hiểu rõ cấu tạo sau đó mới sử dụng!

Loại hiện nay nhà máy


đang sử dụng là loại K-
cảm biến nhiệt, có thể
chịu được nhiệt độ
khoảng 1000℃.

Dây bảo vệ

Phần thép bảo Phần cách điện Phần tra mỡ


Đầu cảm vệ(SUS316) (Nam châm axit)
ứng nhiệt Đầu của sensor có
chạm vào khuôn không
Q: Sấy khuôn B/C khó ・・・。
A: Nhiệt độ phần bore rất quan trọng! Chúng ta cùng nhan dùng mỏ đốt cẩn
thận.

Trương hợp sấy khuôn B/C, nhiệt độ khuôn dưới giảm. Khó để làm tăng nhiệt độ
của bore. Nếu chờ cho nhiệt độ của bore tăng lên thì nhiệt độ khuôn trên tăng
nhanh, không thể đúc được . Khi đó ta sẽ lật ngược mỏ đốt lại.

Chú ý: khi khuôn dưới


nâng lên thì ta lật mỏ đốt
lại để tăng nhiệt độ khuôn
Bunner sấy
trên. Sau khi tăng lên rồi
thì quay trả về vị trí ban Xoay lại
đầu, chỉ cần sấy thêm lên trên
hoặc
một ít là đạt được điều xuống
kiện. dưới
Q: Chú ý stock trung gian ・・・・?。

A: Tính giữ nhiệt rất quan trọng!Bảo dưỡng thật cẩn thận!

Trong sứ có lỗi 「khuyết, vỡ」

Sp mới Dính vật bị oxi hoá

Phía trên không thể đông


Xứ cứng được!

Vật oxi hoá khó bám vào xứ mới. Nếu sứ bị sứt, mẻ thì những vật oxi hoá dễ bám vào
Như vậy sẽ dễ thay gioăng stock hơn hơn, Xỉ đó chảy vào trong stock và đọng lại bên trong
Khả năng giữ nhiệt cao hơn. đó hoặc đọng lại trong cửa rót.Mặt khác xỉ của cửa rót
bị mắc, tạo ra áp suất lạ, nó sẽ bám vào sp có nhiều
bavia, đó chính là nguyên nhân của lỗi hikesu khi cửa
rót bị đông cứng trước.

Sứ trong stock bị vỡ, cũ đi nhôm sẽ bám vào đó nhiều khiến độ giữ


nhiệt kém dần đi làm cho cửa rót đông cứng nhanh. (nếu cửa rót đông
cứng trước thì khả năng đông cứng phía trên kém đi sinh ra lỗi hikesu)
Nếu stock bị cũ, hỏng thì nên thay sớm, chú ý không để nhôm bám,
đọng nhiều trên stock. Nếu stock không bị đông cứng trước thì các
phần trên sẽ dễ đông cứng, khi đó sản phẩm sẽ đẹp hơn. Hãy sử dụng
stock một cách cẩn thận, giữ gìn.
Q: Từ “Đông cứng có hướng” nghĩa là gì ・・・・?。
A: Là vấn đề cơ bản của đúc. Nếu không làm được điều này thì sản phẩm
sẽ có lỗi hikesu.

So với lúc nhôm được nóng chảy ra thì khi đông cứng lại thể tích của nhôm nhỏ đi. Tất nhiên bộ
phận của chi tiết khi đông cứng lại thì thể tích của nhôm bên trong lòng của phần chi tiết đó cũng
nhỏ lại. Nếu cứ đông cứng lại như vậy sẽ dẫn đến hiện tượng hikesu do co ngót. Để mở đường cho
phần nhôm chưa đông cứng được tại vị trí đã co ngót đó thì cần thiết là phần đậu ngót và cửa rót
phải đông cứng sau cùng. Theo quy luật thì phần nhôm được điền vào chi tiết trước sẽ sảy ra quá
trình đông cứng trước, phần cửa rót sẽ đông cứng sau cùng- đó chính là “ đông cứng có hướng”.
Hay còn gọi là “hướng đông cứng”

Tác động của gia áp

Đây là máy
đúc LP!

Phần đông cứng sau cùng là cửa rót.


Q: Bộ phận “Core pin” có chức năng gì trong khuôn kim loại ・・・?。
A:Tuỳ thuộc vào các loại model mà chức năng của nó cũng khác nhau.

“Core pin” của khuôn trên

Vì hình dáng của buzi rất nhỏ


nên khi sấy đến phần Core
Hình Pin chúng ta cần chú ý vì rất
dáng dễ bị biến dạng. Nếu bị biến
của bệ
bắt buzi dạng sẽ gây ra lỗi “kajiri”,
“henkei”!
Core pin ở khuôn dưới

Dùng cho gia công Quy định vị trí lỗ Hình dạng chi tiết
lỗ thoát nước ở W/J hút gió của shell
Q: Khi sấy core pin có bị đỏ rực・・・・?。
A: Dùng bông cách nhiệt để bảo vệ core-pin khi sấy!

Chốt đỏ rực cần OK!


dùng bông để bảo
vệ

NG!
Chú ý! Không để core-pin tiếp xúc trực tiếp với lửa

Có các lỗi kajiri,


togatahagare, mất
cánh tản nhiệt, cháy
sensor, biến dạng

Nếu những chi tiết có cánh tản nhiệt Với sản phẩm 5PX B/C、5VN B/C
khi ta sấy để tiếp xúc trực tiếp với không để lửa tiếp xúc trực tiếp với cánh tản
lửa thì nhiệt độ sẽ rất cap dễ gây ra nhiệt, center core, ống nước làm mát. Sẽ làm
lỗi kajiri, Fintorare- bị đứt cánh, biến hỏng đường ống và sensor
dạng .
Q: “Sấy cup” là gì・・・?。(Tham khảo No.043)

A: Tại shot đầu tiên khi nhôm lỏng dâng lên cup gate thì nhiệt độ cup nâng lên.

800.00℃
1.000 V 800.00℃
1.000 V 800.00℃
1.000 V
C02
C03
C04
C05
C06
C07
C08
C09
C10
C11
C12
C13
C14
C15
C17
C18
C19
C20
C21
C22
C23
C24
C25
C26
C27
C28
C29
C30
C31
C33
C34
C35
C36
C37
C38
C39
C40
C41
C42
C43
C44
C46
C47
C48
C49
C50
C51
C52
C53
C54
C55
C56
C57
C58
C59
C60 C02
C03
C04
C05
C06
C07
C08
C09
C10
C11
C12
C13
C14
C15
C17
C18
C19
C20
C21
C22
C23
C24
C25
C26
C27
C28
C29
C30
C31
C33
C34
C35
C36
C37
C38
C39
C40
C41
C42
C43
C44
C46
C47
C48
C49
C50
C51
C52
C53
C54
C55
C56
C57
C58
C59
C60 C02
C03
C04
C05
C06
C07
C08
C09
C10
C11
C12
C13
C14
C15
C17
C18
C19
C20
C21
C22
C23
C24
C25
C26
C27
C28
C29
C30
C31
C33
C34
C35
C36
C37
C38
C39
C40
C41
C42
C43
C44
C46
C47
C48
C49
C50
C51
C52
C53
C54
C55
C56
C57
C58
C59
C60

湯温 湯温

湯口CR1
湯口CR2
下型R8
下型R9 湯口CR3
湯口CR4
下型R7 下型R12
下型R6
下型R5 下型R11下型L6
下型R4 下型L5 下型L7
下型R2 下型R5
下型R2
下型R3 下型R4
下型L4 下型L8
下型L2下型R10
下型R1 下型R3
下型R2
下型L3
下型R1 下型R1 下型L9
下型L1

10 phút trước khi bắt đầu đúc ta bấm nút C03 C03
kết thúc việc cấp nhôm,APC trương trình
A1 tác động trong 210s C03

C03 C03 C03


0.00
0.000℃
V 0.00
0.000℃
V 0.00
0.000℃
V

Ấn nút sấy cup trong tủ điều khiển ở chế độ tự động


Sấy cup Shot đầu tiên
Nhằm ngăn chặn việc giảm nhiệt độ của Cup sau shot Ngăn chặn hiện tượng sản phẩm dính vào
đầu tiên. khuôn khi bắt đầu đúc mà nhiệt độ khuôn và
nhiệt độ nhôm giảm xuống. Nếu nhiệt độ ổn
định thì chất lượng sản phẩm sẽ tốt hơn
Q : 「CAT」là gì ・・・・?。
A: Thiết bị quản lý tự động quản lý “thời gian gia áp”, “thời gian đông cứng”

「CAT」
Viết tắt là「Casting – Auto - Timer」.

加圧時間計算

Thời gian gia áp được quy


định bởi nhiệt độ khuôn
180 dưới và nhiệt độ nhôm
170 Thời gian đông cứng được
160 quy định bởi nhiệt độ
150
140
khuôn dưới.
時間 130 Ngoài ra còn có một số kỹ
120
năng khác nữa.
110 470
100
450
Đây là Yamaha Original
90
80 430
695 型温度
705 410
715
725
735 390
湯温度 745
Q: Runner sensor là gì?
A: Là loại thước đo nhiệt độ của sản phẩm tại vị trí Runner sensor nối với cửa rót

Nhiệt độ của Runner sensor đưa ra


「Chỉ thịt cắt gia áp」
「Chỉ thị kết thúc đông cứng」

Đóng góp vào việc rút ngắn cycle time.


Nhưng nếu chế độ nước làm mát không đúng
sẽ dẫn đến nhiệt độ khuôn tắng lên rất cao.

Sensor nhiệt độ được 800.00℃


1.000 V
C02
C03
C39
C41
800.00℃
1.000 V
C02
C03
C39
C41
800.00℃
1.000 V
C02
C03
C39
C41

lắp ở đây. 湯温 湯温

Nhờ việc đo được


nhiệt độ của Runner 下型R7
mà chúng ta có thể Nhiệt độ tác
下型R9

biết được thời gian động của 加圧切り温度


đông cứng của sp Runner 凝固完了温度

C03 C03 C03


加圧曲線
C03 C03
0.00
0.000℃
V 0.00
0.000℃
V 0.00
0.000℃
V
Q: “Bù áp suất” sau một shot trong cơ chế gia áp là gì?
A: Sau mỗi shot thì lượng nhôm trong lò giảm đi. Cơ chế là phải bù thêm lượng áp suất gia áp
cho phần giảm đi đó

Cứ đúc được 1 shot thì


lượng nhôm của shot đó Xem lại bảng điều
sẽ giảm đi ở shot tiếp kiện đúc, nhập lại
theo. Khoảng cách từ bề
mặt nhôm đến khuôn sẽ cho đúng
xa hơn. Nếu là Model OG-500 thì một lần cấp nhôm sẽ
Vì vậy cơ chế là sẽ bù đúc được 29 shot, Nên cứ sau một shot thì lượng
thêm một lượng áp suất áp suất bù được tính là 74÷29=「2.55」.
tại shot tiếp theo cho
phần hụt đó
D-4 Đèn 3,4 là thể
Thời hiện lượng bù
Áp suất
gian
(g/㎝2) áp suất cho 1
(S) shot
6 58 Đèn sáng
7 70
22 93 Bảng tính giá trị
26 104 áp suất sau mỗi
shot Kiểu YAMAHA-APC
61 210
là điền nguyên giá trị
480 210
vào
500 0
Q: Áp suất trong lò được diễn ra như thế nào?

A: Khí trong nhà máy được điều khiển bằng các van support.

Van
Cơ chế gia áp sơ
Van thứ cấp Bộ tích áp cấp
Đường
ống chính Điều chỉnh
Fin của áp
khí suất nguồn

Van support
Cộng áp suất
Sensor áp
suất trong lò
Van
thải khí
Chọn trương trình

サーボアンプ
Bộ điều khiển gia áp
Q: Không hiểu vị trí và tên gọi của các bộ phận trên khuôn・・・。
A: Dưới đây là một số tên gọi tiêu biểu.

Runner Yuguchi- cửa


Habaki (phần lắp shell)
rót

Kakokijyun-mặt
Dapo-chốt chuẩn gia công.
định vị
Gasunukipin-chốt
Buraguza-bệ thoát khí
bắt buzi
Sokuteikijyun-tiêu chuẩn
Mikiri-đường đo
phân khuôn

Dome
Inukipin-core
Umeko
pin

Habaki (phần lắp shell)

Tất cả được gọi là “shitagataireko”


Q: Áp suất dầu được hình thành như thế nào?
A: Dưới gầm máy có máy bơm sinh ra áp suất dầu.

Chỉ thị mức


dầu trong
tank
Fin của tank áp suất dầu
Tháo nắp ra và kéo lên trên

Hiển thị trạng


thái của Fin,
phải vệ sinh
định kỳ!
Tank dầu được lắp ở phía dưới sàn có thể tích là 500L.
Bơm cao áp(10MPa)
Bơm hạ áp(6MPa)
Dầu sử dụng là dầu thuỷ lực.
Q: Chức năng của 2 bơm dầu là gì ?

A: Phân bổ theo thể tích dầu và áp suất dầu.

Bơm hạ áp đẩy Bơm cao áp dùng


dầu khi thể tích để bơm dầu khi ở
lớn. áp suất cao (dầu ít).

Máy
Ống hút Ống hút

Bơm hạ áp Bơm cao áp


Q: Cơ chế tiến, lùi của core- cylinder ?
A: Van điện từ cắt áp suất dầu được sinh ra từ bơm và tác động.

Tiến là 6MPa
Lùi là 10MPa Core-thao tác- phía đối diện thao tác Side core
Áp suất tiến của
xilanh là 6MPa

【Van giảm áp】


Điều chỉnh tốc Điều chỉnh tốc độ
độ tiến của hồi của xilanh
xilanh 【Van điều chỉnh
lưu lượng】
【Van chuyển hướng】
Chỉ thị lùi
của xilanh Chỉ thị tiến
(điện) của xilanh Van ngắt core- xilanh phía trên máy
(điện)
Q: Thân lò được nâng lên, hạ xuống như thế nào?
A: Phía dưới thân lò có 3 thanh Jackey.

Ren
Trục-có ren
Dây tời

Xoay tròn

Trục Jackey xoay Trục chính đẩy lên


bằng áp lực của dầu và đẩy xuống Bánh giăng

Có 3 thanh Jackey 5 tấn.


Khi áp lực dầu đạt đến 4.5MPa thì dừng lại
(Nút nén áp suất dầu tác động)
Q: Nguyên nhân dẫn đến đường ống làm mát bị tắc?
A: Có băng tan trong ống cupla

Băng tan có trong cupla

Chú ý!

Khi tháo ra rác Bám ở trong đường ống, trong khuôn


dính ở đầu ren Rác sau khi tháo đường ống thành dạng cặn, cần được bảo dưỡng
định kỳ
Q: Gioăng được sử dụng trong stock là gioăng như thế nào?

A: Được dùng cho loại Model nào. Chú ý không để dò khí ra bên ngoài.


Thay hàng ngày, thay
Stock trung ①Gioăng lưới sắt khi thay khuôn
gian là loại trong stock

MC-A ②Gioăng phía trên tấm
Joint Stock trung gian thay khi
Stock sứ loại ③Giấy saphi ③ thay khuôn
SN-A Cần thay khi nâng stock lên
Khi rót nhôm nhìn xuống
Ống bảo ④Balteck gasket ④ phía dưới stock thì thấy
vệ sứ gioăng nhô ra ngoài khỏi
Tấm Joint Φ28x500LF ⑤Gioăng dưới tấm stock, khi ấy cần phải thay.
(Lắp vào Joint ⑤
mặt bích) Cần thay khi nâng
Stock hode stock lên

⑥ Cần thay khi thay ống


⑥Gioăng bảo vệ bảo vệ
Nắp lò
⑦Gioăng hode ⑦ Khi nâng stock hode lên
stock nếu không thay sẽ sảy ra
lỗi hikesu trên cửa rót. Khi
có tác điộng của nhiệt và
Khi gioăng hết tính đàn hồi hoặc
của áp suất thì 6 tháng
Chú ý: có rất nhiều gioăng! bị đứt thì gioăng hết tác dụng
thay 1 lần.
dẫn đến hiện tượng dò áp
Q: Bảo dưỡng van support ?
A: Cứ 6 tháng cần tháo ra để căn chỉnh lại 1 lần

<Tháo>→<Ktra, điều chỉnh>→<Lắp lại> Đây là các điểm chú ý khi kiểm tra!

Lõi thép động

Tháo conecter
Ktra phần lõi thép ở
ra, sau đó tháo Kt trục có bị bất thường không. (cả trên và
bên trong
lõi ra dưới có 2 vị trí là trục và thân). Nếu bị xước
thì thay van của thân, nếu không bất thường
<Chú ý khi lắp> thì vệ sinh hoặc cho sơn lại
KHi dùng tay để vận hành thử chú ý
không để hỏng gioăng
Chú ý bị xước tại các ncạnh của trục
Phần chính

Khi chỉnh cần chú ý


để 4 bulông cùng Vặn đều 4 bulông Ktra phần spurru bên trong

chiều cao
Q: Điều cần chú ý đối với stock là gì?
A: Dò áp dẫn đến lỗi hikesu

Stock trung gian Cách sử dụng stock


LỖ lắp bulông móc cẩu
Các vần đề chú ý đối với chi
Tấm Joint Dò áp là lỗi
tiết CS2 H/TT
Hikesu!
Stock sứ

1.Nếu nhôm lọt vào giữa khe hở của stock và


tấm Joint thì sẽ không hoạt động được dẫn đến
dò áp và lỗi hikesu
2.Nếu nhôm lọt và khe hở giữa tấm Joint và stock
hode thì sẽ không hoạt động được dẫn đến hiện
tượng dò áp và sảy ra lỗi hikesu Bên cạnh lỗ bắt bulông móc cẩu
nếu không cắt sạch đi sẽ không
lắp được stockhode

Cần ktra và vệ sinh phần slip.


Vì ở chính giữa có 2 thanh stock
Nếu stock không di chuyển thì nên khi lắp lên stockhode dẽ bị
không có hiện tượng dò áp tòi keo ra.

Stock hode
Q: Thay rutsubo trong lò giữ nhiệt。Tăng nhiệt độ bằng cách nào?

A: Quy định cách tăng nhiệt độ. Tầm quan trọng của nhiệt độ, thời gian rutsubo

【Chú ý khi lắp rutsubo】


①Giá trị cài đặt là 「200℃」.
Phía dưới đáy của rutsubo là các lớp cách nhiệt nên dễ
②Ấn nút heater và giữ nhiệt trong vòng 4 tỉếng sảy ra hiện tượng chênh nhiệt, đó là nguyên nhân dẫn
đến nứt. Các thành phần như Al, Si dễ bị oxi hoá nên sẽ
③Qua 4 tiếng giá trị cài đặt sẽ là 「750℃」. là nguyên nhân bị thủng lỗ.Thực tế là dưới đáy rutsubo
rất rộng nên cũng khó.Cần thiết thay gạch chịu nhiệt
④Lại tiếp tục giữ nhiệt trên 4 tiếng. phía dưới (thay gạch nhỏ hơn đáy càng tốt vì muội bám
ở thành rutsubo sẽ chảy xuống làm dính vàp gạch).

Khi lót tấm sắt bảo vệ cần chú ý không để chờm vào
bên trong. Khoảng thời gian để nhiệt độ tăng từ 400-
450℃ mà dài quá thì sẽ không tốt , dễ làm oxi hoá
Đồng hồ điều chất nhựa của rutsubo.
chỉnh nhiệt độ

Trên bề mặt hay có các muội cháy như mầu trà xanh cháy chảy xuống
giúp ngăn chặn hiện tượng oxi hoá bề mặt.
Khi tăng nhiệt độ ta cần chú ý đến “làm mất nước” và “hiện tượng hình
thành muội bên trên thành lò”.
Khi thực hiện thao tác tăng nhiệt độ cần chú ý làm theo bản tiêu chuẩn
thao tác.
Q: Các hạng mục cần chú ý khi thay lò giữ nhiệt?
A: Cần thiết phải làm thoát hết thành phần của nước ra.

Trong khi sấy nếu ta rút ống mềm ra thì sẽ làm thoát hơi nước
ra ngoài.

Nhờ có sự xử lý nhiệt bên


trong lò sấy nên ta có thể thay Sensor áp suất
vật liệu dự phòng bên trong đó trong lò

Ống thoát Ống hút khí gia áp


Van thải khí khí gia áp

Nếu không được sấy khô hoàn toàn thì ống sensor áp suất
trong lò bị ẩm, khi ấy nó sẽ báo không đúng. Bên trong chi
Cài nhiệt độ là 200℃. tiết cũng bị ảnh hưởng của khí, thành phần của nước gây ra
Sấy khoảng trên 4 tiếng. hiện thượng lỗi gasukekkan.
Q: Mục đích, phương pháp thao tác sấy cup là gì?

A:Kiểm tra chiều cao cấp nhôm, thời gian gia áp, áp suất.

Mục đích
Đẩy nhôm lên đến miệng của cửa rót trong
trạng thái sấy khuôn kim loại. Để tăng nhiệt
độ khuôn và nhiệt độ cửa rót để.Thông
thường khi bắt đầu đúc nhiệt độ của khuôn
và nhiệt độ nhôm thấp nên việc sấy này giúp
ngăn chặn lỗi dính khuôn.Hơn nữa nếu điều
kiện đúc ổn định thì chất lượng sản phẩm
cũng đạt hơn.

Phương pháp sử dụng


Chiều cao rót nhôm cách 5~10㎝ 1、Bật On nguồn điện trong tủ thao tác.
tính từ mặt trên của rutsubo.(Rất 2、hạ thân lò xuống, kiểm tra vị trí mặt nhôm, set lại counter khi cấp nhôm về “0”.
quan trọng) 3、10 phút trước khi bắt đầu đúc thì tiến hành sấy cửa rót (cup). Khi ấy counter
sẽ đếm được thời gian khi tăng nhiệt độ nhôm
Chuyển counter cấp nhôm về 「0」. Giá trị cài đặt nhiệt độ nhôm sẽ tăng lên 10 độ. Ktra APC là 「A1」.
4、Sau khi nhiệt độ nhôm đạt giá trị cài đặt thì tháo mỏ đốt và bông chịu nhiệt ra.
Vị trí bề mặt nhôm cao → Nhôm 5、Sét lưới lọc và shell core vào , sau đó thổi sạch khí
điền lên đến cửa rót thì đông cứng 6. Đóng khuôn lại sau đó chuyển sang chế độ tự động để bắt đầu đúc.
lại. 7、Thời gian gia áp được cài đặt là 210 giây.
Vị trí bề mặt nhôm cao → Nhôm 8、Giá trị áp suất là 「090kg/㎝2」.
không điền lên đến cửa rót được. Kiểm tra dò nhôm và các âm thanh bất thường.
9、Sau 210 giây thì các điều kiện đúc tự động trở về chế độ bình thường và bắt
đầu gia áp shot tiếp theo.
Q: Cách quấn băng tan vào đầu ống nước làm mát?

A: Băng tan phải được quấn vừa khít, không để thò vào bên trong đường ống.

<POINT>
Đầu tiên khi quấn ta quấn 2 vòng bớt lài 2 khấc ngoài cùng

Không quấn vào 1.5 đến 2 bước ren trong cùng.


Thông thường băng tan được sử dụng để quấn vào
Khi quấn băng tan vào các vị trí đầu ren của các cút các vị trí hay phải tháo ra, lắp vào.
nối, cần chú ý không để đầu băng thò ra ngoài.

Khi quấn ta dùng tay vừa quấn vừa miết xuống các
lớp ren để băng có thể bám chặt hơn.
Q: Sensor báo nhiệt độ chịu nhiệt K có những loại gì ?
A: Hình dạng, độ lớn của đầu sensor trả lời cho chúng ta câu hỏi đó.

Chủng loại
được quy định
bằng hình dạng
của đầu sensor. Loại không tiếp xúc Loại tiếp xúc Loại nằm chìa ra khỏi khuôn
Dùng trong nhà xưởng, khuôn. Dùng trong nhà xưởng. Khuôn. Dùng trong nhà xưởng, khuôn.
Dùng thông thường. Runner sensor Không sử dụng.

Tốc độ hiển thị kết quả

Chủng loại được


quy định bằng
độ lớn của sợi Φ3.2 Φ4.8 Φ6.0
Khuôn kim loại Sử dụng trong lò nhiệt luyện. Hoặc một số môi trường khác
Sử dụng phổ thông

Tốc độ hiển thị kết quả


Tài liệu đào tạo đúc LP 041 Đ.tượng Sp đúc LP Loại Kiến thức đúc

Q: Sensor nhiệt độ có vai trò gì trpng đúc LP?


A: Là thông báo về nhiệt độ cần thiết, quan trọng để tạo ra sản phẩm đạt.

① Dựa vào trương trình CAT, các thông tin về nhiệt độ mà ② “Cơ chế làm mát” được tiến hành bằng nhiệt độ
giá trị về “thời gian gia áp” được tính toán một cách tự động khuôn.

加圧時間計算
Kết quả thời gian gia áp

180
170
160
150
140
時間 130
120
110 470
100
450
90
80 430
型温度
Nđ khuôn
695
705 410
715
725 390
735
湯温度 745
Nhiệt độ AL

Thời gia gia áp được tính bằng “nhiệt độ khuôn dưới”


và “nhiệt độ nhôm”
Thời gian đông cứng được tính bằng “nhiệt độ khuôn
dưới”
Q: Nếu tháo sonsor nhiệt độ ra thì sẽ thế nào?

A: Khi ấy sẽ không tính được “thời gian gia áp đúng”


Đầu của sensor có tiếp xúc với khuôn hay không?

Nếu tháo sensor ra thì nhiệt độ được báo sẽ giảm xuống. Tốc độ trả lời sẽ chậm đi.
★Thời gian gia áp không đúng
Nếu nhiệt độ khuôn do sensor báo thấp Dựa vào trương trình CAT, tình hình nhiệt độ mà
hơn nhiệt độ thực tế thì thời gian gia áp sẽ “thời gian gia áp được tính tự động”
ngắn lại
Kết quả A 150 giây 加圧時間計算

Kết quả B 135 giây


180
Hình phía phải. 170
「A」 là nhiệt độ khuôn đúng (440℃). 160
Thời gian gia áp được tính là 「150s」. 150
140
時間 130
「B」 là khi tháo sensor ra, nhiệt độ xuống thấp(420℃). 120
Thời gian gia áp được tính là 「135s」. 110 470
100
90
450 A
Nếu trong khoảng thời gian là 「150s」 mà không gia áp 80 430
型温度
thì sản phẩm sẽ bị lỗi. 695
705 410
715
725
735 390 B
湯温度 745
Nếu là 2 khuôn thì giá trị được sd là bình quân của 2 phía L, R.
Tài liệu đúc LP 043 Đ.tượng Sp đúc LP Loại Kiến thức đúc

Q: Nếu tháo sensor nhiệt độ ra thì sẽ thế nào?

A:Cơ chế nước làm mát sẽ không được thể hiện đúng.
★Nước làm mát không tác động. ★Nếu thời gian nước làm mát bị kéo dài
Nếu nhiệt độ khuôn được báo thấp hơn nhiệt độ thực tế, thì nhiệt Khi tháo sensor thì tốc độ báo của sensor sẽ chậm, khi đó
độ cài đặt của nước làm mát không đạt và nước không chảy. sensor sẽ không báo được chính xác nhiệt độ khuôn vì vậy
thời gian làm mát sẽ bị kéo dài.
センサー抜け 比較
Tháo sensor
Nếu tháo sensor ①320

ra thì sẽ không 310 Cài tác động


của nước làm
kiểm soát được 300

mát là trên
hiệu quả của
290

上 280 300C
nuớc làm mát. 型

度 270

260
Sensor đúng
Giá trị nước làm mát vượt 250

quá giá trị cài đặt trên 240

230
đồng hồ hiển thị 1 101 201 301
経過時間
401 501
Nhiệt độ khuôn thay đổi
601

② 流量は同じ 10L/min以上
センサー抜け 流量比較

12.0

Nếu thời gian 10.0

của nước làm Sensor đúng Tháo sensor


8.0
mát bị dài ra 金

nghĩa là nước

6.0


làm mát chảy 4.0

quá nhiều 2.0

0.0
1 101 201 301
経過時間
401
Thời
501
gian601tác động nước làm mát
Q: Ống nối với sensor nhiệt độ cắm vào khuôn là gì? (đang test)

A: Lắp lò so vào trong đường ống lắp với sensor, sau đó ấn sensor vào trong khuôn.

Điểm cần chú ý cải tiến đối với sensor lắp vào khuôn.
Trên sensor được lắp với đầu cầu trì, sau đó nó có tác động qua lò so.

Lò so bị ấn, nó được đưa vào phần rỗng bên trong khuôn.(tiếp xúc với khuôn)

Dùng dụng cụ chuyên dụng để lắp vào.


Q: Ảnh hưởng của sự cố đứt dây heater trong lò sấy.

A: Tốc độ tăng nhiệt độ trở lại sau khi nhiệt độ bị giảm đi vì cấp nhôm sẽ bị chậm lại.

Phân tích kết quả từ Log data


LỖi
Việc tăng nhiệt độ hikesu
Phân tích độ biến động nhiệt độ Al trong
thời gian gia áp sau khi cấp AL là rất
chậm.

Nhiệt độ AL cài đặt

Nếu nhiệt độ Al khi đúc


ổn định thì chất lượng
sản phẩm cũng ổn
định

Phát sinh hiện tượng đứt dây heater trong lò sấy


Q: Điểm cần chú ý khi sấy khuôn?
A: Từ shot đầu tiên để sp là sp đạt chất lượng tốt phải đảm bảo được sự phân bố nhiệt độ đều
trong suốt quá trình đúc

Hình ảnh tượng trưng khi sấy ( Nếu hình ảnh cứ tăng nên không có nghĩa là OK)
Phương pháp sấy

Điều chỉnh chiều cao khuôn trên


Chất cách nhiệt core
Phân bố nhiệt độ trong khuôn trong suốt thời gian Chất cách
đúc. nhiệt ở phần
*Sự phân bố đó là ở sự đông cứng có hướng. giữa của
Nhiệt độ cao tập trung về hướng cửa rót. Càng xa
cửa rót nhiệt độ càng giảm.
khuôn
500.0℃
Thao tác sấy nhằm để phân bố
nhiệt độ đồng đều trong suốt thời
gian đúc liên tục. Ngay sau shot
đầu tiên chất lượng sản phẩm đạt
tốt.

0.0℃
Q: Điểm cần chú ý từ khi sấy khuôn đến khi bắt đầu đúc?

A: Nhìn vào bảng điều kiện để nhớ lại “nhiệt độ thích hợp nhất”!
Khi nhiệt độ đạt giá trị cài+80℃ thị bật ON nước làm mát (ngằn chặn vượt quá nhiệt độ q.đinh)
Điểm cần chú ý khi sấy
1000.00℃
600.00℃
1.0000V 1000.00℃
600.00℃
1.0000V
C01
C02
C03
C04
C05
C06
C07
C08 C01
C02
C03
C04
C05
C06
C07
C08

湯温
下型R1下型L1

鋳造条件表
鋳抜きL2
上型L1
上型R1
鋳抜きR2

Dựa vào nhiệt độ


để điều chỉnh mỏ
đốt 加圧曲線
加圧曲線
0.00
0.0000V
℃ 0.00
0.0000V

Nhiệt độ cửa rót Nhiệt độ giảm theo tốc độ


đông cứng có hướng từ core Mỏ đốt sấy Đúc liên tục
tăng lên
đến khuôn trên
Tắt mỏ đốt- ổn
Đảm bảo đúng điều kiện đúc. Nếu không nằm trong định nhiệt
phạm vi điều kiện đạt mà trương trình CAT đã cài đặt
thì không thể đúc được Thời điểm này rất quan trọng
Q: Nhiệt độ nhôm giảm do cấp nhôm.

A: Điều quan trọng khi cấp nhôm đó là sự liên lạc giữa bộ phận lò và bộ phận đúc

【立ち上げ初日 13:00】
連続出湯 LP1ライン 2ライン 1 lần 1 thùng toribe
750.0 có thể cấp nhôm
được cho 2 máy đúc.
LP1ライン LP2ライン
740.0
鋳造機待ち時間なし 鋳造機待ち時間あり 2-4配湯
待ち3分 Đặc biệt là khi cấp
730.0 プラッター着1
-7配湯
1-9配湯
đến máy số 2 nếu
720.0
không nhanh thì
nhiệt độ nhôm sẽ bị
710.0 2-8配湯
待ち3分
giảm xuống.

700.0 下部湯温
プラッター着
上部湯温
Thao tác chuẩn bị
690.0
上部湯温
cấp nhôm cũng ảnh
hưởng rất nhiều đến
680.0 chất lượng sp.
下部湯温
プラッター出
670.0 プラッター出 Hãy nhìn vào khả
năng, sự khéo léo
660.0 出湯 溶湯処理
của người thao tác
650.0
13:07:10
13:07:30
13:07:50
13:08:10
13:08:30
13:08:50
13:09:10
13:09:30
13:09:50
13:10:10
13:10:30
13:10:50
13:11:10
13:11:30
13:11:50
13:12:10
13:12:30
13:12:50
13:13:10
13:13:30
13:13:50
13:14:10
13:14:30
13:14:50
13:15:10
13:15:30
13:15:50
13:16:10
13:16:30
13:16:50
13:17:10
13:17:30
13:17:50
13:18:10
13:18:30
13:18:50
13:19:10
13:19:30
13:19:50
13:20:10
13:20:30
13:20:50
Q: Không có nước làm mát dẫn đến lỗi sp.

A: Có rất nhiều nguyên nhân

Tại phần core pin của sp 5VX H/C không có nước làm mát
1000.00℃
600.00℃
350.00℃
1.0000V 1000.00℃
600.00℃
350.00℃
1.0000V 1000.00℃
600.00℃
350.00℃
1.0000V 1000.00℃
600.00℃
350.00℃
1.0000V 1000.00℃
600.00℃
350.00℃
1.0000V
C01
C02
C03
C04
C05
C06
C07
C08 C01
C02
C03
C04
C05
C06
C07
C08 C01
C02
C03
C04
C05
C06
C07
C08 C01
C02
C03
C04
C05
C06
C07
C08 C01
C02
C03
C04
C05
C06
C07
C08

湯温 湯温下型L1 下型L1
湯温 湯温 湯温 湯温
下型R1 下型R1 鋳抜きR2
下型R1 下型L1 下型R1 下型L1 鋳抜きL2 下型R1
下型L1鋳抜きR2
鋳抜きL2 下型R1
鋳抜きL2
鋳抜きL2
鋳抜きR2 上型L1
鋳抜きR2
上型R1 上型R1上型L1 上型R1
上型R1 上型R1
上型L1 上型L1
上型L1

鋳抜きL2鋳抜きR2

加圧曲線 加圧曲線 加圧曲線

加圧曲線 加圧曲線 加圧曲線 加圧曲線


0.00
0.0000V
℃ 0.00
0.0000V
℃ 0.00
0.0000V
℃ 0.00
0.0000V
℃ 0.00
0.0000V

Có xỉ, cặn bám ở đường ống Có rác băng tan Có rác trong cupla Trong ireko có rác Van điện từ bị bẩn
Q: Đường dây bổ trợ khi đấu dây cho đồng hồ báo nhiệt độ là gi?

A: Đặc tính của sensor nhiệt độ khi báo nhiệt độ về đồng hồ.

Dây sensor Dây bổ trợ

Những loại sensor thông thường hay mua Dây sensor bổ trợ
Cùng chất liệu
K(CA)chịu nhiệt, điện Dây bổ trợ(KX) Nếu sensor và dụng cụ đo cách xa nhau thì sử dụng loại
クロメル
dây cùng công suất với sensor để nối.
+ + Hợp kim niken+crom

- アルメル - Hợp kim niken

Khác chất liệu


Dây(VX)
+ Hợp kim đồng
- Hợp kim đồng + niken
Tính cách
Cách điện Nhiệt độ tính uốn điện
Dung sai Giấy nilon 60℃ △ ○
クラス1 クラス2 Giấy nilon
90℃ △ ○
chịu nhiệt
KX 1.5℃ 2.5℃ Chú ý khi sử
テフロン 200℃ △ ○ dụng
VX 2.5℃
ガラス繊維 200℃ × ×
Q: Thay gioăng của xilanh đẩy áp lực dầu cho core?

A: Chú ý chủng loại gioăng, vị trí đấu nối, hướng đấu.

Có 2 loại

Sd cho Core thao tác, core Vòng bi và đệm


đ.diện phía thao tác Dust sheet O Ring

Sd cho core 3,4

Gioăng piston

Chú ý hướng lắp gioăng!

Tắc dầu
Ngăn chặn dị vật lọt vào O ring
trong xilanh
từ trong xilanh nodo
Tài liệu đào tạo đúc LP 055 Đ.tượng Sp đúc LP Loại Bảo dưỡng tự chủ

Q: Loại giăng thường được sử dụng trong xilanh và trong bơm?

A: Phải hiểu hết đặc tính của nó thì mới có thể bảo dưỡng đúng được. Có rất nhiều loại tên khác
nhau.

Phớt bụi Gioăng U O Ring Phớt dầu

Kiểu P (loại to)


Kiểu SDR Kiểu TC,SC
Kiểu UPH(loại to) Back up ring

Kiểu DKI (lắp với các vật sắt) Kiểu SKY (loại nhỏ)
Kiểu endo
O Ring - loại P
Chú ý không để Không sử dụng cho - Loại G
Không dùng cho
dính bụi, rác, dị phần trụ của xilanh - Loại S phần trục của
vật bám vào phần và phần pitton. Dấu mầu xanh xilanh dầu.
trục của xilanh. Hướng lắp dễ nhầm Loại mầu xanh lục Tra dầu, mỡ vào
nên cần chú ý. Vòng đệm phần trục quay(VD
Có loại dùng cho エンドレス タイプ phần Jackey, vòng
バイアスカット タイプ
xilanh khí. bi)
Q:Điểm cần chú ý khi thay ống bảo vệ sứ của sensor báo nhiệt độ nhôm.?
A: Nếu không lắp đúng sẽ dẫn đến dò áp hoặc không đo được nhiệt độ chính xác
VÒng cố định chia làm 2 nửa
④ Trật tự
① Đưa vào mặt bích từ phía trên
đường ống bảo vệ sứ (từ phía
dưới không lọt)
②Lắp ống bảo vệ nhô lên trên
sensor
mặt bích sau đó lắp vòng đệm
vào.
Có gờ
③Hạ ống bảo vệ xuống và lắp
ĐI qua hướng này vào mặt bích(nếu ống bảo vệ và
Sensor, thân sắt mặt bích không cùng mã số thì
①②③
không lắp được).
④Chỉnh với lắp trên và bắt bằng
Cầu trì
Phần bảo vệ 4 cái bulông nhỏ( dùng dụng cụ
sứ(dễ vỡ)
Gioăng
Cố định sensor A cố định sensor với lắp trên)
chuyên ⑤Đưa gioăng vào thân lò.
dụng ⑥Chỉnh ống bảo vệ và mặt bích
khớp với lỗ ren của thân lò.
⑦Bắt 4 cái bulông
Bộ nối với sensor
⑧Đưa dây senser qua lỗ B, C
(Dùng cho loại chú ý không để cong sensor, sau
sensor Φ3.2 đó lắp vào ống bảo vệ.
⑩Vặn chặt C
⑪Đấu với conecter, kt nhiệt độ
hiển thị.
Sensor phải trạm xuống đáy
⑤⑥⑦⑧⑨⑩⑪
Q:Nhiệt độ nhôm nằm ngoài điều kiện. Nhiệt độ lò giữ nhiệt không đúng. Điều chỉnh bằng cách nào?
A:Sau khi cấp Al xong có bất thường không?Sensor có hỏng không? Ống bảo vệ có gẫy không?・・・・

Điều tra ②Sensor bị hỏng

Sensor hỏng Không thể hiện nhiệt độ Al, nhiệt


Sensor nhiệt độ nhôm độ không tăng
Dây sensor bị đứt nhiệt độ không tăng được

Lắp sai sensor. Nếu tháo sensor nhiệt độ


khuôn ra thì nhiệt độ nhôm không được đo đúng
(Dễ có lỗi hikesu)

Gẫy ống bảo vệ:nhiệt độ được báo là


thấp nên heater sẽ dần dần răng nhiệt.
Điều chỉnh ①khi cấp nhôm (Nếu nhiệt độ thực tế tăng hơn đèn báo
thì phát sinh lỗi hikesu ở cửa rót)
Nhiệt độ giảm: Nếu sau khi cấp Nếu ống bảo vệ bị dính nhôm thì sẽ
nhôm nhiệt độ giảm xuống sẽ làm hỏng đến tận sensor
lệch điều kiện.
Nhiệt độ giảm: sau khi cấp nhôm
nếu nhiệt độ giảm xuống thì lệch Tháo sensor ra
điều kiện.
Nhiệt độ cấp nhôm và chuẩn bị cấp Thay sensor và thay ống bảo vệ mới.
nhôm: chuẩn bị thật nhanh để cấp Sensor chạm vào Nếu ống bảo vệ bị rơi xuống rutsubo thì
nhôm. đầu của ống bảo vệ lấy ra ngoài
Q:Điểm cần chú ý khi thực hiện đúc những shot đầu tiên
A: Dựa vào bản điều kiện để check nhiệt độ khuôn, nhiệt độ nhôm, trương trình CAT.

① Kiểm tra nhiệt độ khuôn. Nhiệt độ khuôn Nhiệt độ nước làm mát Nước làm mát
Khuôn dưới(chính) không có sự cân đối giữa R1、L1(Cài tự động)
Bật ON nhiệt độ cài
Center core(phụ) không có sự cân đối giữa R2、L2の (Cài tự động) (Giá trị lúc sấy+80℃-ON)
Khuôn trên(chính) không cân đối giữa R1、L1(Cài Auto.Man) Bật ON nhiệt độ cài đặt
(Chậm từ CAT)
Core pin(bore)(phụ) không cân đối giữa R2、L2(Cài tự động) (Khi sấy không có nước
làm mát)
②Kiểm tra nhiệt độ nhôm ③Mã CAT ④Nút nước làm mát ⑤Tốc độ điền Al APC ⑥ Giá trị bổ xung áp suất(số shot)

OG-500

⑦Đóng, mở lifter
OG-500 YAMAHA
⑧Check shell ⑨Búa lắp lưới ⑩Check lưới

Chú ý hay quên

Để Man để check Y-1、Y-2


Q: Phương pháp chuẩn bị đúc khi nhiệt độ khuôn giảm?(phục hồi sau khi dừng một thời gian ngắn)

A: Mục tiêu là trong vòng 5 phút.Nhiệt độ cửa rót,nhiệt độ stock trung gian giảm xuống!

Dùng mỏ đốt tăng nhiệt độ lên


Check nhiệt độ khuôn dưới để điều chỉnh Kỹ năng lâu năm
Khuôn dưới R、L(center core) bunner.
+ 20~30℃ so với nhiệt độ khuôn dưới.
Tháo bunner ra, trong vòng khoảng 5 phút
Khuôn trên R1、L1 thì tiến hành đúc
Core pin R2、L2
(bore) Ở khuôn trên có 2 sợi dây nước làm
mát nên khi sấy nhiệt độ cao sẽ
không tốt. Nên ta lật ngược mỏ đốt
lại(phía có nhiều đầu đốt)để tăng
nhiệt độ kh.trên, nhiệt độ bore.

Thay lưới lọc cửa rót (Vì nếu bị lọt nhôm sẽ dễ bị lỗi chi tiết)

Nếu có lỗi khi sấy sẽ khiến nhiệt độ giảm xuống. Cần đặt
bông giữ nhiệt cẩn thận và tiến hành sấy

Trường hợp model có bore, thì không phải


sấy như hình trên mà ta lật ngược chiều mỏ
đốt lại. Như vậy sẽ sấy được nhanh hơn.
Q: Phương pháp kiểm tra dây heater bị đứt

A: Để nhận ra được sự cố này dựa vào “nút bấm kiểm tra heater” và “đồng hồ đo dòng điện”

Hiện tại có bộ quan sát tự


động về sự cố đứt dây

Đồng hồ đo dòng của


heater
Sailister unit bộ kt đứt dây

Nút kiểm
tra heater Heater tăng nhiệt độ 200V, 3 pha (R,S,T).

Nhiệt độ
nhôm không
tăng a?

Công tắc chuyển pha để đo Dây heater đứt Sửa sự cố đứt dây
dòng của 3 pha R、S、T của (bp bảo dưỡng)
heater
Phương pháp kiểm tra

Vừa ấn nút kiểm tra heater vừa lần lượt đổi pha
R,S,T.Lúc này nếu dòng của các pha đó giồngs
nhau là đúng.
Nếu đứt dây thì kim thể hiện dòng điện không
chay.
Q: Thao tác xử lý nhôm lỏng là thao tác gì?

A: Được thực hiện ở bộ phận lò, bộ phận đúc

「Xử lý nhôm lỏng ở bộ phận Lò」 「Xử lý nhôm lỏng ở bộ phận đúc」
Công đoạn Nội dung xác nhận Xử lý Tính chất Xưởng sd
KT trọng lượng, vạch mầu Khử chất Nhờ việc khử chất oxi hoá nên làm ổn
Nhập nguyên liệu SS thành phần Xưởng đúc OE
oxi hoá định độ bền cơ học
Lò Nhiệt độ nhôm Bổ xung chất Na vào lò sấy.Nâng Đúc OE
Cải thiện
TP bột fluxing chất lượng cao độ bền kéo của sản phẩm. Đúc GDA
Xử lý khử khí
Sấy toribe Điều chỉnh Bổ xung Mg vào lò sấy. Nâng cao độ Đúc OE
Tháo nhôm bền kéo và tính chịu ăn mòn. Đúc GDA
Nhiệt độ nhôm thành phần
Đúc OT
Xử lý Fluxing TP bột fluxing Duy trì chất Bổ xung Na vào trong lò sấy. Có Đúc OE
Điều chỉnh tp lượng tốt tác dụng nâng cao độ bền kéo
Bổ xung Mg Đúc GDA

Xử lý nâng CL Bổ xung S91 Caỉ thện Bổ xung Sr vào lò sấy. Có tác dụng
nâng cao độ bền kéo và tính chất cơ Đúc OT
chất lượng
Xử lý GBF Thời gian khuấy học.
Xử lý GBF Khuấy nhằm mục đích đẩy khí H2 Đúc GDA
có trong nhôm ra ngoài. đúc OT
「Xử lý nhôm lỏng trong bộ phận đúc
Q: Mặt chuẩn gia công là gì?
A: Đó chính là bề mặt chuẩn để xưởng gia công dựng sản phẩm lên để gia công.

Sau khi sản phẩm được xuất kho từ nhà máy 3, chi tiêt
được đưa đến xưởng gia công để gia công.

Dựng chi tiết lên để gia công


Hướng Z ・・・・・・ Để đưa ra mặt chuẩn gia công thì ta
cần có 3 vị trí.
Hướng X、Y ・・・・ Để chống xoay mỗi loại model khác
nhau có số mặt chuẩn gia công lại khác nhau.

Kiểm tra dò áp
Là phương pháp bịt kín các lỗ chốt lại sau đó đưa áp suất
khí vào để kiểm tra xem từ các vị trí trên chi tiết như mặt
chuẩn gia công có bị dò áp suất hay không.
Nếu tại bề mặt gia công có các lỗi togatahagare sẽ dẫn đến
hiện tượng dò khí tại mặt chuẩn gia công do hiện tượng
mấp mô. Chúng ta cần thiết phải chú ý đến mặt chuẩn gia
công.
Q: Có những loại lỗi gì trên chi tiết đúc?(nêu ví dụ)

A: Hãy nói trạng thái lỗi, tên gọi và nguyên nhân của lỗi.
Yumawari, yuiri Atsumore
Là hiện tượng nhiệt độ Al, Khi đẩy áp suất của các vật như nước, dầu
khuôn thấp, phận chi tiết mỏng khí.. Vào trong chi tiết phát hiện thấy hiện
nên nhôm không điền đầy hết tượng dò áp suất. Nguyên nhân là do lỗi
được vào các vị trí đó hikesu, ware, gyakubari.
Yuzakai Kajiri
Hiện tượng: nhôm điền vào chi Là tại chính bề mặt tiếp xúc của chi tiết với
tiết theo hai hướng, nhôm giữa hai bề mặt khuôn không phẳng có thể do Al
hướng này tan chảy không đều dình trong khuôn dẫn đên hiện tượng dấu
nên tạo ra hiện tượng phân lớp vết trên bề mặt sp
giữa 2 lớp nhôm
Gyakubari
Kirai Là hiên tượng Al còn đọng lại trên khe hở
Là hiện tượng thoát khí, sơn giữa các khuôn. Khi ấy nhôm mới điền vào
khuôn, tốc độ điền nhôm nên da trong và dẫn đến hiện tượng lõm vào trên sản
của chi tiết có hiện tượng mấp mô phẩm.
Amiiri Dakon, kake
để ngăn chặn các vật lạ không Là hiện tượng trên bề mặt sp xuất
lọt vào chi tiết nên sử dụng lưới hiện các dấu vết, trên chi tiết bị lõm
lọc nhưng do không lắp tốt nên vào.
lưới lọc rơi vào chi tiết.
Hikesu
Khi chất lỏng trong lòng khuôn chuyển Finmagari
từ thể lỏng sang thể rắn sẽ sảy ra hiện Là hiện tượng cánh tản nhiệt bị cong,
tượng co ngót, thể tích của chi tiết sẽ nhỏ nguyên nhân có thể do có vật gì đó
lại. Một số ít chi tiết sẽ có hiện tượng sần vao chạm vào.
sùi trên bề mặt.
Q: Có những loại lỗi đúc như thế nào?
A:
A: hãy nhớ lại trạng thái lỗi, tên và nguyên nhân của lỗi.

Katazure
Là hiện tượng tâm của các đường Nakagoore
phân khuôn bị lệch lên trên, dưới Là hiện tượng bị cắt trên bề mặt chi tiết.
hoặc trái, phải do vậy chi tiết bị lệch. Nguyên nhân là do shell core bị gẫy.

Sori Nakagôuki
Trong quá trình co ngót do Độ dầy của sp bị mỏng đi. Hiện tượng
nước làm mát hoặc giãn nở do nhiệt là do Al dính vào khuôn chính, kích
sẽ sảy ra hiện tượng biến dạng, co thước của shell sẽ bị nhỏ lại.
ngót không đều. Các lỗi khác của shell
Sunaochi Là những hiện tượng ngoài các ví dụ nêu trên.
Là do cát rơi ra từ trong shell, rơi vào Hadaare
khuôn và đọng lại trên bề mặt sp. Có Hiện tượng là do phần da của một phần chi
thể là do khi đóng khuôn, lắp shell.. tiết không đều như phần bên. Nguyên nhân có
shell bị vỡ thể là do trong khi đúc ta tiến hành sơn khuôn

Setsudanfuryo lại, lớp sơn đó bám ra phần bên cạnh.


Là di khi cắt sp ta không cố định Blow
chặt mà vẫn cắt nên dẫn đến hiện Là Blowhole.Là hiện tượng khí gas thoát ra
rừ trong shell và bị cuốn vào Al lỏng phát sinh
tượng lỗi này.
ra. Là hiện tượng dỗ do khí trên bề mặt sp
Nakagozure Ibutsu
Là các vị trí sai lệch về độ Là hiện tượng có vật lạ trong khuôn và lẫn trong vật
dầy. Nguyên nhân là do shell bị đúc
lệch khỏi vị trí dẫn đến chi tiết bị
sai khác về kích thước. Ngoài ra: là các lỗi khác các ví dụ trên.
Q: Cách nắn lưới lọc (Tham khảo bản No、009)

A: Giải thích bằng hình ảnh. Chú ý nhở cả chủng loại.


HÌnh dạng ban đầu Hình dạng đã nắn Trật tự ①
2 tay cầm lưới Khi đặt ngón tay để nắn cần chú không
Đặt ngón tay vào phần để phần tâm bị phồng lên, mắt lưới
phẳng nơi Al chạy qua không bị biến dạng.


Chủng loại lưới phẳng
Đầu tiên uốn cong 4 Dùng ngón tay vừa
65×65 góc vào trong giữ vừa nắn

(Cực nhỏ)
5SL、5VY H/C

(Nhỏ)
5SL、5VY H/C、CS2 Vừa xoay vừa uốn, Nắn sao cho tròn,
8EK、60E giữa các góc phải tròn vừa với cửa rót
(TIêu chuẩn) Dùng ngón tay đỡ phần
65W、6G8、67C phẳng ở giữa sao cho
không bị biến dạng.

80×80
Hoàn thành Nắn sao cho bề mặt phải tròn
(To ) Chú ý mắt lưới không biến dạng
63D、5EA H/C、
4NK H/C
Q: Việc vệ sinh stock là rất quan trọng

A: Tiến hành đúng thời gian quy định. Cần thiết phải thay gioăng mới

5VX H/C
Lỗi 「Yuguchi tsumari - tắc cửa rót」

Tắc do xỉ
Q: Mục đích của sơn khuôn là gì?

A: Có vai trò rất quan trọng. Trong khi đúc cần thiết phải sơn khuôn.

Chức năng Giải thích (Có sơn khuôn) Hình minh hoạ
(Không sơn khuôn)
Ngăn chặn hỏng khuôn, ảnh hưởng của Al
Có hợp
Bảo vệ chất của
Ảnh hưởng của Al・・・Lưới sẽ ảnh hưởng kim loại
đến Al, hình thành hợp chất Fe-Al và Al Al rơi
rơi xuống từ bề mặt của lưới sắt. lỏng lỏng xuổng

Giữ nhiệt Tốc độ truyền nhiệt của nhôm lỏng vào Yuma
sao cho khuôn chậm, do nhiệt độ Al thấp nên warifu
ngăn chặn sự đông đặc(đây là sự kết Al ryo
không đông Al lỏng
tinh có hướng). lỏng
cứng

Khí lọt vào trong khuôn trong quá trình Khí


điền Al sẽ thoát ra ngoài qua lớp màng Khí Al
Thông khí
sơn, ngăn chặn lỗi kirai. (bảo vệ lớp Al lỏng lỏng kirai
màng Al)

Chất sơn khuôn sẽ là màng trung gian để DÍnh


Tác dụng Sp khuôn
tách chi tiết ra khỏi khuôn, ngăn chặn lỗi Sp
tách khuôn
dính khuôn.
Khuôn dưới Khuôn dưới

Việc sơn bổ xung tại máy đúc là cần thiết để đảm bảo ổn định chất lượng. Có khả năng làm giảm tỷ lệ lỗi kirai, yumawarifuryo
Q: Điểm cần chú ý khi thực hiện thao tác sơn khuôn?

A: Đây là phương pháp do nhà sản xuất sơn giới thiệu.

Công đoạn Hạng mục chú ý

Sand
Làm sạch Al, sơn dính trên khuôn.
blast

Tăng nhiệt từ 180-220℃.Bề mặt khuôn đạt nhiệt độ là trên Nếu trên 230℃thì
Sấy
230℃ thì dùng bàn trải sắt để làm sạch. màng bị oxi hoá trên
bề mặt khuôn và bị
lẫn vào lớp sơn
Khi nhiệt độ khuôn đạt180-220℃ thì phun sơn. Nếu nhiệt độ khuôn dẫn đến hiện
Sơn khuôn giảm xuống dưới160℃ thì sấy. Khi độ dầy đạt 200±50μm tượng togatahagare.
khuôn thì lặp lại. Khi phun không được phun quá nhiều hoặc quá ít, cần
giữ khoảng cách là 20cm.

Sơn Lúc đầu sơn mỏng, khi nhiệt độ khuôn đạt 150-180℃ dùng
phần chổi sơn đè lên.
bảo vệ Nếu đạt gần 400℃
thì lớp sơn sẽ biến
Trường hợp mỏ đốt thể thẳng thì khi nhiệt độ khuôn đạt trên45 thành sứ. Nếu sấy
Sấy hoàn 0℃ ta tăng nhiệt trong vòng trên 5 phút(Tốt nhất là dùng lò sấy). không đủ sẽ làm ảnh
thành hưởng đến độ bền
của màng sơn.
Khi lắp cần chú ý màng sơn. Chú ý không quên chi tiết, không
Lắp ghép
quên bắt bulông, không quên lắp sensor…
Q: Shell đông cứng như thế nào?

A : Sự liên kết của chất zesin trong cát như thế nào?

「RCS」 là gì?
Cát được sử dụng để đúc shell là cát được bọc bằng hạt
zesin.
Gọi tắt loại cát đúc shell được bọc bằng hạt zesin là RCS.
Khi sấy cát RC, zesin nóng chảy và làm liên kết các hạt cát
lại với nhau.

Kết cấu của RCS Các


Cát Zesin phân tử
cát

Zesin

Công đoạn trộn cát với zesin.


Khi tăng nhiệt trên máy đúc zesin sẽ nóng chảy và bao bọc
lấy các hạt cát sau đó cứng lại và tạo ra hình dáng của lõi
shell
Q: Lỗi togatahagare sảy ra khi nào?

A: Điểm cần chú ý là “nhiệt độ sấy” khi sơn và “nhiệt độ nung” sau khi sơn.

Khi nhiệt độ vượt quá 230℃, phải lấy bàn trải và sanpla mài
sạch lớp sơn đã bị oxi hoá trên bề mặt
Thực tế hiện tượng “togatahagare” là trạng thái sơn bong khỏi
khuôn.

Thực hiện test


thử sơn khuôn 688 B/C J200 H/C

Tăng nhiệt độ sấy lên đến Nhiệt độ sấy tiêu chuẩn


350℃. là lên đế 220℃. Đây là lỗi do nung.
Sau khi bắt đầu sấy
Phát sinh hiện tượng Không có vấn đề gì thành phần của nước
hagare bốc hơi để lộ ra mầu
trắng trên khuôn.
Bề mặt sơn khuôn
Lớp sơn dầu tiên không không bị “biến thành
đọng lại trên bề mặt (Kết quả test đạt) sứ”.
5EL B/C
Q: Trật tự của thao tác sấy rutsubo?(Tham khảo bản No.011)
A: Thao tác tháo nhôm→nhấc rutsubo ra→lắp rutsubo mới vào.

① Chuẩn bị sẵn muôi múc và chậu đựng Al (các dụng cụ phải Móc cẩu
được sấy) Dùng mỏ đốt sấy
② Chuẩn bị sẵn palet để đựng nắp lò, và bulông móc cẩu. khô để tránh nổ
③Để rutsubo mới gần đó nước
Palet
④ Lùi thân máy về sau và tháo gioăng ra. Palet Rutsubo mới
⑤ Tháo rắc sensor nhiệt độ. Trước khi làm cần chuẩn bị các dụng cụ cần thiết
⑥ Tắt công tắc heater, công tắc điện nguồn .
⑦ Dùng cẩu nâng nắp lên, đưa ra ngoài. Lấy sạch xỉ bám ở stock và ống bảo vệ (lấy lúc còn nóng) Khi thao tác móc
cẩu và móc tai cẩu
stock Chú ý xỉ nhôm bắn ra ngoài
ống bảo vệ Chú ý khi lấy xỉ Chú ý không để hỏng ống bảo vệ. cần chú ý rơi, đứt .
⑧ Hạ nắp xuống palet, tháo cẩu ra và đẩy palet đi.
⑨ Lấy sạch xỉ bên trong rutsubo→ xử lý xỉ
Cạo sạch xỉ
⑩ Dùng muôi để múc xỉ ra →muôi đầu tiên phải đưa từ từ xuống bề mặt để tránh gây nổ nước. khi còn nóng
⑪ Sau khi đã múc hết Al ra, ta tháo tiếp lớp bông và lớp bảo vệ ra . Chuyển
⑫ Sau khi rutsubo nguội, nhấc ra ngoài (Đưa lên trên palet) đến vị trí
⑭ Chuẩn bị sẵn tấm bảo vệ, bông và rutsubo mới. Chuẩn bị để đưa rutsubo mới vào. an toàn
⑮ Lắp rutsubo mới vào trong lò.
Chú ý :khi dùng bulông móc cẩu để nâng lên chú ý dây dễ đứt Cẩn thận
Đầu tiên phải móc vào dây đã buộc chặt vào với rsutsubo. Ktra sấy khô!
Sau đó nhẹ nhàng nâng móc lên và tháo dây ra.

Điều chỉnh chiều cao


⑬ Kt trog lò → Điều chỉnh gạch chịu nhiệt, vệ sinh lò, và kt
dây lò so heater xem có đứt không .
⑯Lắp bông và tấm bảo vệ, dùng cẩu lắp nắp lò.
⑰ Lắp sensor nhiệt độ
⑱ Bật nguồn heater (bao gồm kt), sau đó tăng nhiệt độ.
Thao tác tháo Al Tháo rutsubo ra Lắp rutsubo vào Tháo dây ra
Q: Phát hiện “dò nhôm” trong khi đúc sẽ xử lý thế nào?

A: Ngay lập tức phải bấm nút “dừng khẩn cấp”. Tắt máy, sau đó “bình tĩnh” làm theo các bước sau.

Nếu dò Al sẽ không tạo ra hình Trường hợp A (nhiệt độ khuôn trên tăng)
Dò Al! dạng sp. Nên không bám được ở ⑨-A Để Auto「sau thời gian casting 30~60s」 thì bấm nhập CAT. Tắt
khuôn trên. Tiến hành gia áp lại lỗi bằng nút “stop end”
để chi tiết bám ở khuôn trên.
⑩-A Mở core, kt xem được sp chưa . Nâng 「đĩa đỡ sp」 lên
① nếu phát hiện dò Al, có thay đổi trật tự thao tác? ⑪-A nếu có 「lifter」 thì tiến lifter về trước. để đỡ sp
Ấn nút 「dừng khẩn cấp」, tắt 「gia áp」. 「không có lifter」thì để nguyên
Kt đồng hồ gia áp có giảm không. Nếu áp suất không giảm ⑫-A Phần Al dò ra và đông cứng lại thì dùng lửa làm nóng chảy ra sau
thì mở van cửa thoát khí (man) của lò sấy. đó cạo sạch đi.Lúc này cần chú ý các đường ống, core, sensor…xem có
② Bật nguồn & chuẩn bị vận hành, chuyển sang chế độ “man” hỏng không.
③ Ấn nút nhập CAT, ấn nút “tắt đèn” ⑬-A Những vị trí không có Al tràn cũng hạ thân lò xuống, lùi máy về
để xử lý tín hiệu ero. phía sau để ki. Lúc này cần thay gioăng.Cũng có khi gioăng cứng khôn
g lấy ra được, cần làm nóng lên và lấy ra.
④ Trong khi Al còn chưa đông cần cạo sạch Al. (chú ý bỏng) 「nút dừng
khẩn cấp」 ⑭-A Tiến thân máy về trước, nâng lò lên & chuẩn bị sấy
⑤ Chuyển ngay bông đến vị trí phát hiện dò Al (chú ý bỏng)
B Return (Trường hợp nhiệt độ khuôn không tăng)
Dùng dụng cụ cạo
Vị trí dò Al ⑨-B khi nhiệt độ khuôn không tăng, chuyển về Man để tắt ero, mở core
sạch xỉ
được đặt ra để kt chi tiết.
bông
「có lifter」lùi lifter về sau, đóng core lại, nâng mâm đựng sp lên kt sp.
⑥Pro về tốc độ điền 「D-4」 là chậm nhất
「không có lifter」mở core, kt sp, nâng mâm lên và kt sản phẩm.

d-4 Gia áp lại


Trường hợp Al điền đầy lên.
Tại các vị trí dò Al sẽ không hình thành sp được nên phải hạ khuôn
⑦ Chuyển sang chế độ “Auto”, ấn nút tiến core về phía trước (đèn sáng),
lifter đẩy về phía sau.
xuống và làm sạch Al bám ở trên khuôn .
⑧ Ấn nút auto, Al được điền vào khuôn, tạo hình sp ⑩-B Thay gioăng stock
★「Chú ý nhiệt độ khuôn」, nếu áp lực tăng, nhiệt độ không tăng thì Al tại cửa rót
đông đặc, Al không điền đầy được nên chuyển về “man” và dừng gia áp. ⑪-B Lấy sạch Al bám ở xung quanh bề mặt, sao cho có thể lắp khuôn.
★Nếu 「nhiệt độ khuôn tăng」, Al điền vào.Nhìn tgian gia áp vào tắt gia áp trước.
⑫-B Lắp khuôn, sấy và chuẩn bị đúc
Nếu gia áp lâu, cửa rót đông cứng dẫn đến hiện tượng dính khuôn.

You might also like