Professional Documents
Culture Documents
TANNIN
TANNIN
Phần đường và ko đường của tanin nối theo dây nối ester
nên tanin là pseudoglycosid. (ko phải nối acetal như
glycoside)
Tanin pyrogallic
• Khi thuỷ phân tanin pyrogallic bằng acid hoặc enzym tanase thì giải
phóng ra phần đường (glucose/ hamamelose).
• Phần ko đường là các acid,
acid gallic
3,4,5-trihydroxy axit benzoic
Axit gallic
- làm chất chuẩn xác định hàm lượng phenol / thuốc thử Folin-
Ciocalteu.
Kết quả phân tích tính theo đương lượng axit gallic.
-có tính kháng nấm và kháng khuẩn.
- hoạt động như một chất chống ôxy hóa và giúp bảo vệ các tế bào
khỏi nguy cơ bị ôxy hóa.
- có khả năng kháng các tế bào ung thư mà không gây hại đến các tế
bào khỏe mạnh
Axit gallic
làm nguyên liệu để tổng hợp alkaloid ảo giác Mescaline
(tạo trạng thái ảo giác màu sắc xuất rực rỡ và mãnh liệt,
kích thích như LSD, trimethoxyamphetamine .
acid gallic
Sắc ký đồ acid gallic
Sắc ký đồ
acid gallic
Ngoài acid gallic còn
gặp:
acid ellagic, acid
luteolic, acid
chebulic, acid
hexahydroxydiphenic
(dạng mở 2 vòng
lacton của acid
ellagic),
Tanin của ngũ bội tử Âu (gallnut)
Ngũ bội tử (Galla, Gallnut) là tổ (chứa 50-70% gallotannin)
được tạo nên bởi côn trùng trên 1 cây chủ, là nguyên liệu để chế biến
tanin tinh khiết.
Ngũ bội tử (Gallnut)
Tanin / lá và vỏ cây Hamamelis virginiana L.
Hamamelitanin. Phần đường là hamamelose
(= hydroxy-methyl- D-ribose)
Tanin trong cây thuộc chi Terminalia:
acid chebulagic.
Tanin trong cây thuộc chi Terminalia:
acid chebulinic
Tanin ngưng tụ
Tanin pyrocatechic:
dưới tác dụng của acid
/enzym dễ tạo thành chất đỏ
tanin hay phlobaphen.
Phlobaphen là đặc trưng
của vỏ canh ki na, vỏ quế..
.
acid gallic
Phlobaphen
Tanin hỗn hợp
được tạo thành trong cây do sự kết hợp giữa 2 loại tanin nói
trên. Trong phân tử có dây nối C-glycosid giữa C-6 hay C-8
của flavonoid và C-1 của glucose. Những carbon còn lại của
glucose thì nối với acid hexahydroxydiphenic theo dây nối
ester. Ví dụ tanin trong cây Quercus stenophylla, lá ổi và lá
chè.
Tanin hỗn hợp
Chiết xuất tannin: Tannin tan được trong cồn loãng, tốt nhất là
nước nóng. Hiệu suất chiết được nâng cao nếu được tác động
bằng siêu âm. Sau khi chiết bằng nước, có thể tủa tannin bằng
(NH4)2SO4. Lọc , lấy tủa, hoà lại trong aceton : nước ( 6:1), cất
đến khô rồi rửa bằng ether.
• Định tính tannin bằng sắc ký: dùng sắc ký lớp mỏng silicagen G,
dung môi toluene – chloroform – aceton (40-25-35). Thuốc thử phát
hiện là sắt (III) chlorid
• Dược liệu thường chứa 1 hỗn hợp tannin phức tạp gồm rất nhiểu
đồng phân và nhiều dẫn chất. Sắc ký đồ tannin của 1 dược liệu là “
điềm chỉ” để nhận biết dươc liệu đó.
• Định lượng tannin bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao: Pha tĩnh
thường dùng là cột RP-18 hay cột pha tĩnh rây phân tử. Pha động là
hỗn hợp nước – methanol. Detector là detector UV.
• Có thể định lượng riêng lẻ từng tannin hay đồng thời nhiều tannin
trong hỗn hợp. Cần phải có chất chuẩn thích hợp cho chất cần định
lượng.
• Tanin là những chất đa phenol, nên có tính kháng khuẩn.
Dùng làm thuốc súc miệng khi niêm mạc miệng, họng bị
viêm loét, hoặc chỗ loét khi nằm lâu. Tanin có thể dùng
trong để chữa viêm ruột, chữa tiêu chảy.
• Tanin kết tủa với kim loại nặng và với alcaloid nên
dùng chữa ngộ độc đường tiêu hoá.
• Tanin có tác dụng làm đông máu nên dùng đắp lên vết
thương để cầm máu, chữa trĩ, rò hậu môn.
• Vỏ quả của cây măng cụt - Garcinia mangostana L., họ Bứa
Clusiaceae chứa 8% tannin.
• Chồi non kèm theo 2 - 4 lá đã mở của cây ổi - Psidium
guyava L., họ Sim - Myrtaceae. chứa 8 - 9% tannin.
• Cây Chè (Trà) – Camellia sinensis (L.) Kuntze (=Thea
sinensis L.), họ Chè – Theaceae. Lá và búp chứa nhiều
tanin và cafein.
• Tên hóa học: Axit gallic, Gallic acid Tên khác: 3,4,5-
Trihydroxybenzoic acid, Gallic acid, Gallate, 3,4,5-Trihydroxybenzoate
Công thức: C7H6O5
• Ngoại quan: dạng tinh thể mầu trắng hoặc vàng trắng,hoặc nầu vàng
nhạt. Đóng gói: 25kg/ bao Xuất xứ: Trung Quốc
• Ứng dụng: Áp dụng rộng rãi trong ngành dược
• trong thực phẩm :sản xuất rượu, đồ hộp, nước trái cây
cô đặc và chất dinh dưỡng.
• trong ngành công nghiệp mỹ phẩm, dùng cho các sản
phẩm chăm sóc da.
• trong thuốc nhuộm, hóa chất và tổng hợp hữu cơ, cũng
như trong việc phân tích các kim loại hiếm.
• Phương pháp Folin –Ciocalteu xác định hàm lượng tổng
phenolic:
Lấy 0,5 mL dịch chiết hoặc dung dịch acid gallic chuẩn (có nồng
độ từ 0,05÷3 mg/mL) thêm vào 2,5 mL Folin – Ciocalteu (1:10),
lắc đều. Sau 4 phút, thêm vào 2mL dung dịch Na2CO3 bão hoà,
lắc đều, ủ 2 giờ ở nhiệt độ phòng. Độ hấp thụ của dung dịch sau
phản ứng được đo ở bước sóng 760 nm. Acid gallic được sử
dụng như là chất chuẩn tham khảo và kết quả được quy tương
đương theo số milligam acid gallic/1 gam mẫu nguyên liệu
Cảnh báo nhầm lẫn
Garlicoil(dầu tỏi)
Gallic